Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập hẩu bằng đường hàng hông tại công ty cổ phần tiếp vận intercargo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.83 KB, 63 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em đã cố gắng, nỗ lực tìm hiểu, nghiên cứu thực
tế năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng
không tại công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo dựa trên các kiến thức đã học ở
trường Đại học Thương Mại. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn
của thầy cô giáo khoa Thương mại quốc tế cùng cán bộ, giảng viên trường Đại học
Thương mại đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức cơ
bản để lựa chọn và hồn thành khóa luận.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến T.S Lê Thị Việt Nga – Giảng viên
bộ môn Quản trị tác nghiệp Thương mại Quốc tế - Trường Đại học Thương mại,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, định hướng cho em trong suốt q trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đồng thời, em xin gửi lời cám ơn chân thành tới giám đốc và tồn thể cán bộ
nhân viên cơng ty Cổ phần tiếp vận Intercargo đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hồn
thành tốt q trình thực tập.
Do hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế, thơng tin thu thập
chưa được phong phú nên khóa luận vẫn cịn những sai sót, em mong nhận được
những ý kiến đóng góp và lời khun bổ ích của thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Phan Thị Hà Giang

1

1


MỤC LỤC

2



2


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ

3

3


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
TNHH
DN
XNK
XK
NK
TCHC
CP

4

Tiếng Việt
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Xuất nhập khẩu
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Tổ chức hành chính

Cổ phần

4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI “NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG
KHÔNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN INTERCARGO”
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Q trình tồn cầu hóa kinh tế thế giới đang diễn ra nhanh và mạnh tạo nhiều
điều kiện thuận lợi cho những quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Trong mối
quan hệ với các nước, vấn đề kinh tế luôn được đặt lên hàng đầu và con đường buôn
bán ngoại thương là nhân tố chính để hiện thực hóa điều đó. Ngoại thương đã và
đang đóng vai trị quan trọng khơng thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế xã
hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Càng mở cửa và hòa nhập thì hơn bao giờ hết
ngoại thương lại càng khẳng định vị trí quan trọng của mình. Hoạt động ngoại
thương sẽ rất phát triển nếu như hoạt động vận tải giao nhận thật sự lớn mạnh vì đây
chính là trung gian quan trọng giúp cho quá trình xuất nhập khẩu diễn ra thuận lợi.
Với lợi thế địa lý thuận lợi, tiềm năng phát triển trong tương lai cùng với sự quan
tâm đầu tư đúng mức của Chính phủ trong thời gian qua, hoạt động giao nhận vận
tải tại Việt Nam đang phát triển ngày càng lớn mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng
đóng góp rất lớn vào tổng thu nhập quốc dân hàng năm của đất nước, xứng đáng là
ngành chiếm vị trí quan trọng cần được nhà nước ưu tiên phát triển.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận vận tải của
Việt Nam đang phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ phía các doanh nghiệp nước
ngồi với vốn, kinh nghiệm và quy mơ vơ cùng lớn. Trong quá trình hoạt động kinh
doanh các doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn để khẳng định vị thế, mở rộng
quy mô, tăng lợi nhuận...cho doanh nghiệp của mình. Để thực hiện thành cơng chiếc
lược phát triển mà mỗi doanh nghiệp đề ra thì về ngắn hạn và dài hạn doanh nghiệp
cần có giải pháp cụ thể và cần thực hiện các giải pháp trong thực tế. Có như vậy

ngành giao nhận vận tải của Việt Nam mới có thể phát triển vượt bậc mới có thể
ngày càng lớn mạnh.
Trong những năm gần đây, sự gia tăng thương mại giữa các quốc gia, các châu
lục kéo theo sự phát triển nhanh các phương thức giao nhận vận tải hàng hóa, đặc
biệt là phương thức giao nhận vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng. Tuy nhiên

5


dịch vụ giao nhận đường hàng khơng vẫn cịn là một ngành khá mới mẻ đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, với nhiều bất cập mà nổi trội là chất lượng của hoạt động
cung cấp dịch vụ giao nhận. Làm sao để các cơng ty có thể cung cấp được những
dịch vụ chất lượng thỏa mãn sự phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa ln là câu hỏi
quan trọng đối với mỗi công ty giao nhận quốc tế. Tuy nhiên, với lợi thế nằm trên
trục giao thông Đông - Tây và Bắc - Nam, một trong những trục giao thông quan
trọng và đông đúc nhất trên thế giới, Việt Nam có tiềm năng rất lớn về giao thơng,
đặc biệt là giao thông hàng không, do vậy dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường
hàng khơng của Việt Nam sẽ rất có cơ hội để phát triển một cách mạnh mẽ.
Xuất phát từ những lợi thế hiện có và để phù hợp với tình hình, xu thế chung
của nhu cầu vận tải hàng hóa bằng đường hàng khơng trên thế giới, ở nước ta trong
những năm gần đây cũng nổi lên một số Công ty giao nhận và vận tải. Công ty Cổ
phần tiếp vận Intercargo (Intercargo Logistics) cũng là một trong những cơng ty
được hình thành từ xu thế đó. Trong q trình thực tập tại cơng ty, em nhận thấy đây
là một doanh nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực giao nhận vận tải, đặc
biệt là giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường hàng không. Mặc dù có cơ sở vật chất
hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao, cùng với mơ hình kinh doanh hiệu quả
nhưng trong q trình cung cấp dịch vụ, cơng ty vẫn gặp nhiều khó khăn, rủi ro và
phải mất nhiều thời gian, chi phí để khắc phục chúng. Vì vậy, có thể thấy rằng việc
phân tích năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng khơng của cơng ty Cổ phần tiếp vận Intercargo,từ đó đề xuất những giải

pháp nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ này là vấn đề đáng được quan tâm.
Chính vì vậy, trong q trình thực tập và tìm hiểu tại công ty Cổ phần tiếp vận
Intercargo, em đã nghiên cứu về vấn đề năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của công ty. Nhận thấy đây là một vấn
đề cấp thiết trong tình hình hiện nay, em đã quyết định nghiên cứu đề tài:
“Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng khơng tại công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo”.
1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu
Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng đóng góp
to lớn vào sự thành công của bất cứ doanh nghiệp nào kinh doanh dịch vụ giao
nhận. Đề tài nghiên cứu về việc: " Năng lục cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa

6


xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo"
tập trung nghiên cứu đi sâu vào năng lực cung cấp dịch vụ giao nhận hàng xuất
nhập khẩu bằng đường hàng không của Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo. Bên
cạnh những thành tựu công ty đạt được, đề tài cũng nhản ánh những tồn tại trong
cơng tác thực hiện giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của cơng ty, từ đó đưa ra
những ngun nhân của những tồn tại đó. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp
khắc phục những tồn tại và đưa ra các kiến nghị với công ty, với Nhà nước nhằm
hồn thiện hơn cơng tác quản trị nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng xuất nhập khẩu tại cơng ty.
Một vài năm gần đây có một số bài khóa luận cũng viết về đề tài này như:
- Hồn thiện dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường hàng không
tại công ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại Vinalink, (khóa luận tốt nghiệp/
Phan Vân Quyên, khoa TMQT, 2013)
- Một số giải pháp hoàn thiện dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường hàng khơng của cơng ty TNHH giao nhận vận tải Hà Thành,

(khóa luận tốt nghiệp/ Lữ Hồng Nhung, khoa TMQT, 2013)
Các đề tài trên đã góp phần hồn thiện hệ thống lý luận về năng lực cung ứng
dịch vụ giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường hàng không; đưa ra một số định
hướng phát triển cho hoạt động giao nhận tại công ty; các đề xuất, kiến nghị đối với
các công ty cũng như Nhà nước để quản trị tốt quy trình này.
Tuy nhiên mỗi đề tài nghiên cứu đều có một đối tượng khác nhau, phạm vi
nghiên cứu khác nhau, nên trong quá trình thực tập, căn cứ vào thực trạng của cơng
ty thực tập, em thấy đây là một đề tài phù hợp, và chưa có bài nghiên cứu nào về đề
tài này tại Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu các vấn đề sau:
-

Hệ thống được các vấn đề cơ bản về năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa

-

xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng tại các doanh nghiệp giao nhận vận tải.
Đánh giá thực trang năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo. Từ đó phân tích
thực trạng nhằm đánh giá những mặt thành công và tồn tại trong việc cung ưng dịch
vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tai công ty
7


-

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần tiếp vận Intercago.
1.4. Đối tượng nghiên cứu

Khóa luận tập trung nghiên cứu về dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
đường hàng không tại Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo, dựa trên việc nghiên
cứu về tình hình giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng khơng tại cơng ty,
các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận này.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
1.5.1. Phạm vi nội dung
Tìm hiểu, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của công ty Cổ phần tiếp
vận Intercargo
1.5.2. Phạm vi thời gian
Khóa luận đi sâu khảo sát, nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng của công ty Cổ phần tiếp vận
Intercargo giai đoạn 2014- 2016 và phương hướng hoạt động của công ty đến năm
2020.
1.5.3. Phạm vi không gian
Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo là công ty kinh doanh lâu năm ở lĩnh vực
giao nhận vận tải có mạng lưới hoạt động ở các khu vực Châu Âu, Châu Mỹ và
Châu Á. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu năng lực cung ứng dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không của công ty, em tập trung
vào việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng chủ yếu đến
từ các quốc gia khu vực Châu Á.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp quan sát thực tế thơng qua
q trình thực tập tìm hiểu, làm việc tiếp xúc trực tiếp và phỏng vấn cán bộ nhân
viên công ty đánh giá về chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ giao nhận hàng
xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng tại phịng kinh doanh của cơng ty. Sau đó
từ các dừ liệu này ta sẽ chắt lọc một cách chi tiết để tạo ra các thông tin hữu ích tùy


8


theo mục đích nghiên cứu của để tài.
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng
trong khóa luận dựa trên các cơ sở dữ liệu được thu thập từ:
+ Nguồn dữ liệu nội bộ công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo như: các báo cáo
của báo cáo tài chính; thuyết minh báo cáo tài chính; báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh; báo cáo của phòng xuất nhập khẩu trong giai đoạn từ 2014 – 2016.
+ Nguồn dữ liệu bên ngoài như các bài viết có liên quan được đăng trên báo,
tạp chí.
1.6.2. Phương pháp phân tích và xử lí dữ liệu
- Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê là phương pháp thu thập, phân loại thông tin và số liệu
nhằm mục đích đánh giá tổng qt về một mặt nào đó của đối tượng nghiên cứu.
Trong phạm vi khóa luận này, phương pháp trên được sử dụng để đánh giá về thực
trạng năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng khơng tại cơng ty Cổ phần tiếp vận Intercargo thông qua các dữ liệu được thu
thập từ tài liệu nội bộ của Công ty giai đoạn 2014 – 2016.
- Phương pháp phân tích:
Phương pháp phân tích là cách thức sử dụng q trình tư duy lơgíc để nghiên
cứu và so sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu thống kê được từ tài
liệu nội bộ về hiệu quả hoạt động của cơng ty, qua đó đánh giá thực trạng về năng
lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
tại công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo góp phần đánh giá tính hợp lý hoặc không
hợp lý của các dữ liệu này.
- Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp lại những phân tích và so sánh để đưa ra những nhận xét và đánh giá
về thực trạng về năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng khơng tại cơng ty Cổ phần tiếp vận Intercargo, từ đó đưa ra các đề

xuất và biện pháp nhằm nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng tại cơng ty.
1.7. Kết cấu khóa luận
Ngoài các phần như: lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu, từ viết tắt

9


và các tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa luận tốt nghiệp bao gồm 4 chương như
sau:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng tại các công ty giao nhận
Chương 3: Thực trạng của năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần tiếp vận Intercargo
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không tại Công ty Cổ phần
tiếp vận Intercargo

