Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần xây dựng kiến trúc SOFIA việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.45 KB, 81 trang )

1

1

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận này , em xin chân thành tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Th.S Vũ Xuân Thủy đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Tài chính – Ngân hàng ,
Trường Đại học Thương mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong suốt 4 năm hộc
tập. Với vốn kiến thức tiếp thu được trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho
quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang vô cùng quý báu và cần thiết
để em vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và toàn thể các anh( chị ) trong Công ty
Cổ phần xây dựng kiến trúc Sofia Việt đã cho phép , tạo điều kiện thuận lợi để em
thực tập tại Công ty và cung cấp số liệu để em có thể hoàn thành bài khóa luận.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô , Chú, Anh, Chị trong Công ty Cổ phần
xây dựng kiến trúc Sofia Việt luôn dồi dào sức khỏe , đạt được nhiều thành công
trong cuộc sống, đưa Công ty Sofia Việt phát triển ngày càng vững mạnh hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thị Hằng

MỤC LỤC


2


2

DANH MỤC BẢNG BIỂU

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ1.1:Mô tả tổ chức của Công ty SOFIA Việt


3

3

DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DN
TS
TSNH
TSDH
TSCĐ
LN
DTT

CTCP
ĐVT

Nghĩa của từ
Doanh nghiệp
Tài sản
Tài sản ngắn hạn

Tài sản dài hạn
TSCĐ
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
Giam đốc
Công ty Cổ phần
Đơn vị tính


4

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối
đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu trong ràng buộc tối đa hóa lợi nhuận, tối đa
hóa hoạt động có lợi của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp… Song tất cả các mục tiêu
cụ thể đó đều nhằm mục đích bao trùm nhất là tối đa hóa tài sản. Sủ dụng tài sản
như thế nào là một yếu tố quyết định đến sự phát triển hay suy vong của một doanh
nghiệp, sử dụng tài sản hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh thuận lợi
nâng cao hiệu quả kinh tế và đặc biết tăng tính cạnh tranh và tăng thêm giá trị tài
sản cho chủ sở hữu.
Thực tế cho thấy những năm qua nền kinh tế nước ta đã có nhiều những biến
chuyển cũng như tác động khá tích cực. Nhiều doanh nghiệp có lợi luận cao, phát
triển ngành càng vững mạnh, nhưng bên canh đó tính từng giây phút đều có nhũng
doanh nghiệp rơi vào tình trạng khủng hoảng, phá sản, tỷ lệ con số doanh nghiệp
khá sản không hề ít mà có thể là còn nhiều hơn qua các năm. Vậy nguyên nhân từ
đâu., để một doanh nghiệp phát triển thì yếu tố tài sản là một yếu tố quan trọng. Và
quan trọng hơn làm sao để sử dụng tài sản hiệu quả, hợp lý thì đó cũng là câu hỏi
của biết bao doanh nghiệp..Làm sao để cân đối tài sản , tối ưu lợi nhuận. Nhiều

chuyên gia nghiên cứu kinh tế cũng đã tìm hiểu sâu rộng về vấn đề này. Tuy là có
những chiến lược phương pháp để sử dụng hiệu quả tài tài, nhưng đó cũng chỉ là
những kiến thức trên sách vở mang tính chất khoa học. Vì khi áp dụng vào một
công ty cụ thể sẽ rất khó, mỗi công ty có một nguồn tài sản khác nhau.
Công ty Cổ phần xây dựng kiến trúc SOFIA Việt là một công ty hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực xây dựng và mới đi vào hoạt động từ năm 2012. Công ty đã chú
trọng đến vấn đề sử dụng hiệu quả tài sản nhưng do nhiều lí do chủ quan và khách
quan nhất định, hiệu qủa sử dụng tài sản của Công ty vẫn còn khá thấp so với mục
tiêu đề ra. Vì vậy để công ty phát triển, để lợi nhuận tăng cao thì việc sử dụng tài
sản sao cho hiệu quả là một vấn đề cấp bách đòi hỏi toàn thể công ty cần có những
chính sách, chiến lược sao cho phù hợp và hiệu quả.


