Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Kiểm soát chất lƣợng sản phẩm gia công may mặc nhằm phát triển thƣơng hiệu của công ty TNHH VDS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.47 KB, 58 trang )

LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm được học tập tại trường Đại học Thương mai, em xin được bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc đến toàn thể quý thầy cô công tác giảng dạy tại trường. Nhờ có sự
chỉ dạy tận tình của quý thầy cô mà toàn thể sinh viên của trường nói chung và bản
thân em nói riêng có cơ hội tiếp cận với những kiến thức từ tổng quan, kiến thức
chuyên môn đến các bài học thực tế về công việc, cuộc sống sau ngưỡng cửa ra
trường. Đặc biệt sự giảng dạy nhiệt tình của giảng viên khoa Marketing đã giúp tác giả
nắm được những kiến thức chuyên môn về ngành quản trị thương hiệu, đó là hành
trang hữu hiệu để tác giả có cơ hội được làm việc, thực hành bài học khi ra trường.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp của nhà trường, em đã được thực tập và làm việc trong công ty TNHH VDS.
Tại đây, được sự quan tâm và giúp đỡ của Giám Đốc Nguyễn Xuân Đảm, cùng toàn
thể cán bộ, nhân viên công ty, em đã được vận dụng những lý luận và kiến thức đã học
tại trường Đại học vào công việc thực tế. Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc
công ty và toàn thể cán bộ nhân viên đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em hoàn thành khóa luận này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn TH.S Nguyễn Thị
Đông, Bộ môn Quản trị chất lượng, Khoa Marketing, người đã trực tiếp hướng dẫn em
trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 18 tháng 04 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Vân


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài..........................................................................1


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................................2
3. Các câu hỏi nghiên cứu trong đề tài...........................................................................3
4. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu...................................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................4
7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp......................................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN đỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM GIA CÔNG NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU.........6
1.1 Một số vấn đề lí luận về thương hiệu và phát triển thương hiệu..............................6
1.1.1 Khái niệm về thương hiệu.....................................................................................6
1.1.2 Quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu......................................................6
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương hiệu...............................................9
1.2 Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chất lượng......................................................10
1.2.1 Khái niệm về kiểm soát chất lượng.....................................................................10
1.2.2 Nội dung kiểm soát chất lượng...........................................................................11
1.2.3 Quy trình kiểm soát chất lượng...........................................................................11
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chất lượng.............................12
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM GIA CÔNG MAY MẶC CỦA
CÔNG TY TNHH VDS..............................................................................................15
2.1 Tổng quan tình hình kinh doanh của công ty và tình hình các yếu tố nội bộ của
công ty......................................................................................................................... 15
2.1.1Sự hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức quản lí của công ty TNHH VDS.......15
2.1.2 Môi trường kinh doanh của Công ty TNHH VDS..............................................18
2.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua của công ty
TNHH VDS.................................................................................................................21
2.2 Thực trạng hoạt động gia công hàng may mặc của công ty TNHH VDS...............24


2.2.1 Tổng quan quy trình gia công tại nhà máy..........................................................24

2.2.2 Tổng quan quy trình kiểm soát chất lượng ở các bộ phận...................................28
2.2.3 Đánh giá hoạt động gia công và công tác kiểm soát chất lượng hàng may mặc tại
công ty......................................................................................................................... 40
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT đỘNG KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM GIA CÔNG MAY MẶC NHẰM PHÁT TRIỂN
THƯƠNG HIỆU CỦA CÔNG TY TNHH VDS......................................................42
3.1 Cơ sở đề xuất giải pháp..........................................................................................42
3.1.1 Định hướng phát triển của ngành may mặc Việt Nam.........................................42
3.1.2 Định hướng phát triển của công ty......................................................................43
3.1.3 Những cơ hội và thách thức của công ty.............................................................44
3.2 Các đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm gia công
may mặc nhằm phát triển thương hiệu của công ty TNHH VDS.................................45
3.2.1 Giải pháp nhằm nâng cao hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm gia công
may mặc của công ty....................................................................................................45
3.2.2 Các kiến nghị chủ yếu.........................................................................................48
KẾT LUẬN................................................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................51


DANH MỤC BẢNG BIẺU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ

Bảng 2.1.2 : Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH VDS trong thời gian từ
2014 - 2017.................................................................................................................. 21
Bảng 2.2.3.2: Tỉ lệ mắc lỗi trong quá trình gia công sản phẩm của công ty qua năm
2015-2017.................................................................................................................... 40
Biểu hình 2.1.1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty......................16
Biểu hình 2.2.1.1: Sơ đồ tổng quát tạo ra sản phẩm..................................................... 24
Biểu hình 2.2.2.2: Sơ đồ qui trình kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu......................30
Biểu hình 2.2.2.3: Sơ đồ quy trình kiểm tra cắt........................................................... 32
Biểu hình 2.2.2.5: Quy trình công việc ở phân xưởng hoàn tất.................................... 35



LỜI NÓI ĐẦU

1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài.
Việt Nam là một nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong phú, đa dạng và
nguồn lao động dồi dào vẫn chưa được khai thác triệt để. Trong điều kiện nền kinh tế
vẫn còn khó khăn, thiếu vốn, thiếu công nghệ, nền Công nghiệp may mặc được coi là
một ngành quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Với đặc điểm của một ngành công
nghiệp sử dụng nhiều lao động, công nghệ đơn giản, ít vốn mà giá trị xuất khẩu lớn.
Ngành dệt may thực sự đóng vai trò then chốt trong chiến lược Công nghiệp hóa
hướng về xuất khẩu của nước ta.Tuy nhiên,trong xu thế toàn cầu hóa về kinh tế, sự
cạnh tranh trên thị trường ngàu càng trở nên quyết liệt thì chất lượng về sản phẩm và
dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và thị trườn là nhân tố quyết định đến
sự thành bại của doanh nghiệp. Chính vì vậy công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm
ngay từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn hoàn tất luôn được ưu tiên hàng đầu. Do đó,
để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần quan tâm và nghiên cứu về công tác kiểm
tra chất lượng sản phẩm gia công may mặc.
Nhận ra được tính tất yếu của kiểm soát chất lượng sản phẩm, trong thời gian
thwujc tập ở công ty cùng với sự góp ý giúp đỡ của các anh chị trong công ty, thầy cô,
bạn bè và tình hiểu sách báo, em đã chọn đề tài “ Kiểm soát chất lượng sản phẩm gia
công may mặc nhằm phát triển thương hiệu của công ty TNHH VDS.
Nhìn chung, hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm gia công may mặc tại công ty
là tương đối đơn giản và ổn định.Hoạt động gia công thực hiện cho nhiều đối tác nước
ngoài, vì thế công ty bị phụ thuộc chặt chẽ vào họ từ lịch sản xuất, chất lượng mẫu mã
yêu cầu cho đến lịch xuất khẩu.
Trong quy trình tổ chức gia công và kiểm soát chất lượng sản phẩm gia công may
mặc, công ty không cần phải thực hiện các bước như: nghiên cứu thị trường trong và
ngoài nước để lập phương án kinh doanh; giao dịch đàm phám hợp đồng xuất khẩu,
làm thủ tục mua bảo hiểm hàng hóa, làm bộ chứng từ thanh toán. Công ty chỉ cần tập

trung vào việc gia công hàng hóa, đảm bảo chất lượng sản phẩm đúng yêu cầu, đóng
gói tại xưởng, thực hiện thủ tục thuê tàu, thủ tục hải quan và làm C/O gửi cho bên giao

