Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH việt nam EOC việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.7 KB, 54 trang )

i
TÓM LƯỢC
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Việt Nam EOC, em nhận thấy trong
thời gian gần đây, hoạt động kinh doanh của công ty gặp một số khó khăn trong vấn đề
quản trị rủi ro. Nhận thấy vai trò của công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh
doanh, em lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH Việt
Nam EOC Việt Nam”. Khóa luận đã hệ thống hóa lý thuyết cơ bản về rủi ro, quản trị
rủi ro từ đó làm cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro và đưa ra
các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty.
Kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty
TNHH Việt Nam EOC.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
công ty TNHH Việt Nam EOC.
Ngoài những nội dung đã trình bày, khóa luận tốt nghiệp còn có lời cám ơn, mục
lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ, tài liệu tham khảo và các phụ lục về phiếu điều
tra, câu hỏi phỏng vấn cán bộ công nhân viên trong Công ty TNHH Việt Nam EOC.
Khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thành nhưng không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và bạn bè để luận văn được
hoàn thiện hơn.


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi
ro tại Công ty TNHH Việt Nam EOC” cùng với sự cố gắng của bản thân đã có sự giúp
đỡ rất nhiều của nhà trường, của các thầy, các cô, cùng ban lãnh đạo cũng như cán bộ
công nhân viên của Công ty TNHH Việt Nam EOC.
Trước hết em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu nhà trường, Phòng đào tạo
Trường Đại Học Thương Mại, các thầy cô Khoa Quản trị doanh nghiệp, các thầy cô


thuộc bộ môn Nguyên lý quản trị, cùng toàn thể các thầy cô trong trường Đại học
Thương Mại đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho em trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Em xin bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến TS.Lê Tiến Đạt đã trực tiếp hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình cho em trong suốt thời gian em thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Ban giám đốc cùng toàn thể nhân viên
của Công ty TNHH Việt Nam EOC đã cung cấp thông tin và tạo mọi điều kiện giúp đỡ
em trong suốt thời gian em thực tập tại công ty để em có thể nắm bắt được những kiến
thức thực tế và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2017
Sinh viên

Chu Thị Hoàn


iii
MỤC LỤC
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh....................................................14
1.3.2.1. Môi trường vĩ mô................................................................................................14
1.3.2.2. Môi trường vi mô................................................................................................16
3.2 Quan điểm giải quyết công tác quản trị rủi ro...............................................................32
3.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty TNHH Việt Nam
EOC......................................................................................................................................33
3.3.1 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro tại Công ty TNHH Việt
Nam EOC:.......................................................................................................................33
3.3.2 Một số giải pháp khác............................................................................................35


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng biểu
Bảng 1.1
Bảng 2.1

Tên bảng biểu
Ma trận về tần số và biên độ rủi ro
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Việt Nam

Bảng 2.2
Biểu đồ 2.1

EOC giai đoạn 2014-2016
Những rủi ro chính của công ty TNHH Việt Nam EOC
Biểu đồ thể hiện mức độ ảnh hưởng của các rủi ro đến hoạt

Biểu đồ 2.2

động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Việt Nam EOC
Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sử dụng các phương pháp đo lường đánh

Bảng 2.3

giá rủi ro
Đánh giá quy trình thực hiện công tác quản trị rủi ro của công ty

Bảng 3.1

TNHH Việt Nam EOC
Chỉ tiêu kế hoạch của Công ty TNHH Việt Nam EOC giai đoạn


Bảng 3.2

2017-2019
Liệt kê một số nguy cơ rủi ro, nguyên nhân và các hạn chế nguy
cơ rủi ro tại Công ty TNHH Việt Nam EOC

Trang
12
21
22
23
26
27
32
35


v
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
Tên sơ đồ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Việt Nam EOC

Trang
19


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

VNĐ

: Việt nam đồng

ATTP

: An toàn thực phẩm

SL

: Số lượng

WTO


: Tổ chức thương mại thế giới


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời buổi kinh tế tri thức như hiện nay cùng với những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ thông tin, nhân loại đã đạt được rất nhiều kỳ tích nhưng đồng thời
cũng phải gánh chịu thêm nhiều loại rủi ro mới với mức nghiêm trọng ngày càng gia
tăng. Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập nên kinh tế quốc dân diễn ra ngày càng mạnh
mẽ, rộng khắp và trở nên tất yếu. Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng
với nền kinh tế thế giới trở thành thành viên của tổ chức WTO mang lại cho các doanh
nghiệp nước ta nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức. Hiện tại, khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp còn yếu kém, lại phải đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh
tế toàn cầu, hơn nữa thiên nhiên ngày càng khắc nghiệt, bão lũ, mưa đá, hạn hán, động
đất, dịch bệnh xảy ra liên tiếp và bất thường. Những biến đổi sâu sắc trên đã buộc mỗi
doanh nghiệp nếu muốn tồn tại và thành công phải tìm cách nhận biết, quản lý và thích
nghi có hiệu quả với rất nhiều rủi ro đa dạng trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt.
Mọi doanh nghiệp luôn phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như: rủi ro môi trường
thiên nhiên, rủi ro do biến động thị trường, giá cả, rủi ro do chính sách – pháp luật…
Mặt khác, đối với đặc thù của ngành dịch vụ cụ thể là ngành cung cấp suất ăn công
nghiệp, nếu xảy ra rủi ro thì mức độ thiệt hại và tổn thất khá lớn, ảnh hưởng nghiêm
trọng tới kết quả hoạt động sản xuất – kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp, ngoài ra
doanh nghiệp phải đối mặt với các nguy cơ rủi ro mất cơ hội kinh doanh, mất đối tác,
mất hợp đồng…Qua những phân tích này cho thấy công tác quản trị rủi ro đối với
công ty là vô cùng quan trọng, góp phần hạn chế rủi ro tổn thất, gia tăng lợi nhuận
cũng như đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đa số các doanh nghiệp hiện
nay lại chưa chú trọng đến công tác quản trị rủi ro, hầu hết đều chưa có bộ phận
chuyên trách quản trị rủi ro cũng như chưa có các chương trình cụ thể để thực hiện
quản trị rủi ro. Vì vậy đây là một vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu.

