Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đƣờng biển tại công ty TNHH MTV tiếp vận và phân ph i phƣơng đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.49 KB, 46 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô đã tận
tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại
học Thương mại đặc biệt thầy cô trong khoa Thương mại quốc tế.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo PGS.TS Doãn Kế Bôn đã
tận tình hướng dẫn cũng như tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH MTV tiếp
vận và phân phối Phương Đông và các anh chị đồng nghiệp đã nhiệt tình hướng dẫn
và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty.
Tuy nhiên với kiến thức và thời gian thực tập có hạn nên bài khóa luận của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
thầy giáo hướng dẫn PGS.TS Doãn Kế Bôn để bài khóa luận của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2018
Sinh viên
Chu Thị Khôi

1


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ.......................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIÊN.................................1
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu..............................................................1
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu...........................................................................1


1.3 Mục đích nghiên cứu.........................................................................................2
1.4 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................2
1.5 Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................2
1.6 Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
1.7 Kết cấu của khóa luận.......................................................................................3
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.................................4
2.1 Khái niệm và nội dung phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu ........................................................................................................................ 4
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu...........4
2.1.2 Khái niệm và vai trò phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu........5
2.1.3 Nội dung phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu................5
2.2 Các tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển.............................................................................................8
2.2.1 Tiêu chí nhanh chóng, kịp thời.......................................................................8
2.2.2 Tiêu chí về an toàn...........................................................................................9
2.2.3 Tiêu chí giá....................................................................................................10
2.2.3 Tiêu chí về dịch vụ chăm sóc khách hàng....................................................10
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu bằng đường biển.................................................................................11
2.2.1 Các yếu tố bên ngoài......................................................................................11
2


2.2.2 Các yếu tố bên trong......................................................................................12
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH
MTV TIẾP VẬN VÀ PHÂN PHỐI PHƯƠNG ĐÔNG.......................................14
3.1 Giới thiệu về công ty.....................................................................................14
3.2 Kết quả kinh doanh của công ty..................................................................15

3.2.1 Kết quả kinh doanh chung của công ty.........................................................15
3.2.2 Kết quả kinh doanh của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu. .15
3.2.3 Kết quả kinh doanh giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển
của công ty..............................................................................................................16
3.3 Thực trạng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
biển tại công ty TNHH MTV tiếp vận và phân phối Phương Đông..................17
3.3.1 Thực trạng về tiêu chí nhanh chóng, kịp thời...............................................17
3.2.2 Thực trạng về tiêu chí an toàn......................................................................18
3.2.3 Thực trạng tiêu chí về giá..............................................................................19
3.2.4 Thực trạng về tiêu chí dịch vụ chăm sóc khách hàng..................................20
3.4 Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH MTV tiếp vận và
phân phối Phương Đông.......................................................................................21
3.4.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật..................................................................................21
3.4.2 Công nghệ thông tin......................................................................................22
3.4.3 Nguồn nhân lực.............................................................................................23
3.5 Đánh giá phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty TNHH MTV tiếp vận và phân phối Phương Đông.......24
3.5.1 Thành công....................................................................................................24
3.5.2 Hạn chế..........................................................................................................25
3.5.3 Nguyên nhân.................................................................................................26
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY
TNHH MTV TIẾP VẬN VÀ PHÂN PHỐI PHƯƠNG ĐÔNG..........................27
4.1 Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới.......27

3


4.2 Một số giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu

bằng đường biển của công ty................................................................................28
4.2.1. Các giải pháp về loại hình dịch vụ giao nhận, nâng cao chất lượng dịch vụ..28
4.2.2. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, cách thức tổ chức quản lý.................32
4.2.3 Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật..............................................................34
4.2.4 Giải pháp về công nghệ thông tin.................................................................36
4.3. Kiến nghị.........................................................................................................37
4.3.1 Đối với cơ quan nhà nước.............................................................................37
4.3.2 Đối với Tổng cục Hải quan...........................................................................37
4.3.3 Đối với cơ quan thuế.....................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................39

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT
1
2
3

Tên bảng biểu, hình vẽ, sơ đồ
Bảng 1: Số liệu doanh thu và lợi nhuận của công ty 2014-2017
Bảng 2: Doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa qua các năm
2014-2017
Bảng 3: Doanh thu hoạt động giao nhận hàng hóa bằng đường biển
qua các năm 2014-2017

5



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Danh mục từ viết tắt tiếng việt
STT
1
2
3
4
5

Từ viết tắt
Công ty
TNHH MTV
UBND

CNTT
Công nghệ thông tin
GTGT
Giá trị gia tăng
2. Danh mục từ viết tắt tiếng anh

STT
1
2

Từ viết tắt
ISO

Nghĩa tiếng nước ngoài
Nghĩa tiếng việt
International Organization for Tổ chức tiêu chuẩn hoá


IATA

Standardization
International Air

FIATA

Association
International

3

4
5
6
7

Nghĩa tiếng việt
Công ty TNHH MTV tiếp vận và phân phối Phương Đông
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Ủy ban nhân dân

