Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Hoàn thiện chất lượng hoạt động chuỗi cung ứng sản phẩm chè hữu cơ của công ty cổ phần tập đoàn ntea việt nam trên thị trường miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.86 KB, 46 trang )

TÓM LƯỢC
Với xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
ngày càng có xu thế chạy đua vô cùng gay gắt trong môi trường cạnh tranh khốc liệt, cơ
hội mở ra rất nhiều, đồng thời những thách thức cũng không phải ít. Đây là nguyên
nhân để các doanh nghiệp chú ý sát sao đến hình ảnh của doanh nghiệp, tạo cho khách
hàng những ghi nhớ sâu đậm khi tiếp xúc với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp mình. Thực tế cho thấy từ các tập đoàn lớn cho đến doanh nghiệp vừa và nhỏ
đều có những sự quan tâm đặc biệt đến những vấn đề hình ảnh thương hiệu của doanh
nghiệp, đặc biệt là hệ thống nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, hoàn thiện hệ thống chuỗi cung ứng là vấn đề đang nổi
cộm, và là tiêu chí quan trọng khi doanh nghiệp muốn phát triển, nâng cao vị thế của
mình. Nhận thức được tầm quan trọng của việc hoàn thiện chất lượng hoạt động chuỗi
cung ứng đối với sự phát triển thương hiệu của doanh nghiệp, Công ty Cổ phần Tập
đoàn Ntea Việt Nam đã thực hiện những hoạt động cơ bản để hoàn thiện hoạt động
chuỗi cung ứng của công ty. Tuy nhiên, đối với hoạt động chuỗi cung ứng của công ty
vẫn chưa được hoàn thiện, điều này là chướng ngại vật cho công tác truyền thông cho
chính công ty. Xuất phát từ thực tiễn này, em nhận thấy việc hoàn thiện hoạt động chuỗi
cung ứng của Công ty Cổ phần Tập đoàn Ntea Việt Nam là rất cần thiết và cấp bách,
hoạt động chuỗi cung ứng này sẽ giúp cho Ntea Việt Nam gia tăng được sức mạnh
thương hiệu, tạo vị trí trong tâm trí của khách hàng và chủ đầu tư.
Vì sự quan trọng của công tác hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của Công ty
Cổ phần Tập đoàn Ntea Việt Nam, em đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện chất
lượng hoạt động chuỗi cung ứng sản phẩm chè hữu cơ của Công ty Cổ phần Tập đoàn
Ntea Việt Nam trên thị trường miền Bắc” làm đề tài khoá luận cho mình. Nội dung
khóa luận gồm có 4 phần:
Phần mở đầu: Tập trung vào việc nêu ra tính cấp thiết của việc hoàn thiện hoạt
động chuỗi cung ứng của Ntea Việt Nam, xác lập và tuyên bố mục tiêu nghiên cứu; đề
ra phương pháp nghiên cứu; xây dựng đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thực
phẩm hữu cơ
Chương này đưa ra các quan điểm tiếp cận chuỗi cung ứng, các thành tố, vai trò


của chuỗi cung ứng cùng với những lý luận cơ bản về hoàn thiện hoạt động chuỗi cung
ứng, trình bày nội dung và những yếu tố tác động ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi.
1


Chương 2: Thực trạng về quản trị chất lượng chuỗi cung ứng sản phẩm chè hữu cơ
của Công ty Cổ phần Tập đoàn Ntea Việt Nam trên thị trường miền Bắc
Chương 2 tập trung giới thiệu về Công ty Cổ phần Tập đoàn Ntea Việt Nam, kết
quả hoạt động kinh doanh trong vài năm gần đây. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới
việc hoàn thiện hoạt động chuỗi cung ứng của Ntea Việt Nam và đưa ra thực trạng quản
trị chất lượng các hoạt động, các quá trình trong chuỗi, từ đó rút ra những kết quả đạt
được, tồn tại và nguyên nhân.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý chất lượng trong chuỗi cung ứng sản
phẩm chè hữu cơ của Công ty Cổ phần Tập đoàn Ntea Việt Nam trên thị trường miền
Bắc.
Chương cuối này sẽ đưa ra các giải pháp nhằm xử lý các vấn đề còn tồn tại của
hoạt động chuỗi cung ứng của Ntea Việt Nam.

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài khóa luận “Hoàn thiện chất lượng hoạt động chuỗi cung
ứng sản phẩm chè hữu cơ của Công ty Cổ phần Tập đoàn Ntea Việt Nam trên thị
trường miền Bắc” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin và kết quả
nghiên cứu trong luận án là do tôi tự tìm hiểu, đúc kết và phân tích một cách trung thực
theo thực tế khảo sát, đánh giá.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có các vấn đề khiếu nại hoặc bị quy kết là
photo nguyên bản một công trình nghiên cứu khoa học của người khác.
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2018

Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Đào

3


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi long biết ơn sâu sắc đến quý Thầy Cô trường Đại học Thương MạiTMU, những người đã tận tình truyền đạt và hướng dẫn cho em những kiến thức bổ ích
trong suốt thời gian em học tại trường. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô PGS.TS
Đỗ Thị Ngọc, người đã tận tình hướng dẫn để em có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý Công ty Cổ phần Tập đoàn Ntea Việt Nam,
phòng kinh doanh và các đồng nghiệp trong cơ quan nơi em công tác đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em nghiên cứu về chất lượng hoạt động chuỗi cung ứng tại doanh nghiệp.
Sau cùng em xin kính chúc quý thày cô trường Đại học Thương Mại và các đồng
nghiệp ở Công ty Cổ phần Tập đoàn Ntea Việt Nam dược nhiều sức khỏe, hạnh phúc và
luôn thành công trong mọi công tác.
Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Đào

4


MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình/bản

g
Hình 1.1
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Bảng 2.1
Bảng 2.2

Nội dung

Trang

Mô hình chuỗi cung ứng
Sơ đồ hệ thống phòng ban chức năng của Công ty Cổ phần Tập
đoàn Ntea Việt Nam
Đại diện Tập đoàn đón nhận danh hiệu Top 100 thương hiệu
Asean cho sản phẩm/ dịch vụ
Mô hình quy trình tổng hợp trồng và sản xuất trà hữu cơ
Lễ đón nhận chứng nhận hữu cơ quốc tế và chứng nhận ISO
22000:2005
PGĐ sản xuất cùng nhân viên thực hiện đúng tiêu chuẩn đồng
phục bảo hộ khi vào kho sản xuất tổng tại Thái Nguyên
Tỉnh hình cơ cấu lao động theo trình độ từ năm 2015- 2017
Kết quả kinh doanh trong 3 năm 2015-2017

8
19


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP

HĐQT
IFOAM
ISO
KD
PGĐ

5

Cổ phần
Giám đốc
Hội đồng quản trị
International Federation of Organic Agriculture Movements
International Organization for Standardization
Kinh doanh
Phó giám đốc