Công ty TNHH Việt Nam EOC Công ty hoạt TNHH Việt Nam EOC được thành
lập năm 2008, hoạt động trong lĩnh vực cung cấp suất ăn công nghiệp, phục vụ các
khu chế xuất, khu công nghiệp và các trường học; tổ chức các loại hình tiệc và dịch vụ
vệ sinh công nghiệp. Năm 2010 là thành viên hiệp hội Khoa học vệ sinh an toàn thực
phẩm Việt Nam. . Qua thời gian thực tập khảo sát và nghiên cứu nguồn tài liệu sơ cấp


2
thu thập được tại công ty, tôi nhận thấy trong những năm vừa qua công ty đã gặp nhiều
rủi ro trong quá trình sản xuất – kinh doanh của mình. Tuy nhiên qua quá trình điều tra
các vị lãnh đạo cũng như các vị đại diện các phòng ban của công ty, tôi thấy rằng công
tác quản trị rủi ro của Công ty TNHH Việt Nam EOC còn chưa hoàn thiện.
Từ những kết quả thu được qua tìm hiểu thực tiễn hoạt động quản trị rủi ro của
công ty, kết hợp với những kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tại trường tôi
đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại Công ty
TNHH Việt Nam EOC”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Phan Thị Hằng (2010), Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong kinh doanh vận
tải thủy nội địa của Công ty cổ phần vận tải Thủy Thái Bình, Luận văn tốt nghiệp,
Trường Đại học Thương Mại.
Tác giả đưa ra một số lý luận về rủi ro, quản trị rủi ro trong kinh doanh vận tải
thủy nội địa của công ty Cổ phần vận tải Thủy Thái Bình.
Phan Đình Bình (2011), Giải pháp quản trị rủi ro kinh doanh nội thất của công ty cổ
phần bất động sản nội thất Đất Việt, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Tác giả đưa ra một số lý luận về rủi ro và quản trị rủi ro trong kinh doanh và đưa
ra giải pháp kiến nghị hoạt động quản trị rủi ro kinh doanh nội thất của công ty Cổ
phần Bất động sản Nội thất Đất Việt.
Nguyễn Xuân Thành (2011), Một số giải pháp phòng tránh rủi ro từ phía nhà
cung cấp của công ty TNHH Cường Hậu, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học
Thương Mại.

Tác giả đưa ra một số vấn đề lý luận cơ bản về phòng tránh rủi ro từ phía nhà
cung cấp và đề xuất các giải pháp phòng tránh rủi ro từ phía nhà cung cấp của công ty
TNHH Cường Hậu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là làm rõ nội dung lý luận, đánh giá được
thực trạng công tác quản trị rủi ro trong công ty TNHH Việt Nam EOC, từ đó đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại công ty TNHH Việt Nam EOC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là công tác quản trị rủi ro tại các doanh
nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Đề tài nghiên cứu trong phạm vi Công ty TNHH Việt Nam EOC
Về thời gian: Trong 3 năm 2014, 2015, 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp


3
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Phương pháp này được thực hiện thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp, thông
tin thu thập bằng việc hỏi trực tiếp về công tác quản trị rủi ro tại công ty. Đối tượng
phỏng vấn là nhà quản trị của công ty, cán bộ công nhân viên của công ty tại trụ sở Hà
Nội. Nội dung phỏng vấn tập trung làm rõ quan điểm của ban lãnh đạo công ty về thực
trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty hiện nay.
Phương pháp điều tra trắc nghiệm
Phương pháp này thu thập dữ liệu thông qua phiếu điều tra về một số vấn đề liên
quan đến công tác quản trị rủi ro tại công ty. Phiếu điều tra gồm 15

câu hỏi chủ


yếu tập trung làm rõ về sự hiểu biết và quan điểm của CBCNV trong công ty về rủi ro
và công tác quản trị rủi ro tại công ty.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua sưu tập số liệu, tài liệu được lưu lại
trong các phòng ban của công ty. Ngoài ra còn tìm hiểu trong báo cáo tài chính, kết
quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm 2014, 2015, 2016 của công ty và dựa vào hoạt
động nghiên cứu của công ty từ những năm trước.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Phương pháp so sánh đối chiếu số liệu
Thứ nhất so sánh kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giữa kỳ thực hiện với
kỳ kế hoạch, so sánh giữa các năm với nhau.
Thứ hai trên cơ sở so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu tiến hành đánh giá các mặt
mạnh, yếu, hiệu quả cà không hiệu quả để tìm ra biện pháp hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro của công ty.
Phương pháp phân tích kinh tế
Phương pháp này được sử dụng để thống kê các kết quả điều tra được từ bản điều
tra, thông kê ý kiến của những điều được điều tra, các yếu tố tác động đến công tác
quản trị rủi ro của Công ty TNHH Việt Nam EOC.
Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các thông tin đã thu thập cũng như
các kết quả đã xử lý để đưa ra kết quả chung nhất về vấn đề đang nghiên cứu. Khái
quát rủi ro chính mà công ty gặp phải trong hoạt động kinh doanh của công ty. Nguyên
nhân gây ra rủi ro, mức tổn thất, thiệt hại cụ thể. Tổng hợp các biện pháp đã áp dụng
để đối phó và phòng ngừa rủi ro.
6. Kết cấu đề tài


4
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo,

phụ lục, kết cấu đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về công tác quản trị rủi ro trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tại công ty
TNHH Việt Nam EOC.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại
công ty TNHH Việt Nam EOC.


5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm có liên quan
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại rủi ro
1.1.1.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro trong kinh doanh được biểu hiện là những vận động khách quan bên ngoài
chủ thể kinh doanh gây khó khăn trở ngại cho chủ thể trong quá trình thực hiện mục
tiêu kinh doanh tàn phá các thành quả đang có và bắt buộc các chủ thể phải chi phí
nhiều hơn về nhân lực, tài lực, vật lực, thời gian trong quá trình phát triển của mình.
Qua khái niệm trên, ta có thể rút ra một số nhận xét sau để hiểu rõ hơn về bản
chất của rủi ro:
Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp là hai đại lượng đồng biến với
nhau trong một phạm vi nhất định.
Khi đề cập đến rủi ro người ta thường nhắc đến hai yếu tố mang tính đặc trưng
của rủi ro là biên độ rủi ro: mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra và tần suất xuất hiện rủi
ro: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện / tổng số trường hợp đồng khả năng.
Rủi ro là yếu tố khách quan nên người ta không thể nào loại trừ được hẳn mà chỉ
có thể ạn chế sự xuất hiện và những tác hại của chúng gây ra.
1.1.1.2. Đặc điểm của rủi ro
Rủi ro là sự kiện bất ngờ đã xảy ra: Đó là những sự kiện mà người ta không
lường trước được một cách chắc chắn, nó có thể xuất hiện vào bất kỳ một thời điểm