quốc tế
Transpot Hiệp hội vận tải hàng

Federation

Freight


không quốc tế
of Liên đoàn Các hiệp hội

Forwarders Giao nhận Vận tải Quốc

VIFFAS

Associations
tế
Vietnam Freight Forwarders Hiệp hội giao nhận kho

ASEAN

Association
vận Việt Nam
Association of Southeast Asian Hiệp hội các quốc gia

FCL

Nations
Full container load

Ðông Nam Á
Gửi
hàng

Less than container load

container
Gửi hàng lẻ


LCL

6

nguyên


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIÊN
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
- Để xây dựng đất nước giàu mạnh và phát triển trong bối cảnh toàn cầu hóa
và hội nhập kinh tế chúng ta không thể xem nhẹ hoạt động ngoại thương vì nó đảm
bảo sự giao lưu hàng hóa thông thương với các nước trên thế giới, giúp chúng ta
khai thác có hiệu quả tiềm năng và thế mạnh của cả nguồn lực bên trong và bên
ngoài trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế, có tác dụng thúc
đẩy phát triển ngành vận tải quốc tế trong nước.
- Nhưng nhắc đến hoạt động vận tải hàng hóa quốc tế chúng ta không thể
không nói đến dịch vụ giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế vì đây là hai hoạt động
không tách rời nhau, chúng có tác động qua lại thống nhất với nhau.
- Trước tình hình đó công ty TNHH MTV đã từng bước hoàn thiện và củng cố
hoạt động kinh doanh hoạt động của mình. Tuy nhiên để tồn tại và phát triển lâu dài
công ty không còn cách nào khác là tập trung phát triển dịch vụ trên cơ sở đó đề ra
hướng giải quyết thực tế để nâng cao hiệu quả hoạt động hơn nữa. Trong thời gian
thực tập và tìm hiểu tại công ty với kiến thức của sinh viên khoa Kinh tế và Kinh
doanh quốc tế cùng với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào phát triển của
công ty, em chọn đề tài “Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển tại công ty TNHH MTV tiếp vận và phân phối Phương Đông”
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Giao nhận hàng hóa quốc tế là một trong những vấn đề được lựa chọn làm đề

tài nghiên cứu khá nhiều trong những năm gần đây do tầm quan trọng cũng sự cần
thiết đối với các công ty có hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế làm đề tài
nghiên cứu.
+ Mai Văn Trung (năm 2014) sinh viên khoa Thương Mại quốc tế, trường đại
học Thương Mại với đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện dịch vụ giao nhận vận tải
ở công ty cổ phần giao nhận kho vận Mê Linh”. Đề tài này tập trung nghiên vào
thực trạng giao nhận vận tải của công ty trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp hoàn
thiện dịch vụ.

1


+ Phạm Thị Trang (năm 2015) sinh viên khoa Thương Mại quốc tế, trường đại
học Thương Mại với đề tài: “Hoàn thiện quy trình giao nhận vận tải hàng hóa bằng
đường biển của công ty TNHH Toàn Cầu Khải Minh”. Với đề tài này, nội dung đi
vào khai thác quy trình giao nhận hàng hóa bằng đường biển của công ty, đánh giá
những thành công và hạn chế mà công ty đạt được để từ đó đưa ra các giải pháp
khắc phục hạn chế.
Tuy nhiên nhiều đề tài chỉ tập trung phân tích quy trình giao nhận hàng hóa
trong khi đó thì vấn đề phát triển dịch vụ trong giao nhận hàng hóa chưa được
nghiên cứu chuyên sâu. Chính vì vậy đề tài “Phát triển dịch vụ giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH MTV tiếp vận và phân
phối phương đông” sẽ đi sâu và tập trung phân tích vào lĩnh vực nghiên cứu thực
trạng cũng như các biện pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển tại công ty TNHH MTV tiếp vận và phân phối Phương Đông.
1.3 Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc phân tích thực trạng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường biển chúng ta thấy được những thành công cũng như
hạn chế tồn tại còn gặp phải trong quá trình phát triển dịch vụ, từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục hạn chế và phát huy những mặt tích cực để đẩy mạnh phát triển

dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian tới.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Các nội dung phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng
đường biển tại công ty TNHH MTV tiếp vận và phân phối Phương Đông.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Công ty TNHH MTV tiếp vận và phân phối Phương Đông
Thời gian: 2014-2017
1.6 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
 Dữ liệu được thu thập từ các luận văn đề tài thuộc lĩnh vực giao nhận vận
tải hàng hóa xuất nhập khẩu, logistics.
 Dữ liệu thông qua việc tìm kiếm thông tin trên internet bao gồm các

2


trang web đăng tải các chuyên đề luận văn như: tailieu.vn, luanvan.net…
 Thông tin qua báo, tạp chí,…
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: thông tin về tình hình kinh doanh hoạt
động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu mấy năm gần đây, số liệu thực trạng phát
triển dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển của công ty TNHH MTV
tiếp vận và phân phối Phương Đông.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: từ số liệu cơ bản thu thập được, tiến hành
tổng hợp thông tin theo từng nội dung cụ thể từ đó phân tích và đưa ra nhận xét sau
đó kết luận về vấn đề nghiên cứu.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Tổng quan về phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển
Chương 2: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập

khẩu bằng đường biển
Chương 3: Thực trạng về phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển của công ty TNHH MTV tiếp vận và phân phối Phương
Đông
Chương 4: Một số giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển của công ty TNHH MTV tiếp vận và phân phối Phương
Đông

3


CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN
HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN
2.1 Khái niệm và nội dung phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu
2.1.1 Khái niệm và đặc điểm dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
2.1.1.1 Khái niệm
- Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được
định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu
kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư
vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua
bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hoá.
- Theo điều 136 của Luật Thương mại Việt Nam, ban hành ngày 23-5-1997 thì
“ Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ
giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi,
làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên để giao hàng cho người nhận theo sự
ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác.”
- Tóm lại, Dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế là loại dịch vụ trong đó các tổ
chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ này tiến hành các công việc cần thiết để chuyển
hàng hóa từ địa điểm này sang địa điểm khác theo thỏa thuận với những tổ chức, cá

nhân có nhu cầu để hưởng thù lao dịch vụ.
2.1.1.2 Đặc điểm
- Do cũng là một loại hình dịch vụ nên dịch vụ giao nhận vận tải mang những
đặc điểm chung của dịch vụ đó là hàng hóa vô hình nên không có tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng đồng nhất, không thể cất trữ trong kho, sản xuất và tiêu dùng, đồng
thời chất lượng của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người được phục vụ.
- Nhưng do đây là một hoạt động đặc thù nên dịch vụ này cũng có những đặc
điểm riêng:
+ Dịch vụ giao nhận không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm cho đối tượng
thay đổi vị trí về mặt không gian chứ không tác động về mặt kỹ thuật làm thay đổi
đối tượng đó. Nhưng giao nhận vận tải lại tác động tích cực đến sự phát triển của
sản xuất và nâng cao đời sống nhân dân.

