Tải bản đầy đủ (.docx) (43 trang)

Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu thực phẩm của công ty cổ phần công nghệ và thực phẩm hoàng lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.99 KB, 43 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của ThS.
Phan Thu Trang và sự chỉ bảo của các cán bộ phòng mua hàng Công ty Cổ phần
thương mại và Công nghệ thực phẩm Hoàng Lâm. Từ đó đã giúp em hoàn thiện tốt
hơn khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ThS. Phan Thu Trang và các cán bộ phòng
mua hàng Công ty Cổ phần thương mại và Công nghệ thực phẩm Hoàng Lâm đã hết
sức tạo điều kiện và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Thương
Mại Quốc tế, Trường Đại học Thương Mại đã trang bị cho em những kiến thức cần
thiết và bổ ích làm cơ sở để em hoàn thành tốt đề tài của mình
Hà Nội ngày 26 tháng 4 năm 2015

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG............1
NHẬP KHẨU...............................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1
1.2. Tổng quan về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu....................................1
1.3 . Mục đích nghiên cứu...........................................................................................2
1.4 . Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................2
1.5 . Phạm vi nghiên cứu............................................................................................2
1.6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu.............................................................................3
1.6.2 Phương pháp phân tích dữ liệu...........................................................................4



1.7. Kết cấu của khóa luận...........................................................................................4
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH NHẬP KHẨU.........................5
2.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................................5
2.1.1 Khái niệm hợp đồng nhập khẩu..........................................................................5
2.1.2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu..........................................................5
2.2. Một số lý thuyết về quy trình thực hiện hợp đồng.............................................5
2.2.1. Nội dung hợp đồng nhập khẩu...........................................................................5
2.2.2. Nội dung quy trình thực hiện hợp đồng.............................................................9
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.........15
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP
KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ THỰC
PHẨM HOÀNG LÂM...............................................................................................17
3.1. Giới thiệu về công ty...........................................................................................17
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.................................................................17
3.1.2. Cơ cấu và tổ chức bộ máy của công ty.............................................................18
3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty.....................................................................19
3.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2012 đến năm 2014..........................21
3.2. Thực trạng quy trình tổ chức hợp đồng nhập khẩu của công ty Hoàng Lâm....
.............................................................................................................................. 21
3.2.1 Xin giấy phép nhập khẩu...................................................................................25
3.2.2 Mở L/C..............................................................................................................25
3.2.3 Thuê phương tiện vận tải..................................................................................27
3.2.4 Mua bảo hiểm hàng hóa...................................................................................27
3.2.5 Làm thủ tục hải quan........................................................................................28
3.2.6 Giao nhận và kiểm tra hàng hóa......................................................................29
3.2.7 Thanh toán........................................................................................................30
3.2.8 Khiếu nại và xử lý hợp đồng.............................................................................31
3.3 Đánh giá chung về tình hình nhập khẩu của công ty........................................32
3.3.1 Thành tựu đạt được..........................................................................................32
3.3.2 Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác nhập khẩu của công ty....................33

3.3.3 Nguyên nhân của các vấn đề tồn tại................................................................34


CHƯƠNG IV: HOÀN THÀNH QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
HOÀNG LÂM............................................................................................................35
4.1 Định hướng của công ty về vấn đề thực hiện hợp đồng nhập khẩu trong thời
gian tới........................................................................................................................ 35
4.2 Giải pháp..............................................................................................................35
4.2.1 Một số cải tiến trong quy trình tổ chức thực hiện nhập khẩu nguyên liệu, phụ
gia thực phẩm của công ty Halofoods........................................................................35
4.2.2 Thiết lập bộ máy nghiên cứu thị trường...........................................................37
4.2.3 Giải pháp tổ chức nhân lực...............................................................................37
4.2.4 Thu hút tận dụng vốn một cách có hiệu quả.....................................................38
4.3 Một số đề xuất.....................................................................................................39
4.3.1 Đề xuất với Nhà nước về các chính sách đặc biệt là thuế................................39
4.3.2 Đề xuất với cơ quan hải quan............................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO:........................................................................................41
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014..............21
Bảng 3.2: Đánh giá mức độ thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty..............22
Hoàng Lâm................................................................................................................. 22
Bảng 3.3: Bảng đánh giá mức độ quan trọng của các bước tổ chức thực hiện hợp
đồng nhập khẩu.........................................................................................................24
Bảng 3.4 Biểu phí dịch vụ tại ngân hàng Vietcombank.........................................26
Bảng 3.5 Tỷ lệ mua bảo hiểm theo các điều kiện.....................................................28
Bảng 3.6 Kết quả phát hiện sai phạm trong quá trình kiểm tra............................32
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: cấu trúc tổ chức........................................................................................19


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

5
6
7
8
9

ST
T

Từ viết tắt tiếng Việt
CBNV
CSH
ĐVT
HOANGLAM

Nghĩa đầy đủ
Cán bộ nhân viên
Chủ sở hữu
Đơn vị tính
Công ty cổ phần thương mại và công


HOLAFOODS JSC
TC-KT

nghệ thực phẩm Hoàng Lâm
Tài chính- kế toán

CSKH
HC-NS
XNK
VNĐ

Chăm sóc khách hàng
Hành chính- nhân sự
Xuất nhập khẩu
Việt Nam đồng

Từ viết tắt tiếng Anh

1

ROA

2

ROE

3

USD


Nghĩa tiếng Anh

Nghĩa tiếng Việt

Return on total

Tỷ suất sinh lời của tài

assets

sản
Tỷ suất sinh lời của vốn

Return On Equity
United
States Dollars

CSH
Đô la Mỹ


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
NHẬP KHẨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Hiện nay toàn cầu hóa, thương mại quốc tế là những xu thế tất yếu của thế
giới, song song với đó thế giới luôn có những mối ràng buộc lẫn nhau về các quan hệ
xã hội, về vật chất. Ngày càng xuất hiện các khu vực hội nhập kinh tế, văn hóa, xã hội
giữa các quốc gia với nhau. Do đó xu thế giao thương quốc tế là không thể tách khỏi
chiến lược phát triển của mỗi quốc gia, và nó đã tác động mạnh mẽ đến đời sống con