1


gia công. Do vậy công ty tiết kiệm được nguồn nhân lực.Nhân sự cần cho các công
việc chuyên môn không quá nhiều.
Trong quá trình nghiên cứu cho thấy rằng hoạt động gia công cũng như kiểm soát
chất lượng sản phẩm gia công khá chặt chẽ có các bước, phương án triển khai kiểm
soát chất lượng cụ thể chi tiết. Điều này giúp cho việc đảm bảo mẫu mã chất lượng sản
phẩm của công ty trở nên dễ kiểm soát hơn.
Hiện nay công ty vẫn thực hiện phần lớn là gia công đơn thuần nhưng đôi lúc phía
bên đối tác vẫn ủy thác cho công ty nhập nguyên phụ liệu của công ty nước ngoài khác
được chỉ định hoạc cho công ty quyền tự chủ mua nguyên phụ liệu để sản xuất. Điều
này sẽ tạo cho công ty có được nguồn cung cấp nguyên phụ liệu ổn định và đáng tin
cậy, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty xúc tiến phương thức mua đứt bán đoạn.
Việc nghiên cứu lực chọn nguồn hàng tốt góp phần đáp ứng kịp thời chính xác nhu
cầu thụi trường, thực hiện đúng thời hạn hợp đồng với chất lượng sản phẩm gia công
tốt. Thu mua là khâu quan trọng, là khâu đầu tiên quyết định trong quy trình kiểm soát
chất lượng sản phẩm gia công may mặc, đồng thời chứng tỏ danh nghiệp có khả năng
phát triển ở gian đoạn sau hay không.
Nhận ra được tính tất yếu của kiểm soát chất lượng sản phẩm, trong thời gian thwujc
tập ở công ty cùng với sự góp ý giúp đỡ của các anh chị trong công ty, thầy cô, bạn bè
và tình hiểu sách báo, em đã chọn đề tài “ Kiểm soát chất lượng sản phẩm gia công
may mặc nhằm phát triển thương hiệu của công ty TNHH VDS.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Tại các trường đại học tính đến thời điểm này có thể kể đến các đề tài nghiên cứu về
việc kiểm soát chất lượng sản phẩm như:

- “ Kiểm soát chất lượng sản xuất bánh kẹo nhằm phát triển thương hiệu của công ty
Cổ phần bánh kẹo Hải Châu” của Nguyễn Ánh Ngọc sinh viên trường Đại học Kinh tế
Quốc dân/ 2016. Công trình này đã trình bày các vấn đề như hoạt động kiểm soát chất
lượng sản xuất bánh kẹo của công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu , thực trạng và giải
pháp đưa ra là: kiểm soát tốt quá trình mua nguyên vật liệu, xây dựng kho bảo quản,
hoạch định tốt việc tạo sản phẩm, quản lý chất lượng sản phẩm trong dây chuyền sản
xuất và những biện pháp quản trị trang thiết bị máy móc.

2


- “Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán tài chính tại công ty Cổ phần Kiểm Toán
và Tư vấn tài chính Kế toán AFC.” Của Trần Thị Nhung sinh viên trường Đại Học
Quốc Gia Hà Nội/2015.Đề tài này đã nghiên cứu các chuẩn mực và quy định về kiểm
soát chất lượng hoạt động kiểm toán được vận dụng linh hoạt trong thực tế tại công ty
Kiểm toán AFC. Thông qua việc xem xét những chính sách và thủ tục đang dược được
áp dụng tại công ty, có nhiều ưu điểm so với chuẩn mực đã ban hành, tuy nhiên vẫn
còn những vấn đề tồn tại trong quá trình áp dụng những chính sách và thủ tục nêu trên
để từ đó đưa ra các kiến nghị để khắc phục.

3. Các câu hỏi nghiên cứu trong đề tài
Đề tài nghiên cứu về kiểm soát chất lượng nhằm phát triển thương hiệu cần giải
quyết được các câu hỏi sau:
Kiểm soát chất lượng là gì?Nội dung và quy trình của kiểm soát chất lượng? Tại sao
phải nâng cao chất lượng? Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chất lượng
sản phẩm?
Thương hiệu là gì? Vai trò của thương hiệu?
Quá trình kiểm soát chất lượng của công ty? Thực trạng chất lượng sản phẩm gia
công may mặc của công ty?
Các giải pháp nâng cao hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm gia công may mặc

nhằm phát triển thương hiệu của công ty TNHH VDS.

4. Mục tiêu nghiên cứu.
- Nghiên cứu hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm gia công may mặc.
- Đưa ra giải pháp nâng cao hoạt đông kiểm soát chất lượng sản phẩm gia công may
mặc nhằm phát triển thương hiệu của công ty TNHH VDS.

5. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi nội dung và đối tượng nghiên cứu:
Cơ sở lý luận của công tác kiểm soát chất lượng.
Quy trình kiểm soát chất lượng sản phẩm gia công may mặc nhằm phát triển thương
hiệu.
- Phạm vi không gian : công ty TNHH VDS
- Phạm vi thời gian : Đề tài tập trung nghiên cứu dữ liệu của công ty từ năm 2014 đến
năm 2017
Thời gian nghiên cứu đề tài- tháng 1-3/2018

3


6. Phương pháp nghiên cứu.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: Là dữ liệu thứ cấp được thu thập tại công ty TNHH VDS
từ báo cáo kinh doanh, hồ sơ năng lực, kinh nghiệm của công ty.
Các văn bản quy định, nội quy trong công ty. Ngoài ra còn sử dụng các nguồn thứ
cấp bên ngoài như các bài báo, báo cáo tài chính, các nghiên cứu khoa học, giáo
trình,...
Thu thập dữ liệu sơ cấp - Điều tra khảo sát bằng Bảng câu hỏi: Phát phiếu điều tra
đối với 20 khách hàng là các doanh nghiệp thường xuyên đặt hàng với công ty, là các
đối tác có uy tín. Các bảng câu hỏi điều tra được đưa tới tay khách hàng để thu thập
các thông tin cần thiết phục vụ công việc nghiên cứu. Nhân sự thực hiện khảo sát là tác

giả đang nghiên cứu đề tài và sự cộng tác của một số nhân viên của DN. Các thành
viên sẽ có sự trao đổi trước khi tiến hành việc khảo sát. Kết quả khảo sát sẽ được tập
hợp sau khi hoàn thành ( thể hiện phần phục lục ).
Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Dựa vào dữ liệu kết quả khảo sát bảng câu hỏi mà tác giả thu thập được để phân
tích dữ liệu theo phương pháp định danh. Phân tích, đánh giá kết quả thu được trong
cuộc khảo sát xem tỉ lệ số % khách hàng hài lòng, % rất không hài lòng về chất lượng
quá trình lắp ráp sản phẩm là bao nhiêu so với phiếu mẫu phát ra. Từ đó đưa ra kết
luận, đánh giá cảm nhận khách hàng về chất lượng quá trình lắp ráp sản phẩm, đề xuất
ra các giải pháp nâng cao hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm gia công tại công
ty TNHH VDS.