4


+ Mang tính thụ động: đó là dịch vụ này phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của
khách hàng, các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về pháp luật, thể
chế chính phủ( nước xuất khẩu, nước nhập khẩu),…
+ Ngoài những công việc như làm thủ tục, môi giới, lưu cước, người làm dịch
vụ giao nhận còn tiến hành làm dịch vụ khác như gom hàng, chia hàng, bốc xếp nên
để hoàn thành công việc tốt hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào cơ sở vật chất
và kinh nghiệm của người giao nhận.
2.1.2 Khái niệm và vai trò phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
2.1.2.1 Khái niệm
- Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là tổng thể các biện
pháp để phát triển quy mô cung ứng, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm dịch vụ giao nhận thông qua việc tăng mức độ hài lòng cho
khách hàng đồng thời gắn liền với việc nâng cao kết quả kinh doanh.
- Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu còn được định nghĩa là

quá trình biến đổi các ý tưởng hay nhu cầu cơ hội của thị trường thành một sản
phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
2.1.2.2 Vai trò
- Phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu giúp cho công ty
không những mở rộng về thị trường, khách hàng, mà còn giúp nâng cao chất lượng
dịch vụ giao nhận hàng hóa được hiệu quả hơn theo phương thức hoạt động theo
hướng hiện đại và chuyên nghiệp hơn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường.
- Khi chú trọng vào việc phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa sẽ giúp công ty
mở rộng hơn các loại hình cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Từ đó công ty sẽ tăng được hiệu quả kinh doanh, tăng thị phần, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường thế giới, tạo được uy tín cho công ty.
2.1.3 Nội dung phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
2.1.3.1 Phát triển về quy mô cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu
- Phát triển về quy mô cung cấp dịch vụ là yêu cầu thiết yếu, với quy mô lớn sẽ
tạo cho doanh nghiệp nâng cao công tác quản lý để đem lại sản lượng, doanh thu lớn
hơn, và tăng sự cạnh tranh về giá thành dịch vụ, để thu hút khách hàng nhiều hơn.

5


- Mở rông quy mô cung ứng dịch vụ giao nhận hàng hóa là gia tăng khả năng
cung ứng dịch vụ giao nhận đến khách hàng với tần suất và cường độ sử dụng dịch
vụ nhiều ngày càng gia tăng hơn.
- Mở rộng quy mô dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu phụ thuộc vào
2 yếu tố:
+ Quy mô về nguồn lực: cơ sở vật chất, tài chính, nhân lực, công nghệ
 Nguồn lao động: Phát triển nguồn lao động trong các doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ giao nhận có nghĩa là tăng số lượng lao động tham gia vào các hoạt động
của các doanh nghiệp. Tuy nhiên đó phải là những lao động có chất lượng cao, được

đào tạo bài bản, có khả năng nắm bắt nhanh chóng, kịp thời những công nghệ tiên
tiến, hiện đại. Phát triển nguồn lao động cần phải chú ý đến tăng năng suất lao động.
 Nguồn lực cơ sở vật chất: Số lượng trang thiết bị chuyên dụng phải được lắp
đặt nhiều và hợp lý hơn. Đây là yếu tố trực quan nhất để nhận thấy sự phát triển và
mở rộng dịch vụ của doanh nghiệp, bởi chỉ khi nhu cầu về dịch vụ cao thì số lượng
thiết bị mới được lắp đặt nhiều. Việc bố trí đúng đắn các thiết bị cố định nhằm tận
dụng hết công suất của chúng, tránh được những thao tác thừa, các thao tác lặp đi lặp
lại, nâng cao được năng suất lao động. Bên cạnh đó phải quan tâm đến việc phát triển
kết cấu hạ tầng kết nối giao nhận vận tải như nơi lưu kho, bãi tập kết, ga, cảng…
 Nguồn lực tài chính: Tiềm lực tài chính lớn sẽ có nhiều thuận lợi trong việc
nắm bắt cơ hội kinh doanh, theo đuổi các chiến lược cạnh tranh dài hạn, thực hiện
các biện pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh nhằm tăng doanh thu. Bên cạnh việc
gia tăng nguồn vốn còn cần chú ý đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
 Nguồn lực công nghệ: Việc ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất tạo
điều kiện để nâng cao năng suất lao động, đa dạng hóa dịch vụ, nâng cao chất lượng
dịch vụ hơn, từ đó gia tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ giao nhận trong nước và trong khu vực. Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
giao nhận có thể áp dụng những cách sau để có công nghệ mới: tự nghiên cứu, chế
tạo; liên kết hay hợp tác, nhập khẩu và chuyển giao.
+ Mạng lưới cung ứng dịch vụ: thông qua các trung gian, các điểm giao dịch.
Mạng lưới cung ứng là toàn bộ hệ thống các điểm giao dịch, chuỗi các trung gian từ
các nhà cung cấp cho người tiêu dùng. Một mạng lưới cung ứng mạnh mẽ và hiệu
6


quả là một trong những tài sản quan trọng nhất của doanh nghiệp và là một cản trở
lớn nhất mà các doanh nghiệp mới phải đối mặt. Ngày nay, do tính chất đặc trưng
của dịch vụ nên hầu hết các nhà cung cấp đều cung ứng dịch vụ cho thị trường
thông qua mạng lưới cung ứng như sau:
 Các trung gian

