Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu im cương thành phẩm đã phân loại sang thị trường mỹ của công ty TNHH laurelton diamonds việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.04 KB, 49 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập và nghiên cứu, em đã hoàn thành khóa luận với sự cố
gắng của bản thân, sự giúp đỡ của thầy cô, các tổ chức, cá nhân, gia đình và bạn bè,
để em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình với đề tài: “Quy trình thực
hiện hợp đồng xuất khẩu kim cương thành phẩm đã phân loại sang thị trường Mỹ
của Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam”.
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo ThS. Nguyễn Vi Lê - Giảng
viên khoa Kinh tế và kinh doanh quốc tế, là giáo viên trực tiếp hướng dẫn em trong
thời gian qua, đã dành nhiều thời gian tận tình chỉ bảo cho em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài này. Qua đây, em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường,
các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa đã nhiệt tình dạy bảo và
truyền đạt những kiến thức bổ ích cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại
trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty TNHH Laurelton
Diamonds Việt Nam, các cô chú, anh chị trong công ty đã tạo điều kiện tốt nhất cho
em trong suốt thời gian thực tập tại công ty. Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị tại
phòng Xuất nhập khẩu đặc biệt là chị Nguyễn Thị Quỳnh, anh Nguyễn Hải Dương,
chị Nguyễn Thị Hoa và một số cô chú, anh chị trong bộ phận phân xưởng đã nhiệt
tình giúp đỡ, cho em cơ hội để được tiếp xúc với công việc xuất nhập khẩu thực tế
và cung cấp những thông tin trung thực nhất cho nghiên cứu này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng trình độ, năng lực bản thân còn hạn chế
nên trong báo cáo của em chắc chắn không tránh khỏi sai sót, kính mong các thầy
cô giáo góp ý để nội dung nghiên cứu này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2018
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Nguyên

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU..................................1
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.................................................................1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.............................................................................2
1.3. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................3
1.4. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................3
1.5. Phạm vi nghiên cứu............................................................................................3
1.6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
1.7. Kết cấu của khóa luận.........................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH
THỰC HIỆN HĐXK...............................................................................................5
2.1. Một số khái niệm cơ bản và lý luận có liên quan................................................5
2.1.1. Các khái niệm cơ bản......................................................................................5
2.1.2. Các lý luận liên quan.......................................................................................6
2.1.3. Luật áp dụng trong hợp đồng TMQT...............................................................6
2.1.4. Nội dung chủ yếu của hợp đồng TMQT...........................................................7
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện HĐXK.....................................9
2.2.1. Các nhân tố trực tiếp.......................................................................................9
2.2.2. Nhân tố gián tiếp.............................................................................................9
2.3. Quy trình thực hiện HĐXK hàng hóa...............................................................10
2.3.1. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu........................................................................10
2.3.2. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu.........................................................................11
2.3.3. Thuê phương tiện vận tải...............................................................................11
2.3.4. Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu.........................................................11
2.3.5. Làm thủ tục hải quan.....................................................................................11
2.3.6. Giao hàng cho người vận tải.........................................................................12

2.3.7. Nhận tiền.......................................................................................................12
2.3.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại..................................................................13
2.4. Quy trình thực hiện HĐXK kim cương thành phẩm đã phân loại sang thị trường
Mỹ của Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam..........................................13
2.4.1. Xin giấy phép xuất khẩu................................................................................14
2.4.2. Sản xuất và đóng gói.....................................................................................14

ii


2.4.3. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu........................................................................16
2.4.4. Xuất hàng hóa................................................................................................17
2.4.5. Gửi chứng từ cho người nhập khẩu...............................................................17
2.4.6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại..................................................................18
2.4.7. Nhận tiền.......................................................................................................18
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN HĐXK
KIM CƯƠNG THÀNH PHẨM ĐÃ PHÂN LOẠI SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
CỦA CÔNG TY TNHH LAURELTON DIAMONDS VIỆT NAM.....................19
3.1. Tổng quan về Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam.........................19
3.1.1. Khái quát về công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam..........................19
3.1.2. Cơ cấu tổ chức...............................................................................................19
3.1.3. Các lĩnh vực kinh doanh................................................................................21
3.1.4. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Laurelton
Diamonds Việt Nam.................................................................................................21
3.2. Phân tích thực trạng quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu kim cương thành
phẩm đã phân loại sang thị trường Mỹ của Công ty TNHH Laurelton Diamonds
Việt Nam.................................................................................................................25
3.2.1. Xin giấy phép xuất khẩu................................................................................26
3.2.2. Sản xuất và đóng gói.....................................................................................27
3.2.3. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu........................................................................28

3.2.4. Xuất hàng......................................................................................................31
3.2.5. Gửi chứng từ cho người nhập khẩu...............................................................31
3.2.6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại..................................................................32
3.3. Đánh giá thực trạng quy trình thực hiện HĐXK kim cương thành phẩm đã phân
loại sang thị trường Mỹ của Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam..........33
3.3.1. Những thành công và kết quả đạt được trong quy trình thực hiện HĐXK kim
cương thành phẩm đã phân loại sang thị trường Mỹ của Công ty TNHH Laurelton
Diamonds Việt Nam.................................................................................................33
3.3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong quy trình thực hiện HĐXK kim cương thành
phẩm đã phân loại sang thị trường Mỹ của Công ty TNHH LDV............................34
3.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại trên..............................................................36

iii


CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THỰC HIỆN HĐXK KIM CƯƠNG THÀNH
PHẨM ĐÃ PHÂN LOẠI SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY TNHH
LAURELTON DIAMONDS VIỆT NAM............................................................37
4.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam trong
thời gian tới.............................................................................................................37
4.2. Các giải pháp để hoàn thiện quy trình thực hiện HĐXK kim cương thành phẩm
đã phân loại sang thị trường Mỹ của Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam 38
4.2.1. Các giải pháp trong quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.......................38
4.2.2. Một số giải pháp khác...................................................................................40
4.3. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện HĐXK kim cương
thành phẩm đã phân loại sang thị trường Mỹ của Công ty TNHH Laurelton
Diamonds Việt Nam................................................................................................40
4.3.1. Giải pháp đề xuất với Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam...........40
4.3.2. Kiến nghị với Nhà nước.................................................................................41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT Bảng biểu, sơ đồ
Tên
Trang
1
Sơ đồ 2.1
Quy trình xuất khẩu kim cương thành phẩm đã
14
phân loại sang Mỹ của công ty TNHH LDV
2
Sơ đồ 2.2
Các công đoạn của quy trình gia công sản phẩm
15
kim cương thành phẩm đã phân loại
3
Sơ đồ 3.1
Sơ đồ Cơ cấu tổ chức và quản lý của Công ty
20
TNHH LDV
4
Bảng 3.2
Số lượng nhân viên các bộ phận
20

