Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ thuật môi trƣờng nhằm xuất khẩu bền vững sản phẩm chè sang thị trƣờng nga của công ty TNHH thƣơng mại – xuất kh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.48 KB, 59 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài khóa luận với đề tài: “Đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ thuật
môi trường nhằm xuất khẩu bền vững sản phẩm chè sang thị trường Nga của
Công ty TNHH Thương Mại – Xuất Khẩu Phương Nam”, em đã nhận được sự giúp
đỡ rất nhiệt tình của nhà trường, thầy giáo hướng dẫn và cùng toàn thể nhân viên của
công ty TNHH Thương Mại - Xuất Khẩu Phương Nam.
Em xin gửi lời cảm ơn đầu tiên tới thầy giáo ThS. Nguyễn Quốc Tiến đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo để em có thể hoàn thành bài khóa luận một các tốt nhất. Em xin cảm
ơn sự quan tâm của nhà trường, văn phòng khoa kinh tế và kinh tế quốc tế và các thầy
cô giáo đã trang bị cho em những kiến thức quý báu giúp em hoàn thành bài khóa luận.
Bên cạnh đó, trong thời gian thực tập và nghiên cứu, tìm hiểu công ty TNHH
Thương Mại – Xuất Khẩu Phương Nam, em đã có được những bài học vô cùng quý
báu và những kiến thức bổ ích. Nhờ đó em đã trang bị cho mình những kinh nghiệm
thực tế về hoạt động thương mại quốc tế nói chung cũng như hoạt động xuất khẩu sản
phẩm chè nói riêng. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn toàn thể cán bộ công nhân
viên của công ty TNHH Thương Mại – Xuât Khẩu Phương Nam đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập và điều tra số liệu để hoàn thành
bài khóa luận.
Hy vọng với đề tài nghiên cứu này sẽ góp một phần nhỏ cho sự phát triển của
công ty. Do thời gian thực tập còn hạn chế nên trên đây chỉ là những nghiên cứu nhỏ
nhoi cho nên bài khóa luận này không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong sự đóng
góp của các thầy cô để bài nghiên cứu được hoàn hảo hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Quỳnh

i


MỤC LỤC


1.4.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................................6
1.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................................6
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp..............................................................................................6
2.2.2. Tiêu chuẩn ISO 14000.....................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................................1
11. Tổng quan về thị trường chè của Nga Vietnamexport.com.................................................................1

ii


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................................6
1.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................................6
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp..............................................................................................6
2.2.2. Tiêu chuẩn ISO 14000.....................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................................1
11. Tổng quan về thị trường chè của Nga Vietnamexport.com.................................................................1

BẢNG
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................................6
1.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................................6
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp..............................................................................................6
2.2.2. Tiêu chuẩn ISO 14000.....................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................................1
11. Tổng quan về thị trường chè của Nga Vietnamexport.com.................................................................1

HÌNH VẼ
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................................................6
1.5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................................................6

1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp..............................................................................................6
2.2.2. Tiêu chuẩn ISO 14000.....................................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................................1
11. Tổng quan về thị trường chè của Nga Vietnamexport.com.................................................................1

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
Từ viết tắt
APEC
EAEU
EU
KOH
LTD
WTO
USD
ISO
Kg
PGS

Asia-

Nghĩa tiếng Anh
Nghĩa tiếng Việt
Pacific
Economic Diễn đàn hợp tác kinh tế châu

Cooperation
Eurasian Economic Union

European Union
Kali Hidroxit
Limited
World Trade Organization
United States Dollar
International Organization for
Standardization
Kilogam
Participatory

Á – Thái Bình Dương
Liên minh kinh tế Á-ÂU
Liên minh châu Âu
Hợp chất hóa học
Trách nhiệm hữu hạn
Tổ chức thương mại thế giới
Đô la Mỹ
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế

Đơn vị đo khối lượng
Guarantee Hệ thống đảm bảo có sự tham

System

gia

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT

Từ viết tắt
TNHH
DN
XK
NVL
BVMT
HTQLMT
TM
GVHD
Th.S
VND
PTBV
TCVN
PTNT
UBNN
BVTV
ATTP

Nghĩa tiếng Việt
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Xuất khẩu
Nguyên vật liệu
Bảo vệ môi trường
Hệ thống quản lý môi trường
Thương Mại
Giáo viên hướng dẫn
Thạc sỹ
Việt Nam đồng
Phát triển bền vững

Tiêu chuẩn Việt Nam
Phát triển nông thôn
Uỷ ban nhân dân
Bảo vệ thực vật
An toàn thực phẩm

v


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ ĐÁP ỨNG CÁC TIÊU CHUẨN KỸ
THUẬT MÔI TRƯỜNG NHẰM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG SẢN PHẨM CHÈ
1.1

Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

Ngày nay trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng vào
nền kinh tế thế giới với một tốc độ nhanh chóng, dần trở thành quốc gia có vị thế trong
đời sống kinh tế thế giới. Đặc biệt Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
WTO đã góp phần đưa nước ta dần nâng cao vị thế trên trường quốc tế qua hoạt động
xuất khẩu rất nhiều mặt hàng khác nhau do được giảm thiểu dần các rào cản thương
mại. Xuất khẩu được coi là “một trong chương trình lớn, trọng điểm” đã được khẳng
định trong các Nghị quyết của Đảng, đã, đang và sẽ là mũi nhọn trong chiến lược hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế của nước ta.
Việt Nam là nước sản xuất chè lớn thứ 7 và xuất khẩu chè lớn thứ 5 toàn cầu, với
124.000 ha diện tích trồng chè và hơn 500 cơ sở sản xuất, chế biến, công suất đạt trên
500.000 tấn chè khô/năm. Dự báo, nhu cầu tiêu thụ chè toàn cầu ngày càng tăng, giúp
cho xuất khẩu chè của Việt Nam trong thời gian tới có nhiều triển vọng.
Theo Bộ Công Thương, ước tính trong tháng 9/2017 lượng chè xuất khẩu đạt 12
ngàn tấn, trị giá 20 triệu USD, giảm 13,7% về lượng và giảm 13,1% về trị giá so với
tháng trước đó, nhưng tăng 2,2% về lượng và tăng 1,2% về trị giá so với tháng 9/2016.

