Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Quản trị tài trợ dài hạn tại công ty CP tƣ vấn và đầu tƣ XD bạch đằng capital

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.1 KB, 58 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Kính thưa các thầy cô trường Đại học Thương Mại nói chung và Khoa Tài
chính – Ngân hàng nói riêng. Kính thưa Ban Lãnh đạo Công ty Cổ phần tư vấn và
đầu tư XD Bạch Đằng Capital.
Sau thời gian thực tập tại công ty CP tư vấn và đầu tư XD Bạch Đằng Capital
cùng với sự nỗ lực học hỏi của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình về kiến thức, kinh
nghiệm cũng như động viên tinh thần của các thầy cô giáo và các anh chị nhân viên
của công ty trong quá trình nghiên cứu, tôi đã hoàn thành xong khóa luận: “Quản
trị tài trợ dài hạn tại công ty CP tư vấn và đầu tư XD Bạch Đằng Capital”.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại
học Thương Mại cùng toàn thể thầy cô khoa Tài chính – Ngân hàng, những người
đã tận tình dạy bảo tôi trong suốt bốn năm học vừa qua và cung cấp cho tôi những
nền tảng kiến thức vững chắc về kinh tế và nhiều lĩnh vực khác có liên quan.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới GVC, TS. Phạm Tuấn Anh,
Trưởng bộ môn Quản trị tài chính, Khoa Tài chính – Ngân hàng đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành bài khóa luận
này với kết quả tốt nhất. Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý anh, chị
Phòng Tài chính – kế toán cùng Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần tư vấn và đầu tư xây
dựng Bạch Đằng Capital đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao trong quá trình thực tập.
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng hoàn thiện bài khóa luận bằng tất cả sự nhiệt
tình, tâm huyết và năng lực của mình nhưng những thiếu sót là không thể tránh
khỏi, tôi rất mong nhận được sự góp ý, tư vấn của quý thầy cô và các bạn!
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 04 năm 2016
Sinh viên


ii



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................i
MỤC LỤC................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ.....................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ..............................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
5. Kết cấu khóa luận:...............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ TÀI TRỢ DÀI HẠN CỦA
DOANH NGHIỆP....................................................................................................5
1.1. Khái niệm, thuật ngữ về quản trị nguồn tài trợ dài hạn.................................5
1.1.1. Khái niệm tài trợ dài hạn...............................................................................5
1.1.2. Khái niệm quản trị tài trợ dài hạn.................................................................5
1.1.3. Một số thuật ngữ có liên quan.......................................................................6
1.2. Nội dung lý thuyết quản trị nguồn tài trợ dài hạn..........................................7
1.2.1. Nội dung quản trị tài trợ dài hạn..................................................................7
1.2.2. Một số mô hình tài trợ dài hạn.......................................................................8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tài trợ dài hạn.....................................15
1.3.1. Nhân tố môi trường kinh doanh bên ngoài.................................................15
1.3.2. Nhân tố môi trường bên trong.....................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI TRỢ DÀI HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẨN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG CAPITAL...............
.................................................................................................................... 18
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phẩn tư vấn và đầu tư xây dựng Bạch
Đằng Capital...........................................................................................................18



iii

2.1.1. Thông tin khái quát về công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Bạch
Đằng Capital...........................................................................................................18
2.1.2 Tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty cổ phẩn tư vấn và đầu tư xây
dựng Bạch Đằng Capital........................................................................................20
2.1.3 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phẩn tư vấn và
đầu tư xây dựng Bạch Đằng Capital......................................................................24
2.2. Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị tài trợ dài hạn của công ty cổ phẩn
tư vấn và đầu tư xây dựng Bạch Đằng Capital......................................................27
2.2.1 Phân tích dữ liệu sơ cấp................................................................................27
2.2.2 Phân tích dữ liệu thứ cấp..............................................................................29
2.2.3 Thuê tài chính................................................................................................33
2.3. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu.....................................................33
2.3.1. Những kết quả đạt được...............................................................................33
2.3.2 Những hạn chế..............................................................................................34
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................35
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ VỀ QUẢN TRỊ TÀI TRỢ DÀI HẠN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG..........................36
BẠCH ĐẰNG CAPITAL........................................................................................36
3.1 Định hướng phát triển của công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Bạch
Đằng Capital liên quan tới quản trị tài trợ dài hạn...............................................36
3.2 Các giải pháp về quản trị tài trợ dài hạn.........................................................38
3.2.1 Quản lý, kiểm soát mọi hoạt động của công ty về bộ máy điều hành trên tất
cả các lĩnh vực........................................................................................................38
3.2.2 Tạo dựng hình ảnh tin cậy của công ty........................................................40
3.2.3 Xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp........................................................40
3.2.4 Đầu tư vốn một cách linh hoạt và thực hiện quản lý chặt chẽ.....................41

3.2.5 Cơ cấu lại bộ máy hoạt động để công ty có thể tổ chức – thực hiện – giám
sát tài trợ dài hạn một cách hiệu quả.....................................................................41
3.2.6 Hoàn thiện cơ chế quản lý tại công ty...........................................................42


iv

3.2.7 Xây dựng năng lực tài chính của công ty.....................................................42
3.2.8 Xây dựng hình ảnh đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có chuyên môn cao....42
3.2.9 Sử dụng đúng người, đúng công việc và hoàn thiện các chế độ lương
thưởng .................................................................................................................... 43
3.3 Một số đề xuất...................................................................................................43
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước................................................................................43
3.3.2 Kiến nghị với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng................................44
3.3.3 Kiến nghị với công ty.....................................................................................45
KẾT LUẬN.............................................................................................................46
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng
Bạch Đằng Capital trong giai đoạn từ năm 2013 - 2014.........................................20
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần tư vấn và
đầu tư xây dựng Bạch Đằng Capital trong giai đoạn từ năm 2013 - 2014...........24
Bảng 2.3: Tình hình vay và nợ dài hạn của công ty CP tư vấn và đầu tư XD Bạch
Đằng Capital trong năm 2015................................................................................30