bất kỳ trong tương lai và bất kỳ đâu. Mọi rủi ro là bất ngờ cho dù mức độ bất ngờ có
thể khác nhau. Tính bất ngờ của rủi ro phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức của con
người, vào quy luật của rủi ro, nhờ đó con người có thể đề ra những biện pháp thích
hợp để phòng ngừa, hạn chế rủi ro. Môt trong những mục tiêu của con người nhằm
chống lại rủi ro là làm sao để giảm bớt tính bất ngờ của rủi ro.
Rủi ro là những sự cố gây ra tổn thất: Một khi rủi ro xảy ra là để lại hậu quả cho
con người, hậu quả đó có thể nghiêm trọng hoặc ít nghiêm trọng. Nhiều hậu quả của
rủi ro không đáng kể nên khó nhận thấy. Tổn thất có nguyên nhân từ rủi ro tồn tại dưới
dạng hữu hình hoặc vô hình, có thể là những tổn thất về vật chất hoặc tinh thần, sức
khỏe hoặc trách nhiệm pháp lý. Không phải mọi tổn thất người ta đều có thể nhận thấy
dễ dàng, chẳng hạn tổn thất là những cơ hội mất đi. Nhìn chung mọi tổn thất đều có
một đặc tính là gây thiệt hại, giảm sút lơi ích của con người.


6
Rủi ro là sự kiện ngoài mong đợi: Điều hiển nhiên rủi ro là sự kiện bất ngờ gây
tổn thất vì vậy nó là sự kiện ngoài mong đợi của tất cả mọi người. Không ai trong
chúng ta lại không mong muốn về một tương lai tốt đẹp, những kỳ vọng với những dự
định về cuộc sống, sự nghiệp thành đạt. Tuy nhiên, có thể coi là rủi ro nếu như mong
muốn đó không thực hiện được.
Như vậy một sự kiện chỉ được coi là rủi ro khi có cả ba đặc điểm nêu trên.
1.1.1.3. Phân loại rủi ro
 Phân loại theo tính chất của rủi ro:
Rủi ro sự cố là những sự cố ngoài dự kiến, đây là những rủi ro khách quan khó
tránh khỏi gắn với các yếu tố bên ngoài.
Rủi ro cơ hội là rủi ro gắn liền với quá trình ra quyết định của chủ thể. Nếu xét
theo quá trình ra quyết định thì rủi ro cơ hội bao gồm:
• Rủi ro liên quan đến quá trình trước khi ra quyết định: liên quan đến việc thu
thập xử lý thông tin, lựa chọn cách thức ra quyết định.
• Rủi ro trong quá trình ra quyết định: rủi ro phát sinh do ta chọn quyết định này

mà không chọn quyết định khác.
• Rủi ro liên quan đến giai đoạn sau khi ra quyết định: rủi ro về sự tương hợp
giữa kết quả thu được với dự kiến ban đầu.
 Phân loại theo phạm vi ảnh hưởng của rủi ro:
Rủi ro thuần túy thuần túy tồn tại khi có một nguy cơ tổn thất nhưng không có cơ
hội kiếm lời, hay nói cách khác là rủi ro trên đó không có khả năng sinh lợi, nhưng có
khả năng tổn thất.
Rủi ro suy đoán tồn tại khi có một cơ hội kiếm lời nhưng cũng tồn tại một nguy cơ tổn
thất, hay nói cách khác là rủi ro vừa có khả năng sinh lời vừa có khả năng tổn thất.
 Phân loại theo khả năng phân tán, chia sẻ:
Rủi ro có thể phân tán: là rủi ro có thể giảm bớt tổn thất thông qua những thỏa
hiệp đóng góp ( ví dụ: tài sản, tiền bạc…) và chia sẻ rủi ro.
Rủi ro không thể phân tán: là rủi ro mà những thỏa hiệp đóng góp về tiền bạc hay
tài sản không có tác dụng gì đến việc giảm bớt tổn thất cho những người tham gia vào
quỹ đóng góp chung.
 Rủi ro trong các giai đoạn phát triển của công ty:
Giai đoạn khởi sự: rủi ro không được thị trường chấp nhận.


7
Giai đoạn trưởng thành: rủi ro tốc độ tăng trưởng của kết quả không tương hợp
với tốc độ tăng trưởng của chi phí.
Giai đoạn suy thoái: rủi ro phá sản.
 Phân loại rủi ro do tác động của các yếu tố môi trường kinh doanh
Yếu tố luật pháp: các văn bản pháp lý, luật doanh nghiệp, các quy định về vệ sinh
ATTP…
Yếu tố kinh tế: suy thoái kinh tế, lạm phát…
Yếu tố văn hóa - xã hội: phong tục tập quán, thói quen tiêu dung…
Yếu tố điều kiện tự nhiên: thiên tại, bão lũ, mưa đá…
 Rủi ro theo chiều dọc và rủi ro theo chiều ngang:

Rủi ro theo chiều dọc là rủi ro theo chiều chức năng chuyên môn truyền thống
của công ty. Ví dụ như từ nghiên cứu thị trường đến thiết kế sản phẩm, rồi đến nhập
nguyên vật liệu, rồi sản xuất và tung sản phẩm ra thị trường.
Rủi ro theo chiều ngang là rủi ro xảy ra ở các bộ phận chuyên môn khác nhau
như: nhân sự, tài chính, marketing, nghiên cứu phát triển…
1.1.2. Khái niệm và vai trò của quản trị rủi ro
1.1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro
Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ
thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát
những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
1.1.2.2. Vai trò của quản trị rủi ro
Giúp doanh nghiệp đánh giá chính xác các rủi ro
Kết quả của phân tích rủi ro có thể được sử dụng để tạo ra một hồ sơ (có thể thiết
lập hệ thống về rủi ro) rủi ro, cho phép đánh giá (nội dung và lĩnh vực gì) rủi ro để có
thể phát hiện sớm và kiểm soát rủi ro. Các hoạt động phân tích rủi ro hỗ trợ doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả đòi hỏi sự quan tâm sự quan tâm của Lãnh đạo doanh
nghiệp. Điều này tạo thuận lợi cho kiểm soát rủi ro tiềm năng của doanh nghiệp. Sự
biến động của phương pháp quản trị để thích ứng có sẵn rủi ro bao gồm: sự thao túng,
xử lý, chuyển giao và chấm dứt rủi ro. Một doanh nghiệp có thể quyết định kinh doanh
chắc chắn và đó cũng là một nhu cầu để cải thiện môi trường kiểm soát.
Giúp doanh nghiệp đối phó với rủi ro trong các hoàn cảnh nguy nan