Có nhiều loại trung gian tuỳ thuộc vào qui mô, cấu trúc, tình trạng pháp lý và
mối quan hệ với nhà cung cấp. Tuy nhiên, về cơ bản có 4 loại trung gian như sau:
 Đại lý dịch vụ
 Nhà bán lẻ dịch vụ
 Nhà bán buôn dịch vụ
 Nhà phân phối đại lý độc quyền dịch vụ
 Các điểm giao dịch
Đây là điểm bán hàng trực tiếp không qua trung gian. Trong trường hợp này,
các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ giao nhận sẽ có một số lợi ích như thường
xuyên gặp gỡ trực tiếp các khách hàng, do vậy nhanh chóng nắm bắt được các
thông tin phản hồi từ phía khách hàng, từ đó hoàn thiện dịch vụ ngày một tốt hơn và
xây dựng được mối quan hệ lâu dài với khách hàng vì mạng lưới cung ứng trung
gian nhiều khi không muốn cung cấp thông tin về khách hàng vì lý do lợi ích. Bên
cạnh đó, nhà cung cấp cũng được giảm về chi phí về hoa hồng hay chiết khấu.
2.1.3.2 Phát triển về chất lượng dịch vụ giao nhận của doanh nghiệp
- Chất lượng của sản phẩm dịch vụ là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển
của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của khách hàng. Ngày nay
với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã phát sinh những yêu cầu mới về chất lượng sản
phẩm dịch vụ như việc cơ giới hóa và sự phát triển của công nghệ thông tin đã giúp
nâng cao năng suất và công tác quản lý ngày càng có hiệu quả hơn.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ cũng là nâng cao mức độ hài lòng và thỏa mãn
của khách hàng, cũng như sự trung thành của khách hàng với dịch vụ, và sự tiến bộ
về hành vi, thái độ phục vụ của đội ngũ nhân viên.
- Chất lượng dịch vụ giao nhận được đo lường, đánh giá thông qua các yếu tố sau:
+ Yếu tố liên quan đến năng lực phục vụ : tốc độ thực hiện dịch vụ, tính tin
cậy của dịch vụ (thời gian giao và nhận hàng), cung cấp dịch vụ đồng nhất, đảm
7


bảo giao hàng chính xác, an toàn cho hàng hóa, độ chính xác của chứng từ, dự đa

dạng và sẵn sàng của dịch vụ.
+ Yếu tố liên quan đến quá trình phục vụ : thái độ, cung các phục vụ của nhân
viên, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của khách hàng, ứng dụng công nghệ thông tin
trong dịch vụ khách hàng.
2.1.3.3 Phát triển về số lượng dịch vụ
- Phát triển về số lượng dịch vụ là quá trình gia tăng việc cung cấp đầy đủ các
dịch vụ trong dây chuyền dịch vụ giao nhận nhằm hoàn thiện chuỗi cung ứng dịch
vụ giao nhận cung cấp cho khách hàng bao gồm việc phát triển:
+ Các dịch vụ giao nhận chủ yếu
+ Các dịch vụ giao nhận liên quan khác
Hai phương pháp phát triển dịch vụ mới là hoàn thiện dịch vụ sẵn có hoặc phát
triển dịch vụ mới.
- Để tăng tính cạnh tranh trong việc cung cấp dịch vụ giao nhận, mỗi nhà
cung cấp dịch vụ này có thể xây dựng thêm một số dịch vụ đặc thù theo yêu cầu của
từng nhóm khách hàng.
+ Tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, lầm thủ tục hải quan, các giấy tờ khác, tư vấn khách hàng,
đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến
hàng hóa, theo thỏa thuận với khách hàng để nhận thù lao.
+ Vận chuyển đường bộ bằng xe tải: nhà cung cấp sẽ đem xe tải đến tận kho
nhà sản xuất để thu gom hàng hóa chuyên chở đến kho của nhà cung cấp dịch vụ để
thực hiện công tác gom hàng. Dịch vụ này hỗ trợ cho điều kiện xuất khẩu EXW
+ Làm thủ tục mua bảo hiểm cho hàng hóa
+ Dịch vụ tư vấn xuất nhập khẩu, thủ tục đầu tư nước ngoài.
+ Dịch vụ chuyển nhà, chuyển văn phòng
2.2 Các tiêu chí đánh giá phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu bằng đường biển
2.2.1 Tiêu chí nhanh chóng, kịp thời
- Thời gian vận chuyển là thời gian vận chuyển hàng hóa từ khi chủ hàng gởi
từ điểm xuất phát đển điểm đích mà khách hàng yêu cầu trong đó bao gồm nhiều


8


yếu tố khách quan lẫn chủ quan. Tốc độ vận chuyển là yếu tố quyết định thời gian
vận chuyển là bao lâu, tốc độ vận chuyển càng cao thì thời gian nhận hàng càng
nhanh và ngược lại tốc độ chậm thời gian nhận hàng sẽ lâu. Thời gian bốc xếp hàng
hóa là yếu tố phụ tuy nhiên cũng không kém phần quan trọng, để vận chuyển hàng
hóa đến đúng địa điển người ta cần đến nhiều phương thức vận chuyển trên nhiều
loại phương tiện vận chuyển khác nhau và thời gian dừng để chuyển hàng sang
phương tiện khác cũng phải được tính đến.
- Thời gian rất quan trọng trong quá trình vận chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu. Tùy vào phương thức vận chuyển thì sẽ có thời gian vận chuyển khác nhau
ngắn hay dài, nhưng thời gian vận chuyển phải đảm bảo đúng với thời gian đã thỏa
thuận ghi trong hợp đồng.
- Nhanh chóng, kịp thời không có nghĩa là càng nhanh càng tốt, tiến độ thời
gian phải phù hợp với quá trình vận chuyển hàng hóa, và phải đảm bảo được sự an
toàn của hàng hóa đặc biệt nếu gặp phải những biến đổi của thời tiết thì doanh
nghiệp cần phải chú trọng hơn trong việc quản lý hàng hóa. Người vận tải phải làm
sao để thời gian vận chuyển lô hàng từ điểm nhận hàng đến điểm trả hàng là nhỏ
nhất có thể. Điều đó phụ thuộc vào thời gian phương tiện di chuyển, thời gian xếp
dỡ hàng hóa và thời gian không tác nghiệp vận chuyển do thời tiết, khí hậu hay do
sự kết nối các phương tiện vận tải không liên tục,…
2.2.2 Tiêu chí về an toàn
- Đảm bảo chất lượng dịch vụ là tiêu chí vô cùng quan trọng mà doanh nghiệp
vận tải nào cũng quan tâm. Hàng hóa không bị hư hỏng, không thất thoát hàng hóa
và chất lượng hàng hóa được đảm bảo như ban đầu.
- Hàng hóa luôn phải được an toàn một cách tối đa, giảm thiểu rủi ro ảnh
hưởng đến hàng hóa, với mỗi loại hàng hóa thì sẽ có cách bảo quản khác nhau. Liên
quan đến lô hàng bao gồm chủng loại, khối lượng, tính chất, yêu cầu bảo quản trong

vận chuyển và xếp dỡ. Các lô hàng khác nhau sẽ có lựa chọn phương thức vận tải,
địa điểm thu gom hoặc giao trả khác nhau, lựa chọn thiết bị xếp dỡ khác nhau. Nếu
sự lựa chọn thiếu khoa học và thực tiễn có thể làm tăng thời gian giao hàng và chất
lượng lô hàng không được đảm bảo. Do vậy đây là mối quan tâm hàng đầu của
doanh nghiệp, để có thể đảm bảo an toàn cho hàng hóa một cách tốt nhất thì doanh

