Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container tại công ty TNHH giao nhận vận tải quốc tế dương minh – chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.15 KB, 65 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn các
thầy cô tại trường Đại học Thương Mại đã tận tâm hướng dẫn những kiến thức quý
báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin đặc biệt cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.S.Mai Thanh
Huyền, là người trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Sự hướng dẫn nhiệt tình của cô trong thời gian qua đã động viên và giúp em vượt
qua khó khăn trong quá trình làm bài báo cáo này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH Giao nhận vận
tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội và các anh chị đồng nghiệp đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập tại công ty, góp phần giúp em
hoàn thành bài khóa luận này.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành khóa luận với tất cả nỗ lực của bản thân, nhưng
do hạn chế về mặt thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận
không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp
của Thầy Cô và các bạn để bài khóa luận này hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin gửi lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công tới toàn
thể quý thầy cô trường Đại học Thương Mại và ban lãnh đạo, các anh chị đồng
nghiệp ở công ty cổ phần TNHH Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi
nhánh Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2018
Sinh viên

1


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................v


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................1
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu..............................................................1
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu...........................................................................2
1.3 Mục đích nghiên cứu.........................................................................................3
1.4 Đối tượng nghiên cứu........................................................................................3
1.5 Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................3
1.6 Phương pháp nghiên cứu..................................................................................3
1.7 Kết cấu của khóa luận.......................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUY TRÌNH NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU
BẰNG CONTAINER TẠI DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC
TẾ............................................................................................................................. 6
2.1 Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa........................................................6
2.1.1 Khái niệm giao nhận và nội dung dịch vụ giao nhận.....................................6
2.1.2 Vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận.....................................7
2.1.3 Cơ sở lí luận, nguyên tắc giao nhận hàng hóa...............................................9
2.2 Nội dung nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu bằng container..........................10
2.2.1 Khái niệm nghiệp vụ giao nhận vận tải bằng container...............................10
2.2. Phân loại dịch vụ giao nhận vận tải bằng container......................................11
2.2.3 Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container tại công ty giao nhận vận
tải quốc tế................................................................................................................ 14
2.2.4 Chứng từ sử dụng trong nhận hàng nhập khẩu bằng container.................16
2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
container tại doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế........................................19
2.4.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp..................................................................19
2.4.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp..................................................................20

2


CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬN HÀNG

NHẬP KHẨU BẰNG CONTAINER TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN
VẬN TẢI QUỐC TẾ DƯƠNG MINH – CHI NHÁNH HÀ NỘI.......................23
3.1 Tổng quan về công ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi
nhánh Hà Nội.........................................................................................................23
3.1.1 Khái quát về công ty......................................................................................23
3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty...........................................23
3.1.3 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty................................................24
3.1.4 Cơ cấu nhân sự..............................................................................................25
3.1.6 Tài chính........................................................................................................26
3.2 Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Giao nhận
vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội................................................26
3.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty.......................................26
3.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng
container của công ty.............................................................................................30
3.3 Phân tích thực trạng quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container tại
công ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội. . .33
3.3.1 Tìm kiếm khách hàng, ký hợp đồng giao nhận............................................33
3.3.2 Nhận và kiểm tra chứng từ để nhận hàng....................................................34
3.3.3 Nhận thông báo hàng đến và đi lấy lệnh D/O..............................................35
3.3.4 Thông quan hàng nhập.................................................................................36
3.3.5 Thanh lí Hải quan.........................................................................................40
3.3.6 Giao hàng hóa cho khách hàng....................................................................41
3.3.7 Quyết toán và lưu hồ sơ.................................................................................42
3.4 Đánh giá thực trạng quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container của
công ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội. . .42
3.4.1 Những thành công.........................................................................................42
3.4.2 Những tồn tại.................................................................................................43
3.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại...................................................................44
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG


3


CONTAINER TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ
DƯƠNG MINH – CHI NHÁNH HÀ NỘI...........................................................46
4.1 Định hướng phát triển nhằm hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu
bằng container tại công ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi
nhánh Hà Nội đến năm 2022.................................................................................46
4.1.1 Định hướng chiến lược của công ty..............................................................46
4.1.2 Định hướng hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container
của công ty..............................................................................................................47
4.2 Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
container tại công ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi
nhánh Hà Nội.........................................................................................................48
4.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác chuẩn bị và kiểm tra chứng từ....................48
4.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác khai báo hải quan........................................49
4.2.3 Giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm tra, giám sát quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng container.....................................................................................49
4.2.4 Giải pháp về con người..................................................................................49
4.2.5 Giải pháp về khách hàng và thị trường........................................................50
4.2.6 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ........................................................50
4.3 Một số kiến nghị với Nhà nước và cơ quan chức năng để hoàn thiện quy
trình nhận hàng nhập khấu bằng container của công ty TNHH Giao nhận vận
tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội.......................................................51
4.3.1 Về phía Nhà nước..........................................................................................51
4.3.2 Về phía ngành Giao thông vận tải, hiệp hội liên quan.................................52
KẾT LUẬN............................................................................................................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


4


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Bảng/
hình
Bảng
3.1
Bảng
3.2
Bảng
3.3
Bảng
3.4
Bảng
3.5
Biểu đồ
3.1
Sơ đồ
3.1
Sơ đồ
3.2

Tên bảng/hình
Cơ cấu lao động của công ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế Dương
Minh – chi nhánh Hà Nội
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Dương Minh Logistics chi
nhánh Hà Nội giai đoạn 2014 - 2017


Trang
25
27

Cơ cấu doanh thu các dịch vụ chính của công ty Dương Minh
Logistics - chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2014 – 2017

28

Tỷ lệ hàng nhập FCL và LCL từ năm 2014 -2017

30

Doanh thu dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng container theo thị
trường của Công ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế - chi nhánh Hà