5

Từ những ý kiến nêu trên cùng với những kiến thức được học tại Trường Đại
học Thương mại. và quá trình làm việc trải nghiệm thực tế tại Công ty Cổ phần xây
dựng kiến trúc Sofia Việt . Em đã chọ đề tài : “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
của Công ty Cổ phần xây dựng kiến trúc SOFIA Việt” cho bài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
-

Nghiên cứu về những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh

-

nghiệp
Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại doanh nghiệp
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tài sản của Cô ty Cổ phần xây dựng kiến

trúc SOFIA Việt
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-

Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần xây dựng
kiến trúc SOFIA Việt, Từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu

-

quả sử dụng tài sản tại Công ty
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng sử dụng tài sản của Cô ty Cổ phần xây dựng kiến
trcs SOFIA Việt giai đoạn 2015-2017
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra trực tiếp: sử dụng phương pháp này thông tin thu thập
được bằng việc hỏi trực tiếp đối tượng nghiên cứu . Phương pháp này bao gồm 3
hình thức chính: phỏng vấn trực tiếp , phổng vấn qua điện thoại, hoặc trả lời bảng
câu hỏi nghiên cứu. Hình thức được sử dụng sẽ thùy thuộc vào mục đích nghiên cứu
loại hình câu hỏi và các yếu tố về thời gian , chi phí và nhân viên thực hiện
Để nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần xây dựng
kiến trúc S0FIA Việt em đã thiết kế phiếu điều tra trong đó đặt ra các câu hỏi tìm
hiểu chung về tình hình tài sản và sử dụng tài sản của Công ty và từ đó có các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Phiếu được pháp cho phòng
Kế toán tài chính, phòng kinh tế thị trường .
Phương pháp sử dụng bảng câu hỏi :Bảng câu hỏi là một loạt các câu hỏi được
viết hay thiết kế bởi người nghiên cứu để gởi cho người trả lời phỏng vấn trả lời và
gửi lại bảng trả lời câu hỏi cho người nghiên cứu.



6

Sử dụng bảng câu hỏi là phương pháp phổ biến để thu thập các thông tin từ
người trả lời các câu hỏi đơn giản.. Để thu thập các thông tin chính xác qua phương
pháp này, cần nêu ra các câu hỏi và suy nghĩ chính xác về vấn đề muốn nghiên cứu
trước khi hoàn thành thiết kế bảng câu hỏi. Thường thì người nghiên cứu có các giả
thuyết định lượng với các biến số.
a. Đối tượng điều tra
- Giám đốc
- Kế toán trưởng
- Trưởng phòng kinh tế thị trường
- Nhân viên phòng tài chính kế toán
- Nhân viên phòng kinh tế thị trường
b. Thực hiện
Qúa trình thu thập dữ liệu tại công ty được thu thập bằng cách pháp phiếu điều
-

tra trực tiếp nhân viên Công ty Sofia Việt.
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Kết hợp với phương pháp pháp phiếu điều tra , tôi đã tiến hành thu thập báo
cáo tài chính công ty từ năm 2015- 2017 để kết hợp phân tích làm rõ cơ cấu sử dụng
tài sản của Công ty
5. Kết cấu bài khóa luận
Bài khóa luận gồm 3 chương chính.
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần xây
dựng kiến trúc Sofia Việt
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản Công ty Cổ phần xây dựng
kiến trúc Sofia Việt
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản Công ty Cổ phần xây
dựng kiến trúc Sofia Việt

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP


7

1.1. Tổng quan về tài sản của doanh nghiệp
1.1.1 Khái quát về doanh nghiệp và tài sản của doanh nghiệp
1.1.1.1.Khái niệm về doanh nghiệp
Xét theo quan điểm luật pháp:
Ở Việt Nam theo điều 4 Luật doanh nghiệp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động
kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của
nhà nước bằng các loại luật và chính sách thực thi.
Xét theo quan điểm chức năng:
Doanh nghiệp được định nghĩa như sau: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức
sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của
các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị
trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch
giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy. (M.Francois Peroux).
Xét theo quan điểm phát triển
Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra,
phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ
nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải
những khó khăn không vượt qua được " (trích từ sách " kinh tế doanh nghiệp của
D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992 )
Xét theo quan điểm hệ thống
Doanh nghiệp được các tác giả nói trên xem rằng " doanh nghiệp bao gồm một
tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục



8

tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất,
thương mại, tổ chức, nhân sự.
Định nghĩa doanh nghiệp
Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như
sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện
tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng,
tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng,
thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các
mục tiêu xã hội.
1.1.2. Tài sản của doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm tài sản doanh nghiệp
- Theo chuẩn mực Kế toán Quốc tế: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp
kiểm soát , là kết quả của những hoạt động trong quá khứ , mà từ đó một số lợi ích
kinh tế trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
- Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn do doanh nghiệp kiểm
soát được và mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp trong tương lai.
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động
sản và động sản hiện có và hình thành trong tương lai.
/>1.1.2. Kết cấu tài sản của doanh nghiệp
1.1.2.1. Tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luôn chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm:
-

Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn



9

không quá 3 tháng , có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều
-

rủi ro trong quá trình chuyển đổi thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn : Bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời gian
thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh( như : Tín phiếu kho Bạc,
kì phiếu kinh doanh)… hoặc chứng khoán mua và bán ra ( cổ phiếu, trái phiếu) để

-

tìm kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Hàng tồn kho: Bao gồm các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thành phẩm, sản

-

phẩm, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường…
Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước ngắn hạn , thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
1.1.2.2. Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khi được xét theo thời gian sử dụng, nếu không là tài sản
ngắn hạn thì được xếp vào tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn bao gồm các khoản phải
thu dài hạn , bất động sản đầu tư, tài sản cố định, các khoản tài sản tài chính dài hạn
và các khoản dài hạn khác.

-


Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn (theo quy định hiện nay là > 10 triệu
đồng) và có thời gian sử dụng, luân chuyển lớn hơn một năm hoặc một chu kỳ kinh
doanh như tài sản cố định hữu hình, vô hình, tài sản cố định thuê ngoài dài hạn, các
khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản đầu tư xây dựng cơ bản... Đặc điểm của

-

loại tài sản này là không thể thu hồi trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh.
Các khoản phải thu dài hạn: Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu
nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời gian thu hồi hoặc thanh

-

toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư : Là những bất động sản, gồm: Quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà và đất, cơ sở hạ tầng do chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài chính
nắm giữ nhằm mục đích thu lợi nhuận từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không
phải sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay cho các mục đích quản
lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
Một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản thỏa mãn đồng thời 2 điều
kiện, đó là chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và nguyên giá của bất
động sản đầu tư phải được định giá một cách đáng tin cậy. Trong đó, nguyên giá


10

của bất động sản đầu tư bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp , như:
-

phí dịch vụ tư vấn pháp luật liên quan, thuế trước bạ và các chi phí liên quan khác.

Tài sản cố định: Là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các

hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời tất cả các tiêu chuẩn sau:
• Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
• Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
• Nguyên giá của tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng( ba mươi triệu đồng) trở lên.
Trong điều kiện hiện nay, việc đầu tư đổi mới tài sản cố định đặc biệt là đối
với thiết bị, công nghệ là một trong các yếu tố quết định đến năng lực cạnh tranh



các doanh nghiệp, bởi vì:
Tài sản cố định là yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nhờ đổi mới tài sản cố định mới có được năng suất cao, chất lượng sản phẩm , chi
phí tạo ra sản phẩm thấp tạo điều kiện đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm , tăng doanh thu
và do đó doanh nghiệp mới có đủ sức cạnh tranh trên thị trường, hợp lý trở thành

vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
• Đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm
biên chế, giải phóng lao động thủ công nặng nhọc, đảm bảo an toàn cho người lao
động, tạo ra tư thế, tác phong của người công nhân sản xuất lớn.
• Xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, sự nhạy cảm trong đầu tư đổi mới tài sản cố
định là một nhân tố quan trọng để giảm chi phí như: Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố
dịnh, hạ tầng hao phí năng lượng , giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản phẩm và là
biện pháp rất khoa học để hạn chế hao mòn vô hình trong điều kiện cách mạng khoa
-

học kỹ thuật phát triển nhanh mạnh như hiện nay.
Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vào việc mua bán các chứng khoán

có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một năm hoặc góp vốn kinh doanh bằng
tiền , bằng hiện vật, mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời gian trên một
năm và các loại đầu tư khác có thời hạn việt quá một năm. Tài sản chính dài hạn có
thể nói là các khoản vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh ,
ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn một năm
nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
Cụ thể tài sản dài hạn bao gồm:


11



Các chứng khoán dài hạn: Phản ánh giá trị các khoản đầu tư cho việc mua bán các
cổ phiếu và trái phiếu có thời hạn trên 1 năm và có thể bán ra bất kỳ lúc nào với



mục đích kiếm lợi nhuận. Bao gồm:
Cổ phiếu doanh nghiệp: Là chứng chỉ xác nhận vốn góp của chủ sở hữu vào doanh
nghiệp đang hoạt động hoặc mới thành lập. Doanh nghiệp mua cổ phiếu được
hưởng lợi tức cổ phiếu( cổ tức ) căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nhưng đồng thời chủ sở hữu vốn cũng phải chịu rủi ro khi doanh
nghiệp đó bị thua lỗ, giải thể hoặc phá sản theo Điều lệ của doanh nghiệp và Luật
phá sản của doanh nghiệp. Cổ phần của doanh nghiệp có cổ phần thường và cổ phần

ưu đãi . Mỗi cổ đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phần
• Trái phiếu: Là chứng chỉ vay nợ có kì hạn và có lãi do Nhà nước hoặc doanh nghiệp



hay tổ chức , cá nhân phát hành nhằm huy động vốn cho việc đầu tư phát triển.
Các khoản góp vốn liên doanh: Là một hoạt động đầu tư tài chính mà doanh ghiệp
đầu tư vốn vào doanh nghiệp khác để nhận kết quả kinh doanh và cùng chịu rủi ro.
Vốn góp liên doanh của doanh nghiệp bao gồm: tất cả các loại tài sản , vật tư, tiền
vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp kể cả vốn vay dài hạn dung vào việc góp

-

vốn kinh doanh.
Tài sản dài hạn khác: bao gồm: Chi phí trả trước dài hạn , tài sản thuế thu nhập hoàn
lại, tài sản dài hạn khác.
1.1.3. Vai trò của tài sản dối với doanh nghiệp

-

Tài sản là một bộ phận của tư liệu sản xuất, giữ vai trò tư liệu lao đông chủ yếu của
quá trình sản xuất. Chúng được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh,là điều kiện tăng năng suất lao động xã hội và

-

phát triển nền kinh tế quốc dân.
Từ góc độ vi mô, máy móc thiết bị, quy trình công nghệ sản xuất chính là yếu tố để

-

xác định quy mô và năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Từ góc độ vĩ mô,Tài sản là yếu tố đánh giá về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật

-


của toàn bộ nền kinh tế quốc dân có thực lực vững mạnh hay không?
Chính vì vậy, trong sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp nói riêng cũng như
của toàn bộ nền kinh tế nói chung, Tài sản là cơ sở vật chất và có vai trò cực kì quan
trọng. Việc cải tiến, hoàn thiện, đổi mới và sử dụng hiệu quả tài sản là một trong


12

những nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp và của nên
kinh tế.
1.1.4. Nguồn hình thành tài sản
Bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức hay thậm chí một cá nhân nào muốn
tiến hành kinh doanh cũng đòi hỏi phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó
biểu hiện dưới dạng vật chất hay phi vật chất và được đo bằng tiền gọi là tài sản.
Hay nói cách khác tài sản của doanh nghiệp là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm
soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai như:
- Được sử dụng một cách đơn lẻ hoặc kết hợp với các tài sản khác trong sản
xuất sản phẩm để bán hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Để bán hoặc trao đổi lấy tài sản khác. - Để thanh toán các khoản nợ phải trả.
- Để phân phối cho các chủ sở hữu doanh nghiệp.
Mặt khác vốn (tài sản) của doanh nghiệp lại được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau gọi là nguồn vốn hay nói khác nguồn gốc hình thành của tài sản gọi là
nguồn vốn. Như vậy tài sản và nguồn vốn chỉ là 2 mặt khác nhau của vốn. Một tài
sản có thể được tài trợ từ một hay nhiều nguồn vốn khác nhau, ngược lại một nguồn
vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều tài sản. Không có một tài sản nào
mà không có nguồn gốc hình thành cho nên về mặt tổng số ta có:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tài sản của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều được hình thành từ 2 nguồn
vốn: nguồn vốn của chủ sở hữu và các món nợ phải trả. Từ đó ta có đẳng thức:

Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu
a) Tổng tài sản là giá trị của tất cả các loại tài sản hiện có củadoanh nghiệp kể cả các

loại tài sản có tính chất hữu hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư, sản


13

phẩm, hàng hóa... và các loại tài sản có tính chất vô hình như phần mềm máy tính,
bằng phát minh sáng chế, lợi thế thương mại, bản quyền,... Tài sản doanh nghiệp
thường chia làm 2 loại: Tài sản lưu động và tài sản cố định.
-

Tài sản lưu động là những tài sản thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng có giá trị nhỏ (theo quy định hiện nay là < 10 triệu đồng)
hoặc thời gian sử dụng, thu hồi, luân chuyển vốn nhỏ hơn 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh
doanh. Tài sản lưu động gồm 3 loại:



TSLĐ sản xuất: Như nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ... đang dự trữ trong kho
chuẩn bị cho quá trình sản xuất hoặc đang trong quá trình sản xuất dở dang.



