Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thƣơng mại cổ phần tiên phong –chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.79 KB, 71 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên của khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo- ThS. Lê
Nam Long - Giảng viên bộ môn Ngân hàng- Chứng khoán – Khoa Tài chính ngân
hàng- Trường Đại Học Thương Mại đã trực tiếp hướng dẫn, nhiệt tình giúp đỡ em
hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy, cô khoa Tài chính Ngân hàng – trường Đại
học Thương mại đã dạy dỗ đào tạo và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các anh, chị, nhân viên Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Tiên Phong – Chi nhánh Hà Nội, đặc biệt là anh Nguyễn Duy Tiến – Phó
Giám đốc chi nhánh. Em xin cảm ơn những ý kiến, đóng góp, những thông tin, số liệu
xác thực của phòng đã cung cấp để em có thể hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2018.

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Chinh

1


2

2

MỤC LỤC

2




3

3

DANH MỤC TỪ VIÊT TẮT
Từ viết tắt
TPBank
NH
KHCN
TMCP
HMTD
CBTN
TTTĐ
TSĐB
TCTD
NHTM
NHNN
VCSH
TCKT
VND
LN
TNDN
LNTT
KH
CVQHKH
C/A

3


Nghĩa của từ
Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
Ngân hàng
Khách Hàng Cá Nhân
Thương mại cổ phần
Hạn Mức Tín Dụng
Cán Bộ Tín Dụng
Tờ Trình Thẩm Định
Tài Sản Đảm Bảo
Tổ chức tính dụng
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước
Vốn chủ sở hữu
Tổ chức kinh tế
Việt Nam đồng
Lợi nhuận
Thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận trước thuế
Khách hàng
Chuyên viên quan hệ khách hàng
Nhân viên phân tích tín dụng


4

4

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ


BẢNG
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: So sánh kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015-2017
Biểu đồ 2.2: So sánh dư nợ cho vay KHCN theo kỳ hạn giai đoạn 2015- 2017
Biểu đồ 2.3: So sánh dư nợ cho vay KHCN có TSBĐ và không có TSBĐ
Biểu đồ 2.4: So sánh các chỉ số về cho vay KHCN Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi
nhánh Hà Nội 2015-2017

4


5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Hoạt động của ngân hàng hiện nay bao gồm rất nhiều sản phẩm dịch vụ: huy
động, cho vay, thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế... Trong đó, cho vay là sản
phẩm mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng và đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều
rủi ro nhất. Thực tiễn hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam gần đây
cũng cho thấy tình trạng khó khăn về tài chính thường phát sinh từ những khoản
vay khó đòi. Với vai trò là huyết mạch của nền kinh tế, Ngân hàng nói chung và
Ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng đóng vai trò quan trọng trong vai trò
cung cấp vốn cho nền kinh tế đất nước. Vì vậy các hoạt động của Ngân hàng luôn
được quan tâm. Lĩnh vực kinh doanh khách hàng cá nhân (KHCN) đang được các
Ngân hàng khai thác và tiếp cận. Hơn nữa, pháp luật Việt Nam đang khuyến khích
các Ngân hàng mở rộng hoạt động, mở rộng dần phạm vi hoạt động của các Ngân
hàng nước ngoài, các Ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt để dành thị phần trên thị
trường tài chính. Khi đó, cho vay KHCN là tất yếu và là xu hướng phát triển chung
của toàn hệ thống Ngân hàng. Khách hàng cá nhân đã và đang là mảng tiềm năng

được nhiều NHTM chú trọng
TPBank Chi nhánh Hà Nội là một trong những chi nhánh lớn tại thành phố Hà
Nội, đóng góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, số liệu
trong vòng 3 năm cho thấy cho vay khách hàng cá nhân là một trong những hoạt
động tín dụng cơ bản của Ngân hàng Thương mại cổ phần (TMCP) Tiên Phong –
Chi nhánh Hà Nội. Nhưng những năm gần đây cho vay cá nhân đang có gặp khó
khăn, khối lượng vốn vay giảm xuống. Để giải quyết khó khăn và hiện tại và định
hướng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân hợp lý, Ngân hàng cần có
những nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân và giải pháp khắc phục những tồn đọng.
Từ những lý do trên, em xin lựa chọn đề tài “Hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân của Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong –Chi nhánh Hà Nội” làm
đề tài nghiên cứu khóa luận.

5


6

2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
-

Hệ thống hóa những lý thuyết cơ bản về hoạt động cho vay đối với KHCN

-

Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với KHCN tại ngân hàng
TMCP Tiên Phong chi nhánh Hà Nội

-


Đề xuất giải pháp và kiến nghị phát triển hoạt động cho vay đối với KHCN tại
ngân hàng TMCP Tiên Phong chi nhánh Hà Nội

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
-

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay đối với KHCN tại ngân hàng TMCP Tiên
Phong chi nhánh Hà Nội.