7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chất lượng sản phẩm gia công
may mặc nhằm phát triển thương hiệu của công ty TNHH VDS.
-

Đưa ra một số định nghĩa, khái niệm cơ bản liên quan trực tiếp đến hoạt động kiêm
soát chất lượng sản phẩm gia công may mặc nhằm phát triển thương hiệu.

-

Các nội dung/ quy trình/ phương pháp hoặc công cụ để triển khai vấn đề, chủ đề
đó.

-

Những đặc điểm và những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chất lượng
sản phẩm gia công may mặc.


4


Chương II: Phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động kiểm soát chất lượng sản
phẩm gia công may mặc nhằm phát triển thương hiệu của công ty TNHH VDS.
-

Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh và các yếu tố nội bộ của công ty liên
quan đến kiểm soát chất lượng sản phẩm gia công.

-

Phân tích thực trạng triển khai các nội dung chủ yếu tại doanh nghiệp theo thời
gian/công cụ/ địa bàn/ nhóm sản phẩm.. sử dụng các nguồn dữ liệu thức cấp và
khảo sát/quan sát thực tế( dữ liệu sơ cấp) để phân tích và minh họa.

-

Nêu khái quát những kết luận và đưa ra những nhận xét, đánh giá về thực trạng
của hoạt động kiểm soát chất lượng sản phẩm gia công may mặc tại công ty.

Chương III: Đề xuất giải pháp kiểm soát chất lượng sản phẩm gia công may mặc
nhằm phát triển thương hiệu của công ty TNHH VDS.
-

Phương hướng hoạt động của công ty trong thới gian tới.

-

Đưa ra những đề xuất nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động kiểm soát chất lượng sản

phẩm gia công nhằm phát triể thương hiệu của công ty TNHH VDS.

5


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN đỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG SẢN PHẨM GIA CÔNG NHẰM PHÁT TRIỂN THƯƠNG
HIỆU.

1.1 Một số vấn đề lí luận về thương hiệu và phát triển thương hiệu.
1.1.1 Khái niệm về thương hiệu.
Theo David Ogilvy: ‘‘Thương hiệu là tổng tài sản phi vật thể của sản phẩm: tên
bao bì, giá cả, lịch sử phát triển, danh tiếng của sản phẩm và cách nó được quảng
cáo”.
Theo Hiệp hội marketing Hoa Kỳ: ‘‘Thương hiệu là một tên, thiết kế, biểu tượng,
hoặc bất kỳ tính năng khác để phân biệt sản phẩm dịch vụ của người bán này với sản
phẩm, dịch vụ của người bán khác. Một thương hiệu có thể xác định một sản phẩm,
một chuỗi các sản phẩm, hoặc tất cả các mặt hàng của người bán”.
Theo Phillip Kotle: ‘‘Thương hiệu có thể được hiểu như là tên gọi, thuật ngữ,
biểu tượng, hình vẽ hay sự phối hợp giữa chúng được dùng để xác nhận sản phẩm của
người bán và để phân biệt với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh”.
Có thể thấy thương hiệu là một thuật ngữ có nội hàm rộng và được tiếp cận qua
nhiều góc độ. Trong phạm vi đề tài này, xét trên sự phù hợp về mục tiêu nghiên cứu
tác giả xin được lựa chọn cách tiếp cận về thương hiệu của hai tác giả PGS.TS.
Nguyễn Quốc Thịnh và Nguyễn Thành Trung được đề cập trong cuốn sách ‘‘Thương
hiệu với nhà quản lý” theo đó: ‘‘Thương hiệu trước hết là một thuật ngữ dùng nhiều
trong marketing là tập hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của cơ sở
sản xuất, kinh doanh( gọi chung là doanh nghiệp) này với hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp khác; là hình tượng về một loại, một nhóm hàng hóa, dịch vụ hoặc về
doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng’’.

1.1.2 Quy trình xây dựng và phát triển thương hiệu.
Xây dựng thương hiệu là quá trình tạo dựng một hình ảnh về hàng hóa hoặc
dịch vụ trong tâm trí, trong nhận thức của người tiêu dùng. Đây là quá trình lâu dài
với sự quyết tâm và khả năng vận dụng hợp lý tối đa các nguồn lực và các biện pháp
để làm sao sản phẩm có được một vị trí trong tâm trí khách hàng. Việc tạo ra các yếu
tố thương hiệu chỉ là những bước khởi đầu quan trọng để có được những căn cứ,
những yếu tố vật chất cụ thể nhằm liên kết bộ nhớ của khách hàng đến với doanh

6


nghiệp và sản phẩm của doanh nghiệp. Quá trình xây dựng thương hiệu của doanh
nghiệp cần phải làm sao để khách hàng biết đến thương hiệu (thông qua các yếu tố
thương hiệu như tên gọi, logo, khẩu hiệu…) và rồi hình ảnh thương hiệu đợc cố định
trong trí nhớ khách hàng, sau cùng là khách hàng tin tưởng và yêu mến những hình
ảnh đó vì thông qua và ẩn chứa đằng sau những hình ảnh đó là chất lượng sản phẩm
mà họ đang sở hữu, là sự quan tâm và trân trọng của doanh nghiệp, là giá trị cá nhân
gia tăng mà họ có được khi tiêu dùng sản phẩm.
Xác lập nhãn hiệu: Trước khi doanh nghiệp đem sản phẩm ra thị trường phải làm
quyết định xác lập nhãn hiệu cho sản phẩm của họ đó là đặt tên gọi, chọn biểu tượng.
Những yếu tố này được lựa chọn hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng
hình ảnh nhãn hiệu trong nhận thức người tiêu dùng. Tên sản phẩm cần gây ấn tượng,
dễ đọc, dễ nhớ, thể hiện được đặc tính cơ bản của sản phẩm. Khi làm những quyết
định có tính chất kĩ thuật này, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kĩ về sản phẩm khách
hàng và các yếu tố môi trường marketing đặc biệt là môi trường pháp luật và văn hóa
xã hội để xác định. Doanh nghiệp có thể xác lập nhiều nhãn hiệu khác nhau cho những
chủng loại sản phẩm khác nhau của cùng loại sản phẩm. Mỗi đoạn thị trường mục tiêu
khác nhau sẽ có chiến lược nhãn hiệu phân biệt riêng, cũng có thể xác lập một nhãn
hiệu chung cho tất cả các loại sản phẩm của họ thường gắn với tên doanh nghiệp hoặc
xác lập nhãn hiệu riêng cho từng dòng sản phẩm.