20
27
28
31
33
34


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài


Kinh tế đang trên đà ngày càng phát triển, chất lượng cuộc sống cũng ngày càng
được nâng cao. Khách hàng ngày càng chú trọng hơn đến chất lượng sản phẩm, tính an
toàn khi sử dụng. Nông nghiệp hữu cơ đang là xu thế của thời kỳ kinh tế hội nhập, nó
không còn xa lạ với các quốc gia trên thế giới đặc biệt là tại các quốc gia phát triển như
Úc, Mỹ hay Nhật. Chính bởi vậy, những người tiêu dùng thông thái cũng sẽ ngày càng
quan tâm đến những sản phẩm được sản xuất trên mô hình nông nghiệp hữu cơ bởi độ
an toàn và chất lượng sạch.
Tại Việt Nam, nông nghiệp hữu cơ cũng còn khá xa lạ với người tiêu dùng. Nông
nghiệp hữu cơ chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây khi thu hút
nhiều doanh nghiệp Việt tham gia, trong đó có Công ty Cổ phần tập đoàn Ntea Việt
Nam. Nông nghiệp hữu cơ theo Tổ chức Y tế thế giới (WTO) là hệ thống canh tác và
chăn nuôi tự nhiên, không sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ cũng như
không sử dụng các chất bảo quản… Vì vậy, nông nghiệp hữu cơ được đánh giá là lành
mạnh, hoàn toàn tự nhiên và đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Nông nghiệp hữu cơ
cũng góp phần bảo vệ môi trường, giảm thiểu ô nhiễm cũng như bảo vệ nguồn nước,
giữ độ phì nhiêu của đất, đặc biệt đảm bảo sức khỏe của người dung vì tính tự nhiên và
hoàn toàn không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của nó.
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp với thị phần hàng hóa xuất khẩu ra thị
trường quốc tế rất nhiều, đặc biệt là các mặt hàng như thanh long, dưa hấu, gạo, cà phê,
cao su, và hồ tiêu,...Do đó, với xu thế hội nhập và phát triển, đặc biệt đó là sự phát triển
ngày càng mạnh mẽ của nền nông nghiệp hữu cơ trên toàn thế giới sẽ là cơ hội và cũng
đặt ra nhiều thách thức trong việc chuyển giao phương thức sản xuất nông nghiệp.
Là thành viên chính thức trong hiệp hội Chè Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực
trồng, chế biến và kinh doanh trà hữu cơ, Công ty Cổ phần tập đoàn Ntea Việt Nam là
đơn vị đầu tiên trong ngành chè Việt Nam được tổ chức quốc tế - Biocert International
trực tiếp sang và trao chứng nhận hữu cơ quốc tế vì những thành quả đáng ghi nhận
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh theo tiêu chuẩn hữu cơ nông nghiệp IFOAM cho
sản phẩm trà của mình. Một trong những nhân tố không thể thiếu để tạo nên sự thành
công vang dội chính là việc quản trị chuỗi cung ứng cực kỳ hiệu quả.
Do đó, với mong muốn nghiên cứu sâu hơn về mô hình chuỗi cung ứng cũng như

cách quản trị chuỗi cung ứng của Ntea Việt Nam, em chọn đề tài: “Quản lý chất lượng
6


chuỗi cung ứng chè hữu cơ của Công ty Cổ phần Tập đoàn Ntea Việt Nam trên thị
trương miền Bắc” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
 Đề tài: Hiện trạng nông nghiệp hữu cơ Việt Nam của Viện nghiên cứu Ngô đã nêu ra
một số điểm:
Tháng 4 năm 2017, Viện nghiên cứu ngô đã thực hiện nghiên cứu thực trạng nền
nông nghiệp hữu cơ Việt Nam. Bài nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng về sản xuất của
nông nghiệp hữu cơ Việt Nam, hiện trạng nghiên cứu và đào tạo về nông nghiệp hữu
cơ, cũng như đã phân tích những cơ hội và thách thức cho sản xuất nông nghiệp hữu cơ
ở Việt Nam. Nghiên cứu cũng đã nêu rõ: Phát triển nông nghiệp hữu cơ bền vững là
một xu thế tất yếu nhằm âng cao chất lượng sản phẩm và giảm thiểu tác động tiêu cực
đến sức khỏe cộng đồng cũng như môi trường sống. Với Việt Nam, để chuyển thành
công nền sản xuất sang định hướng xuất khẩu thì vẫn đề an toàn thực phẩm cũng như
nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế sẽ ngày
càng cấp thiết.
Tại Việt Nam tính đến tháng 12/2017 đã có 33/63 tỉnh, thành phố đã phát triển
nhiều mô hình phát triển nông nghiệp hữu cơ với diện tích đạt hơn 76,6 nghìn ha, tăng
gấp 3,6 lần so với năm 2010. Nhiều doanh nghiệp đầu đàn đã đi tiên phong vào lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp hữu cơ, tổ chức sản xuất hữu cơ theo chuỗi phục vụ thị trường
trong nước, xuất khẩu sản phẩm đi nhiều nước trên thế giới và có thương hiệu được
khẳng định trên thị trường. Và diện tích dành cho canh tác và sản xuất nông nghiệp hữu
cơ ngày một tăng.
 Nông nghiệp hữu cơ và an toàn vệ sinh thực phẩm
Bài nghiên cứu được thực hiện bởi nhóm sinh viên ở năm 2013. Tiêu chuẩn của
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt, an toàn, sạch và có chất lượng cao gồm có: tiêu
chuẩn về kỹ thuật sản xuất, tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường và truy

nguyên nguồn gốc. Nghiên cứu cũng đã chỉ rõ những tiêu chuẩn hữu cơ quốc
tế( IFOAM) và tiêu chuẩn hữu cơ của Việt Nam( được ban hành vào tháng 12 năm 2006
). Phân tích tầm quan trọng của nông nghiệp hữu cơ với an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm
bảo chất lượng.
 “Hoàn thiện quản lý ngành chè Việt Nam” của Nguyễn Hải Thanh năm 2014
Bài báo cáo đã chỉ ra vai trò và chức năng của quản lý, các công cụ quản lý cũng
như cơ cấu tổ chức quản lý. Tình hình sản xuất và kinh doanh của ngành chè và thực
trạng về quản lý ngành chè Việt Nam.
7


 Bài nghiên cứu: “Giới thiệu hệ thống quản trị chất lượng theo ISO 9001:2008” của

nhóm sinh viên Đại học Thương Mại nghiên cứu năm 2017
Bài báo cáo đã đưa ra cơ sở của việc thiết lập hệ thống quản trị chất lượng theo
ISO 9001; Các yêu cầu đối với hệ thống quản trị chất lượng theo ISO 9001: 2008. Tổ
chức phải xây dựng, lập văn bản, thực hiện, duy trì hệ thống quản lý chất lượng và cải
tiến liên tục hiệu lực của hệ thống theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Tổ chức phải
Xác định các quá trình cần thiết trong hệ thống quản lý chất lượng và áp dụng
chúng trong toàn bộ tổ chức
Xác định trình tự và mối tương tác của các quá trình này,
Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo vận hành và kiểm
soát các quá trình này có hiệu lực,
Đảm bảo sẵn có các nguồn lực và thông tin cần thiết để hỗ trợ việc vận hành và
theo dõi các quá trình này,
Theo dõi, đo lường khi thích hợp và phân tích các quá trình này
Thực hiện các hành động cần thiết để đạt được kết quả dự định và cải tiến liên tục
các quá trình này. Tổ chức phải quản lý các quá trình theo các yêu cầu của tiêu chuẩn
này.
 Đề tài: “Thực trạng và giải pháp cho xuất khẩu chè tại Việt Nam”