31

Nội
Tỷ trọng doanh thu dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng container theo
thị trường của Công ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế - chi nhánh

32

Hà Nội theo nhóm hàng hóa
Cơ cấu tổ chức của Công ty Dương Minh Logistics - chi nhánh Hà Nội
Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container tại Công ty TNHH
Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội


5

26
33


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ST

Từ viết tắt

Tiếng Việt

Tiếng Anh

T
1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

2

Trđ

Triệu đồng

3


VND

Việt Nam Đồng

4

XNK

Xuất nhập khẩu

5

NK

Nhập khẩu

6

HCNS

Hành chính nhân sự

7

KTTC

Kế toán tài chính

8


GTGT

Giá trị gia tăng

9

FCL

Hàng nguyên container

Full Container Load

10

LCL

Hàng lẻ

Less Than Container Load

11

C/O

Chứng nhận xuất xứ

Certificate of Origin

12


D/O

Lệnh giao hàng

Delivery Order

13

A/N

Thông báo hàng đến

Arival Notice

14

B/L

Vận đơn

Bill of Lading

15

HBL

Vận đơn nhà

House Bill


16

MBL

Vận đơn chủ

Master Bill

17

GW

Trọng lượng thực tế của hàng

Gross Weight

18

EIR

Phiếu giao nhận container

Equipment Interchange Receipt

19

CY

Bãi container


Container Yard

20

CFS

Kho hàng lẻ

Container Freight Station Fee

21

HS

Mã hàng hóa

Harmonized Commodity
Description and Coding System

6


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, Việt
Nam đã và đang nỗ lực không ngừng để bắt kịp với sự phát triển không ngừng nghỉ
của nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam ngày càng mở rộng các mối quan hệ với các
quốc gia không chỉ trong khu vực Châu Á mà còn với rất nhiều nước ở khắp các
châu lục trên thế giới. Trong mối quan hệ với các quốc gia khác, vấn đề kinh tế
được đặt lên hàng đầu thông qua các hoạt động buôn bán ngoại thương.

Nhắc đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa chúng ta không thể không nhắc
đến dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế vì đây chính là trung gian quan trọng giúp
cho hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra thuận lợi. Các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực giao nhận vận tải của Việt Nam cũng đang phải chịu sự cạnh tranh gay gắt từ
phía các doanh nghiệp nước ngoài với quy mô và sức ảnh hưởng vô cùng lớn, vì thế
để đạt được mục tiêu đặt ra, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực không ngừng, sử dụng
các giải pháp cụ thể và cần thiết, cùng với đó là những giải pháp từ phía nhà nước.
Trong các hình thức giao nhận thì hình thức giao nhận bằng container đang rất
phổ biến, nguyên nhân của điều này có thể là vì bằng cách này có thể vận chuyển
được khối lượng hàng lớn, chi phí vận chuyển thấp, quãng đường vận chuyển dài,
địa lí của nước ta thuận lợi... Tuy nhiên dịch vụ nhận hàng nhập khẩu bằng
container đối với các doanh nghiệp Việt Nam còn chưa thực sự phát triển như mong
đợi, vậy làm sao để các công ty có thể cung cấp được các dịch vụ chất lượng đáp
ứng được sự phát triển của xuất nhập khẩu hàng hóa vẫn còn là một câu hỏi đáng
quan tâm đối với mỗi công ty giao nhận quốc tế.
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế Dương
Minh - chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy đây là một chi nhánh mới được mở chưa
lâu tại Hà Nội nhưng công ty vẫn đạt được những thành công đáng kể trong lĩnh
vực giao nhận vận tải, đặc biệt là trong giao nhận hàng nhập khẩu bằng container.
Tuy nhiên vì mới đi vào hoạt động nên không thể tránh khỏi những khó khăn, rủi ro
trong quá trình giao nhận hàng cho khách hàng. Vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích
quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container của công ty TNHH Giao nhận vận tải


quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội là vấn đề cần thiết để từ đó có được những
đề xuất giúp hoàn thiện quy trình hơn. Điều này cũng rất cần thiết với các công ty
giao nhận nói chung trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, khốc liệt như hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu thực trạng quy trình giao
nhận hàng hóa nói chung và quy trình nhận hàng nhận hàng nhập khẩu bằng
container nói riêng tại công ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế - chi nhánh Hà Nội,

em quyết định nghiên cứu đề tài:
“Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container tại công ty TNHH Giao
nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội.”
1.2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về việc: “Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container tại
công ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội” tập
trung đi sâu vào nghiên cứu quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container của công
ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội. Cùng với
những thành tựu đáng kể mà công ty đã đạt được, đề tài cũng phản ánh những tồn
tại trong công tác thực hiện quy trình nhận hàng nhập khẩu của công ty, từ đó tìm ra
những nguyên nhân của tồn tại đó, đề xuất một số hướng giải pháp khắc phục
những tồn tại và đưa ra kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng để hoàn
thiện hơn quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container của công ty.
Một vài năm gần đây cũng đã có một số bài khóa luận viết về đề tài này như:
- Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại
công ty DACO Logistics Hà Nội, khóa luận tốt nghiệp/ Phạm Thị Mai, Th.S. Vũ
Anh Tuấn hướng dẫn – Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế.
- Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng container đường biển của
công ty TNHH NISSIN Logistics Việt Nam, khóa luận tốt nghiệp/ Đỗ Thị Hạnh
Ngân, T.S. Nguyễn Bích Thủy – Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế.
Các đề tài trên đã góp phần hoàn thiện hệ thống lý luận về quy trình giao nhận
hàng xuất nhập khẩu nói chung và quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng
container nói riêng. Tuy nhiên mỗi đề tài có một đối tượng, phạm vi nghiên cứu
khác nhau, nên căn cứ vào thực trạng của công ty thực tập em thấy đây là một đề tài
phù hợp, chưa có bài nào nghiên cứu về đề tài này tại công ty TNHH Giao nhận vận
tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội.