Đăng ký bản quyền sử dụng nhãn hiệu: Khi có được nhãn hiệu thì doanh nghiệp cần
đăng ký bản quyền sử dụng nhãn hiệu của mình trên thị trường để được pháp luật bảo
hộ. Điều này đặc biệt quan trọng đối với những nhãn hiệu có tiếng trên thị trường.
Xây dựng nhãn hiệu mạnh trên thị trường: Để xây dựng được những nhãn hiệu
mạnh nổi tiếng trên thị trường rõ ràng không phải chỉ là việc xác lập và đăng ký bản
quyền nhãn hiệu mà còn có cả chiến lược và biện pháp marketing được hoạch định và
thực hiện với nỗ lực trên thị trường trong nước và quốc tế. Để xây dựng nhãn hiệu
mạnh doanh nghiệp phải tập trung thực hiện các hoạt động:
– Đảm bảo sản phẩm có chất lượng: Sản phẩm chất lượng là nền tảng để xây dựng các
yếu tố khác của nhãn hiệu. Một sản phẩm mới không chắc chắn sẽ thành công nếu nó
không tốt hơn các sản phẩm cạnh tranh hiện có. Bởi vì cần thời gian để xây dựng giá

7


trị thực tế và lòng tin, nên các nhãn hiệu đang tồn tại trên thị trường thường có lợi thế
hơn so với các sản phẩm mới.
– Nỗ lực xác lập nhãn hiệu cơ bản: Chúng là các yếu tố marketing cơ bản như các đặc
tính của sản phẩm, tên nhãn, hình thức, bao gói, biểu tượng, màu sắc, mức giá chuẩn.
Hoạt động truyền thông bao gồm quảng cáo bán hàng trực tiếp và xúc tiến bán hàng,
các quyết định về phân phối. Các yếu tố làm cá biệt hóa nhãn hiệu phải hỗ trợ được
cho hoạt động của sản phẩm làm khác biệt nhãn hiệu và làm dễ dàng cho sự phân biệt
nhãn hiệu phải đóng góp vào chiến lược dịch vụ nhãn hiệu.
– Xác lập nhãn hiệu mở rộng: Ngoài những yếu tố tạo nên nhãn hiệu cơ bản, doanh
nghiệp phải tìm kiếm những cách thức để nhãn hiệu cung cấp thêm những giá trị gia
tăng cho khách hàng. Phần mở rộng của nhãn hiệu là các dịch vụ, bảo hành, hỗ trợ tài
chính kèm theo sản phẩm cho khách hàng.
– Xây dựng nhãn hiệu tiềm năng: Một nhãn hiệu đạt được cấp độ tiềm năng khi giá trị
tăng thêm của nó mang lại cho khách hàng lớn đến mức khách hàng chấp nhận mua nó
ngay cả khi các sản phẩm cạnh tranh rẻ hơn và sẵn có hơn. Nhãn hiệu đạt được mức độ

tiềm năng đó là: Sản phẩm có chất lượng, xuất hiện đầu tiên trên thị trường khi mà
chưa có đối thủ cạnh tranh, quan điểm định vị thống nhất, yếu tố mở rộng của nhãn
hiệu sẽ giúp phân biệt nó với các sản phẩm cạnh tranh, chương trình truyền thông
mạnh mẽ, thời gian và sự kiên định. Các nhãn hiệu cần phải được đầu tư duy trì qua
thời gian trên thị trường.
Quảng bá thương hiệu: xây dựng một chỗ đứng trong lòng tin của những người tiêu
dùng trước khi bị các thương hiệu nước ngoài ồ ạt tấn công vào Việt Nam. Ngay từ
bây giờ các doanh nghiệp Việt Nam nên đầu tư cho việc quảng bá thương hiệu.
Để chiến lược quảng bá có hiệu quả cao nhất, điều tất yếu là phải bắt đầu bằng việc
nghên cứu tâm lý khách hàng mục tiêu, các phương tiện truyền thông hỗ trợ, chính
sách của đối thủ cạnh tranh.
Sau đây là 9 phương pháp cơ bản nhằm quảng bá thương hiệu:
+ Quảng bá trên các phương tiên truyền thông như tivi, báo chí, radio, phương tiện
thông tin đại chúng.
+ Quảng bá trực tiếp.
+ Quảng bá ngoài trời.

8


+ Quảng cáo tại các điểm bán hàng bằng catalogue, áp phích, trưng bày sản phẩm.
+ Khuyến mãi cho kênh phân phối.
+ Khuyến mãi cho người tiêu dùng cuối cùng.
+ Tài trợ cho các chương trình, giải thi đấu và các sự kiện.
+ Sử dụng mối quan hệ công chúng.
+ Tổ chức bán hàng trực tiếp.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thương hiệu.
Một là, nhận thức của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp. Đây là nhân tố đầu tiên ảnh
hưởng đến việc xây dựng thương hiệu. Xây dựng thương hiệu có được quyết định hay
không phụ thuộc vào bản thân các nhà lãnh đạo. Sự hiểu biết sâu sắc của ban giám đốc

về thương hiệu và tác dụng của thương hiệu, về việc doanh nghiệp có cần thiết xây
dựng thương hiệu sẽ tạo ra một quyết tâm thực hiện cũng như hướng tới việc đạt được
mục tiêu.
Hai là, đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm xây dựng thương hiệu. Xây dựng được một
chiến lược sâu sát phù hợp đạt hiệu quả và có tính khả thi cho việc thực hiện đòi hỏi
các cán bộ thực thi phải có tinh thần trách nhiệm, có trình độ kiến thức, hiểu biết sâu
sắc về thương hiệu, nhiệt tình với công việc đồng thời nắm vững mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Khi đó đội ngũ cán bộ này sẽ tạo ra chiến lược thương hiệu mang tính
thực tế cao. Còn ngược lại sự yếu kém, thái độ quan liêu, chủ quan duy ý chí của đội
ngũ cán bộ sẽ dẫn đến việc xây dựng chiến lược xa vời mang tính lý thuyết. Hiện nay
thương hiệu vẫn còn tương đối mới mẻ với chúng ta, vì vậy để xây dựng chiến lược
sao cho hợp lý hóan toàn không dễ dàng. Nhận thức đúng vấn đề, sử dụng đúng công
cụ với phương pháp phù hợp hóan toàn phụ thuộc vào trình độ của đội ngũ cán bộ thực
hiện nhiệm vụ.
Ba là, Nguồn lực của doanh nghiệp. Nguồn lực về tài chính là một yếu tố tối quan
trọng cho việc xây dựng và thực hiện thành công một chiến lược thương hiệu. Đối với
các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, để xây dựng một thương hiệu mạnh đối
với họ không phải là điều khó khăn. Nhưng ngược lại, đối với doanh nghiệp có tài
chính hạn chế thì hóan toàn không đơn giản. Nguồn lực tài chính sẽ buộc các doanh
nghiệp phải có sự lựa chọn cẩn thận sao cho hiệu quả đạt được là tối ưu so với lượng
chi phí bỏ ra. Với nguồn lực có hạn nên xây dựng chiến lược phải tính toán kỹ càng. ý