người trên mỗi quốc gia trên thế giới.
Trong quá trình hội nhập, xuất nhập khẩu được coi là hoạt động mang tính chất
tiền đề cho các hoạt động khác. Tuy nhiên do mới tham gia vào thị trường thế giới nên
các doanh nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu của Việt Nam gặp không ít khó khăn
phức tạp do điều kiện, kinh nghiệm ký kết và thực hiện hợp đồng nhập khẩu còn hạn
chế.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp Việt Nam nói chung, Công Ty Cổ Phần
Thương mại và Công nghệ thực phẩm Hoàng Lâm nói riêng đã và đang tham gia
trong ngành ngoại thương, mua nguyên liệu thực phẩm, thiết bị. Vì lý do này việc
nghiên cứu quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại các công ty có nghiệp vụ mua
bán quốc tế là tất yếu, hơn nữa Công Ty Cổ Phần thương mại và công nghệ thực
phẩm Hoàng Lâm có nhiều bất cập trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu,
dẫn đến kéo dài thời gian nhập hàng, làm tổn thất chi phí lưu kho, lưu bãi của công ty,
ảnh hưởng đến tiến độ kinh doanh của công ty.
Vậy vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Công ty Cổ phần Thương mại và Thực phẩm
Hoàng Lâm là nghiên cứu và hoàn thiện được quy trình nhập khẩu nguyên liệu thực
phẩm để giảm bớt các chi phí không cần thiết, tăng hiệu quả hoạt động.
1.2. Tổng quan về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của doanh nghiệp là một trong những
khâu quan trọng, then chốt trong chiến lược của doanh nghiệp, nghiên cứu quy trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu của doanh nghiệp nhằm giúp cho hoạt động đầu vào
của doanh nghiệp được hoạt động hiệu quả nhất. Vì lý do trên vấn đề quy trình thực
hiện hợp đồng nhập khẩu đã được nhiều sinh viên lựa chọn nghiên cứu như:

1


Nguyễn Thị Hồng (2006) sinh viên khoa thương mại quốc tế, trường Đại học
Thương mại với đề tài:“Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện
hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị ngành than ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu

than Việt Nam”. Đề tài này đã tìm hiểu được sự khó khăn trong khâu làm thủ tục hải
quan, thuê tàu, lưu cước tại công ty và đưa ra các giải pháp phù hợp.
Lê Thị Thu Thảo (2012) sinh viên khoa thương mại quốc tế, trường Đại học
Thương mại với đề tài: “ Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
phân phối thép tại cơ quan văn phòng tổng công ty Thép Việt Nam. Qua đề tài nghiên
cứu này, sinh viên nghiên cứu đã tìm hiểu được nguyên nhân của sự khó khăn trong tổ
chức thực hiện hợp đồng của công ty Thép Việt Nam là khâu làm thủ tục hải quan và
thanh toán, từ đó đã đưa ra các giải pháp giải quyết tình trạng này.
Tuy nhiên mỗi nghiên cứu đều có những điểm riêng nghiên cứu về một vấn đề
khác nhau đối với từng dòng hàng riêng biệt trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập
khẩu của doanh nghiệp nghiên cứu.
Đề tài “Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu thực
phẩm của Công Ty Cổ Phần Công nghệ và Thực phẩm Hoàng Lâm” sẽ là lần đầu
tiên đi sâu nghiên cứu về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu cho dòng hàng
nguyên liệu thực phẩm của công ty cổ phần Thương mại và Công nghệ thực phẩm
Hoàng Lâm.
1.3 . Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở xem xét thực trạng của quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại
Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghệ thực phẩm Hoàng Lâm để đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao và hoàn thiện công tác này ở Công ty.
1.4 . Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ hoạt động trong quá trình tổ chức
thực hiện hợp đồng nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghệ thực
phẩm Hoàng Lâm.
1.5 . Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài sẽ phân tích, nghiên cứu quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng
hóa cả về dữ liệu và số liệu của công ty xét trên 2 góc độ không gian và thời gian.
Thời gian: Đề tài sẽ tập trung phân tích, nghiên cứu trong giai đoạn 2012-2014

2



Không gian: Nghiên cứu sẽ chỉ tiến hành phân tích trong phạm vi Công Ty Cổ
phần Thương mại và Công nghệ thực phẩm Hoàng Lâm.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
1.6.1.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Sử dụng phương pháp Phi Thực Nghiệm. Cụ thể là:quan sát và điều tra bằng câu
hỏi
- Phương pháp quan sát thực tế kinh doanh của công ty, tổng kết thực tiễn hoạt
động nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nguyên liệu thực phẩm của công ty cổ phần
thương mại và công nghệ thực phẩm Hoàng Lâm.
- Phương pháp điều tra bằng Phiếu Điều tra câu hỏi: Dự kiến nghiên cứu định
lượng 15 phiếu điều tra dành cho đối tượng cán bộ quản lý một số phòng ban, bộ phận
trong công ty như phòng mua hàng, phòng tài chính kế toán, phòng hành chính nhân
sự trong công ty.
- Phỏng vấn sâu : Tiến hành phỏng vấn sâu một số đối tượng là cán bộ trong
công ty để được khái quát tình hình hoạt động của công ty, về cơ sở vật chất, về nhân
sự và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty, phát hiện ra các vấn đề còn
tồn tại và nguyên nhân. Đồng thời phỏng vấn những người trực tiếp tham gia vào hoạt
động nhập khẩu hàng hóa của Công ty để nắm được cụ thể các bước cũng như những
vướng mắc thường gặp khi tham gia vào hoạt động nhập khẩu.
Bảng hỏi ( hay phiếu điều tra chuyên sâu) và câu hỏi phỏng vấn được trình bày
trong phần phụ lục của luận văn.
1.6.1.2 Thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các nguồn chính là:
+ Nguồn dữ liệu bên trong: Các báo cáo tài chính về tình hình hoạt động chung
của công ty, về tình hình xuất khẩu, báo cáo nghiên cứu thị trường....
+ Nguồn tài liệu bên ngoài: Đó là các tài liệu chuyên ngành về hoạt động kinh
doanh thương mại quốc tế như giáo trình, một số báo, tạp chí chuyên ngành, 1 số

website của Bộ Công nghiệp, bộ Thương Mại, một số văn bản liên quan đến hoạt động
xuất khẩu như các quy định của Chính Phủ, của Bộ tài chính... và khóa luận của các
khóa trước.

3


1.6.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
 Phương pháp thống kê: Thống kê và sử dụng dữ liệu sơ cấp thu được qua việc
tổng hợp kết quả từ bảng câu hỏi và câu hỏi phỏng vấn.
 Phương pháp so sánh: So sánh kết quả kinh doanh nói chung và tình hình kinh
doanh xuất khẩu nói riêng theo thị trường và theo mặt hàng qua 3 năm gần đây nhất
2012-2013-2014.
 Phương pháp tiếp cận thực tiễn các vấn đề lý luận: nghiên cứu và so sánh quy
trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu thực tế diễn ra tại doanh nghiệp với lý thuyết xem
có những điểm khác biệt như thế nào.
1.7. Kết cấu của khóa luận.
Khóa luận thực hiện nghiên cứu quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của
công ty được phân thành bốn chương, dựa trên đối tượng nghiên cứu,mục đích
nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu:
Chương 1: Tổng quan về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của Công ty
Thương mại và Công nghệ thực phẩm Hoàng Lâm.
Chương 2: Cơ sở lý luận về quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu
thực phẩm của Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghệ thực phẩm Hoàng Lâm.
Chương 3: Thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu thực
phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghệ thực phẩm Hoàng Lâm.
Chương 4: Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu thực
phẩm tại Công ty Cổ phần Thương mại và Công nghệ thực phẩm Hoàng Lâm.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUÁ TRÌNH NHẬP KHẨU.
2.1. Một số khái niệm cơ bản.