9


nghiệp cần phải có chính sách chiến lược biện pháp cụ thể rõ ràng để phù hợp với
từng nghiệp vụ vận tải hàng hóa.
2.2.3 Tiêu chí giá
- Chất lượng dịch vụ tốt đi kèm với mức giá hợp lý luôn là sự lựa chọn tối ưu.
Hiện nay có rất nhiều công ty vận tải quốc tế với những mức giá đa dạng để thu hút
khách hàng. Và doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ trong quá trình đưa ra giá dịch
vụ. Giá vận chuyển phụ thuộc vào nhiều yếu tố: phương thức vận chuyển, loại hình
vận chuyển, phụ phí, thuế,… Từ những chi phí đó thì doanh nghiệp sẽ có mức giá
khác nhau. Và mức giá nào có lợi nhất thì công ty sẽ lựa chọn.
- Giá là 1 trong những yếu tố tác động tới khách hàng và khả năng thanh toán
của khách hàng. Tuy nhiên, mức giá cước vận chuyển hàng hóa cao không đồng
nghĩa hoàn toàn với chất lượng dịch vụ tốt mà khách hàng nên tìm hiểu thêm về
dịch vụ của họ để đưa ra quyết định đúng đắn. Doanh nghiệp cũng không nên vì tiết
kiệm chi phí mà lựa chọn công ty vận chuyển hàng hóa đưa ra mức giá quá thấp vì
có thể dịch vụ của họ không đảm bảo chất lượng, phương tiện vận chuyển, nhân
công kém chất lượng, chính sách bảo hiểm hàng hóa không đầy đủ. Mức giá hợp lý
cùng với chất lượng tốt sẽ gia tăng giá trị cho chất lượng dịch vụ cung cấp.
2.2.3 Tiêu chí về dịch vụ chăm sóc khách hàng
- Không chỉ đem đến cho khách hàng mức giá hợp lý, chất lượng tốt mà dịch
vụ chăm sóc khách hàng mới là điều mà đem lại ấn tượng cho khách hàng, dịch vụ
chăm sóc khách hàng tốt đồng nghĩa với sự trung thành của khách hàng lớn. Với

công ty vận tải thì chăm sóc khách hàng trước đây nhiều công ty không quan tâm
nhiều về vấn đề này nhưng hiện nay với thị trường cạnh tranh các công ty đã có
những chính sách để hậu mãi khách hàng, cũng như đào tạo nhân viên trong quá
trình phục vụ khách hàng.
- Một đơn vị vận tải có chất lượng dịch vụ tốt sẽ thể hiện ở đội ngũ nhân viên
làm việc. Nhân viên phải được đào tạo bài bản về kỹ năng, nghiệp vụ vận tải, phong
cách phục vụ để khách hàng cảm nhận được sự nhiệt tình, tận tâm, chuyên nghiệp
ngay từ khâu tư vấn, quá trình vận chuyển hàng hóa cho đến khi hàng hóa đã đến
địa điểm khách hàng yêu cầu. Nhân viên tư vấn nắm vững nghiệp vụ vận tải để tư
vấn cho khách hàng phương án vận chuyển hàng hóa hiệu quả nhất. Nhân viên kỹ

10


thuật, đóng gói, xếp dỡ hàng hóa vững tay nghề, giàu kinh nghiệm; đội ngũ lái xe
thông thạo đường xá nhằm đảm bảo hàng hóa vận chuyển an toàn, nhanh chóng.
- Công ty vận chuyển hàng hóa có dịch vụ vận tải chất lượng phải tạo được
niềm tin với khách hàng bằng việc đưa ra những cam kết bảo vệ, vận chuyển hàng
hóa, chế độ bảo hành đầy đủ, chặt chẽ trong hợp đồng. Nếu trong quá trình vận
chuyển có những rủi ro gì thì đơn vị vận chuyển phải đảm bảo đền bù 100% giá trị
thiệt hại theo đúng giá thị trường. Cam kết, chính sách này sẽ đảm bảo quyền lợi
thỏa đáng cho cả khách hàng và đơn vị vận tải, tránh phát sinh những rắc rối, vấn đề
pháp lý sau quá trình vận chuyển.
2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu bằng đường biển
2.2.1 Các yếu tố bên ngoài
2.2.1.1 Bối cảnh quốc tế
Đây là hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường biển nên nó chịu tác
động rất lớn từ tình hình quốc tế. chỉ một sự thay đổi nhỏ nào đó trong chính sách
xuất nhập khẩu của một nước mà công ty có quan hệ cũng có thể khiến lượng hàng

tăng lên hoặc giảm đi. Trong thời gian gần đây, thế giới có nhiều biến động, tình
hình lạm phát tăng cao, nạn thất nghiệp diễn ra nhiều quốc gia cũng làm ảnh hưởng
rất lớn tới việc giao thương hàng hóa.
2.2.1.1 Tình hình xuất nhập khẩu trong nước
- Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa có quan hệ mật thiết với hoạt động giao
nhận hàng hóa. Lượng hàng hóa xuất nhập khẩu có dồi dào, người giao nhận mới có
hàng để giao nhận, sản lượng và giá trị giao nhận mới tăng, ngược lại hoạt động
giao nhận không thể phá triển. Ở đây giá trị giao nhận được hiểu là doanh thu mà
người giao nhận có được từ hoạt động giao nhận hàng hóa. Tuy giá trị giao nhận
không chịu ảnh hưởng của giá trị xuất nhập khẩu nhưng nó lại chịu ảnh hưởng rất
lớn ttừ sản lượng xuất nhập khẩu. Thực tế đã cho thấy rằng, năm nào khối lượng
hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam tăng lên thì hoạt động giao nhận của công ty
cũng sôi nổi lên. Có thể nói, quy mô của hoạt động xuất nhập khẩu phản ánh qui mô
của hoạt động giao nhận vận tải.
- Như vậy, với tình hình diễn biến xuất nhập khẩu ngày càng gia tăng thì yêu
cầu về dịch vụ ngày càng cao, do đó các doanh nghiệp giao nhận hàng hóa quốc tế