TSLĐ lưu thông: Như thành phẩm, hàng hoá dự trữ, hàng hoá gửi bán.



TSLĐ tài chính: Như vốn bằng tiền, các khoản phải thu, đầu tư ngắn hạn...

- Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn (theo quy định hiện nay là > 10
triệu đồng) và có thời gian sử dụng, luân chuyển lớn hơn một năm hoặc một chu kỳ
kinh doanh như tài sản cố định hữu hình, vô hình, tài sản cố định thuê ngoài dài
hạn, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, các khoản đầu tư xây dựng cơ bản... Đặc
điểm của loại tài sản này là không thể thu hồi trong một năm hoặc một chu kỳ kinh
doanh.



TSCĐ hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh như: máy móc, nhà
cửa, thiết bị công tác, phương tiện vận ntải, phương tiện truyền dẫn...



TSCĐ vô hình: Là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, nhưng phản ánh
một lượng giá trị lớn mà doanh nghiệp đã thực sự bỏ ra đầu tư như: chi phí nghiên
cứu, phát triển, phát minh sáng chế, lợi thế thương mại...


14



TSCĐ tài chính: Là giá trị của các khoản đầu tư tài chính dài hạn với mục đích kiếm
lời, có thời gian thu hồi vốn > 1 năm hay 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh như: Đầu tư
liên doanh dài hạn, cho thuê TSCĐ, đầu tư chứng khoán dài hạn.
b) Nợ phải trả: là giá trị của các loại vật tư, hàng hóa hay dịch vụ đã nhận của
người bán hay người cung cấp mà doanh nghiệp chưa trả tiền hoặc là các khoản tiền
mà đơn vị đã vay mượn ở ngân hàng hay các tổ chức kinh tế khác và các khoản phải

trả khác như phải trả công nhân viên, phải nộp cho cơ quan thuế... Hay nói cách
khác nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và
sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nhìn
chung doanh nghiệp nào cũng có nhiều món nợ phải trả vì mua chịu thường tiện lợi
hơn là mua trả tiền ngay và việc vay ngân hàng hay các tổ chức tài chính khác để tăng
vốn hoạt động của doanh nghiệp là hiện tượng phổ biến và có lợi cho nền kinh tế.
Đứng về phương diện quản lý người ta thường phân chia các khoản nợ phải trả
của doanh nghiệp thành nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

-

Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả trong 1 năm
hoặc trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh như: vay ngắn hạn ngân hàng, thương
phiếu ngắn hạn, lương phụ cấp phải trả cho công nhân viên...
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời hạn phải thanh toán phải chi trả lớn hơn
một năm hoặc lớn hơn một chu kỳ hoạt động kinh doanh như: Vay dài hạn cho đầu
tư phát triển, thương phiếu dài hạn, trái phiếu phát hành dài hạn phải trả...
c)Vốn chủ sở hữu: là giá trị vốn của doanh nghiệp được tính bằng số chênh
lệch giữa giá trị tài sản của doanh nghiệp trừ (-) nợ phải trả. Nguồn vốn thuộc quyền
sử dụng của đơn vị, đơn vị có quyền sử dụng lâu dài trong suất thời gian hoạt động
của đơn vị hay nói cách khác vốn chủ sở hữu là giá trị của các loại tài sản như nhà
cửa máy móc thiết bị, vốn bằng tiền... mà các chủ thể sản xuất kinh doanh đã đầu tư
để có thể tiến hành các hoạt động kinh tế đã xác định. Một doanh nghiệp có thể có


15

một hoặc nhiều chủ sở hữu. Đối với doanh nghiệp Nhà nước do Nhà nước cấp vốn
và chịu sự giám sát của nhà nước thì chủ sở hữu là Nhà nước. Đối với các xí nghiệp
liên doanh hay công ty liên doanh thì chủ sở hữu là các thành viên tham gia góp

vốn. Đối với các công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì chủ sở hữu là
các cổ đông. Đối với các doanh nghiệp tư nhân thì chủ sở hữu là người đã bỏ vốn ra
để thành lập và điều hành hoạt động đơn vị.
Vốn của chủ sở hữu bao gồm:


Vốn của các nhà đầu tư.



