Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Sinh kế và thu nhập của hộ nông dân huyện văn bàn, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

ĐINH PHÚC HẠNH

SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

ĐINH PHÚC HẠNH

SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã ngành: 8 62 01 18

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


Người hướng dẫn: PGS.TS. Dương Văn Sơn

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn
là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà
trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn

Đinh Phúc Hạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai,
tôi đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được kết quả

này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận
tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo
cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Văn Bàn; Phòng
Nông nghiệp và PTNT huyện Văn Bàn;Chi cục Thống kê huyện Văn Bàn; các
hộ gia đình trên địa bàn,… đã tạo mọi điều kiện thuận lợi có thể để tôi hoàn
thành đề tài luận văn này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019
Học viên

Đinh Phúc Hạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 10
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 10
2. Mục tiêu đề tài ................................................................................................. 11
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 12
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................ 13
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.............................................. 14
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................ 14
1.1.1. Hộ nông dân .............................................................................................. 14
1.1.2. Sinh kế và hoạt động sinh kế..................................................................... 16
1.1.3. Thu nhập của hộ gia đình .......................................................................... 18
1.1.4. Dân tộc thiểu số ......................................................................................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................. 25
1.2.1. Tổng quan một số nghiên cứu ngoài nước ................................................ 25
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước..................................... 28
1.2.3. Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan .............................................. 33
1.2.4. Bài học kinh nghiệm đối với đồng bào dân tộc thiểu số miền núi
huyện Văn Bàn .................................................................................................... 41
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 43
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Văn Bàn ............................................. 43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................ 46
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 48
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 49
2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp ............................................................................ 49
2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp .............................................................................. 49
2.3.3. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin số liệu ........................................ 51
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 52
2.4.1. Các chỉ tiêu về phát triển kinh tế xã hội của huyện Văn Bàn ................... 52
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về thông tin chung của nông hộ ........................................ 52
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về về một số nguồn lực của hộ gia đình ............................ 52
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sinh kế của nông hộ ..................................... 52
2.4.5. Nhóm chỉ tiêu về thu nhập của hộ gia đình............................................... 52
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 54
3.1. Nguồn lực sinh kế và hoạt động sinh kế chủ yếu của nông hộ huyện
Văn Bàn .............................................................................................................. 54
3.1.1. Một số nguồn lực sinh kế chủ yếu của nông hộ huyện Văn Bàn .............. 54
3.1.2. Một số hoạt động sinh kế chủ yếu của nông hộ huyện Văn Bàn .............. 60
3.2. Thu nhập của hộ nông dân huyện Văn Bàn ................................................. 63
3.3. Mục tiêu và giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế và nâng cao thu
nhập nông hộ huyện Văn Bàn ............................................................................. 71
3.3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triẻn ................................................................. 71
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập
nông hộ dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn............................................................ 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 87
PHỤ LỤC ........................................................... Error! Bookmark not defined.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
CSXH
HĐND
HTX
IMF
KCN
KT-XH
MTTQ
NĐ-CP
NQ-CP
NTM
Nxb
OCOP
PTNT
QĐ-TTg
THCS
TT-NNPTNT
UBND
WB
XĐGN

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Chính sách xã hội
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Quỹ tiền tệ Thế giới
Khu công nghiệp
Kinh tế-xã hội
Mặt trận Tổ quốc
Nghị định của Chính phủ
Nghị quyết của Chính phủ
Nông thôn mới
Nhà xuất bản
Chương trình mỗi xã một sản phẩm
Phát triển nông thôn
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Trung học cơ sở
Thông tư Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ủy ban nhân dân
Ngân hàng Thế giới
Xóa đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

Bảng 2.1. Mẫu điều tra nhóm hộ khác nhau tại 3 xã........................................... 50