1.3 Mục đích nghiên cứu
Để nghiên cứu hoạt động giao nhận hàng nhập khẩu bằng container của công

ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội em thấy cần
tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Mục đích nghiên cứu thứ nhất là hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng container của các doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế.
- Mục đích nghiên cứu thứ hai là đánh giá thực trạng quy trình nhận hàng nhập
khẩu bằng container, những thành công, tồn tại của công ty, tìm ra nguyên nhân của
tồn tại trong quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container tại công ty TNHH Giao
nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội.
- Mục đích nghiên cứu cuối cùng là đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm
hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container tại công ty TNHH Giao
nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội.
1.4 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài khóa luận tập trung nghiên cứu về quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
container tại công ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội.
1.5 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài đi tìm hiểu, phân tích và đánh giá quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng container tại công ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế Dương
Minh – chi nhánh Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
bằng container tại công ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi
nhánh Hà Nội trong giai đọan 2014 – 2018 và đề ra hướng phát triển cho công ty tới
năm 2022.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
container tại công ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
1.6.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng 2 phương thức sau:
- Quan sát: Phương pháp này giúp người nghiên cứu thấy rõ quy trình hoạt động

của công ty, và việc quan sát này được tiến hành trong quá trình thực tập tại công ty.


- Phỏng vấn trực tiếp: Phương pháp này nhằm thấy rõ được quy trình nhận
hàng nhập khẩu bằng container thông qua việc làm việc trực tiếp và phỏng vấn cán
bộ nhân viên của công ty trong quá trình thực tập tại công ty.
Sau đó, từ những dữ liệu thu thập được ta sẽ chắt lọc một cách chi tiết những
thông tin cần thiết, phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài. Kết quả ban đầu đã
cung cấp các thông tin về hoạt động nhận hàng nhập khẩu bằng container của doanh
nghiệp và những nhân tố ảnh hưởng tới quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng
container.

 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp được sử dụng trong khóa luận dựa trên các thông tin
được thu thập từ:
- Nguồn dữ liệu nội bộ công ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh
– chi nhánh Hà Nội như: báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh của phòng
kinh doanh, báo cáo của phòng HCNS.
- Nguồn dữ liệu bên ngoài như: các bài viết trên báo, tạp chí, các luận văn
chuyên đề về đề tài giao nhận vận tải bằng container tại thư viện của trường đại học
Thương Mại, các trang web về luận văn chuyên nghiệp.
1.6.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu

 Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê là phương pháp thu thập dữ liệu, phân loại thông tin và
số liệu nhằm mục đích đánh giá tổng quát một mặt nào đó của đối tượng nghiên
cứu. Trong phạm vi khóa luận này, phương pháp được sử dụng để đánh giá thực
trạng quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container tại công ty TNHH Giao nhận
vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội thông qua các dữ liệu được thu
thập từ tài liệu của công ty giai đoạn 2014 – 2018.


 Phương pháp phân tích
Phương pháp phân tích là các thức sử dụng quá trình tư duy logic để nghiên
cứu và so sánh các mối quan hệ giữa các dữ liệu thống kê được tài liệu nội bộ về
hiệu quả hoạt động của công ty, qua đó đánh giá thực trạng quy trình nhận hàng
nhập khẩu bằng container tại công ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh
– chi nhánh Hà Nội.


 Phương pháp tổng hợp
Tổng hợp lại những phân tích và so sánh để đưa ra những nhận xét và đánh giá
về thực trạng quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container tại công ty TNHH Giao
nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội, từ đó đưa ra những đề xuất
và biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhận hàng nhập bằng container của công ty.
1.7 Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu, từ viết tắt và danh mục
tài liệu tham khảo, kết cấu của khóa luận gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí luận về quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container tại
doanh nghiệp giao nhận vận tải quốc tế.
Chương 3: Phân tích thực trạng quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container
tại công ty TNHH Giao nhận vận tải quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội.
Chương 4: Định hướng phát triển và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện
quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container tại công ty TNHH Giao nhận vận tải
quốc tế Dương Minh – chi nhánh Hà Nội.


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUY TRÌNH NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU
BẰNG CONTAINER TẠI DOANH NGHIỆP GIAO NHẬN VẬN TẢI QUỐC TẾ
2.1 Khái quát về dịch vụ giao nhận hàng hóa.

2.1.1 Khái niệm giao nhận và nội dung dịch vụ giao nhận.
a, Khái niệm
Theo Quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) định
nghĩa: Dịch vụ giao nhận (Freight forwading service) là bất cứ dịch vụ nào liên
quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng
hóa cũng như các dịch vụ có liên quan đến các dịch vụ trên kể cả các vấn đề hải
quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng
hóa.
Theo Luật Thương mại Việt Nam năm 2015: Dịch vụ giao nhận hàng hóa là
hành vi thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ
người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ
khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của
người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác.
Như vậy, giao nhận hàng hóa là tập hợp những công việc có liên quan đến quá
trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng (người gửi
hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng).
b, Nội dung của dịch vụ giao nhận
Những dịch vụ mà người giao nhận thực hiện gồm có:
- Chuẩn bị hàng hóa để chuyên chở
- Tổ chức chuyên chở hàng hóa trong phạm vi ga, cảng
- Tổ chức xếp dỡ hàng hóa
- Ký kết hợp đồng vận chuyển với người chuyên chở, thuê tàu, lưu cước
- Làm các thủ tục gửi hàng và nhận hàng
- Làm thủ tục hải quan, kiểm dịch, kiểm nghiệm
- Mua bảo hiểm cho hàng hóa
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình gửi hàng, nhận hàng
- Thanh toán