10


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ
GIAO NHẬN HÀNG HÓA DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
HÀNG KHÔNG TẠI CÁC CÔNG TY GIAO NHẬN
2.1. Khái quát về dịch vụ giao nhận
2.1.1. Định nghĩa về dịch vụ giao nhận
Trong thương mại quốc tế, hàng hóa cần phải được vận chuyển đến nhiều
nước khác nhau, từ nước người vận chuyển đến nước người mua. Trong trường hợp
đó người giao nhận là người tổ chức việc vận chuyển hàng và thực hiện các thủ tục

liên hệ với việc vận chuyển. Do đó vận chuyển hàng hóa quốc tế là một bộ phận cấu
thành quan trọng của buôn bán quốc tế là một khâu không thể thiếu được trong q
trình lưu thơng nhằm đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Theo điều 36
Luật Thương Mại (2005) "Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi Thương mại, theo
đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan
để giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc
người làm dịch vụ giao nhận khác( gọi chung là khách hàng)".
Theo hiệp hội giao nhận hàng hóa quốc tế ( FIATA) thì "dịch vụ giao nhận
hàng hóa quốc tế được coi là bất kỳ dịch vụ nào có liên quan đến vận chuyển, gom
hàng, lưu kho, đóng gói hay phân loại hàng hóa, dịch vụ nào có liên quan đến vận
chuyển, gom hàng, lưu khó, đóng gói hay phân loại hàng hóa, dịch vụ phân phối
hàng hóa thậm chí cả các dịch vụ tư vấn hay các dịch vụ khác có liên quan đến hàng
hóa xuất nhập khẩu từ nước này sang nước khác đều coi là giao nhận hàng hóa quốc
tế".
Như vậy, có thể hiểu ngắn gọn: Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là
một dịch vụ liên quan đến quá trình vận tải bằng đường hàng không nhằm tổ chức
việc vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng. Người giao nhận có
thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hoặc thông qua đại lý và thuê dịch vụ của
người thứ ba khác.

11


2.1.2. Phạm vi dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng không
2.1.2.1 Thay mặt người gửi hàng (Người xuất khẩu)
Theo những chỉ dẫn của người gửi hàng, người giao nhận sẽ thực hiện:



Chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chun chở thích hợp.



Lưu cước với người chuyên chở đã chọn.



Nhận hàng và cung cấp những chứng từ cần thiết cho việc giao hàng ở nước xuất,
nhập, cũng như nước quá cảnh.



Lo việc lưu kho hàng hóa.



Nếu người gửi hàng u cầu mua bảo hiểm thì tiến hành mua bảo hiểm cho lơ hàng.



Vận chuyển hàng hóa đến cảng, khai báo hải quan, làm thủ tục hải quan và giao
hàng cho người chun chở.



Thanh tốn phí và các khoản chi phí bao gồm cả tiền cước.




Nhận vận đơn của người chuyên chở, giao cho người gửi hàng.



Ghi nhận tổn thất của hàng hóa (nếu có).
2.1.2.2 Thay mặt người nhận hàng (Người nhập khẩu)



Giám sát q trình tiếp nhận hàng hóa, lo liệu việc vận tải hàng.



Nhận và kiểm tra các chứng từ liên quan đến việc vận chuyển hàng hóa.



Nhận hàng của người vận chuyển, nếu cần thì thanh tốn phí.



Thu xếp việc khai hải quan, trả phí, thuế và các khoản chi phí khác.



Thu xếp việc lưu kho quá cảnh nếu cần.



Giúp người nhập khẩu tiến hành khiếu nại đối với người chuyên chở về việc tổn

thất hàng hóa (nếu cần)
2.1.3. Đặc điểm của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng khơng
Do cũng là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường hàng không cũng mang những đặc điểm chung của dịch vụ, đó là
nó là hàng hóa vơ hình nên khơng có tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đồng nhất,
không thể cất giữ trong kho, sản xuất và tiêu dùng đồng thời, chất lượng dịch vụ
phụ thuộc vào cảm nhận của người được phục vụ. Nhưng do đây là một hoạt động
đặc thù nên dịch vụ cũng có những đặc điểm riêng:

-

Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không không tạo ra
12


sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho đối tượng thay đổi vị trí về mặt khơng gian chứ
khơng tác động về mặt kỹ thuật làm thay đổi các đối tượng đó. Nhưng giao nhận
hàng hóa XNK bằng đường hàng khơng lại có tác động tích cực đến sự phát triển
-

sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.
Mang tính thụ động: Do đây là dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu khách hàng,
các quy định của người vận chuyển, các rang buộc về pháp luật, thể chế của chính

-

phủ (nước nhập khẩu, nước xuất khẩu, nước thứ ba…)
Mang tính thời vụ: Dịch vụ giao nhận là dịch vụ phục vụ cho hoạt động xuất nhập
khẩu nên nó phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Thường hoạt

động xuất nhập khẩu mang tính thời vụ nên hoạt động giao nhận cũng ảnh hưởng

-

của tính thời vụ.
Ngồi những cơng việc như làm thủ tục, mơi giới, lưu cước, người làm dịch vụ giao
nhận còn tiến hành các dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên để hồn
thành cơng việc tốt hay khơng cịn phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất kỹ thuật và
kinh nghiệm của người giao nhận.
2.1.4. Vai trò của dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng khơng
Vai trị của dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK bằng đường hàng không được
thể hiện thông qua:

-

Giao nhận tạo điều kiện cho hàng hóa lưu thơng nhanh chóng, an tồn và tiết kiệm

-

mà khơng cần có sự tham gia của người gửi cũng như người nhận tác nghiệp
Giao nhận giúp cho người chuyên chở đẩy nhanh tốc độ quay vòng của phương tiện
tải tận dụng tối đa và hiệu quả sử dụng của các phương tiện vận tải cũng như các

-

phương tiện hỗ trợ khác.
Giao nhận giúp giảm giá thành các hàng hóa xuất nhập khẩu do các nhà xuất nhập
khẩu giảm bớt chi phí như: chi phí đi lại, chi phí đào tạo nhân cơng, chi phí cơ
hội…