Bảng 3.1. Tuổi, học vấn, nhân khẩu và lao động của nông hộ ........................... 55
Bảng 3.2. Lao động nông nghiệp, phi nông nghiệp và đào tạo nghề .................. 56
Bảng 3.3. Đất đai và đất chuyển đổi mục đích sử dụng...................................... 57
Bảng 3.4. Vốn sản xuất và vay vốn..................................................................... 58
Bảng 3.5. Một số máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp ................... 59
Bảng 3.6. Một số cây trồng chủ yếu của nông hộ huyện Văn Bàn ..................... 60
Bảng 3.7. Một số vật nuôi chủ yếu của nông hộ huyện Văn Bàn ....................... 62
Bảng 3.8. Ngành nghề phi nông nghiệp của nông hộ ......................................... 63
Bảng 3.9. Nguồn thu nhập tỉnh Lào Cai, nông thôn cả nước và vùng ................ 65
Bảng 3.10. Thu nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp phân theo dân tộc ......... 66
Bảng 3.11. Tổng thu nhập phân theo nhân khẩu và lao động ............................. 67
Bảng 3.12. Thu nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp phân theo kinh tế hộ .... 68
Bảng 3.13. Tổng thu nhập phân theo kinh tế hộ ................................................. 69
Hình 3.1. Thu nhập (ngàn đồng/người/tháng) nông thôn cả nước và Trung du
miền núi phía Bắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

65




vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên đề tài: “Sinh kế và thu nhập của hộ nông dân huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai”.
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: Thông qua việc cập nhật và hệ
thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và cơ sở thực tiễn liên quan đến hoạt động
sinh kế và thu nhập của hộ gia đình nông thôn, nhất là nông hộ dân tộc thiểu số
miền núi vùng cao; Đánh giá thực trạng các hoạt động sinh kế và thu nhập của
hộ gia đình nông thôn dân tộc thiểu số miền núi vùng cao để từ đó đề xuất giải
pháp cải thiện hoạt động sinh kế bền vững, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ
gia đình nông thôn dân tộc thiểu số miền núi vùng cao huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Đề tài tập trung nghiên cứu 2 nội dung chủ yếu sau đây: (1) Thực trạng
các hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình nông thôn dân tộc thiểu số
miền núi vùng cao huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, và (2) Định hướng và giải
pháp cải thiện hoạt động sinh kế bền vững, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ
gia đình nông thôn dân tộc thiểu số miền núi vùng cao huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Để thực hiện 2 nội dung trên đây, đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra
phỏng vấn bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước để thu thập thông tin từ 90
nông hộ thuộc các nhóm khác nhau về kinh tế (giàu, khá, trung bình, cận nghèo
và nghèo) ở 3 xã Làng Giàng, Nậm Xé và Tân Thượng, đại diện cộng đồng các
dân tộc huyện Văn Bàn. Ngoài ra đề tài còn tiến hành quan sát trực tiếp và thảo
luận nhóm với lãnh đạo phòng Nông nghiệp và PTNT huyện, cán bộ nông
nghiệp xã và đại diện già làng trưởng thôn.
Số liệu điều tra được tổng hợp, phân tích theo các phương pháp phân tích
Excel PivotTable, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh,…
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Sinh kế trong trồng trọt của nông hộ
dân tộc miền núi huyện Văn Bàn bao gồm sản xuất các cây trồng chính xếp theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii


thứ tự quan trọng là: Lúa, ngô, sắn, rau xanh, cây ăn quả, lạc, thảo quả, quế, đậu
tương, nghệ và cây lâm nghiệp. Hoạt động sinh kế trong chăn nuôi của nông hộ
ở địa phương được xếp theo thứ tự quan trọng là: Chăn nuôi gia cầm, lợn, cá,
bò, dê và trâu. Chăn nuôi là nguồn thu nhập chủ yếu của nông hộ. Hoạt động
sinh kế phi nông nghiệp khá đa dạng, là nguồn thu nhập rất quan trọng đối với
bà con nông dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu thu nhập. Hoạt
động sinh kế phi nông nghiệp tập trung chủ yếu là làm công nhân lao động trong
các nhà máy, khai thác mỏ và khu công nghiệp trên địa bàn và ngoài địa bàn; Làm
nghề kinh doanh buôn bán, làm thuê, xây dựng (thợ xây và phụ xây), nấu rượu, chế
biến nông sản, chế biến ván bóc xuất khẩu, dịch vụ xay sát nghiền nông sản,…
Thu nhập nông nghiệp của nông hộ huyện Văn Bàn bình quân đạt 117,5
triệu đồng/hộ/năm. Trong đó, thu nhập nông nghiệp cao nhất là nhóm dân tộc
Dao (132,8 triệu đồng/hộ/năm), tiếp đến là dân tộc Mông (128,6 triệu
đồng/hộ/năm); Nhóm dân tộc Tày có thu nhập nông nghiệp chỉ đạt 79,2 triệu
đồng/hộ/năm, thấp hơn 36,5 triệu đồng so với dân tộc Kinh. Thu nhập phi nông
nghiệp bình quân đạt 133,6 triệu đồng/hộ/năm và thu nhập phi nông nghiệp của
tất cả các nhóm dân tộc thiểu số đều thấp hơn so với dân tộc Kinh. Đặc biệt,
nhóm hộ cận nghèo và nghèo không có nguồn thu nhập về phi nông nghiệp. Thu
nhập phi n nhân lực, gồm: (1) Hành động địa phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