Số vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh



Lợi nhuận chưa phân phối.



Các quỹ



Cổ phiếu quỹ.



Lợi nhuận giữ lại.




Chênh lệch tỷ giá và chênh !ệch đánh giá lại tài sản.

nghiệp.

Cần lưu ý số liệu vốn chủ sở hữu là một con số cụ thể, nhưng khi doanh
nghiệp bị suy thoái thì chủ sở hữu chỉ được coi là sở hữu phần tài sản còn lại của
đơn vị sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ phải trả. Mặt khác, quyền đòi nợ của
các chủ nợ có hiệu lực trên tất cả các loại tài sản của doanh nghiệp chứ không phải
chỉ có hiệu lực trên một loại tài sản riêng lẻ nào. Vì thế ta có:
Nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản - Nợ phải trả
Nguồn: TS. Đoàn Quang Thiệu (Quantri.vn biên tập và hệ thống hóa)


16

1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện
các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thế bỏ ra để có kết quả đó trong điều
kiện nhất định . Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành
động trong quan hệ với chi phải bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối hay điều
kiện nhất định , đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thế
nghiên cứu.
1.2.1.2. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh như hiện nay
đều phải quan tâm tới hiệu quả kinh tế. Đó là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại
và phát triển.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu xác định trong quá trình

sản xuất kinh doanh.
Mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục đích khác nhau như : Tối
đa hóa lợi nhuận , tối đa hóa doanh thu , tối đa hóa hoạt động hữu ích của các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp…song tất cả các mục tiêu cụ thể đó đều nhằm mục đích bao
trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu. Để đạt được mục tiêu này,
tất cả các doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài
sản của mình
Như vậy, hiệu quả sủ dụng tài sản của doanh nghiệp phản ánh trình độ, năng
lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp sao cho quá trình sản xuất tiến


17

hành bình thường với hiệu quả sản xuất- kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu
suất cao nhất
1.2.2 . Các tiêu chí đánh giá về hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.2.1. Các chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh
nghiệp
- Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản ( ROA)
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh và được tính bằng công thức :
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản bình
quan trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trông một kỳ phân tích , doanh nghiệp đầu tư từ 100
đồng tài sản, thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp, chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp là tốt , góp phần nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
-

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân
trong kỳ
Trong đó : Tổng tài sản bình quân trong kỳ là bình quân số học của tổng tài
sản có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh
thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.


18

1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sủ dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp
- Khả năng thanh toán
Tài sản ngắn hạn có đặc điểm là tính thanh khoản cao, nên việc sử dung hiệu
quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh
khoản. Do đó , khi phân tích khả năng thanh khoản của doanh nghiệp thì thường sử
dụng các chi tiêu sau đây:


Hệ số thanh toán hiện hành
Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp,
được sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán hiện hành.
Hệ số thanh toán hiện hành = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn . Hệ số
này đo lường khả trả nợ của doanh nghiệp.
Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm , đó
là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao,
điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ . Tuy nhiên
nếu hệ số này cao quá sẽ giảm hiệu qua hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều

vào tài sản ngắn hạn.



Hệ số thanh khoản nhanh
Hệ số thanh khoản nhanh = ( Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho ) / Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh khoản nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn
có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có


19

tính thanh khoản. Tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ
hàng tồn kho. Do đó , hệ số thanh khoản nhanh cho biết khả năng hoàn trả các
khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào hàng tồn kho.


Khả năng thanh toán tức thời
Hệ số thanh toán tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền / Nợ ngắn hạn
Khi phân tích về khả năng thanh toán cần phải sử dụng hệ số khả năng thanh
toán tức thời.Hệ số này cho biết,với lượng tiền và tương đương tiền hiện có,doanh
nghiệp có khả năng trâng trải các khoản nợ ngắn hạn ,dặc biệt là nợ ngắn hạn đến
hạn hay không ?