13


2.2. Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường hàng khơng.
2.2.1. Các khái niệm
2.2.1.1. Khái niệm về năng lực cung ứng dịch vụ
Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó bên cung ứng dịch vụ có
nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch
vụ có nghĩa vụ thanh tốn cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa
thuận (Điều 3, khoản 9, Luật thương mại 2005)
Năng lực cung ứng dịch vụ là khả năng phối hợp các nguồn lực sẵn có của
doanh nghiệp để cung cấp những sản phẩm dịch vụ cần thiết, đáp ứng nhu cầu của
khách hàng. Nói cách khác, năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp được hiểu
là sự tích hợp các khả năng và nguồn nội lực để cung cấp những dịch vụ cần thiết
cho khách hàng nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định. Năng lực cung ứng dịch
vụ của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp trong việc thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp
2.2.1.2. Khái niệm về năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận
Năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận là khả năng cung cấp các dịch vụ giao
nhận như giao nhận đường biển, giao nhận đường hàng không, dịch vụ logistics,
giao nhận nội địa, đại lý tàu biển, tổng đại lý bán cước, đại lý bán vé máy bay… để
đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Là sự tích hợp khả năng và nguồn lực có sẵn
của doanh nghiệp về dịch vụ giao nhận nhằm mang lại cho khách hàng sự cần thiết,
đồng thời đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. Năng lực cung ứng dịch vụ giao
nhận của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của công ty giao nhận khi đứng
ra làm ủy thác tổ chức việc vận chuyển hàng hóa từ nơi giao hàng đến nơi nhận
hàng.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng là dịch vụ mà trong đó

người vận tải thực hiện yêu cầu của khách hàng theo sự thỏa thuận để vận chuyển
hàng hóa từ nơi này đến nơi khác qua đường hàng không nhằm thu được lợi nhuận
về kinh tế từ các dịch vụ sau: trọn gói từ sân bay đến sân bay, vận chuyển kết hợp
đường biển và đường hàng không, dịch vụ chuyển phát nhanh, đại lý bán cước và
hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng hàng không lớn.
2.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
14


2.2.2.1. Năng lực về cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là một trong những yếu tố cần thiết và quan trọng trong việc
sản xuất cung ứng dịch vụ nói chung và dịch vụ giao nhận hàng hoa xuất nhập khẩu
bằng đường hàng khơng nói riêng. Đó là các thiết bị máy móc, thiết bị xếp dỡ hàng
và làm hàng, kho bãi, cảng hàng không.
Năng lực cung ứng cơ sở vật chất góp phần lớn trong việc thúc đầy dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không phát triển thuận lợi.
Thông qua cơ sở vật chất khách hàng có sự nhận thức, đánh giá tốt hơn về dịch vụ.
2.2.2.2. Trình độ khoa học cơng nghệ
Cơng nghệ hiện đại cho phép doanh nghiệp kết nối dễ dàng và nhanh chóng
với các nhà cung ứng và khách hàng của mình. Khai thác và ứng dụng hiệu quả
khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại sẽ làm tăng năng lực thực hiện việc tối ưu hóa
các q trình, nghiệp vụ giao nhận hàng hóa quốc tế, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng trong và ngoài nước một cách linh hoạt, chủ động với số lượng khách hàng lớn
hơn và đa dạng hơn. Việc áp dụng công nghệ hiện đại với trình độ cao rút ngắn thời
gian sản xuất dịch vụ của doanh nghiệp. Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động
giao nhận hàng hóa từ hoạt động theo dõi q trình vận chuyển hàng hóa đến việc
sử dụng các thiết bị vận hành tự động trong kho hàng. Ứng dụng cơng nghệ thơng
tin vào việc kiểm sốt q trình lưu chuyển hàng hóa, loại bỏ những bước thừa thãi,
tiết kiệm thời gian trong quá trình lưu kho, bốc xếp, chuyển tải hàng hóa. Đồng thời

áp dụng vào lĩnh vực marketing, ký kết hợp đồng mua bán, giao nhận vận tải hàng
hóa hay bảo hiểm, thanh tốn. Ngày nay do tác động của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ, cuộc chiến giữa các doanh nghiệp đang trở thành cuộc cạnh tranh về
trí tuệ, về trình độ cơng nghệ.
2.2.2.3. Năng lực lãnh đạo, điều hành của quản lý
Năng lực lãnh đạo quản lý bao gồm các năng lực như lập kế hoạch, tổ chức,
ủy quyền, điều phối, kiểm soát, đề ra các mục tiêu, thiết lập các hệ thống, thực hiện
các quy chế, quy định, và vận hành các quy trình thủ tục. Lãnh đạo tập trung vào
năng lực sáng tạo tầm nhìn, tìm kiếm những người thực thi thích hợp, tạo động lực
cho mọi người, truyền cảm hứng để đạt mục tiêu, gây ảnh hưởng đến người khác,

-

đấu tranh ủng hộ sự thay đổi, phát triển nhân viên, và tự tạo động lực.
Nhà quản lý cần có những nhóm năng lực quan trọng như:
Nhóm năng lực tư duy, sáng tạo: khả năng chẩn đoán, nhận biết về bản chất của
hiện tượng hay q trình cụ thể, từ đó lường tính được các xu thế vận động, xu thế
15


thị trường.Do đó, nhà lãnh đạo, quản lý phải có tư duy liên ngành, hiểu được mối
quan hệ qua lại, tác động ảnh hưởng, cơ chế phối hợp giữa các chức năng, bộ phận,
vị trí cơng tác khác nhau của các phịng ban trong cơng ty. Tư duy chiến lược tốt là
cơ sở quan trọng trong hành động để đề ra định hướng, chính sách đúng đắn, kịp
-

thời mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
Nhóm năng lực tổ chức: khả năng lập kế hoạch, thiết kế cơ cấu tổ chức bộ máy, bố
trí nhân sự, phân cơng, trao quyền đối với từng vị trí cơng việc, thiết lập các hệ
thống, quy trình quản lý, giám sát, đánh giá việc thực thi, chuẩn bị các điều kiện cơ

sở vật chất kỹ thuật, tài chính đảm bảo hồn thành nhiệm vụ, khơng để trùng, để sót
việc. Đây chính là năng lực điều hành, điều phối, gắn kết các cá nhân, đơn vị trong

-

một tổng thể thống nhất của doanh nghiệp, hướng tới mục tiêu chung.
Nhóm năng lực khuyến khích, tạo động lực làm việc: khả năng gây ảnh hưởng,
truyền cảm hứng; khả năng thấu hiểu các nhu cầu, nguyện vọng để tạo động cơ thúc
đẩy tất cả và từng thành viên nỗ lực hành động, động viên cấp dưới trong những
tình huống khó khăn nhất
2.2.2.4. Năng lực của đội ngũ lao động, nhân viên cơng ty
Trong bất kì tổ chức hay doanh nghiệp nào, yếu tố con người- tức đội ngũ
nhân viên, người lao động ln đóng một vai trị hết sức quan trong. Bởi vì người
lao động là yếu tố chính là yếu tố cấu thành tổ chức, vận hành và quyết định sự
thành bại của tổ chức. Đối với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường hàng khơng thì vai trị của người lao động càng quan trọng
hơn
Do tính chất cơng việc nên mỗi nhân viên làm dịch vụ giao nhận hàng hóa