8
Mục tiêu ứng phó rủi ro bao gồm như là yếu tố chính của rủi ro, kiểm soát rủi ro
(hoặc giảm nhẹ rủi ro), đòi hỏi phải dự đoán xa hơn. Ví dụ: việc phòng tránh rủi ro,
việc chuyển giao rủi ro của công ty bằng cách phân chia rủi ro và lợi ích của công ty
cho các đối tác khác và việc cuối cùng là tài trợ tài chính cho hoạt động cho rủi ro. Bất
kỳ hệ thống xử lý rủi ro nào cũng cần phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu
quả. Hiệu quả của kiểm soát nội bộ là mức độ rủi ro sẽ được loại bỏ hoặc giảm rủi ro

nhờ các biện pháp đề xuất kiểm soát. Hiệu quả chi phí của kiểm soát nội bộ liên quan
đến chi phí thực hiện kiểm soát so với những lợi ích giảm thiểu rủi ro đạt được.
Giúp doanh nghiệp xây dựng hệ thống thông tin phản hồi
Hệ thống thông tin phản hồi để góp phần thực hiện những giám sát và đánh giá
hiệu suất và truyền thông và tư vấn trên hệ thống thống tin quản trị rủi ro minh bạch và
kịp thời. Công việc giám sát và xem xét nguy cơ rủi ro phải đảm bảo rằng doanh
nghiệp giám sát hiệu suất rủi ro và bài học từ kinh nghiệm từ những rủi ro và tổn thất
trước đây. Hệ thống thông tin phản hồi giúp việc phản hồi thông tin liên quan đến rủi
ro và kịp thời đưa ra quyết định giúp doanh nghiệp vượt qua rủi ro và hạn chế các
nguy cơ trong dài hạn.
Giúp doanh nghiệp xây dựng khuôn khổ quản lý rủi ro
Tùy thuộc vào bản chất của doanh nghiệp, chức năng quản lý rủi ro có thể từ một
người quản lý rủi ro một phần thời gian, một nhà quản trị rủi ro tốt nhất, một bộ phận
quản lý rủi ro quy mô đầy đủ. Vai trò của chức năng kiểm toán nội bộ cũng sẽ khác
nhau giữa các doanh nghiệp. Xác định vai trò thích hợp nhất đối với kiểm toán nội bộ,
doanh nghiệp cần phải đảm bảo sự độc lập và khách quan của kiểm toán nội bộ không
bị chi phối.
1.1.3. Các quan điểm về rủi ro và quản trị rủi ro
1.1.3.1. Quan điểm truyền thống
Theo từ điển tiếng Việt xuất bản năm 1995: “Rủi ro là điều không lành, không
tốt, bất ngờ xảy đến”.
Theo Giáo sư Nguyễn Lân: “Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may”. (Từ
điển từ và ngữ Việt Nam năm 1998, tr.1540)
Theo từ điển Oxford: “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn thiệt
hại...”.


9
Theo George Rejda: “Rủi ro được hiểu là sự không chắc chắn, gây ra những mất
mát thiệt hại”

Như vậy: “Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan
đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người”.
1.1.3.2. Quan điểm hiện đại
Trường phái mới cho rằng cần quản trị tất cả mọi loại rủi ro của tổ chức một cách
toàn diện. Theo quan điểm quản trị rủi ro toàn diện của Kloman Haimes thì: “Quản
trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống
nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát,
những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ
hội thành công”.
1.2. Các nội dung của quản trị rủi ro
1.2.1. Nhận dạng rủi ro
Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro có thể
xảy ra trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận dạng rủi ro có nhiệm vụ là xác định danh sách các rủi ro có thể xảy ra trong
các hoạt động của doanh nghiệp, sắp xếp, phân loại, phân nhóm chúng và chỉ ra các rủi
ro đặc biệt nghiêm trọng.
Các nội dung của nhận dạng rủi ro
Một là tập trung xem xét ba yếu tố sau:
Mối hiểm họa: bao gồm các điều kiện tạo ra hoặc làm tăng tổn thất và mức độ
của rủi ro.
Mối nguy hiểm: chính là nguyên nhân gây ra tổn thất.
Nguy cơ rủi ro: là một tình huống có thể được tạo nên ở bất kỳ lúc nào, có thể gây nên
những tổn thất mà cá nhân hay tổ chức không thể tiên đoán được.
Hai là căn cứ vào nguồn gốc của rủi ro bao gồm:
Các rủi ro đến từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp như: môi trường chính trị pháp luật, môi trường kinh tế, môi trường kỹ thuật – công nghệ, môi trường văn hóa –
xã hội, môi trường tự nhiên.
Các rủi ro đến từ môi trường đặc thù của doanh nghiệp như: khách hàng, nhà
cung cấp, đối thủ cạnh tranh.
Các rủi ro do nhận thức của con người nói chung và nhà quản trị nói riêng.



