Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Các biện pháp nâng cao lợi nhuận tại Công ty CP Thiết bị điện Hàm long.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.26 KB, 55 trang )

B¸o c¸o thùc tËp
MỤC LỤC
Lời nói đầu...................................................................................................3
Chương I:Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp..............................5
1.1.Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.......................5
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận ......................................................................5
1.1.2. Kết cấu của lợi nhuận..........................................................................6
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận...........................................................................8
1.2.Phương pháp xác định lợi nhuận ..........................................................10
1.2.1. Xác định theo số tuyệt đối ................................................................10
1.2.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa-dịch vụ ... 10
1.2.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính...................................................13
1.2.1.3. Lợi nhuận từ hoạt động khác..........................................................14
1.2.1.4. Tổng mức lợi nhuận ......................................................................14
1.2.2. Xác định theo số tương đối (tỉ suất lợi nhuận) .................................15
1.2.2.1. Hệ số sinh lợi doanh thu.................................................................16
1.2.2.2. Hệ số sinh lợi trên tổng vốn...........................................................16
1.2.2.3. Hệ số sinh lợi tài sản......................................................................16
1.2.2.4. Hệ số sinh lợi vốn CSH..................................................................17
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.....................19
1.3.1. Thị trường và sự cạnh tranh..............................................................19
1.3.2. Chính sách của nhà nước...................................................................20
1.3.3. Giá bán..............................................................................................21
1.3.4. Chi phí...............................................................................................22
1.3.5. Nhân tồ con người.............................................................................22
1.3.6. Vốn....................................................................................................22
1.3.7. Cơ cấu mặt hàng................................................................................23
1.3.8. Khối lượng hàng hóa tiêu thụ............................................................23
1.3.9. Chất lượng hàng hóa dịch vụ............................................................24
1
B¸o c¸o thùc tËp


Chương II: Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công
ty cổ phần thiết bị điện Hàm long ............................................25
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần thiét bị điện Hàm long ………………25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển....................................................25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức...................................................................................26
2.1.3. Tình hình tài chính của công ty cổ phần tiết bị điện Hàm long.........29
2.2. Thực trạng về thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần thiết bị điện
Hàm long ....................................................................................................33
2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh …….…….………………..33
2.2.2. Cơ cấu lợi nhuận...............................................................................35
2.2.3. Phân tích khả năng sinh lời...............................................................36
2.3. Đánh giá tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần thiết bị điện
Hàm long …………………………………………………………..…….44
2.3.1. Kết quả đạt được.............................................................................. 44
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân........................................................45
Chương III:Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần thiết
bị điện Hàm long ...................................................................................... 47
3.1. Nhóm các giải pháp về tăng doanh thu ……………………………… 47
3.2. Nhóm các giải pháp về tiết kiêm chi phí…..…………………………. 50
3.3. Nhóm các giải pháp về tài chính…………………………………… 51
3.4. Nhóm các giải pháp về nguồn nhân lực………………….………….51
KẾT LUẬN........................................................................................... 53
2
B¸o c¸o thùc tËp
Lời mở đầu
Đất nước ta đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường,
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều bình đẳng về cơ hội làm ăn,
kinh doanh. Việc hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhà nước thông qua các ưu đãi về
thuế, cấp vốn, quyền sử dụng đất dần dần được xóa bỏ. Bên cạnh đó quá trình
cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước và góp vốn cổ phần để kinh doanh đang