-

Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nghiệp vụ kinh doanh: Cho vay khách hàng cá nhân
+ Về mặt không gian: Tại ngân hàng TMCP Tiên Phong - chi nhánh Hà Nội.
+ Về thời gian: Trong 3 năm từ 2015 đến 2017.
4. Phương pháp thực hiện đề tài

Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau đây:


Phương pháp thu thập dữ liệu:
Tôi đã dùng các dữ liệu được thu thập từ các nguồn sau :
+ Giáo trình, tài liệu tham khảo về hoạt động của NHTM, các điều luật liên
quan đến hoạt động cho vay của NHTM, của các TCTD.
+ Số liệu thực tế trên báo cáo thường niên, báo cáo tài chính của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Tiên Phong- Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2015- 2017.




Phương pháp xử lý dữ liệu:
+ Phương pháp thống kê tổng hợp: Thống kê tổng hợp các dữ liệu thứ cấp thu
thập được.
+ Phương pháp so sánh, kết hợp bảng biểu, biểu đồ: Các dữ liệu thu được thể
hiện sự tăng giảm chỉ tiêu qua các năm, so sánh với kế hoạch và các chỉ tiêu đã đề
ra để đánh giá được sự thành công hay chỉ ra những hạn chế.
+ Phương pháp phân tích: phân tích dữ liệu, đánh giá thực trạng cho vay tiêu
6


7

dùng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Tiên Phong- Chi nhánh Hà Nội và thông
qua dữ liệu ngoại vi để phân tích tác động của các yếu tố bên ngoài và bên trong.
Kết hợp so sánh để từ đó đưa ra giải pháp phát triển và hoàn thiện.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được chia thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung vê hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của
Ngân hàng Thương Mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân của
ngân hàng TMCP Tiên Phong- Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân của ngân hàng TMCP Tiên Phong- Chi nhánh Hà Nội.

7


8


PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay đối với khách hàng cá
nhân của Ngân hàng thương mại
1.1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động chủ yếu
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cho vay, làm phương tiện thanh toán và thực
hiện các dịch vụ theo ủy thác của khách hàng.
1.1.1.2 Đặc điểm của ngân hàng thương mại
Mặc dù ở mỗi quốc gia khác nhau có cách nhìn nhận khác nhau về NHTM
nhưng tựu chung lại, NHTM có những đặc điểm sau:
NHTM là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ vì mục



tiêu lợi nhuận.
Hoạt động chủ yếu và lâu đời nhất của NHTM là cho vay và huy động vốn.
Ngân hàng thực hiện các hoạt động nhằm huy động tiền gửi từ các chủ thể khác
nhau trong nền kinh tế, dịch chuyển những nguồn vốn nhàn dỗi đó đến những đối
tượng có nhu cầu về vốn và hưởng chênh lệnh từ lãi suất của các hoạt động trên.
Hoạt động kinh doanh của NHTM được xếp vào nhóm hoạt động kinh doanh



có mức độ rủi ro cao.
Rủi ro thị trường trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là rủi ro tiềm ẩn
gây ra tác động tiêu cực đối với thu nhập hoặc vốn của NHTM, do những biến động

bất lợi của các yếu tố trên thị trường như: lãi suất, tỷ giá, giá chứng khoán, giá hàng
hóa… Ngân hàng không thể tác động làm thay đổi các yếu tố này, mà chỉ có thể dự
báo xu hướng, tính toán mức độ ảnh hưởng để từ đó đưa ra các biện pháp chủ động
điều chỉnh quy mô, cơ cấu tài sản có, sao cho hạn chế thấp nhất tổn thất có thể xảy
ra thông qua việc kết hợp mô hình hiện đại trong việc ước lượng rủi ro lãi suất và sử
dụng linh hoạt các công cụ tài chính phái sinh.

8


9

Sự tồn tại của NHTM phụ thuộc rất nhiều vào sự tin tưởng của khách hàng.



Khách hàng là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Chìa
khoá của sự thành công trong cạnh tranh là duy trì và không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ thông qua việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Vì
vậy sự tồn tại của Ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào sự lòng tin của khách hàng và
uy tín của Ngân hàng trên thị trường tài chính.
Các NHTM chịu ảnh hưởng dây chuyền với nhau.



Hoạt động của Ngân hàng thường có quan hệ hợp tác với nhau, thường liên
kết bán chéo sản phẩm. Sự liên kết giữa Ngân hàng với ít nhất một đối tác có thể hỗ
trợ nhau trong việc phân phối sản phẩm. Vì vậy hệ thống các NHTM thường có tác
động ảnh hưởng lẫn nhau.
1.1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại.