Việt Nam đã xuất khẩu chè đến khoảng gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới, với các thị trường lớn là Pakistan, Đài Loan, Nga, các Tiểu vương quốc Ả Rập
Thống nhất và Trung Quốc. Tại Châu Á, Việt Nam có 2 khách hàng lớn là Nhật Bản và
Đài Loan. Trong đó, Nhật là một thị trường đầy triển vọng và chè đen đang đặc biệt
được ưa chuộng trên thị trường này. Nghiên cứu cũng đã đưa ra một số giải pháp như:
tập trung đầu tư cho nghiên cứu và phát triển giống chè mới, nâng cao chất lượng
nguồn nguyên liệu; có chính sách hỗ trợ từ nhà nước đối với xuất khẩu; đa dạng hóa
mẫu mã bao bì các loại chè; đào tạo nguồn nhân lực cốt lõi.
3. Các câu hỏi nghiên cứu
- Chất lượng sản phẩm trà hữu cơ của Công ty Cổ phần Ntea Việt Nam có thực sự đạt
tiêu chuẩn của nông nghiệp hữu cơ?
- Quy trình vận hành chuỗi cung ứng từ nguyên liệu đầu vào đến sản phẩm đầu ra có
thống nhất, đảm bảo chất lượng?
- Ntea Việt Nam đã có những ứng dụng khoa học công nghệ như thế nào để nâng cao
chất lượng sản phẩm?
- Việc vận chuyển, lưu kho có ảnh hưởng đến chất lượng của chè hay không?
- Những yếu tố khí hậu, môi trường có tác động như thế nào đến chất lượng lá chè đầu
vào cũng như đến chất lượng sản phẩm trà đầu ra?
8


4. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Mục tiêu chính của để tài bao gồm:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản để hoàn thiện chất lượng hoạt động chuỗi cung
ứng thực phẩm hữu cơ.
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động chuỗi cung ứng sản phẩm chè
hữu cơ của Công ty Cổ phần Tập đoàn Ntea Việt Nam trên thị trường miền Bắc.
Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chất lượng hoạt động chuỗi cung ứng
sản phẩm chè hữu cơ của Công ty Tập đoàn Ntea Việt Nam trên thị trường miền Bắc.

5. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về lý luận và thực tiễn của mô
hình quản lý chất lượng chuỗi cung ứng chè hữu cơ của Công ty Cổ phần Tập đoàn
Ntea Việt Nam.
Đề tài nghiên cứu mô hình quản lý chất lượng chuỗi cung ứng chè hữu cơ Ntea
Việt Nam trên thị trường miền Bắc.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.
Phương pháp thu thập dữ liệu
- Thu thập dữ liệu thứ cấp:
Dữ liệu thứ cấp phục vụ đề tài là các báo cáo, thống kê về tình hình hoạt động
nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam. Đặc biệt là ngành chè hữu cơ trong các năm từ năm
2015 đến hết năm 2017.
- Thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phỏng vấn: nhân viên quá trình trồng và chăm sóc cây chè; quá trình sản xuất và
phân phối sản phẩm đến các điểm bán.
Quan sát: quá trình trồng và thu hoạch lá chè; quy trình sản xuất và lưu kho các
sản phẩm chè. Nghiên cứu sổ sách, hồ sơ ghi chép lượng chè thu hoạch, cũng như số
lượng sản phẩm chè xuất ra theo từng vụ. Từ kết quả đó, so sánh, đánh giá những quy
trình đó có đáp ứng các tiêu chuẩn về nông nghiệp hữu cơ.
6.2.
Phương pháp xử lý dữ liệu
- Xử lý dữ liệu bằng cách biên tập lại dữ liệu. Biên tập sơ bộ- biên tập tại hiện trường,
hoàn thiện các bản ghi chép được thu thập bằng phỏng vấn, quan sát. Sau đó biên tập
chi tiết, kiểm tra, đánh giá kĩ lưỡng việc thu thập dữ liệu và hiệu chỉnh dữ liệu.…

7. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp

Ngoài các phần như phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo,… bài khóa có bố
cục gồm 3 phần nhữ sau:

9


Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về quản trị chất lượng trong chuỗi cung ứng thực
phẩm hữu cơ
Chương 2: Thực trạng về quản trị chất lượng chuỗi cung ứng sản phẩm chè hữu
cơ của Công ty Cổ phần Tập đoàn Ntea Việt Nam trên thị trường miền Bắc
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý chất lượng trong chuỗi cung ứng sản
phẩm chè hữu cơ của Công ty Cổ phần Tập đoàn Ntea Việt Nam trên thị trường miền
Bắc

10


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TRONG
CHUỖI CUNG ỨNG THỰC PHẨM HỮU CƠ
1.1 Khái niệm và thuật ngữ cơ bản
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

Trong một chuỗi cung ứng điển hình, hàng hóa nguyên vật liệu có thể được mua
từ nhiều nhà cung cấp, các bộ phận ở một nhà máy hoặc nhiều hơn, sau đó được vận
chuyển đến kho để lưu trữ ở giai đoạn trung gian và cuối cùng là đến nhà bán lẻ và
khách hàng. Vì vậy để giảm thiểu cho phí và mức phục vụ, các chiến lược chuỗi cung
ứng hiệu quả phải xem sự tương tác giữa các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng cũng được xem như một mạng lưới liên kết, bao gồm nhà cung cấp,
trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm phân phối, mạng lưới các cửa hàng bán lẻ,
nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình sản suất và sản phẩm hoàn thành dịch chuyển
giữa các cơ sở.
Chất lượng

Với góc độ tiếp cận và quan điểm khác nhau, có nhiều quan điểm và khái niệm
khác nhau về chất lượng. Trong lý thuyết và thực hành quản trị chất lượng, hiện có ba
quan điểm chính về chất lượng sau đây: (1) Quan điểm chất lượng dựa trên sản phẩm;
(2) Quan điểm chất lượng dựa trên sản xuất; và (3) Quan điểm chất lượng hướng tới
khách hàng.
Quan điểm hướng tới khách hàng đang được các nhà nghiên cứu và thực hành
quản trị chất lượng chấp nhận vì nó phù hợp với xu thế và chiến lược kinh doanh hiện
đại. Định hướng khách hàng đang được coi là một trong những xu thế lớn của thời đại.
Vì vậy, có rất nhiều khái niệm chất lượng được phát biểu thể hiện quan điểm chất lượng
hướng tới khách hàng, hướng tới người tiêu dùng. Chẳng hạn:
Tiến sĩ Juran - Nhà thống kê học, chuyên gia hàng đầu về quản lý chất lượng
người Mỹ thì cho rằng: "Chất lượng là sự phù hợp của sản phẩm đối với nhu cầu của
người tiêu dùng"[1] [Đỗ Thị Ngọc (2015), tr37]. Ông cũng khẳng định rằng, đó là nhu
cầu chính đáng, nhu cầu có khả năng thanh toán.
Giáo sư Ishikawa - một chuyên gia quản lý chất lượng hàng đầu của Nhật Bản,
thuộc thế hệ cùng thời với Juran và Crosby, cũng khái niệm rằng: "Chất lượng là sự
thỏa mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất"[1] [Đỗ Thị Ngọc- Giáo trình Quản
trị chất lượng (2015), tr37].
11