Bảng 2.4: Lịch biểu hoàn trả các khoản vay dài hạn............................................31
Bảng 2.5: Số lượng cổ phiếu đang lưu hành của công ty cổ phần tư vấn và đầu
tư xây dựng Bạch Đằng Capital trong giai đoạn 2014 - 2015...............................31
Bảng 2.6: Lãi cơ bản trên cổ phiếu của công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây
dựng Bạch Đằng Capital trong giai đoạn 2014 – 2015.........................................32


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Phương thức thuê tài chính..................................................................14
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng Bạch
Đằng Capital............................................................................................................ 19


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
CPUĐ
DN
TSCĐ
TSLĐ
XD

Cổ phần
Cổ phiếu ưu đãi
Doanh nghiệp
Tài sản cố định
Tài sản lưu động

Xây dựng


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, Việt Nam không ngừng thúc đẩy mở cửa hợp tác
với các quốc gia trong khu vực cũng như trên thế giới và đã có những bước phát
triển mạnh mẽ về mọi mặt như: kinh tế, chính trị, văn hoá …. Đặc biệt là khi Việt
Nam chính thức gia nhập tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) vào ngày 7/11/2006
và đến đầu tháng 10/2015 tham gia vào Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dương (TPP), mở ra một bước ngoặt quan trọng cho đất nước nói chung và cho nền
kinh tế nói riêng. Các công ty hiện nay có nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối mặt với
đầy những thách thức.
Công ty CP tư vấn và đầu tư XD Bạch Đằng Capital vừa mới thành lập từ năm
2010 và đang tiến hành việc tăng giá trị tài trợ dài hạn để mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất. Chính vì vậy, vốn có vai trò hết sức quan trọng và không thể thiếu
đối với từng doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho việc thực hiện các dự án
đầu tư, các kế hoạch sản xuất kinh doanh, mỗi DN, tùy theo hình thức pháp lý, điều
kiện của DN và cơ chế quản lý tài chính của các quốc gia có thể tìm kiếm những
nguồn tài trợ khác nhau. Tuy nhiên, mỗi nguồn tài trợ sẽ có ưu điểm và nhược điểm
khác nhau. Vì vậy, để giảm chi phí sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh, đảm
bảo năng lực thanh toán, mỗi doanh nghiệp cần tính toán, lựa chọn và giám sát các
nguồn tài trợ.
Công ty CP tư vấn và đầu tư XD Bạch Đằng Capital hiện nay đang dần hoàn
thiện hơn chính sách quản trị tài trợ dài hạn. Môi trường kinh doanh có những diễn
biến ngày càng thay đổi đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản trị tài trợ
dài hạn của công ty. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty đã phải lập ra các kế hoạch, vạch
ra các phương án để vượt qua những thách thức, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy
luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.

Qua quá trình thực tập tại công ty, tôi thấy việc quản trị tài chính của công ty
đang dần ổn định và có những bước phát triển rõ rệt. Tuy nhiên, công ty chỉ mới
quan tâm đến việc quản trị tài trợ ngắn hạn do các nguồn tài trợ của công ty hiện


2
nay phần lớn là ngắn hạn. Trong khi đó, nguồn tài trợ dài hạn là một nguồn vốn vô
cùng quan trọng quyết định đến quy mô hoạt động của công ty. Nhận thức được
điều này mà trong năm 2015 công ty CP tư vấn và đầu tư XD Bạch Đằng Capital đã
mở rộng nguồn tài trợ dài hạn và dần hoàn thiện hơn các chính sách quản trị nó.
Xuất phát từ những lý do nêu trên cũng như việc tôi nhận thấy vấn đề này là
hoàn toàn phù hợp với chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng, nên tôi đã quyết định
chọn “Quản trị tài trợ dài hạn tại công ty CP tư vấn và đầu tư XD Bạch Đằng
Capital” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng quản trị tài trợ dài hạn tại công ty CP Tư
vấn và Đầu tư XD Bạch Đằng Capital.
- Phân tích các nhân tố môi trường kinh doanh tác động tới quản trị tài trợ dài
hạn tại công ty CP Tư vấn và Đầu tư XD Bạch Đằng Capital.
- Nhận dạng các thành công, các vấn đề tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại
trong quản trị tài trợ dài hạn tại công ty CP Tư vấn và Đầu tư XD Bạch Đằng
Capital.
- Trên cơ sở các phân tích thực trạng, kết hợp với phân tích các yếu tố môi
trường kinh doanh của công ty CP Tư vấn và Đầu tư XD Bạch Đằng Capital, đề
xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm giải quyết các vấn đề tồn tại trong quản trị tài trợ
dài hạn tại công ty CP Tư vấn và Đầu tư XD Bạch Đằng Capital.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị tài trợ
dài hạn của công ty CP Tư vấn và Đầu tư XD Bạch Đằng Capital.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về mặt không gian: khóa luận được nghiên cứu tại công ty CP Tư vấn và
Đầu tư XD Bạch Đằng Capital.
+ Về mặt thời gian: trong 3 năm từ 2013 đến 2015.