80

hướng đến toàn cầu, (2) Tự lực, tự tin và sáng tạo, và (3) Đào tạo nguồn nhân
lực. Đối tượng OCOP là kinh tế tư nhân và kinh tế tập thể làm nòng cốt. Hệ
thống sản xuất là các hợp tác xã gồm (liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác), các
doanh nghiệp, các hộ gia đình có đăng ký kinh doanh.

Triển khai thực hiện tốt chương trình OCOP là một hướng đi tất yếu nhằm
phát triển các sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế để góp phần phát triển
kinh tế nông thôn theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị. Qua đó góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao thu nhập và đời sống cho người dân
nông thôn, góp phần thực hiện thành công Chương trình Mục tiêu quốc gia xây
dựng Nông thôn mới. Huyện Văn Bàn xác định để thực hiện thành công OCOP
cần phải nâng cấp, tái cơ cấu các tổ chức kinh tế hiện có; hình thành các
HTX/DN vừa và nhỏ; nâng cấp hoàn thiện cơ sở sản xuất (nhà xưởng, thiết bị,
đào tạo nghề,...) đáp ứng các tiêu chuẩn nhà sản xuất theo quy định. Kết nối các
tổ chức OCOP với các nhà tư vấn phù hợp với ngành hàng.
Mỗi địa phương, mỗi xã trên địa bàn huyện Văn Bàn, nhất là các xã dân
tộc thiểu số khi triển khai thực hiện Chương trình Mỗi xã một sản phẩm giai
đoạn 2018-2020 theo Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ
tướng Chính phủ phải chú trọng đến việc rà soát, phát huy lợi thế về sản xuất để
phát triển sản phẩm chủ lực, đặc sản góp phần tạo ra các giá trị gia tăng sản
phẩm OCOP.
Để làm được việc đó, UBND huyện Văn Bàn cần kiêm tra,rà soát các văn
bản chính sách hiện hành thuộc các lĩnh vực: Nông – lâm nghiệp, thủy sản, dịch
vụ du lịch, xúc tiến thương mại để áp dụng vào Chương trình OCOP, trên cơ sở
đó tích hợp và điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chính sách; đồng thời nghiên cứu
ban hành một số chính sách mới để hỗ trợ thực hiện chương trình OCOP; tập
trung hỗ trợ xúc tiến thương mại, cải tiến mẫu mã, đăng ký thương hiệu,...
Nghiên cứu sử dụng phần mềm quản lý Chương trình OCOP gắn với quản lý sản
phẩm trên Hệ thống tem điện tử thông minh đảm bảo công tác truy xuất nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