- Nhận hàng từ người gửi để vận chuyển: đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu,

chuyển hàng từ kho của người gửi đến cảng, bến tàu, bến xe… theo thỏa thuận giữa
người vận chuyển và người thuê vận chuyển.
- Giao hàng cho người vận chuyển, xếp hàng lên phương tiện vận chuyển theo
quy định, nhận hàng hóa được vận chuyển đến.
- Tổ chức nhận hàng, lưu kho, lưu bãi, bảo quản hàng hóa hoặc thực hiện giao
hàng hóa được vận chuyển đến cho người có quyền nhận hàng.
- Thông báo tình hình của phương tiện vận tải
- Thanh toán cước phí, chi phí xếp dỡ, chi phí lưu kho, lưu bãi
- Giúp chủ hàng trong việc khiếu nại, đòi bồi thường
2.1.2 Vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
a, Khái niệm
Theo Quy tắc mẫu của FIATA: Người giao nhận là người lo toan để hàng hóa
được chuyên chở theo hợp đồng ủy thác và hành động vì lợi ích của người ủy thác
mà bản thân anh ta không phải người chuyên chở. Người giao nhận cũng đảm nhận
thực hiện mọi công việc liên quan đến hợp đồng giao nhận như: bảo quản, lưu trữ,
trung chuyển, làm thủ hải quan…
Theo Luật Thương mại Việt Nam (2015): Người giao nhận là thương nhân có
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về dịch vụ giao nhận hàng hóa. Người giao
nhận có thể là: chủ hàng (khi chủ hàng tự đứng ra đảm nhận công việc giao nhận
của mình), chủ tàu (khi chủ tàu thay mặt chủ hàng thực hiện dịch vụ giao nhận), đại
lí hàng hóa, công ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất
kỳ người nào khác có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa.
b, Vai trò của người giao nhận
 Dịch vụ môi giới khai thuê hải quan
Các nhà XNK sẽ đi thuê ngoài các hoạt động về thủ tục hải quan, thông quan,
ủy thác cho người giao nhận hay hãng của họ làm các thủ tục hợp pháp để vận
chuyển hàng hóa để tiết kiệm thời gian và chi phí. Khi đó các hãng hay người giao
nhận như một nhà môi giới khai thuê hải quan.
 Đại lý
Người giao nhận hoạt động với tư cách là đại lí được coi như là một cầu nối

giữa người gửi hàng và người chuyên chở. Người giao nhận nhận ủy thác từ chủ


hàng hoặc từ người chuyên chở để thực hiện các công việc như: nhận hàng, giao
hàng, lập chứng từ, làm thủ tục lưu kho… trên cơ sở hợp đồng ủy thác.
 Người gom hàng
Gom hàng là việc tập hợp những lô hàng lẻ từ nhiều người gửi ở cùng một nơi
đi thành một lô hàng nguyên container để gửi và giao cho một hoặc nhiều người
nhận ở cùng một nơi đến. Hàng lẻ (LCL) là những lô hàng nhỏ không đủ một
container hoặc những lô hàng lớn nhưng có nhiều người gửi, nhiều người nhận.
Dịch vụ gom hàng là một công việc không thể thiếu để biến những lô hàng lẻ (LCL)
thành hàng nguyên container (FCL) nhằm tận dụng sức chứa của container và giảm
cước phí.
Khi thực hiện gom hàng, người giao nhận đóng vai trò là người chuyên chở
đối với những người gửi hàng và là người chuyên chở thực sự, những người gửi,
nhận hàng lẻ không tiếp xúc trực tiếp với người chuyên chở thực sự.
 Người chuyên chở
Việc người giao nhận đứng ra đảm nhiệm vai trò của người chuyên chở ngày
nay đang rất phổ biến, họ trực tiếp kí các hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu
trách nhiệm chuyên chở hàng hóa từ nơi này đến nơi khác. Trong trường hợp người
giao nhận chỉ kí hợp đồng mà không trực tiếp chuyên chở hàng hóa thì được coi là
người thầu chuyên chở, còn nếu họ trực tiếp chuyên chở thì người giao nhận trở
thành người chuyên chở thực tế (Actual Carrier).
 Lưu kho và bảo quản hàng hóa
Trong trường hợp khách hàng yêu cầu lưu kho hàng hóa trước khi xuất khẩu
hay nhập khẩu, người giao nhận sẽ bố trí phương tiện của mình và phân phối hàng
theo yêu cầu
 Người kinh doanh vận tải đa phương thức
Vận tải đa phương thức (Multimodal Transport) quốc tế là phương pháp vận
tải hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải trờ lên, trên cơ sở một hợp đồng

vận tải đa phương thức từ một điểm ở nước này tới một địa điểm chỉ định ở một
nước khác để giao hàng.
Vận tải đa phương thức mang lại rất nhiều lợi ích cho các bên liên quan đến
giao nhận vận tải gồm cả người vận tải, chủ hàng, người giao nhận như giúp giảm


chi phí vận chuyển, tăng mức độ an toàn cho hàng hóa… Người giao nhận chính là
người có khả năng đứng ra tổ chức quá trình vận chuyển hàng hóa một cách tốt
nhất, an toàn và tiết kiệm nhất bằng việc sử dụng kết hợp các phương thức vận tải
như vận tải đường ô tô/vận tải hàng không, vận tải đường sắt/vận tải đường ô tô...
c, Quyền hạn và nghĩa vụ của người giao nhận
Luật thương mại 2015 quy định, người giao nhận có quyền và nghĩa vụ
như sau:
- Người giao nhận được hưởng tiền công và các khoản thu nhập hợp lí khác
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo hợp đồng.
- Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu có lí do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì có thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông
báo ngay cho khách hàng.
- Sau khi đã ký kết hợp đồng, nếu thấy không thể thực hiện được chỉ dẫn của
khách hàng thì phải thông báo cho khách hàng để xin chỉ dẫn thêm.
- Phải thực hiện nghĩa vụ của mình trong thời gian hợp lí nếu trong hợp đồng
không thỏa thuận về thời gian thực hiện nghĩa vụ với khách hàng.
2.1.3 Cơ sở lí luận, nguyên tắc giao nhận hàng hóa
a, Cơ sở lí luận
 Các văn bản của Nhà nước
Nhà nước Việt Nam đã ban hành khá nhiều các văn bản, qui phạm pháp luật
liên quan đến vận tải, giao nhận hàng hóa XNK như: Luật Thương mại 2015, Bộ
luật hàng hải Việt Nam 2015, Luật hải quan, Luật Trọng tài thương mại số
54/2010/QH12, Quyết định 15/2006 QĐ/BTNVMT, Quyết định 05/2014 BCT
TNTX – TXTN, Quyết định 38/2012 - NQ- CP.