Lũy kế 9 tháng năm 2017, lượng chè xuất khẩu đạt 103 ngàn tấn, trị giá 164 triệu
USD, tăng 12% về lượng và tăng 11,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Top 3 thị trường xuất khẩu chè lớn nhất của Việt Nam là: Pakistan, Đài Loan
(Trung Quốc) và Nga, trong 8 tháng đầu năm 2017, kim ngạch xuất khẩu chè tới 3 thị
trường này chiếm tới 51,5% tổng kim ngạch xuất khẩu chè của cả nước.
Ngày nay, tiến trình tự do hóa thương mại đang được tăng tốc bởi các rào cản
thương mại như thuế quan hay hạn ngạch đang dần được cắt giảm. Tuy nhiên điều này
không có nghĩa là các nhà xuất khẩu Việt Nam có thể mở rộng và hướng tới phát triển
bền vững trên toàn thị trường thế giới, mà bên cạnh đó còn có những rào cản về các
tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng và môi trường.
Một quốc gia ở mỗi thời điểm khác nhau đều có những mục tiêu phát triển khác
nhau nhưng về lâu dài đều hướng đến phát triển bền vững. Do đó, phát triển bền vững
chính là một trong những xu thế tất yếu mang tính toàn cầu và là mục tiêu phấn đấu

1


của mọi quốc gia. Đối với Việt Nam, phát triển bền vững chính là định hướng chiến
lược quan trọng. Lý thuyết phát triển bền vững được đưa ra nhiều và ứng dụng trong
nhiều lĩnh vực, như: kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường. Là một hoạt động đóng vai
trò quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động thương mại nói chung do đó, xuất khẩu
cũng phải phát triển bền vững. Xuất khẩu góp phần vào tăng trưởng kinh tế, giải quyết
các vấn đề xã hội như thu nhập, việc làm, bảo vệ môi trường; bên cạnh đó xuất khẩu
còn nhiều hạn chế như hoạt động sản xuất xuất khẩu thâm dụng quá mức tài nguyên
thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường, phát sinh nhiều vấn đề xã hội. Vì vậy, làm thế
nào để xuất khẩu bền vững luôn là câu hỏi mà nhà nước ta đặt ra. Để xuất khẩu bền
vững và có chỗ đứng vững chắc tại các thị trường này trong bối cảnh kinh tế khó khăn
như hiện nay lại là bài toán khó cho các doanh nghiệp.
Để xuất khẩu hàng hóa ra thị trường quốc tế, các doanh nghiệp Việt Nam cần xây
dựng chiến lược, tìm hiểu kỹ thị trường và thị hiếu của người dân. Hơn nữa, mỗi nước

đều có những quy định và yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng đối với hàng nhập khẩu,
do vậy, việc đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu cho phù hợp là một yếu tố quan trọng
quyết định thành công. Để duy trì vị thế của mình tại thị trường quốc tế thì điều quan
trọng là các doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng về chất lượng sản phẩm, đảm bảo
yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, tiếp đó là các yếu tố trách nhiệm xã hội của
những nhà nhập khẩu, nhà sản xuất đối với những sản phẩm của mình.
Để xuất khẩu bền vững, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những giải pháp căn cơ
về phát triển sản xuất, trong đó chú trọng nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị sản
phẩm. Bên cạnh đó, cần có các giải pháp phát triển thị trường, xúc tiến thương mại
mà trọng tâm là đàm phán thành công các Hiệp định thương mại tự do vào các thị
trường trọng điểm, nhiều tiềm năng. Điều này sẽ đóng vai trò chiến lược, đảm bảo
đầu ra ổn định cho hàng hóa xuất khẩu. Để xuất khẩu thành công và bền vững, doanh
nghiệp cần xây dựng hình ảnh đáng tin cậy cho các sản phẩm, thiết lập mối quan hệ
hợp tác lâu dài với đối tác nước ngoài, tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh
giữa các doanh nghiệp trong nước có thể dẫn đến mất thị phần vào tay các doanh
nghiệp nước ngoài
Hàng năm công ty TNHH Thương Mại – Xuất Khẩu Phương Nam, sản xuất và
xuất khẩu sản phẩm chè của mình ra thị trường rất nhiều nước trên thế giới nhưng xuất

2


khẩu sang thị trường Nga luôn là chủ lực, luôn chiếm tỉ trọng khoảng trên dưới 50%.
Tuy nhiên, thị trường Nga cũng là một thị trường lớn, chứa nhiều rào cản kỹ thuật nói
chung và các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường nói riêng vì vậy muốn tiếp tục chinh
phục thị trường này các DN Việt Nam cần đáp ứng các tiêu chuẩn của Nga về, kỹ
thuật, môi trường trong sản xuất mặt hang chè xuất khẩu, nếu không đáp ứng được thì
những sản phẩm của Việt Nam sẽ không được tiêu thụ, có thể nói đáp ứng các tiêu
chuẩn môi trường là điều kiện đủ để các DN sản xuất hàng dệt may có thể phát triển
tại thị trường này.

Để đảm bảo xuất khẩu bền vững sang thị trường Nga, doanh nghiệp tiên
phong, các doanh nghiệp chưa thực sự chủ động nắm bắt, tìm hiểu, nghiên cứu thị
trường thế giới, chưa mạnh đầu tư cho hoạt động xúc tiến xuất khẩu, khai phá thị
trường. Luôn đảm bảo các quy trình sản xuất, sản phẩm đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu
của nước nhập khẩu, ví dụ như yêu cầu về hình thức, chất lượng, an toàn, ... Cùng với
đó, thì vấn đề đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường là vấn đề được các nước
nhập khẩu khá quan tâm, và quyết định tính chất xuất khẩu bề vững của doanh nghiệp
có đạt được hay không.
Xuất khẩu bề vững đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp và công nhân
của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp tạo dựng được uy tín, phát triển, mở rộng thị
trường, đồng thời giúp cho công nhân ổn định việc làm, sức khỏe. Như vậy, xuất khẩu
bền vững là đặc biệt cần thiết dối với doanh nghiệp.
Vì vậy, đề tài “đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường nhằm xuất khẩu
bền vững sản phẩm chè sang thị trường Nga của Công ty TNHH Thương Mại –
Xuất Khẩu Phương Nam” là cần thiết nhằm đưa ra những nhận định và đóng góp
chủ quan của em về thực trạng cũng như giải pháp để giúp Công ty TNHH TM XK
Phương Nam nói riêng và các doanh nghiệp chè Việt Nam nói chung có thể đáp ứng
các tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường trong sản xuất hàng chè xuất khẩu ra thị trường
quốc tế, mà cụ thể là thị trường Nga. Nhờ đó sẽ thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản
phẩm chè của công ty TNHH TM XK Phương Nam một cách bền vững và thuận lợi,
tạo được sự tin cậy, hợp tác lâu dài từ phía các bạn hàng, đối tác Nga.

3


1.2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong thời đại công nghiệp hóa – hiện đại hóa, khi nền kinh tế ngày càng phát
triển một cách nhanh chóng thì vấn đề môi trường lại càng được các nước quan tâm
một cách thận trọng hơn. Do đó, hệ thống của các tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường cũng
có những tác động mạnh mẽ đã hạn chế sản lượng hang hóa xuất khẩu của Việt Nam.