81


gốc sản phẩm, cũng như bảo mật chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lượng. Hỗ trợ và tạo môi trường thuận lợi để phát triển HTX, doanh nghiệp vừa
và nhỏ ở nông thôn, thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất gắn với chế biến, kết nối
thị trường tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị để xuất khẩu. Tổ chức các lớp đào
tạo, tập huấn; hỗ trợ xây dựng các điểm, trung tâm bán hàng OCOP; tổ chức các
hội chợ OCOP, tập trung vào các dịp lễ hội của huyện, của tỉnh; phối hợp xúc
tiến các sản phẩm OCOP vào các trung tâm, siêu thị lớn trên địa bàn tỉnh để kết
nối nông sản với thị trường tiêu thụ. Tập trung đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thương mại bán hàng OCOP.
3.3.2.7. Giải pháp bảo tồn các giá trị văn hóa bản địa, cải thiện sinh kế, nâng
cao đời sống vật chất cho cộng đồng dân tộc thiểu số
- Tái xây dựng, gây dựng lại không gian văn hóa và không gian sinh kế
sinh tồn cho người dân tộc thiểu số như Mông, Dao cũng như các dân tộc thiểu
số vùng cao khác trên địa bàn huyện Văn Bàn được đánh giá là giải pháp có tính
cấp thiết, nên cần có chiến lược và kế hoạch cụ thể cho từng bước đi để giữ đất,
giữ bản làng vùng cao, vùng biên cương tổ quốc. Trong các biện pháp cụ thể, thì
trồng cây gây rừng gắn liền với việc giao đất, giao rừng được đặt ra ưu tiên hàng
đầu để nhanh chóng phủ xanh đất trống đồi núi trọc, nâng cao độ che phủ rừng,
tăng chất lượng rừng, bảo vệ đa dạng sinh học, nhằm tạo lá phổi xanh cho sinh
thái vùng cao huyện Văn Bàn cũng như các địa phương khác của tỉnh Lào Cai
và cả khu vực Tây Bắc. Cần nghiên cứu chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc
thiểu số nơi đây trồng và bảo vệ rừng, sử dụng hợp lý đất núi rừng đã được giao
khoán. Đổi mới cơ chế chính sách bảo vệ, phát triển rừng, tăng nguồn đầu tư từ
ngân sách nhà nước hàng năm. Đổi mới và cải cách thủ tục giao đất, giao rừng,
giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, giao rừng cho cộng đồng và rừng bản người
dân tộc thiểu số quản lý để sớm gây dựng lại không gian sinh sống và không
gian văn hóa dân tộc thiểu số tại huyện Văn Bàn cũng như đang sinh sống tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





82

các địa phương khác trong cả nước, từ đó hình thành rừng gia đình, rừng cộng
đồng, rừng làng bản của người dân tộc thiểu số.
- Kinh tế thị trường không phải là mô hình phát triển duy nhất có thể
mang lại lợi ích bình đẳng cho tất cả các nhóm dân tộc của một quốc gia như
Việt Nam, đặc biệt đối với nhóm dân tộc dễ bị tổn thương như dân tộc Mông,
Dao trong nghiên cứu này. Giải pháp phi thị trường trong phát triển sản xuất,
trong các hoạt động sinh kế đối với dân tộc thiểu số như Mông, Dao được xem
như một giải pháp phù hợp, rất đáng được quan tâm chỉ đạo thực hiện. Tái duy
trì và thực hiện nền kinh tế “tự túc tự cấp” như truyền thống cho dân tộc thiểu số
được cho là một giải pháp hữu ích để vừa phát triển kinh tế, đảm bảo đời sống
vật chất, vừa bảo tồn văn hóa cho tộc người thiểu số vùng cao.
3.3.2.8. Giải pháp về sử dụng hợp lý nguồn lực tự nhiên, rừng và đất rừng
Sử dụng hợp lý và hiệu quả diện tích đất đai, rừng và đất rừng hiện có ở
huyện Văn Bàn:
- Đối với đất thổ cư: Các hộ có vị trí gần khu công nghiệp, mỏ nên tận
dụng diện tích đất vườn rộng để đầu tư xây dựng khu nhà trọ cho công nhân
thuê, trong tương lai gần nhu cầu nhà sẽ rất lớn.
- Đối với diện tích đất canh tác cần tiếp tục trồng lúa đảm bảo lương thực
chođịa phương, bên cạnh đó để sử dụng hiệu quả hơn các nguồn lực đất đai nên
phát triển các mô hình trồng rau. Chính quyền địa phương cần kết hợp với các
cơ quan, trung tâm giống,... quan tâm đến việc chuyển đổi cây trồng có tính
cạnh tranh cao, vật nuôi có khả năng chống chịu bệnh tật và các điều kiện bất lợi
từ địa phương. Địa phương cần quan tâm đên việc tu sửa hệ thống thủy lợi phục
vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp.