- Các văn bản quy định tàu bè nước ngoài ra vào các cảng quốc tế ở Việt Nam.
- Luật quốc gia điều chỉnh mối quan hệ phát sinh từ các hợp đồng mua bán,
vận tải, bảo hiểm, giao nhận, xếp dỡ…
 Các nguồn luật quốc tế
Việc nhận hàng NK bằng container phải dựa vào cơ sở pháp lý như các luật
pháp quốc tế (Công ước Brussels 1924 về vận đơn hàng hóa, Công ước Hamburg
1978 của Liên hợp quốc, công ước về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế Vienna


1980…),, các văn bản pháp luật về giao nhận vận tải, các loại hợp đồng thương mại
và tín dụng thư (L/C) để đảm bảo quyền lợi của chủ hàng XNK.
b, Nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
- Hàng hóa giao nhận theo trọng lượng, khối lượng, thế tích.
- Theo nguyên bao, nguyên kiện, theo đơn vị số lượng chiếc, thanh, bó, gói,
thùng… thì hai bên hoặc bên đại diện hai bên cùng kiểm đếm số lượng. Nếu đơn vị
ghi trong giấy vận chuyển là đủ và bao bì tốt đương nhiên người vận tải giao đủ
hàng và không chịu trách nhiệm hàng hóa bên trong.
- Theo nguyên hầm kẹp chì thì sau khi hàng xuống tàu sẽ được niêm phong,
kẹp chì dưới sự chứng kiến của thuyền trưởng, khi dỡ hàng nếu dấu niêm phong còn
nguyên vẹn thì người vận tải coi như giao đủ hàng. Trong quá trình vận chuyển
hoặc vì lí do đặc biết buộc phải mở niêm phong để bảo quản hàng hóa, bảo vệ an
toàn cho tàu, thuyền trưởng lập biên bản có xác nhận của hai thuyền viên trên tàu.
- Giao theo hình thức nào thì nhận theo hình thức đấy và nguyên tắc giao nhận
phải được ghi rõ trong hợp đồng.
2.2 Nội dung nghiệp vụ nhận hàng nhập khẩu bằng container
2.2.1 Khái niệm nghiệp vụ giao nhận vận tải bằng container
a, Khái niệm container
Theo tiêu chuẩn ISO 668:1995 (E), container hàng hóa (freight container) là
một công cụ vận tải có đặc tính bền vững và đủ độ chắc tương ứng phù hợp cho
việc sử dụng, được thiết kế đặc biệt để có thể chở hàng bằng một hay nhiều phương

thức vận tải mà không cần dỡ ra và đóng lại dọc đường, được lắp đặt thiết bị cho
phép xếp dỡ thuận tiện, đặc biệt khi chuyển từ một phương thức vận tải này sang
phương thức vận tải khác, được thiết kế dễ dàng cho việc đóng hàng vào và rút hàng
ra khỏi container, có thế tích bên trong bằng hoặc hơn 1 mét khối (35,3 ft khối).
b, Khái niệm dịch vụ giao nhận vận tải bằng container
Giao nhận vận tải bằng container là dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ nơi gửi
hàng đến nơi nhận hàng bằng container, trong đó người giao nhận (freight
forwarder) ký hợp đồng vận chuyển với chủ hàng, đồng thời ký hợp đồng đối ứng
với người vận tải để thực hiện dịch vụ.


2.2.2 Phân loại dịch vụ giao nhận vận tải bằng container
a, Gửi hàng nguyên container (FCL – Full container load)
- FCL - Full container loaded là lô hàng đủ lớn để xếp nguyên trong nhiều
container, người gửi hàng và người nhận hàng chịu trách nhiệm xếp hàng vào và dỡ
hàng ra khỏi container.
- Trường hợp áp dụng: Khi người mua hàng có khối lượng hàng hóa lớn và
đồng nhất đủ chứa đầy một hoặc nhiều container.
- Theo cách gửi FCL/ FCL, trách nhiệm về giao nhận, bốc dỡ và các chi phí
khác được phân chia như sau:

 Trách nhiệm của người gửi hàng (Shipper)
Người gửi hàng FCL sẽ có trách nhiệm:
– Thuê và vận chuyển container rỗng về kho hoặc nơi chứa hàng của mình để
đóng hàng.
– Ðóng hàng vào container kể cả việc chất xếp, chèn lót hàng trong container.
– Ðánh mã ký hiệu hàng và ký hiệu chuyên chở.
– Làm thủ tục hải quan và niêm phong kẹp chì theo quy chế xuất khẩu.
– Vận chuyển và giao container cho người chuyên chở tại bãi container (CY),
đồng thời nhận vận đơn do người chuyên chở cấp.