5

Bảng 3.3

6

Bảng 3.4

7

Bảng 3.5

8

Bảng 3.6

9

Bảng 3.7

10

Bảng 3.8

11

Biểu đồ 3.9

12


Bảng 3.10

13

Bảng 3.11

14

Bảng 3.12

15

Hình 4.1

Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
LDV giai đoạn 2014-2016
Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của công ty
giai đoạn 2014-2016
Kim ngạch nhập khẩu theo thị trường của công ty
giai đoạn 2014-2016
Kết quả thời gian trung bình thực hiện hợp đồng
xuất khẩu kim cương thành phẩm đã phân loại sang
thị trường Mỹ của Công ty giai đoạn 2014-2016
Kết quả thời gian xin giấy phép XK cho mặt hàng
kim cương thành phẩm đã phân loại của Công ty
TNHH LDV giai đoạn 2014-2016

23

Số lượng kim cương nguyên liệu bị sai sót giai

đoạn 2014-2016
Biểu đồ thể hiện lượng kim cương thành phẩm đã
phân loại chưa đạt tiêu chuẩn 4C giai đoạn 20142016
Số bộ chứng từ bị sai sót trong giai đoạn 20142016
Số lượng đơn hàng bị khiếu nại của công ty giai
đoạn 2014-2016
Tình hình thực hiện HĐXK kim cương thành
phẩm đã phân loại sang thị trường Mỹ của Công ty
TNHH LDV giai đoạn 2014-2016
Dự báo kinh tế thế giới của IMF và NCEIF (%)

28

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

v

24
25
25

26

29

31
32
33

37



STT
1
2
3

Ký hiệu
TMQT
XNK
TNHH LDV

4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

HĐXK
PTVT
HQ
TNHH MTV
CPBH
CCDV
KD

DN
L/C
TTR

Diamonds Việt Nam
Hợp đồng xuất khẩu
Phương tiện vận tải
Hải quan
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Chi phí bán hàng
Cung cấp dịch vụ
Kinh doanh
Doanh nghiệp
Letter of Credit
Tín dụng chứng từ
Telegraphic Transfer Thanh toán bằng điện

D/P

Reimbursement
Documents against Nhờ thu trả ngay kèm chứng từ

CIF

payment
Cost, Insurance and Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí

CIP

Freight

Carriage

EXW

Insurance Paid
Ex works

(Incoterms 2000)
Giao hàng tại xưởng

International

(Incoterms 2000)
Quỹ Tiền tệ quốc tế

14
15
16
17
18

IMF

Nghĩa Tiếng Anh

Nghĩa Tiếng Việt
Thương mại quốc tế
Xuất nhập khẩu
Trách nhiệm hữu hạn Laurelton


(Incoterms 2000)
and Cước phí và bảo hiểm trả tới

Monetary Fund

vi


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Hoạt động thương mại quốc tế là hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa và
dịch vụ giữa các quốc gia hoặc lãnh thổ. Trong xu thế toàn cầu hóa kinh tế thế giới
hiện nay, hoạt động TMQT có vai trò ngày càng quan trọng, trở thành một trong
những lĩnh vực chủ chốt trong các hoạt động kinh tế của nhiều quốc gia. Và nền
kinh tế Việt Nam cũng đang nỗ lực hết mình để hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Hoạt động xuất nhập khẩu từ lâu đã khẳng định vị trí và vai trò trong nền kinh tế thế
giới, với xu thế hiện nay càng khẳng định hơn nữa sức mạnh ấy.
Nếu như hoạt động nhập khẩu làm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trong nước,
đặc biệt là các mặt hàng trong nước chưa có khả năng sản xuất hoặc giá thành sản
xuất trong nước quá cao, tạo điều kiện cho các nước tiếp cận với khoa học kỹ thuật
tiên tiến, là tiền đề phát triển sản xuất trong nước thì hoạt động xuất khẩu lại có thể
giúp các quốc gia khai thác lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo
nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tạo công
ăn việc làm cho người dân. Để có thể kinh doanh hàng hóa XNK, các doanh nghiệp
cần phải nắm vững kỹ thuật kinh doanh XNK, bên cạnh đó cần phải có năng lực
quản lý và điều hành hoạt động XNK có hiệu quả, am hiểu các quy trình nghiệp vụ
XNK…để đảm bảo yêu cầu và quyền lợi của các bên.
Thương mại quốc tế đã mở ra nhiều cơ hội, song cũng đặt ra cho các doanh
nghiệp kinh doanh TMQT những thách thức không nhỏ, ảnh hưởng lớn đến quá
trình giao dịch mua bán, ký kết và thực hiện các hợp đồng TMQT của doanh

nghiệp. Trong đó từ quá trình nghiên cứu thị trường cho đến đàm phán, ký kết hợp
đồng chỉ được đánh giá là thành công tốt đẹp khi quy trình thực hiện hợp đồng
TMQT có hiệu quả. Vì vậy mà công tác tổ chức thực hiện hợp đồng TMQT là rất
quan trọng.
Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam chuyên phân loại, sửa chữa,
cắt, gia công, chế tác kim cương từ nguyên liệu nhập khẩu hoặc nguyên liệu mua tại
Việt Nam và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài, đặc biệt là Mỹ; thực hiện quyền
xuất khẩu máy móc và thiết bị phục vụ cho các hoạt động chế tác, gia công và hỗ

1


trợ gia công kim cương. Sản phẩm của công ty là mặt hàng có giá trị rất lớn nên
hoạt động XNK được công ty vô cùng chú trọng.
Trong quá trình thực tập tại công ty, em nhận thấy bên cạnh những kết quả
hoạt động kinh doanh mà công ty đạt được thì trong quá trình thực hiện HĐXK kim
cương sang thị trường Mỹ vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế trong việc áp dụng
điều khoản TMQT Incoterms, việc kiểm tra và giao hàng còn xảy ra nhiều lỗi vi
phạm trong quá trình thực hiện…Chính vì vậy, vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Công
ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam là phải làm sao để từng bước hoàn thiện
quy trình thực hiện HĐXK, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh quốc tế, đưa nền
kinh tế đất nước phát triển hơn. Xuất phát từ thực tế đó cùng những kiến thức được
tích lũy ở trường và được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Ths. Nguyễn Vi Lê nên
em xin phép giải quyết đề tài “Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu kim cương
thành phẩm đã phân loại sang thị trường Mỹ của Công ty TNHH Laurelton
Diamonds Việt Nam”.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hoàn thiện quy trình thực hiện hợp đồng XNK là vấn đề quan trọng đối với
các Công ty kinh doanh XNK hiện nay. Xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty
TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam, là đơn vị xuất khẩu các loại kim cương đã