Dựa trên cách tiếp cận khoa học và sự đúc kết kinh nghiệm thực tiễn về quản trị
chất lượng trên thế giới, Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) đã đưa ra khái niệm
chất lượng được thể hiện trong tiêu chuẩn ISO 9000: 2005 (TCVN ISO9000:2007) là:
"Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu"[1]
[Đỗ Thị Ngọc, Giáo trình quản trị chất lượng (2015), tr37]. Đây là khái niệm đã được
cập nhật, thay thế khái niệm về chất lượng trong tiêu chuẩn của phiên bản năm 1987 và
năm 1994 của ISO. Có thể xem đây là một khái niệm tổng hợp và hiện hành, dùng để
giải thích thuật ngữ "chất lượng" của bất kỳ một thực thể nào, miễn là nó phải đáp ứng
các yêu cầu của các khách hàng và các bên quan tâm. Từ ‘thực thể’ có thể là sản phẩm, dịch

vụ, quá trình, hệ thống hay các đối tượng phù hợp khác.
Quản trị chất lượng
Quản trị chất lượng là một khái niệm được hoàn thiện liên tục, phản ánh ngày
càng đầy đủ hơn bản chất phức tạp của chất lượng. Tuỳ thuộc vào quan điểm nhìn nhận
và đánh giá khác nhau của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu, tuỳ vào đặc trưng của
nền kinh tế hiện tại mà họ đã đưa ra những khái niệm về quản trị chất lượng. Một số
khái niệm cơ bản của quản trị chất lượng được nêu ra dưới đây:
1. Theo tiêu chuẩn chất lượng quốc gia của Liên Xô: “ Quản trị chất lượng là việc xây
dựng, đảm bảo và duy trì mức tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và
tiêu dùng”[5][ />2. Theo ISO 9000: 2000: “Quản trị chất lượng là các hoạt động có phối hợp nhằm chỉ
đạo và kiểm soát một tổ chức về chất lượng”[ 5][ />Trong khái niệm này, các hoạt động chỉ đạo và kiểm soát một tổ chức về chất
lượng nói chung bao gồm: lập chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng, hoạch định
chất lượng, các hoạt động kiểm soát chất lượng, đảm bảo và cải tiến chất lượng.
Chuỗi cung ứng
Có một số khái niệm về chuỗi cung ứng. Dưới đây là khái niệm được nêu trong
trang Bách khoa tri thức (Wiki Pedia), đó là:
“Chuỗi cung ứng là một hệ thống các tổ chức, con người, hoạt động, thông tin và
các nguồn lực liên quan tới việc chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ nhà cung cấp (chuỗi
cung ứng) đến khách hàng. Hoạt động chuỗi cung ứng bắt đầu với đơn đặt hàng của
khách hàng và kết thúc khi khách hàng thanh toán đơn hàng của họ.”[8][Wiki Pedia].
Mô hình chuỗi cung ứng điển hình được thể hiện trong Hình 1.1 sau đây:

12


Các nhà
cung
cấp

Các nhà

máy,
sản xuất

Các nhà
kho

Nhà bán
lẻ

Khách
hàng

Hình 1.1: Mô hình chuỗi cung ứng[2][Ngô Thị Thùy Liên-“Giải pháp nâng cao
hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp ở Việt Nam”]
Các yếu tố của chuỗi cung ứng bao gồm: Nhà sản xuất, nhà phân phối( bán sỉ),
nhà bán lẻ, khách hàng và nhà cung cấp.
 Nhà cung cấp nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong cung cấp nguyên vật liệu cho
nhà máy sản xuất, nguồn nguyên vật liệu có thể có ở khắp mọi nơi trên thế giới. Thông
thường những nhà cung cấp này chủ yếu là cung cấp các nguyên liệu thô, chi tiết của
snar phẩm.
 Nhà sản xuất là nơi chuyển đổi những nguyên vật liệu thành sản phẩm hoàn thiện hoặc
đầu vào cho quá trình khác, đáp ứng nhu cầu khách hàng.
 Nhà bán buôn cung ứng hàng hóa từ nhà sản xuất đến các cửa hàng bán lẻ hoặc bán trực
tiếp đến người tiêu dung với số lượng lớn.
 Nhà bán lẻ là nơi bán hàng trực tiêp đến tay người tiêu dung
Khách hàng là người tạo ra giá trị cho toàn bộ chuỗi cung ứng, nắm giữ vai trò
quan trọng. Mọi hoạt động của chuỗi cung ứng đều nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng.
Chuỗi cung ứng thực phẩm hữu cơ
Lý thuyết về chuỗi cung ứng hiện nay đã phát triển khá mạnh. Theo nhiều tác giả,

cấu trúc các thành phần tham gia chuỗi cung ứng thực phẩm hữu cơ cũng giống các
thành phần này trong chuỗi cung ứng thực phẩm nói chung. Chính vì vậy, từ khái niệm
về chuỗi cung ứng thực phẩm, có thể hiểu: “Chuỗi cung ứng thực phẩm hữu cơ là hệ
thống phức hợp và hoàn chỉnh để đưa các loại thực phẩm hữu cơ từ nhà sản xuất, bắt
đầu từ nguyên liệu, các sản phẩm đầu vào (giống, phân bón, chất bảo vệ động thực vật,
vật liệu phục vụ canh tác hữu cơ...) đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Hệ thống này
bao gồm: các tổ chức tham gia, con người, các hoạt động và nguồn lực cần thiết để
thực hiện. Mỗi đơn vị thành viên (hay mắt xích) trong chuỗi có trách nhiệm và giá trị
riêng của mình. Chuỗi cung ứng có chức năng liên kết các mắt xích này thành hệ thống
cung ứng thực phẩm hữu cơ hoàn chỉnh”. [1][Đỗ Thị Ngọc, 2015]
13


Quản trị chuỗi cung ứng
“Quản trị chuỗi cung ứng có thể được hiểu là tập hợp tất cả những phương thức
sử dụng 1 cách thích hợp, hiệu quả nhà cung ứng, người sản xuất, kho bãi cũng như
các cửa hàng để phân phối sản phẩm, hàng hóa được sản xuất tơi đúng địa điểm, kịp
thời, đảm bảo yêu cầu chất lượng giúp giảm thiểu tối đa chi phí toàn hệ thống nhưng
vẫn đáp ứng được những yêu cầu về mức độ phục vụ"[6][ />Chất lượng hoạt động chuỗi cung ứng có thể hiểu là sự định hướng, kế hoạch và
thực hiện tất cả các hoạt động trong chuỗi cung ứng một cách hiệu quả nhất. Quản trị
chất lượng hoạt động chuỗi cung ứng giúp cải tiến chất lượng hoạt động và chất lượng
sản phẩm, đẩy nhanh sự phối hợp giữa các quá trình trong chuỗi cũng như làm tăng sự
thỏa mãn cho khách hàng một cách tốt nhất.
1.1.2
Những thuật ngữ liên quan
 Thực phẩm hữu cơ:
Sản phẩm hữu cơ phải được nuôi trồng mà không sử dụng phân bón hóa học,
thuốc trừ sâu, các sinh vật biến đổi gen, hoặc thuốc kích thích tăng trưởng.
Một số thuật ngữ khác nhau có thể được sử dụng cho các sản phẩm có nhiều hơn
một thành phần:

 “100% hữu cơ” (100% organic) khi tất cả các thành phần trong sản phẩm được chứng
nhận hữu cơ.
 “Hữu cơ” (organic) khi có ít nhất 95% các thành phẩn trong sản phẩm được chứng nhận
hữu cơ.
 “Sản xuất từ thành phần hữu cơ” (made with organic ingredients) khi có ít nhất 70%

thành phần sản phẩm là hữu cơ.
 Thực phẩm an toàn
Khách hàng thường dễ bị nhầm lẫn giữa thực phẩm sạch và thực phẩm hữu cơ, bởi
cả 2 dòng sản phẩm này đều là dòng thực phẩm sạch, an toàn. Thực phẩm an toàn là
thực phẩm sạch được thu từ nguồn nuôi trồng, vẫn được sử dụng các loại hóa chất
thuốc trừ sâu, phân bón hóa học,… Nhưng quá trình sử dụng những chất này phải được
thực hiện theo đúng quy trình để sản phẩm khi xuất ra thị trường chỉ còn định mức độc
hại dưới mức cho phép, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng.
 An toàn thực phẩm

An toàn thực phẩm là toàn bộ những vấn đề cần xử lý liên quan đến việc đảm bảo
vệ sinh đối với thực phẩm nhằm mục đích đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng.
14


An toàn thực phẩm mô tả quá trình xử lý, chế biến, bảo quản và lưu trữ thực phẩm
bằng những phương pháp, phòng chống, phòng ngừa bệnh tật do thực phẩm gây ra.
An toàn thực phẩm cũng còn bao gồm một số thói quen, hành động, thao tác trong
quá trình chế biến cần được thực hiện để tránh các nguy cơ về sức khỏe nghiêm trọng.
1.2 Cấu trúc chuỗi cung ứng thực phẩm hữu cơ và sự cần thiết phải hoàn thiện chất
lượng hoạt động chuỗi cung ứng thực phẩm hữu cơ
1.2.1 Cấu trúc chuỗi cung ứng thực phẩm hữu cơ
Chuỗi cung ứng thực phẩm hữu cơ gồm các trình tự các giai đoạn và hoạt động
liên quan đến sản xuất, chế biến, bảo quản, phân phối các sản phẩm hữu cơ đến tay

người tiêu dùng.
Với những đặc trưng riêng biệt của chuỗi thực phẩm hữu cơ, để có một chuỗi
cung ứng hiệu quả cần:
Về cấu trúc chuỗi: Thực phẩm hữu cơ với đặc tính không đồng nhất, thời gian
bảo quản ngắn nên chuỗi nên được thiết kế với chiều dài ngắn, giảm bớt số lượng trung
gian. Các thành viên trong chuỗi cung nên được bố trí lại cho hợp lý. Thực phẩm cũng
chứa đựng các đặc tính riêng biệt, vì vậy nên nhóm gộp chủng loại sản phẩm phù hợp
cho từng chuỗi.
Trong thực phẩm hưu cơ, một chuỗi cung ứng sản xuất bao gồm tối thiểu là ba yếu
tố là: nhà cung cấp, bản thân nhà sản xuất và khách hàng.
Nhà cung cấp là đơn vị bán sản phẩm dịch vụ là nguyên vật liệu thô, đầu vào cho
quá trình sản xuất. Vì đặc thù là ngành thực phẩm hữu cơ, thông thường các doanh
nghiệp sẽ xây dựng nguồn cung cấp nguyên vật liệu, các vùng nguyên liệu, vùng thực
phẩm hữu cơ. Các đơn vị cung cấp khác chỉ gồm các dơn vị cung cấp vật liệu bao gói,
hay cung cấp, sản xuất thiết bị.
Nhà sản xuất là nơi sử dụng các nguyên liệu đầu vào, áp dụng các quá trình sản
xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Các nghiệp vụ về quản lý sản xuất, quản trị chất
lượng sản phẩm được sử dụng tối đa ở đây nhắm nâng cao hiệu quả, tạo nên sự thông
suốt trong chuỗi cung ứng. Khi thực phẩm, nguồn nguyên liệu hữu cơ đã được kiểm
định, được chuyển đến nơi sản xuất. Quá trình sản xuất, chế biến phải được kiểm tra,
giám sát nghiêm ngặt nhất, tuân theo đúng tất cả các tiêu chuẩn về chất lượng hữu cơ,
các tiêu chuẩn, tiêu chí được ban hành của doanh nghiệp. Kiểm định chất lượng sản
phẩm, loại bỏ các sản phẩm lỗi, hỏng… Sau đó sản phẩm cuối cùng sẽ được chuyển
đến các điểm phân phối, điểm bán đến tay người tiêu dùng. Quá trình vận chuyển, bảo
quản cũng phải hêt sức được chú trọng, vận chuyển và bảo quản cũng phải đúng quy
cách, đảm bảo chất lượng của sản phẩm.
Khách hàng là người sử dụng sản phẩm của nhà sản xuất.
15



Về quản trị chuỗi: Để có thể nâng cao chất lượng thực phẩm hữu cơ, bảo đảm
chất lượng, an toàn thực phẩm, cần phải tăng cường đổi mới, công nghiệp hóa nông
nghiệp nông thôn. Bản chất của sản xuất nông nghiệp lâu nay mang tính nhỏ lẻ, tự phát,
vì vậy cần gia tăng các biện pháp quản lý hiện đại nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả
của chuỗi. Cần chuẩn hóa toàn bộ quy trình, thủ tục làm việc, đặc biệt là quy trình lựa
chọn nhà cung ứng. Gia tăng việc kiểm toán các chứng chỉ, quy trình quản lý chất
lượng của nhà cung ứng. Với bản chất mang tính mùa vụ của thực phẩm, chuỗi cung
ứng thực phẩm hữu cơ cần có chiến lược giá linh hoạt và khuyến mãi theo mùa vụ song
song với nỗ lực duy trì sự ổn định giá.
Hệ thống cung ứng phải nhất quán, có thể chia sẻ các thông tin giữa các thành
viên trong chuỗi về những điều liên quan chẳng hạn như dự báo nhu cầu của thị trường
đối với mặt hàng hữu cơ, các kế hoạch sản xuất những thay đổi về công xuất, các chiến
lược Marketing mới…
Hệ thống giúp các doanh nghiệp giảm thiểu chi phí, nâng cao năng lực cạnh tranh,
đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật, thông tin phải trung thực và chính xác giữa các thành
viên.
Các thành viên trong chuỗi cung ứng, đặc biệt là đơn vị phụ trách thu mua (bao bì,
bao gói..), sản xuất hậu cần, vận tải không chỉ được trang bị những kiến thức quan trọng
cần thiết về quản lý,bảo quản chất lượng thực phẩm hữu cơ, những chức năng của chuỗi
cung ứng mà phải am hiểu đánh giá về mức độ tương tác cũng như ảnh hưởng của chức
năng này đến toàn chuỗi cung ứng.
Dòng dịch chuyển của các nguyên liệu vật liệu hay các sản phẩm giữa các thành
viên phải đảm bảo không gặp trở ngại và suôn sẻ.
Về hệ thống thông tin: Nếu hệ thống thông tin đóng vai trò quan trọng trong quản
trị một chuỗi cung ứng thông thường thì nó giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong
quản trị một chuỗi cung ứng thực phẩm. Chỉ có một hệ thống thông tin tốt mới bảo đảm
được khả năng quản lý chất lượng thực phẩm hữu cơ trên toàn chuỗi. Vì vậy, cần phải
tiêu chuẩn hóa dòng thông tin trên toàn chuỗi, đầu tư cơ sở hạ tầng cho việc cập nhật và
chia sẻ thông tin, xây dựng một hệ thống thông tin có khả năng cập nhật thông tin tức
thời (real-time information systems) và xây dựng một hệ thống tự động kiểm soát, phát