3
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp suy luận: sử dụng phương pháp suy luận suy diễn từ lý thuyết
về quản trị tài trợ dài hạn nhằm luận giải các vấn đề đặt ra trong thực tiễn quản trị
tại công ty.
- Phương pháp thu thập thông tin: trong quá trình thực hiện đề tài có rất nhiều
phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng bao gồm các phương pháp thu thập dữ
liệu sơ cấp và thứ cấp.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn cá nhân. Khi tiến
hành nghiên cứu thực tiễn tại công ty, để tìm hiểu thông tin được rõ ràng, đầy đủ
hơn thì nên tiến hành phỏng vấn các cán bộ lãnh đạo và một số nhân viên tại đó.
Trong phạm vi đề tài khóa luận này, tôi tiến hành phỏng vấn 3 người quản lý của
công ty đó là: giám đốc, kế toán trưởng và kế toán tài chính về một số vấn đề liên
quan đến quản trị tài trợ dài hạn của công ty trong giai đoạn 2013-2015 và những
định hướng của công ty trong thời gian tới. Phương pháp này được sử dụng khá
thường xuyên và thu được các kết quả khá tốt. Khi tiến hành cuộc phỏng vấn cần
phải thực hiện các bước: lập danh sách câu hỏi phỏng vấn và cán bộ cần phỏng vấn,
liên hệ và hẹn thời gian – địa điểm phỏng vấn, tiến hành phỏng vấn và ghi đầy đủ
thông tin của buổi phỏng vấn và cuối cùng là chọn lọc những thông tin cần thiết
phục vụ cho đề tài.
Dữ liệu thứ cấp: sử dụng số liệu trong báo cáo tài chính cũng như các số liệu
qua từng quý hoạt động của công ty để tổng hợp đưa ra các số liệu cụ thể nhất của
công ty CP tư vấn và đầu tư XD Bạch Đằng Capital; qua đó phân tích, so sánh và
đưa ra những nhận định cần thiết phục vụ cho đề tài.
- Các phương pháp sử dụng trong phân tích: sử dụng mô hình SWOT phân

tích các nhân tố môi trường kinh doanh bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để từ
đó đưa ra các nhận định cũng như quan điểm về quản trị tài trợ dài hạn trong thời
gian tới.
- Các phương pháp xử lý thông tin: qua các số liệu đã thu thập, tôi đã tiến
hành tổng hợp lại số liệu; từ đó phân tích và đánh giá thực trạng quản trị tài trợ dài
hạn, đối chiếu giữa kế hoạch với thực hiện, đối chiếu giữa công ty CP Tư vấn và
Đầu tư XD Bạch Đằng Capital với các chỉ số bình quân ngành và trên cơ sở đó đưa
ra các kiến nghị, đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả quản trị tài trợ dài hạn tại công ty.


4
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục sơ đồ và hình vẽ,
danh mục từ viết tắt, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
chính của khóa luận được kết cấu chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản trị tài trợ dài hạn của doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản trị tài trợ dài hạn của công ty cổ phần Tư vấn và
Đầu tư XD Bạch Đằng Capital
Chương 3: Định hướng phát triển và các đề xuất về quản trị tài trợ dài hạn của
công ty cổ phần Tư vấn và Đầu tư XD Bạch Đằng Capital


5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ TÀI TRỢ DÀI HẠN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, thuật ngữ về quản trị nguồn tài trợ dài hạn
1.1.1. Khái niệm tài trợ dài hạn
- “Tài trợ dài hạn là các nguồn tài trợ có thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm. Tài
trợ dài hạn được thể hiện chủ yếu dưới các hình thức: huy động vốn cổ phần (vốn
chủ sở hữu) qua phát hành cổ phiếu, vay nợ dài hạn, phát hành trái phiếu và thuê tài

chính.”
(Nguồn: Giáo trình quản trị tài chính – trường Đại học Thương Mại)
- “Tài trợ dài hạn (hay là nguồn tài trợ thường xuyên) là nguồn tài trợ mà DN
được sử dụng thường xuyên, ổn định và lâu dài vào hoạt động kinh doanh. Nguồn
tài trợ thường xuyên trong DN bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay, vốn thanh toán
dài hạn, trung hạn (trừ vay – nợ quá hạn).”
(Nguồn: Giáo trình quản trị doanh nghiệp – trường Đại học Kinh tế quốc dân)
1.1.2. Khái niệm quản trị tài trợ dài hạn
“Quản trị tài trợ dài hạn là các hoạt động của nhà quản trị trong quá trình phân
tích để đưa ra các quyết định tài trợ; tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện
các quyết định về nguồn tài trợ có thời gian đáo hạn dài hơn 1 năm. Quản trị tài trợ
dài hạn được thể hiện chủ yếu dưới các hình thức quản trị về huy động vốn cổ phần
( vốn chủ sở hữu) qua phát hành cổ phiếu, vay nợ dài hạn, phát hành trái phiếu và
thuê tài chính.”
( Nguồn: Giáo trình quản trị tài chính – trường Đại học Thương Mại)
- “Quản trị tài trợ dài hạn là việc các nhà quản trị tiến hành phân tích, tổ chức
thực hiện và giám sát các nguồn tài trợ mà DN sử dụng thường xuyên, ổn định, lâu
dài trong các hoạt động kinh doanh.”
(Nguồn: Giáo trình quản trị doanh nghiệp – trường Đại học Kinh tế quốc
dân)