- Diện tích chưa sử dụng ở huyện Văn Bàn còn lớn. Đây là nguồn lực tiềm
năng cho sự phát triển kinh tế trên địa bàn. Vì vậy, việc đẩy mạnh khai thác đưa
vào sử dụng nguồn lực này sẽ góp phần mở rộng diện tích canh tác.
- Sự dụng hợp lý, bền vững và có hiệu quả đất rừng và rừng, nhất là rừng
tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




83

- Tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức người dân trong việc bảo vệ môi
trường, hạn chế khai thác nguồn tài nguyên quá mức (nhất là khai thác khoáng
sản), hạn chế sử dụng thuốc bảo về thực vật trong sản xuất nông nghiệp, nguyên
nhân làm ô nhiễm môi trường nước, đất,…
- Khi thu hồi cần xem xét vị trí cũng như chất lượng của đất để có phương
án thu hồi hợp lí, tránh thu hồi ở những nơi có chất lượng tốt, vị trí thuận lợi để
thực hiện dự án gây búc xúc trong nhân dân.
- Việc quy hoạch các khu công nghiệp, khu khai thác mỏ trên địa bàn
huyện Văn Bàn cần phải cân nhắc xây dựng ở những nơi xa vùng đất sản xuất
nông nghiệp, xa khu dân cư. Đây là việc cần thiết để cho sự phát triển bền vững.
- Giao đất sản xuất - kinh doanh - dịch vụ phi nông nghiệp cho người
dânquản lí. Đây là cách để người dân đầu tư nhiều hơn vào nguồn lực tự nhiên,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Xử lí nghiêm đối với những dự án vi phạm đối với nhà đầu tư thu hồi
đấtnhưng không thực hiện dự án.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sinh kế trong trồng trọt của nông hộ dân tộc miền núi huyện Văn Bàn bao

gồm sản xuất các cây trồng chính xếp theo thứ tự quan trọng là: Lúa, ngô, sắn,
rau xanh, cây ăn quả, lạc, thảo quả, quế, đậu tương, nghệ và cây lâm nghiệp.
Hoạt động sinh kế trong chăn nuôi của nông hộ ở địa phương được xếp theo thứ
tự quan trọng là: chăn nuôi gia cầm, lợn, cá, bò, dê và trâu. Chăn nuôi là nguồn
thu nhập chủ yếu của nông hộ. Hoạt động sinh kế phi nông nghiệp khá đa dạng,
là nguồn thu nhập rất quan trọng đối với bà con nông dân, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và cơ cấu thu nhập. Hoạt động sinh kế phi nông nghiệp tập trung
chủ yếu là làm công nhân lao động trong các nhà máy, khai thác mỏ và khu công
nghiệp trên địa bàn và ngoài địa bàn; làm nghề kinh doanh buôn bán, làm thuê,
xây dựng (thợ xây và phụ xây), nấu rượu, chế biến nông sản, chế biến ván bóc
xuất khẩu, dịch vụ xay sát nghiền nông sản,…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




84

Thu nhập nông nghiệp của nông hộ huyện Văn Bàn bình quân đạt 117,5
triệu đồng/hộ/năm. Trong đó, thu nhập nông nghiệp cao nhất là nhóm dân tộc
Dao (132,8 triệu đồng/hộ/năm), tiếp đến là dân tộc Mông (128,6 triệu
đồng/hộ/năm); Nhóm dân tộc Tày có thu nhập nông nghiệp chỉ đạt 79,2 triệu
đồng/hộ/năm, thấp hơn 36,5 triệu đồng so với dân tộc Kinh.Thu nhập phi nông
nghiệp bình quân đạt 133,6 triệu đồng/hộ/năm và thu nhập phi nông nghiệp của
tất cả các nhóm dân tộc thiểu số đều thấp hơn so với dân tộc Kinh. Đặc biệt,
nhóm hộ cận nghèo và nghèo không có nguồn thu nhập về phi nông nghiệp. Thu
nhập phi nông nghiệp thấp nhất là dân tộc Dao (chỉ đạt 68,3 triệu đồng/hộ/năm),
thấp hơn 123,6 triệu đồng so với dân tộc Kinh; Tiếp đến là nhóm dân tộc Mông
(70 triệu đồng/hộ/năm, thấp hơn 121,9 triệu đồng/hộ/năm so với dân tộc Kinh).
Nhóm dân tộc Tày có thu nhập phi nông nghiệp đạt 124,4 triệu đồng/hộ/năm,