11


có điều kiện đẩy mạnh quy mô cũng như cải tiến chất lượng dịch vụ đảm bảo cạnh
tranh tốt với các doanh nghiệp giao nhận nước ngoài.
2.2.1.3 Biến động thời tiết
- Các đặc điểm về điều kiện địa hình; điều kiện địa chất; điều kiện thủy văn
như sự dao động của mực nước, sóng; điều kiện khí tượng như gió, mưa và sương
mù, nhiệt độ, độ ẩm… ảnh hưởng rất lớn đến việc giao hàng, nhận hàng và quá
trình chuyên chở hàng hoá bằng đường biển. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tốc độ làm
hàng và thời gian giao nhận hàng hoá. Ngoài ra, quá trình chuyên chở trên không
cũng chịu nhiều tác động của yếu tố thời tiết có thể gây thiệt hại hoàn toàn cho
chuyến tàu hoặc làm chậm việc giao hàng, làm phát sinh hậu quả kinh tế cho các

bên có liên quan.
- Do những tác động trên mà thời tiết sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của hàng
hoá, và là một trong những nguyên nhân gây ra những tranh chấp. Nó cũng là cơ sở
để xây dựng trường hợp bất khả kháng và khả năng miễn trách cho người giao nhận.
2.2.2 Các yếu tố bên trong
2.2.2.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị của người giao nhận bao gồm như văn phòng,
kho hàng, các phương tiện bốc dỡ, chuyên chở, bảo quản và lưu kho hàng hoá,…
Để tham gia hoạt động giao nhận hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển, nhất là
trong điều kiện container hoá như hiện nay, người giao nhận cần có một cơ sở hạ
tầng với những trang thiết bị và máy móc hiện đại để phục vụ cho việc gom hàng,
chuẩn bị và kiểm tra hàng. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin,
người giao nhận đã có thể quản lý mọi hoạt động của mình và những thông tin về
khách hàng, hàng hoá qua hệ thống máy tính và sử dụng hệ thống truyền dữ liệu
điện tử (EDI). Với cơ sở hạ tầng và trang thiết bị hiện đại người giao nhận sẽ ngày
càng tiếp cận gần hơn với nhu cầu của khách hàng và duy trì mối quan hệ lâu dài.
2.2.2.2 Nhân lực
- Nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp giao nhận vận tải chủ yếu là đội ngũ
nhân viên vận hành phương tiện vận chuyển, các trang thiết bị xếp dỡ, nhân viên
giao nhận hàng hóa. Ngày nay, do ứng dụng khoa học và công nghệ vào lĩnh vực
vận tải và sự chuẩn mực các thông tin về hàng hóa giữa các nước nhập khẩu, nước
xuất khẩu cũng như giữa các tổ chức liên quan lô hàng thương mại, đòi hỏi các
nhân viên này phải có nghiệp vụ chuyên môn, đồng thời cũng phải có kỹ năng tin

12


học và ngoại ngữ, chuyên môn sâu về vận tải container trong dây chuyền logistics.
Các kiến thức và kỹ năng đó sẽ giúp cho họ thực hiện thành thạo chuyên nghiệp các
nhiệm vụ được giao, làm giảm các thao tác công việc, góp phần giảm thời gian vận

chuyển, tăng khả năng xử lý tình huống bất thường xảy ra.
- Một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ đến quy trình nghiệp vụ giao nhận
hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển là trình độ của người tổ chức điều hành cũng
như người trực tiếp tham gia quy trình. Quy trình nghiệp vụ giao nhận hàng hoá có
diễn ra trong khoảng thời gian ngắn nhất để đưa hàng hoá đến nơi khách hàng yêu
cầu phụ thuộc rất nhiều vào trình độ của những người tham gia trực tiếp hay gián
tiếp vào quy trình. Nếu người tham gia quy trình có sự am hiểu và kinh nghiệm
trong lĩnh vực này thì sẽ xử lý thông tin thu được trong khoảng thời gian nhanh
nhất. Không những thế chất lượng của hàng hoá cũng sẽ được đảm bảo do đã có
kinh nghiệm làm hàng với nhiều loại hàng hoá khác nhau.
- Vì thế, trình độ của người tham gia quy trình bao giờ cũng được chú ý trước
tiên, nó là một trong những nhân tố có tính quyết định đến chất lượng quy trình
nghiệp vụ giao nhận và đem lại uy tín, niềm tin của khách hàng.
2.2.2.3 Công nghệ thông tin
- CNTT đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của các công ty
cung cấp dịch vụ logistics và được xem như huyết mạch kết nối các thành phần của
toàn bộ chuỗi dịch vụ logistics.
- Có thể nói sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đã được ứng
dụng mạnh mẽ vào nhiều lĩnh vực của cuộc sống, trong đó bao gồm hoạt động vận
tải. Công nghệ thông tin, truyền thông đã được các nhà vận tải ứng dụng khá mạnh
mẽ, đặc biệt là công nghệ truyền thông dữ liệu điện tử (EDI – Electronic Data
Interchange). Điều đó không chỉ tăng tính thuận tiện và dễ dàng, nhanh chóng kết
nối thông tin giữa các tổ chức liên quan đến vận tải lô hàng (các nhà vận tải ở các
phương thức khác nhau, cơ quan quản lý, các chủ hàng, người giao nhận), mà còn
đảm bảo sự chính xác các thông tin của lô hàng, giúp giảm thiểu các lãng phí thời
gian và tổn thất liên quan đến hàng hóa, góp phần tăng nhanh thời gian giao hàng,
đảm bảo an toàn hàng hóa và nâng cao hiệu quả của dịch vụ logistics.

