Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

Các giải pháp nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 892

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.64 KB, 40 trang )

1
Khóa luận tốt nghiệp

1

Khoa Tài chính – Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN

Bài luận văn hoàn thành với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Trần Thị Thu Trang
và các thầy cô giáo trong khoa Tài chính – Ngân hàng, sự giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình
của các cô (chú), anh (chị) trong phòng Kế toán của công ty cổ phần xây dựng công
trình giao thông 892. Qua đây cho em xin phép gửi tới các thầy cô giáo, các cô (chú),
anh (chị) lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn chân thành nhất.
Hà Nội, ngày 24 tháng 04 năm 2017.
Tác giả khóa luận.
Nguyễn Thị Thùy

GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy


2
Khóa luận tốt nghiệp

2

Khoa Tài chính – Ngân hàng
MỤC LỤC

GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang



SVTH: Nguyễn Thị Thùy


3

3
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU

GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy


4

4
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CCDV
CP
DN
DTT
HĐTC

LN
QLDN
TC
TSCĐ
TNHH
TL
TT
VCSH
VKDBQ

Cung cấp dịch vụ
Chi phí
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Hoạt động tài chính
Lợi nhuận
Quản lý doanh nghiệp
Tài chính
Tài sản cố định
Trách nhiệm hữu hạn
Tỷ lệ
Tỷ trọng
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh bình quân

:

GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy



5
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1 Một số khái niệm cơ bản có liên quan đến lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp luôn là một đề tài nghiên cứu, tranh luận của nhiều
trường phái và nhà kinh tế.Trải qua các hình thái kinh tế xã hội khác nhau nên tồn tại
nhiều quan điểm khác nhau về lợi nhuận.
Khi tiến hành bất cứ một hoạt động kinh nào chúng ta đều phải hướng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp mà mình có thể thu được từ hoạt động đó. Vậy lợi nhuận là
gì? Chúng ta có thể đưa ra khái niệm khái quát về lợi nhuận như sau: “Lợi nhuận là
thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố liên quan trực
tiếp đến việc xác định lợi nhuận là Doanh thu, thu nhập khác và Chi phí. Doanh thu,
thu nhập khác, Chi phí và Lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp.”.(Chuẩn mực kế toán số 01).
Như vậy để xác định lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định, cần căn cứ
-

vào hai yếu tố:
Thứ nhất: Thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định.
Thứ hai: Chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó hay nói cách khác
chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh đã thực hiện
trong kỳ.
Công thức chung để xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
- Thu nhập: là tổng các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh

từ các hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của DN, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản vốn của cổ đông và chủ sở hữu.
(Chuẩn mực kế toán số 01).
- Chi phí: Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán
dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu. (Chuẩn mực kế toán số 01).
Hay chi phí là những khoản chi mà DN phải bỏ ra để có được khoản thu nhập
đó. Chi phí của DN bao gồm: chi phí kinh doanh và chi phí khác.

-

Chi phí kinh doanh: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống
(công nhân), lao động vật hóa (yếu tố vật chất) và các yếu tố khác phục vụ cho hoạt

GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy


6
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

động kinh doanh của DN trong một kỳ nhất định. Gồm chi phí sản xuất kinh doanh
-

hàng hóa dịch vụ và chi phí tài chính.
Chi phí khác: là các chi phí phát sinh bất thường có liên quan đến hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp: là phần thu nhập còn lại sau khi bù đắp các
khoản chi phí nói trên.
2 Một số lý thuyết liên quan đến lợi nhuận
1 Kết cấu lợi nhuận
Về cơ bản hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh: Là các hoạt động như sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh doanh.
- Hoạt động tài chính: Là các hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn, nhằm
mục đích kiếm lời như góp vốn liên doanh, liên kết, đầu tư chứng khoán, cho vay vốn,
mua bán ngoại tệ hay cho thuê tài sản…
- Hoạt động khác: Là các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh ở trên, nó không
diễn ra thường xuyên, không dự tính trước hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng xảy ra
như việc thanh lý nhượng bán TSCĐ, xử lý tài sản thừa, thiếu chưa rõ nguyên nhân…
Căn cứ vào các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà lợi nhuận thu được
của mỗi doanh nghiệp thường được kết cấu như sau:
* Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu – Chi phí kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: là phần chênh lệch giữa thu nhập (doanh
thu) từ hoạt động kinh doanh và chi phí kinh doanh.
Doanh thu gồm hai bộ phận: doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu
tài chính.
Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để trang trải các khoản chi phí và là
nguồn để các doanh nghiệp có thể thực hiện được các nghĩa vụ với nhà nước.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra trên các lĩnh vực sản xuất,
thương mại, dịch vụ là để sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho người
tiêu dùng nhằm thu được lợi nhuận là mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt
được mục tiêu đó, các doanh nghiệp nhất thiết phải bỏ ra chi phí nhất định.
Chi phí kinh doanh là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động kinh
doanh thường xuyên của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, chi phí kinh

doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận là chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí
tài chính.
GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy


7
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

 Lợi nhuận từ hoạt động khác

Lợi nhuận từ hoạt động khác: là các khoản lãi thu được từ các hoạt động riêng
biệt khác ngoài những hoạt động trên. Những khoản lãi này phát sinh không thường
xuyên, doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến trước nhưng ít có khả năng
thực hiện. Lợi nhuận khác thường bao gồm: thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ, lợi
nhuận từ các khoản phải trả không xác định được chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi
đã duyệt bỏ, các khoản thu từ bán vật tư tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất
mát,tiền được phạt, được bồi thường.
Trên thực tế, tỷ trọng của mỗi bộ phận lợi nhuận trong tổng lợi nhuận ở các
doanh nghiệp là có sự khác nhau do phương thức kinh doanh cũng như lĩnh vực kinh
doanh và môi trường kinh tế khác nhau
2 Vai trò của lợi nhuận
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều
phải quan tâm đến hiệu quả, nó là chỉ tiêu chất lượng phản ánh kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả được biểu hiện tập trung nhất ở chỉ tiêu lợi nhuận
mà doanh nghiệp đạt được trong một kỳ kinh doanh hay một kỳ kế toán. Lợi nhuận
không chỉ là yêu tố cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mà còn là

nguồn dinh dưỡng chính giúp cải thiện hơn nữa đời sống cho người lao động và góp
phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế quốc dân.
 Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp

Mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường là lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận. Từ đó các doanh nghiệp luôn tìm cho mình
một con đường riêng tối ưu để có thể thỏa mãn cao nhất nhu cầu của thị trường và đạt
đến lợi nhuận tối đa. Như vậy động lực lợi nhuận đã thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt
động ngày càng mở rộng.Mặt khác muốn đứng vững trong cuộc cạnh tranh khốc liệt
của thị trường thị hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả mới có tiền
đề vật chất để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, mở rộng quy mô hay để tồn tại
và phát triển.
Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình
hình tài chính của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, chi trả, tái tạo
vốn kinh doanh..và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước. Trên cơ sở đó tăng uy tín của

GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy


8
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

công ty đối với các đối tác quan hệ, điều này sẽ tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có điều kiện để trích lập các quỹ, tái đầu tư mở
rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới máy móc thiết bị, bổ sung vốn kinh doanh, cải thiện

nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, khuyến khích người lao động gắn bó
với công việc, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
 Vai trò của lợi nhuận đối với người lao động
Người lao động là đối tượng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng. Lợi nhuận là nguồn tài
chính cơ bản mà qua đây DN thể hiện được sự quan tâm đối với người lao động thông
qua việc trả lương cũng như việc trích lập các quỹ khen thưởng phúc lợi, trợ cấp mất
việc làm…DN làm ăn có lãi lợi nhuận cao, có điều kiện thỏa mãn nhu cầu của người
lao động, từ đó khuyến khích họ hăng say làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, từ
đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Điều này không chỉ giúp DN
đứng vững trên thị trường mà còn giúp DN mở rộng hơn nữa, và không ngừng tìm
kiếm lợi nhuận.
 Lợi nhuận đối với sụ phát triển của nền kinh tế xã hội

Lợi nhuận chính là cơ sở để tính và nộp thuế thu nhập vào Ngân sách nhà nước.
Nộp thuế là quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi DN với nhà nước, đây là nguồn thu chủ yếu
của Ngân sách và đáp ứng nhu cầu tích lũy vốn để thực hiện quá trình đầu tư phát triển
kinh tế theo chức năng của nhà nước. Có nguồn thu Nhà nước có thêm vốn để xây
dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình công cộng nhằm nâng cao đời sống cho
người dân…sẽ có điều kiện cho nhà nước thực hiện vai trò to lớn của mình trên các
mặt văn hóa, kinh tế, chính trị, xã hội.
Như vậy, lợi nhuận có vai trò quan trong đối với sự tồn tại và phát triển của DN
cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân, nó chính là động lực mục tiêu để DN hoạt
động và phát triển, là nguồn tích lũy của xã hội, thể hiện sức mạnh của nền kinh tế, bởi
lợi ích của mỗi DN bao giờ cũng gắn liền với lợi ích của nhà nước và toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
3 Phương pháp xác định lợi nhuận và phân phối lợi
nhuận của doanh nghiệp



Xác định lợi nhuận
GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy


9
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Như chúng ta đã biết lợi nhuận của DN bao gồm nhiều bộ phận khác nhau, do
hoạt động kinh doanh của DN là phong phú và đa dạng. Mỗi bộ phận lợi nhuận có
phương pháp xác định khác nhau.
Đối với hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận hoạt động kinh doanh xác định theo công thức:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu – Chi phí kinh doanh
Trong đó:
a) Doanh thu hoạt động kinh doanh bao gồm:
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch

vụ phát sinh trong kỳ sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế gián thu nộp ở khâu tiêu thụ. Doanh thu
bán hàng không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp khấu trừ và
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương pháp trực tiếp.
2. Doanh thu tài chính: là các khoản thu nhập mà DN thu được từ hoạt động đầu tư vốn
3.
4.
5.
6.