10
Ba là căn cứ vào nhóm đối tượng rủi ro:
Nguy co rủi ro về tài sản: là khả năng được hay mất đối với tài sản vật chất, tài
sản tài chính hay tài sản vô hình.
Nguy cơ rủi ro về trách nhiệm pháp lý: là nguy cơ có thể xảy ra các tổn thất về
trách nhiệm pháp lý đã được quy định.
Nguy cơ rủi ro về nguồn nhân lực: là nguy cơ rủi ro có liên quan đến tài sản con
người của tổ chức và các rủi ro xảy ra liên quan tới nguồn nhân lực
Phương pháp nhận dạng rủi ro
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính: là phương pháp nhận dạng rủi ro bằng
cách phân tích bảng tổng kết bản báo các hoạt động kinh doanh, các tài liệu bổ trợ
khác kết hợp các dự báo về tài chính và dự báo ngân sách nhà quản trị rủi ro có thể xác
định được các nguy cơ rủi ro của doanh nghiệp về tài sản, về trách nhiệm pháp lý và
về nguồn nhân lực.
Phương pháp lưu đồ: là phương pháp nhận dạng rủi ro thông qua việc xây dựng
một hay một số, một dãy các lưu đồ nó diễn ra các hoạt động diễn ra trong những điều
kiện cụ thể và trong những hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp từ đó nó phân tích
những nguyên nhân liệt kê các tổn thất tiềm năng và về tài sản về trách nhiệm pháp lý
và về nguồn nhân lực.
Phương pháp thanh tra hiện trường: là phương pháp nhận dạng rủi ro bằng cách
quan sát các hoạt động diễn ra ở mỗi đơn vị, mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong doanh
nghiệp một cách trực tiếp để tìm hiểu các mối hiểm họa, nguyên nhân và các đối tượng
rủi ro.
Phương pháp làm việc với bộ phận khác của doanh nghiệp: là phương pháp nhận
dạng rủi ro thông qua việc thu thâp thông tin bằng văn bản, bằng miệng, bằng hệ thống
tổ chức chính thức. Hoặc thông qua việc giao tiếp, trao đổi với các cá nhân và bộ phận
khác trong doanh nghiệp thông qua hệ thống tổ chức không chính thức.
Phương pháp làm việc với người khác bên ngoài doanh nghiệp: là phương
pháp nhận dạng rủi ro thông qua việc tiếp xúc với các cá nhân bên ngoài doanh

nghiệp nhưng lại có mối quan hệ với doanh nghiệp như các cơ quan thuế quan, các
cơ quan thông tin quảng cáo, các văn phòng luật để bổ sung các rủi ro mà bản thân
nhà quản trị có thể bỏ sót đồng thời có thể phát hiện các nguy cơ rủi ro từ chính các
đối tượng này.


11
Phương pháp phân tích hợp đồng: Thông qua hợp đồng đã được ký kết nhà
quản trị nghiên cứu từng điều khoản trong hợp đồng để phát hiện những sai sót, những
nguy cơ rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng, đồng thời cũng có thể biết được các
rủi ro tăng lên hay giảm đi thông qua việc thực hiện hợp đồng này.
Phương pháp nghiên cứu số lượng tổn thất trong quá khứ: Bằng cách tham
khảo hồ sơ được lưu trữ về các tổn thất trong quá khứ, nhà quản trị có thể dự báo được
các xu hướng tổn thất có thể xảy ra trong tương lai tức là các tổn thất có thể lặp lại.
Nhà quản trị thông qua việc phân tích các số liệu thống kê, nhà quản trị tìm ra được
nguyên nhân biết được thời điểm, biết được vị trí, biết được đặc điểm của mỗi tổn thất
trong quá khứ, từ đó dự báo những mối hiểm họa, những nguyên nhân, những nguy cơ
rủi ro và khi đã có đủ các dữ kiện người ta còn dự báo cả những chi phí tổn thất.
1.2.2. Phân tích rủi ro
Phân tích rủi ro là quá trình nghiên cứu những hiểm họa và xác định nguyên nhân
gây ra rủi ro và phân tích những tổn thất.
Nội dung phân tích rủi ro
Phân tích hiểm họa: là việc phân tích những điều kiện hay yếu tố tạo ra rủi ro
hoặc những điều kiện tự nhiên, những yếu tố làm tăng mức độ tổn thất khi rủi ro xảy
ra… Để phân tích các điều kiện, yếu tố sử dụng phương pháp điều tra bằng các mẫu điều
tra khác nhau, tùy vào từng tình huống của các đối tượng rủi ro hoặc là nó thông qua quá
trình kiểm soát trước, kiểm soát trong và kiểm soát sau để phát hiện mối hiểm họa.
Phân tích nguyên nhân rủi ro: Là việc phân tích yếu tố trực tiếp tạo nên rủi ro,
đây là công việc phức tạp bởi không phải mỗi rủi ro chỉ là do một nguyên nhân đơn
giản nhất gây ra, mà thường do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân

trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp, nguyên nhân gần, nguyên nhân xa…
Phân tích tổn thất, hậu quả:
Nếu rủi ro và tổn thất đã xảy ra: phân tích những tổn thất đã xảy ra dựa trên sự đo
lường, dự đoán những tổn thất sẽ xảy ra.
Nếu rủi ro và tổn thất chưa xảy ra: căn cứ vào hiểm họa, nguyên nhân rủi ro
người ta dự đoán những tổn thất có thể có.
1.2.3. Đo lường, đánh giá rủi ro
Đo lường rủi ro là việc đo lường khả năng xảy ra và tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Mục đích của đo lường rủi ro
Thực chất của đo lường rủi ro là tính toán xác định tần số xuất hiện rủi ro hay gọi
là tần suất và biên độ rủi ro hay mức độ nghiêm trọng từ đó phân nhóm rủi ro. Thông
qua hai yếu tố đó xây dựng ma trận về tần số và biên độ rủi ro.
Bảng 1.1: Ma trận về tần số và biên độ rủi ro


12
Tần suất xuất hiện rủi ro
Biên độ rủi ro
Cao
Thấp

Cao

Thấp

I
III

II
IV


(Nguồn: Bài giảng môn Quản trị rủi ro – Trường Đại học Thương Mại)
Nhóm I: Tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần suất xuất
hiện cao.
Nhóm II: Tập trung những rủi ro có mức độ nghiêm trọng cao và tần suất xuất
hiện thấp.
Nhóm III: Tập trung những rui ro có mức độ nghiêm trọng thấp và tần suất xuất
hiện cao.
Nhóm IV: Tập trung những rui ro có mức độ nghiêm trọng thấp và tần suất xuất
hiện thấp
Dựa vào sự cao thấp của sự nghiêm trọng và tần số xuất hiện rủi ro nhà quản trị
có thể xác định các chỉ thị chiến lược trong quản trị rủi ro. Chỉ thị đó trước hết tập
trung quản trị đối với rủi ro nhóm I, sau đó đến rủi ro nhóm II, III, IV.
Các phương pháp đo lường, đánh giá rủi ro
Các phương pháp định lượng
Phương pháp trực tiếp: là phương pháp xác định tổn thất bằng các công cụ đo
lường trực tiếp như cân đong, đo đếm… Trong thực tiễn hoạt động của phương pháp
này thường được áp dụng để xác định các định mức như: các hàng bán ra, dự trữ hàng
hóa, định mức phí.
Phương pháp xác suất thống kê: là phương pháp xác định tổn thất bằng cách
xác định các mẫu đại diện tính tỷ lệ tổn thất trung bình qua đó xác định được tổng
số tổn thất.
Các phương pháp định tính
Phương pháp cảm quan: là phương pháp sử dụng kinh nghiệm của các chuyên
gia để xác định tỷ lệ tổn thất qua đó ước lượng tổng số tổn thất.
Phương pháp phân tích tổng hợp: là phương pháp sử dụng tổng hợp các công cụ
kỹ thuật và tư duy suy đoán của con người để đánh giá mức độ tổn thất.
Phương pháp dự báo tổn thất: là phương pháp dự báo những tổn thất có thể có
khi rủi ro xảy ra, phương pháp này dựa trên cơ sở xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn
thất trung bình của mỗi sự cố từ đó dự báo mức tổn thất trung bình của mỗi sự cố, dự

báo mức độ tổn thất trung bình có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch.
1.2.4. Kiểm soát và tài trợ rủi ro
Kiểm soát rủi ro là việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật, các công cụ, các chiến
lược, các chương trình… để né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu tới mức thấp nhất những