6

1.1.3. Một số thuật ngữ có liên quan
1.1.3.1.

Các thuật ngữ về tài trợ dài hạn

- Cổ phiếu thường là phương tiện để hình thành vốn chủ sở hữu ban đầu của

công ty và cũng là một phương tiện để huy động thêm vốn chủ sở hữu trong quá
trình kinh doanh. Nhà đầu tư mua cổ phiếu thường được gọi là cổ đông thường.
- Cổ phiếu ưu đãi là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu trong công ty cổ phần,
đồng thời cho phép người nắm giữ loại cổ phiếu này được hưởng một số quyền lợi
ưu đãi hơn so với cổ đông thường.
- Trái phiếu doanh nghiệp là chứng chỉ vay vốn do DN phát hành, thể hiện
nghĩa vụ và sự cam kết của DN thanh toán số lợi tức và tiền vay vào những thời hạn
đã được xác định cho người nắm giữ trái phiếu. Doanh nghiệp là người phát hành
và với tư cách là người đi vay. Người mua trái phiếu là người cho vay, gọi là trái
chủ.
- Vay dài hạn ngân hàng là một nguồn vốn tín dụng quan trọng trong sự phát
triển của DN. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, do việc sử dụng vay nợ ngân
hàng có thể mang lại lợi ích cho chủ sở hữu doanh nghiệp nên nhiều doanh nghiệp
đã sử dụng vay nợ ngân hàng như một nguồn vốn thường xuyên của mình.
- Trên góc độ tài chính, thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung dài hạn
thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê
cam kết mua máy móc thiết bị… theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu
đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê trong suốt thời hạn thuê đã
được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn
mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp
đồng cho thuê tài chính.
1.1.3.2

Các thuật ngữ về chức năng quản trị tài trợ dài hạn

- Chính sách tài trợ dài hạn: là tập hợp các chủ trương và hành động của công ty
nhằm mục tiêu phát triển nguồn tài trợ dài hạn.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch tài trợ dài hạn: là bố trí sắp xếp về thời gian và không
gian để triển khai kế hoạch thu hút nguồn tài trợ dài hạn.



7
- Kiểm soát tài trợ dài hạn: kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện công việc và theo
dõi diễn biến, hiệu quả sử dụng nguồn vốn tài trợ dài hạn của công ty.
1.1.3.3 Các thuật ngữ về thông số kỹ thuật của một thỏa thuận tài trợ
- Thời hạn tín dụng: là thời hạn của các khoản tín dụng mà công ty đi vay các doanh
nghiệp, ngân hàng, các tổ chức tín dụng hay thời gian đáo hạn của các cổ phiếu, trái
phiếu.
- Chi phí tài trợ: là khoản chi mà công ty bỏ ra để phục vục cho những việc liên
quan đến việc tài trợ dài hạn.
1.2. Nội dung lý thuyết quản trị nguồn tài trợ dài hạn
1.2.1. Nội dung quản trị tài trợ dài hạn
- Chính sách tài trợ dài hạn của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp luôn phải soạn thảo, ban hành các chính sách tài trợ dài hạn phù
hợp với các điều kiện của doanh nghiệp nhưng vẫn luôn dựa trên các quy định về tài
trợ dài hạn mà nhà nước đã ban hành. Đồng thời, các doanh nghiệp cũng luôn phải
điều chỉnh các chính sách đó sao cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội có nhiều
thay đổi nhằm giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển hơn nữa.
- Tổ chức quản trị tài trợ dài hạn:
Để tổ chức quản trị tài trợ dài hạn ta cần phải phân tích cân bằng tài chính,
xác định cấu trúc vốn tối ưu, sử dụng đòn bẩy tài chính, nghiên cứu các nguồn tài
trợ, lựa chọn cấu trúc tài trợ, xác định chi phí tài trợ, tìm kiếm nguồn tài trợ thay
thế, phân nhiệm quản trị rủi ro,...
- Kiểm soát tài trợ dài hạn:
Khâu kiểm soát luôn là khâu quan trọng trong quá trình thực hiện ở các doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải kiểm soát cả trước, trong và sau khi tổ chức thực hiện
tài trợ dài hạn. Sau khi tổ chức thực hiện tài trợ dài hạn ta cần tính toán các chỉ tiêu
phân tích tài chính liên quan đến tài trợ dài hạn, dự báo các tình huống biến động,
dự kiến các giải pháp ứng phó,… để đưa ra các biện pháp kiểm soát thích hợp và

kịp thời nhất.

1.2.2. Một số mô hình tài trợ dài hạn


8
1.2.2.1. Tài trợ dài hạn bằng phát hành trái phiếu
 Đặc trưng chủ yếu
- Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của DN: DN phát hành trái phiếu là người
đi vay, người mua trái phiếu DN chính là người cho DN vay vốn., là chủ nợ của DN
(hay còn gọi là trái chủ).
- Chủ sở hữu trái phiếu không có quyền tham gia quản lý và điều hành hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp phát hành trái phiếu. Trái chủ không có quyền
ứng cử, bầu cử vào Hội đồng quản trị, cũng như không được quyền bỏ phiếu, biểu
quyết...
- Trái phiếu có kỳ hạn nhất định: Trái phiếu có thời gian đáo hạn, khi đến hạn,
doanh nghiệp phát hành trái phiếu có trách nhiệm hoàn trả cho trái chủ toàn bộ số
vốn gốc ban đầu.
- Trái phiếu có lợi tức cố định: Nhìn chung lợi tức trái phiếu được xác định
trước, không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của doanh nghiệp hàng năm.
- Lợi tức trái phiếu được trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế của DN. Nghĩa
là theo luật thuế thu nhập, tiền lãi là một yếu tố chi phí tài chính.
- Các loại trái phiếu doanh nghiệp
+ Dựa vào hình thức trái phiếu, chia ra: trái phiếu ghi danh và trái phiếu vô
danh.
+ Dựa vào lợi tức trái phiếu, chia ra trái phiếu có lãi suất cố định và trái phiếu
có lãi suất biến đổi.
+ Dựa vào yêu cầu bảo đảm giá trị tiền vay khi phát hành, trái phiếu có thể
chia ra trái phiếu bảo đảm và trái phiếu không bảo đảm.
+ Dựa vào tính chất của trái phiếu có thể chia ra trái phiếu thông thường, trái

phiếu có thể chuyển đổi, và trái phiếu có phiếu mua cổ phiếu. + Dựa vào mức độ rủi
ro tín dụng của trái phiếu DN người ta có thể chia trái phiếu DN thành các loại khác
nhau thông qua việc đánh giá hệ số tín nhiệm...

 Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành trái phiếu


9
- Lợi tức trái phiếu được giới hạn ở mức độ nhất định. Nếu DN kinh doanh có
triển vọng thu lợi nhuận cao sẽ làm tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu.
- Ở hầu hết các nước, lợi tức trái phiếu được tính vào chi phí kinh doanh làm
giảm thu nhập và thuế thu nhập phải nộp.
- Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi. Do trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thường và cổ
phiếu ưu đãi.
- Chủ sở hữu DN không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát DN cho các trái
chủ.
- Giúp DN chủ động điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh một cách linh hoạt,
đảm bảo việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
 Những bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành trái phiếu
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ trả gốc và lợi tức cho các trái chủ đúng kỳ hạn.
Nếu đến thời điểm trả nợ công ty gặp khó khăn về tài chính sẽ dẫn đến tình trạng
mất khả năng thanh toán, tăng nguy cơ bị phá sản.
- Việc tăng vốn bằng phát hành trái phiếu có thể dẫn đến hệ số nợ cao. Nếu
công ty kinh doanh thua lỗ sẽ làm tăng mức thua lỗ trên vốn chủ sở hữu, làm giảm
vốn chủ hữu, giảm giá cổ phiếu của công ty,…
- Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kì hạn. Điều này buộc doanh
nghiệp phải lo việc hoàn trả tiền vay nợ gốc đúng hạn. Nếu doanh nghiệp có doanh
thu và lợi nhuận dao động thất thường, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ tăng vốn
dài hạn dễ đưa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, dẫn đến bị phá

sản.
- Sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài, tác động
của nó tới DN mang tính 2 mặt. Một mặt, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc đẩy sự phát
triển của doanh nghiệp; mặt khác, nó lại trở thành nguy cơ đe doạ sự tồn tại và phát
triển của DN.

1.2.2.2. Tài trợ dài hạn bằng phát hành cổ phiếu ưu đãi


10
 Đặc trưng chủ yếu
Cổ phiếu ưu đãi có nhiều loại bao gồm: CPUĐ biểu quyết, CPUĐ về cổ tức,
CPUĐ hoàn lại, CPUĐ khác. Tuy nhiên loại CPUĐ thường được các công ty ở
nhiều nước sử dụng là loại CPUĐ cổ tức. Loại CPUĐ này có những đặc trưng chủ
yếu sau:
+ Được quyền ưu tiên về cổ tức và thanh toán khi thanh lý công ty. Chủ sở
hữu CPUĐ được hưởng một khoản lợi tức cố định, được xác định trước không phụ
thuộc vào kết quả hoạt động của công ty. Mặt khác, cổ đông ưu đãi được nhận cổ
tức trước cổ đông thường. Ngoài ra, khi công ty bị giải thể hay thanh lý thì cổ đông
ưu đãi được ưu tiên thanh toán giá trị cổ phiếu của họ trước các cổ đông thường.
+ Sự tích luỹ cổ tức: Khi công ty gặp khó khăn trong kinh doanh, thì có thể
hoãn trả cổ tức cho cổ đông ưu đãi. Số cổ tức đó được tích luỹ lại và chuyển sang
kỳ tiếp theo.
+ Không được hưởng quyền bỏ phiếu: Cổ đông ưu đãi thường không có quyền
bỏ phiếu bầu hội đồng quản trị và quyết định các vấn đề quan trọng trong quản lý
công ty.
+ Cổ phiếu ưu đãi là chứng khoán vốn, xác nhận quyền sở hữu một phần công
ty cổ phần của nhà đầu tư.
 Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành CPUĐ
CPUĐ cũng là một phương tiện quan trọng của công ty CP để huy động vốn

thực hiện mở rộng hoạt động kinh doanh. Việc sử dụng CPUĐ đáp ứng nhu cầu
tăng vốn và đưa lại cho công ty phát hành những lợi thế sau:
- Không bắt buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn. Mặc dù phải trả lợi tức cố
định, nhưng công ty không có nghĩa vụ phải trả lợi tức đúng kì hạn, mà có thể hoãn
trả sang kì sau. Điều này cho phép công ty tránh khỏi nguy cơ phá sản khi hoạt
động kinh doanh đang gặp khó khăn, không có khả năng trả cổ tức đúng hạn.
- Không bị chia sẻ quyền phân chia lợi nhuận cao cho cổ đông ưu đãi. Vì công
ty chỉ phải trả cho cổ đông ưu đãi một khoản cổ tức cố định.
- Tránh được việc chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát hoạt động kinh doanh
cho các cổ đông ưu đãi.