hiện bất thường.
Với đặc trưng có nhiều thành viên tham gia trên chuỗi và sự phức tạp của các
thành viên, công tác tổ chức chuỗi đóng một vai trò quan trọng. Chuỗi cung ứng thực
phẩm cần tăng cường sự hợp tác trong chuỗi thông qua việc chia sẻ thông tin, gia tăng
16


sự hợp tác trong hoạt định và thực thi, và cuối cùng là đầu tư cho đào tạo, nâng cao
năng lực nhân sự.
1.2.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện chất lượng trong chuỗi cung ứng thực phẩm hữu cơ
Chất lượng sản phẩm luôn là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh và tạo lập vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường, đông thời đem lại lợi ích to lớn cho người tiêu dùng bằng
cách thỏa mãn nhu cầ của họ với chi phí tiết kiệm hơn. Chất lượng sản phẩm tạo ra sức
hấp dẫn thu hút người mua, khi sản phẩm chất lượng cao, ổn định đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng nó tạo ra một biểu tượng tốt, hình thành thói quen, sự tin tưởng của
họ trong quết định mua hàng; còn là cơ sở cho khả năng duy trì và mở rộng thị trường
tạo sự phát triển cho doanh nghiệp.
Hoàn thiện chất lượng là một trong những nội dung quan trọng của quản trị chất
lượng. Hoàn thiện chất lượng là sự tác động của doanh nghiệp nhằm làm tăng hiệu quả
và hiệu suất của mọi quá trình để đạt tới những những tăng trưởng có lợi cho doanh
nghiệp và cho khách hàng.
Do sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và sự tác động của các
yếu tố nhu cầu, thị hiếu khách hàng, sức ép cạnh tranh trên thị trường đối với thực
phẩm hữu cơ đặt các doanh nghiệp trước những thách thức to lớn là phải cải tiến liên
tục, hoàn thiện chất lượng.
Hoàn thiện chất lượng hoạt động chuỗi cung ứng là cơ sở giúp cho doanh nghiệp,
tổ chức có khả năng hoàn thiện chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cũng như các
hoạt động khác. Giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí do rút ngắn thời gian, các
thao tác và hoạt động hay sản phẩm hỏng trong quá trình sản xuất.

Hoàn thiện chất lượng chuỗi cung ứng còn giúp cho doanh nghiệp nâng cao năng
suất, hiệu quả công việc và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Là cơ sở giúp
doanh nghiệp đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng với nhiều tính năng sử dụng tốt
hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
1.3 Tiêu chí đánh giá và yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động chuỗi cung ứng
thực phẩm hữu cơ
1.3.1 Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động chuỗi cung ứng thực phẩm hữu cơ
Chất lượng các nguồn đầu vào: Nguyên vật liệu đầu vào là đối tượng lao động,
là cơ sở vật chất cấu tẹo nên thực thể của sản phẩm. Chính vì là yếu tố đầu tiên, cơ bản
của quá trình sản xuất nên việc quản trị chất lượng nguyên vật liệu đầu vào là một hoạt
động vô cùng quan trọng. Nguyên vật liệu đầu vào phải đảm bảo chất lượng thì sản
phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu. Hoạt động chuỗi cung ứng gồm nhiều quá trình nhỏ
tạo nên, các quá trình này tương tác với nhau, chi phối cho nhau. Nếu có bất kỳ một sự
17








thay đổi ở quá trình nào sẽ gây ra tác động đến toàn bộ hoạt động của chuỗi, làm cho
hoạt động tốt hơn hoặc xấu đi tùy thuốc vào tính chất của sự thay đổi đó. Tuy nhiên, sự
biến động của các yếu tố đầu vào sẽ gây ra tác động lớn nhất, ảnh hưởng tới toàn bộ
quá trình tiếp theo.
Để đảm bảo hoạt động chuỗi cung ứng thực phẩm hữu cơ hiệu quả, thì quản trị
chất lượng các yếu tố đầu vào phải thực sự được chú trọng. Quản trị chất lượng đầu vào
không chỉ dừng ở việc đảm bảo chất lượng mà còn phải đảm bảo tốt tất cả các quá trình
cung ứng nguyên vật liệu. Phải đảm bảo tốt các yêu cầu về:

Đảm bảo về chất lượng (theo các tiêu chuẩn đặt ra)
Đảm bảo về số lượng
Đảm bảo sự đồng bộ về chủng loại
Đảm bảo về chi phí (tối thiểu hóa các chi phí cho vận chuyển, bốc dỡ..)
Đảm bảo về thời gian (kịp thời, đúng thời gian)
Phải thực sự làm tốt, có hiệu quả công tác các yếu tố đầu vào. Đó sẽ là cơ sở, tiền
đề cho các hoạt động tiếp theo trong chuỗi được tiến hành đảm bảo tuần hoàn và liên
tục.
Chất lượng xây dựng kế hoạch, ban hành các văn bản, cam kết chất lượng của
các thành viên trong chuỗi:
Những văn bản, hệ thống quản lý chất lượng, chính sách và mục tiêu chất lượng;
sổ tay chất lượng; các quy trình, hướng dẫn cần thiết…cần được xây dựng và ban hành.
Xây dựng mục tiêu chất lượng theo nguyên tắc : “ Cụ thể - Thực tế - Khả thi – Đánh giá
được – Nhất quán với chính sách chất lượng”. Các văn bản này sẽ được công bố, phổ
biến, hướng dẫn và đào tạo nguồn nhân lực thực hiện.
Khi tham gia vào hoạt động chuỗi, tất cả các thành viên trong chuỗi đều phải cam
kết đảm bảo về chất lượng theo đúng tiêu chuẩn của nông nghiệp hữu cơ. Hiệp hội
nông nghiệp hữu cơ quốc tế (IFOAM) lập ra các tiêu chuẩn cơ bản cho nông nghiệp hữ
cơ và chế biến. Các tiêu chuẩn này là cơ sở để phản ánh tình trạng sản xuất và chế biến
thực phẩm hữu cơ.
Chất lượng tổ chức, triển khai hoạt động: Để chuỗi hoạt động hiệu quả nhất,
hoạt động của tổ chức, triển khai hoạt động là một trong những yếu tố cơ bản. Những
kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch đi đúng hưỡng đã vạch ra sẵn, bám sát các tiêu
chí, tiêu chuẩn, quy trình được ban hành. Chất lượng tổ chức có tốt thì quá trình vận
hành sẽ luôn được đảm bảo, diễn ra liên tục, ổn định, hoạt động giữa các quá trình, giữa
các cấp thông suốt. Vì thế, chất lượng tổ chức và triển khai hoạt động phải luôn được
đảm bảo tốt nhất để chuỗi cung ứng hoạt động hiệu quả nhất.
18