gia công, phần lớn là kim cương thành phẩm đã phân loại để cung cấp cho các đối
tác của Tiffany. Trong quá trình tìm hiểu về các nội dung trong giáo trình “Quản trị
tác nghiệp TMQT”, các bài viết nghiên cứu xung quanh vấn đề hoàn thiện thực hiện
HĐXK kim cương, các đề tài nghiên cứu khoa học và các luận văn khóa trước tại
trường Đại học Thương mại, cùng một số kinh nghiệm trong quá trình thực tập tại
công ty em đã lựa chọn đề tài “Quy trình thực hiện HĐXK kim cương thành phẩm
đã phân loại sang thị trường Mỹ của Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt
Nam”. Đề tài tập trung nghiên cứu và hoàn thiện quy trình thực hiện HĐXK kim
cương thành phẩm đã phân loại tại Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam,
phân tích các nghiệp vụ trong quy trình thực hiện HĐXK kim cương thành phẩm đã
phân loại của công ty, đánh giá các mặt mạnh và yếu trong việc thực hiện các
nghiệp vụ đó và đưa ra đề xuất giúp công ty hoàn thiện quy trình thực hiện HĐXK
kim cương thành phẩm đã phân loại sang thị trường Mỹ một cách hiệu quả hơn.

2


1.3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về
hợp đồng TMQT và quy trình thực hiện HĐXK. Phân tích quy trình thực hiện
HĐXK kim cương thành phẩm đã phân loại của Công ty TNHH Laurelton
Diamonds Việt Nam để thấy được những thành công và hạn chế trong quy trình
thực hiện HĐXK của Công ty. Thông qua nền tảng lý luận, phân tích thực trạng
hoạt động XNK của công ty và các giải pháp được đề xuất trong quá trình nghiên
cứu nhằm giúp cho Công ty hoàn thiện quy trình thực hiện HĐXK. Các số liệu thu
thập trong quá trình thực tập là cơ sở để đưa ra các giải pháp cho công ty. Bên cạnh
việc nghiên cứu, thực hiện đề tài cũng là một cơ hội để em vận dụng kiến thức được
học trên nhà trường vào thực tiễn, từ đó thực hiện tốt công việc trong tương lai.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình thực hiện HĐXK kim cương thành phẩm đã phân loại sang thị

trường Mỹ của Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam
1.5. Phạm vi nghiên cứu
• Giới hạn mặt hàng nghiên cứu: kim cương thành phẩm đã phân loại
• Phạm vi không gian: Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam
• Phạm vi thời gian: 2017-2018
• Thị trường: Mỹ
1.6. Phương pháp nghiên cứu
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: thông qua sự giúp đỡ từ các anh chị
phòng XNK của Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam em đã thu thập dữ
liệu về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, thành quả đạt được đồng thời
rút ra những tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong quá trình thực hiện HĐXK của
công ty.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp gồm:
- Nguồn dữ liệu trong công ty gồm có: Báo cáo tài chính từ năm 2014 đến năm
2016, các hợp đồng, các văn bản và quyết định của công ty, bản kế hoạch và mục
tiêu phát triển của công ty, từ đó đánh giá được tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty và các mục tiêu phát triển trong tương lai.

3


- Nguồn dữ liệu ngoài công ty bao gồm: Các bài luận văn của các khóa trước, tạp
chí, sách báo, giáo trình “Quản trị tác nghiệp TMQT”, trên internet và website của
công ty để có thể đưa ra những giải pháp cụ thể nhất nhằm hoàn thiện quy trình thực
hiện HĐXK của công ty.
1.6.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Các phương pháp được sử dụng trong phân tích dữ liệu bao gồm: phương
pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh.
1.7. Kết cấu của khóa luận

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận cơ bản về quy trình thực hiện HĐXK
Chương 3: Phân tích thực trạng quy trình thực hiện HĐXK kim cương thành
phẩm đã phân loại sang thị trường Mỹ của Công ty TNHH Laurelton Diamonds
Việt Nam
Chương 4: Định hướng phát triển và một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy
trình thực hiện HĐXK kim cương thành phẩm đã phân loại sang thị trường Mỹ của
Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH
THỰC HIỆN HĐXK
2.1. Một số khái niệm cơ bản và lý luận có liên quan
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
Hợp đồng Thương mại quốc tế còn gọi là hợp đồng XNK hoặc hợp đồng
mua bán ngoại thương là sự thỏa thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh ở
các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (Bên bán) có nghĩa vụ
chuyển quyền sở hữu cho một bên khác gọi là bên nhập khẩu (Bên mua) một tài sản
nhất định, gọi là hàng hóa; bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng. Hợp
đồng xuất khẩu là một dạng của hợp đồng TMQT, nên về nội dung cơ bản của nó
giống với nội dung của hợp đồng TMQT.
Thực hiện hợp đồng TMQT là tự nguyện thực hiện các điều mà các bên đã
thỏa thuận và cam kết có nghĩa là thực hiện các nghĩa vụ và quyền lợi của mọi bên.
Việc tổ chức thực hiện tốt hợp đồng TMQT có một ý nghĩa rất quan trọng đối với
mọi bên.
Các hình thức xuất khẩu:
- Xuất khẩu trực tiếp: xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc thu mua tới khách hàng nước ngoài.

- Xuất khẩu uỷ thác: đơn vị XNK đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị
sản xuất tiến hành ký kết HĐXK, làm các thủ tục cần thiết để xuất khẩu do đó nhà
sản xuất và qua đó được hưởng một số tiền nhất định gọi là phí uỷ thác.
- Buôn bán đối lưu: là một trong những phương thức giao dịch xuất khẩu trong xuất
khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là ngời mua, lượng
trao đổi với nhau có giá trị tương đương.
- Xuất khẩu tại chỗ: hàng hoá không cần vượt qua biên giới quốc gia mà khách hàng
vẫn mua được. Do vậy nhà xuất khẩu không cần phải thâm nhập thị trường nước
ngoài mà khách hàng tự tìm đến nhà xuất khẩu.
- Gia công quốc tế: bên nhận gia công nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm của
một bên khác để chế biến ra thành phẩm giao cho bên đặt gia công và nhận thù lao.