-

xuất nhập khẩu bằng đường hàng khơng cần có những tố chất như:
Thơng minh, sáng tạo để có thể giải quyết các vấn đề phát sinh trong cơng việc
Trí nhớ tốt để có thể phục vụ nhiều khách hàng cả khách hàng mới và khách hàng

-


Có chun mơn cao và phương pháp làm việc khoa học để có thể phục vụ khách


-

bằng những sản phẩm hoàn hảo nhất
Hiểu biết tâm lý khách hàng, cởi mở, vui vẻ, ơn hịa, chân thành, trung thực nhạy

-

cảm, có kỹ năng giao tiếp tốt
Có tính hợp tác và đồng đội cao, bởi công việc của mỗi bộ phận đểu có liên quan
đến nhau
Để có những phẩm chất trên đòi hỏi nhân viên phải được đào tạo đầy đủ về
trình độ chun mơn nghiệp vụ và có những tố chất cần thiết. Ngồi ra, trong q
16


trình làm việc, nhân viên khơng ngừng học hỏi về nghiệp vụ cũng như tự mình rèn
luyện để hồn thiện bản thân.
Nâng cao năng lực của đội ngũ lao động là một trong những việc cần làm
trong công tác quản lý nhân lực nhằm cung cấp cho doanh nghiệp một lực lượng lao
động hiệu quả, giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí lao động, đảm bảo và nâng cao
chất lượng dịch vụ.
2.2.2.5. Năng lực tổ chức quy trình cung ứng dịch vụ
Đối với các cơng ty giao nhận, q trình cung ứng dịch vụ và tiêu thụ dịch vụ
xảy ra gần như đồng thời. Chính vì vậy, quy trình cung ứng dịch vụ phải được tổ
chức một cách rõ ràng, nhằm làm rõ về từng bước của nghiệp vụ, cách tiến hành và
phải đạt kết quả như thế nào. Quy trình cịn giúp nhân viên phối hợp làm việc với
nhau một cách ăn ý và đúng trình tự. Đồng thời giúp cho các cấp quản lý kiểm sốt
tình hình làm việc, tiến độ và hiệu quả chất lượng công việc của cấp dưới. Mọi
nghiệp vụ cung ứng đều được quy trình hóa một cách chặt chẽ, sẽ tăng hiệu quả
cung ứng cho doanh nghiệp, cả về chất lượng lẫn số lượng dịch vụ cung ứng ra.

Doanh nghiệp có khả năng tổ chức quy trình cung ứng một cách logic, khoa học thì
sẽ giúp khách hàng tiêu thụ dịch vụ an tâm hơn về chất lượng cũng như thương hiệu
doanh nghiệp.
2.2.2.6. Năng lực marketing dịch vụ
Yếu tố marketing cũng là một yếu tố cơ bản của dịch vụ giao nhận hàng hóa
đường hàng khơng. Theo như những phần trước đã trình bày, có thể thấy điều quan
trọng dịch vụ là tất cả các hoạt động cuối cùng đều tập trung vào khách hàng.
Phương thức kinh doanh hướng tới thị trường đã tạo nên những thử thách mới đối
với các nhà quản lý, đòi hỏi các nhà quản lý phải biết đâu là thị trường của doanh
nghiệp, tạo ra tư duy về dịch vụ khách hàng hiệu quả, giúp việc đưa đúng sản phẩm
tới đúng nơi cần thiết vào thời điểm thích hợp với mức giá phải chăng, thiết lập nhu
cầu phải có kênh phân phối để tối đa hố lượng hàng bán ra với mức giá hợp lý
cũng như sự hỗ trợ đối với sản phẩm sau khi chuyển giao quyền sở hữu.
Trong xu thế cạnh tranh trên một sân chơi lớn tồn cầu hiện nay thì marketing
trở thành một chức năng quan trọng trong doanh nghiệp.Mức độ nhận biết tên tuổi,
thương hiệu, sự thành công của công ty chủ yếu nhờ vào hoạt động marketing ,
quảng bá hình ảnh cơng ty qua các phương tiện truyền thông : báo, tivi, internet…
17


hay tham gia các chương trình, sự kiện. Năng lực marketing phụ thuộc chủ yếu vào
yếu tố con người. Người làm marketing cần phải biết làm thế nào để tìm hiểu nhu
cầu của khách hàng, thu thập thông tin và phân tích khách hàng, thị trường để đáp
ứng nhu cầu và làm hài lòng khách hàng
2.2.2.7. Khả năng liên kết, hợp tác với các đối tác và ban ngành liên quan
2.2.2.7.1. Mối quan hệ với Hãng Hàng Không
Trong dịch vụ giao nhận hàng không người kinh doanh giao nhận hàng không
đặc biệt phải xây dựng mối quan hệ với các Hãng Hàng Khơng (người cung cấp
dịch vụ vận chuyển chính). Điều này sẽ giúp người giao nhận hàng không:
+ Hưởng được một số ưu tiên trong gửi hàng. Chẳng hạn khi mà hãng hàng

khơng có nhiều hàng để chở thì họ sẽ ưu tiên cho hàng đại lý đi trước.
+ Thuận tiện trong vấn đề đăng ký chỗ hàng không, q trình sẽ ít phức tạp và
ít tốn nhiều thời gian.
+ Mua được giá cước vận chuyển cạnh tranh nhất để từ đó chi phí dịch vụ giao
nhận sẽ giảm, tiết kiệm chi phí cho khách hàng.
+ Nắm bắt nhanh các thông tin phản hồi từ hãng hàng không về q trình vận
chuyển của hàng hóa từ đó kịp thời thông báo cho khách hàng khi cần thiết.
+ Đảm bảo giải quyết nhanh các vấn đề như bảo hiểm, bồi thường hàng hóa
khi xảy ra các sự cố như: thất lạc hàng hóa, hư hỏng hàng hóa, khơng kịp thời gian
giao hàng…