2.1.1 Khái niệm hợp đồng nhập khẩu.
Dựa trên những gì được học tại nhà trường, cá nhân em xin đưa ra khái niệm hợp
đồng nhập khẩu như sau:
Hợp đồng nhập khẩu là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên bình đẳng với nhau
và phát sinh quyền và nghĩa vụ cụ thể.
Hợp đồng nhập khẩu hàng hóa là loại hợp đồng mua bán đặc biệt hay hợp đồng
mua bán ngoại thương là sự thỏa thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở các
nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu ( bên bán ) có nghĩa vụ chuyển
4


quyền sở hữu hàng hóa cho bên khác gọi là bên nhập khẩu ( bên mua ), một tài sản
nhất định gọi là hàng hóa, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền.
2.1.2. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu gồm các bước cơ bản như sau:
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu.
Bước 2: Mở L/C ( nếu thanh toán bằng L/C ).
Bước 3: Thuê tàu lưu cước.
Bước 4: Mua bảo hiểm.
Bước 5: Làm thủ tục hải quan nhập khẩu.
Bước 6: Giao nhận và kiểm tra hàng hóa nhập khẩu.
Bước 7: Thanh toán cho người xuất khẩu.
Bước 8: khiếu nại và xử lý hợp đồng.
2.2. Một số lý thuyết về quy trình thực hiện hợp đồng.
2.2.1. Nội dung hợp đồng nhập khẩu.
Một hợp đồng nhập khẩu thường có hai phần chính là: Những điều trình bày
chung và điều khoản của hợp đồng.
- Trong phần trình bày chung thường có:
+ Số hiệu của hợp đồng ( contract number): Đây không phải là nội dung pháp lý
bắt buộc của hợp đồng nhưng nó tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám

sát điều hành và thực hiện hợp đồng của các bên.
+ Địa điểm và ngày tháng ký hợp đồng: Nội dung này có thể ở đầu của hợp đồng
nhưng cũng có thể ở cuối của hợp đồng. Trong trường hợp không có những thỏa thuận
gì thêm thì hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp lý kể từ ngày ký kết.
+ Tên và địa chỉ của cả bên nhập khẩu và bên xuất khẩu: Đây là phần chỉ rõ các
chủ thể của hợp đồng nên cần phải nêu rõ ràng, đầy đủ, chính xác: Tên ( theo giấy
phép thành lập ), địa chỉ, người đại diện, chức vụ của các bên tham gia ký hợp đồng.
+ Những định nghĩa dùng trong hợp đồng: Trong hợp đồng có thể sử dụng các
thuật ngữ mà các thuật ngữ này ở các quốc gia khác nhau có thể được hiểu theo các
nghĩa khác nhau. Để tránh hiểu lầm, những thuật ngữ hay những vấn đề quan trọng
cần được định nghĩa.
+ Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng: Đây có thể là các hiệp định chính phủ đã ký

5


kết hoặc các Nghị định thư ký kết giữa các bộ ở các quốc gia, thông thường là sự tự
nguyện của các bên tham gia ký hợp đồng.
- Trong phần điều khoản, điều kiện: Cần phải nêu rõ nội dung của từng điều
khoản. Các điều khoản cơ bản trong hợp đồng như:
+ Điều khoản về tên hàng ( Commodty ):
Trong hợp đồng mua bán quốc tế, giữa ký kết hợp đồng và giao hàng thường
phải cách nhau một khoảng thời gian khá dài. Hơn nữa khi tiến hành giao dịch đàm
phán và ký kết hợp đồng, bên mua thường rất ít khi thấy hàng hóa cụ thể, hợp đồng chỉ
đưa ra miêu tả cần thiết để xác định tiêu chuẩn giao dịch. Do đó việc diễn tả chính xác,
rõ ràng tên hàng là một điều kiện không thể thiếu được.
Quy định tên hàng trong thương mại quốc tế không theo một cách thức thống
nhất mà do các bên giao dịch thỏa thuận, phụ thuộc vào loại hàng và đặc điểm hàng
hóa giao dịch mua bán.
+ Điều kiện về phẩm chất, chất lượng hàng hóa ( Quanlity )

Chất lượng là điều khoản nói lên tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của hàng
hóa mua bán, thể hiện được sự thỏa mãn nhu cầu trong những điều kiện tiêu dùng xác
định, phù hợp với công dụng của hàng hóa, bao gồm các chỉ tiêu đặc trưng cho tính
năng sử dụng hoặc vận hành cơ bản như: các chỉ tiêu cơ, lý, hóa, công suất, độ chính
xác và các chỉ tiêu cảm quan như màu sắc, mùi vị...của hàng hóa.
Điều khoản này quy định về chất lượng của hàng hóa giao nhận và là cơ sở để
giao nhận chất lượng hàng hóa. Đặc biệt khi có tranh chấp về chất lượng, điều khoản
chất lượng là cơ sở để kiểm tra, đánh giá, so sánh và giải quyết tranh chấp. Bởi vậy mà
tùy từng loại hàng hóa có phương pháp quy định chất lượng cho chính xác, phù hợp.
+ Điều kiện về số lượng hàng hóa
Số lượng hàng hóa là một trong những điều kiện chủ yếu không thể thiếu được
trong hợp đồng thương mại quốc tế. Điều khoản về số lượng quy định số lượng hàng
hóa giao nhận, đơn vị tính, phương pháp xác định trọng lượng. Trong trường hợp số
lượng hàng hóa giao nhận quy định phỏng chừng thì phải quy định người được phép
lựa chọn dung sai về số lượng và giá cả tính cho số lượng hàng hóa đó.
Do số lượng hai bên giao dịch thỏa thuận là căn cứ để giao nhận hàng, vì vậy
chính xác số lượng ký kết và ghi rõ số lượng trong hợp đồng có ý nghĩa rất quan trọng.