thấp hơn 67,4 triệu đồng so với dân tộc Kinh. Do đó, tổng thu nhập (hay còn gọi
thu nhập hỗn hợp) của nông hộ đạt bình quân 146 triệu đồng/hộ/năm, thấp hơn
31,4 triệu đồng so với dân tộc Kinh. Nhìn chung, tổng thu nhập bình quân của
các nhóm dân tộc thiểu số biến động từ 133,6 đến 139,8 triệu đồng/hộ/năm, và
đều thấp hơn so với dân tộc Kinh từ 37,6 đến 43,8 triệu đồng/hộ/năm. Mặt khác,
thu nhập phi nông nghiệp và tổng thu nhập của tất cả các nhóm dân tộc thiểu số
đều thấp hơn so với dân tộc Kinh. Thu nhập phi nông nghiệp của nông hộ miền
núi huyện Văn Bàn có vẻ cao hơn thu nhập nông nghiệp và đang có sự chuyển
dịch ngành nghề từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
Rõ ràng là hiện nay đang có sự chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm hộ
khác nhau, thể hiện sự bất bình đằng về kinh tế, sẽ dẫn đến những hệ lụy rất
đáng được quan tâm, đánh giá đúng mức để có giải pháp khắc phục kịp thời để
góp phần cải thiện sinh kế, nâng cao thu nhập cho nhóm dân tộc thiểu số Mông,
Dao và nhóm hộ nghèo này đang ngày càng bị bị tụt hậu, bị bỏ rơi lại phía sau.
Mặt khác thu nhập của nhóm dân tộc thiểu số và hộ nghèo này còn rất xa so với
bộ tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới của Chính phủ. Chênh lệch về thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




85

nhập và sự gia tăng bất bình đẳng thu nhập ở huyện Văn Bàn đều được bắt
nguồn từ các nhân tố mang tính đặc trưng của nhóm hộ; Sự khác biệt về xã hội
học; Sự khác biệt về các động lực tăng trưởng nông nghiệp và phi nông nghiệp
giữa các cộng đồng cư dân; Những thay đổi trong mô hình sản xuất, từ mô hình
nông nghiệp đến mô hình phi nông nghiệp, và từ công việc tay nghề thấp đến
công việc có kỹ năng cao; Sự dịch chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang các cơ
hội làm công ăn lương và kinh doanh phi nông nghiệp, tăng nguồn lợi thu được

từ đầu tư cho giáo dục, khác biệt về trình độ học vấn giữa các hộ,....
Để tăng thu nhập cho hộ gia đình nông thôn vùng dân tộc thiểu số huyện
Văn Bàn cần thực hiện đồng bộ một số nhóm giải pháp chủ yếu như: Nhóm giải
pháp về phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề để
tăng thu nhập về phi nông lâm nghiệp thủy sản; Nhóm giải pháp tăng cường tiếp
cận vay vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo, góp phần
giảm nghèo và phát triển kinh tế hộ nghèo; Nhóm giải pháp về đẩy mạnh phát
triển kinh tế trang trại; Nhóm giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu thúc
đẩy sản xuất và phát triển nông thôn; Giải pháp về đào tạo nghề và đào tạo nhân
lực, lao động, việc làm cho lao động nông thôn,dân tộc thiểu số; Nhóm giải pháp
về Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”, nâng cao thu nhập cho người dân
nông thôn; Nhóm giải pháp bảo tồn các giá trị văn hóa bản địa, cải thiện sinh kế,
nâng cao đời sống vật chất cho cộng đồng dân tộc thiểu số, và giải pháp về
nguồn lực tự nhiên, rừng và đất rừng…
2. Khuyến nghị
Để đảm bảo tính thống nhất, cần thiết phải xây dựng một kế hoạch phát
triển tổng thể có định hướng dài hạn. Tuy nhiên, muốn gì vẫn phải đảm bảo yếu
tố hài hòa giữa yêu cầu tính thống nhất trong phát triển với năng lực hiện tại của
cộng đồng. Để đem đến sự thay đổi mạnh mẽ, có hiệu quả thì công tác phát triển
nông thôn cấp cơ sở phải được thực hiện liên tục. Cần tạo ra một phong trào với
sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị mà người dân địa phương đóng vai quyết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