Đối với thị trường Nga thì khi doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường này phải
đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường đã được đề ra. Hoạt động xuất
khẩu một mảng đề tài rất được quan tâm trong lĩnh vực Thương mại quốc tế, đặc biệt
là đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường nhằm xuất khẩu bền vững hiện nay rất
được quan tâm, nên có khá nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Sau khi tìm hiểu các công
trình nghiên cứu về đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường nhằm phát triển bề
vững không chỉ đối với thị trường Nga mà còn có cả thị trường Mỹ, em phát hiện một
số công trình tiêu biểu sau:
- “Những giải pháp vượt rào cản kĩ thuật môi trường trong xuất khẩu hàng tăm
hương sang thị trường Ấn Độ” của sinh viên Bùi Văn Toàn, GVHD Ths Lê Quốc
Cường năm 2017. Đề tài nghiên cứu về sản phẩm tăm hương và đưa ra những thành
công và những mặt còn tồn tại, khó khăn mà công ty gặp phải khi xuất khẩu và đưa ra
một số giải pháp giải quyết vấn đề. Đối với đề tài này, đưa ra được những thông tin về
mặt hàng tăm hương, thông tin sản xuất, xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Ấn
Độ. Những số liệu, những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật của mặt hàng tăm hương
khi xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ được nêu ra trong bài khóa luận, cũng như những
vấn đề về tiêu chuẩn cần đáp ứng như bao bì sản phẩm, các chất hóa học trong mặt
hàng tăm hương được nêu rõ sẽ là thông tin hữu ích giúp ích cho công ty nói riêng, và
một số công ty xuất khẩu mặt hàng tăm hương nói chung.
- “Đáp ứng tiêu chuẩn môi trường trong sản xuất và xuất khẩu mặt hàng mây tre
đan sang thị trường EU của công ty TNHH sản xuất và xuất nhập khẩu Đông Nam”
của sinh viên Nguyễn Thị Mai Hoa, GVHD ThS.Nguyễn Quốc Tiến năm 2016. Đề tài
nghiên cứu tổng quan những giải pháp để đáp ứng tiêu môi trường trong việc sản xuất
và xuất khẩu mây tre đan có những rào cản môi trường nào mà công ty đang gặp phải
và cách giải quyết cho vấn đề như thế nào. Bài nghiên cứu đã đưa ra được những tiêu
chuẩn mà công ty cần đáp ứng đối với mặt hàng mây tre đan như các tiêu chuẩn quốc

4



tế ISO và chỉ ra những tồn tại mà công ty cần khắc phục cũng như những giải pháp để
giúp công ty ngày căng hoàn thiện và phát triển hơn nữa.
- “ Giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chè Việt Nam sang thị trường Nga”
của sinh viên Vũ Đức Tuân, GVHD ThS Trịnh Anh Đức năm 2010, đề tài nghiên cứu
về hoạt động kinh doanh và xuất khẩu của công ty, những vấn đề công ty đạt được, hạn
chế khi xuất khẩu chè sang thị trường Nga và đưa ra giải pháp giải quyết vấn đề về các
yêu cầu về tiêu chuẩn kỹ thuật nói chung nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất cho công
ty. Nhưng bài nghiên cứu với số liệu năm 2010 thì không đủ cập nhật tình hình hiện tại
của sản phẩm chè xuất sang thị trường Nga.
- “Đáp ứng tiêu chuẩn môi trường nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm chè của
công ty thương mại Hương Trà sang thị trường Hoa Kỳ” của sinh viên Phạm Thị Huyền
Trang, GVHD Nguyễn Nguyệt Nga năm 2013. Trong đề tài nêu rõ và cụ thể về việc đáp
ứng ứng tiêu chuẩn môi trường đối với sản phẩm chè, thực trạng, những khó khăn, giải
pháp của công ty Hương Trà, nhưng với những yêu cầu của thị trường Hoa Kỳ.
Các bài nghiên cứu trên đã nói được khái quát các vấn đề về tiêu chuẩn kỹ
thuật môi trường khi xuất khẩu, nhưng đối với đề tài một thì sản phẩm ở đây là tăm
hương và thị trường là Ấn Độ, đề tài hai là về mây tre đan đối với thị trường EU. Đối
với đề tài ba, về vấn đề đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật khi xuất khẩu sản phẩm chè sang
thị trường Nga, nhưng bài nghiên cứu đã khá lâu từ năm 2006, bởi vậy chưa thể cập
nhật đầy đủ các tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường hiện tại của thị trường Nga đối với sản
phẩm chè.
Hiện chưa có nhiều đề tài nào tập trung vào đáp ứng tiểu chuẩn kĩ thuật môi
trường cho sản xuất và xuất khẩu mặt hàng chè sang thị trường Nga cho doanh nghiệp
xuất khẩu, do đó công ty còn gặp nhiều vướng mắc trong quá trình đáp ứng tiêu chuẩn
môi trường trong xuất khẩu vào thị trường này như đề tài: “Đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ
thuật môi trường nhằm xuất khẩu bền vững sản phẩm chè sang thị trường Nga của
Công ty TNHH Thương Mại – Xuất Khẩu Phương Nam”
1.3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm nghiên cứu và tìm hiểu về những rào cản về môi trường khi xuất
khẩu sản phẩm chè sang thị trướng Nga từ đó sẽ giúp ích rất lớn cho chính công ty và

các doanh nghiệp Việt Nam khác.

5


Bên cạnh đó, Nghiên cứu nhằm đánh giá tình hình sản xuất và xuất khẩu chè của
Công ty TNHH TM XK Phương Nam và thực trạng đáp ứng các tiêu chuẩn môi
trường của Công ty khi xuất khẩu vào thị trường Nga. Tìm hiểu và phân tích các
nguyên nhân gây ra sự hạn chế về đáp ứng các tiêu chuẩn kĩ thuật môi trường của sản
phẩm chè tại Công ty.
Từ đó, đưa ra các giải pháp, đề xuất và kiến nghị giúp cải thiện, nâng cao chất
lượng sản phẩm, nâng cao khả năng vượt rào cản môi trường tại Công ty TNHH TM
XK Phương Nam nhằm thúc đẩy xuất khẩu bền vững, phát triển sang thị trường Nga.
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các tiêu chuẩn kỹ môi trường của Nga, quốc tế và của Việt Nam. Các biện
pháp đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường đối với sản phẩm chè sang thị trường
Nga của Công ty TNHH TM XK Phương Nam.
- Hoạt động sản xuất và xuất khẩu sản phẩm chè sang thị trường Nga của Công
ty TNHH TM XK Phương Nam.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Sản phẩm nghiên cứu: Sản phẩm chè của Công ty TNHH TM XK Phương
Nam.
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường
nhằm xuất khẩu bền vững sản phẩm chè sang thị trường Nga của Công ty TNHH TM
XK Phương Nam.
- Phạm vi thời gian: Số liệu báo cáo về xuất khẩu của công ty từ năm 2015-2017.
- Phạm vi không gian: Thị trường Nga.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Tiến hành phỏng vấn trưởng phòng và nhân
viên các phòng ban trong Công ty TNHH TM XK Phương Nam trong khoảng 40 phút
nhằm thu thập thông tin liên quan đến vấn đề đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật môi
trường của Công ty khi xuất khẩu sản phẩm chè sang thị trường Nga, và các định
hướng xuất khẩu sản phẩm chè trong tương lai.