11
- Không phải cầm cố, thế chấp tài sản, cũng như lập quỹ thanh toán vốn gốc
(như với trái phiếu), dẫn đến việc sử dụng CPUĐ có tính chất linh hoạt, mềm dẻo
hơn so với sử dụng trái phiếu dài hạn.
 Những bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành CPUĐ
- Lợi tức CPUĐ cao hơn lợi tức trái phiếu do mức độ rủi ro của việc đầu tư
vào CPUĐ cao hơn so với đầu tư vào trái phiếu.
- Lợi tức CPUĐ không được trừ vào thu nhập chịu thuế khi xác định thuế thu
nhập của công ty dẫn đến chi phí sử dụng CPUĐ lớn hơn so với chi phí sử dụng trái
phiếu.
=> Do tính chất lưỡng tính của CPUĐ, tức là vừa có điểm giống cổ phiếu
thường vừa giống trái phiếu, nên việc sử dụng CPUĐ sẽ là hợp lí trong bối cảnh nếu
như việc sử dụng trái phiếu và cổ phiếu thường đều là bất lợi với công ty.
1.2.2.3. Tài trợ dài hạn bằng phát hành cổ phiếu thường
 Đặc trưng chủ yếu
- Đây là loại chứng khoán vốn, tức là công ty huy động vốn chủ sở hữu.
- Cổ phiếu thường không có thời gian đáo hạn hoàn trả vốn gốc.
- Cổ tức chi trả cho cổ đông phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và chính sách

cổ tức của công ty.
- Cổ đông thường (chủ sở hữu) có các quyền đối với công ty như: quyền trong
quản lý, quyền đối với tài sản của công ty, quyền chuyển nhượng cổ phần. Ngoài ra
cổ đông thường có thể được hưởng các quyền khác: quyền được ưu tiên mua trước
các cổ phần mới do công ty phát hành... tuỳ theo quy định cụ thể trong điều lệ của
công ty.
- Trách nhiệm của cổ đông thường: Bên cạnh việc được hưởng các quyền lợi,
cổ đông thường cũng phải gánh chịu những rủi ro mà công ty gặp phải tương ứng
với phần vốn góp và chịu trách nhiệm giới hạn trong phần vốn góp của mình.

 Những lợi thế khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường


12
- Làm tăng vốn đầu tư dài hạn nhưng công ty không có nghĩa vụ bắt buộc phải
trả lợi tức cố định như sử dụng vốn vay, dẫn đến giảm bớt nguy cơ phải tổ chức lại
hoặc phá sản công ty.
- Cổ phiếu thường không quy định mức cổ tức cố định, mà nó phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh, dẫn đến công ty không có nghĩa vụ pháp lý phải trả lợi tức cố
định, đúng hạn.
- Cổ phiếu thường không có thời gian đáo hạn vốn, nên công ty không phải
hoàn trả vốn gốc theo kỳ hạn cố định, điều này giúp công ty chủ động sử dụng vốn
linh hoạt trong kinh doanh không phải lo “gánh nặng” nợ nần.
- Làm tăng hệ số vốn chủ sở hữu, tăng tỷ lệ đảm bảo nợ của công ty, tăng thêm
khả năng vay nợ và tăng mức độ tín nhiệm, giảm rủi ro tài chính.
- Trong một số trường hợp, chẳng hạn khi công ty làm ăn phát đạt, lợi nhuận
cao, cổ phiếu thường dễ bán hơn so với cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu nên nhanh
chóng hoàn thành đợt phát hành huy động vốn.
 Những bất lợi khi huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu thường
- Chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát công ty cho các cổ đông mới, gây khó

khăn cho việc quản lý và điều hành kinh doanh của công ty .
- Chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho các cổ đông mới, gây bất lợi cho
các cổ đông cũ khi công ty có triển vọng kinh doanh tốt trong tương lai.
- Chi phí phát hành cổ phiếu thường, nhìn chung cao hơn chi phí phát hành
của cổ phiếu ưu đãi và trái phiếu, do đầu tư vào có mức độ rủi ro cao hơn nhiều so
với đầu tư vào các loại chứng khoán khác.
- Lợi tức cổ phần thưòng không được trừ ra khi xác định thu nhập chịu thuế,
dẫn đến chi phí sử dụng vốn cổ phiếu thường cao hơn nhiều so với chi phí sử dụng
nợ vay.
- Việc phát hành thêm cổ phiếu thường ra công chúng cũng sẽ dẫn đến hiên
tượng “Loãng giá”cổ phiếu của công ty.
1.2.2.4. Tài trợ dài hạn bằng tín dụng ngân hàng
 Đặc trưng chủ yếu
- Vay vốn dài hạn ngân hàng thông thường được hiểu là vay vốn có thời gian
trên một năm. Hoặc trong thực tế, người ta chia thành vay vốn trung hạn (từ 1 đến 3
năm), vay vốn dài hạn (thường tính trên 3 năm).


13
- Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng, ngân hàng cũng có thể phân loại cho
vay thành: Cho vay đầu tư TSCĐ, cho vay đầu tư TSLĐ, cho vay để thực hiện dự án.
 Những lợi thế khi huy động vốn bằng tín dụng ngân hàng
- Nguồn vốn vay dài hạn ngân hàng có nhiều điểm lợi giống như trái phiếu kể trên.
- Linh hoạt người vay có thể thiết lập lịch trình trả nợ phù hợp với dòng tiền
thu nhập của mình.
- Chi phí sử dụng thấp và được tính chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập DN.
Công thức tính giá trị tương lai của tiền:
FV= A