5


- Tạm nhập tái xuất: là một hình thức xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hoá
trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất.
Để vận dụng một các có hiệu quả các hình thức xuất khẩu đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải luôn linh hoạt, tránh dập khuôn máy móc. Doanh nghiệp cần dựa vào
môi trường kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh, điều kiện giao dịch để đưa ra hình
thức xuất khẩu phù hợp đem lại lợi nhuận cao nhất.
2.1.2. Các lý luận liên quan
Bản chất của hợp đồng TMQT là các hợp đồng mua bán hàng hóa và dịch
vụ, là sự thỏa thuận của các bên ký kết hợp đồng. Hợp đồng phải thể hiện ý chí thực
sự thỏa thuận không được cưỡng bức, lừa dối lẫn nhau và có những nhầm lẫn không
thể chấp nhận được.
Hợp đồng TMQT giữ một vai trò quan trọng trong kinh doanh TMQT, nó xác
nhận quyền lợi và trách nhiệm của các bên trong quá trình giao dịch thương mại. Đó
là cơ sở để các bên thực hiện nghĩa vụ của mình, đồng thời là cơ sở pháp lý quan
trọng để khiếu nại khi đối tác không thực hiện nghĩa vụ của mình đã thỏa thuận

trong hợp đồng.
Thông qua hoạt động xuất khẩu, sự giao thương giữa các quốc gia với nhau
ngày càng được thúc đẩy, nhằm hình thành khối liên kết thống nhất. Hoạt động xuất
khẩu giúp gia tăng lượng thu nhập ngoại tệ cho doanh nghiệp, giảm bớt nguồn vay
từ nước ngoài, đồng thời nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất
trong nước nhờ áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới.
2.1.3. Luật áp dụng trong hợp đồng TMQT
Luật áp dụng trong hợp đồng có thể là luật của nước người mua, người bán,
hoặc của bên thứ ba, có thể là luật của một nước hoặc một bang. Về nguyên tắc các
bên được tự do thỏa thuận luật áp dụng trong hợp đồng. Việc lựa chọn luật áp dụng
trong hợp đồng giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó điều chỉnh các hành vi
trong quá trình thực hiện hợp đồng và khi hợp đồng có tranh chấp nó là cơ sở pháp
lý để các bên giải quyết tranh chấp. Một hợp đồng TMQT chịu sự tác động của các
nguồn luật sau:
- Luật quốc tế: Bao gồm các công ước và hiệp ước quốc tế, song phương và đa
phương giữa các bên của hợp đồng, nó quy định hình thức hợp đồng, quy tắc về vận

6


tải cũng như những ưu đãi, hạn chế về trao đổi thương mại, thuế quan giữa các quốc
gia. Một số quy tắc và công ước: Quy tắc Hague – Visby, Công ước của Liên hợp
quốc về chuyên chở hàng hóa bằng đường biển (31/03/1978), Công ước Viên
1980…
- Luật quốc gia: là nguồn luật từ nước người bán và người mua, nguồn luật này điều
chỉnh về chủ thể cũng như hình thức và loại hàng hóa trong hợp đồng.
Mỗi nguồn luật có những quy định riêng, các chủ thể của hợp đồng phải tuân
theo cả hai quy luật của hai bên mua và bán, loại hàng phải được phép mua bán theo
quy định của pháp luật của nước bên bán và bên mua.
- Tập quán quốc tế: là các quy tắc chính thức của một khu vực hay của phòng

TMQT (UCP, INCOTERM) về giải thích các điều kiện thương mại, tạo điều kiện
cho giao dịch thương mại khu vực và quốc tế diễn ra một cách trôi chảy. Việc dẫn
chiếu các tập quán này trong hợp đồng mua bán hàng hóa sẽ phân định rõ ràng
nghĩa vụ tương ứng của các bên và làm giảm nguy cơ rắc rối về mặt pháp lý.
2.1.4. Nội dung chủ yếu của hợp đồng TMQT
Tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm của hàng hóa, hoặc tùy thuộc vào tập
quán buôn bán giữa các bên mà nội dung của hợp đồng có thể khác nhau. Thông
thường một hợp đồng XNK bao gồm 2 phần: Nội dung trình bày chung và nội dung
cơ bản (các điều khoản của hợp đồng)
2.1.4.1. Phần trình bày chung
Bao gồm tất cả các yếu tố chung mà hợp đồng nào cũng phải có:
- Tên hợp đồng
- Số hiệu của hợp đồng
- Địa điểm và ngày tháng ký kết hợp đồng
- Tên và địa chỉ của các bên tham gia ký kết hợp đồng
- Số điện thoại, số fax
- Số tài khoản và tên ngân hàng đơn vị có tài khoản giao dịch thường xuyên
- Người đại diện ký kết hợp đồng
- Các định nghĩa dùng trong hợp đồng
- Cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng

7


2.1.4.2. Nội dung cơ bản của các điều khoản trong hợp đồng
- Điều khoản về tên hàng (Commodity): Điều khoản này chỉ rõ đối tượng cần giao
dịch, cần phải dùng các phương pháp quy định chính xác tên hàng
- Điều khoản về số lượng (Quantity): Quy định về số lượng hàng hóa giao nhận,
đơn vị tính, phương pháp xác định trọng lượng
- Điều khoản về chất lượng (Quality): Quy định chất lượng của hàng hóa giao nhận

và là cơ sở để giao nhận chất lượng hàng hóa
- Điều khoản về bao bì, ký mã hiệu (Packing and Marking): Quy định loại bao bì,
hình dáng, kích thước, số lớp, chất lượng bao bì, phương thức cung cấp bao bì, giá
bao bì
- Điều khoản về giá cả (Price): Quy đinh mức giá cụ thể cùng đồng tiền tính giá,
phương thức quy định giá và quy tắc giảm giá (nếu có)
- Điều khoản về thanh toán (Payment): Quy định phương thức thanh toán, các loại
tiền thanh toán, địa điểm thanh toán, bộ chứng từ dùng cho thanh toán
- Điều khoản về giao hàng (Shipment/Delivery): Quy định số lần giao hàng, thời
gian, địa điểm giao hàng, phương thức giao nhận
- Điều khoản về trường hợp bất khả kháng (Force majeure): Quy định các trường
hợp được miễn hoặc hoãn thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng
- Điều khoản khiếu nại (Claim): Quy định những việc nào được quyền khiếu nại,
thể thức khiếu nại, hồ sơ giấy tờ, thời gian khiếu nại, người tiếp nhận hồ sơ khiếu
nại, thời hạn giải quyết
- Điều khoản bảo hành (Warranty): Quy định thời gian bảo hành, nội dung và trách
nhiệm của mỗi bên trong mỗi nội dung bảo hành
- Phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty): Quy định các trường hợp phạt và bồi
thường, cách thức phạt và bồi thường, giá trị phạt và bồi thường tài quyết và phân
định chi phí trọng tài
- Trọng tài (Arbitration): Quy định các nội dung: Ai là người đứng ra phân xử, luật
áp dụng vào việc xét xử và địa điểm tiến hành trọng tài
Tuy nhiên, trong thực tế, tùy thuộc vào hợp đồng cụ thể mà có thêm các điều
khoản khác như: Điều khoản bảo hiểm, điều khoản vận tải…