NHTM có một số chức năng cơ bản sau:
• Chức năng trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu
nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM
vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi
nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần
tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay…
• Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu cảu khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
nhue séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng…
• Chức năng tạo tiên:
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với

9


10

chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền
kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. NHTM tạo tiền phụ thuộc
vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với NHTM.
1.1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại


Hoạt động huy động vốn

Huy động vốn là hoạt động tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng thương mại, đóng
vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng
thương mại có thể huy động vốn trong nền kinh tế từ nhiều kênh khác nhau.
+ Hoạt động huy động tiên gửi:
Tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Khi ngân hàng bắt đầu
hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là thực hiện mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và
thanh toán hộ cho khách hàng. Bằng cách đó, ngân hàng có thể huy động được tiền
của các doanh nghiệp, tổ chức và của dân cư. Để có được nguồn tiền có chất lượng
ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động vốn
khác nhau.
+ Hoạt động đi vay:
Phản ánh quá trình tạo ra nguồn vốn bằng cách vay các tổ chức tín dụng, vay
Ngân hàng Nhà nước và vay trên thị trường vốn. Ngân hàng vay vốn của Ngân hàng
Nhà nước nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương
mại dưới hình thức tái chiết khấu. Ngân hàng cũng có thể vay vốn trên thị trường
vốn như các doanh nghiệp thông qua việc phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, tín
phiếu, trái phiếu) để bù đắp việc thiếu hụt nguồn tiền trung dài hạn. Các tổ chức tín
dụng trên thị trường cũng có thể vay mượn lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân
hàng, các khoản vay được đảm bảo bằng các chứng khoán của kho bạc hoặc không
cần tài sản bảo đảm.
+ Hoạt động huy động vốn khác:
Thông qua nghiệp vụ ngân hàng thương mại có thể tạo vốn cho mình thông
qua việc làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.

10


11




Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động này không chỉ mang lại lợi ích cho những người dư thừa vốn và
những người thiếu vốn mà còn đem lại lợi ích kinh tế cho bản thân nó và nền kinh
tế. Đối với ngân hàng, họ sẽ tìm được lợi nhuận cho bản thân mình từ chênh lệch
giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận này là
cơ sở cho ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển. Hoạt động sử dụng vốn chủ
yếu của ngân hàng là hoạt đông cho vay và hoạt động đầu tư.
+ Hoạt động cho vay:
Cho vay là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng. Ngay từ
thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với
người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước).
Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối
với khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng hoá dự trữ nhằm mở
rộng sản xuất kinh doanh. Sự gia tăng thu nhập và nhu cầu của người tiêu dùng
cùng với sự cạnh tranh trong cho vay buộc các ngân hàng phải mở rộng hoạt động
cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình. Hiện này, cho vay đối với cá nhân và hộ gia
đình có tốc độ tăng trưởng cao ở các nước có nền kinh tế phát triển.
+ Hoạt động đầu tư:
Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng thương mại còn sử dụng vốn
để đầu tư. Ngân hàng có thể đầu tư vào việc mua bán chứng khoán, góp vốn các
doanh nghiệp hoặc đầu tư vào trang thiết bị tài sản cố định phục vụ cho việc kinh
doanh của ngân hàng.



Hoạt động dịch vụ trung gian
Một trong những lợi thế của ngân hàng là đóng vai trò là trung gian thanh toán
cho khách hàng thông qua các hình thức như: séc, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng, ủy

nhiệm chi, ủy nhiệm thu hoặc dựa trên việc thanh toán vào các tài khoản có liên
quan đến đối tượng đó.
+ Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán:
Các ngân hàng nhận tiền gửi từ các chủ thể của nền kinh tế, không chỉ bảo

11


12

quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng. Thanh toán qua ngân hàng
đã mở đầu cho việc thanh toán không dùng tiền mặt, tạo nhiều lợi ích cho khách
hàng (an toàn, thuận tiện, nhanh chóng), khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp
gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ.
+ Các nghiệp vụ trung gian khác:
Ngoài các hoạt động dịch vụ nêu trên, ngân hàng còn cung cấp cho các chủ thể
kinh tế các dịch vụ: Ủy thác, bảo quản hộ các chứng từ có giá, cho khách hàng thuê
két ngân hàng, dịch vụ đại lý,...
1.1.2 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm cho vay KHCN tại NHTM
Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của NHTM. Cho vay
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là
hoạt động mang lại rủi ro nhất. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
NHTM giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp các tổ chức kinh
tế, các cá nhân và hộ gia đình, trong đó khách hàng là cá nhân và hộ gia đình là bộ
phận ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM.
Như vậy, Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cho vay mà ngân hàng
chuyển nhượng quyên sở hữu vốn của mình cho khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia

đình, với mục đích tiêu dùng hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ của cá nhân
và hộ gia đình đó với những điêu kiện nhất định được thỏa thuận trong hợp đồng.
1.1.2.2 Đặc điểm cho vay KHCN tại NHTM


Thời hạn của các khoản vay ngắn
Với khách hàng là các doanh nghiệp thì các khoản vay thường được sử dụng
với mục đích tài trợ cho tài sản cố định hay xây dưng nhà xưởng…. Còn với
KHCN, chủ yếu các khoản vay là những khoản vay ngắn hạn, chỉ có một phần trung
hạn, dài hạn hầu như không có.