18


2.2.2.7.2. Mối quan hệ với các đại lý giao nhận khác
Dịch vụ giao nhận hàng khơng địi hỏi đầu tư lớn về cơ sở vật chất kỹ thuật
cũng như đào tạo nguồn nhân lực phục vụ. Mạng lưới vận tải hàng không phủ rộng
khắp các quốc gia, người kinh doanh giao nhận hàng không không thể đầu tư trên
diện rộng được vì thế việc xây dựng mối quan hệ với các đại lý giao nhận khác tại
sân bay đến là rất quan trọng. Tùy thuộc mối quan hệ với các đại lý sẽ quyết định
đến sản phẩm dịch vụ cung cấp như:
+ Giao hàng từ sân bay đến sân bay
+ Giao hàng từ kho đến sân bay
+ Giao hàng từ sân bay đến kho
+ Giao hàng từ kho đến kho
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường hàng không
2.3.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.3.1.1. Nguồn vốn của cơng ty
Vốn đóng vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng lực cung ứng của doanh

nghiệp. Có vốn thì chúng ta mới đầu tư vào cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa trang thiết
bị, có các chiến dịch quảng bá thương hiệu. Mặt khác một cơng ty có năng lực tài
chính tốt cũng tạo thêm niềm tin cho khách hàng, khách hàng có thể yên tâm khi
làm ăn, giao dịch với cơng ty. Uy tín tăng, lượng khách hàng tìm đến với cơng ty
cũng nhiều hơn, tăng doanh thu và lợi nhuận
2.3.1.2. Chiến lược kinh doanh của công ty
Chiến lược kinh doanh là phương hướng và quy mô của một tổ chức trong dài
hạn. Chiến lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối ưu các
nguồn lực trong môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và kỳ
vọng của các nhà góp vốn. Chiến lược kinh doanh liên quan nhiều hơn tới việc làm
thế nào một doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thành công trên một thị trường cụ thể.
Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về việc lựa chọn sản phẩm, đáp ứng nhu
cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với đối thủ, khai thác và tạo ra các cơ
hội mới. Vì vậy tùy thuộc vào nhu cầu thị trường mà công ty sẽ tập trung, ưu tiên
phát triển vào lĩnh vực nào.Lĩnh vực giao nhận hàng hóa cũng vậy.Khi nhu cầu thị
trường cao, hoạt động XNK phát triển thì cơng ty sẽ chú trọng đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, có các chính sách thu hút khách hàng mới làm tăng năng lực cung ứng

19


của giao nhận hàng hóa XNK đường hàng khơng và ngược lại.
2.3.1.3. Nguồn nhân lực
Ngày nay bên cạnh nguồn vốn thì nguồn nhân lực là một trong những yếu tố
được các công ty chú trọng đào tạo. Đào tạo nguồn nhân lực là chiến lược mang
tính chất dài hạn, có hiệu quả lâu dài. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động, kết quả của công ty. Cán bộ tổ chức, quản lý biết cách điều hành,
phối hợp giữa các phòng ban, nhân viên nắm bắt được tính chất của cơng việc, tạo
ra mơi trường làm việc năng động, thân thiện, mọi hoạt động gắn kết, lưu thông với
nhau làm tăng năng suất lao động. Đặc biệt trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa, trình

độ của nhân viên, tác phong, tinh thần làm việc, kinh nghiệm ảnh hưởng chủ yếu
đến chất lượng dịch vụ: sự chậm trễ, chi phí dịch vụ…Vì vậy trong cơng việc tuyển
dụng, cơng ty ln chú trọng tuyển dụng những ứng viên có bằng cấp trình độ, kinh
nghiệm, năng động, nhanh nhẹn, có tinh thần làm việc.
2.3.1.4. Cơ sở hạ tầng trang thiết bị của công ty
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị là một trong những nhân tố làm tăng năng lực
cạnh tranh của công ty như là: hệ thống kho bãi, số lượng xe vận chuyển, phương
tiện thơng tin liên lạc…Nó hỗ trợ cho quá trình thực hiện giao nhận hàng hóa, giúp
người giao nhận có thể chủ động trong st quá trình giao nhận. Mặt khác hệ thống
kho bãi, xe vận chuyển hiện đại sẽ giúp bảo quản, giữ gìn hàng hóa được tốt hơn,
giảm thiểu hư hỏng, rách nát bao bì trong q trình bốc, xếp hàng hóa đồng thời tiết
kiệm được chi phí vận chuyển. Điều này sẽ giúp nâng cao được uy tín thương hiệu
của doanh nghiệp về chất lượng và giá cả vận chuyển. Hệ thống cơ sở, trang thiết bị
hiện đại sẽ nâng cao chất lượng phục vụ và sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn,
tăng doanh thu, thương hiệu của doanh nghiệp.
2.3.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
2.3.2.1. Tác động của toàn cầu hóa
Do ảnh hưởng của tồn cầu hóa, nền kinh tế thế giới hiện nay đang chuyển
thành một hệ thống liên kết ngày càng chặt chẽ thông qua mạng lưới công nghệ
thơng tin.Tồn cầu hóa cũng địi hỏi các quyết định kinh tế dù được đưa ra ở các
nước đều phải tính tới các yếu tố quốc tế.Từ cuối thế kỷ XX trở lại đây, sự chuyển
dịch hàng hóa, dịch vụ, nguồn vốn giữa các nước ngày càng gia tăng, tạo ra sự biến
đổi về chất so với trước đây.
Việt Nam (VN) cũng ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới với biểu
hiện đầu tiên là tham gia vào nhóm các nước tiểu vùng sơng Mê Kong gồm : Việt
20


Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar và Trung Quốc nhằm mục tiêu phát
triển kinh tế các nước khu vực sông Mê Kong và đảm bảo hệ sinh thái cân bằng.