8


2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện HĐXK
2.2.1. Các nhân tố trực tiếp

- Nhà cung cấp: Việc lựa chọn một người cung cấp hàng tin cậy có đủ uy tín, đủ
năng lực sẽ quyết định đến hiệu quả của quá trình xuất khẩu, đảm bảo đủ số lượng,
chất lượng, thời gian sản xuất và giao hàng cho đơn hàng xuất khẩu.
- Nguồn tài chính (vốn): Nhân tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn tại của
doanh nghiệp cũng như hoạt động xuất khẩu, đảm bảo hoạt động xuất khẩu được
thực hiện và diễn ra liên tục. Doanh nghiệp có nguồn vốn tốt thì có thể tăng khả
năng cạnh tranh bằng cách ứng trước tiền hàng, cho phép thanh toán chậm...
- Nguồn nhân lực
Trình độ, năng lực lãnh đạo và quản trị của ban giám đốc tốt sẽ đảm bảo được kế
hoạch xuất khẩu đề ra, có được các chiến lược kinh doanh đúng đắn, tận dụng các
cơ hội có được và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiếp đó là trình độ, năng lực kinh doanh xuất khẩu của đội ngũ cán bộ công
nhân viên - người trực tiếp thực hiên hoạt động XNK. Họ trực tiếp đi giao dịch ký
kết hợp đồng và thực hiện chúng, giám sát và đôn đốc công việc cho tới khi hoàn
thành.
- Cơ sở vật chất: Nhà kho, bãi tập kết hàng, bộ phận vận tải ảnh hưởng tới tiến độ
giao nhận hàng cũng như có thể tiết kiệm được thời gian và tiền của, giúp công việc
chuyên chở hàng hoá sẽ diễn ra thuận tiện, nhanh hơn và khớp với thời gian giao
nhận.
- Hệ thống ngân hàng: Ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động XNK nói chung và
HĐXK nói riêng. Bên mua đòi hỏi phải có sự đảm bảo của một ngân hàng nước
ngoài có uy tín, tin cậy đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu.
- Chính sách của nhà nước: Một số chính sách phát triển cụ thể cho từng giai đoạn
nhằm khuyến khích các cá nhân, tổ chức kinh tế trong đó đặc biệt là các doanh
nghiệp kinh doanh quốc tế, thể hiện ở các chính sách, các biên pháp liên quan đến
việc tạo nguồn hàng, tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ tài chính, ưu đãi thuế quan
cho xuất khẩu.
2.2.2. Nhân tố gián tiếp
- Hệ thống cơ sở hạ tầng: Hệ thống giao thông vận tải ảnh hưởng tới thời gian, khả
năng giao hàng. Hệ thống thông tin liên lạc ảnh hưởng tới giao dịch quốc tế như


9


thông tin về tình hình tài chính của đối tác, các chính sách về thuế quan, ưu đãi
thương mại…
- Thị trường tài chính thế giới: Thị trường tiền tệ trên thế giới không ổn định, tỷ giá
của đồng bản địa với đồng ngoại tệ trong hợp đồng có sự thay đổi nó sẽ ảnh hưởng
tới hiệu quả và giá trị hợp đồng. Nếu tỷ giá hiện tại cao hơn tỷ giá hợp đồng thì giá
sản phẩm bán ra sẽ bị lỗ và suy giảm lợi nhuận từ hợp đồng và đôi khi có thể bị lỗ
và ngược lại.
- Tình hình chính trị, kinh tế, hợp tác quốc tế: Thể hiện ở xu thế hợp tác giữa các
quốc gia kéo theo hình thành các hiệp định song và đa phương, các khối kinh tế
chính trị của một nhóm quốc gia. Các hiệp định và khối kinh tế này có những yêu
đãi về mặt thuế quan, hạn ngạch đối với các thành viên trong trao đổi thương mại
với nhau.
- Tình hình cạnh tranh trong nước và quốc tế: Cạnh tranh càng gay gắt thì càng gây
khó khăn cho doanh nghiệp khi muốn thâm nhập, duy trì, mở rộng thị trường của
mình.
Qua đây ta thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng và tác động khác nhau với
nhiều mức độ và chiều hướng, chính những sự tác động trên tạo nên môi trường
xuất khẩu vô cùng đa dạng và phức tạp cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
Do vậy các doanh nghiệp phải nắm vững môi trường kinh doanh cũng như các nhân
tố tác động tới hoạt động của mình, từ đó có thể đề ra các giải pháp cụ thể cũng như
có sự chuẩn bị đối phó với các rủi ro gặp phải.
2.3. Quy trình thực hiện HĐXK hàng hóa
2.3.1. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu
Để thực hiện cam kết trong HĐXK, chủ hàng phải chuẩn bị hàng hóa dựa
trên hợp đồng đã ký kết. Chuẩn bị hàng hóa gồm 3 khâu chủ yếu:
- Thu gom hoặc sản xuất hàng: Việc mua bán ngoại thương thường được tiến hành

trên cơ sở số lượng lớn vì vậy cần phải lên kế hoạch và tiến hành thu gom hoặc sản
xuất đảm bảo đúng thời gian, số lượng, chất lượng và các yêu cầu đã được ký kết.
- Đóng gói bao bì: Bao bì giúp chứa đựng hàng hóa trong quá trình vận chuyển và
làm thủ tục hải quan, hạn chế những tác động của môi trường bên ngoài nhằm bảo

10


vệ hàng hóa, tạo điều kiện cho bốc dỡ, di chuyển và giao nhận hàng hóa. đồng thời
có tác dụng quảng cáo và hướng dẫn tiêu dùng.
- Kẻ ký mã hiệu hàng hóa: Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng số, chữ hoặc hình ảnh
được ghi trên bao bì nhằm thông báo những thông tin cần thiết cho bốc dỡ, bảo quản,
kiểm tra hàng hóa. Yêu cầu của kẻ mã ký hiệu là phải sáng sủa, rõ ràng, dễ đọc, không
phai màu, không thấm nước, không làm ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa.
2.3.2. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
Người xuất khẩu phải kiểm tra mức độ phù hợp của hàng so với yêu cầu của
hợp đồng về chất lượng, bao bì, số lượng…Đặc biệt đối với hàng là động, thực vật
phải có công tác kiểm dịch, hàng thực phẩm thì phải kiểm tra vệ sinh an toàn thực
phẩm.
2.3.3. Thuê phương tiện vận tải
Theo Incoterms 2010, nếu HĐXK được ký kết theo điều kiện nhóm C và D
thì người xuất khẩu phải thuê phương tiện vận tải. Còn nếu điều kiện giao hàng
thuộc nhóm E và F thì người NK phải thuê phương tiện vận tải. Phương tiện vận tải
quốc tế bao gồm: phương tiện vận tải đường biển, đường bộ, đường sắt, đường hàng
không, đường ống,...Mỗi một loại PTVT đều có những ưu nhược điểm riêng, tùy
từng điều kiện cụ thể mà quyết định sử dụng loại PTVT nào cho hợp lý và đạt hiệu
quả kinh tế.
2.3.4. Mua bảo hiểm cho hàng hóa xuất khẩu
Bảo hiểm là một sự cam kết của người bảo hiểm bồi thường cho người được
bảo hiểm về những mất mát, hư hỏng, thiệt hại của đối tượng bảo hiểm do những