6


1.5.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập và tổng hợp các thông tin liên quan đến các tiêu chuẩn môi trường của
Nga đặt ra cho mặt hang chè nhập khẩu, các quy định về tiêu chuẩn môi trường quốc
tế, Việt Nam…từ những tài liệu tham khảo như sách, báo, internet…
Thu thập các thông tin liên quan đến hoạt động đáp ứng tiêu chuẩn môi trường
mà công ty đang áp dụng trong sản xuất và xuất khẩu đối với các sản phẩm chè sang
thị trường Nga…trong các tài liệu từ văn phòng kinh doanh của Công ty TNHH TM
XK Phương Nam. Thu thập thông tin liên quan đến tiêu chuẩn môi trường và việc đáp
ứng tiêu chuẩn môi trường trong sản xuất và xuất khẩu sản phẩm chè từ các công trình
nghiên cứu năm trước.
Ngoài ra còn sử dụng các tài liệu về thương mại quốc tế ,kinh tế môi trường như
giáo trình,báo đài,các tài liệu về tiêu chuẩn môi trường và rào cản môi trường trong
hoạt động ngoại thương.Đây là những dữ liệu vô cùng quan trọng trong quá trình
nghiên cứu vì nó sẽ giúp người nghiên cứu hiểu rõ hơn được rào cản kỹ thuật môi
trường là gì,có những loại nào và từ đó triển khai được những ý tưởng rành mặt và
chính xác hơn.
1.5.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu sẽ được thực hiện sau khi đã thực hiện các
phương pháp thu thập dữ liệu. Từ các dữ liệu thu thập được qua các phương pháp thu
thập dữ liệu sơ cấp, thu thập dữ liệu thứ cấp, kết hợp với các kỹ năng phân tích để đưa
ra được các hướng giải quyết cho đề tài.

1.6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, các danh mục bảng biểu, từ viết tắt và các tài liệu
tham khảo, căn cứ vào yêu cầu thực hiện đề tài: “Đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật môi
trường nhằm xuất khẩu bền vững sản phẩm chè sang thị trường Nga của Công ty
TNHH TM XK Phương Nam”, nội dung của đề tài và mục tiêu mà đề tài hướng đến,
kết cấu của khóa luận bao gồm 4 chương như sau:
Chương 1:Tổng quan về vấn đề nghiên
Chương 2: Cơ sở lý luậnn chung về xuất khẩu và các tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm
xuất khẩu bền vững sản phẩm chè sang thị trường

7


Chương 3: Thực trạng về việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường nhằm
xuất khẩu bền vững sản phẩm chè sang thị trường Nga của công ty TNHH Thương mại
– Xuất khẩu Phương
Chương 4: Một số giải pháp đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường nhằm xuất
khẩu bền vững sản phẩm chè sang thị trường Nga của công ty TNHH Thương mại –
Xuất khẩu Phương Nam

8


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT
MÔI TRƯỜNG NHẰM XUẤT KHẨU BỀN VỮNG SẢN PHẨM CHÈ SANG
THỊ TRƯỜNG NGA
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm về sản phẩm chè
Cây chè hay cây trà là loài cây mà lá và chồi của chúng được sử dụng để sản
xuất. Chè là 1 thức uống lý tưởng có nhiều giá trị về dược liệu. Ngày nay, chè được

phổ biến rộng rãi hơn cả cà phê, rượu vang và ca cao. Ngoài ra, chè là 1 cây công
nghiệp lâu năm cho giá trị kinh tế lâu dài, mau cho sản phẩm. Do đó, chè là 1 trong
những cây trồng được quan tâm và phát triển mạnh đặc biệt là ở vùng trung du và
miền núi.
Sản phẩm chè là những sản phẩm từ cây chè, là sản phẩm đồ uống, chế biến từ
búp chè tươi gồm 1 tôm (mầm lá), cọng, kèm theo 2 - 3 lá non, gọi chung là nguyên
liệu chè. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều loại sản phẩm chè khác nhau, mỗi loại
đều có những tính chất đặc trưng riêng, khác nhau về ngoại hình, màu nước và hương
vị của chúng. Các loại sản phẩm chè có các đặc tính, đặc trưng khác nhau là do trong
quá trình chế biến đã tạo ra được sự chuyển hoá các chất có trong nguyên liệu chè
bằng các kỹ thuật công nghệ khác nhau. Chủ yếu là tạo ra được những tác động vào
nhóm hợp chất phenol thực vật, nhóm hợp chất có tính quyết định đến các tính chất
đặc trưng của các loại sản phẩm chè.
2.1.2. Khái niệm về xuất khẩu
Xuất khẩu được hiểu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc gia khác, trên
cơ sở sử dụng tiền tệ làm phương thức thanh toán.
Xuất khẩu hay xuất cảng, trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng
hóa và dịch vụ cho nước ngoài, trong cách tính toán cán cân thanh toán quốc
tế theo IMF là việc bán hàng hóa cho nước ngoài.
2.1.3. Khái niệm về xuất khẩu bền vững
Xuất khẩu bền vững phải đáp ứng yêu cầu về sự hài hòa của PTBV: Kinh tế, xã
hội, môi trường. Xuất khẩu tăng trưởng cao và liên tục, chất lượng được nâng cao
nhưng xuất khẩu chủ yếu dựa vào tài nguyên thiên nhiên, làm cạn kiện tài nguyên
thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường, tức là đánh đổi môi trường để có được thành tích