9


thức được xây dựng thương hiệu là cần thiết và quan trọng và có quyết tâm thực hiện
là rất tốt nhưng không thể thực hiện bằng mọi giá, vượt quá điều kiện hiện có của
doanh nghiệp. Chiến lược đó doanh nghiệp có đủ khả năng thực hiện hay không? Đây
là câu hỏi mà các nhà hoạch định, xây dựng chiến lược cần đặt ra trước khi lựa chọn
chiến lược.

Bốn là, sự hiểu biết và thói quen tâm lý của người tiêu dùng. Bước vào nền kinh tế
thị trường, việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng rất được coi trọng. Người tiêu dùng
hoàn toàn có quyền kiện những doanh nghiệp sản xuất hàng hóa kém phẩm chất, hàng
giả, hàng nhái mà họ chính là nạn nhân. Nếu người tiêu dùng kiên quyết bảo vệ quyền
lợi của mình, sẵn sàng kiện nhà sản xuất gây thiệt hại đến mình thì sẽ tạo cho các
doanh nghiệp phải có ý thức cao hơn về việc cần phải có chiến lược nhằm xây dựng,
bảo vệ và củng cố nhãn hiệu, thương hiệu của mình. Còn ngược lại, nếu người tiêu
dùng thờ ơ không có ý thức bảo vệ bản thân thì khi đó nhà sản xuất còn coi chuyện
bảo vệ thương hiệu uy tín của mình là chuyện chưa cần thiết.
1.2 Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chất lượng.
1.2.1 Khái niệm về kiểm soát chất lượng.
Kiểm soát chất lượng (tiếng Anh: Quality Control hay viết tắt QC) là một phần của
quản lý chất lượng tập trung vào thực hiện các yêu cầu chất lượng. Kiểm soát chất
lượng là việc kiểm soát các quá trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ thông qua kiểm soát các
yếu tố như con người, máy móc, nguyên vật liệu, phương pháp, thông tin và môi
trường làm việc.
Yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố chính đầu vào, có ảnh hưởng chủ yếu đến chất
lượng sản phẩm. Để sản phẩm đầu ra có chất lượng thì nguyên vật liệu đầu vào phải có
chất lượng. Yếu tố thiết bị và công nghệ là các yếu tố có tầm quan trọng đặc biệt ảnh
hưởng đến sự hình thành chất lượng sản phẩm. Yếu tố con người ở đây bao gồm toàn
bộ nguồn nhân lực trong một tổ chức từ lãnh đạo cao nhất đến các nhân viên đều tham
gia vào quá trình tạo chất lượng. Tuy nhiên ở đây người ta nhấn mạnh đến vai trò của
lãnh đạo và trưởng các phòng, ban, bộ phận, những người chịu trách nhiệm chính
trong việc kiểm soát chất lượng sản phẩm, dịch vụ

10


1.2.2 Nội dung kiểm soát chất lượng.
- Nhằm góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng, loại trừ những nguyên nhân gây sai

hỏng xảy ra trong quá trình sản xuất, người ta thường thiết lập quy trình kiểm soát chất
lượng mang tính pháp lí và khoa học.
- Kiểm soát các tài liệu, văn bản sử dụng trong sản xuất và kinh doanh.
- Kiểm soát chất lượng các loại nguyên phụ liệu, bán thành phẩm mua ngoài trước khi
nhập xưởng.
- Kiểm soát chất lượng bán thành phẩm, sản phẩm dở dang trên chuyền, công đoạn và
chất lượng sản phẩm trước khi xuất xưởng.
-Kiểm tra tình hình chấp hành quy định quy phạm kỷ luật, những điều kiện chuẩn bị
sản xuất, thông số kí thuật, các thiết bị máy móc và những dụng cụ đo lường có liên
quan đến chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
- Kiểm tra điều kiện đóng gói, bao bì, bảo quản, chuyên chở trước khi xuất xưởng.
1.2.3

Quy trình kiểm soát chất lượng.

Khi đánh giá chất lượng, có thể tin tưởng những khách hàng đã sử dụng sản phẩm,
dịch vụ nhiều lần. Mức độ sử dụng lặp lại với tần suất cao cho thấy chất lượng đáp ứng
được nhu cầu sử dụng của khách hàng. Bên cạnh đó, cũng có thể dựa vào các trung
tâm, tổ chức có chuyên môn, hoạt động độc lập với nhà sản xuất hay cung cấp dịch vụ.
Đừng đánh giá chất lượng dựa trên những quan điểm chủ quan, phiếm diện hay theo số
đông.
Xét cho cùng, kiểm soát chất lượng là kiểm soát các yếu tố sau đây:
* Kiểm soát con người:
- Được đào tạo.
- Có kỹ năng thực hiện.
- Được thông tin về nhiệm vụ được giao.
- Có đủ tài liệu, hướng dẫn cần thiết.
- Có đủ điều kiện, phương tiện làm việc.
* Kiểm soát phương pháp và quá trình, bao gồm:
- Lập quy trình sản xuất, phương pháp thao tác, vận hành;

- Theo dõi và kiểm soát quá trình.
* Kiểm soát đầu vào:

11


- Người cung cấp phải được lựa chọn.
- Dữ liệu mua hàng đầy đủ.
- Sản phẩm nhập vào phải được kiểm soát.
* Kiểm soát thiết bị. Thiết bị phải:
- Phù hợp với yêu cầu.
- Được bảo dưỡng.
* Kiểm soát môi trường:
- Môi trường thao tác (ánh sáng, nhiệt độ).
- Điều kiện an toàn.
Công tác kiểm soát chất lượng sản phẩm: chất lượng sản phẩm là những vấn đề kỹ
thuật, phụ thuộc vào các tiêu chuẩn, các yêu cầu kỹ thuât, do những yếu tố về nguyên
vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ… quyết định. Vì vậy kiểm soát chất lượng được
tiến hành trong suốt quả trình SX:
- Kiểm tra chất lượng vật tư, nguyên liệu đầu vào: sợi, chỉ, hóa chất – thuốc nhuộm,
than, phụ liệu may và bao gói…
- Kiểm soát chất lượng bán thành phầm các công đoạn dệt – xử lý hoàn tất: chất lượng
vải mộc, vải thành phẩm.
- Kiểm soát chất lượng khâu thiết kế – cắt – may – hoàn thiện sản phẩm.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm cuối cùng.
Để thực hiện công việc này ngoài việc xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ
đào tạo chuyên môn tốt, tay nghề cao, nhiệt tình, công ty còn trang bị nhiều loại trang
thiết bị phòng thí nghiệm tiên tiến dáp ứng được các yêu cầu kiểm tra chất lượng theo
tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế góp phần dảm bảo chất lượng sản phẩm tốt nhất đến tay
khách hàng.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chất lượng.
1.2.4.1 Các yếu tố nguyên vật liệu.
Đây là yếu tố cơ bản của đầu vào có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng sản phẩm
vì nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào cấu thành sản phẩm. Muốn có sản phẩm đạt
chất lượng (theo yêu cầu của thị trường, thiết kế…) thì nguyên vật liệu để chế tạo sản
phẩm phải đảm bảo những yêu cầu về chất lượng. Mỗi sản phẩm được tạo ra từ những
nguyên vật liệu khác nhau, vì vậy chủng loại, cơ cấu tính đồng bộ của chất lượng