-

Nhóm các chỉ tiêu hoạt động




Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ = Doanh thu thuần / Tài sản ngắn hạn
Thời gian luân chuyển TSNH = 360 / Vòng quay TSNH
Vòng quay tài sản ngắn hạn trong kỳ là chỉ tiêu phản ánh số lần quay của tài
sản ngắn hạn trong một thời kỳ nhất định và thường là một năm .Chi tiêu này đánh
giá hiệu quả của thời kỳ ngắn hạn trên mỗi quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất
và số tài sản ngắn hạn bỏ ra trong một kỳ .Nói cách khác chỉ tiêu tài sản ngắn hạn
cho biết trong một năm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luân chuyển được bao
nhiêu vòng hay một đồng tài sản ngắn hạn tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu
.Số vòng quay càng cao thì càng tốt đối với doanh nghiệp .



Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Các khoản phải thu


20

Chỉ tiêu cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp đã áp
dụng với khách hàng .Chỉ số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp được
khách hàng tra nợ càng nhanh nhưng nếu so với các doanh nghiệp cùng ngành mà
chỉ số này vẫn quá cao thì doanh nghiệp có thể mất khách do họ sẽ chuyển sang
tiêu dùng các hàng hóa của đối thủ cạnh tranh mà có thời gian tín dụng nhiều
hơn .Do đó doanh số bán hàng của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.


21




Thời gian thu tiền trung bình
Thời gian thu tiền trung bình = 360 / Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ số này cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày doanh nghiệp có thể bị thu
hồi các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp mình .Vòng quay các khoản thu càng
lớn thì tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại .Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp
trong nhiều trường hợp chưa kể có kết luận chắc chắn mà cần phải xem xét các
mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường và chính
sách tín dụng



Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn để đánh giá doanh nghệp sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu qủa như thế nào
Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần / Hàng tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào .Chỉ
số vòng quay hàng tồn kho càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và
hàng tồn kho không bi ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp .Nếu chỉ số này quá cao
sẽ không tốt điều đó tương đương vơí hàng dự chữ trong kho không nhiều nếu nhu
cầu thị trường tăng đột biến thì có khả năng doanh nghiệp sẽ không đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh đành mất khách hàng .Nhưng nếu
dự trữ ng uyên liệu không đủ để đáp ứng cho sản suất thì sản xuất sẽ bị ngưng
trệ .Vì vậy chỉ số hàng hóa tồn kho cần phải lớn để đảm bảo cho sản xuất và đáp
ứng nhu cầu khách hàng



Thời gian luân chuyển kho trung bình
Thời gian luân chuyển kho trung bình= 360 / Vòng quay hàng tồn kho



22

Chỉ tiêu này cho ta biết số ngày mà lượng hàng tồn kho hiệu quả như thế
nào .Chỉ số tồn kho hàng hóa càng cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và
hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp . Chỉ tiêu này cho biết số
ngày mà hàng tồn kho được chuyển đổi thành doanh thu .Đó là số ngày cần thiết
cho việc luân chuyển kho vì hàng tồn kho có ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả sử dụng
tài sản ngắn hạn ở khâu dự trữ .Hệ số này chứng tỏ công tác quản lý hàng tồn kho
càng tốt hiệu quả sử dụng ngắn hạn càng cao và ngược lại .


Chu kỳ kinh doanh
Chu kỳ kinh doanh=Thời gian thu tiền trung bình Thời gian luân chuyển kho
trung bình

-

Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn = Doanh thu thuần /TSNH bình quân
trong kỳ
Trong đó TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của tìa sản ngắn hạn
có ở đầu và cuối kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị giá trị của tài sản ngắn hạn sử dụng trong kỳ
đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thể hiện sự vận động của tài sản ngắn hạn trong
kỳ .Chỉ tiêu này càng lớnTSNHcàng cao đó là nhân tố góp phần nâng cao lơi
nhuận
-Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn = Lợi nhuận sau thuế / TSNH bình quân

trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn .Nó cho biết mỗi
đơn vị giá trị của tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhêu đơn vị lợi nhuận


23

sau thuế.Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng chi phí càng tốt,góp phần hiệu
quả kinh doanh cho doanh nghiệp
1.2.2.3 Các chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng dài hạn của doanh nghiệp
-Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
Hiệu suất sử dụng TSDH= Doanh thu thuần / TSDH bình quân trong kỳ
Trong đó tài sản dài hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản dài
hạn có ở đầu và cuối kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị tài sản dài hạn trọng kỳ tao ra bao
nhiêu doanh thu .Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ sử dụng tai sản dài dạn càng cao
đó là nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
-Hệ số sinh lợi tài sản dài hạn
Hệ suất sinh lợi TSDH= Lợi nhuận sau thuế / TSDH bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản dài hạn. Nó còn cho biết
mỗi đơn vị giá trị có ở kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận
-Suất hao phí của tài sản cố định
Suất hao phí của TSCD= Nguyên giá bình quân / Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp muốn có một động doanh thu thuần trong
kỳ thì cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCD ,đó là căn cứ để đầu tư TSCD cho
phù hợp nhằm đạt được doanh thu như mong muốn.