Các khoản cho vay có độ rủi ro cao

12


13

Các khoản vay của KHCN thường được đảm bảo bằng thu nhập của chính cá
nhân đó. Tuy nhiên, nếu khách hàng gặp phải bất trắc như ốm đau, bệnh tật… thì
ngay lập tức thu nhập đó có thể giảm sút hoặc thậm chí mất đi hoàn toàn. NHTM
luôn phải đối mặt với những rủi ro, mà công tác thẩm định, quản lí khách hàng lại
không thể kiểm soát được hết tất cả. Chính vì điều này, rất nhiều NHTM trong một
thời gian dài trước đây đã rất “ngại” cho KHCN vay vốn. Nhưng hiện nay, nhận
thấy hoạt động cho vay đối với KHCN mang lại một nguồn thu không nhỏ nên các
NHTM đã tập trung hướng tới mục tiêu này. Và công tác quản lí rủi ro ngày càng
được các Ngân hàng quan tâm chú trọng hơn.



Chi phí thẩm định lớn
Để tránh gặp phải những rủi ro trong hoạt động cho vay, ngân hàng thường
tiêu tốn nhiều thời gian, tiền bạc vào hoạt động thẩm định và giám sát khoản vay
một cách nghiêm ngặt. Ngoài ra, việc thu nhập thông tin cá nhân là rất khó khăn
(thường không đầy đủ và thiếu chính xác) nên các NHTM sẽ chấp nhận chi phí cao
để đánh đổi rủi ro cao, đảm bảo an toàn cho các món vay.



Lãi suất thường cao hơn so với lãi suất của các khoản vay khác
Lãi suất áp dụng cho KHCN thường cao hơn các lãi suất khác của các khoản
vay khác của NHTM. Do quy mô của các khoản vay thường không lớn nhưng chi
phí bỏ ra để quản lí lại rất lớn nên các NHTM phải đề ra mức lãi suất cao để bù đắp
chi phí (gồm chi phí về thời gian, nhân lực, thẩm định, quản lí…).
1.1.2.3 Vai trò cho vay KHCN tại NHTM



Đối với khách hàng
Trước đây, các ngân hàng ít quan tâm đến đối tượng khách hàng cá nhân, vì
món vay thường rất nhỏ và việc thu nợ rất phiền. Nhưng ngày nay, các ngân hàng
đã quan tâm nhiều hơn đến đối tượng này, vì lợi nhuận thu được từ hoạt động này sẽ
là không nhỏ nếu như ngân hàng thực hiện tốt công tác cho vay và công tác quản lí
khoản vay. Các thủ tục cho vay ngày càng trở nên gọn nhẹ hơn, đáp ứng được nhiều
hơn những yêu cầu của khách hàng đưa ra. Vì vậy, việc ngân hàng thực hiện và phát
triển hoạt động cho vay KHCN sẽ mang đến những lợi ích tốt, thiết thực cho khách

13



14

hàng. Có thể nói rằng, khách hàng chính là những người hưởng lợi nhiều nhất và
trực tiếp những lợi ích mà hình thức cho vay KHCN này mang lại.


Đối với ngân hàng
Cho vay KHCN tuy đã xuất hiện từ lâu nhưng gần đây nó mới được các
NHTM Việt Nam quan tâm mở rộng và phát triển. Nhưng không phải vì thế mà phủ
nhận vai trò quan trọng của hoạt động cho vay KHCN đối với các NHTM.
+ Cho vay KHCN tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ đó
góp phần giúp các NHTM tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao thu nhập và phân tán
được rủi ro.
Trong điều kiện ngày nay, khi mà sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng
gay gắt, quyết liệt thì vai trò của cho vay KHCN thực sự quan trọng đối với các
NHTM. Bên cạnh đó, quy mô của mỗi khoản cho vay KHCN thường nhỏ và số
lượng các khoản vay lớn nên ngân hàng có thể phân tán được rủi ro tốt hơn. Hơn
thế nữa, do lãi suất cho vay KHCN thường cao nên thu nhập của các NHTM từ hoạt
động cho vay KHCN thường rất lớn.
+ Cho vay KHCN giúp các NHTM mở rộng quan hệ với khách hàng.
Do tính lan truyền trong dân cư là rất cao nên các ngân hàng có thể thông qua
các khoản cho vay KHCN mà quảng cáo về mình, từ đó thu hút các khách hàng đến
với các dịch vụ khác của ngân hàng. Trong khi đó, các khoản tín dụng tiêu dùng tuy
là những khoản nhỏ nhưng nhu cầu về chúng lại rất lớn nên nếu khai thác được thị
trường này thì các NHTM có thể sử dụng được một số lượng vốn lớn. Hơn nữa, dân
cư là khách hàng tiềm năng lớn của ngân hàng. Để phát triển bền vững thì các ngân
hàng cần phải dựa vào nhóm đối tượng này.




Đối với nên kinh tế
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ
phục vụ nhu cầu dân cư ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, phù hợp với nhu cầu
của người dân. Tuy nhiên, với mức thu nhập như hiện nay, phần lớn mọi người
không thể chi trả cho tất cả các nhu cầu cùng lúc được, đặc biệt là những sản phẩm,
dịch vụ có chi phí cao. Nếu người tiêu dùng có thể vay được tiền từ ngân hàng thì

14


15

họ có thể thỏa mãn được nhu cầu của họ ngay trong hiện tại. Điều đó làm tăng sự
tiêu dùng hàng hóa, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của các hãng, tạo nhiều
công ăn việc làm cho người lao động. Do đó, với việc thực hiện hoạt động cho vay
KHCN có thể thực hiện tốt nhiệm vụ kích cầu cho nền kinh tế, tạo nên sự hòa hợp
giữa cung và cầu trên thị trường, là điều kiện cho nền kinh tế phát triển cao hơn.
1.1.2.4 Phân loại cho vay KHCN tại NHTM
a. Căn cứ vào mục đích cho vay

Các khoản vay KHCN bao gồm hai hình thức: Vay tiêu dùng và Vay sản xuất
kinh doanh:
-

Vay tiêu dùng: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá nhân, hộ gia
đình như : xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình, mua xe cơ giới, du
học, chữa bệnh, cuới hỏi,....