rủi ro đã thỏa thuận gây ra. Trong xuất khẩu hàng hóa thường phải vận chuyển đi
xa, trong những điều kiện vận tải phức tạp, do đó hàng hóa dễ bị hư hỏng, mất mát,
tổn thất trong quá trình vận chuyển. Chính vì vậy những người kinh doanh thường
mua bảo hiểm cho hàng hóa để giảm bớt các rủi ro có thể xảy ra.
2.3.5. Làm thủ tục hải quan
Thủ tục hải quan là biện pháp một quốc gia cần tiến hành để kiểm soát hàng
hóa ra vào biên giới nước mình. Sau khi quyết định số 50/2005/QĐ-BTC ngày
19/07/2005 có hiệu lực thì đến nay hầu hết các cửa khẩu đều áp dụng hình thức thủ
tục khai Hải quan điện tử. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hóa khi đi qua

11


cửa khẩu Việt Nam đều phải làm thủ tục HQ. Quy trình làm thủ tục HQ cho hàng
hóa XNK theo Luật hải quan Việt Nam bao gồm các bước chính sau:
 Khai và nộp hồ sơ hải quan
Có hai hình thức khai HQ là khai thủ công và khai điện tử. Nội dung của tờ khai
bao gồm: Loại hàng, tên hàng, số lượng, khối lượng, giá trị hàng, tên công cụ vận
tải, xuất khẩu hoặc nhập khẩu với nước nào,…tờ khai HQ phải được xuất kèm theo
một số chứng từ khác mà chủ yếu là giấy phép XNK, hóa đơn thương mại, phiếu
đóng gói, bảng kê chi tiết. Sau đó doanh nghiệp xuất trình hồ sơ HQ cho cơ quan
HQ tại trụ sở hải quan, hồ sơ HQ sau khi tiếp nhận được cho qua hệ thống quản lý
rủi ro tự động phân luồng: luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ. Trong đó, luồng xanh
được phép thông quan, luồng vàng phải được kiểm tra bộ chứng từ, luồng đỏ phải
được kiểm tra cả bộ chứng từ lẫn thực tế hàng hóa.
 Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan
Sau khi kiểm tra hồ sơ HQ đối với hồ sơ luồng xanh, luồng vàng và kiểm tra
thực tế hàng hóa, hải quan sẽ có quyết định sau: Cho hàng qua biên giới; Cho hàng
qua biên giới có điều kiện như phải sửa chữa khắc phục lại, phải nộp bổ sung thuế
nhập khẩu; Không được phép nhập khẩu.

2.3.6. Giao hàng cho người vận tải
Hàng xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu giao bằng đường biển. Thường chủ
hàng chỉ phải lập “Bảng kê khai hàng chuyên chở”. Còn việc giao hàng, xếp hàng
lên tàu cho cảng đảm nhận nếu cử người giám sát việc xếp hàng. Sau khi hàng đã
xếp xong, thuyền phó cấp cho chủ hàng đổi lấy Bill of Lading (vận đơn đường
biển).
2.3.7. Nhận tiền
Sau khi hoàn tất giao hàng, người xuất khẩu sẽ nhận tiền từ người NK, người
NK thanh toán tiền hàng thông qua các phương thức thanh toán quốc tế được thể
hiện trong bản hợp đồng. Hiện nay có nhiều phương thức thanh toán khác nhau như
tín dụng chứng từ, thanh toán bằng phương thức nhờ thu, phương thức chuyển tiền,

 Thanh toán bằng L/C

12


Sau khi giao hàng, người xuất khẩu mau chóng lập bộ chứng từ thanh toán,
trình ngân hàng đòi tiền hàng, yêu cầu bộ chứng từ lập phải chính xác theo yêu cầu
của họ về cả nội dung và hình thức và các chứng từ phải thống nhất với nhau. Bộ
chứng từ thanh toán gồm: Packing list, vận đơn đường biển sạch, giấy chứng nhận
bảo hiểm nếu bán theo điều kiện CIF hoặc CIP, hóa đơn thương mại, giấy chứng
nhận xuất xứ.
 Thanh toán bằng phương thức nhờ thu
Người xuất khẩu uỷ thác cho Ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người
nhập khẩu nước ngoài, trên cơ sở hối phiếu do người xuất khẩu ký phát. Ngay sau
khi đã gửi hàng ra nước ngoài, người xuất khẩu lập bộ chứng từ, phát hành hối
phiếu và gửi cho Ngân hàng phục vụ mình để nhờ Ngân hàng thu hộ tiền.
 Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền
Sau khi người xuất khẩu hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ giao hàng thì người nhập

khẩu viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng yêu cầu ngân hàng chuyển tiền để trả
cho người xuất khẩu. Tùy thuộc theo điều kiện thanh toán trong hợp đồng là chuyển
tiền bằng điện TT trả trước hay trả sau mà hai bên tiến hành thực hiện.
2.3.8. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Giải quyết khiếu nại là phương pháp giải quyết các phát sinh trong quá trình
thực hiện hợp đồng, bằng cách các bên trực tiếp thương lượng nhằm đưa ra các giải
pháp mang tính pháp lý thỏa mãn hay không thỏa mãn các yêu cầu của các bên
khiếu nại. Khi khách hàng có sự vi phạm những thỏa thuận đã được ký kết thì
doanh nghiệp xuất khẩu có thể khiếu nại với trọng tài hoặc trong các trường hợp cần
thiết có thể ra tòa.
2.4. Quy trình thực hiện HĐXK kim cương thành phẩm đã phân loại sang thị
trường Mỹ của Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam
Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam chủ yếu xuất khẩu kim cương
thành phẩm đã phân loại sang thị trường Mỹ. Công ty xuất hàng theo điều kiện
EXW (Incoterm 2000) nên trong quy trình thực hiện HĐXK công ty đã bỏ qua các
bước mua bảo hiểm hàng hóa, thuê phương tiện vận tải, khai báo hải quan, vì các
bước này là do bên nhập khẩu thực hiện hoặc giao cho forwarder hoặc đại lý của
bên nhập khẩu thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng. Vì vậy, quy trình thực
hiện HĐXK của công ty bao gồm các bước: Xin giấy phép xuất khẩu, sản xuất và