9


xuất khẩu cao thì không thể coi là xuất khẩu bền vững. Hoặc là, xuất khẩu chỉ phục vụ
lợi ích cho một nhóm người, nhất là trong khai thác tài nguyên thiên nhiên. Trường

hợp này thường xảy ra ở nhiều nước có nền dân chủ phát triển, độc tài, tập trung quyền
lực cao độ. Trong trường hợp này, chia sẻ lợi ích xuất khẩu không công bằng thì cũng
không thể coi đây là xuất khẩu bền vững.
Để xác định nội dung của xuất khẩu bền vững về môi trường cần phân tích mối
quan hệ giữa hoạt động xuất khẩu và bảo vệ môi trường. Theo đó, ảnh hưởng xuất
khẩu đến môi trường tập trung ở một số khía cạnh:
Thứ nhất, xuất khẩu ảnh hưởng đến môi trường bởi tính chất của hoạt động này.
Xuất khẩu là hoạt động trao đổi, mua bán, là khâu trung gian giữa sản xuất và tiêu
dung, do vậy vừa là nguyên nhân lây lan ô nhiễm vừa có thể phổ biến một cách nhanh
nhất những sản phẩm và công nghệ thân thiện với môi trường.
Thứ hai, hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng đến môi trường bởi tính quy mô của nó.
Thương mại quốc tế ngày nay mang tính toàn cầu. Do đặc tính này mà hoạt động xuất
khẩu có thể mở rộng quy mô sản xuất nhiều hàng hóa hơn trên cùng một đơn vị lao
động, tài nguyên và công nghệ. Như vậy, hoạt động xuất khẩu góp phần làm tăng hiệu
xuất, tiết kiệm và sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, sự gia tăng quy mô sản
xuất do tác động của thương mại tự do cũng có thể gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
Một mặt, hoạt động này làm tăng các yếu tố đầu vào, khuyến khích khai thác và sử dụng
ngày càng nhiều các nguồn tài nguyên, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Mặt khác,
quy mô thương mại và sản xuất gia tăng sẽ làm tăng chất ô nhiễm từ hoạt động sản xuất
và tiêu dùng. Điều này có thể thấy rất rõ về tình trạng rác thải và chất thải.
Thứ ba, một khía cạnh tác động khác hoạt động xuất khẩu đối với môi trường và
tính chất cơ cấu của nó. Xuất khẩu có thể tạo ra thay đổi cơ cấu sản xuất của một nước
theo nguyên tắc lợi thế so sánh, tức là tập chung kinh doanh vào những mặt hàng có
lợi thế hơn.
Nếu cơ cấu xuất chuyển sang những hàng hóa ít tổn hại đến môi trường hơn, khi
đó thương mại có tác động đối với môi trường. Trong điều kiện tự do hóa thương mại,
tác động đó mang tính hai mặt: tích cực và tiêu cực. Một mặt khuyến khích xuất khẩu,
làm tăng quy mô của thương mại do đó khuyến khích hoạt động khai thác, sản xuất,
bởi vậy dẫn đến việc gây ô nhiễm môi trường, cạn kiện môi trường. Mặt khác, thương


10


mại quốc tế cũng tạo điều kiện để bảo vệ môi trường như phổ biến các công nghệ sạch,
sản phẩm thân thiện môi trường, tăng cường hợp tác quốc tế về môi trường.
Xuất khẩu bền vững cũng đợc xem xét dưới tác động của các yếu tố môi trường
bảo vệ môi trường, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên là cơ sở để phát triển xuất khẩu bền
vững.
Các tiêu chí để đánh giá xuát khẩu bền vững theo tiêu chuẩn môi trường bao
gồm:
- Mức độ ô nhiễm môi trường được đo bằng nồng độ các thành độ các thành phần
môi trường không khí, nước, đất, nước, xử lý chất thải rắn,.. Chẳng hạn như mối quan
hệ giữa tăng trưởng xuất khẩu và mức độ ô nhiễm hay mức độ cải thiện các thành phần
môi trường.
- Mức độ duy trì các nguồn tài nguyên không tái tạo. Chẳng hạn, suy giảm đa
dạng sinh học hay cải thiện nó dưới tác động của việc mở rộng xuất khẩu như: xuất
khẩu thủy sản và thu hẹp diện tích rừng ngập mặn,…
- Tỷ lệ các doanh nghiệp đạt được các chứng chỉ môi trường như tỷ lệ các doanh
nghiệp có chứng nhận tiêu chuẩn ISO 14000,..
- Mức dộ đóng góp của xuất khẩu vào kinh phí bảo vệ môi trường cũng là một
trong những tiêu chí đánh giá tính bền vững về môi trường cũng là một trong những
tiêu chí đánh giá tính bền vững về môi trường của hoạt động xuất khẩu. Trên tực tế
khó có thể tách bạch phần đóng góp cúa xuất khẩu dành cho các hoạt động bảo vệ môi
trường. Tuy nhiên, có thể thấy được phần đóng góp này thông qua đóng góp của xuất
khẩu vào tăng trưởng kinh tế.
- Khả năng kiểm soát của chính quyền đối với môi trường, ý thức bảo vệ môi
trường,.. Tiêu chí này được phản ánh thông qua các chính sách thúc đẩy xuất khẩu và
bảo vệ môi trường.
Như vậy, xuất khẩu bền vững phải là sự kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng
trưởng xuất khẩu và các mục tiêu ổn định kinh tế, xã hội và cải thiện môi trường. Một

vấn đề khác cũng gần như chú ý khi nghiên cứu xuất khẩu bền vững là tính bền vững
của hoạt động xuất khẩu phải được xem xét trong dài hạn. Tăng trưởng xuất khẩu cao
trong ngắn hạn cơ sở khai thác các yếu tố lợi thế so sánh sẵn có mặc dù mang lại hiệu
quả kinh tế cao (thu được nhiều ngoại tệ) chưa hẳn là xuất khẩu bền vững nếu chỉ xuất

11


khẩu hàng thô, có giá trị gia tăng thấp, làm cạn kiệt tài nguyên và gây ô nhiễm môi
trường.
2.1.4. Khái niệm về thị trường
Thị trường được hiểu là một địa điểm cụ thể, ở đó người mua và người bán gặp
nhau để trao đổi hàng hóa hay dịch vụ. Và đây cũng là cách hiểu của một bộ phận
người tiêu dùng, theo đó thị trường sẽ được biểu hiện dưới các hình thức như khu chợ,
siêu thị, hàng quán lẻ, hội chợ....
Theo giới marketing, thị trường là tập hợp những người hiện đang và sẽ có nhu
cầu mua một loại sản phẩm hay dịch vụ nhất định. Như vậy quy mô của thị trường gắn
liền với số lượng người mua có thể có đối với một loại sản phẩm nhất định nào đó mà
người bán tạo ra. Một người có sự quan tâm, thu nhập và khả năng tiếp cận thị trường
sẽ trở thành một bộ phận của thị trường.
Cũng có thể hiểu, thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ
hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm
nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết
của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng
cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao
đổi để thỏa mãn nhu cầu đó.
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa nhất định
nào đó. Với nghĩa này, có thị trường gạo, thị trường cà phê, thị trường chứng khoán,
thị trường vốn, v.v... Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một nơi nhất định
nào đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ.