-


Vay sản xuất kinh doanh: là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung vốn sản xuất
kinh doanh, đầu tư của cá nhân , hộ gia đình: bổ sung vốn lưu động, mua sắm máy
móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

b. Căn cứ vào thời gian cho vay

Thời gian cho vay có thể là ngắn hạn (thời hạn cho vay dưới 12 tháng), trung
hạn (thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng) và dài hạn (thời hạn cho vay từ 60
tháng trở lên);
c. Căn cứ vào phương thức cho vay

Phương thức cho vay có thể là cho vay từng lần, cho vay trả góp, thấu chi,
riêng đối các nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động thường xuyên trong hoạt
động sản xuất kinh doanh phương thức cho vay theo HMTD được sử dụng khá
phổ biến.
-

Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân
hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng

-

Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thoả thuận xác định số lãi
vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều ký hạn trong
thời gian cho vay.

15



16

-

Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả thuận bằng văn
bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài khoản khách hàng phù
hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam về hoạt
động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

-

Cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD): Ngân hàng và khách hàng xác định và
thoả thuận một mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian nhất định

d. Căn cứ vào tài sản đảm bảo tín dụng

Các biện pháp đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét duyệt
cho vay của ngân hàng với khách hàng, hiện tại các ngân hàng xem xét cho vay với
khách hàng dựa trên hai hình thức:
-

Cho vay có tài sản đảm bảo: là các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản thuộc sở
hữu của chính khách hàng vay vốn hoặc của người thứ ba. Tài sản đảm bảo cho
khoản vay có thể là số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, hàng hoá, máy móc thiết
bị, bất động sản,...

-

Cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp): Là cho vay không cần đảm bảo bằng
tài sản mà dựa trên uy tín của khách hàng. Ngân hàng lựa chọn các khách hàng có

uy tín và khả năng trả nợ tốt để cho vay theo hình thức này.
1.1.2.5 Quy trình cho vay KHCN tại NHTM



Tìm kiếm khách hàng, tiếp thị và hướng dẫn thủ tục
CVQHKH thực hiện:
- Lập kế hoạch tìm kiếm, tiếp thị và tiếp nhận nhu cầu khách hàng.
- Gặp gỡ khách hàng để giới thiệu, tư vấn dịch vụ, sản phẩm cho vay. Có thể
gặp trực tiếp khách hàng tại chi nhánh hoặc trao đổi qua điện thoại.
- Hướng dẫn điều kiện, thủ tục và hồ sơ vay vốn cho khách hàng.
- Thực hiện nhận định, bước đầu đánh giá sơ bộ thông tin khách hàng và hồ sơ
vay vốn của khách hàng.



Thẩm định và xét duyệt khoản vay
CVQHKH thực hiện thẩm định khách hàng, TSBĐ, chấm điểm tín dụng và
lập tờ trình tín dụng:
- Thực hiện thẩm định đầy đủ những thông tin liên quan đến KH dựa vào
thông tin do KH cung cấp, khảo sát thực tế và thông tin từ các nguồn khác nhau.

16


17

- Căn cứ vào thông tin tổng hợp về KH, chấm điểm cho KH theo hệ thống xếp
hạng tín dụng cá nhân với yêu cầu đảm bảo tính khách quan, trung thực.
- Chuyển hồ sơ vay vốn đến các cấp có thẩm quyển để xét duyệt khoản vay.

CVHTQHKH thực hiện:
- Định giá TSBĐ.
- Kiểm tra hồ sơ vay vốn, hỗ trợ xếp hàng tín dụng hoặc xếp hạng tín dụng
theo quy định của TP.
QLTDCN/QLTDHS thực hiện: tái thẩm định khoản vay theo quy định
NHTM.
Các cấp lãnh đạo:
- Các cấp quản lý lãnh đạo thực hiện việc kiểm soát các điều kiện vay vốn,
kiểm tra nội dung tờ trình và phê duyệt khoản vay.
- Trường hợp cấp có thẩm quyển từ chối cho vay hoặc yêu cầu bổ sung, kiểm
tra lại thông tin, ĐVCV thực hiện thông báo trả lời KH hoặc thẩm định và hoàn
thiện hồ sơ theo phê duyệt.