1.3.2

Chất lượng nguồn nhân lực tham gia hoạt động trong chuỗi: Tất cả các quá
trình hoạt động trong chuỗi đều được kiểm soát nghiêm ngặt, đảm bảo vận hành liên
tục, giảm thiểu tối đa các rủi ro, sản phẩm lỗi hỏng, hay các phát sinh liên quan. Đặc
biệt là đào tạo nguồn nhân lực, cán bộ kỹ thuật, nâng cao trình độ, tay nghề, dễ dàng
phát hiện kịp thời các khuyết tật và sự cố xảy ra để kịp thời xử lý. Nguồn nhân lực phải
được đào tạo bài bản, trang bị các kiến thức, kỹ năng về thực phẩm hữu cơ, ký cam kết
thực hiện đúng các tiêu chuẩn đã đặt ra.
Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động chuỗi cung ứng thực phẩm hữu cơ
Các yếu tố môi trường vĩ mô
Nhu cầu thị trường: Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình sản xuất, tạo lực kéo
định hướng cho việc cải tiến và hoạn thiện chất lượng sản phẩm. Cơ cấu tính chất, đặc
điểm và những xu hướng vận động của nhu cầu thị trường tác động trực tiếp đến chất
lượng sản phẩm. Từ đó doanh nghiệp hoạch định cho mình chiến lược, chính sách sản
phẩm và kế hoạch sản xuất cho phù hợp. Khách hàng là những người có nhu cầu và khả
năng thanh toán về hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh, là nhân tố quan
trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Khách
hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu
nhập, tập quán …Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trưng riêng phản ánh quá trình mua
sắm của họ. Doanh nghiệp cần tiến hành nghiêm túc, thận trọng trong điều tra nghiên
cứu nhu cầu thị trường, phân tích môi trường kinh tế xã hội, xác định chính xác nhận
thức của khách hàng cũng như thói quen, truyền thống, phong tục, tập quán, văn hóa,
lối sống, mục đích sử dụng, cũng như khả năng thanh toán.
Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ: Tiến bộ khoa học công nghệ có tác dụng
như lực đẩy tạo khả năng lớn đưa chất lượng sản phẩm không ngừng tăng lên. Ứng
dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất, kinh doanh giúp doanh nghiệp nâng
cao sản lượng cũng như là chất lượng, giảm thiểu tỉ lệ sản phẩm hỏng lỗi, cải tiến dây
truyền sản xuất hiện đại. Tiến bộ khoa học công nghệ còn hình thành phương án quản lý
tiên tiến góp phần giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản

phẩm.
Cơ chế, chính sách của nhà nước: Các doanh nghiệp luôn có mối quan hệ chặt chẽ
và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của tình hình chính trị xã hội và cơ chế chính sách quản lý
của nhà nước. Các cơ chế, chính sách thay đổi có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm
doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sữ phát triển của nóm doanh nghiệp khác. Hệ thống
pháp luật tạo cho các doanh nghiệp môi trường cạnh tranh lành mạnh, hạn chế cạnh
19


tranh không lành mạnh. Mức độ ổn định chính trị cũng như các chính sách của một
quốc gia cũng giúp doanh nghiệp có thể đánh giá được mức rủi ro của môi trường kinh
doanh và ảnh hưởng của nó như thế nào đến doanh nghiệp.
Kinh tế- văn hóa- xã hội: Chất lượng sản phẩm là sự thỏa mãn các nhu cầu của
khách hàng xác định trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Do đó, quan niệm về tính
hữu ích mà sản phẩm mang lại cho mỗi khách hàng, mỗi dân tộc là khác nhau. Trình độ
văn hóa khác nhau thì những đòi hỏi về chất lượng cũng sẽ khác nhau… Khi gia nhập
thị trường, các doanh nghiệp quan tâm hàng đầu đến vấn đề tìm hiểu văn hóa, con
người,mức sống, cũng như truyền thống dân tộc.
Điều kiện tự nhiên: Khí hậu, đất, nước, tài nguyên thiên nhiên cũng có ảnh hưởng
không nhỏ đến các quá trình trong chuỗi. Khí hậu có ảnh hướng rất lớn đến chất lượng
nguồn nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào, hay nguồn hàng hóa lưu trữ trong kho bãi.
Khí hậu, đất nước ảnh hưởng lớn đến sự sống, quá trình canh tác, mô hình trồng cấy
của ngành nông nghiệp hữu cơ.
Các yếu tố nội tại của các thành viên tham gia chuỗi
Trình độ lao động trong doanh nghiệp: Đây là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng
rất nhiều. Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp ứng cao yêu cầu của
doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ nhân viên của doanh
nghiệp trung thành luôn hướng về doanh nghiệp có khả năng chuyên môn hoá cao, lao
động giỏi có khả năng đoàn kết, năng động biết tận dụng và khai thác các cơ hội kinh
doanh … Trình độ chuyên môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức, trách nhiệm, tính kỷ

luật, tinh thần hợp tác phối hợp, khả năng thích nghi với thay đổi… đều có tác động
trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực là con
đường chất lượng nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của
doanh nghiệp.
Khả năng ứng dụng công nghệ khoa học của công ty: Công nghệ luôn là một trong
những yếu tố cơ bản có tác động mạnh mẽ đến chất lượng sản phẩm. Mức độ chất
lượng sản phẩm của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiện đại, cơ cấu,
tính đồng bộ, tình hình bảo dưỡng duy trì thời gian hoạt động của máy móc thiết bị, dây
truyền và tính sản xuất hàng loạt. Để sản phẩm có chất lượng tốt, có đủ khả năng để
cạnh tranh trên thị trường, mỗi doanh nghiệp cần có chính sách cho công nghệ phù hợp.
Đồng thời khai thác tối đa các công nghệ, kỹ thuật hiện đại để có được sản phẩm có
chất lượng tốt nhất.
Trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp: Trình độ quản lý
nói chung và trình độ quản lý chất lượng nói riêng là một trong những nhân tố cơ bản
20


góp phần đẩy mạnh tốc độ cải tiến, hoàn thiện chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.
Chất lượng sản phẩm phụ thuốc rất lớn vào cơ cấu, cơ chế quản lý, nhận thức, hiểu biết
về chất lượng và trình độ của cán bộ quản lý, khả năng xác định chính xác mục tiêu,
chính sách chất lượng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch chất lượng.

21


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CHUỖI CUNG ỨNG SẢN
PHẨM CHÈ HỮU CƠ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN NTEA VIỆT
NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG MIỀN BẮC
2.1 Tổng quan tình hình kinh doanh của công ty

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN NTEA VIỆT NAM
Trụ sở chính: Số 30 Phố Miếu Đầm, Phường Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm, Thành
phố Hà Nội.
Điện thoại: 024 38394444
Hotline: 1800 0068
Website: www.ntea.vn
Email:
Mã số thuế: 0105992305
Logo:

Công ty Cổ phần Tập đoàn Ntea Việt Nam tiền thân là Công ty TNHH Xuất nhập
khẩu Đức Thành, thành lập ngày 09/01/2012. Là một trong những công ty hàng đầu
trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng nông sản. Tháng 3 năm 2015, chính thức đổi tên
thành Công Ty Cổ phần Ntea Việt Nam chuyển đổi từ lĩnh vực xuất nhập khẩu chè sang
hình thức trồng và kinh doanh sản phẩm chè hữu cơ. Và đến tháng 9 năm 2017, trải qua
những sự cố gắng không ngừng nghỉ của công ty cũng như toàn thể công cán bộ nhân
viên công ty chính thức trở thành Công ty Cổ phần Tập đoàn NTEA Việt Nam.
Công ty Cổ phần Tập đoàn NTEA Việt Nam là thương hiệu đa lĩnh vực. Sản phẩm
mũi nhọn là các loại Trà truyền thống.
Với tầm nhìn và sứ mệnh trở thành đơn vị cung cấp các sản phẩm nông nghiệp
sạch cao cấp hàng đầu Việt Nam ,NTEA Việt Nam luôn chú trọng đến việc mở rộng
vùng nguyên liệu,đa dạng hóa gia tăng giá trị các sản phẩm nông sản, phát triển thị
trường trong và ngòai nước, phục vụ nhu cầu sử dụng hàng hóa ngày càng cao của
người tiêu dùng. Ntea cung cấp những sản phẩm “sáng tạo” mang thương hiệu NTEA
với chất lượng quốc tế và giá thành hợp lý, đáp ứng nhu cầu ngày càng chọn lọc của
22