– Chịu các chi phí liên quan đến các công việc trên.
Việc đóng hàng vào container cũng có thể tiến hành tại trạm đóng hàng hoặc
bãi container của người chuyên chở, người gửi hàng phải vận chuyển hàng hóa của
mình ra bãi container và đóng hàng vào container.
 Trách nhiệm của người chuyên chở (Carrier).
Người chuyên chở có những trách nhiệm sau:
– Phát hành vận đơn cho người gửi hàng.
– Quản lý, chăm sóc, gửi hàng hóa chất xếp trong container từ khi nhận
container tại bãi container (container yard) cảng gửi cho đến khi giao hàng cho
người nhận tại bãi container cảng đích.
– Bốc container từ bãi container cảng gửi xuống tàu để chuyên chở, kể cả việc
chất xếp container lên tàu.
– Dỡ container khỏi tàu lên bãi container cảng đích.


– Giao container cho người nhận có vận đơn hợp lệ tại bãi container.
– Chịu mọi chi phí về các công việc trên.
 Trách nhiệm của người nhận chở hàng
Người nhận chở hàng ở cảng đích có trách nhiệm:
– Thu xếp giấy tờ nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
– Xuất trình vận đơn (B/L) hợp lệ với người chuyên chở để nhận hàng tại bãi
container.
– Vận chuyển container về kho bãi của mình, nhanh chóng rút hàng và hoàn
trả container rỗng cho người chuyên chở (hoặc công ty cho thuê container).
– Chịu mọi chi phí liên quan đến các công việc trên, kể cả chi phí chuyên chở
container đi về bãi chứa container.
b, Gửi hàng lẻ (Less than container load)
- LCL – Less than container loaded là những lô hàng lẻ đóng chung trong một
container mà người gom hàng (người chuyên chở hoặc người giao nhận) phải chịu
trách nhiệm đóng hàng và dỡ hàng vào – ra container.

- Trường hợp áp dụng: Khi gửi hàng, nếu hàng không đủ để đóng nguyên một
container, chủ hàng có thể gửi hàng theo phương pháp hàng lẻ.

 Trách nhiệm của người gửi hàng.
- Vận chuyển hàng hóa từ nơi chứa hàng của mình trong nội địa đến giao cho
người nhận hàng tại trạm đóng container (CFS – Container Freight Station) của
người gom hàng và chịu chi phí này.
- Chuyển cho người gom hàng những chứng từ cần thiết liên quan đến hàng
hóa, vận tải và quy chế thủ tục hải quan.
- Nhận vận đơn của người gom hàng (Bill of Lading) và trả cước hàng lẻ.
 Trách nhiệm người chuyên chở.
Người chuyên chở hàng lẻ có thể là người chuyên chở thực - tức là các hãng
tàu và cũng có thể là người đứng ra tổ chức việc chuyên chở nhưng không có tàu.
- Người chuyên chở thực
Là người kinh doanh chuyên chở hàng hóa lẻ trên danh nghĩa người gom
hàng. Họ có trách nhiệm tiến hành nghiệp vụ chuyên chở hàng lẻ, ký phát vận đơn
thực (LCL/LCL) cho người gửi hàng, bốc container xuống tàu, vận chuyển đến


cảng đích, dỡ container ra khỏi tàu, vận chuyển đến bãi trả hàng và giao hàng lẻ cho
người nhận hàng theo vận đơn mà mình đã ký phát ở cảng đi.
- Người tổ chức chuyên chở hàng lẻ.
Là người đứng ra tổ chức chuyên chở hàng lẻ, thường do các công ty giao
nhận đứng ra kinh doanh trên danh nghĩa người gom hàng. Như vậy trên danh
nghĩa, họ chính là người chuyên chở chứ không phải là người đại lý (Agent). Họ chịu
trách nhiệm suốt quá trình vận chuyển hàng từ khi nhận hàng lẻ tại cảng gửi cho đến
khi giao hàng xong tại cảng đích. Nhưng họ không có phương tiện vận tải để tự kinh
doanh chuyên chở vì vậy người gom hàng phải thuê tàu của người chuyên chở thực tế
để chở các lô hàng lẻ đã xếp trong container và niêm phong, kẹp chì.
Quan hệ giữa người gom hàng lúc này là quan hệ giữa người thuê tàu và người

chuyên chở.
Người chuyên chở thực bốc container lên tàu, ký phát vận đơn cho người gom
hàng (Vận đơn chủ – Master Ocean of Bill Lading), vận đơn cảng đích, dỡ
container, vận chuyển đến bãi container và giao cho đại lý hoặc đại diện của người
gom hàng ở cảng đích.
 Trách nhiệm của người nhận hàng lẻ
- Thu xếp giấy phép nhập khẩu và làm thủ tục hải quan cho lô hàng.
- Xuất trình vận đơn hợp lệ với người gom hàng hoặc đại diện của người gom
hàng để nhận hàng tại bãi trả hàng ở cảng đích.
- Nhanh chóng nhận hàng tại trạm trả hàng (CFS)
c, Gửi hàng kết hợp (FCL/LCL – LCL/FCL)
Phương pháp gửi hàng này là sự kết hợp của phương pháp FCL và LCL, tuỳ
theo điều kiện cụ thể, chủ hàng có thể thoả thuận với người chuyên chở để áp dụng
phương pháp gửi hàng kết hợp. Phương pháp gửi hàng kết hợp có thể là:
- Gửi nguyên, giao lẻ (FCL/LCL)
- Gửi lẻ, giao nguyên (LCL/FCL)
Khi giao hàng bằng phương pháp kết hợp, trách nhiệm của chủ hàng và người
chuyên chở cũng có sự thay đổi phù hợp. Ví dụ: Gửi nguyên, giao lẻ (FCL/LCL) thì
trách nhiệm của người gửi và người chuyên chở khi gửi như là phương pháp gửi
nguyên nhưng khi nhận, trách nhiệm của chủ nhận và người chuyên chở như
phương pháp gửi hàng lẻ.