Hoàn thiện hồ sơ, thủ tục vay vốn
CVHTQHKH thực hiện:
- Lập thông báo gửi KH về việc chấp thuận/từ chối cho vay, các điều kiện cần
bổ sung trong trường hợp chấp thuận cho vay.
- Soạn thảo các hợp đồng, văn bản theo mẫu của NHTM phù hợp với nội dung
đã được phê duyệt.
- Ký kết hợp đồng, văn bản.
- Giao nhận TSBĐ.
- Thực hiện nhận TSBĐ, hồ sơ gốc liên quan đến TSBĐ của KH khi đã hoàn
thành các thủ tục kỳ kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các văn
bản liên quan.
- Việc giao nhận TSBĐ, hồ sơ gốc phải được thể hiện tại biên bản giao nhận
tài sản, có xác nhận của KH và CVHTQHKH.




Giải ngân

17


18

CVHTQHKH thực hiện:
- Lập khế ước nhận nợ khi nhận được giấy đề nghị giải ngân của KH.
- Kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ trước khi chuyển cho bộ phận KTTV giải ngân
cho KH vay vốn, yêu cầu CVQHKH bổ sung các giấy tờ còn thiếu hoặc điều chỉnh
các nội dung có sai sót.
- Chuyển toàn bộ chứng từ giải ngân, chứng từ tín dụng bản gốc (hợp đồng tín
dụng, khế ước nhận nợ...) cho KTTV để kiểm tra, đối chiếu và hạch toán giải ngân.
- Trả lại cho KH văn bản liên quan đến khoản vay như hợp đồng tín dụng, khế
ước nhận nợ.
- Lưu hồ sơ tín dụng.
- Thực hiện nhập kho TSBĐ.
KTTV thực hiện các bước sau theo quy trình nghiệp vụ kế toán ban hành:
- Kiểm tra các điều kiện giải ngân
- Giải ngân khoản vay
- Thực hiện thu các loại phí liên quan đến khoản vay, in chứng từ liên quan
- Kiểm tra lại những bút toán đã thực hiện và lưu hồ sơ giải ngân gốc theo quy
định
- Hạch toán TSBĐ theo nội dung phiếu nhập kho và nhập kho hồ sơ gốc
TSBĐ
Kho quỹ thực hiện:
- Quản lý hồ sơ gốc TSBĐ theo quy định



Giám sát khoản vay
NVQHKH thực hiện:
- Kiểm tra định kỳ tình hình KH và tình hình sử dụng vốn vay của KH
- Thông báo nợ đến hạn, nợ quá hạn cho KH.
- Thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn và xử lý nợ quá hạn
theo quy định của NHTM.
KTTV thực hiện:
- Định kỳ thu gốc, lãi, phí khoản vay.

18


19

- Trường hợp trên tài khoản tiền gửi thanh toán của KH không có đủ tiền khi
đến hạn trả nợ, phải báo cho CVQHKH thông báo với KH chuyển tiền trả nợ.
- Thu nợ khi KH có nhu cầu trả nợ trước hạn.
- Trường hợp KH cơ cấu lại thời hạn trả nợ: căn cứ tờ trình cơ cấu lại thời hạn
trả nợ và phụ lục hợp đồng tín dụng, tiến hành hạch toán và in chứng từ lưu hồ sơ.
- Trường hợp chuyển nợ quá hạn: đến hạn trả nợ theo lịch trả nợ mà KH chưa
trả nợ, hệ thống tự động chuyển toàn bộ nợ gốc khoản vay sang nợ quá hạn và tự
động chuyển nhóm nợ theo quy định.


Tất toán, thanh lý hợp đồng
KTTV thực hiện tất toán khoản vay
CVHTQHKH thực hiện:
- Ngay sau khi KH hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho NHTM (bao gồm gốc, lãi,
phí), tiến hành soạn thảo hồ sơ liên quan bao gồm: biên bản thanh lý hợp đồng, xuất
kho hồ sơ TSBĐ và thực hiện thủ tục giải chấp, xóa đăng ký giao dịch bảo đảm theo

quy định.
- Hoàn trả hồ sơ TSBĐ cho KH.
- Lưu hồ sơ KH theo quy định.
Kho quỹ thực hiện: xuất kho hồ sơ gốc TSBĐ.
1.1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả cho vay khách hàng cá nhân của NHTM

a. Doanh số cho vay

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản cho vay mà ngân hàng đã phát ra cho
vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món vay đó đã thu hồi về chưa.
Doanh số cho vay thường được xác định theo tháng, quý, năm.
b. Dư nợ cho vay

Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó mà ngân hàng hiện còn
cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản mà ngân hàng cần thu về..

19


20

c. Nợ quá hạn:

Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được
cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài
khoản dư nợ sang tài khoản quản lý nợ khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là các
khoản nợ thuộc nhóm 2,3,4,5 theo quy định về phân loại nợ tại Thông tư
02/2013/TT-NHNN.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
1.2.1 Nhân tố chủ quan

Đây là các nhân tố thuộc về chính ngân hàng, gây tác động trực tiếp tới việc
mở rộng cho vay KHCN của ngân hàng.


Chính sách cho vay của ngân hàng
Chính sách cho vay của ngân hàng là hệ thống các quy định chi phối hoạt động
cho vay do hội đồng quản trị đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho
các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. Chính sách cho vay phản ánh cương
lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân
viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích cho vay, tạo sự thống nhất
chung trong hoạt động cho vay nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời.