Còn trong kinh tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua
bán hàng hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh
tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong kinh tế học
được chia thành ba loại: thị trường hàng hóa - dịch vụ (còn gọi là thị trường sản
lượng), thị trường lao động, và thị trường tiền tệ.
2.1.5. Khái niệm về môi trường và các tiêu chuẩn môi trường
Theo luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 “Môi trường là hệ thống các yếu
tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con
người và sinh vật.”

12


“Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các
yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới
dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.”
“Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng
văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.”
Còn theo luật bảo vệ môi trường của EU: Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho
phép của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất
gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn
cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.
Phân loại môi trường theo luật bảo vệ môi trường của Việt Nam, môi trường bao
gồm hai hệ thống: Môi trường tự nhiên: bao gồm các yếu tố được hình thành, tồn tại
và phát triển theo các quy luật tự nhiên, khách quan ngoài ý muốn con người, không
hoặc ít chịu sự chi phối của con người; Môi trường vật chất nhân tạo bao gồm các yếu
tố do con người tạo ra và chịu sự chi phối của con người.

2.1.6. Khái niệm về các rào cản và tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường trong
thương mại
2.1.6.1. Khái niệm rào cản môi trường
Rào cản thương mại là bất kì biện pháp hay hành động nào gây cản trở đối với
thương mại quốc tế.
Theo WTO: Rào cản trong thương mại quốc tế bao gồm hai loại là các biện pháp
thuế quan và các biện pháp phi thuế quan.
Theo Hoa Kỳ: Rào cản trong thương mại quốc tế bao gồm 9 nhóm cơ bản: Chính
sách nhập khẩu; Tiêu chuẩn, kiểm tra, nhãn mác và chứng nhận; Mua sắm của chính
phủ; Trợ cấp xuất khẩu; Bảo hộ sở hữu trí tuệ; Các rào cản dịch vụ; Các rào cản đầu
tư; Các rào cản chống cạnh tranh; Các rào cản khác (tham nhũng, hối lộ,..)
Hiện nay, rào cản môi trường là một thuật ngữ khá phổ biến trong lĩnh vực
Thương mại quốc tế, song định nghĩa chính thống về nó lại chưa có nhiều. Có thể xem
xét một số định nghĩa về rào cản môi trường như sau :

13


“Rào cản môi trường là một hệ thống quy định những tiêu chuẩn về môi trường
trong hoạt động sản xuất , từ việc sử dụng NVL đến trình độ công nghệ sản xuất; từ xử
lý chất thải đến tận thu, sử dụng tái chế chất thải ; từ việc áp dụng các biện pháp giảm
thiểu chất thải đến thực hiện kế hoạch quản lý môi trường.Các nước áp dụng nhiều loại
rào cản này là khu vực châu Âu, châu Mỹ và một số nước phát triển ở châu Á” – theo
Công ty tư vấn và truyền thông văn hóa giáo dục môi trường Pi, 2007.
Bên cạnh đó, trung tâm nghiên cứu APEC (Australia) khi nghiên cứu đề tài “ Chủ
nghĩa đơn phương châu Âu – Rào cản thương mại môi trường và mối đe dọa đến sự
thịnh vượng của thương mại ngày càng gia tăng” đã mô tả: “Rào cản môi trường được
định nghĩa như là các tiêu chuẩn quy định môi trường chặt chẽ tác động đến thương mại;
các biện pháp thương mại phân biệt đối xử đặt ra vì những mục đích môi trường; các
hạn chế thương mại môi trường đơn phương; các biện pháp thâm nhập thị trường với

điều kiện chấp nhận các tiêu chuẩn môi trường; các hạn chế thương mại đặt ra”
2.1.6.2. Khái niệm tiêu chuẩn môi trường trong thương mại
Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường. Tiêu
chuẩn môi trường nói chung và tiêu chuẩn môi trường trong thương mại cũng có điểm
tương đồng với nhau, chúng có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền vững của mỗi
quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn là một công trình khoa học liên ngành, nó phản ánh trình
độ khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh tế- xã hội có tính đến dự báo
phát triển. Cơ cấu của hệ thống tiêu chuẩn môi trường bao gồm các nhóm chỉ tiêu:
-

Chỉ tiêu đầu tiên là tiêu chuẩn về nước bao gồm mặt nước nội địa, nước

ngầm, nước biển và ven biển, nước thải…
- Thứ hai, tiêu chuẩn về không khí bao gồm khói bụi, khí thải (các chất thải)…
- Thứ ba, các tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ đất canh tác,sử dụng phân bón
trong sản xuất nông nghiệp.
- Thứ tư là các tiêu chuẩn bảo vệ thực vật sử dụng thuốc trừ sâu, diệt cỏ.
- Thứ năm, các tiêu chuẩn liên quan đến bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di
tích lịch sử, văn hóa.

14


- Và các tiêu chuẩn liên quan đến môi trường do các hoạt động khai thác
khoáng sản trong lòng đất, ngoài biển…
2.2. Một số lý thuyết về tiêu chuẩn môi trường áp dụng với sản phẩm chè
xuất khẩu sang thị trường Nga
2.2.1. Các quy định chung về tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường của quốc tế đối

với sản phẩm chè
2.2.1.1. Các quy định về chất lượng
Chất lượng của sản phẩm là vấn đề không chỉ có nước Nga mà toàn bộ các nhà
nhập khẩu, người dân và Chính phủ các quốc gia đều quan tâm kỹ lưỡng. Sản phẩm
không chỉ phải đẹp về bao bì, mẫu mã mà còn cả về chất lượng cũng phải đảm bảo để
sản phẩm có thể được xuất và có được sự tin tưởng của các nhà nhập khẩu. Để sản
phẩm có thể được đánh giá là sản phẩm chất lượng thì mặt hàng đó phải được cấp
chứng nhận tiêu chuẩn về chất lượng ISO 9000. Đây cũng là tiêu chuẩn được áp dụng
ở các nước lớn như EU ,Nhật Bản… trong đó có Nga, đều yêu cầu các nước nhập khẩu
cần có. Điều này cũng là rào cản, thách thức đối với bất kỳ doanh nghiệp xuất khẩu
nào ở Việt Nam nói riêng và các nước khác nói chung, đối với công ty TNHH TM XK
Phương Nam cũng phải đối mặt với thách thức này.
Một số yêu cầu để đánh giá chất lượng gồm một số chỉ tiêu như sau:
- Chỉ tiêu cảm quan: Đối với chỉ tiêu cảm quan thì sản phẩm phải đúng chủng
loại, kích cỡ, màu sắc của sản phẩm. Với sản phẩm chè thì có thể có chè xanh, chè đen
tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng .
- Chỉ tiêu hóa học: Là các quy định về hàm lượng chất hóa học hay chất bảo quản
có trong sản phẩm. Trong sản phẩm không được chứa các chất hóa học bị cấm sử dụng
hay các chất gây hại đến sức khỏe của con người.
- Chỉ tiêu nhãn mác: Nếu sản phẩm được đóng gói bao bì đúng tiêu chuẩn và các
chỉ tiêu đúng như những thông tin trên bao bì như về tên sản phẩm,thành phẩn,trọng
lượng,thời gian và cách sử dụng… để nhận dạng được sản phẩm.
Một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay trên quy mô toàn cầu chính là vấn đề
môi trường. Sau một thời gian bỏ qua vấn đề bảo vệ môi trường để phát triển kinh tế,
môi trường trên toàn thế giới đã bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây tác động tiêu cực đến
đời sống của con người và các sinh vật khác trên Trái đất. Trước thực trạng đó, hiện