2.2.3 Quy trình nhận hàng nhập khẩu bằng container tại công ty giao nhận
vận tải quốc tế
 Bước 1: Lấy thông tin từ khách hàng
Sau khi có thông tin đóng hàng từ khách hàng, công ty dịch vụ giao nhận quốc
tế sẽ liên hệ với đại lí cung cấp thông tin người liên hệ (shipper) cho đại lí. Đại lí sẽ
thống nhất thời gian và địa điểm nhận hàng với shipper và lên kế hoạch đóng hàng
về nước nhập khẩu cho công ty dịch vụ giao nhận quốc tế.

 Bước 2: Nhận và kiểm tra chứng từ
Sau khi chở hàng về kho đại lí sẽ tiến hành xác định kích thước và trọng lượng
hàng chính xác để tiến hành làm bill. Việc làm packing list và invoice thương mại
được shipper lập từ khi nhận giao hàng cho đại lí hoặc gửi trước qua mail. Căn cứ
vào những chứng từ và kích thước đo thực tế tại kho đại lí sẽ làm bill. Ban đầu đại lí
sẽ gửi bill nháp cho công ty dịch vụ giao nhận quốc tế trước để xác nhận thông tin,
ngoài ra đại lí còn làm các chứng từ khác như: C/O, giấy chứng nhận chất lượng…
tùy vào yêu cầu của nhà NK. Đại lí cũng sẽ gửi file các chứng từ như: debit note,
C/O… cho công ty giao nhận trước khi gửi bản gốc. Nhân viên sẽ đối chiếu các
thông tin giữa MBL và HBL về: số cont/seal, GW, số kiện, description of goods…
Sau khi nhận được xác nhận thông tin làm B/L thì đại lí sẽ gửi bill gốc vào
mail cho công ty giao nhận sau khi hàng được cho lên tàu (có tên tàu, số chuyến,
lịch trình…). Đồng thời với việc gửi mail cho công ty giao nhận thì đại lí cũng gửi
thông báo về việc nhận hàng cho đại lí của họ tại nước NK, đại lí của họ sẽ thông
báo cho công ty giao nhận khai manifest và up lên hệ thống hải quan theo mẫu có
sẵn của Hải quan. Đối với hàng FCL hay hàng LCL khi khai báo thông tin đều phải
có số container và số seal mà kiện hàng được đóng vào.
 Bước 3: Nhận thông báo hàng đến và đi lấy D/O
Trước ngày dự kiến hàng đến thường từ 1 – 2 ngày công ty giao nhận sẽ nhận
được giấy báo hàng đến của bên đại lí bằng email, fax (tùy theo thông tin show trên
bill ở phần notify of party).
- Nếu là hàng FCL thì cần mang B/L gốc kèm giấy giới thiệu của người NK
đến hãng tàu để đổi lệnh D/O.
- Nếu là hàng FCL thì cần mang vận đơn gốc hoặc vận đơn gom hàng đến hãng
tàu hoặc đại lí của người gom hàng và phải đóng phí chứng từ, phí hàng lẻ để lấy D/O.


 Bước 4: Thông quan hàng hóa
Nhân viên giao nhận sẽ truyền tờ khai lên hệ thống hải quan bằng phần mềm
ECUSS5, sau khi có kết quả phân luồng thì công ty giao nhận sẽ thông báo cho

khách hàng đóng thuế NK và thuế GTGT. Việc tính thuế và nộp thuế được thực hiện
tại bước này, nếu hàng nhận là FCL thì nhân viên giao nhận đến phòng Thương vụ ở
cảng nộp D/O và đóng tiền nâng hạ, lưu container để xuất phiếu EIR.
Bộ chứng từ cần để thông quan hàng hóa:
- Tờ khai thông quan hàng hóa.
- HBL (House bill of lading), MBL (Master bill of lading).
- Hợp đồng mua bán hàng hóa.
- Công văn đề nghị giao hàng của công ty giao nhận (tên công ty nằm trên
MBL).
- Giấy giới thiệu của công ty NK.
- Packing list, Invoice
-Lệnh giao hàng (D/O), (không cần thiết giao cho hải quan).
- Chứng từ khác.
Hàng hóa có thể được phân vào 3 luồng: luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ.
- Luồng xanh: Cán bộ hải quan sẽ chuyển hồ sơ qua lãnh đạo chi cục duyệt,
đóng dấu thông quan vào tờ khai mà miễn kiểm tra chi tiết hồn sơ và kiểm tra thực
tế hàng hóa.
- Luồng vàng: Miễn kiểm tra thực tế hàng hóa, hồ sơ chuyể qua bộ phận tính
giá thuế để kiểm tra chi tiết hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ sẽ được chuyển qua lãnh đạo
chi cục duyệt, đóng dấu thông quan vào tờ khai.
- Luồng đỏ: Hồ sơ được chuyển qua bộ phận kiểm tra thực tế hàng hóa. Tùy tỷ
lệ phân kiểm hóa của lãnh đạo chi cục mà hàng có thể bị kiểm tra 5%, 10% hay
100%. Sau khi kiểm tra nếu hàng hóa đúng với khai báo của tờ khai và chứng từ
liên quan, cán bộ hải quan sẽ bấm niêm phong hải quan vào container và sẽ ghi chú
vào tờ khai xác nhận hàng hóa đúng khai báo và chuyển hồ sơ qua lãnh đạo chi cục
duyệt, đóng dấu thông quan vào tờ khai.
Sau khi tiến hành xong các bước kiểm tra chứng từ, kiểm hàng xong thì hải
quan chuyên trách sẽ nhập thông tin lên hệ thống, nhân viên giao nhận của công ty
giao nhận sẽ kiểm tra trên trang web hải quan để in mã vạch.