A=


Trong đó:
F: giá trị tương lai của khoản tiền vay
A: Khoản tiền trả nợ hàng năm
n: số kỳ hạn trả nợ
i: lãi suất tính cho 1 kỳ hạn trả nợ
t: thứ tự các kỳ hạn trả nợ
 Những bất lợi khi huy động vốn bằng tín dụng ngân hàng
Tuy nhiên ngoài những điểm bất lợi giống như trái phiếu, thì vay dài hạn ngân
hàng còn có những hạn chế sau đây:
+ Điều kiện tín dụng: Các DN muốn vay tại các ngân hàng thương mại, cần
đáp ứng được các yêu cầu đảm bảo an toàn tín dụng của ngân hàng. Doanh nghiệp
phải xuất trình hồ sơ vay vốn và các thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu. Trên
cơ sở dó ngân hàng phân tích hồ sơ xin vay vốn và đánh giá thông tin rồi ra quyết
định có cho vay hay không.
+ Các điều kiện đảm bảo tiền vay: Khi doanh nghiệp xin vay vốn, nhìn chung
các ngân hàng thường yêu cầu DN đi vay phải có tài sản đảm bảo tiền vay để thế
chấp.
+ Sự kiểm soất của ngân hàng: Khi một doanh nghiệp vay vốn ngân hàng thì
phải chịu sự kiểm soát của ngân hàng về mục đích vay vốn và tình hình sử dụng
vốn.
1.2.2.5. Tài trợ dài hạn bằng tín dụng thuê mua (thuê tài chính)
 Đặc trưng chủ yếu


14
Đặc trưng của phương thức này là đơn vị cho thuê (tức là chủ sở hữu tài sản)
sẽ chuyển giao tài sản cho người thuê (tức là người sử dụng tài sản) được quyền sử
dụng và hưởng dụng những lợi ích kinh tế mang lại từ các tài sản đó trong một thời
gian nhất định. Người thuê có nghĩa vụ trả một số tiền cho chủ tài sản tương xứng

với quyền sử dụng và quyền hưởng dụng. Điều này cũng cho thấy việc cấp tín dụng
dưới hình thức cho thuê tài chính không đòi hỏi sự bảo đảm tài sản có trước, tạo
điều kiện cho các công ty tiếp cận hình thức cấp tín dụng mới, vừa giải tỏa được áp
lực về tài sản đảm bảo nếu phải vay ở ngân hàng. Loại hình cho thuê tài chính rất
thích hợp cho các công ty vừa và nhỏ nhờ ưu điểm không phải thế chấp tài sản như
khi vay vốn ở các ngân hàng.
Mối quan hệ giữa các bên liên quan trong một hợp đồng thuê chính có thể
minh họa bằng sơ đồ dưới đây:
Hợp đồng thuê TS
Người cho
thuê

Người thuê

Quyền sử dụng TS
Trả tiền thuê TS

Hợp
đồng
mua
tài
sản

Quyền
sở hữu
tài sản

Trả
tiền
mua

tài
sản

Giao
tài
sản

Nhà cung cấp

Sơ đồ 1.1: Phương thức thuê tài chính

Bảo
trì &
phụ
tùng
thay
thế

Trả
tiền
bảo
trì &
phụ
tùng


15
 Những lợi thế khi huy động vốn bằng tín dụng thuê tài chính
Đối với doanh nghiệp phi tài chính việc sử dụng thuê tài chính có những điểm
lợi sau:

- Là công cụ tài chính giúp DN tăng thêm vốn trung và dài hạn để mở rộng
hoạt động kinh doanh.
- Phương thức thuê tài chính giúp DN huy động và sử dụng vốn vay một cách
dễ dàng hơn. Do đặc thù của thuê tài chính là người cho thuê không đòi hỏi người
đi thuê phải thế chấp tài sản.
- Sử dụng thuê tài chính giúp DN thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư, nắm
bắt được thời cơ trong kinh doanh. Vì người thuê có quyền chọn tài sản, thiết bị và
thoả thuận trước hợp đồng thiết bị với nhà cung cấp, rút ngắn thời gian tiến hành
đầu tư vào tài sản, thiết bị.
- Công ty cho thuê tài chính thường có mạng lưới tiếp thị, đại lí rộng rãi, và có
đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ, nên có thể tư vấn
hữu ích cho bên đi thuê về kĩ thuật, công nghệ mà người thuê cần sử dụng.
 Những bất lợi khi huy động vốn bằng tín dụng thuê tài chính
- Doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức tương đối cao so
với tín dụng thông thường.
- Làm gia tăng hệ số nợ của công ty. Gia tăng mức độ rủi ro tài chính vì công
ty có trách nhiệm phải hoàn trả nợ và trả lãi.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị tài trợ dài hạn
1.3.1. Nhân tố môi trường kinh doanh bên ngoài
1.3.1.1. Nhân tố môi trường vĩ mô
- Kinh tế
Khi sử dụng nguồn tài trợ dài hạn cho các chi phí trong tương lai, thì phải
nhận biết rằng khoản tài trợ cần thiết này sẽ bị ảnh hưởng bởi mức lạm phát giá cả
xảy ra trong suốt thời gian thực hiện. Những khoản gia tăng chi phí do lạm phát
không phải là những khoản chi phí thực vượt dự toán, vì thế cần phải tính đến
khoản vay bổ sung, đơn thuần chỉ để phản ánh sự gia tăng trong mặt bằng giá
chung. Vì vậy, nếu điều kiện này không được dự kiến thỏa đáng vào giai đoạn thẩm
định, khi dự án gặp khủng hoảng về khả năng thanh toán hay mất khả năng trả nợ
do tài trợ không đầy đủ.