13


đóng gói, kiểm tra hàng hóa, xuất hàng hóa, gửi chứng từ cho người nhập khẩu,
khiếu nại, nhận tiền.
Xin
giấy
phép
XK


Sản
xuất và
đóng
gói

Kiểm
tra
hàng
hóa

Xuất
hàng
hóa

Gửi
chứng
từ cho
bên NK

Khiếu
nại

Nhận
tiền

Sơ đồ 2.1: Quy trình xuất khẩu kim cương thành phẩm đã phân loại sang Mỹ
của công ty TNHH LDV
Nguồn: Phòng Hành chính
2.4.1. Xin giấy phép xuất khẩu
Sản phẩm kim cương của công ty khi xuất khẩu phải có giấy phép của Bộ

Công Thương. Đó là một trong những nội dung quy định tại Thông tư số 41-2012TT-BCT ngày 21/12/2012 được Chính phủ ban hành. Trước khi xuất khẩu, Công ty
phải gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu lên Bộ Công Thương. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép xuất khẩu theo mẫu quy định
- Catalogue của từng loại sản phẩm
- Bản sao có chứng thực: Giấy phép hoạt động gia công, xuất khẩu kim
cương của Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam đã được xác nhận theo
quy định
- Một trong các loại giấy chứng nhận: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký thuế
- Quyết định thành lập Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam
2.4.2. Sản xuất và đóng gói
 Lên kế hoạch sản xuất
Sau khi hợp đồng đã hoàn tất thủ tục, bộ phận kế hoạch sẽ đánh giá và lên kế
hoạch sản xuất. Căn cứ theo tốc độ dây chuyền sản xuất và thời hạn giao hàng, nhân
viên bộ phận kế hoạch sẽ lập bảng báo cáo đánh giá xem cần bao nhiêu chuyền sản

14


xuất cho một lô hàng đã ký hợp đồng. Từ đó sẽ gửi bản kế hoạch sản xuất xuống
các xí nghiệp, lãnh đạo xí nghiệp tự phân công sản xuất.
 Triển khai sản xuất
Hiện nay, công ty đã và đang tiến hành gia công một số sản phẩm kim cương
thành phẩm đã phân loại như: kim cương Melee, kim cương Serialized…gồm các
bước công đoạn như sau:

Sàng lọc theo kích cỡ
Sắp xếp theo hình dạng


Phân loại
thô

Sắp xếp theo màu sắc
Phân loại ra NTQ
Phân công công việc

Công đoạn sơ
chế

Kiểm tra lượng hàng đầu vào
Đánh giá kim cương
Đánh dấu

Cưa cắt

Gá kim cương (fix)
Cưa cắt
Cưa mài mòn
Cưa lade
Rửa axit tại nhiệt độ cao

Công đoạn
phân loại

Sàng lọc theo kích cỡ

Phân loại
sau cưa cắt


Phân loại theo năng suất

Đánh bóng

Phân loại ra NTQ
Định giá kim cương
Kiểm tra lượng lấy vào

Phân loại sau
đánh bóng

Rửa bằng axit tại nhiệt độ

Công đoạn
hoàn thiện

Sắp xếp theo
cỡ và đóng gói

cao

Màu sắc và độ trong phân loại
Kiểm tra tiêu chuẩn cắt, gọt

15


Sơ đồ 2.2: Các công đoạn của quy trình gia công sản phẩm kim cương thành
phẩm đã phân loại

Nguồn: Phòng Sản xuất
(1) Phân loại thô: Nguyên liệu chính là kim cương thô được đem xử lý để sang lọc
kích cỡ, sắp xếp theo hình dạng (phẳng, tròn…), sắp xếp theo màu sắc, phân loại ra
NTQ, sau đó phân công công việc rồi chuyển công đoạn.
(2) Cưa cắt: Chuyên gia kim cương sẽ xem lại viên đá và xác định cách nào tốt nhất
để cưa cắt viên kim cương để đạt được giá trị lớn nhất từ viên đá. Cưa cắt là công
đoạn chia một viên đá thành 2 phần hoặc nhiều hơn nữa, sử dụng máy cưa mài mòn
hoặc máy la de. Công ty sẽ cho toàn bộ các viên kim cương nhận được rửa hóa chất
ở nhiệt độ cao trong thiết bị Buchi sử dụng hỗn hợp axit nóng.
(3) Phân loại thô sau cưa cắt: Người phân loại xác định dựa trên 4 tiêu chuẩn về độ
cắt gọt (chế tác), độ trong (độ trong quang học của viên đá), màu sắc, trọng lượng
Carat (trọng lượng của các viên đá đo bởi cân cara).
(4) Công đoạn đánh bóng: Trong suốt công đoạn đánh bóng, các loại dầu, kim loại,
kim cương bột khác nhau và các vật liệu khác được sử dụng để đảm bảo viên đá
được cắt theo các yêu cầu của khách hàng.
(5) Hoạt động Phân loại: Sử dụng “kính phân loại” kính hiển vi phân loại kim
cương. Công ty sẽ kiểm tra từng viên đá để xác định màu sắc và độ trong phân loại.
(6) Sắp xếp theo cỡ và Đóng gói: Do các yêu cầu của công đoạn gia công trang sức
cho các kích cỡ kim cương được kiểm soát cụ thể và chặt chẽ, Laurelton Diamonds
Việt Nam sẽ sắp xếp theo cỡ toàn bộ các viên đá trước khi gửi hàng. Việc sàng sẽ
được thực hiện bằng việc sử dụng các đĩa sàng Titan được công ty phê duyệt với các
kích cỡ mắt sàng chính xác đến mm trong khoảng cách 0.05mm. Đối với việc đóng
gói các viên đá cỡ to thì sẽ được đóng gói vào các hộp nhựa để bảo vệ các viên đá.
Đối với các viên đá cỡ nhỏ hơn thì sẽ được đóng gói vào các túi nhựa mà có thể dán
lại được.
2.4.3. Kiểm tra hàng hóa xuất khẩu
Kim cương là sản phẩm có giá trị cao, số lượng kim cương xuất ra cho mỗi
đơn hàng là không lớn, do đó chất lượng kim cương luôn được giám sát và đo lường
một cách tỉ mỉ và chi tiết trong từng công đoạn gia công. Chất lượng kim cương
chuẩn bị xuất đi sẽ được kiểm tra một cách kĩ lưỡng, công ty gửi mẫu và xin giấy