là xu hướng tất yếu của nền kinh tế. Cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh doanh để
từ đó ra quyết định đầu tư chính là khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Đặc biệt trong quá trình hội nhập toàn cầu hoá thì sự tồn tại và phát triển
của một doanh nghiệp đang là vấn đề nóng bỏng được các doanh nghiệp hết sức
quan tâm. Bước ra một sân chơi lớn khi Việt nam gia nhập WTO các doanh
nghiệp đứng trước một thách thức lớn: hoặc mở rộng quy mô và hiệu quả hoạt
động, hoặc vẫn giữ nguyên quy mô cũ để rồi nhìn các hãng nước ngoài thôn
tính thị trường theo các cam kết khi gia nhập WTO. Để mở rộng quy mô doanh
nghiệp có nhiều cách như sử dụng lợi nhuận giữ lại, mở rộng liên doanh liên
kết, kêu gọi đầu tư, góp cổ phần, vay vốn từ các tổ chức tín dụng . . . Các
phương án trên chỉ có thể thực hiện được khi hoạt động của doanh nghiệp có
hiệu quả hoặc có kỳ vọng đem lại lợi nhuận trong tương lai.
Vì vậy có thể nói trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận là thước đo hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp và là khởi nguồn của các quyết định đầu tư.
Khi mà các doanh nghiệp đang đứng trước những cơ hội và thách thức mới thì
việc nhìn nhận lợi nhuận một cách đúng đắn sẽ giúp các doanh nghiệp hoạt
động tốt hơn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Thiết bị điện Hàm long, với
thực tế về tình hình sản xuất kinh doanh và yêu cầu về hiệu quả sử dụng vốn
của các cổ đông, tôi lựa chọn đề tài : “Các biện pháp nâng cao lợi nhuận tại
Công ty cổ phần Thiết bị điện Hàm long” làm chuyên đề tốt nghiệp. Với
mong muốn được áp dụng các kiến thức đã học vào thực tế, hy vọng qua chuyên
3
B¸o c¸o thùc tËp
đề này tôi có được cái nhìn tổng quan và khoa học hơn về lợi nhuận và các vấn
đề liên quan đến nó.
Kết cấu của chuyên đề: gồm ba chương chính
Chương 1: Tổng quan về lợi nhuân của Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận ở công ty cổ phần
thiết bị điện Hàm long

Chương 3: Một số biện pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty cổ phần
thiết bị điện Hàm long.

4
B¸o c¸o thùc tËp
Chương 1
Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm về lợi nhuận
Từ lâu lợi nhuận đã được nhiều trường phái tham gia nghiên cứu, tranh
luận và đưa ra các học thuyết kinh tế từ những ngày đầu khi hoạt động sản xuất,
mua bán hàng hóa diễn ra.
Người đầu tiên đặt nền móng cho việc nghiên cứu một cách khoa học về
học thuyết kinh tế là Adam Smith. Ông là nhà kinh tế học cổ điển đầu tiên
nghiên cứu một cách toàn diện về bản chất, nguồn gốc của lợi nhuận. Ông xuất
phát từ quan điểm giá trị trao đổi của mọi hàng hóa là do lao động sản xuất ra
hàng hóa đó quyết định.Từ đó đặt nền tảng cho nền kinh tế thị trường. Ông cho
rằng chất lượng của lao động chi phí cho việc sản xuất một sản phẩm nào đó
càng lớn thì giá trị và giá trị trao đổi cũng càng lớn. Ông bác bỏ quan điểm giá
trị trao đổi được quyết định bởi tính hữu dụng của hàng hóa. Theo ông, lợi
nhuận tư bản được tạo ra trong quá trình sản xuất là hình thái biểu hiện khác của
giá trị thặng dư, tức phần giá trị lao động không được trả công tạo ra. Ông định
nghĩa: “ Lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm của người lao
động.” (khoản khấu trừ thứ nhất là địa tô).
Ông còn cho rằng lợi nhuận không chỉ có ở lao động nông nghiệp mà cả
lao động công nghiệp cũng tạo ra lợi nhuận. Nhà tư bản tiền tệ cho nhà tư bản
sản xuất vay vốn, nhận được lợi tức cho vay. Đó cũng là biểu hiện khác của lợi
nhuận đã được tạo ra trong sản xuất. Mặc dù còn một số sai lầm trong lí luận
của mình, Ông cũng chỉ ra rằng: nguồn gốc thực sự cho giá trị thặng dư là do
5