86

định. Muốn vậy, mô hình phát triển nông thôn mới phải phù hợp, sát với điều
kiện thực tế và khả năng nhân rộng. Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà

đề tài đã đề xuất sẽ được chính quyền địa phương huyện Văn Bàn và các địa
phương khác có điều kiện tương tự có thể tham khảo, vận dụng vào thực tiễn để
chỉ đạo, góp phần cải thiện hoạt động sinh kế, nâng cao thu nhập cho các hộ dân
tộc thiểu số trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




87

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Văn Trịnh và Phan Thuận (2014). Yếu tố ảnh hưởng
đến thu nhập của người dân trồng lúa tại Cần Thơ. Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, số 31 (2014), trang 117-123.
2. Nguyễn Lan Duyên (2014). Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ
ở An Giang. Tạp chí Khoa học Trường Đại học An Giang. Quyển 3 (số 2)
năm 2014, trang 63- 69.
3. Phạm Đăng Định (2015). Nghiên cứu hoạt động sinh kế cộng đồng nhằm phát
triển sản xuất tại hai xã Phúc An và Vĩnh Kiên (huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái).
Luận văn thạc sỹ Phát triển nông thôn, 2015.
4. Lê Đình Hải (2017). Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ trên
địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Công nghệ
Lâm nghiệp số 4-2017, trang 162-171.
5. Nguyễn Duy Hoàn (2017). Sinh kế của người dân ven KCN Tiên Sơn, tỉnh Bắc
Ninh - Thực trạng và giải pháp. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội.
6. Huyện ủy Văn Bàn (2016). Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Văn Bàn
nhiệm kỳ 2016- 2020.

7. Trần Tiến Khai, Nguyễn Ngọc Danh (2012). Quan hệ giữa sinh kế và tình
trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam. Báo cáo khoa học. Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, 2012.
8. Chu Thị Kim Loan, Nguyễn Văn Hướng (2015). Ảnh hưởng của nguồn lực
đến thu nhập của nông hộ tỉnh Thanh Hóa: Nghiên cứu điển hình ở huyện
Thọ Xuân và Hà Trung. Tạp chí Khoa học và Phát triển 2015, tập 13, số 6
(1051-1060), trang 1051-1060.
9. Vũ Thị Thanh Minh (2014). Một số vấn đề bảo vệ môi trường, hướng tới
phát triển bền vững ở các tỉnh miền núi phía Bắc hiện nay. Kỷ yếu hội thảo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




88

Quốc tế “Phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc
thiểu số ở các tỉnh miền núi”. Nxb Đại học Thái Nguyên, 2014.
10.Võ Thành Nhân (2011). Phân tích thu nhập của hộ gia đình ở tỉnh Quảng
Ngãi. Luận văn thạc sĩ ngành Kinh tế phát triển. Đại học Đà Nẵng, 2011.
11.Thủ

tướng

Chính

phủ

(2015).


Quyết

định

số

59/2015/QĐ-TTg

ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chuẩn nghèo theo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020.
12.Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông
thôn mới giai đoạn 2016-2020.
13.Thủ tướng Chính phủ (2018). Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 5/6/2018 của
Thủ tướng Chính phủ việc ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai
đoạn 2018-2020.
14.Thủ tướng Chính phủ (2019). Quyết định số 03/2019/QĐ-TTg ngày
15 tháng 01 năm 2019 về việc ban hành tiêu chí xác định xã, thôn hoàn
thành mục tiêu dự án 2 (Chương trình 135) thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2010.
15.Tổng cục Thống kê (2018). Số liệu thống kê kinh tế xã hội.
16. Lê Anh Vũ và Nguyễn Đức Đồng (2017). Phát triển kinh tế hộ và trang trại gắn
với xóa đói giảm nghèo bền vững ở Tây Nguyên. Nxb Khoa học Xã hội, 2017.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN






×