13



CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHH
MTV TIẾP VẬN VÀ PHÂN PHỐI PHƯƠNG ĐÔNG
3.1 Giới thiệu về công ty
 Tên công ty: Công Ty TNHH MTV tiếp vận và phân phối Phương Đông
 Tên giao dịch: Branch of Phuong Dong Distribution And Logistics
Company Limited
 Ngày thành lập: 01/07/2010
 Địa chỉ trụ sở chính: Đường Bùi Văn Hòa, Kp7, P. Long Bình, Tp. Biên
Hòa, Tp. Hồ Chí
 Công ty có văn phòng tại:
o Tầng 2 tòa nhà AC, ngõ 78, Duy Tân Cầu giấy, Hà Nội
o P.233 Tầng 2, Toà nhà Thành Đạt 1, Số 3 đường Lê Thánh Tông, Phường
Máy Tơ, Quận Ngô Quyền, Hải Phòng
 Điện thoại: 0313569818
 Email:
 Lĩnh vực kinh doanh:
o Khai quan hàng hóa xuất nhập khẩu
o Logistics - Dịch Vụ Logistics
 Tầm nhìn và sứ mệnh:
o Tầm nhìn: Trở thành một trong những công ty vận chuyển và phân phối
hàng hóa nội địa hàng đầu Việt Nam đặc biệt trong lĩnh vực vận chuyển, giao nhận
là đối tác tin cậy của khách hàng qua việc cung cấp chất lượng dịch vụ ngày càng
tốt hơn với giá cạnh tranh, liên tục đổi mới và tạo ra sự khác biệt trong các sản
phẩm dịch vụ. Đáp ứng tốt nhất mong đợi của khách hàng trong từng chuyến hàng.
Mang đến lợi ích thiết thực và sự hài lòng cho khách hàng, theo phương châm của
Công ty: “Cầu nối giữa khách hàng với khách hàng”.
o Sứ mệnh: Đóng góp nhiều hơn vào chuỗi logistics toàn cầu, hoạt động ở các
lĩnh vực về dịch vụ vận chuyển và phân phối hàng hóa với chất lượng tốt và giá cả

cạnh tranh.

14


15


3.2 Kết quả kinh doanh của công ty
3.2.1 Kết quả kinh doanh chung của công ty
Bảng 1: Số liệu doanh thu và lợi nhuận của công ty 2014-2017
Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Doanh thu
10.467.281
12.875.635
15.868.582
20.261.340
Lợi nhuận
809.123
1.271.218
2.074.787
3.875.291
Nguồn: phòng kế toán tài chính công ty TNHH Phương Đông 2014-2017
 Nhận xét:
Qua bảng tổng hợp chi phí và lợi nhuận của công ty qua các năm có thể thấy

hoạt động kinh doanh có sự biến động. Mức doanh thu và lợi nhuận thu được tăng
theo từng năm. Cụ thể doanh thu năm 2015 tăng 2.408.354.000 VNĐ với mức tăng
23,01% so với năm 2014, qua đó kéo theo lợi nhuận của công ty cũng tăng
462.095.000 VNĐ tương ứng 57,11%, sang đến năm 2016, doanh thu tăng
2.992.948.000 VNĐ, ứng với mức tăng 23,25% so với năm 2015, làm lợi nhuận
tăng 803.569.000 VNĐ tương ứng 63,21%, năm 2017, doanh thu tăng
3.656.059.000 VND.
3.2.2 Kết quả kinh doanh của hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu
Sản lượng giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty,cụ thể doanh thu
bán hàng và cung cấp một số dịch vụ như sau:
Bảng 2: Doanh thu từ hoạt động giao nhận hàng hóa qua các năm 2014-2017
Đơn vị: 1000 đồng
Dịch vụ
2014
2015
2016
2017
Giao nhận hàng Air Cargo 1.570.092,15 2.060.102,6 2.697.658,94 3.587.275,8
Giao nhận hàng FCL
8.373.824,8
10.300.508 12.377.494,96 15.652.341
Giao nhận hàng LCL
523.364,05
515.025,4
793.429,1
1.021.723,2
Tổng cộng
10.467.281
12.875.636

15.868.583
20.261.340
Nguồn: phòng kế toán tài chính công ty TNHH Phương Đông 2014-2017

16


 Nhận xét:
 Giao nhận hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không
Qua cơ cấu doanh thu theo dịch vụ của công ty ta thấy tổng doanh thu dịch vụ
giao nhận hàng Air Cargo năm 2015 so với tổng doanh thu năm 2014 tăng 31,2%
tương ứng với hơn 490 triệu. Năm 2016, doanh thu tăng 31% ứng với hơn 637 triệu
so với năm 2015. Năm 2017 tăng gần 2 tỷ đồng so với năm 2016.
 Giao nhận hàng FCL
Về dịch vụ giao nhận hàng đường bộ bằng container và xe tải, doanh thu dịch
vụ này chiếm tỉ trọng lớn nhất trong ba dịch vụ giao nhận hàng của công ty và cũng
tăng theo từng năm. Cụ thể năm 2015 doanh thu dịch vụ nhập khẩu tăng 23% tương
ứng gần 2 tỷ đồng so với năm 2014. Năm 2016 tăng 20% ứng với hơn 2 tỷ so với
năm 2015. Năm 2017 tăng hơn 3 tỷ so với năm 2016.
 Giao nhận hàng LCL
Doanh thu hoạt động thương mại vận chuyển hàng lẻ của công ty chiếm tỉ
trọng khá thấp và đã có những biến đổi do tình hình kinh tế chung. Riêng năm 2015
thì doanh thu hoạt động này lại giảm 1.6% so với năm 2014. Năm 2016 thì tăng gấp
đôi so với năm 2015, tăng 54%. Năm 2017 tăng hơn 200 triệu so với năm 2016.
 Doanh thu ba dịch vụ giao nhận hàng chính của công ty có sự chênh lệch rõ
rệt, doanh thu từ dịch vụ giao hàng FCL là chủ yếu, sự chênh lệch này là do công ty
chưa chú ý tới phát triển hệ thống kênh giao hàng bằng đường hàng không và giao
hàng lẻ.
3.2.3 Kết quả kinh doanh giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển của công ty

Có thể thấy dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển của công ty đem lại
nguồn doanh thu chủ yếu của công ty.