6


+ Điều khoản về bao bỳ, ký mã hiệu
Trong thương mại quốc tế ngoài phương thức để trần và để rời áp dụng đối với số
ít hàng hóa khó đóng gói, không đáng đóng gói hoặc không có nhu cầu đóng gói, phần
lớn các háng hóa đều phải đóng gói và có bao bỳ thích hợp.
Hàng hóa được đóng gói thích hợp không chỉ tiện cho vận chuyển, bốc dỡ, dịch
chuyển, lưu giữ, bảo quản, kiểm kê, trưng bày, mang xách mà còn tạo điều kiện thuận
lợi về các mặt như: Bảo vệ thương hiệu, số lượng, chất lượng, khuếch trương, làm đẹp
hàng hóa, thu hút khách hàng, nâng cao giá bán, mở rộng tiêu thụ. Do vậy điều khoản
bao bỳ, đóng gói là điều khoản quan trọng trong hợp đồng.

+ Điều khoản về giá cả
Bao gồm tiêu chuẩn tiền tệ giá cả, xác định giá, phương thức quy định giá, giảm
giá.
Xác định giá cả trong hợp đồng nhập khẩu và quy định giá cả trong hợp đồng
như thế nào là một vấn đề quan trọng mà cả hai bên giao dịch đều rất quan tâm. Do
vậy, mặc cả giá thường là vấn đề nhạy cảm và căng thẳng trong đàm phán giao dịch,
điều khoản giá cả trở thành điều khoản trọng tâm trong hợp đồng nhập khẩu.
+ Điều khoản về thanh toán
Trong thương mại quốc tế thanh toán là quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham
gia mua bán. Thanh toán tiền hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc quay vòng vốn của
hai bên, hoặc các loại rủi ro trong lưu thông tiền tệ, chi phí. Do vậy nó là điều kiện
quan trọng liên quan đến lợi ích của các bên và được các bên vô cùng coi trọng. Vì lí
do đó các bên tham gia đàm phán đều cố đàm phán điều khoản thanh toán có lợi nhất
cho mình.
Bao gồm đồng tiền dùng trong thanh toán, thời hạn thanh toán, hình thức thanh
toán, bộ chứng từ thanh toán.
+ Điều khoản về giao hàng
Nội dung và quy định cụ thể điều kiện giao hàng có quan hệ mật thiết với tính
chất và phương thức vận chuyển của hàng hóa. Điều khoản giao hàng bao gồm: Quy
định số lần giao hàng, thời gian giao hàng, địa điểm hàng đi, đến, phương thức giao
nhận, thông báo giao hàng, số lần thông báo, thời điểm thông báo, nội dung thông báo
và một số quy định khác về giao hàng.

7


+ Điều khoản về trường hợp miễn trách
Trong thương mại quốc tế, khi giao dịch đàm phán, người ta thường thỏa thuận
quy định những trường hợp mà nếu xảy ra, bên đương sự được hoàn toàn hoặc trong
chừng mực nào đó miễn hay hoãn việc thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng. Những

trường hợp như vậy thường xảy ra sau khi ký hợp đồng, nó có tính chất khách quan và
không thể khắc phục được. Những điều khoản nói về những trường hợp như vậy được
gọi là “ Trường hợp miễn trách nhiệm” hoặc “ Trường hợp bất khả kháng”
+ Điều khoản khiếu nại
Khiếu nại là một bên yêu cầu bên kia giải quyết những tổn thất hoặc thiệt hại mà
bên kia gây ra hoặc về những sự vi phạm điều đã được cam kết giữa các bên.
Về cơ bản, những khiếu nại xoay xung quanh những vi phạm hợp đồng như:
Hàng giao không đúng số lượng, quy cách đóng gói, chất lượng, chứng từ do người
bán xuất trình không phù hợp, người mua chậm trả tiền...
Điều khoản khiếu nại cũng quy định thời hạn khiếu nại, thể thức khiếu nại và
nghĩa vụ của các bên khi khiếu nại.
+ Điều khoản về bảo hành
Bảo hành là sự đảm bảo của người bán về chất lượng hàng hóa trong một thời
gian nhất định. Thời gian này gọi là thời hạn bảo hành. Thời hạn này được coi là thời
hạn dành cho người mua phát hiện những khuyết tật của hàng hóa.

+ Điều khoản trọng tài
Khi tiến hành thương mại quốc tế thì điều khoản trọng tài là điều khoản vô cùng
quan trọng trong hợp đồng, nhằm giải quyết các tranh chấp giữa các bên.
Điều khoản này quy định các nội dung cơ bản sau: Ai là người đứng ra phân xử,
luật áp dụng vào việc xét xử, địa điểm tiến hành trọng tài, cam kết chấp hành tài quyết
và phân định chi phí trọng tài.
+ Điều khoản về phạt và bồi thường thiệt hại
Điều khoản này quy định các trường hợp phạt và bồi thường thiệt hại, cách thức
phạt và bồi thường. Tùy theo hợp đồng có thể có riêng điều khoản phạt và bồi thường
thiệt hại hoặc được kết hợp với các điều khoản giao hàng, thanh toán...

8



Trên đây là các điều khoản cơ bản nhất của một hợp đồng. Tuy nhiên thực tế tùy
vào từng hợp đồng cụ thể mà có thể thêm một số điều khoản khác.
2.2.2. Nội dung quy trình thực hiện hợp đồng.
2.2.2.1.Xin giấy phép nhập khẩu.
Giấy phép nhập khẩu là một biện pháp rất quan trọng để nhà nước quản lý hoạt
động nhập khẩu, vì thế ký kết hợp đồng nhập khẩu doanh nghiệp cần phải xin giấy
phép nhập khẩu để có thể thực hiện được hợp đồng đó.
- Để xin được giấy phép nhập khẩu doanh nghiệp cần phải xuất trình được bộ hồ
sơ xin giấy phép nhập khẩu bao gồm:
+ Hợp đồng nhập khẩu.
+ Phiếu hạn ngạch ( nếu hàng thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch )
+ Hợp đồng ủy thác nhập khẩu ( nếu là nhập khẩu ủy thác )
- Việc cấp giấy phép nhập khẩu được phân công như sau:
+ Bộ Thương Mại ( các phòng cấp giấy phép ) cấp những giấy phép nhập khẩu
hàng mậu dịch nếu hàng hóa đó thuộc danh mục quản lý của nhà nước.
+ Tổng cục Hải Quan cấp giấy phép nhập khẩu hàng hóa phi mậu dịch ( hàng
mẫu, quà biếu, hàng triển lãm )
Mỗi giấy phép chỉ cấp cho một chủ kinh doanh để nhập khẩu hoặc một số mặt
hàng với một số nước nhất định, chuyên chở bằng một phương thức vận tải và giao
nhận tại một cửa khẩu nhất định.
2.2.2.2. Mở L/C ( nếu thanh toán bằng L/C)
Thư tín dụng ( Letter of credit- L/C ) là một loại văn bản pháp lý tron đó ngân
hàng mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chứng
từ thanh toán hợp lệ và phù hợp với nội dung của L/C. Thanh toán tiền hàng bằng L/C
là phương thức thanh toán đảm bảo, hợp lý, thuận tiện, an toàn, hạn chế rủi ro cho cả
hai bên xuất khẩu và nhập khẩu.
Khi trong hợp đồng nhập khẩu quy định phương thức thanh toán là L/C thì việc
đầu tiên cần làm mà bên nhập khẩu phải làm đó là mở L/C.
- Về thời gian mở L/C: Thông thường L/C được mở trước thời hạn giao hàng
khoảng từ 20-25 ngày nếu như hợp đồng không có quy định cụ thể.