12


nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Do đó doanh nghiệp còn
kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên vật liệu khi mua nhập kho trước khi sử dụng, đảm
bảo đúng số lượng, đúng chất lượng, đúng kỳ hạn, có như vậy sản xuất mới chủ động
ổn định quá trình sản xuất và thực hiện đúng kế hoạch chất lượng. Vì vậy, doanh
nghiệp cần phải quan tâm đặc biệt đến khâu dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu, tránh
không để cho nguyên vật liệu xuống cấp. Ngoài ra chất lượng sản phẩm của doanh
nghiệp còn phụ thuộc rất lớn vào việc thiết lập được hệ thống cung ứng nguyên vật
liệu trên cơ sở tạo dựng mối quan hệ lâu dài hiểu biết tin tưởng lẫn nhau giữa người
sản xuất và người cung ứng.
1.2.4.2. Nhóm yếu tố kỹ thuật công nghệ, thiết bị
Nếu yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố cơ bản quyết định tính chất và chất lượng sản
phẩm thì nhóm yếu tố kỹ thuật công nghệ thiết bị lại có tầm quan trọng đặc biệt quyết
định việc hình thành chất lượng sản phẩm.
Trong sản xuất hàng hoá, người ta sử dụng và phối trộn nhiều loại nguyên vật liệu
khác nhau về thành phẩm, tính chất, công dụng. Nắm vững được đặc tính của nguyên
vật liệu để thiết kế sản phẩm là điều cần thiết song trong quá trình chế tạo, việc theo
dõi, kiểm soát chất lượng sản phẩm theo tỷ lệ phối trộn là điều quan trọng để mở rộng
mặt hàng, thay thế nguyên vật liệu, xác định đúng đắn các chế độ gia công để không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm.

Quá trình công nghệ là quá trình phức tạp, vừa làm thay đổi ít nhiều hoặc bổ xung,
cải thiện nhiều tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hướng sao cho phù hợp với
công dụng của sản phẩm. Vì vậy, nó có ảnh hưởng lớn quyết định đến chất lượng sản
phẩm.
Ngoài yếu tố kỹ thuật công nghệ cần phải chú ý đến việc lựa chọn thiết bị, khi kỹ
thuật và công nghệ được đổi mới nhưng thiết bị cũ kỹ thì không thể nào nâng cao được
chất lượng sản phẩm. Hay nói cách khác, nhóm yếu tố kỹ thuật – công nghệ – thiết bị
có mối quan hệ khá chặt chẽ, không chỉ góp phần vào việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, mà còn tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thương trường, đa dạng hoá
chủng loại nhằm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo ra nhiều sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành hạ.

13


1.2.4.3. Nhóm yếu tố phương pháp tổ chức quản lý
Trình độ quản lý nói chung và trình độ quản lý chất lượng nói riêng là một trong
những nhân tố cơ bản góp phần đẩy nhanh tốc độ cải tiến, chất lượng sản phẩm của
doanh nghiệp. Các chuyên gia quản lý chất lượng đồng tình cho rằng trong thực tế có
80% những vấn đề chất lượng là do quản trị gây ra. Vì vậy nói đến quản trị chất lượng
ngày nay trước hết người ta cho rằng đó là chất lượng của quản trị.
Các yếu tố sản xuất như nguyên vật liệu, kỹ thuật – công nghệ thiết bị và người lao
động dù có ở trình độ cao nhưng không biết tổ chức quản lý tạo ra sự phối hợp đồng
bộ, nhịp nhàng ăn khớp giữa các khâu, giữa các yếu tố của quản trị sản xuất thì không
thể tạo ra một sản phẩm có chất lượng cao được.
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào cơ cấu và cơ chế quản trị, nhận thức hiểu
biết về chất lượng và trình độ của cán bộ quản lý, khả năng xây dựng chính xác mục
tiêu, chính sách chất lượng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch chất
lượng,
Ngày nay, các Công ty phải nhận thấy được chất lượng sản phẩm là một vấn đề hết

sức quan trọng thuộc trách nhiệm của toàn bộ Công ty chứ không thể phó mặc cho các
nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm hoặc một cá nhân nào được.
1.2.4.4. Nhóm yếu tố con người
Dù cho sản xuất có được tự động hoá thì con người vẫn là yếu tố quyết định đến chất
lượng hàng hoá dịch vụ. Trong chế tạo có thể tự động nhưng còn bao nhiêu công việc
máy móc chưa thay thế được con người. Nghiên cứu nhu cầu, ý đồ thiết kế sản phẩm
(sáng tạo trong thiết kế), tổ chức sản xuất, tổ chức bán hàng. Doanh nghiệp phải biết
tạo nên một tập thể lao động có trình độ chuyên môn giỏi, có tay nghề thành thạo,
khéo léo, nắm vững quy trình sản xuất và sử dụng máy móc thiết bị, có kiến thức quản
lý, có khă năng sáng tạo cao. Cần có những chương trình đào tạo huấn luyện người lao
động thực hiện nâng cao chất lượng sản phẩm một cách tự nguyện chứ không phải bắt
buộc, để từ đó mới phát huy được chất lượng công việc và tính chất quyết định đối với
chất lượng hàng hoá dịch vụ.
Tóm lại, sự phân chia các yếu tố trên chỉ là tương đối nhưng tất cả lại nằm trong một
thể thống nhất và trong mối quan hệ hữu cơ với nhau.

14


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM GIA CÔNG MAY MẶC CỦA
CÔNG TY TNHH VDS.

2.1 Tổng quan tình hình kinh doanh của công ty và tình hình các yếu tố nội bộ
của công ty.
2.1.1Sự hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức quản lí của công ty TNHH VDS
2.1.1.1 Quá trình hình thành của công ty TNHH VDS
Tên công ty: Công ty TNHH VDS
Giấy phép kinh doanh số: 0503000001 do Tỉnh Hải Dương cấp ngày 16/02/2001.
CÔNG TY TNHH VDS.