Năng lực tài chính của ngân hàng và khả năng quản lý của ngân hàng
Năng lực tài chính của ngân hàng được xác định dựa trên một số yếu tố như
quy mô vốn chủ sở hữu, tỷ lệ ROE, ROA, tỷ lệ tăng trưởng thu nhập qua các năm,
tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng dư nợ. Một ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu
lớn, khả năng huy động vốn trong ngắn hạn lớn, danh mục tài sản thanh khoản
nhiều, nợ quá hạn ít thì ngân hàng đó có thể gọi là có sức mạnh tài chính và có thể
đầu tư vào các danh mục mà ngân hàng hướng tới, hoạt động cho vay được mở
rộng. Trong đó cho vay KHCN sẽ được phát triển và ngược lại đối với ngân hàng có
năng lực tài chính thấp. Vì vậy, đây là một nhân tố giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng
xem xét khi đưa ra quyết định mở rộng hay hạn chế việc cho vay trong đó có hoạt
động cho vay KHCN.

20


21




Số lượng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc và đưa ra quyết định cho vay đối
với khách hàng, vì vậy có thể coi họ chính là hình ảnh của ngân hàng. Đội ngũ cán
bộ tín dụng đông đảo cùng với phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn tốt chính
là yếu tố có tác động tích cực đối với hoạt động cho vay KHCN. Ngân hàng có đội
ngũ cán bộ với những khả năng trên sẽ thúc đẩy hoạt động cho vay trở nên nhanh
chóng, tiết kiệm được thời gian, chất lượng cho vay cao, hạn chế được rủi ro, tạo ấn
tượng cho khách hàng, nhờ đó thu hút khách hàng, mở rộng được cho vay KHCN.
1.2.2 Nhân tố khách quan



Nhóm nhân tố thuộc vê khách hàng
Khách hàng là người lựa chọn và ra quyết định vay vốn từ ngân hàng nên các
yếu tố thuộc về bản thân khách hàng có tác động rất lớn đến khả năng mở rộng cho
vay KHCN của ngân hàng.
+ Nhu cầu vốn của khách hàng
Sản phẩm cho vay KHCN của NHTM là sản phẩm dịch vụ nên nhu cầu vốn
của khách hàng là yếu tố quyết định các hình thức cho vay KHCN của ngân hàng.
Nhu cầu vốn của khách hàng chính là căn cứ để xây dựng và mở rộng chiến lược
phát triển sản phẩm này. KHCN của ngân hàng là các cá nhân và hộ gia đình với
các nhu cầu vay vốn rất đa dạng. Những khách hàng có nghề nghiệp khác nhau, tình
trạng gia đình và hôn nhân, độ tuổi khác nhau sẽ có những nhu cầu được tài trợ
khác nhau. Xác định được nhu cầu vốn của khách hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho ngân hàng trong việc mở rộng cho vay KHCN.
+ Khả năng đáp ứng các điêu kiện khi vay của khách hàng
Đó là các yếu tố về tài chính, thu nhập, đạo đức, tài sản đảm bảo của khách

hàng thoả mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng để đảm bảo an toàn cho khoản
cho vay. Việc phát hiện ra nhu cầu được tài trợ thôi chưa đủ mà cái quan trọng hơn
là ngân hàng phải phát hiện ra các nhu cầu có khả năng thanh toán, bởi chỉ khi đáp
ứng nhu cầu có khả năng thanh toán mới đem lại thu nhập cho ngân hàng. Nhu cầu
có khả năng thanh toán được hiểu là các nhu cầu cần tài trợ của khách hàng mà việc
trả nợ trong tương lai được đảm bảo.

21


22



Nhóm nhân tố thuộc môi trường hoạt động của ngân hàng
Môi trường hoạt động của ngân hàng cũng gây ra các tác động lớn đến mở
rộng cho vay đối với khách hàng nói chung và đối với khách hàng cá nhân nói
riêng. Bao gồm: Môi trường kinh tế, môi trường luật pháp, môi trường văn hoá - xã
hội, sự phát triển của khoa học - công nghệ và đối thủ cạnh tranh.
+ Môi trường kinh tế
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất đối với nền
kinh tế. Vì vậy, bất kỳ sự biến động của nền kinh tế đều ảnh hưởng đến các hoạt
động cho vay của ngân hàng trong đó có cho vay KHCN.
Khi nền kinh tế ổn định và tăng cao, hoạt động cho vay KHCN có xu hướng
tăng lên bởi vì thu nhập và mức sống của người dân được cải thiện, hơn nữa sẽ có
nhiều cá nhân vay vốn ngân hàng nhằm phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh của
họ. Từ đó, sẽ tạo điều kiện mở rộng cho vay KHCN một cách có hiệu quả.
+ Môi trường luật pháp
Ngân hàng là trung gian tài chính nắm giữ một khối lượng vốn và tài sản rất
lớn trong nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của