 Bước 5: Thanh lí hải quan
Nhân viên công ty giao nhận mang bộ chứng từ gồm: lệnh giao hàng, tờ khai
hải quan (bản chính và copy), phiếu EIR, hải quan sẽ vào sổ hải quan về lô hàng và
đóng dấu vào tờ khai và phiếu EIR, sau đó sẽ trả lại tờ khai hải quan (bản chính) và
phiếu EIR cho nhân viên giao nhận.
 Bước 6: Giao hàng cho khách hàng
- Đối với hàng FCL
Công ty giao nhận sẽ cho xe vào bãi CY chở hàng ra giao đến kho cho
khách hàng.
- Đối với hàng LCL
+ Với trường hợp khách hàng yêu cầu công ty giao nhận thay mặt mình nhận
hàng thì công ty giao nhận sẽ cầm phiếu xuất kho và mã vạch đến kho CFS để nhận
hàng và giao lại cho khách hàng.
+ Với trường hợp khách hàng không yêu cầu hay không ủy thác cho công ty
giao nhận nhận hàng thay mình thì công ty chỉ giao lệnh cho khách hàng khi họ
xuất trình B/L để tự ra kho CFS nhận hàng.
Bước 7: Thanh toán, quyết toán và lưu hồ sơ
Sau khi giao hàng xong, có biên bản giao hàng xong thì kế toán công nợ tiến
hành lên debit note và ra hóa đơn gửi cho khách hàng căn cứ vào hợp đồng hoặc
thỏa thuận từ trước.
2.2.4 Chứng từ sử dụng trong nhận hàng nhập khẩu bằng container
a, Chứng từ hải quan
 Tờ khai hải quan
Tờ khai hải quan là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo xuất
trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua
lãnh thổ quốc gia.
 Hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương.
 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số
doanh nghiệp

 Hóa đơn thương mại


Sau khi giao hàng xuất khẩu, người XK phải chuẩn bị một bộ hóa đơn thương
mại, đó là yêu cầu của người bán đòi hỏi người mua phải trả đã ghi trên hóa đơn.
 Phiếu đóng gói hàng hóa (Packing List)
Trên phiếu packing list ghi mô tả nội dung hàng hóa mà người NK mua của
người XK để dễ dàng kiểm soát.
 Vận tải đơn (B/L)
Là một chứng từ vận tải mà người chuyên chở hàng hóa hay đại diện của họ
ký phát cho người gửi hàng sau khi nhận hàng để chuyên chở. Theo thông lệ quốc
tế, vận đơn có chức năng chủ yếu là:
- Làm bằng chứng cho hợp đồng vận tải.
- Làm biên lai xác nhận người gửi hàng đã giao hàng cho người chuyên chở.
- Là chứng từ sở hữu cho phép hàng hóa có thể chuyển từ người gửi hàng này
sang người nhận hàng hay người nào khác có quyền nhận hàng.
b, Chứng từ hàng hóa
 Bảng lược khai hàng hóa (Cargo manifest)
Bảng lược khai hàng hóa là bản lược kê tóm tắt về hàng hóa được chuyên chở.
Được dùng để:
- Làm giấy thông báo cho người nhận hàng biết về những hàng hóa xếp
trên tàu.
- Làm chứng từ để khai báo hải quan.
- Làm cơ sở để thanh toán các chi phí có liên quan đến hàng hóa.
- Làm căn cứ để đối chiếu so sánh với B/L về chi tiết hàng hóa.
 Chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin – C/O)
Giấy chứng nhận xuất xứ là một chứng từ ghi nơi sản xuất hàng do người
xuất khẩu kê khai ký và được người của cơ quan có thẩm quyền ở nước người XK
xác nhận.
Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tùy theo chính sách của nhà

nước để vận dụng các chế độ ưu đãi phù hợp khi tính thuế, nó cũng cần thiết cho
việc theo dõi thực hiện chế độ hạn ngạch
 Giấy chứng nhận chất lượng (Certificate of quality)


Là chứng nhận chất lượng hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn của các tiêu chuẩn
quốc tế.


c, Chứng từ khác
 Lệnh giao hàng (D/O)
Lệnh giao hàng là chứng từ do hãng tàu hay đại lý của hãng tàu cấp cho người
nhận hàng để yêu cầu cảng giao hàng cho người nhận.
 Giấy báo hàng đến
Giấy báo hàng đến có tác dụng thông báo cho chủ hàng biết hàng hóa của họ
đã về đến nơi và yêu cầu họ khẩn trương làm các thủ tục, giấy tờ để đến đại lí nhận
lệnh giao hàng.
 Lệnh xuất kho
Là giấy tờ pháp lí để chủ hàng nội địa lấy hàng ở cảng hay gửi hàng vào kho
bãi cảng, đồng thời làm căn cứ để thanh toán cước phí xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi.
Chứng từ gốc để kết toán kho hàng ngày ghi xuất hay nhập vào thẻ kho, số kho và
là căn cứ để theo dõi tình hình lệnh xuất kho hay giao thẳng và lệnh nhập kho.
 Biên bản kết toán nhận hàng với tàu
Sau khi hoàn thành việc dỡ hàng nhập khẩu từ tàu lên bờ, cán bộ tại cảng phải
cùng với thuyền trưởng ký kết một biên bản xác nhận số lượng kiện hàng đã giao và
nhận, biên lai này gọi là biên bản kết toán nhận hàng với tàu.
 Phiếu vận chuyển
- Là chứng từ giao nhận giữa người giao nhận với người vận chuyển, giữa
người vận chuyển và người nhận hàng.
- Là căn cứ để xác minh trách nhiệm khi có hàng thừa thiếu hay đổ vỡ.

- Là căn cứ tính khối lượng vận chuyển và là cơ sở để thanh toán tiền vận
chuyển trả lái xe.
 Chứng nhận hư hỏng
Trong quá trình làm hàng, nếu phát hiện thấy hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ,
cảng và tàu phải cùng nhau lập một biên bản về tình trạng đó của hàng hóa.
 Giấy chứng nhận vệ sinh
Do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phẩm chất hàng hóa và được cấp sau khi
kiểm tra không có vi khuẩn gây bệnh cho người dùng trong hàng hóa.
 Thư khiếu nại


×