7.
8.

ra ngoài DN, bao gồm các khoản sau:
Lãi được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết.
Lợi tức cổ phiếu, trái phiếu.
Lãi tiền gửi ngân hàng hoặc lãi cho vay các đối tượng khác.
Lãi từ hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Thu nhập từ việc cho thuê tài sản.
Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích từ năm trước nhưng

không sử dụng hết.
9. Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua.
10. Thu nhập tài chính khác.
b) Chi phí kinh doanh: là toàn bộ chi phí phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ, được xác định là hợp lệ và nằm trong phạm vi chi phí kinh doanh nhà nước đã quy
định. Các khoản chi phí kinh doanh sẽ không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu tính
theo phương pháp khấu trừ và bao gồm cả thuế giá trị gia tăng nếu tính theo phương
pháp trực tiếp. Bao gồm:
• Trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ: phản ánh trị giá của hàng hóa mua vào
đã tiêu thụ trong kỳ (đối với DN thương mại), phản ánh giá thành sản xuất của hàng
hóa đã tiêu thụ trong kỳ (đối với DN sản xuất).
• Ngoài ra, còn phản ánh số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh), đối với hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư phản ánh các
khoản chi phí: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động

GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy



10
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

sản đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, chi phí nhượng bán thanh lý bất động
sản đầu tư.
c) Chi phí bán hàng: bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ như chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp trả cho nhân viên bán
hàng, chi phí hoa hồng đại lý, hoa hồng mô giới tiếp thị , đóng gói, vận chuyển, bảo
quản, chi phí khấu hao phương tiện vận tải, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ, đồ dùng,
các chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản
phẩm, chi phí quảng cáo…
d) Chi phí quản lí DN phân bổ cho hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ: là toàn bộ các

khoản chi phí phát sinh ở bộ phận quản lí chung của DN bao gồm: chi phí nhân viên
quản lí, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lí DN,
thuế, phí, lệ phí và chi phí bằng tiền khác.
e) Chi phí tài chính: là khoản chi phí đầu tư tài chính ra bên ngoài DN nhằm sử dụng hợp
lí các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả kinh doanh cho DN. Bao
gồm: chi phí trả lãi tiền vay vốn kinh doanh trong kỳ, chi phí thực hiện hoạt động liên
doanh, liên kết (không bao gồm phần góp vốn), chi phí cho thuê tài sản, chi phí mua
bán các loại chứng khoán, chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng, chi phí tài
chính khác.
• Đối với hoạt động khác.
Xác định theo công thức:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Trong đó:
a) Thu nhập khác là những khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên từ những hoạt


động riêng biệt. Là những khoản thu nhập phát sinh bất thường DN không kế hoạch
hóa được, các khoản thu nhập này có liên quan đến hoạt động kinh của DN. Bao gồm




b)

các khoản sau:
Thu hồi các khoản nợ đã duyệt bỏ nay thu hồi được.
Thu từ tiền bán vật tư tài sản, phế liệu thừa.
Thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ.
Các khoản thu nhập bất thường khác như tiền được phạt , được bồi thường.
Chi phí khác: là những khoản chi phí phát sinh bất thường được xác định là hợp lệ
theo chế độ của nhà nước quy định, có liên quan đến hoạt động kinh doanh của DN.

Bao gồm các khoản chi phí sau:
• Chi phí cho hoạt động thanh lý nhượng bán TSCĐ (bao gồm cả giá trị còn lại của
TSCĐ chưa khấu hao hết).
GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy


11
Khóa luận tốt nghiệp







Khoa Tài chính – Ngân hàng

Các khoản nợ khó đòi được duyệt bỏ.
Chi phí nộp tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.
Chi phí để thu được tiền phạt, tiền bồi thường.
Chi phí thu hồi các khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ nay thu hồi được.
Chi phí bất thường khác.
Trên cơ sở xác định lợi nhuận từ các hoạt động khác nhau, tổng lợi nhuận của
DN được xác định theo công thức sau:
Tổng lợi nhuận của
Lợi nhuận từ hoạt
Lợi nhuận
Doanh nghiệp
=
động kinh doanh
+
khác
Việc xác định chính xác lợi nhuận có ý nghĩa rất quan trọng đối với DN. Nó đảm
bảo phản ánh đúng kết quả kinh doanh của DN trong một thời kỳ nhất định (thường là
một năm), là cơ sở để đánh giá năng lực của doanh nghiệp trên thương trường, đồng
thời là cơ sở cho việc phân phối đúng đắn lợi nhuận tạo ra để đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất kinh doanh của DN được tiến hành thường xuyên liên tục.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp
* Tổng lợi nhuận: là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi sẽ được tạo ra
trong năm. Chỉ tiêu này phản ánh cứ sau mỗi một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh thì
DN có thể thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu con số lợi nhuận thu về là lớn thì
chứng tỏ DN hoạt động có hiệu quả và ngược lại. Tuy nhiên vì đây là chỉ tiêu tuyệt đối

nên để có thể đưa ra được những đánh giá chính xác về chất lượng hoạt động của mỗi
đơn vị thì cần phải kết hợp với các chỉ tiêu bên dưới.
* Tỷ suất lợi nhuận doanh thu: là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ
giữa tổng mức lợi nhuận với tổng doanh thu trong kỳ:
Tdt= P/DT * 100%
Trong đó:
Tdt : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
P : Lợi nhuận trong kỳ
DT : Doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này chỉ ra rằng: cứ trong 100 đồng doanh thu thu được trong kỳ sẽ có
bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này càng lớn thì kết quả hoạt động kinh doanh càng
cao và ngược lại.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ
giữa tổng lợi nhuận và tổng vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ:
Tv= P/ Vbq * 100%
Trong đó:
Tv : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh
P : Lợi nhuận trong kỳ
Vbq : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ
GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy


12
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Chỉ tiêu này chỉ ra rằng: cứ trong 100 đồng vốn kinh doanh đem đầu tư vào

sản xuất kinh doanh thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
* Tỷ suất lợi nhuận chi phí: là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng
lợi nhuận với tổng chi phí kinh doanh trong kỳ.
Tcp= P/ ∑CP * 100%
Trong đó:
Tcp : Tỷ suất lợi nhuận chi phí
P : Lợi nhuận trong kỳ
∑CP: Tổng chi phi phát sinh trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ 100 đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này giúp DN nắm bắt được tình hình sử dụng chi phí trong
đơn vị tiết kiệm hay lãng phí, từ đó đề ra biện pháp quản lý sao cho có hiệu quả.
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: đây là một chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan
tâm.
Tvc = Pst /VCSH*100%
Trong đó:
Tvc :
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Pst :
Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
VCSH : Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh: cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ thì thu
được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
3 Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề nghiên cứu
Để có thể tìm ra những biện pháp hữu hiệu nhằm đạt được mức lợi nhuận mong
muốn, công ty cần phải nghiên cứu ảnh hưởng các nhân tố đến kết quả kinh doanh và
lợi nhuận của công ty. Bao gồm nhân tố thuộc môi trường bên trong và nhân tố thuộc
môi trường bên ngoài mà không thuộc tầm kiểm soát của công ty. Tất cả các nhân tố
đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi tới hoạt động kinh doanh của công ty.
Nhân tố bên ngoài là những nhân tố về tình hình kinh tế xã hội , tình hình thị
trường cung cầu và giá cả của những mặt hàng sản xuất kinh doanh, tình hình thị

trường tài chính tiền tệ, thị trường lao động, các chế độ chính sách kinh tế, tài chính
có liên quan đến quá trình kinh doanh của công ty, tác động đến lợi nhuận của công ty
bao gồm:
* Quan hệ cung cầu hàng hóa và dịch vụ trên thị trường
Nhu cầu hàng hóa, dịch vụ của thị trường sẽ quyết định vấn đề cung của công ty
trên cơ sở xác định quy mô sản xuất kinh doanh tối ưu. Nếu nhu cầu tiêu thụ hàng hóa
dịch vụ của công ty lớn sẽ tạo ra khả năng tăng quy mô kinh doanh, bán được nhiều
hàng hóa dịch vụ với giá cao, do đó lợi nhuận của từng đơn vị hàng hóa dịch vụ đặc
biệt là tổng số lợi nhuận sẽ tăng, và ngược lại sẽ dẫn đến tổng lợi nhuận thấp. Như vậy
GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy


13
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

quan hệ cung cầu có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Trong quá trình
kinh doanh công ty luôn luôn muốn bán được khối lượng hàng hóa lớn và do đó phải
quyết định giá cả sản phẩm hợp lý mà tại đó người mua chấp nhận được mà công ty
vẫn thu được lợi nhuận tối đa nhất. Quan hệ cung cầu về hàng hóa, dịch vụ thay đổi sẽ
làm cho giá cả biến đổi, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến việc quyết định quy mô kinh
doanh và lợi nhuận của công ty.
* Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Bản thân công ty là một tế bào của hệ thống kinh tế quốc dân, hoạt động của
công ty ngoài việc bị chi phối bởi các quy luật của thị trường còn bị chi phối bởi
những chính sách kinh tế của nhà nước (chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ, chính
sách tỷ giá hối đoái…). Các chính sách do nhà nước quy định có ảnh hưởng rất lớn

đến vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng trên thị trường.
Chính sách tiền tệ thay đổi có thể là mức lãi suất giảm đi hay tăng lên ảnh hưởng trực
tiếp đến việc vay vốn và các chi phí của công ty, quyết định đến đầu tư vào sản xuất
kinh doanh của công ty. Khi chính sách tài khóa thay đổi, trong đó thuế là một công cụ
giúp cho Nhà nước thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế là một trong
những khoản chi phí của DN, việc đóng thuế cao hay thấp ảnh hưởng không nhỏ tới
lợi nhuận của DN. Chính sách kinh tế của Nhà nước vừa có tác dụng tích cực, vừa có
tác dụng tiêu cực đến công ty.
* Cuộc khủng hoảng nền kinh tế thế giới
Nền kinh tế Việt Nam nằm trong nền kinh tế thế giới, là một bộ phận của nền
kinh tế thế giới. Những thay đổi diễn biến của nền kinh tế thế giới có tác động trực tiếp
đến nền kinh tế Việt Nam mà công ty cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ, do vậy tác
động đến các doanh nghiệp.
Ngoài các nhân tố kể trên còn có thể nhắc đến nhân tố cường độ cạnh tranh trong
ngành của công ty.Sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cũng làm giảm thị trường tiêu
thụ của công ty. Vì thế công ty cần thúc đẩy cải tiến chất lượng và giá cả hợp lý để
chiếm lĩnh thị trường tăng lợi nhuận.
- Đánh giá các nhân tố thuộc môi trường bên trong có tác động đến lợi nhuận
của công ty
Bên cạnh những nhân tố thuộc môi trường ngoài thì những nhân tố thuộc môi
trường bên trong công ty cũng có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận củ công ty, đó là:
* Nhân tố con người

GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy


14
Khóa luận tốt nghiệp


Khoa Tài chính – Ngân hàng

Con người đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng trực tiếp tới mọi hoạt động
kinh doanh của công ty. Nhân tố con người chính là nguồn nhân lực với trình độ quản
lý, sự thành thạo trong công việc, là nhân tố quyết định chính tạo ra lợi nhuận cho
công ty. Bên cạnh đó thì trình độ quản lý, sự nhanh nhạy, mềm dẻo trong tổ chức và
thực hiện công việc của người lãnh đạo, tinh thần trách nhiệm của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty sẽ góp phần làm tăng hiệu quả công việc, từ đó tạo điều
kiện nâng cao lợi nhuận cho công ty.
* Nhân tố về khả năng tài chính
Bất kỳ trong một DN nào, thì khả năng về tài chính là điều kiện quan trọng để
DN có thể phát triển được.Khả năng tài chính cho phép công ty có vốn để thực hiện
các dự án kinh doanh, đầu tư mở rộng lĩnh vực kinh doanh, đổi mới trang thiết bị máy
móc hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm. Ngoài ra khả năng tài chính vững chắc sẽ
cho phép công ty chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh cũng như dành được uy
tín, vị thế của mình trên thương trường.
* Nhân tố về chi phí kinh doanh
Chi phí là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Việc quản lý chi
phí không tốt, tỷ lệ tăng của chi phí trong kỳ lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu sẽ làm
cho lợi nhuận của công ty giảm. Vì thế, DN cần quản lý tốt chi phí, phát hiện kịp thời
các chi phí phát sinh không cần thiết ở tất cả các bộ phận và loại bỏ nhằm tiết kiệm chi
phí cho công ty.
*Nhân tố doanh thu, trình độ tổ chức tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của công ty chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như: chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, số lượng khách hàng mà
công ty cung ứng các sảm phẩm hàng hóa dịch vụ, giá bán sản phẩm, thị trường tiêu
thụ, hình thức bán hàng….
Việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ sẽ làm cho doanh thu tăng, chi phí tiêu thụ
giảm, do đó lợi nhuận sẽ tăng lên. Để tổ chức tốt công tác tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ

công ty cần tiến hành tốt các hoạt động về quảng cáo, Marketing, các dịch vụ trong và
sau bán, thiết lập mạng lưới kênh phân phối cũng như lựa chọn điểm bán hợp lý.
* Nhân tố về tổ chức và quản lí các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Quá trình tổ chức quản lý bao gồm các khâu cơ bản: định hướng chiến lược phát
triển công ty, tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh kiểm tra đánh giá, điều
chỉnh, bố trí cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tế
của công ty tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban hoạt động thống nhất từ
GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy


15
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

trên xuống dưới làm cho quá trình hoạt động kinh doanh diễn ra trôi chảy và đạt hiệu
quả cao, tăng doanh thu, cắt giảm các khoản chi phí không cần thiết từ đó làm tăng lợi
nhuận cho công ty.
Ngược lại, nếu công tác tổ chức và quản lí hoạt động kinh doanh của DN không
tốt sẽ ảnh hưởng xấu tới kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và làm giảm chỉ
tiêu lợi nhuận của công ty.

GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy


16

Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 892
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần xây dựng công
trình giao thông 892
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển đơn vị thựctập.
-

Tên tiếng việt đầu đủ : CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO

-

THÔNG 892.
Tên tiếng anh: Civil Engineering Construction Corporation 892.
Tên đăng ký kinh doanh: CÔNG TY CỔ PHẦN CIENCO 892.
Trụ sở: Số 268, đường Khương Đình - Phường Hạ Đình - Quận Thanh Xuân - Hà Nội
Loại hình: Công ty cổ phần.
Vốn điều lệ: 18.000.000.000 đồng.
Mã số doanh nghiệp: 0100863673
Ngày hoạt động: ngày 23 tháng 05 năm 2000.
Số điện thoại: 0438581287
Đại diện pháp luật: Nguyễn Văn Phú
Giám đốc: Nguyễn Văn Phú
Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển công ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 892 trước
đây là Công ty TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH GIAO
THÔNG 892 được đổi tên vào ngày 04 tháng 02 năm 2016, là một trong những đơn vị

có uy tín. Trải qua 16 năm xây dựng và phát triển, công ty đã khẳng định được thương
hiệu trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn thành phố và trong cả nước.
Quá trình hoạt động, công ty đã giành được những thành tựu to lớn trong các lĩnh
vực như: Xây dựng các công trình giao thông trong nước và ngoài nước; xây dựng các
công trình công nghiệp, dân dụng; tư vấn đầu tư xây dựng công trình giao thông; sửa
chữa phương tiện thiết bị thi công, thiết bị GTVT...
Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty cổ phần xây dựng công trình
giao thông 892 có nhiều kinh nghiệm trong việc triển khai các hoạt động đầu tư, tư vấn
xây dựng và ứng dụng các tiến bộ khoa học xây dựng cho các công trình, dự án quy
mô lớn, các gói thầu đều được chủ đầu tư và các đối tác đánh giá cao.
Với đội ngũ kỹ sư trẻ năng động, chuyên môn sâu, có hoạch định và chiến lược
rõ ràng, Công ty Cổ phần xây dựng công trình giao thông 892 luôn duy trì, cải tiến với
sự cam kết vững vàng về chất lượng, sự hài lòng của khách hàng. Công ty đang từng
bước xây dựng và phát triển thành một trong những Công ty xây dựng hàng đầu của
Việt Nam.
GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy


17
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần xây dựng công trình giao
thông 892.
Chức năng
-


Xây dựng nhà các loại.
Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.
Xây dựng công trình công ích.