17


Bảng 3: Doanh thu giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển của
công ty qua các năm 2014-2017
Năm
2014
2015
2016
2017
DTGN đường biển
8.373.824,8
10.300.508
12.377.494,96
15.652.341
DTGN toàn công ty
10.467.281
12.875.636
15.868.583
20.261.340
Tỉ trọng(%)
80%
80%
78%
77.25%
Nguồn: phòng kế toán tài chính công ty TNHH Phương Đông 2014-2017
 Từ bảng cho thấy, so với tổng sản lượng giao nhận của công ty thì sản

lượng giao nhận bằng đường biển luôn chiếm tỷ trọng cao trên 77% và có xu hướng
giảm đi. Vì công ty đang dần đẩy mạnh hai dịch vụ còn lại để cân bằng cũng như
mở rộng dần đều các dịch vụ khác. Giảm tỷ trọng không có nghĩa là công ty không
còn chú trọng vào dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường biển, chỉ là công ty đang
thu dần khoảng cách quá chênh lệch giữa các dịch vụ còn lại.
3.3 Thực trạng phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng biển tại công ty TNHH MTV tiếp vận và phân phối Phương Đông
3.3.1 Thực trạng về tiêu chí nhanh chóng, kịp thời
- Thời gian vận chuyển luôn được ấn định giữa thỏa thuận của 2 bên được ghi
trong hợp đồng. Và công ty cũng luôn trả hàng đúng hẹn cho khách hàng vì công ty
luôn coi trọng chữ tín với khách hàng.
- Vì thời gian vận chuyển bao gồm nhiều công đoạn xếp hàng lên tàu, chuyên
chở hàng hóa, dỡ hàng khỏi tàu nên mất khá nhiều thời gian. Vì vậy công ty cũng đã
bố trí sắp xếp nhân viên hợp lý để có thể đúng tiến độ, kịp thời gian giao hàng.
- Các trang thiết bị của công ty luôn sẵn có để phục vụ cho quá trình bốc dỡ
hàng hóa, tuy nhiên phương tiện vận tải còn thiếu nên đôi khi không đáp ứng kịp
thời gian vận chuyển vì thời gian bốc xếp chậm, kéo dài. Vì sô lượng đầu kéo ít nên
trong những trường hợp đơn hàng nhiều, công ty không phân bổ kịp để có thể tiến
hành vận chuyển hàng hóa nhanh hơn do vậy thời gian vận chuyển hàng hóa có thể
bị chậm một vài ngày.
- Công ty cũng có mối quan hệ tốt với một vài hang tàu nên cũng sẽ rút ngắn
được thời gian lưu thông hàng hóa. Vì là vận chuyển hàng hóa bằng biển nên đôi
khi cũng gặp nhiều bất cập trong quá trình vận chuyển, thời gian dừng tàu lại tại các

18


điểm cũng khá lâu với tốc độ vận chuyển của tàu cũng khá chậm cũng ảnh hưởng
đến thời gian vận chuyển hàng hóa.
- Đa số các đơn hàng của công ty chủ yếu là các nước Đông Nam Á, nên cũng

khá thuận tiện trong quá trình vận chuyển, khoảng cách cũng không quá xa như các
nước châu Âu. Chính vì vậy công ty luôn chú trọng nhiều hơn vào các đơn hàng
này, nên các đơn hàng từ các nước châu Âu khá ít.
- Với tiêu chí nhanh chóng, kịp thời công ty chưa áp dụng triệt để các khâu
trong quy trình giao nhận hàng hóa từ chuẩn bị hàng hóa, lên hợp đồng, vận chuyển
hàng đến cảng, khai báo hải quan,… Các bước còn trục trặc một số vấn đề nên chưa
thể đẩy mạnh được tốc độ thực hiện dịch vụ của công ty một cách nhanh chóng.
3.2.2 Thực trạng về tiêu chí an toàn
- An toàn hàng hóa là điều rất quan trọng trong quá trình vận chuyển hàng hóa
nhất là vận chuyển bằng biển gặp khá nhiều rủi ro từ thiên tai. Công ty luôn chú
trọng vào việc kiểm soát thiên tai, thời tiết trên biển để hạn chế mức thiệt hại về
hàng hóa thấp nhất.
- Tùy vào tính chất hàng hóa sẽ có các cách bảo quản hàng khác nhau. Với mỗi
loại hàng hóa thì phải đảm bảo về nhiệt độ và độ ẩm tránh hư hỏng hàng hóa. Hàng
hóa phải được kiểm soát chặt chẽ và người giao nhận được công ty phân công là
người trực tiếp quản lý hàng hóa trong suốt quá trình giao nhận hàng hóa, là người
trực tiếp quyết định nếu xảy ra vấn đề gì trong thời gian vận chuyển: Vào bất kỳ thời
điểm nào thấy cần thiết nhân viên giao nhận có thể quyết định dung phương tiện vận
tải nào, được phép mở hay di chuyển hàng hóa mà những hàng hóa đã được đóng
trong container, xử lý và theo dõi hàng hóa. Do lượng tàu biển không đông đúc như
các phương tiện khác nên tỷ lệ rủi ro của sự cố va chạm, tai nạn trong quá trình vận
chuyển tương đối thấp nhất, giúp hàng hóa luôn an toàn, ít mất mát, hư hỏng.
- Tàu vận chuyển hàng hóa có các khoang chứa hàng tuy nhiên trong một số
trường hợp khoang chứa không đủ dung tích, một số hàng hóa để ngoài khoang có
thể dễ gặp rủi ro về hàng. Tuy nhiên công ty cũng đã hạn chế thấp nhất khả năng đó.
Với khối lượng hàng lớn thì sẽ bố trí tàu trọng tải lớn chứa đủ hàng hóa. Nhưng
hiện nay thì công ty có khá ít về phương tiện này cũng rất hạn chế trong việc nhận
đơn hàng lớn, đây là vướng mắc công ty đang gặp khó khăn.

19



×