B¸o c¸o thùc tËp
lao động tạo ra, còn lợi nhuận, địa tô, lợi tức chỉ là biến thể, là hình thái khác
của giá trị thặng dư mà thôi.
Người kế tục và phát triển học thuyết kinh tế của Adam Smith là David
Ricardo. Ông khẳng định: lao động là nguồn gốc của giá trị và giá trị hàng hóa,
sản phẩm lao động được phân thành: tiền lương, địa tô, lợi nhuận. Cũng như
Adam Smith, ông cho rằng giá trị do công nhân tạo ra là lớn hơn so với tiền
công mà họ được nhận. Ông khẳng định: “Lợi nhuận chính là phần giá trị lao
động thừa ra ngoài tiền công, lợi nhuận là lao động không được trả công của
công nhân”.
Kế thừa những nguyên lý đúng đắn và khoa học của các nhà tiền bối,
người nghiên cứu toàn diện và triệt để nhất về nguồn gốc, bản chất của lợi
nhuận kinh doanh tư bản chủ nghĩa là Các Mác. Ông khẳng định: “Nguồn gốc
lợi nhuận là do lao động làm thuê tạo ra, về bản chất, lợi nhuận là hình thức
biểu hiện của giá trị thặng dư, là kết quả của lao động không được trả công do
tư bản chiếm lấy, là mối quan hệ bóc lột, nô dịch người lao động trong xã hội
TBCN”.
Các Mác đã phân tích tất cả các khía cạnh khác nhau của lợi nhuận, sự
hình thành, vận động của qui luật bình quân, xuyên qua các quan hệ kinh tế là
các quan hệ chính trị - xã hội của phạm trù lợi nhuận.
Đứng trên giác độ là nhà quản lý: Lợi nhuận của doanh nghiệp là chỉ tiêu
tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và các
khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời gian nhất định.
1.1.2. Kết cấu của lợi nhuận
Trong nền kinh tế thị trường với nhiều loại hình doanh nghiệp, đa dạng
về lĩnh vực đầu tư kinh doanh, phạm vi hoạt động kinh doanh được mở rộng.
6
B¸o c¸o thùc tËp
Do đó, lợi nhuận thu được cũng đa dạng theo phương thức đầu tư của doanh

nghiệp. Kết cấu của Lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa – dịch vụ
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác.
Trong lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa- dịch vụ gồm
lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và lợi nhuận thu
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ. Đối với các doanh nghiệp thương
mại thì lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là: theo sự
phân công lao động xã hội chức năng chủ yếu của DNTM là mua bán, trao đổi
hàng hóa, cung cấp các dịch vụ nhằm đưa hàng hóa từ sản xuất tới tiêu dùng.
Như vậy, vai trò chủ yếu của DNTM là tổ chức lưu chuyển hàng hóa. Lợi nhuận
thu được chủ yếu từ hoạt động kinh doanh chính được hình thành từ việc thực
hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của Doanh nghiệp. Nó chiếm tỉ trọng lớn
nhất trong tổng lợi nhuận DNTM.
Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh phụ là lợi nhuận
doanh nghiệp đạt được ngoài chức năng, nhiệm vụ chính của Doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Ngoài lĩnh vực sản xuất kinh doanh,
các doanh nghiệp còn có thể tham gia vào hoạt động tài chính. Hoạt động tài
chính là hoạt động liên quan đến việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp như:
Góp vốn liên doanh liên kết, góp cổ đông, hoạt động mua bán tín phiếu, cổ
phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và các lãi cho vay thuộc nguồn vốn kinh
doanh… Các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động này góp phần làm tăng
tổng lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là các khoản lãi thu được từ các hoạt động
riêng biệt khác ngoài những hoạt động nêu trên, những khoản lãi này phát sinh
7
B¸o c¸o thùc tËp
không thường xuyên, Doanh nghiệp không dự kiến trước hoặc có dự kiến nhưng
ít có khả năng thực hiện. Lợi nhuận từ các hoạt động này gồm: các khoản phải
trả không có chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi được duyệt bỏ, thu được từ