15



nay, việc bảo vệ môi trường đã được tiến hành song song với quá trình sản xuất nhằm
đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Các quốc gia trên thế giới đều xác định đây là
yêu cầu cấp thiết nhất trong phát triển kinh tế. Chính vì vậy, sự ra đời của hàng rào kĩ
thuật liên quan đến việc bảo vệ môi trường là điều tất yếu.
Vì vậy, các doanh nghiệp Việt Nam nên chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm
hơn để có thể cạnh tranh được với các đối thủ quốc tế. Nga là nước đứng đầu trong
nhập khẩu chè trên thế giới, bởi vậy, Việt Nam có cơ hội rất lớn với thị trường này nếu
đáp ứng được các tiêu chuẩn về kỹ thuật môi trường coi như các doanh nghiệp đã loại
bỏ được một nửa rào cản khi xuất khẩu, đặc biệt là yêu cầu về chế biến, sản xuất, bao
bì nhãn mác và nhãn mác môi trường. Mặc dù Trung Quốc, Đài Loan cũng là nước có
khả năng cung cấp chè khá lớn, do vậy cần có những cái nhìn và bước đi xa và sâu
rộng hơn trong tương lai.
Các quy định về phương pháp chế biến và sản xuất là các tiêu chuẩn quy định sản
phẩm được sản xuất như thế nào để bảo đảm không gây hại cho môi trường và lãng
phí tài nguyên thiên nhiên. Các quy định này chủ yếu tập trung vào quá trình sản xuất
tạo ra sản phẩm. Hay chính là việc doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về nguyên
phụ liệu phục vụ trong quá trình sản xuất, dây chuyền công nghệ sản xuất, quá trình
loại thải các sản phẩm hỏng, lỗi cũng như nguyên phụ liệu thừa. Đảm bảo tất cả các
yếu tố này đều phải đảm bảo không gây hại cho môi trường, tối thiểu hóa không thể tái
tạo như than, dầu,.. cùng với đó, các tiêu chuẩn cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải liên
tục cải tiến, dổi mới công nghệ gia tang hiệu quả và đáp ứng các quy định về môi
trường ngày càng khắt khe.
Đối với các yêu cầu về đóng gói bao bì cần đảm bảo việc xử lý sau khi sử dụng,
vì vỏ bao bì liên quan trực tiếp đến việc xử lý chất thải của quá trình tiêu dung có thể
tái chế hay phân hủy hay không giúp tiết kiệm và bảo vệ môi trường.
Nhãn môi trường là một hình thức được áp dụng muộn nhất trong hàng rào kĩ
thuật liên quan đến vấn đề môi trường. Nhãn môi trường có hai loại là nhãn sinh thái
vào nhãn cơ sở.
Một loại nhãn môi trường khá phổ biến và được các tổ chức uy tín trên thế giới và
khu vực công nhận đó là nhãn sinh thái, còn nhãn cơ sở ít phổ biến hơn và do những


16


doanh nghiệp sản xuất tự gắn lên sản phẩm của mình, thông thường loại nhãn này chỉ áp
dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất lớn và có uy tín lâu năm trên thị trường.
Theo WTO, nhãn môi trường là loại nhãn cấp cho sản phẩm đáp ứng được hệ
thống tiêu chí đánh giá tương đối toàn diện tác động của quá trình sản xuất sản phẩm
đó đến môi trường trong suốt chu kì sản phẩm: từ giai đoạn chuẩn bị nguyên phụ liệu,
đến giai đoạn sơ chế, chế biến, gia công, đóng gói, phân ph ối, sử dụng cho đến lúc bị
vứt bỏ . Nhãn sinh thái thường do cơ quan, tổ chức của chính phủ hoặc do chính phủ
ủy nhiệm đề ra. Chính vì vậy nhãn sinh thái rất có uy tín đối với người dùng, đây
chính là lợi thế rất lớn của những sản phẩm được dán nhãn sinh thái trên thị trường
hàng hóa.
2.2.1.2. Tiêu chuẩn về bao gói, nhãn mác đối với sản phẩm chè khi xuất khẩu
sang thị trường Nga
Quy định về nhãn mác, bao bì: Các lô hàng chè vận chuyển tới Nga phải được
ghi nhãn mác bằng tiếng Nga, được đóng gói theo khối lượng thể tích hoặc trọng
lượng bằng bìa cát tông và hộp gỗ thưa, hoặc hàng rời chở container tùy theo hợp
đồng ngoại thương giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu (chè đóng bao trọng lượng 60kg,
chè đóng gói dưới 3kg, chè phải đóng bằng màng mỏng trong chân không hoặc bằng
túi giấy nếu với trọng lượng 50-250g)
Bao bì bên ngoài phải có mác của người gửi hàng, mác của cảng và cần được
đánh số theo đúng phiếu đóng gói, tên hợp đồng ngoại thương cũng như phải được ghi
trên bao bì bên ngoài lô hang.
Bao bì sản phẩm chè (bao bì bên trong) phải có nhãn sinh thái, xuất xứ chè,
chủng loại chè, dạng sản phẩm chè theo hệ thống tiêu chuẩn qui định của Uỷ ban tiêu
chuẩn quốc gia Nga. Giấy chứng nhân tiêu chuẩn: Bắt buộc các nhà sản xuất khẩu chè
khi đưa hàng vào thị trường Nga phải có giấy chứng nhân tiêu chuẩn chất lượng và an
toàn vệ sinh thực phẩm, đủ tiêu chuẩn do Uỷ ban tiêu chuẩn quốc gia qui định. Trong

đó, giấy chứng nhận vệ sinh thực phẩm của chè do cơ quan có thẩm quyền của nước
xuất xứ cấp, giấy chứng nhận chè an toàn công nhận lô hàng chè đã tuân thủ những
tiêu chuẩn an toàn của Nga có thể được cấp trước khi xuất khẩu tại công ty giám định
SGS hoặc khi hàng tới Nga qua ủy ban tiêu dung chuẩn quốc gia Nga cấp. Các giấy
chứng nhận này bắt buộc phải có khi làm thủ tục thông quan chè xuất khẩu vào Nga.