16
Khi nền kinh tế thay đổi cũng kéo theo tỷ lệ lãi suất thay đổi, lãi suất thấp
khuyến khích DN sử dụng nợ vay nhiều hơn vì giảm được chi phí, ngược lại, nếu lãi
suất cao làm cho việc vay nợ phải được cân nhắc nhiều hơn. Tuy vậy DN không thể
tăng nợ lên mức quá cao so với vốn chủ sở hữu vì khi đó DN sẽ rơi vào tình trạng
tài chính không lành mạnh và dẫn đến những rủi ro khác.
- Chính trị - pháp luật
Yếu tố chính trị- pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng nguồn tài trợ
dài hạn của doanh nghiệp. Khi hệ thống pháp luật đơn giản hóa các thủ tục giúp cho
các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đến với các nguồn tài trợ khác nhau. Hơn nữa,
chính trị ổn định cũng là tiền đề quan trọng giúp cho các hoạt động kinh doanh, khi
chính trị thay đổi có thể gây ảnh hưởng có lợi hoặc kìm hãm đến sự phát triển của
DN.
- Kỹ thuật - công nghệ
Thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa, các thiết bị máy móc ngày càng hiện đại
hơn và có sự nâng cấp trong một thời gian ngắn. Trước sự bùng nổ của kĩ thuật công nghệ, các doanh nghiệp chưa có khả năng mạnh về tài chính đã sử dụng các
nguồn tài trợ dài hạn bằng cách thuê tài chính với các thiết bị - máy móc hiện đại để
nâng cao năng suất, khả năng cạnh tranh và không bị tụt hậu về công nghệ so với
các DN khác.
1.3.1.2. Nhân tố môi trường ngành
- Khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành bại của một công ty
trong nền kinh tế thị trường. Khách hàng có nhu cầu rất phong phú và khác nhau tùy
theo từng lứa tuổi, giới tính, mức thu nhập,… Ngoài ra, khách hàng cũng có khả
năng thanh khoản, thanh toán ở mức độ khác nhau. Vì vậy, công ty luôn phải có
nguồn tài trợ thích hợp tùy theo khả năng và nhu cầu của từng khách hàng.
- Người cho vay
Đó là các công ty, DN, ngân hàng,… trong và ngoài nước mà cung cấp thiết bị
may móc hoặc tiền cho DN. Người cho vay ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh

của DN không phải nhỏ. Đôi khi người cho vay còn quyết định đến cả chất lượng,
giá cả, thời gian,… được thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng vay vốn.
- Đối thủ cạnh tranh


17
Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của doanh nghiệp hoặc
kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng lớn
đến DN, DN có cạnh tranh được thì mới có khả năng tồn tại và ngược lại sẽ bị đẩy
lùi ra khỏi thị trường. Các DN luôn có xu hướng cạnh tranh nhau ngay cả trong
nguồn tài trợ; vì vậy, các DN có uy tín, có tính cạnh tranh cao sẽ nhận được nguồn
tài trợ nhanh và tốt hơn.
1.3.2. Nhân tố môi trường bên trong
- Quy mô, tiềm lực tài chính
Sức mạnh tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động vào kinh doanh, khả năng quản lí có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh
doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng trả nợ ngắn hạn, dài hạn, các tỉ lệ về
khả năng sinh lời của DN,… Các DN có quy mô và tiềm lực tài chính càng lớn thì
sẽ được các tổ chức ưu tiên và dễ dàng huy động vốn từ các nguồn tài trợ.
- Quy mô, trình độ nguồn nhân lực
Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp ứng cao yêu cầu của DN,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đội ngũ cán bộ của DN trung thành luôn
hướng về DN có khả năng chuyên môn hóa cao, lao động giỏi có khả năng đoàn
kết, năng động biết tận dụng và khai thác cơ hội kinh doanh,… Các nguồn tài trợ
thường nhìn nhận và đánh giá hoạt động của DN thông qua đội ngũ nhân viên. Đội
ngũ nhân viên có chuyên môn cao hứa hẹn DN sẽ có khả năng phát triển mạnh
trong tương lai; vì vậy, DN đó sẽ được ưu tiên tài trợ hơn các DN có đội ngũ cán bộ
thiếu tính chuyên nghiệp.
- Thương hiệu, các lợi thế kinh doanh
Tạo điều kiện thuận lợi cũng như tăng khả năng thu hút khách hàng, mở rộng

thị trường kinh doanh,… Một doanh nghiệp có uy tín, tên tuổi lâu năm, khả năng
giao tiếp hay uy tín của người lãnh đạo trong các mối quan hệ xã hội,… không
những một lợi thế trong kinh doanh mà còn giúp DN đó tiếp nhận được nhiều
nguồn tài trợ từ các tổ chức khác nhau.


18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI TRỢ DÀI HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẨN TƯ VẤN VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG CAPITAL
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phẩn tư vấn và đầu tư xây dựng
Bạch Đằng Capital
2.1.1. Thông tin khái quát về công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng
Bạch Đằng Capital
2.1.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng
Bạch Đằng Capital
Công ty Cổ phần Tư vấn và Đầu tư xây dựng Bạch Đằng Capital trực thuộc
Tổng Công ty xây dựng Bạch Đằng. Là một doanh nghiệp chuyên tư vấn và đầu tư,
thi công xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, hạ tầng
đô thị.
- Tên tiếng Anh: BACH DANG CAPITAL CONSULTANT AND
INVESTMENT CONSTRUCT JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: BACH DANG CCI. JSC
- Trụ sở chính: Tầng 6A tòa nhà đa năng, số 169 đường Nguyễn Ngọc Vũ,
phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty:
Công ty CP Tư vấn và Đầu tư XD Bạch Đằng Capital đã trở thành một DN sản
xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Hiện
nay, công ty đang hoạt động trong các lĩnh vực sau:
- Xây dựng nhà các loại, công trình đường sắt, đường bộ, công trình công
ích, công trình kỹ thuật dân dụng khác.

- Phá vỡ và chuẩn bị mặt bằng hoàn thiện công trình xây dựng lắp đặt hệ
thống điện, lắp đặt hệ thống xây dựng khác.
- Thiết kế kiến trúc công trình, kết cấu công trình dân dụng – công nghiệp.
- Giám sát thi công, xây dựng loại công trình dân dụng – công nghiệp, lĩnh
vực chuyên môn giám sát.


×