luật pháp cũng như các cơ quan chức năng. Điều này không chỉ đảm bảo an toàn
cho ngân hàng, mà còn cho các khách hàng thực hiện giao dịch cũng như sự ổn định
của toàn bộ nền kinh tế. Mỗi một quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau
về tổ chức hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động cho vay KHCN. Nếu các
quy định đó đầy đủ, chặt chẽ, hợp lý, không rườm rà và chồng chéo lên nhau thì sẽ
tạo điều kiện cho hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động mở rộng cho vay
KHCN nói riêng.
+ Môi trường văn hoá - xã hội
Những yếu tố môi trường văn hoá - xã hội như: Lối sống, thói quen, tập quán,
thị hiếu… ảnh hưởng rất lớn đến việc đưa ra các hình thức cho vay đối với KHCN
của ngân hàng. Ở những nơi mà có thói quen chi tiêu nhiều hơn tiết kiệm thì họ
thường có xu hướng vay tiêu dùng và vay phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh
nhiều hơn các nơi khác.

22


23

+ Sự phát triển của khoa học - công nghệ
Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của khoa học - công nghệ đã tạo điều
kiện cho nhiều ngành nghề, lĩnh vực phát triển với quy mô toàn cầu, trong đó có
lĩnh vực ngân hàng. Với sự phát triển của khoa học - công nghệ, việc xử lý giao
dịch của các ngân hàng trở nên nhanh chóng, dễ dàng hơn, đồng thời các nghiệp vụ
của các ngân hàng cũng được xử lý theo một quy trình chặt chẽ do máy móc thực
hiện thay cho lao động thủ công.

23



24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP TIÊN PHONG – CHI NHÁNH
HÀ NỘI
2.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển


Giấy phép hoạt động ngày 14-07-2008



Có mã số thuế là 0102744865-001



Địa chỉ: Số 22 láng Hạ, Phường Láng Hạ,Quận Đống Đa, Hà Nội



Số điện thoại: 024.776.4777



Giám đốc là Bà Trần Thị Nguyệt Oanh

Fax: 024.776.4722

Chi nhánh Hà Nội là chi nhánh cấp1 trực thuộc Ngân hàng TMCP Tiên Phong,

Chi nhánh Hà Nội là một đại dịên được ủy quyền của Ngân hàng TMCP Tiên
Phong, ngay từ khi thành lập Chi nhánh Hà Nội đã được phép thực hiện mọi hoạt
động ngân hàng tín dụng, thanh toán trong và ngoài nước, tham gia các hoạt động
mua bán ngoại tệ, có quyền tự chủ kinh doanh và phải chịu sự ràng buộc về nghĩa
vụ và quyền lợi với Ngân hàng TMCP Tiên Phong. Về pháp lí chi nhánh có con dấu
riêng, có quyền kí kết các hợp đồng kinh tế dân sự, chủ động kinh doanh, tổ chức
nhân sự theo phân cấp ủy quyền của Ngân hàng TMCP Tiên Phong.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Ngân hàng TMCP Tiên Phong là một doanh nghiệp cổ phần với quy mô hoạt
động lớn, bao gồm nhiều chi nhánh và có các công ty con độc lập. Chi nhánh Hà
Nội hiện là chi nhánh cấp 1 trực thuộc hệ thống TP. Do là chi nhánh cấp 1 nên chi
nhánh Hà Nội được chia thành 3 phòng ban riêng biệt và chuyên sâu là phòng quan
hệ khách hàng, phòng kế toán và dịch vụ khách hàng và phòng hành chính tổng
hợp. Riêng phòng quan hệ khách hàng lại được tách ra làm 2 mảng riêng như của
toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Tiên Phong đang thực hiện là mảng khách hàng cá
nhân và mảng khách hàng doanh nghiệp. Cơ cấu này tạo sự thuận lợi trong công tác
quản lý, đồng thời tạo điều kiện cho việc quan hệ với khách hàng ngày càng gắn bó

24


25

hơn, nâng cao uy tín của chi nhánh trong lòng tin của mỗi khách hàng khi đến làm
việc và giao dịch.
Sơ đồ 1.1:Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Tiên Phong- Chi nhánh Hà Nội.

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC


PHÒNG GIAO DỊCH

PHÒNG VẬN HÀNH

PHÒNG KH CÁ NHÂN

PHÒNG KH DOANH NGHIỆP

( Nguồn: Phòng hành chính nhân sự Ngân hàng TMCP Tiên Phong)
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2015-2017
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Đây là nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng.
Muốn mở rộng hoạt động tín dụng thì ngân hàng nào cũng cần chú trọng đến hoạt
động này. Trên thực tế đối với Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội
cũng vậy, chi nhánh được sự chỉ đạo của kịp thời của ban Giám đốc và sự cố gắng
nỗ lực phấn đấu hết mình của toàn thể cán bộ nhân viên đã đạt được nhiều thành
tích đáng kể trong những năm gần đây.
Với nguồn vốn khiêm tốn ban đầu do Hội sở cung cấp để tiến hành khai
trương, Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Hà Nội đã tiến hành mở rộng
việc huy động vốn từ nhiều đối tượng khác nhau để có thể đảm bảo nguồn vốn cho
hoạt động của Chi nhánh.

25


×