24


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng của doanh thu
Khi muốn đánh gí việc sử dụng tài sản bên cạnh việc thanh toán và phân tích
các chỉ tiêu trên doanh nghiệp cần hiểu rõ các nhân tố tác động tới hiệu quả sử dụng
tài sản .Từ đó, doanh nghiệp sẽ đưa chiến lược và kế hoạch phù hợp với từng gia
đoạn để có thể phát huy hệu quả sử dụng tài sản một cách tối đa giúp doanh nghiệp
đạt được những mục tiêu đề ra .
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
-

Trình độ cán bộ quản lý và tay nghề của công nhân

Con người là nhân tố quan trọng trong bất cứ hoạt động.Trong hoạt động sản
xuất kinh doanh cũng vậy con người đóng vai trò quyết định đến hiệu quả hoạt động
nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản nói riêng đặc biệt là trình độ quản lý và tay
nghề người công nhân .
Về trình độ cán bộ quản lý trình độ cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng đối
với việc nâng cao hiêu qur sử dụng tài sản của doanh nghiệp .Trình độ cán bộ quản
lý thể hiện trình độ chuyên môn nhất định khả năng tổ chức quản lý và ra quyết
định .Nế khả năng của người quản lý kém quản lý của người quản lý kém quyết
định sai lầm thì tài sản không được sử dụng hiệu quả dẫn đến doanh nghiệp bị thua
lỗ thậm chí phá sản .Nhưng nếu cán bộ quả lý có trình độ chuyên môn vững vàng
khả năng tổ chức quản lý tốt có tinh thần trách nhiệm cao sang tạo linh hoạt đưa ra
những giải pháp đúng phù hợp với tình hình của doanh nghiệp và thị trường thì
hiệu quả sử dung tài sản cao hơn mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp hơn
-

Đặcđiểm sản xuất kinh doanh
Những đặc điểm sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .Doanh nghiệp đặc điểm
khác nhau về nghành nghề kinh doanh sẽ đầu tư vào tài sản ngắn hạn và tài sản dài



25

hạn khác nhau .Ví dụ như các doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực xây dưng sẽ chú
trọng đến tài sản ngắn hạn hơn là tài sản dài hạn .Khi tỷ trọng tài sản ngắn hạn và
tài sản dài hạn khác nhau thì hệ số sinh lời của tài sản cũng khác nhau.Doanh
nghiệp có đặc điểm hàng hóa khác nhau và đối tượng khác hàng khác nhau sẽ có
những chính sách tín dung thương mại khác nhau dẫn đến tỷ trọng khoản thu phải
khác nhau .Vậy nên đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tác động quan
trọng đến hiệu quả sử dung tài sản ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu tài sản vòng
quay và hệ số sinh lời của tài sản
-

Khả năng huy động vốn và cơ cấu vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu để một doanh nghiệp được thành và tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh .Vốn là nguồn hình thành nên taì sản.Vì
vậy khả năng huy động vốn cũng như vấn đề cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Nếu doanh nghiệp có khả năng huy động vốn lớn sẽ là cơ hội để mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh mở rông thị trường đa dang hóa các hoạt động đầu tư làm
tăng doanh thu cho doanh nghiệp và từ đó làm tăng hiệu suất sử dụng tổng tài
sản .Bên cạnh đó nếu doanh nghiệp duy trì được cơ cấu vốn hợp lý thì chi phí vốn
sẽ giảm góp phần làm giảm chi phí kinh doanh tăng lợi nhuận và hệ số sinh lợi sẽ
tăng.

-

Công tác thẩm định dự án
Công tác thẩm định dự án là công tác rất quan trọng cần làm trước khi tiến

hành đầu tư mỗi doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp .Thẩm định dự án là để xác định mức độ cần thiết của dự án đối với
doanh nghiệp quy mô chi phí cũng như lợi ích mà dự án mang lại kể cả những rủi
do có thể gặp phải trong qúa trình đầu tư .


×