13
tổn thất khi rủi ro xảy ra. Thực chất đó là việc phòng chống, hạn chế rủi ro, tổn thất
trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Kiểm soát rủi ro mang tính tích cực, chủ động với mục đích cải thiện môi trường
kinh doanh làm tăng độ an toàn trong kinh doanh, là điều kiện vững chắc để hoạt động
kinh doanh của công ty diễn ra ổn định an toàn, đồng thời giúp công ty nâng cao nâng
lực cạnh tranh của mình.
Thông qua hoạt động kiểm soát rủi ro, công ty có thể mạo hiểm và nắm bắt các
cơ hội kinh doanh để tạo lợi nhuận lớn.
Kiểm soát rủi ro phải có những biện pháp toàn diện và đồng bộ như: mua bảo
hiểm, tổ chức hoạt động của nhà quản trị rủi ro và các biện pháp nhận dạng, đo lường
và phân tán rủi ro được thực hiện theo các nội dung sau:
Né tránh rủi ro: là việc chủ động né tránh các hoạt động có thể khiến rủi ro xảy
ra hay loại bỏ các nguyên nhân gây ra rủi ro.
Ngăn ngừa rủi ro: là sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần suất và mức độ
nghiêm trọng khi rủi ro xảy ra. Ngăn ngừa rủi ro tập trung vào các mối hiểm họa, mối
nguy hiểm, các yếu tố môi trường, sự tương tác giữa các yếu tố này.
Giảm thiểu tổn thất: là các biện pháp nhằm làm giảm giá trị tổn thất khi rủi ro
xảy ra. Có một số biện pháp cụ thể như: cứu lấy những tài sản còn sử dụng được,
chuyển nợ, kế hoạch giải quyết hiểm họa, dự phòng và phân chia rủi ro.
Đa dạng hóa rủi ro: là việc phân chia các rủi ro, các hoạt động thành các dạng
khác nhau, tận dụng sự khác biệt, sử dụng lợi ích từ hoạt động này bù đắp tổn thất của
những hoạt động khác.
Quản trị thông tin: Phòng quản trị rủi ro của một tổ chức phải cung cấp thông tin

để xác định hiệu quả của việc đo lường kiểm soát rủi ro và những mục tiêu trong
tương lai họ cần đạt được.
Tài trợ rủi ro là các hoạt động được tiến hành để cung cấp các phương tiện nhằm
bù đắp những tổn thất khi rủi ro xảy ra hoặc là tạo lập các quỹ cho các chương trình
khác nhau để bớt tổn thất.
Các biện pháp tài trợ rủi ro
Tài trợ rủi ro bằng cách tự khắc phục: là phương pháp mà doanh nghiệp bị rủi ro
tự mình thanh toán các tổn thất. Nguồn bù đắp rủi ro là nguồn tự có của chính tổ chức
đó cộng với nguồn mà tổ chức đó đi vay và có trách nhiệm hoàn trả.


14
Tài trợ rủi ro bằng cách chuyển giao rủi ro: một phần rủi ro của doanh nghiệp
được chuyển giao cho đối tác còn một phần là tự khắc phục hay tự bảo hiểm. Trong
trường hợp này các doanh nghiệp bị rủi ro có thể nhận được sự tài trợ từ chính phủ,
cấp trên và từ các cá nhân tổ chức có liên quan
Trung hòa: sử dụng việc đánh giá có các kết quả ngược với kết quả của rủi ro.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro của doanh nghiệp
1.3.1. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp
Nguồn nhân lực: Đội ngũ cán bộ công nhân viên là một nhân tố quan trọng có
tính chất quyết định đối với sự thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh nói
chung và công tác quản trị rủi ro nói riêng. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công
nhân viên năng động, có năng lực, trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình, tích cực trong
công tác kết hợp với việc bố trí nguồn nhân lực theo chiến lược “ đúng người, đúng
việc, đúng lúc” của doanh nghiệp thì nhất định sẽ có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả
của công tác quản trị rủi ro và ngược lại nếu doanh nghiệp có đội ngũ lao động thiếu
nhiệt tình, ý thức kém, thiếu kiến thức, kỹ năng sẽ làm ảnh hưởng xấu tới công tác
quản trị rủi ro.
Cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp: Nếu công
ty có cơ sở vật chất kỹ thuật càng hiện đại bao nhiêu thì càng tạo điều kiện thuận lợi

cho công tác quản trị rủi ro: việc giữ gìn bảo quản hàng hoá, nguyên vật liệu được tốt
hơn, tiết kiệm chi phí trong khâu vận chuyển , nâng cao chất lượng phục vụ với khách
hàng, từ đó có thể hạn chế được rủi ro cho công ty.
Tiềm lực tài chính: Là nhân tố tối quan trọng, là thành phần không thể thiếu trong
hoạt động kinh doanh cũng như trong công tác quản trị rủi ro của doanh nghiệp, công
ty có khả năng tài chính lớn việc thực hiện công tác quản trị rủi ro dễ dàng hơn.
Thông tin: Có vai trò rất quan trọng, thông tin bên trong doanh nghiệp giúp
doanh nghiệp nắm bắt chính xác tình hình hoạt động của doanh nghiệp để có các biện
pháp ứng xử kịp thời, đúng đắn nhằm mang lại hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh
1.3.2.1. Môi trường vĩ mô
Nhóm nhân tố thuộc môi trường chính trị
Mỗi quốc gia đều tổn tại và phát triển gắn liền với những thể chế chính trị nhất
định. Phát triển kinh tế luôn có mối quan hệ biện chứng với chính trị. Kinh doanh trong
môi trường chính trị ổn định là điều kiện cần cho sự thành công của các doanh nghiệp.