người tiêu dùng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, tối đa hóa giá trị, lợi ích bền

vững cho các nhà đầu tư; đề cao tinh thần hợp tác cùng phát triển, đồng hành cùng sự
phát triển chung của cộng đồng, đóng góp tích cực vào các hoạt động cộng đồng.
Phương châm “Lấy chất lượng sản phẩm là lợi thế cạnh tranh, sự an toàn của
người tiêu dùng là thước đo giá trị”, NTEA Việt Nam đảm bảo cung cấp những sản
phẩm uy tín chất lượng cao đến tận tay người tiêu dùng, đặc biệt là trong xu thế hiện
nay. Với tầm nhìn dài hạn, NTEA Việt Nam luôn nhận được sự quan tâm, đồng hành từ
các cấp Lãnh đạo Đảng và Nhà nước, từ Trung ương đến địa phương, được UBND tỉnh
Thái Nguyên trao tặng bằng khen vì những đóng góp trong hoạt động của Tỉnh và trở
thành thành viên chính thức của Hiệp hội Chè Việt Nam, Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và
vừa Việt Nam, được tổ chức quốc tế Biocert Internatinol trực tiếp sang và trao chứng
nhận hữu cơ quốc tế IFOAM Accredited Standard, được bình chọn trong chương trình
“TOP 100 Thương hiệu – sản phẩm/dịch vụ nổi tiếng ASEAN” tại Bangkok – Thái Lan,
được trao giải trong cuộc thi TEA Masters Cup 2016 tổ chức tại Việt Nam và Korea và
được nhận giải thưởng Thương hiệu sản phẩm chất lượng, dịch vụ tiêu biểu ASEAN.
NTEA Việt Nam bao gồm những Công ty trực thuộc : Công ty cổ phần NTEA
Thái Nguyên, Công ty cổ phần thiết bị NTEA , Công ty cổ phần nhượng quyền thương
mại NTEA drink , Công ty cổ phần truyền thông NTEA media , Công ty cổ phần đào
tạo Hana Speak, Dự án lữ hành NTEA , Công ty cổ phần NTEA Ninh Thuận và Công ty
cổ phần thực phẩm hữu cơ NTEA.
Với sự tin yêu của Quý khách hàng, NTEA Việt Nam tự tin phát triển sản phẩm,
khẳng định chỗ đứng và vị thế của mình tại thị trường trong nước và trên trường Quốc
tế, góp phần quảng bá Hình ảnh – Đất nước – Con người – Tinh hoa Văn hóa Việt Nam
trong con mắt bạn bè thế giới.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Đứng đầu là Hội đồng quản trị (HĐQT), có quyền quyết định mọi vấn đề liên
quan đến mục đích, quyền lợi của công ty. Dưới HĐQT là Ban giám đốc gồm tổng
giám đốc và 2 phó giám đốc chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của công ty.
Tổng giám đốc kiêm chủ tịch HĐQT hiện là ông Nguyễn Kim Cường, là người điều
hành mọi hoạt đông sản xuất kinh doanh, là đại diện pháp nhân của công ty, chịu mọi
trách nhiệm về sản xuất, kinh doanh, quản lý mọi hoạt động của công ty. Dưới là 2 phó

giám đốc lần lượt lag ông Nguyễn Mai Long- phó GĐ kinh doanh phụ trách hỗ trợ
mảng kinh doanh và ông Nguyễn Kim Tuấn- phó GĐ sản xuất, phụ trách hoạt động sản
xuất của công ty. Sau đó thấp hơn là các phòng ban trực thuộc tập đoàn, phòng hành
23


chính nhân sự (HCNS), tài chính- kế toán, các phòng kinh doanh trực thuộc tập đoàn;
và các công ty con, chi nhánh.
Hội Đồng Quản Trị
Tổng Giám Đốc

Phó Giám Đốc KD

Phòng
Kinh
Doanh
1

Phòng
Kinh
Doanh
2

Các Showroom bán và
giới thiệu sản phẩm

Phó Giám Đốc SX

Phòng
kinh

doanh 3

Phòng
Tài
Chính –
Kế Toán

Các cơ sở sản xuất

Phòng
Hành
Chính
Nhân
Sự

Các công ty trực
thuôc tập đoàn

Hình 2.1. Sơ đồ hệ thống phòng ban chức năng của Công ty Cổ phần
Tập đoàn Ntea Việt Nam
Nguồn: Phạm Thị Đào- Báo cáo thực tập tổng hợp (Tr6)
Cơ cấu tổ chức nhân sự tại bộ phận phòng kinh doanh:
Đứng đầu là trưởng phòng kinh doanh, là người hoạch định chi ến lược kinh
doanh cho phòng. Số lượng nhân sự đảm nhiệm các công việc liên quan đ ến
marketing tại bộ phận kinh doanh gồm 03 người. Trong đó cả 03 người đều có
bằng cử nhân đại học, tốt nghiệp đại học chính quy chuyên ngành marketing
thuộc nhóm các trường kinh tế, tài chính. Họ là nh ững ng ười có chuyên môn
marketing và có kiến thức , kinh nghiệm thực tế đúc kết được trong quá trình h ọc
tập và công tác và có nhiều thành tích trong công tác cũng nh ư thành công trong
các dự án.

24


2.1.3 Một số kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Công ty
Là thành viên chính thức của Hiệp hội Chè Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực
trồng, chế biến và kinh doanh các sản phẩm Trà hữu cơ, Công ty Cổ phần Tập đoàn
NTEA Việt Nam là đơn vị đầu tiên trong ngành chè Việt Nam được tổ chức quốc tế Biocert International - trực tiếp sang và trao chứng nhận hữu cơ quốc tế vì những thành
quả đáng ghi nhận trong hoạt động sản xuất, kinh doanh theo tiêu chuẩn hữu cơ nông
nghiệp IFOAM (International Federation of Organic Agriculture Movements) cho sản
phẩm Trà của mình.
Chỉ mới hoạt động trong khoảng thời gian không dài (3 năm) Công ty Cổ phần
Tập đoàn Ntea Việt Nam đã lọt vào “TOP 100 Thương hiệu - sản phẩm/dịch vụ nổi
tiếng ASEAN”.

Hình 2.2: Đại diện Tập đoàn đón nhận danh hiệu Top 100 thương hiệu Asean cho
sản phẩm/ dịch vụ
Nguồn: nte.com.vn
2.2 Phân tích tác động của các yếu tố môi trường đến chất lượng chuỗi cung ứng
sản phẩm trà hữu cơ Ntea
2.2.1 Các yếu tố môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế: Những biến động của các yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội
và cả những thách thức với doanh nghiệp. Để đảm bảo thành công của hoạt động doanh
nghiệp trước biến động về kinh tế, các nhà quản trị của doanh nghiệp phải theo dõi,
phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách kịp
thời, phù hợp với từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, giảm
thiểu nguy cơ và đe dọa. Các nhà quản trị phải dựa vào tình hình thực tế để từ đó hoạch
định ra kế hoạch sắp tới phù hợp với xu hướng thị trường; ra quyết định, tổ chức và
25



×