16


chứng nhận kiểm định bởi Viện đá quý Hoa Kì GIA- cơ quan danh tiếng hàng đầu
trong lĩnh vực kiểm định chất lượng kim cương và đá quý. Kiểm định xong, viên
kim cương được đóng gói vào vỉ niêm phong (hay còn gọi là cho vào "siu"), đi kèm
là một bộ giấy phân cấp kim cương. Tập đoàn Tiffany & Co. yêu cầu chỉ có kim
cương đạt được tiêu chuẩn chất lượng thành phẩm Tiffany dựa vào các tiêu chí được
công nhận sau mới được sử dụng vào sản phẩm của công ty:
- Dạ quang: Tiffany không chấp nhận kim cương thành phẩm có độ dạ quang cao.
- Đường tia (rắn - naat): khi mạng tinh thể kim cương bị vặn trở thành các đường tia
có thể nhìn thấy được trên viên kim cương, viên kim cương có đường tia sẽ bị loại
bỏ.
- Màu sắc: Tiffany chỉ chấp nhận kim cương màu I/J và tốt hơn
- Chất lượng: Tiffany chỉ chấp nhận các viên kim cương VS2/SI1 và tốt hơn nữa.
2.4.4. Xuất hàng hóa
Công ty xuất khẩu hàng hóa theo điều kiện EXW (Incoterm 2000) nên việc
xuất hàng được tiến hành ngay tại xưởng. Bên đối tác sẽ cử đoàn chuyên gia và
phương tiện vận chuyển kim cương sang nhà máy của công ty để tiến hành việc
giao nhận ngay tại xưởng, đảm bảo an toàn an ninh. Toàn bộ các gói kim cương sẽ
được cân trước khi giao nhận và toàn bộ các trọng lượng sẽ được kiểm tra. Kim
cương được vận chuyển trong các xe ô tô bọc thép có khả năng chống đạn cùng với
hệ thống bảo vệ vô cùng nghiêm ngặt, camera giám sát và nhân viên an ninh. Vì sản
phẩm có giá trị cao nên hoàn toàn được vận chuyển về Mỹ bằng đường hàng không
qua sân bay quốc tế Nội Bài.
2.4.5. Gửi chứng từ cho người nhập khẩu
Sau khi giao hàng, công ty nhanh chóng lập và gửi bộ chứng từ thanh toán
thông qua chuyển phát nhanh DHL sang cho người nhập khẩu phía bên Mỹ để họ
tiến hành các thủ tục với ngân hàng chuyển tiền. Bộ chứng từ phải chính xác phù

hợp với những yêu cầu của ngân hàng cả về nội dung lẫn hình thức.
Bộ chứng từ thanh toán gồm:
01 Hợp đồng (contract)
03 Hóa đơn thương mại (commercial invoice)
01 Bảng kê chi tiết (specification)

17


03 Phiếu đóng gói (packing list)
01 Giấy chứng nhận phẩm chất (certiicate of quality)
01 Giấy chứng nhận số lượng (contificate of quantity)
01 Giấy chứng nhận trọng lượng (certificate of quantity)
2.4.6. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Các nội dung khiếu nại, thời hạn khiếu nại và cách thức khiếu nại được quy
định rõ trong hợp đồng, căn cứ theo Điều 10 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP hướng
dẫn thi hành một số quy định Luật trọng tài thương mại. Hiệp hội Trọng tài Mỹ ICDR (AAA) là cơ quan đứng ra giải quyết các khiếu nại cho tập đoàn Tiffany &
Co. và các công ty con. Các đối tượng khiếu nại có thể là bản thân công ty, bên mua
hay người vận tải. Các vụ khiếu nại chủ yếu liên quan đến số lượng, chất lượng
hàng, thời gian giao hàng, không phù hợp với các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp
đồng mà hai bên đã ký kết.…
2.4.7. Nhận tiền
Phương thức thanh toán được sử dụng trong hợp đồng xuất khẩu của công ty
là chuyển tiền bằng điện TT (Telegraphic Transfer), thanh toán trả sau 100% giá trị
lô hàng. Sau khi người mua viết lệnh chuyển tiền yêu cầu ngân hàng chuyển tiền trả
tiền cho công ty LDV, ngân hàng sẽ kiểm tra tính hợp lệ và khả năng thanh toán, sau
đó trích tiền và chuyển cho Ngân hàng TNHH MTV ANZ Việt Nam có trụ sở tại số
52 Lê Đại Hành (Hà Nội), là ngân hàng mà công ty LDV mở tài khoản.

18



CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUY TRÌNH THỰC HIỆN HĐXK
KIM CƯƠNG THÀNH PHẨM ĐÃ PHÂN LOẠI SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
CỦA CÔNG TY TNHH LAURELTON DIAMONDS VIỆT NAM
3.1. Tổng quan về Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam
3.1.1. Khái quát về công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam
Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam - công ty con của Tiffany &
Co, tiền thân là công ty TNHH D.C.V.T Hải Dương, là doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài, được thành lập vào năm 1995 do Ủy ban nhà nước về hợp tác và đầu tư
cấp giấy chứng nhận đầu tư số 141A/GP ngày 04/04/1995 và bắt đầu hoạt động kể
từ ngày 04/04/1995. Công ty mua sắm kim cương thô và quản lý chuỗi cung ứng
trên toàn thế giới, cắt, đánh bóng và cung cấp đá hoàn chỉnh cho Tiffany.
- Tên doanh nghiệp đầy đủ: Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam
- Tên giao dịch: Laurelton Diamonds Vietnam Limited Liability Company
- Mã số thuế: 0800005769
- Số điện thoại giao dịch: 0320.3555.895
- Số fax giao dịch: 0320.3555.896
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH 100% vốn đầu tư nước ngoài
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Manu Bhardwaj - Tổng Giám đốc
- Địa chỉ trụ sở chính/ cơ sở sản xuất: Lô XN 26, khu công nghiệp Đại An, km 51
quốc lộ 5, phường Tứ Minh, thành phố Hải Dương. Số lượng: 01
Trải qua 24 năm hoạt động, Laurelton Diamonds Việt Nam đã đạt được
những thành tựu to lớn. Với tiềm năng của thị trường và lợi thế sẵn có, công ty chắc
chắn sẽ còn tiếp tục phát triển mạnh mẽ hơn nữa. Và quan trọng nhất là công ty đã
trang bị đầy đủ, từ định hướng chiến lược đến bộ hệ thống quản trị để có thể dễ
dàng biến lợi thế từ thị trường thành bệ phóng tăng trưởng trong hiện tại và tương
lai.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức
Công ty TNHH Laurelton Diamonds Việt Nam là một Công ty có bộ máy

quản lý tổ chức chi tiết, rõ ràng, năng động và hiệu quả, phòng lãnh đạo của công ty
là những người có năng lực, trình độ trong quản lý điều hành, trong mỗi phòng ban

19


×