Loại hình doanh nghiệp: công ty trách nhiệm hựu hạn.
Mã số thuế: 0800936461.
Trụ sở chính: Số 7/36 phố Cô Đông, phường Bình Hàn, thành phố Hải Dương.
Giám đốc: Nguyễn Xuân Đảm.
Hoạt động kinh doanh của công ty là: Sản xuất kinh doanh hàng may mặc, xuất
nhập khẩu trực tiếp hàng may mặc, dịch vụ, xây dựng và kinh doanh xưởng sản xuất,
văn phòng làm việc, xuất nhập khẩu kinh doanh nguyên liệu, phụ liệu ngành may, kinh
doanh và cho thuê các loại thiết bị, phụ tùng máy may công nghiệp.
Quá trình phát triển
Với sự ra đời trong bối cảnh khá là phát triển của ngành may dệt, nên công ty đã
phải đối mặt với nhiều khó khăn với những bước chuyển mình của ngành may dệt..
Đặc biệt hơn cả là hiệp định thương mại Việt - Mỹ đã được ký kết năm 2001, đánh dấu
một bước ngoặt to lớn trong chiến lược xâm nhập vào một thị trường cho hàng may
mặc nói riêng và một thị trường tiêu thụ hàng hoá nói chung của nhà nước, của ngành
dệt may cũng như của công ty. Công ty luôn luôn không ngừng sáng tạo và cải tiến sản
phẩm thúc đẩy sựu phát triển ngành xuaast nhập khẩu hàng may mặc Việt Nam. Công
ty đã không ngừng tạo sự đột phá trong ngành dệt may mặc. Sản phẩm công ty đã
được ngày càng mở rộng sang thị trường thế giới từ châu á đến châu âu, luôn không
ngừng mở rộng thị trường chiếm thị phần ổn định thị trường trong nước cũng như thế
giới.

15


Vào tháng 6/2002 công ty đã ký hợp đồng đầu tiên với khách hàng Mỹ, đánh dấu
bước ngoặt lớn khi thâm nhập thị trường Mỹ rộng lớn và đầy tiềm năng này.
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty.
Biểu hình 2.1.1.2: Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc


PGĐ SX

PGĐ KT

Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ thuật
Phòng tài vụ
Phòng tổ chức
Phòng hành
chính

PX.may

PX. thêu

PX. giặt

PX.Hoàn
thành

Ban Giám đốc.. Ông: Nguyễn Xuân Đảm là người trực tiếp tổ chức và điều hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chịu trách nhiệm về tài sản, các hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty về các hoạt động công việc về đối nội cũng như
đối
 Tổ chức hoạt động các bộ máy, tổ chức cán bộ
 Lập các kế hoạch phương án tổng thể dài hạn và ngắn
hạn
 Đầu tư và xây dựng cơ bản các chương trình công việc
 Phó Gián Đốc có nhiệm vụ thay mặt giám đốc các công việc của công ty

mỗi khi vắng mặt, đi công tác.
 Phòng ban chức

16


* Phòng kinh doanh:bộ phận nòng cốt chủ chốt của công ty, trực tiếp đưa ra các
phương án kinh doanh phát triển cho công, các đề xuất tăng doanh thu cho công ty.
Chịu trách nhiệm quản lí bộ phận marketing và bộ phận văn phòng.
* Phòng kỹ thuật.: Có trách nhiệm trong việc phát triển và vấn đề các việc trong quá
trình sản xuất liên quan đến các thiết bị và các quy trình công nghệ. Xây dựng và quản
lí các.Phối hợp với phòng tổ chức huấn luyện nhân viên sử dụng và bảo quản máy móc
thiết bị công nghệ của công ty.Kiểm tra chất lượng các lô hàng hoá giải quyết các khứu
nại về chất lượng hàng hoá.
* Phòng tài vụ: tham mưu cho giám đốc trong việc quản lý tài chính của công ty. Thực
hiện các kế hoạch cũng như công việc về kế toán, thống kê, tài chính. Đồng thời phòng
cũng phải quyết toán tài chính hàng tháng, quý năm theo đúng thwofi gian và các biểu
mẫu. Kiểm soát theo dõi kịp thời.
Nhiệm vụ:
+ Lập và thực hiện các kế hoạch về kế toán, thống kê, tài chính
+ Theo dõi kịp thời, liên tục và có hệ thống các số liệu về lương, tài sản, vốn và
quỹ của công ty
+ Quyết toán tài chính hàng tháng, quý năm theo đúng thời gian và biểu mẫu quy
định
+ Hạch toán kinh tế cho từng thời kỳ, xây dựng giá thành cho từng sản phẩm.
+ Nộp thuế đầy đủ theo quy định của nhà nước, lập và trình duyệt kế hoạch thu
chi tài chính với cấp trên.
* Phòng Tổ chức
Chức năng: Tham mưu với giám đốc các vần đề trong tổ chức lao động và tiền
lương, tổ chức các phong trào thi đua khen thưởng, kỷ luật trong lao động sản xuất.

Tuyển dụng và đào tạo lao động cho công ty.
Nhiệm vụ:
+ Xây dựng mô hinh bộ máy quán lý công ty, mô hình bộ máy quản lý phân
xưởng
+ Xây dựng quy chế hoạt động, chức năng nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận,
phòng ban phân xưởng, bổ sung nhiệm vụ cho các đơn vị trong từng giai đoạn.
+ Xây dựng định mức lao động, định biên cán bộ quản lý

17


+ Thực hiện thường xuyên công tác đào tạo tuyển dụng lao động mới để luôn
đảm bảo lao động cho công ty
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
+ Tổ chức bảo vệ tuần tra canh gác bảo vệ tài sản cho công ty.
* Phòng Hành chính.
Chức năng: thực hiện công tác quản lý hành chính, công tác y tế chăm lo sức khoẻ
của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Nhiệm vụ: Làm công tác quản lý hành chính tiếp khách của công ty, công tác vệ
sinh, y tế khám cấp thuốc cho cán bộ công nhân viên…
2.1.2 Môi trường kinh doanh của Công ty TNHH VDS.
2.1.1.1 Môi trường bên ngoài


Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

thông qua các vấn đề như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, lạm phát, thất
nghiệp,... Các vấn đề này ảnh hưởng một cách gián tiếp tới việc mở rộng thị trường
tiêu thụ cho sản phẩm. Với thu nhập hiện nay của đại bộ phận người dân thì mức giá

sản phẩm mà công ty TNHH VDS đưa ra còn khá cao và chưa thực sự phù hợp với
mọi tầng lớp nhân dân. Do vậy, việc tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu ở những
nơi có thu nhập cao, những khu đô thị và thành phố lớn. Khi nền kinh tế tăng trưởng
cao, thu nhập của người dân tăng lên, đời sống của nhân dân ngày càng được cải thiện
thì chi tiêu cho may mặc cũng tăng lên. Người tiêu dùng yêu cầu một sản phẩm không
những bền mà phải đẹp, hợp thời trang, lịch sự,... Đây là một thuận lợi đối với công ty
VDS bởi vì các mặt hàng sơ mi và veston cao cấp của công ty luôn được đánh giá cao
trên thị trường nội địa cũng như thị trường quốc tế.
.•