17


2.2.2. Tiêu chuẩn ISO 14000
a. Giới thiệu bộ tiêu chuẩn ISO 14000
ISO 14000 là bộ tiêu chuẩn do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ban hành hướng
tới các hoạt động về bảo vệ môi trường, bao gồm nhiều nội dung khác nhau như hệ
thống quản lý môi trường, đánh giá vòng đời sản phẩm, nhãn sinh thái, xác định và
kiểm kê khí nhà kính.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 thiết lập một hệ thống quản lý môi trường và cung cấp
các công cụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp, giúp các cơ sở này nhận thức và quản lý
được tác động của mình đối với môi trường ngăn ngừa ô nhiễm và liên tục có hành
động cải thiện môi trường. Đây cũng là cơ sở để bên thứ ba đánh giá hệ thống quản lý
môi trường của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 được chia thành 2 nhóm: Các tiêu chuẩn về tổ chức và
các tiêu chuẩn về sản phẩm.
- Tiêu chuẩn đánh giá tổ chức:
+ Hệ thống quản lý môi trường (ISO 14001, ISO 14004)
+ Đánh giá môi trường (ISO 14010, ISO 14011, ISO 14012)
+ Đánh giá hoạt động môi trường (ISO 14021)
- Tiêu chuẩn đánh giá sản phẩm:
+ Tiêu chuẩn về khía cạnh môi trường của sản phẩm (ISO 14060)
+ Nhãn môi trường (ISO 14020, ISO 14021, ISO 14022, ISO 14023, ISO 14024)
+ Đánh giá vòng đời sản phẩm (ISO 14040, ISO 14041, ISO 14042, ISO 14043)

b. Giới thiệu ISO 14001: Hệ thống quản lý môi trường – Các yêu cầu hướng dẫn
sử dụng.
Nằm trong bộ tiêu chuẩn ISO 14000, Tiêu chuẩn ISO 14001 là các yêu cầu
hướng dẫn về hệ thống quản lý môi trường. Tiêu chuẩn ISO 14001, bao gồm 21 tiêu
chuẩn và các tài liệu hướng dẫn khác liên quan đến một số chủ đề môi trường như:
- Hệ thống quản lý môi trường
- Đánh giá hiệu quả môi trường
- Ghi nhãn môi trường
- Đánh giá vòng đời của sản phẩm
- Trao đổi thông tin môi trường
- Quản lý khí nhà kính và hoạt động liên quan
- Các khía cạnh môi trường trong tiêu chuẩn sản phẩm

18


Tiêu chuẩn ISO 14001 được tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) soạn thảo và
ban hành lần đầu tiên năm 1996, nó đưa ra các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng cho bất
kỳ tổ chức nào có mong muốn xây dựng và áp dụng một HTQLMT cho đơn vị mình.
Ngày 15/11/2004, tiêu chuẩn ISO 14001 được ban kĩ thuật ISO/IEC 207 của tổ chức
ISO sửa đổi, cập nhật và ban hành phiên bản ISO 14001: 2004 thay thế tiêu chuẩn
phiên bản 1996.
Những nội dung cơ bản của ISO 14001:
-Hoạch định chính sách môi trường
-Lập kế hoạch
-Thực hiện và điều hành
-Kiểm tra, khắc phục
-Xem xét của lãnh đạo
2.2.3. Quy định chung về tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường của Việt Nam đối với
sản phẩm chè

2.2.3.1. Một số yêu cầu hóa học đối với sản phẩm chè
Mỗi sản phẩm kinh doanh trên thị trường thì đều có những quy định chung và
riêng biệt. Đối với sản phẩm chè cung vậy, cũng tuân theo quy định chung của quốc
gia và quốc tế và bên cạnh đó, cũng có những tiêu chuẩn, yêu cầu riêng, đặc biệt đối
với quy định về tiêu chuẩn môi trường nhằm kinh doanh xuất khẩu bền vững trong và
ngoài nước. Dưới đây là bảng số liệu về một số yêu cầu đối với sản phẩm chè.

19


Bảng 2.1. Yêu cầu hóa học đối với chè
Tên chỉ tiêu
Chất chiết trong nước, % khối lượng, tối thiểu
Tro tổng số, % khối lượng

Yêu cầu
32

Phương pháp thử
TCVN 5610 (ISO 9768)

Tối đa

8

TCVN 5611 (ISO 1575)

Tối thiểu

4


Tro tan trong nước, % khối lượng tro tổng số, tối

45

TCVN 5084 (ISO 1576)

thiểu
Độ kiềm của tro tan trong nước (tính theo KOH),
% khối lượng

TCVN 5085 (ISO 1578)

Tối thiểu

1,0a

Tối đa
Tro không tan trong axit, % khối lượng, tối đa
Xơ thô, % khối lượng, tối đa

3,0a
1,0
16,5

Catechin tổng số, % khối lượng, tối thiểu
Polyphenol tổng số, % khối lượng, tối thiểu
Tỷ lệ của catechin tổng số và polyphenol tổng số,

7

11
0,5

TCVN 5612 (ISO 1577)
TCVN 5103 (ISO 5498) hoặc
TCVN 5714 (ISO 15598)b
TCVN 9745-2 (ISO 14502-2)
TCVN 9745-1 (ISO 14502-1)

% khối lượng, tối thiểu
CHÚ THÍCH: Chè xanh được trồng theo phương pháp riêng để giảm hàm lượng catechin
và polyphenol tổng số, bao gồm Tencha (Matcha) và Gyokuro, có hàm lượng polyphenol
tổng số tối thiểu 8% khối lượng và catechin tổng số tối thiểu 5% khối lượng.
(Nguồn: Thuvienphapluat.vn)
Từ bảng số liệu, có thể giúp các doanh nghiệp nắm rõ được các yêu cầu về hóa
học đối với sản phẩm chè, từ đó, tránh, cải thiện, hoàn thiện và phát triển sản phẩm
của chính doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường.
2.2.3.2. Một số yêu cầu về bao bì và ghi nhãn đối với sản phẩm chè
Bao gói: Chè xanh phải chứa đựng trong các bao bì kín, sạch và khô, được làm từ
vật liệu không làm ảnh hưởng đến chất lượng của chè.
Ghi nhãn: Các bao gói chè phải được ghi nhãn, phù hợp với quy định hiện hành
và theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan.
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về các tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường nhằm xuất
khẩu bền vững sản phẩm chè sang thị trường Nga của Công ty TNHH TM XK Phương
20


×