9


- Căn cứ để mở L/C: Là điều khoản của hợp đồng nhập khẩu, công ty nhập khẩu
cần căn cứ vào điều này để điền vào phiếu in sẵn của ngân hàng mở L/C.
- Cách thức mở L/C: Để mở được L/C các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần phải
tiến hành các công việc như sau:
+ Nộp hồ sơ và lập đơn xin mở L/C.
+ Ký quỹ để mở tài khoản thư tín dụng.
+ Thanh toán phí mở L/C.
Khi được ngân hàng thông báo đã mở L/C, nhà nhập khẩu liên hệ với ngân hàng
để kiểm tra các chi tiết của L/C rồi nhờ ngân hàng chuyển đến cho nhà xuất khẩu. Nếu
có gì chưa thỏa đáng thì làm đơn yêu cầu ngân hàng tu chỉnh L/C.
2.2.2.3. Thuê tàu lưu cước.
Phần lớn hàng hóa giao dịch trên thị trường thế giới đều sử dụng phương thức
vận chuyển bằng đường biển ( khoảng 80% khối lượng hàng hóa ). Vì vậy nghiệp vụ
thuê tàu lưu cước trở thành nghiệp vụ phổ biến, cơ bản và gần như không thể thiếu
trong hoạt động xuất nhập khẩu hiện nay.
Đối với nhà nhập khẩu nhiệm vụ thuê tàu chỉ phát sinh khi hợp đồng mua bán
theo điều kiện giao hàng nhóm F và EXW.
- Nhà nhập khẩu thuê tàu dựa trên các căn cứ sau:
+ Những điều khoản của hợp .
+ Đặc điểm của hàng hóa mua bán.
+ Điều kiện vận tải.
- Hiện nay trên thế giới có các phương thức thuê tàu như sau:
+ Phương thức thuê tàu chợ: là chủ hàng thông qua môi giới yêu cầu chủ tàu cho
thuê một phần hoặc toàn bộ chiếc tàu để chở hàng từ cảng này qua cảng khác.
+ Phương thức thuê tàu chuyến: là chủ tàu cho thuê toàn bộ hay một phần chiếc
tàu chạy rông để chuyên chở hàng hóa từ một hay vài cảng này đến một hay vài cảng

khác.
+ Phương thức thuê tàu định hạn: thuê tàu định hạn là chủ tàu cho người thuê tàu
sử dụng con tàu vào mục đích chuyên chở hàng hóa hoặc cho thuê lại trong thời gian
nhất định, chủ tàu có trách nhiệm giao quyền sử dụng cho người thuê tàu và đảm bảo
khả năng đi biển của con tàu trong suốt thời gian thuê. Còn người đi thuê có trách

10


nhiệm trả phí thuê tàu, chịu trách nhiệm vê việc kinh doanh, khai thác tàu, sau thời
gian thuê phải trả lại cho chủ tàu chiếc tàu trong tình trạng như ban đầu trong thời gian
quy định.
2.2.2.4. Mua bảo hiểm.
Do đặc điểm của hợp đồng nhập khẩu là hàng hóa phải vận chuyển trên quãng
đường dài từ nước này sang nước khác trong thời gian khá dài. Do đó hàng hóa thường
gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Để đảm bảo cho sự an toàn của hàng hóa các nhà xuất, nhập
khẩu cần mua bảo hiểm cho hàng hóa đó.
Nhà nhập khẩu chỉ phải mua bảo hiểm khi nhập khẩu hàng hóa theo các điều
kiện như sau: các điều kiện thương mại theo nhóm E, F và nhóm C ( trừ CIF và CIP ).
Nhà nhập khẩu mua bảo hiểm theo trình tự sau:
- Chọn điều kiện thích hợp để mua bảo hiểm.
- Làm giấy yêu cầu bảo hiểm.
- Đóng phí bảo hiểm và lấy chứng thư bảo hiểm.
2.2.2.5. Làm thủ tục hải quan.
Làm thủ tục hải quan là điều mà bất kỳ doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
nào cũng cần thực hiện. Quy trình làm thủ tục hải quan bao gồm ba bước chủ yếu sau:
- Khai báo- nộp tờ khai hải quan.
Người nhập khẩu cần phải kê khai chi tiết hàng hóa nhập khẩu theo mẫu tờ khai
hải quan để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Việc kê khai phải được tiến
hành đầy đủ, chính xác.

- Xuất trình hàng hóa.
Bước này nhà nhập khẩu phải cho cơ quan hải quan kiểm tra. Hàng hóa nhập
khẩu cần được sắp xếp có thứ tự, thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
Sau khi hoàn tất công tác kiểm tra cần thiết theo quy định, cơ quan hải quan sẽ ra
các quyết định như:
+ Thông quan ( cho hàng qua biên giới )
+ Cho hàng qua biên giới có điều kiện ( ví dụ: phải bao bì lại, phải sửa chữa,
khắc phục khuyết tật )
+ Cho hàng qua biên giới sau khi chủ hàng đã nộp thuế nhập khẩu.

11


+ Không cho phép nhập khẩu.
Khi có các quyết định này thì nghĩa vụ của người nhập khẩu là phải nghiêm túc
thực hiện các quyết định đó, nếu vi phạm sẽ thuộc vào tội hình sự.
2.2.2.6. Giao nhận và kiểm tra hàng hóa.
Giao nhận hàng hóa:
Theo quy định của nhà nước ( NĐ 200/CP ngày 31/12/1973) các cơ quan vận tải
(ga, cảng) có trách nhiệm tiếp nhận hàng hóa trên các phương tiện vận tải từ nước
ngoài vào, bảo quản hàng hóa đó trong quá trình xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi.
Trước khi tàu đến đại lý tàu biển hoặc hãng tàu sẽ “gửi giấy báo hàng đến” cho
người nhận hàng để họ biết và tới nhận: “ lệnh giao hàng” tại đại lý tàu. Khi đi nhận
người nhận hàng cần mang theo:
+ Original Bill.
+ Giấy giới thiệu của đơn vị.
Sau đó các nhà nhập khẩu cần làm các thủ tục để nhận lô hàng của mình theo
trình tự sau:
- Trường hợp đối với hàng rời hoặc hàng container rút ruột tại cảng.