15
Với một môi trường chính trị bất ổn, doanh nghiệp sẽ luôn gặp phải những rủi ro bất khả
kháng, không thể lường trước được. Hậu quả của những loại rủi ro này sẽ rất quan trọng
đối với một tổ chức, bởi vì rủi ro chính trị thường là nguyên nhân của nhiều rủi ro khác
và tạo ra chuỗi rủi ro. Và các doanh nghiệp sẽ phải quan tâm nhiều hơn đến công tác
quản trị rủi ro.
Nhóm nhân tố thuộc môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý ổn định là một trong những cơ sở quan trọng giúp cho các
doanh nghiệp ổn định, yên tâm phát triển kinh doanh. Sự thay đổi heo hướng bất lợi của
các quy phạm, quy định của văn bản pháp lý, chẳng hạn như: thắt chặt chính sách quản
lý, tăng thuế xuất nhập khẩu, tăng tỷ lệ dự trữ… hoặc có sự chồng chéo của các văn bản
pháp luật là nguyên nhân làm tăng rủi ro, làm suy giảm niềm tin của doanh nghiệp.

Nhóm nhân tố kinh tế
Nhân tố kinh tế thường khá phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh
doanh. Ảnh hưởng này nhiều khi lại trái ngược nhau, có những ảnh hưởng thuận chiều
làm gia tăng tốc độ phát triển và kết quả kinh doanh. Nhóm nhân tố kinh tế bao gồm:
sự biến động của chu kỳ kinh doanh, tài chính, tiền tệ, sự mất cân bằng của cung – cầu,
giá cá, tình hình cạnh tranh, lạm phát…
Nhóm nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên
Thế giới tự nhiên xung quanh chúng ta là một thế giới đầy bất trắc, bởi những hiện
tượng thiên tai như bão lũ, gió xoáy, động đất, núi lửa phun… Những rủi ro do những
điều kiện tự nhiên gây ra đang có xu hướng ngày càng gia tăng và là mối lo ngại của
nhân loại.
Nhóm nhân tố điều kiện kỹ thuật công nghệ
Kỹ thuật là nhân tố nền tảng quyết định sản xuất, quyết định tăng năng suất lao
động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Khoa học kỹ thuật phát triển nhằm để
phòng chống, hạn chế những rủi ro, chế ngự thiên nhiên, chống lại bệnh tật…Nhưng
xét theo khía cạnh khác, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng tạo ra những loại rủi
ro mới trong cuộc sống. Mặt khác, trong kinh doanh, đôi khi khoa học kỹ thuật mới ra
đời và nhanh chóng được áp dụng sẽ là nguy cơ rủi ro trong đầu tư cho nhiều doanh
nghiệp đang áp dụng kỹ thuật cũ.
Nhóm nhân tố thuộc điều kiện xã hội
Trong kinh doanh không thể không đề cập đến môi trường xã hội, nếu như thiếu
hiểu biết về các vấn đề xã hội như: các mối quan hệ xã hội, tôn giáo, văn hóa, phong
tục tập quán… của từng địa phương mà doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh sẽ phải
đối mặt với nhiều bất trắc và rủi ro.


16
1.3.2.2. Môi trường vi mô
Nhà đầu tư: là người cấp vốn, ý tưởng, tiền hoặc những tài sản tương đương tiền
cho doanh nghiệp để doanh nghiệp có thể thực hiện và phát triển hoạt động sản xuất

kinh doanh của mình chính vì các hoạt động của doanh nghiệp nói chung và công tác
quản trị rủi ro nói riêng phụ thuộc rất lớn tới nhà đầu tư.
Nhà cung cấp: là nơi cung cấp cho doanh nghiệp hàng hóa, nguyên vật liệu… để
doanh nghiệp có thể hoạt động sản xuất kinh doanh một cách bình thường, nếu nhà cung
cấp thiếu hàng hóa, giao hàng không đúng hẹn… sẽ dẫn tới những rủi ro mà doanh nghiệp
phải gánh chịu, làm ảnh hưởng xấu tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Khách hàng: khách hàng là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới kết quả của hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ảnh hưởng tới công tác quản trị
rủi ro của công ty. Khách hàng ảnh hưởng trực tiếp tới sản phẩm mà công ty sản
xuất kinh doanh, sở thích cũng như thị yếu của khách hàng là yếu tố quan trọng mà
doanh nghiệp cần nắm được để khắc phục rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT NAM EOC
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Việt Nam EOC
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Việt Nam EOC
Tên viết tắt: EOC VIETNAM CO.,LTD
Tên giao dịch quốc tế: eocvietnam company limited
Giấy phép kinh doanh: 0102973713- ngày cấp: 14/10/2008
Ngày hoạt động: 14/10/2008
Giám đốc: NGÔ ĐÌNH DIỆM
Mã số thuế: 0102973713
Vốn điều lệ: 5 tỷ
Quy mô công ty: Từ 100-599 nhân viên
Điện thoại: 0977563384
Email:
Địa chỉ: Phòng 1003 tòa nhà C4 Khu đô thị Mỹ Đình 1- Từ Liêm- Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh chính: bán buôn chuyên doanh khác
Lĩnh vực hoạt động: Công ty TNHH Việt Nam EOC được thành lập năm

2008, hoạt động trong lĩnh vực cung cấp suất ăn công nghiệp, phục vụ các khu chế
xuất, khu công nghiệp và các trường học; tổ chức các loại hình tiệc và dịch vụ vệ