Tiếp đó là sự tham gia vào hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á – ASEAN ngày
28/7/1995, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do Asean. Với cam kết cắt giảm hàng
rào thuế quan giữa các nước trong khu vực, Asean trở thành thị trường rộng lớn với
dân số hơn 500 triệu người, là thị trường tiêu thụ tiềm năng. Sau khi gia nhập Asean
quan hệ thương mại giữa nước ta và các nước trong khu vực tăng lên đáng kể.Ngày
11/1/2007 đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế của VN là thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới
WTO. Việc được kết nạp là thành viên của WTO không những mang lại những
thuận lợi cho VN về mặt kinh tế mà còn nâng cao vị thế, tiếng nói VN trên trường
quốc tế. Ngồi ra VN cịn tham gia vào các tổ chức khác APEC, ASEAM,…tham
gia ký kết các Hiệp định song phương, đa phương với các nước. Tồn cầu hóa kinh
tế và nhất thể hóa kinh tế khu vực làm gia tăng sự liên kết trực tiếp giữa các doanh
nghiệp của các nước, giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có thể tham khảo năng
lực cung ứng dịch vụ của các cơng ty nước ngồi và bên cạnh đó là sự cạnh tranh
gay gắt bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ của
mình để khơng bị thua thiệt và ảnh hưởng.
2.3.2.2. Nền kinh tế Việt Nam
Kết quả thực hiện hơn 20 năm công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước đã
mang lại cho VN nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo, nâng
cao mức sống cho người dân, thị trường xuất khẩu ngày càng mở rộng, xu hướng
các nguồn từ bên ngoài đổ vào VN ngày càng tăng thông qua các kênh đầu tư trực
tiếp và gián tiếp.
Nền kinh tế tăng trưởng sẽ làm cho khối lượng hàng hóa luân chuyển tăng,
khối lượng hàng hóa XNK luân chuyển tăng tạo điều kiện cho hoạt động giao nhận
hàng hóa phát triển, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động của các công ty
giao nhận hàng hóa, cũng làm tăng tính cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng.
2.3.2.3. Luật pháp
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa được thực hiện thơng qua các
doanh nghiệp ở hai hay nhiều môi trường luật pháp khác nhau, thông lệ về thị
trường cũng khác nhau. Tất cả các doanh nghiệp khi tham gia vào thương mại quốc

tế sẽ đều phải tuân thủ luật thương mại, chính sách, quy định trong nước và quốc tế.
21


Luật pháp của mỗi quốc gia là khác nhau, chính vì vậy bất kì doanh nghiệp nào khi
quyết định tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu đều phải tìm hiểu rất kĩ về luật
pháp của nước đối tác, tránh tình trạng vi phạm pháp luật của quốc gia đó sẽ gây tổn
thất rất lớn về tài chính lẫn uy tín của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu cần có những hiểu biết đầy đủ nhất để tránh rủi ro và tìm kiếm những cơ hội
tốt cho mình.
Những điểm bất cập về luật pháp không chỉ tồn tại ở các quốc gia bên ngoài,
mà ngay cả trong nước, ở Việt Nam luật pháp cũng đang tồn tại rất nhiều điểm gây
ra khơng ít bất lợi, khó khăn cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
2.3.2.4. Điều kiện tự nhiên
Thời tiết là nhân tố khách quan nhất mà con người khó có thể can thiệp được.
Những năm gần đây, khi trái đất ngày một nóng lên, khí hậu thay đổi gây ra mưa
bão, lũ lụt, thiên tai, ., đã gây ra khơng ít những khó khăn và thiệt hại cho tồn thế
giới nói chung và hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
hàng khơng nói riêng. Mưa, bão, lũ,… khiến thời gian giao hàng chậm hơn dự kiến,
hàng loạt các tổn thất về hàng hóa,…là những vấn đề mà các công ty không lường
trước trước được vì những nhân tố này thường diễn ra đột xuất, gây ảnh hưởng
khơng nhỏ tới thiệt hại, uy tín của cơng ty và q trình hoạt động sản xuất của đối
tác.

22


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CỦA NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ
GIAO NHẬN HÀNG HĨA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG HÀNG
KHƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN INTERCARGO

3.1. Giới thiệu về Cơng ty Cổ phần tiếp vận Intercargo
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển và lĩnh vực kinh doanh của cơng ty
3.1.1.1. Q trình hình thành và phát triển
3.1.1.1.1. Lịch sử hình thành
Cơng ty cổ phần tiếp vận Intercargo được thành lập ngày 21 tháng 12 năm
2006 với tên gọi đầu tiên là Công ty vận tải và lắp đặt máy Hà Nội bởi sự mạnh dạn
và đầy nhiệt huyết của một nhóm đơi ngũ trẻ tuổi, với người đứng đầu là giám đốc
công ty hiện tại ông Nguyễn Ngọc Chính khi đó chỉ mới 27 tuổi. Thành lập đúng
vào thời kì hoạt động ngoại thương ở nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam đang cực
kì phát triển, Intercargo mong muốn mình có thể tạo ra một dịch vụ hồn hảo trọn
gói nhất. Khi mới thành lập văn phịng cơng ty được đặt tại Tầng 2, số 22, khu TT
Thủy sản, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Khi đó Intercargo đã
chính thức bắt tay với các đại lí của một số hãng tàu lớn trên thế giói như NYK, K
LINE, Maersk… Với một mạng lưới phủ rộng và mối quan hệ tốt với các hãng tàu,
hãng hàng không, các nhà xe lớn... Intercargo tin tưởng rằng cơng ty có thể phục vụ
tốt mọi u cầu của khách hàng liên quan đến vận chuyển hàng hóa bằng tất cả các
loại hình vận chuyển, đặc biệt là vận tải đường biển ngay cả vào các thời kì cao
điểm. Sau thời gian hoạt động hai năm, vào năm 2008, nhận thấy thế mạnh của
công ty nghiêng hẳn về khâu vận tải, để thiết thực hơn với mảng hoạt động chính
của mình ngay từ tên gọi cơng ty, giám đốc cơng ty ơng Nguyễn Ngọc Chính đã lấy
ý kiến nhân viên kết hợp với ý tưởng của mình quyết định đổi tên HAMAC thành
tên chính thức là Cơng ty cổ phần tiếp vận Intercargo (Intercargo logistics)
3.1.1.1.2. Quá trình phát triển
Cho đến nay Intercargo logistics đã có hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực
giao nhận vận tải, được đánh giá là một trong những doanh nghiệp logistics có chất
lượng dịch vụ tốt nhất với thái độ phục vụ nhiệt tình, chun nghiệp, xử lý mọi
cơng việc với độ chính xác cao đi kèm hiệu quả cho khách hàng. Intercargo luôn
luôn là người bạn, người đồng hành đáng tin cậy để khách hàng gửi gắm hàng hóa
của mình.
Ngay từ khi thành lập, vào giao đoạn những năm 2004-2007, khi Việt Nam có