+ Đến cảng hoặc chủ tàu đóng phí lưu kho và lấy biên lai.
+ Đem biên lai lưu kho kèm theo invoice, parking list đến văn phòng đại lý hãng
tàu để ký xác nhận làm D/O, tìm nơi để hàng hóa, lưu lại 1 bản D/O.
+ Mang 2 D/O còn lại đến bộ phận kho làm phiếu xuất kho. Bộ phận này sẽ giữ
một D/O và làm 2 phiếu xuất kho cho chủ hàng.
+ Đem 2 phiếu xuất kho đến kho để xem hàng, làm thủ tục xuất kho, tách riêng
hàng hóa để chờ hải quan kiểm tra, mời hải quan giám sát giám sát việc nhận hàng.
+ Sau khi hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục hải quan thì hàng được xuất kho,
nhà xuất khẩu mang ra khỏi cảng và đưa về nơi quy định.
- Trường hợp nhận nguyên container, hải quan kiểm tra tại kho riêng.
Trong trường hợp này những việc cần làm bao gồm:
+ Làm đơn xin kiểm tra hàng tại kho riêng: nộp cùng bộ hồ sơ đăng ký thủ tục
hải quan.
+ Làm thủ tục mượn container tại hãng tàu.
- Trường hợp nhận nguyên tàu hoặc nhận với số lượng lớn.

12


Sau khi nhận D/O, nộp hồ sơ cho hải quan, nhận NOR ( notice of readlines)
thông báo sẵn sàng bốc hàng, nhân viên giao nhận tiếp nhận hàng hóa. Trước khi mở
hầm tàu cần có đại diện các cơ quan:
+ Đơn vị nhập hàng.
+ Đại diện người bán.
+ Đại diện hãng tàu, đại lý tàu.
+ Hải quan giám sát, hải quan kiểm hóa.
+ Đại diện cảng.
+ Bảo hiểm.
Trong quá trình nhận hàng nhân viên giao nhận phải theo sát hàng hóa từng giờ,
cập nhật số liệu liên tục. Kịp thời phát hiện ra sót để có biện pháp xử lý thích hợp.

Kiểm tra hàng hóa:
Theo quy định của pháp luật thì hàng hóa nhập khẩu qua cửa khẩu cần được
kiểm tra kỹ càng để bảo vệ quyền lợi của người mua.
Mỗi cơ quan chức năng phải tùy theo khả năng và trách nhiệm sẽ tiến hành kiểm
tra hàng hóa thông quan.
2.2.2.7. Thanh toán.
Thanh toán là nhiệm vụ của người nhập khẩu, trong quá trình nhập khẩu của
mình. Có 3 phương thức thanh toán như sau:
- Nhờ thu.
- Chuyển tiền.
- Tín dụng chứng từ ( L/C )
Nếu hợp đồng thanh toán bằng L/C thì khi bộ chúng từ gốc từ nước người xuất
khẩu về đến ngân hàng thì doanh nghiệp nhập khẩu cần tiến hành kiểm tra chứng từ.
Nếu thấy hợp lệ thì làm thủ tục trả tiền hoặc ký nhận sẽ thanh toán để có được bộ
chứng từ để nhận hàng.
Nếu hợp đồng quy định thanh toán bằng phương thức nhờ thu kèm chứng từ thì
chỉ sau khi nhận chứng từ ở ngân hàng ngoại thương, doanh nghiệp nhập khẩu phải
kiểm tra chứng từ có phù hợp với hợp đồng thì chấp nhận trả tiền hoặc trả tiền để lấy
chứng từ nhận hàng. Trong trường hợp nhờ thu kèm, phiếu trơn thì sau khi nhận hối
phiếu đòi tiền của ngân hàng, nhà nhập khẩu có thể trả tiền hoặc từ chối trả tiền cho

13


người bán. Trường hợp này người bán sẽ bị bất lợi vì phải phụ thuộc vào ý muốn của
người mua.
Nếu thanh toán bằng phương thức chuyển tiền thì khi nhận được hàng do bên
xuất khẩu gửi và chứng từ từ ngân hàng chuyển về, đến thời hạn thì nhà nhập khẩu cần
viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng chuyển tiền cho nhà xuất
khẩu.

2.2.2.8. Khiếu nại và xử lý hợp đồng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu nếu nhà nhập khẩu phát hiện ra
hàng bị tổn thất, thiếu sót, sai với hợp đồng hay có gì bất thường thì phải lập hồ sơ
khiếu nại trong thời gian quy định. Hồ sơ khiếu nại bao gồm: đơn khiếu nại và các
chứng từ kèm theo làm bằng chứng khiếu nại, hợp đồng mua bán, vận đơn, các biên
bản giám định của các cơ quan có thẩm quyền...
Bộ hồ sơ hoàn tất cần phải gửi ngay cho đối tượng bị khiếu nại. Tùy theo tính
chất của tổn thất mà đối tượng bị khiếu nại có thể là bên bán, hãng tàu hoặc hãng bảo
hiểm.
Trường hợp nhà nhập khẩu bị khiếu nại do chậm chễ nhận hàng hóa, chậm thanh
toán...thì nhà nhập khẩu cần giải quyết các khiếu nại đó. Trong trường hợp này nhà
nhập khẩu cần chứng minh mình không có lỗi hoặc lỗi thuộc về bên thứ ba. Nếu không
chứng minh được thì nhà nhập khẩu sẽ phải có thái độ nghiêm túc, hợp tác, thận trọng
xem xét các yêu cầu của bên kia để có biện pháp giải quyết kịp thời, hợp lý hậu quả do
lỗi của mình gây ra đồng thời đưa ra các biện pháp bồi thường thích hợp.
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Nhập khẩu là một hoạt động diễn ra trên phạm vi quốc tế vì vậy nó chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Do đó muốn hoạt động hiệu quả các nhà nhập
khẩu cần quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động
nhập khẩu.
2.2.3.1. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp.
- Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp nhập khẩu chịu ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế- văn hóachính trị- xã hội nhất định. Nó đòi hỏi phải có sự chọn lọc cẩn thận, nhập khẩu phải
thỏa mãn nhu cầu trong nước và phải góp phần xây dựng đât nước. Các nhân tố chủ

14


yêu tác động đến hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp bao gồm các yếu tố đến từ
các môi trường kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ...