17
sinh công nghiệp. Năm 2010 là thành viên hiệp hội Khoa học vệ sinh an toàn thực
phẩm Việt Nam.
Từ khi thành lập đến nay công ty luôn giữ nguyên tắc làm việc phục vụ chất
lượng, hiệu quả, kỹ thuật, đảm bảo an toàn. Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, chất
lượng dịch vụ được cung cấp và uy tín của tiêu chuẩn hàng đầu mà mọi nhân viên của
EOC luôn thực hiện.
Công ty EOC có hệ thống quản lý nhiều kinh nghiệm và đội ngũ đầu bếp lành
nghề được đào tạo lâu năm, từ các trường kỹ thuật nghiệp vụ nấu ăn và các nhà hàng
cao cấp; cùng với hệ thống các nhà cung cấp thực phẩm đảm bảo chất lượng đã được
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về vệ sinh an toàn
thực phẩm đúng tiêu chuẩn.
Ngoài việc lựa chọn nhà cung cấp thiết bị đảm bảo nguồn gốc. Công ty TNHH
Việt Nam EOC còn tham gia “ Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm” bảo hiểm nghĩa vụ
bên thứ ba với tổng trị giá bảo hiểm mỗi vụ là 10.000.000.000 đồng cho mọi sản phẩm
của công ty.
Ngày mới thành lập công ty đã gặp rất nhiều khó khăn, cơ sở vật chất còn thiếu
thốn, khách hàng ít, các hợp đồng lớn ít. Sau một thời gian hoạt động công ty đã dần đi
vào ổn định và phát triển, đã giành được nhiều hợp đồng bán hàng có giá trị lớn, thu
hút được nhiều khách hàng mua lẻ, đời sống của cán bộ nhân viên ngày càng được cải
thiện và nâng cao.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng
• Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.
• Sử dụng có hiệu quả vốn, tài sản của công ty nhằm thực hiện mục tiêu kinh
doanh có lãi.

Nhiệm vụ
• Tổ chức dịch vụ tư vấn hỗ trợ xúc tiến đầu tư, thương mại.
• Phối hợp tổ chức các lớp đào tạo tại chỗ, đào tạo lại ngành nghề và cung cấp lao
động có trình độ chuyên môn, tay nghề theo yêu cầu của các doanh nghiệp.
• Tổ chức sản xuất về suất ăn công nghiệp phục vụ tại chỗ cho lao động khu công
nghiệp theo yêu cầu.
• Tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể thao, du lịch.
• Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, đảm bảo uy tín cho
khách hàng.
• Đảm bảo duy trì và phát triển bền vững các nguồn lực của công ty, đảm bảo lợi
ích hài hòa giữa người lao động và lợi ích xã hội.


18
• Thực hiện chiến lược kinh doanh riêng trên cơ sở phù hợp với định hướng phát
triển của công ty.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Trải qua thời gian hoạt động kinh doanh của của doanh nghiệp cùng với sự biến
đổi không ngừng của thị trường và cơ chế quản lý đòi hỏi doanh nghiệp phải có tổ
chức quản lý gọn nhẹ, hiệu quả nhằm giảm thiểu chi phí, giúp cho hoạt động kinh
doanh có hiệu quả hơn.
Tổ chức bộ máy của Công ty có cơ cấu tổ chức theo kiểu trực tuyến được thể
hiện qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH Việt Nam EOC
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kế toán


Phòng hành
chính – nhân
sự

Phòng kinh
doanh

Bộ phận kho

(Nguồn: Phòng hành chính-nhân sự)
Giám đốc: Là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi hoạt động của công ty, có trách nhiệm quản lý toàn bộ tài sản, vật tư, lao động,
mạng lưới kinh doanh của công ty, chỉ đạo và điều hành sao cho đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất.
Phó giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động
của công ty theo sự phân công của Giám đốc. Chủ động và tích cực triển khai, thực
hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các
hoạt động. Phó giám đốc được quyền thay giám đốc giải quyết những công việc theo
giấy ủy quyền của Giám đốc và phải báo cáo lại những công việc đã giải quyết với
Giám đốc.
Phòng kế toán: Tổ chức hạch toán về hoạt động kinh doanh của công ty theo
đúng pháp lệnh thống kê của nhà nước, lập kế hoạch sử dụng các nguồn lực về vốn


19
như tiền mặt, vật tư, tài sản, giúp giám đốc thanh tra, giám sát và quản lý các nguồn
vốn đảm bảo đúng quy cách của Nhà nước về quản lý tài chính. Tổng hợp báo cáo kết
quả kinh doanh của công ty, phân tích hoạt động kinh doanh, từ đó tham mưu cho lãnh
đạo những phương pháp điều hành quản lý kinh doanh có hiệu quả.
Phòng hành chính - nhân sự: tham mưu cho giám đốc trong công tác tổ chức

bộ máy, tổ chức quản lý sản xuất, quản lý đội ngũ cán bộ công nhân trong công ty,
điều động, sắp xếp lao động. Xây dựng cơ chế tuyển dụng, quy chế lương thưởng, các
biện pháp khuyến khích, kích thích người lao động làm việc, thực hiện các chế độ cho
người lao động.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường tìm kiếm khách hàng để mở
rộng thị trường, nắm bắt các thông tin về giá cả, các chương trình khuyến mại của
những mặt hàng mà công ty đang phân phối từ nơi sản xuất để kịp thời thông báo cho
nhân viên và khách hàng. Đồng thời tổ chức vận chuyển, giao hàng, là nơi diễn ra quá trình
mua bán, và thực hiện tất cả hợp đồng của công ty.
Bộ phận kho: Bảo quản vật tư, hàng hóa của công ty, đảm bảo cho việc kinh
doanh diễn ra thuận lợi và nhanh chóng.
2.1.4. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp
• Dịch vụ cung cấp cơm văn phòng: là đơn vị đã từng phục vụ trong lĩnh vực
cung cấp cơm văn phòng lâu năm. Công ty hiểu rõ lợi ích của khách hàng cũng như
nhu cầu đòi hỏi như thế nào để đảm bảo cho khách hàng luôn luôn hài lòng về các dịch
vụ của công ty.
• Dịch vụ cung cấp suất ăn trường học: Công ty hiện đang cung cấp dịch vụ
suất ăn cho các trường học theo hai phương thức với nhiều đơn giá khác nhau.
 Chế biến tại căng tin của nhà trường, chia đồ ra khay, chuyển tới các lớp hoặc
ngay tại căng tin.
 Chế biến tại cơ sở của công ty, vận chuyển đến Căng tin trường, sau đó chia đồ
ra khay và đưa đến các lớp.
• Tổ chức các loại hình tiệc- Tổ chức sự kiện: là hình thức trọn gói cho mọi yêu
cầu về tổ chức các
• loại hình tiệc, từ những yêu cầu đơn giản nhất đến những yêu cầu tinh túy
nhất, gồm tiệc đứng và tiệc ngồi, với hệ thống thực đơn các món dân gian, món
Âu, món Á…
• Thiết kế, tư vấn, cung cấp trang thiết bị công nghiệp: Các thiết bị được công
ty tư vấn đảm bảo chất lượng, có đầy đủ thông số kỹ thuật. Với các chủng loại hàng



×