23


làn sóng đầu tư nước ngồi vào sản xuất kinh doanh ở các khu công nghiệp khắp cả
nước, với kinh nghiệm của mình và những gì sẵn có khi thành lập thì Intercargo
cũng đã xác định đối tượng khách hàng chủ yếu của cơng ty là các doanh nghiệp
FDI có nhà máy đặt tại các khu công nghiệp, chuyên sản xuất hàng hóa trong các
lĩnh vực điện, điện tử, linh kiện xe máy, hàng hóa gia cơng may mặc,…bên cạnh đó
là các doanh nghiệp làm thương mại, chuyên nhập khẩu hàng hóa kinh doanh trong
nước như hàng tiêu dùng, hay các doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng như gỗ,
gạo…
Intercargo ln ln chủ động, tích cực trong việc tư vấn, hỗ trợ cho khách
hàng vàhoàn thành các dịch vụ cho khách hàng để đảm bảo hàng hóa được
giao/nhận đúng thời hạn, an tồn với chi phí thấp nhất và sự hài lòng cao nhất của
khách hàng, hướng tới mục tiêu xây dựng mối quan hệ hợp tác lâu dài, tăng thị phần
và danh tiếng trên thị trường, các khách hàng thường xuyên và trung thành với dịch
-

vụ của Intercargo logistics điển hình như:
Cơng ty TNHH Credit UP Vietnam (KCN Nội bài, Sóc Sơn, Hà Nội, hoạt động

-

trong lĩnh vực sản xuất linh kiện cho xe Honda, Yamaha Việt Nam)
Công ty TNHH Strongway Vĩnh Phúc (KCN Khai Quang, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc),

-

sản xuất linh kiện, cụm linh kiện cho Honda Việt Nam.

Cơng ty TNHH Tồn Hưng, (KCN Khai Quang, Vĩnh n, Vĩnh Phúc, vendor của

-

Honda Vietnam)
Công ty TNHH Ksource, (KCN Khai Quang, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc), sản xuất các

-

loại gương cho xe máy và ô tô cho Honda.
Công ty TNHH Global Sourcenet Vietnam, (KCN Như Quỳnh, Văn Lâm, Hưng

-

Yên), chuyên sản xuất các sản phẩm may mặc cao cấp
Công ty TNHH Bollore Vietnam, (106 Hoàng Quốc Việt, Cầu Giấy, Hà Nội), là một

-

nhà điều phối logistics, tập đoàn vận tải và giao nhận của Pháp
Công ty TNHH Yang Sin Vietnam, (KCN Phúc Khánh, tỉnh Thái Bình), chuyển sản

-

xuất các sản phẩm nhơm cơ khí nhơm.
Và các khách hàng khơng thường xun khác.
Trải qua nhiều năm thành lập và hoạt động và tăng, giảm vốn. Với số lượng
vốn đầu tư ban đầu là 6 tỷ, tới nay cơng ty Intercargo có nguồn lực phục vụ là 25 tỷ
đồng. Doanh thu hàng tháng của Công ty thời điểm hiện tại vào khoảng 1-1,7
tỷ/tháng, đảm bảo doanh thu cả năm vào khoảng 13-18 tỷ, tỷ suất lợi nhuận trước

thuế khoảng 10%/Doanh thu, công ty đang tạo công ăn việc làm cho khoảng 25 lao
động, chủ yếu là nhân viên văn phòng và hiện trường, có trình độ từ cao đẳng và đại
24


học trở lên.
Bên cạnh việc chú trọng công tác phục vụ khách hàng đảm bảo chất lượng
dịch vụ, Intercargo cũng tạo được mối hệ tốt, tạo được uy tín cao đối với các nhà
thầu phụ, thiết lập được đội ngũ các nhà thầu phụ có uy tín, có lực lượng phương
tiện vận tải lớn, đủ để đồng hàng với Intercargo tham gia đấu thầu các dự án lớn,
-

các nhà thầu phụ lớn của công ty như sau:
Công ty TNHH Thắng Lợi Hải Phịng (48 đầu kéo container)
Cơng ty TNHH Phong Châu (32 đầu kéo container)
Công ty TNHH Dương Tùng (30 Đầu xe tải lớn nhỏ các loại)
Công ty TNHH Dương Anh Nội Bài (30 đầu xe tải lớn nhỏ các loại)
Công ty TNHH Lê Chân (35 đầu xe tải lớn nhỏ các loại)
Ngồi ra cơng ty cịn có các văn phòng đại diện làm việc tại:
VP ĐD tại Hải phòng
VP ĐD tại Thái Bình
Với tập thể đội ngũ nhân viên thực hiện giao nhận giàu kinh nghiệm, nhiệt
tình, những người ln nắm bắt được lịch trình, giá cả của các hãng tàu, sẽ tư vấn
và lựa chọn những giải pháp tốt nhất cho hàng hóa của khách hàng. Với khả năng
sắp xếp công việc, cách làm việc khoa học và linh hoạt Intercargo logistics cam kết
có thể cung cấp cho khách hàng thơng tin về hàng hóa của mình từ lúc xếp hàng cho

tới khi hàng tới đúng địa điểm an tồn.
3.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh.
Hiện nay cơng ty kinh doanh các lĩnh vực chủ yếu sau đây:

− Hoạt động vận tải đa phương thức: vận tải hàng hóa bằng đường biển, đường hàng
không, đường bộ, đường sông, đường sắt trong và ngồi nước:
+ Mơi giới thương mại, xúc tiến thương mại.
+ Dịch vụ khai thuê hải quan, ủy thác xuất nhập khẩu.
+ Thuê và cho thuê kho bãi, nhà xưởng, văn phịng: Đây là một hình thức khơng thể
thiếu trong hoạt động vận chuyển và giao nhận hàng hóa, Công ty hiện nay rất chú


trọng vấn đề này.
Hoạt động giao nhận hàng hóa: là một hoạt động vận chuyển thông thường của công ty,
công ty nhận vận chuyển giao hàng hóa cho tất cả các cơng ty trong và ngồi nước có nhu
cầu vận chuyển. Cơng ty hiện có đội ngũ liên kết vận chuyển đa quốc gia, hầu hết khắp các



nước trên thế giới như Thái Lan, Singapore, Nhật Bản, Anh, Mỹ, Đức…
Khi là hàng dự án, đặc biệt là những dự án xây dựng nhà xưởng, công trình, vận
chuyển hàng siêu trường siêu trọng, Intercargo cam kết cung cấp dịch vụ trọn gói,

bao gồm các dịch vụ:
+ Tư vấn nhập khẩu thiết bị: Intercargo ln nhiệt tình tư vấn cho khách hàng biết các
thiết bị nào được nhập khẩu hoặc được nhà nước khuyến khích nhập khẩu như các
25


×