- Chính sách và công cụ quản lý nhập khẩu của nhà nước.
Nhà nước sử dụng các công cụ và chính sách để điều tiết nền kinh tế, điều tiết
các chủ thể tham gia vào nền kinh tế ấy. Trong đó các chính sách và công cụ quản lý
nhập khẩu mà nhà nước ban hành để điều tiết hoạt động nhập khẩu có ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp. Những biện pháp quản lý nhập
khẩu chủ yếu là:
+ Thuế nhập khẩu.
+ Hạn ngạch nhập khẩu.
+ Tỷ giá và chính sách có liên quan.
- Luật pháp quốc tế.
Do việc nhập khẩu là mua hàng hóa từ nước ngoài nên nó cũng chịu sự điều tiết
của các điều ước quốc tế, các tập quán quốc tế, tiền lệ án và thương mại.
- Các nhân tố khác bao gồm:
+ Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc.
+ Sự phát triển của ngành bảo hiểm.
+ Hệ thống tài chính ngân hàng.
2.2.3.2. Yếu tố bên trong doanh nghiệp.
- Nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Yếu tố con người bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất và có tính quyết định
đến sự thành công hay thất bại của mọi hoạt động trong doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt
động thương mại quốc tế. Bởi vậy để kinh doanh, làm ăn hiệu quả được với các doanh
nghiệp nước ngoài Công ty cần có một đội ngũ cán bộ công nhân viên am hiểu trình
độ chuyên môn, được đào tạo bài bản và có tinh thần hăng say khi làm việc.
Để có được đội ngũ nhân lực giỏi, đồng thời thu hút được thêm nhân tài từ các
công ty khác, từ bên ngoài vào cống hiến hết mình cho công ty thì công ty cần có các
chính sách đào tạo, huấn luận nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân. Nhất là khi công ty
kinh doanh quốc tế thì cần đào tạo kỹ năng cho các nhân viên xuất nhập khẩu.
Mặt khác khi có được đội ngũ nhân lực giỏi, Công ty cần có các chính sách thúc
đẩy, tạo động lực cho các nhân viên của mình hăng say lao động, cống hiến hết mình


15


vì công việc như các chính sách liên quan đến tiền lương, tiền thưởng, các chính sách
quan tâm đến đời sống cán bộ nhân viên, tạo môi trường làm việc dân chủ, thúc đẩy
tính chủ động , sáng tạo của nhân viên.
- Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là yếu tố tác động vô cùng to lớn đến hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp. Nếu cơ sở vật chất, kỹ thuật được cải tiến sẽ tạo điều kiện để doanh
nghiệp nắm bắt được thời cơ từ thị trường trong nước và nước ngoài, các đối tác kinh
doanh...
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP
KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHỆ THỰC
PHẨM HOÀNG LÂM.
3.1. Giới thiệu về công ty.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Thương mại và Công nghệ thực phẩm
Hoàng Lâm
-Tên giao dịch quốc tế: Hoang Lam Trading and Foods Technology Joint Stock
Company.
- Tên viết tắt: HOLAFOODS JSC.
- Trụ sở: Số 15, Ngõ 41, Phố Thái Hà, Phường Trung Liệt, Quận Đống Đa, Hà
Nội, Việt Nam
- Văn phòng giao dịch: Tầng 11, tòa nhà Sudico, Khu đô thị Mỹ Đình- Mễ Trì,
đường Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam.
- Điện thoại: 0435 377 010
- Fax: 0435 377 009
- Email:
- Website: www.holafoods.com.vn
Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước, nhu cầu của người dân ngày càng gia

tăng. Đặc biệt trong ngành thực phẩm nhu cầu về sản phẩm vừa ngon, bắt mắt nhưng
phải đảm bảo sức khỏe, hợp vệ sinh của người dân ngày càng tăng. Mở ra thị trường
đầy tiềm năng.

16


Trước những cơ hội đó, các sáng lập viên đã bàn bạc và thống nhất thành lập
Công ty cổ phần Thương mại và Công nghệ thực phẩm Hoàng Lâm.
Năm 2004, công ty được thành lập và chính thức đi vào hoạt động đến năm 2008
công ty chuyển thành công ty cổ phần.
Với khả năng của mình, Ban lãnh đạo công ty đã huy động mọi nguồn lực và
năng lực của mình, đề ra các chiến lược kinh doanh, thiết lập quan hệ với nhà cung
cấp, nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng…
Trong những năm qua, tổng giá trị doanh thu, thu nhập bình quân đầu người của
người lao động ngày càng tăng. Hiện nay công ty có trên 71 cán bộ công nhân viên.
Cùng với những nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên trong
công ty, đến nay công ty đã trở thành công ty lớn mạnh và có vị thế trên thị trường
trong nước và quốc tế.
3.1.2. Cơ cấu và tổ chức bộ máy của công ty
Công ty có tổng số nhân viên trên 71 người, hoạt động tại trụ sở, nhà máy và các
đại lý bán hàng. Đứng đầu là giám đốc, là người chịu trách nhiệm trước nhà nước,
trước cấp trên và cơ quan chủ quản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của công
ty, tổ chức đời sống và mọi hoạt động của công ty theo luật doanh nghiệp nhà nước.
Giám đốc điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty theo các nội quy, quy chế,
nghị quyết được ban hành trong công ty và các chế độ chính sách của nhà nước. Tại
Công ty Hoàng Lâm, giám đốc trực tiếp quản lý các bộ phận mua hàng, bộ phận tài
chính kế toán và bộ phận chăm sóc khách hàng. Dưới giám đốc có 2 phó giám đốc là
phó giám đốc nội bộ và phó giám đốc kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu chính cho
giám đốc giúp giám đốc trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của công ty theo

sự phân công uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước giám đốc, trước pháp luật về các
công việc được giao. Phó giám đốc nội bộ phụ trách và chịu trách nhiệm bộ phận hành
chính nhân sự, bộ phận xuất nhập khẩu và kho vận. Phó giám đốc kinh doanh phụ
trách bộ phận nguyên liệu,thiết bị, Banker Land và ban dự án. Cơ cấu tổ chức của công
ty theo kiểu trực tuyến đã giúp cho công ty sử dụng khá tốt khả năng chuyên môn của
các thành viên trong công ty, đồng thời cũng giúp công ty nhanh chóng nắm bắt được
những thay đổi trên thị trường cũng như trong kinh doanh qua đó có thể thực hiện hoạt
động kinh doanh có hiệu quả hơn.