Môi trường khoa học – công nghệ
Sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ đang ngày càng tạo ra nhiều các

thiết bị và dây chuyền sản xuất mới. Các thiết bị mới ra đời làm tăng năng suất lao
động, đồng thời nó tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu về
chất lượng của các thị trường khó tính. Ngành may mặc nước ta hiện nay còn yếu so
với thế giới bởi các trang thiết bị trong ngành của nước ta còn lạc hậu so với thế giới,
mẫu mã của nước ta không được cải thiện liên tục trong khi yêu cầu về mẫu mã, chất

18


lượng lại là yếu tố hàng đầu của ngành dệt may. Vì vậy, khi tiến hành gia công hàng
may mặc xuất khẩu thì các doanh nghiệp nhận gia công nên nghiên cứu, xem xét để
nhận các hợp đồng có thể tiếp cận với các thiết bị, dây chuyền sản xuất hiện đại trên
thế giới.


Môi trường cạnh tranh
Trong kinh doanh, cạnh tranh là một quy luật tất yếu. Đối thủ cạnh tranh của doanh


nghiệp là các doanh nghiệp có cùng hoạt động trên lĩnh vực sản xuất kinh doanh, có
những sản phẩm tương tự và luôn tìm cách để chiếm lĩnh thị phần cũng như thu hút
lực lượng lao động có tay nghề của công ty,... Doanh nghiệp muốn đững vững trên thị
trường thì việc tìm hiểu đối thủ cạnh tranh là rất quan trọng để có những chiến lược
phù hợp.
Với thị trường nôi địa, công ty gặp phải sự cạnh tranh của các công ty sản xuất trong
nước. Đó là các xí nghiệp quốc doanh, các doanh nghiệp tư nhân có tên tuổi. Bên cạnh
đó, công ty còn chịu sự cạnh tranh của các sản phẩm ngoại nhập. Với hoạt động gia
công thì công ty chịu sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước cũng tham gia
gia công hàng may mặc xuất khẩu.
Mặt khác, sự cạnh tranh của các sản phẩm nhập khẩu cũng là một vấn đề rất lớn mà
công ty VDS đang gặp phải. Các sản phẩm sơ mi của Hàn Quốc, Trung Quốc, Thái
Lan,... tràn vào thị trường với số lượng lớn, phong phú về chủng loại, màu sắc, kiểu
dáng, kết cấu hợp lí, giá cả lại thấp, phù hợp với túi tiền của mọi tầng lớp tiêu dùng.
2.1.1.2 Môi trường bên trong của doanh nghiệp
Môi trường bên trong là môi trường có tác động trực tiếp tới hiệu quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần nhận biết và hiểu rõ các yếu tố
của môi trường bên trong để xây dựng và điều chỉnh các hoạt động của mình. Dựa trên
mô hình 6M của Philip Kotler, chúng ta sẽ phân tích môi trường bên trong của công ty
TNHH VDS.


Vốn (Money)
Công ty VDS là doanh nghiệp kinh doanh hàng may mặc nên có những đặc thù của

các doanh nghiệp sản xuất hàng may. Vốn đi vay của công ty luôn chiếm khoảng 70%
tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Đây là khó khăn của công ty khi hiện nay lãi suất
cho vay của ngân hàng cao (14%-15%). Nguồn vốn vay của công ty một phần được


19


vay từ cán bộ công nhân viên chức của công ty khi công ty tiến hành cổ phần hóa, một
phần do các bạn hàng cung cấp trong khi công ty thực hiện các đơn hàng.


Máy móc thiết bị, công nghệ (Machinery)
Máy móc thiết bị của công ty hiện nay được đánh giá là hiện đại so với các doanh

nghiệp may trong nước. Trang thiết bị của công ty chủ yếu được nhập khẩu từ các
nước có trình độ khoa học tiên tiến như Nhật Bản, Đức,… Ngoài ra, công ty còn rất
chú trọng tới đầu tư đổi mới thiết bị máy móc thiết bị, nhà xưởng. Năm 2012, công ty
đã giành 370 tỷ đồng để đầu tư đổi mới máy móc, trong đó có thể kể tới máy ép quần
của xí nghiệp Veston 2, máy vắt sổ hai đầu ở xí nghiệp Hưng Hà, máy chuyên dụng tại
các xí nghiệp may sơ mi, quần âu. Bên cạnh đó công ty còn đầu tư mở rộng sản xuất
cho xí nghiệp may Hưng Hà ( Thái Bình), tăng năng lực sản xuất cho xí nghiệp may
Hà Quảng (Quảng Bình), nhà kho của xí nghiệp may Thái Hà (Thái Bình), tiếp tục đầu
tư mở rộng xí nghiệp may Bỉm Sơn (Thanh Hoá) và một số địa phương khác.


Nguồn nhân lực (Man power)
Nguồn nhân lực là một yếu tố không thể thiếu của doanh nghiệp. Công ty TNHH

VDS có một lực lượng lao động có có tay nghề cao và một đội ngũ quản lý có năng
lực. Việc đào tạo công nhân và cán bộ công nhân viên được công ty tổ chức thường
xuyên nên tay nghề và trình độ quản lý của cán bộ quản lý của công ty ngày càng được
nâng cao. Công ty có riêng một trường đào tạo các cán bộ may thời trang nên việc đào
tạo đội ngũ thiết kế cũng như các công nhân làm việc tại các phân xưởng sản xuất
được tổ chức thường xuyên, có kế hoạch, tạo được nguồn nhân lực có chất lượng cao.


20


2.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm vừa qua của công ty TNHH VDS.
Bảng 2.1.2 : Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH VDS trong thời gian từ 2014 - 2017
Đơn vị tính: tỷ đồng
2015/2014
+/%

2016/2015
+/%

2017/2016
+/%

4586,68 5529,84 6316,84 4812

943,16 20,55

78,7

14,41

-1504,84

-13,81

Lợi nhuận


129,64

14,27

14,39

10

6,7

7,28

Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu

4178,72 4824,65 5053,47 3835

645,93 15,46

228,82 4,47

-1218,47

-24,12

397,69

695,33

650


977

297,64 74,84

-45,33

-6,52

327

50,31

19,6

22

24

60,3

2,4

0.2

9.09

3,63

123,88


Chỉ tiêu

2014

Doanh thu

Doanh thu từ hoạt động gia công
hàng nội địa
Nộp ngân sách

2015

143,91

2016

2017

158,3

165

11

12,25

(Nguồn: Phòng kế toán – tài chính của công ty)

21



×