-

Gia công, lắp đặt, sửa chữa bảo hành, bảo trì thiết bị máy móc, cơ khí.
Gia công dầm thép, cấu kiện thép và các sản phẩm cơ khí khác.
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi
thuê.
-Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ
Lập dự án đầu tư, khảo sát, quy hoạch chi tiết, thiết kế công trình xây dựng; thẩm
tra dự án đầu tư, thẩm tra thiết kế và dự toán các công trình giao thông thủy lợi

-

Kiểm tra giám định chất lượng công trình xây dựng; xác định nguyên nhân và thiết kế
sửa chữa, khắc phục sự cố các công trình xây dựng; kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện
đảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trinh xây

-

dựng;
Khảo sát địa chất thủy văn, môi trường; khảo sát trắc địa; quan trắc lún, biến dạng

-

công trình;
Xây dựng công nghiệp, dân dụng, trang trí nội ngoại thất, cơ sở hạ tầng khu công


-

nghiệp, khu dân cư,khu đô thị và công trình cấp thoát nước - xử lý môi trường;
Cung cấp các dịch vụ sản phẩm dịch vụ sau khi sản xuất, thi công với chất lượng tốt
nhất cho các công trình xây dựng ở Việt Nam, mang đến niềm tin và chất lượng đối
với Quý khách hàng và đối tác.
2.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp:
Để có những hiểu biết sơ bộ về lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận
làm căn cứ để viết luận văn, em đã tiến hành thu thập những tài liệu có liên quan.Các
bước tiến hành:
- Thu thập tài liệu liên quan đến lợi nhuận và các giải pháp nâng cao lợi nhuận
trong các sách báo, giáo trình, các tài liệu của đơn vị, các quy định chi phối liên quan

GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy


18
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

đến lợi nhuận như hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán doanh nghiệp
do bộ tài chính ban hành.
- Sau khi thu thập dữ liệu, em tiến hành phân tích những tài liệu đó và ghi chép
lại những thông tin cần thiết cho bài luận văn của mình.

Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông
892, em đã được các anh chị trong phòng tài chính kế toán tận tình hướng dẫn làm
việc, giúp đỡ, cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu nhằm phục vụ cho việc viết luận
văn bao gồm: báo cáo tài chính năm 2014, 2015, 2016, các chỉ tiêu kế hoạch hoạt động
của công ty năm 2017 về doanh thu, chi phí.
2.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu thứ cấp đã thu thập được
Tính chênh lệch tuyệt đối, tỷ lệ % tỷ trọng từng khoản mục nhằm phục vụ cho
phân tích tình hình kinh doanh và lợi nhuận của công ty.
- Phương pháp phân tích lợi nhuận bao gồm:
+ Phương pháp dùng bảng biểu, sơ đồ phân tích: Phương pháp này phản ánh một
cách trực quan các số liệu phân tích với những biểu phân tích được thiết lập theo dòng,
cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. So sánh số thực hiện năm nay với năm
trước hoặc so sánh số các biệt với chỉ tiêu hệ thống.
+ Phương pháp so sánh: là phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện
tượng, sự vật thông qua quan hệ đối chiếu, tương hỗ sự vật, hiện tượng này với sự vật
hiện tượng khác để thấy đước mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ % hoặc số chênh lệch
tăng hay giảm.
Sử dụng phần mềm Excel để xử lý dữ liệu trong bảng kết quả hoạt động kinh
doanh và báo cáo tài chính của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 892.
2.2.3. Kết quả phân tích dữ liệu
Tình hình lợi nhuận của công ty trong ba năm 2014, 2015, 2016.
Trong những năm gần đây nền kinh tế thế giới luôn có những biến động ảnh hưởng
đến kinh tế trong nước cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các DN,
công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 892 không nằm ngoài sự ảnh hưởng
chung đó. Vì vậy mà kết quả kinh doanh của công ty có những thay đổi biểu hiện ở
tình hình lợi nhuận của công ty qua các năm.

GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy



19
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Để thấy được tình hình lợi nhuận của công ty, ta lần lượt xem xét, đi sâu nghiên
cứu kết quả mà công ty đã đạt được.
2.3. Đánh giá tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần xây dựng công trình
giao thông 892
2.3.1. Phân tích chung tình hình lợi nhuận của công ty

GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy


20
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Bảng2.1: Phân tích chung tình hình lợi nhuận của công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 892
Đơn vị tính: 1.000.000 VNĐ
Chênh lệch năm 2015
Năm

Năm


Năm

2014

2015

2016

Chênh lệch năm
2016 so với năm

so với năm 2014

2015

Số tiền

Tỷ lệ (%)

Số tiền

Tỷ lệ

1. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
2. Lợi nhuận khác
3. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

49.121,1
8.268,9
8.465,7


52.507,2
11.041,5
11.211

52.638,4
10.568,9
10.743,1

3.386,1
2.772,6
2.745,3

6,89
33,53
32,43

131,2
(472,6)
(467,9)

(%)
0,25
-4,28
-4,17

4. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

1.862,45


2.466,42

2.363,48

603,97

32,43

(102,94)

-4,17

6.603,25

8.744,58

8.379,62

2141,33

32,43

(364,96)

-4,17

5. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 892)


GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang
Thùy

SVTH: Nguyễn Thị


21
Khóa luận tốt nghiệp
hàng
Qua số liệu ở bảng 2.1 ta thấy:

Khoa Tài chính – Ngân

Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2015 tăng 2.141,33 triệu đồng với tỷ
lệ 32,43% . Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2016 giảm 364,96 triệu đồng
với tỷ lệ giảm 4,17% so với năm 2015. Cụ thể là do:


Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2015 tăng 3386,1 triệu đồng so với năm 2014,
với tỷ lệ tăng 6,89%, tỷ lệ tăng lợi nhuận như thế là khá tốt. Năm 2016 lợi nhuận tăng

không đáng kể 131,2 triệu đồng với tăng 0,25% so với năm 2015.
 Qua phân tích trên ta thấy, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2015, 2016
đã đạt được một số hiệu quả nhất định. Tổng lợi nhuận 2015 đã tăng nhưng đến năm
2016 lại giảm nhẹ.
- Nguyên nhân khiến tổng lợi nhuận giảm với tỷ lệ nhỏ là do lợi nhuận từ các
hoạt động khác của công ty giảm nhẹ. Do công ty chưa chú trọng vào các hoạt động
kinh doanh khác, chưa đa dạng nghành nghề kinh doanh.
Vì lợi nhuận có vai trò quyết định đối với sự tồn tại của một doanh nghiệp, qua

những phân tích trên ta thấy tình hình lợi nhuận của công ty qua 3 năm vừa rồi chưa
thực sự có nhiều khởi sắc, vì vậy công ty nên chú trọng nghiên cứu kỹ nguyên nhân và
đưa ra những giải pháp hiệu quả để nâng cao lợi nhuận của công ty mình.
2.3.2. Phân tích ảnh hưởng của doanh thu, thu nhập khác và chi phí đến lợi
nhuận.

GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang
SVTH: Nguyễn Thị Thùy


22
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Bảng 2.2: Phân tích ảnh hưởng của doanh thu và thu nhập khác đến lợi nhuận
Đơn vị tính: 1000000VNĐ
Năm 2014

Số tiền

Tỷ
trọng

Năm 2015

Số tiền

1. Doanh thu thuần

427.908


99,51

302.976,6

2. Doanh thu hoạt động tài chính
3. Tổng doanh thu
4. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh

2.094
430.002

0,49
100

3.016,2
305.992,8

8.268,9

100

8.465,7

100

doanh
5. Tổng lợi nhuận trước thuế

Năm 2016


Tỷ
trọng
99,0

Số tiền

so với năm 2013

Tỷ
trọng

380.683,2

99,22

2.983,5
383.666,7

11.041,5
11.211

1
0,99
100

Chênh lệch năm 2014

Số tiền
(124.931,4


Tỷ lệ
(%)

Chênh lệch năm
2015 so với năm
2014

Số tiền

Tỷ lệ
(%)

-29,2

77.706,6

25,65

0.78
100

)
922,2
(124009,2)

44,04
-28,84

(32,7)

77.673,9

-1,08
25,38

10.568,9

100

2.772,6

33,53

(472,6)

-4,28

10.743,1

100

2.745,3

32,43

(467,9)

-4,17

(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 892 ) * Phân tích ảnh hưởng của doanh

thu và thu nhập khác đến

GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang
Thùy

SVTH: Nguyễn Thị


23
Khóa luận tốt nghiệp
hàng
lợi nhuận

Khoa Tài chính – Ngân

Qua số liệu bảng 2.2 ta thấy: doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu tổng doanh thu, còn doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng
nhỏ hơn, không đáng kể. Biểu hiện:
-

Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ: năm 2015 là 302.976,6 triệu đồng chiếm tỷ trọng
99,01% trong tổng doanh thu giảm hơn so với năm 2014 là 124.931,6 triệu đồng,
tương ứng với tỷ lệ giảm 29,2 %. Năm 2016 là: 380.683,2 triệu đồng chiếm tỷ trọng
99,22% trong tổng doanh thu, tăng hơn so với năm 2015 là 77.706,6 triệu đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 25,65%. Tuy tỷ lệ doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ tăng qua các
năm và vẫn là phần doanh thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của công
ty. Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ tăng là do sự thay đổi tích cực trong chính sách
công ty đưa ra và cung cấp dịch vụ sản phẩm của công ty qua từng năm, bên cạnh đó
tư tưởng đổi mới của Giám đốc và đội ngũ lãnh đạo công ty luôn giúp công ty có


-

những phương án kinh doanh hiệu quả đạt doanh thu cao.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: năm 2015 là 3016,2 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
0,99% trong tổng doanh thu, tăng so với năm 2013 là 922,2 triệu đồng với tỷ lệ tăng
44,04%. Năm 2016 là 2983,5 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,78% trong tổng doanh thu,
giảm so với năm 2015 là 32,7 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 1,08%. Tỷ trọng
doanh thu từ hoạt động tài chính ở mức không đáng kể trong tổng doanh thu của công
ty. Do công ty chỉ tham gia vào lĩnh vực đầu tư vào ngân hàng và các tổ chức tài chính
khác mà chưa tham gia vào các hoạt động chứng khoán, ngoại tệ nên doanh thu từ
hoạt động tài chính không đáng kể.
Qua những phân tích trên ta thấy lợi nhuận năm 2016 tăng lên chủ yếu là do
doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ xây dựng tăng lên. Doanh thu tăng sẽ là tiền đề cơ
bản cho việc tăng lợi nhuận của công ty.

GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang

SVTH: Nguyễn Thị Thùy


24
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng
Bảng 2.3: Phân tích ảnh hưởng của chi phí đến lợi nhuận
Đơn vị tính: 1000000 VNĐ
Năm 2014

STT


Chỉ tiêu
Số tiền

1

Tổng doanh

Năm 2015

TT

Số tiền

(%)

305.992,

thu
Tổng chi phí
Chi phí

430.002

100

42.945,9

100

8

44.481,9

11654,1

27,14

2.2

QLDN
Chi phí TC
Tổng lợi

31291,8

72,86

3

nhuận trước

8465,7

2
2.1

TT (%)
100

Năm 2016
Số tiền

383.666,

So sánh 2015/2014

So sánh
2016/2015

TT (%)

Số tiền

TL (%)

Số tiền

TL (%)

100

(124.009,2)

-28,84

77673,9

25,38

100

1536


3,58

541,9

1,22

100

7
45023,8

12229,5

27,49

12436,5

27,62

575,4

4,94

207

1,69

32252,4


72,51

32587,3

72,38

960,6

3,07

334,9

1,04

2745,3

32,43

(467,9)

4,17

11211

10743,1

thuế
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 892)

GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang


SVTH: Nguyễn Thị Thùy


25
Khóa luận tốt nghiệp

Khoa Tài chính – Ngân hàng

Phân tích ảnh hưởng của chi phí đến lợi nhuận
Qua bảng số liệu 3.3 ta thấy:
Tổng chi phí của công ty năm 2015 là 44.481,9 triệu đồng so với năm 2014 tăng
lên với tốc độ là 3,58%tương ứng với số tiền tăng 1536 triệuđồng. Năm 2016 tổng chi
phí là 45023,8 triệu đồng tăng 541,9 triệu đồng với tỷ lệ tăng 1,22%. Chi phí của năm
2016, 2015 tăng là do:
- Chi phí quản lý DN: năm 2015 là 11654,1 triệu đồng tăng 575,4 triệu đồng so
với năm 2014, tương ứng với tỷ lệ tăng 4,94%. Năm 2016 tăng 207 triệu đồng so với
năm 2015 tương ứng vởi tỷ lệ tăng 1,69%.Nguyên nhân khiến chi phí quản lý DN tăng
là do công ty thực hiện chính sách tăng lương cho cán bộ QLDN, đồng thời thực hiện
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên xu hướng tăng chí phí quản lý DN ở đây
là một xu hướng tích cực.
- Chi phí tài chính: năm 2014 là 31291,8 triệu đồng năm 2015 tăng 960,6 triệu
đồng tương ứng với 3,07%, đến năm 2016 chi phí tài chính là 32587,3 triệu đồng,
tương ứng tăng 334,9 triệu đồng ứng với tỷ lệ 1,04%.
 Chi phí tài chính tăng qua từng năm nhưng với tỷ lệ tăng nhỏ hơn năm trước chứng tỏ
công ty đã quản lý chi phí tài chính hiệu quả hơn. Bên cạnh đó nguyên nhân khiến chi
phí tài chính tăng là do công ty phát sinh thêm nhiều đơn hàng nên phát sinh thêm
nhiều khoản phí phục vụ cho các đơn hàng đó như phí giao dịch, phí hoa đồng, phí
thanh toán chậm,….
 Qua việc phân tích trên ta thấy tổng chi phí tăng lên qua các năm. Biểu hiện, tổng chi

phí năm 2015 là 44.481,9 triệu VNĐ tăng 1536 triệu VNĐ so với năm 2014, tương
ứng tăng 3,58%. Và ít hơn so với năm 2016 541,9 triệu VNĐ tương ứng với
1,22%.Chính điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của công ty. Tỷ lệ tăng
của chi phí gần tỷ lệ tăng của doanh thu khiến tỷ lệ tăng của lợi nhuận cũng giảm
xuống.
2.3.3. Mối quan hệ giữa lợi nhuận với doanh thu, chi phí, tài sản, nguồn vốn.
Lợi nhuận được thực hiện sau một quá trình sản xuất kinh doanh là một trong
những hệ thống chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của DN.
Qua phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ở trên ta thấy
công việc kinh doanh chưa đạt kế hoạch như dự kiến.Vì vậy, để đánh giá đầy đủ, chính
xác hiệu quả kinh doanh của công ty cần xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận với các
yếu tố khác.

GVHD: ThS Trần Thị Thu Trang
SVTH: Nguyễn Thị Thùy


×