17


Sơ đồ 1.1: cấu trúc tổ chức.
Giám đốc

Phó Giám đốc kinh
doanh

bakerlan
d

Phòng
nguyên
liệu

Phòng
thiết bị

Phó giám đốc nội bộ


TC- KT

Phòng
mua
hàng

Kho
v ận

HC-NS

( Nguồn: phòng HC- NS công ty Holafoods )
3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần thương mại và công nghệ thực phẩm Hoàng Lâm từ khi thành
lập năm 2004 đến nay có 2 lĩnh vực kinh doanh chính đó là: kinh doanh dịch vụ và
nhập khẩu kinh doanh.
3.1.3.1.Kinh doanh dịch vụ
- Kinh doanh dịch vụ tư vấn giải pháp

18


Với kinh nghiệm lâu năm trong nghề công ty cung cấp các dịch vụ tư vấn về: Tư
vấn quản lý ngành thực phẩm, tư vấn dự án đầu tư ngành thực phẩm, tư vấn giải pháp
kỹ thuật, chuyển giao công nghệ ngành thực phẩm. Đây là mảng kinh doanh chỉ chiếm
chưa đầy 1% tổng doanh thu của công ty.
- Kinh doanh đào tạo và cung ứng nhân lực.
HOLAFOODS JSC có một hệ thống đào tạo chuyên nghiệp dựa trên thực hành
với đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong và ngoài nước giàu kinh nghiệm, cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện đại và tiện ích, trang thiết bị, dụng cụ mới của các nhà sản

xuất hàng đầu như Wilton, Sanneng, Silikomart...
Công ty cung ứng dịch vụ đào tạo chuyên nghiệp và cung cứng nhân lực cho
doanh nghiệp trong ngành thực phẩm theo yêu cầu.
3.1.3.2. Nhập khẩu kinh doanh
- Kinh doanh nguyên liệu thực phẩm.
Kinh doanh nguyên liệu thực phẩm là mảng hoạt động chính của Công ty, chiếm
tỷ trọng 95.43% tổng doanh thu của Công ty trong năm 2014
Với các sản phẩm như sau:
Nguyên liệu và chất phụ gia ngành sữa.
Nguyên liệu và chất phụ gia ngành chế biến nông- thủy- hải sản.
Nguyên liệu và chất phụ gia ngành bánh kẹo, kem và bánh tươi.
Nguyên liệu và chất phụ gia ngành rượu bia, nước giải khát.
- Kinh doanh máy và thiết bị ngành thực phẩm.
Doanh thu từ mặt hàng thiết bị, dụng cụ thực phẩm chiếm tỷ trọng 3,86% tổng
doanh thu của Công ty trong năm 2014.
Với các mặt hàng chủ yếu như sau:
Ngành bánh tươi.
Ngành bánh khô.
Ngành kem.
Ngành chế biến nông- thủy- hải sản.
Ngành rượu bia, nước giải khát.
3.1.4. Kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2012 đến năm 2014.
Bảng 3.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012 – 2014

19


ĐVT: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu chính
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ.

DT thuần về BH và cung cấp DV
Giá vốn bán hàng.

2012
30.000
28.000
23.000

2013
90.000
84.000
76.000

2014
210.000
201.000
190.000

LN gộp về BH và cung cấp DV
LN thuần từ hoạt động kinh doanh.
LN sau thuế thu nhập doanh nghiệp

5.000
3.300
2.376

8.000
5.100
3.672


11.000
8.500
6.120

(Nguồn: phòng TC- KT công ty HOLAFOODS JSC)
Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế của công ty Holafoods JSC giai đoạn từ
năm 2012-2014 như sau:
- Năm 2012 – 2013: 54,55 %
- Năm 2013 – 2014: 66,67 %.
Về vấn đề lợi nhuận trong giai đoạn này công ty vẫn đảm bảo lợi nhuận ở mức
dương và lợi nhuận tăng nhanh qua các năm. Đây là một thành tích đáng kể của công
ty trong thời kỳ cạnh tranh gay gắt như ngày nay.
- Năm 2013 so với năm 2012 tăng 54,55 % tương ứng 1.296.000.000 VNĐ
- Năm 2014 so với năm 2013 tăng 66,67 % tương ứng 2.448.000.000 VNĐ
Có được thành tích trên, ngoài sự nỗ lực của toàn bộ công ty còn phải kể đến
những cố gắng vượt bậc của phòng mua hàng, nỗ lực của các thành viên trong công tác
nhập khẩu.
3.2. Thực trạng quy trình tổ chức hợp đồng nhập khẩu của công ty Hoàng
Lâm.
Kết quả điều tra trắc nghiệm vấn đề nghiên cứu
Sau khi phát hành ra 15 phiếu và thu hồi lại được 12 phiếu, đồng thời tiến hành
phỏng vấn trực tiếp được 10 người trong công ty Hoàng Lâm ta thu được bảng đánh
giá mức độ thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty Hoàng Lâm như sau:
Bảng 3.2: Đánh giá mức độ thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty
Hoàng Lâm
ST

Nghiệp vụ

T

1

Điểm

trung

Min

Max

3

4

bình
Xin giấy phép nhập khẩu

3.50

20


2

Mở L/C

3.08

2


4

3

Thuê tàu, lưu cước

3.25

3

4

4

Mua bảo hiểm hàng hóa

3.00

2

4

5

Làm thủ tục hải quan

1.42

1


2

6

Thuê phương tiện vận tải

1.17

1

2

7

Giao nhận và kiểm tra

3.08

2

4

8

hàng hóa
Khiếu nại và xử lý hợp

3.42

3


4

đồng
( Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra )
Trong phiếu điều tra quy ước: 4 là rất tốt, 3 là tốt, 2 là trung bình còn 1 là chưa
tốt.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy:
+ Nghiệp vụ xin giấy phép nhập khẩu được công ty đánh giá ở mức điểm trung
bình là 3.5 tức là bản thân công ty đánh giá bước xin giấy phép nhập khẩu của mình là
tốt. Hơn nữa độ chênh lệch về điểm số được các nhân viên trong công ty đánh giá là
không cao nghĩa là độ tin cậy của phiếu điều tra là khá cao. Từ đó ta có thể kết luận
được rằng việc xin giấy phép nhập khẩu được công ty Hoàng Lâm thực hiện tốt.
+ Nghiệp vụ mở L/C được công ty đánh giá ở mức điểm trung bình là 3.08 tức là
mức tốt, và độ chênh lệch điểm số giữa các phiếu điều tra thu về cũng không cao. Từ
đây ta có thể kết luận rằng công ty Hoàng Lâm đã thực hiện tốt công tác mở L/C.
+ Nghiệp vụ thuê tàu, lưu cước được các nhân viên trong công ty Hoàng Lâm
đánh giá ở mức điểm trung bình là 3.25 nghĩa là mức tốt, thêm vào đó độ tin cậy của
kết quả điều tra này cũng khá cao ( do sự chênh lệch điểm số giữa các phiếu không cao ).
Do đó ta có thể kết luận rằng việc thuê tàu, lưu cước được công ty Hoàng Lâm thực
hiện ở mức tốt, không gặp nhiều khó khăn.
+ Nghiệp vụ mua bảo hiểm hàng hóa được công ty Hoàng Lâm đánh giá ở mức
điểm trung bình là: 3, tức là mức tốt. Điều này chứng tỏ rằng việc mua bảo hiểm hàng
hóa được công ty Hoàng Lâm thực hiện khá tốt.

21


×