nhượng bán thanh lý tài sản cố định, tiền được phạt, được bồi thường.
Như vậy, tổng lợi nhuận của doanh nghiệp được cấu thành bởi lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa – dịch vụ, tài chính và lợi nhuận từ
hoạt động khác.
1.1.3. Vai trò của lợi nhuận
Hiện nay, trong các chỉ tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt được thì lợi
nhuận là mục tiêu quan trọng nhất và là mục tiêu cuối cùng của doanh
nghiệp. Lợi nhuận có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định không những đến
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đến đời sống người lao động... mà
còn có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước.
Lợi nhuận vừa là mục tiêu vừa là động lực, là điều kiện để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển. Hoạt động kinh doanh của Doang nghiệp trong nền kinh tế
thị trường là nhằm đạt được lợi nhuận trong khuôn khổ của Pháp luật. Trong
quá trình kinh doanh, Doanh nghiệp cố gắng xây dựng những kế hoạch, tìm ra
phương án và con đường riêng, tối ưu nhất để có thể thỏa mãn một cách tối ưu
nhu cầu của thị trường để từ đó đạt được lợi nhuận tối đa. Doanh nghiệp làm
ăn có lợi nhuận là tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp có lợi nhuận thì mới tồn tại, mua sắm thêm và cải thiện cơ sở vật chất,
kĩ thuật nâng cao khả năng cung cấp hàng hóa và cải tiến sản phẩm. Thêm
vào đó dần dần có thể mở rộng qui mô kinh doanh. Nâng cao đời sống cho
người lao động, giúp họ yên tâm làm việc, cống hiến cho sự phát triển của
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và đứng vững trong
các cuộc cạnh tranh khốc liệt của thị trường.
8
B¸o c¸o thùc tËp
Đối với doanh nghiệp, việc thực hiện tốt lợi nhuận là điều kiện quan
trọng để đảm bảo cho tình hình tài chính doanh nghiệp được vững chắc, lợi
nhuận cao hay thấp ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thanh toán, khả năng chi
trả của doanh nghiệp. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong quá trình sản
xuất kinh doanh đạt được lợi nhuận cao, đều đặn và tiếp tục gia tăng thì có

nghĩa là tình hình sản xuất tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ là tốt. Trên cơ
sở đó doanh nghiệp trang trải được những khoản chi phí đã bỏ ra, nhanh chóng
thanh toán các khoản lãi tiền vay kinh doanh…
Đối với nền kinh tế: lợi nhuận là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở
rộng nền kinh tế xã hội. Khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lợi nhuận
cũng có nghĩa là nguồn thu ngân sách của Nhà nước cũng được tăng lên thể
hiện ở thuế thu nhập doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu tích lũy vốn để thực hiện
quá trình đầu tư phát triển kinh tế theo các chức năng của Nhà nước. Từ các
nguồn thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, Nhà nước mới có kinh
phí để xây dựng các công trình phúc lợi, cơ sở hạ tầng… thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển, tạo công ăn việc làm cho người lao động, làm giảm tỉ lệ thất
nghiệp trong xã hội.
Đối với người lao động thì họ mong muốn có được mức tiền lương cao
nhất có thể để cải thiện đời sống. Và khi doanh nghiệp hoạt động có lợi nhuận
cao, bền vững thì thu nhập của người lao động mới được đảm bảo có thể trang
trải được các chi phí bản thân và gia đình, nhằm tái sản xuất sức lao động và có
tích lũy. Thu nhập ổn định và cao là động lực để người lao động tận tụy làm
việc, cống hiến hết mình cho doanh nghiệp. Như vậy, lợi nhuận cũng góp phần
làm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. Ngoài ra, lợi
nhuận tăng còn đồng nghĩa với việc tăng thêm các quĩ trong đó có quĩ khen
thưởng và phúc lợi từ đó lợi ích của người lao động cũng được tăng thêm. Khi
9
B¸o c¸o thùc tËp
doanh nghiệp có lợi nhuận chứng tỏ doanh nghiệp đó đang hoạt động có hiệu
quả, sử dụng vốn kinh doanh hợp lý và khả năng lãnh đạo cũng như trình độ của
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tóm lại: Qua một số điểm đã nêu, ta thấy được vai trò quan trọng của lợi
nhuận trong doanh nghiệp. Nó không những là điều kiện để doanh nghiệp tồn
tại và phát triển mà nhờ nó uy tín, thế lực của doanh nghiệp ngày càng được
củng cố và phát triển. Hơn thế nữa, lợi nhuận còn có vai trò quan trọng trong

nền kinh tế quốc dân bởi lợi ích mỗi doanh nghiệp luôn gắn liền với lợi ích của
nhà nước, của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
1.2. Các phương pháp xác định lợi nhuận
1.2.1. Xác định theo số tuyệt đối
Khi nền kinh tế thị trường mở ra thì các hoạt động kinh doanh cũng rất đa
dạng và phong phú. Mỗi doanh nghiệp tự tìm cho mình một lĩnh vực đầu tư
khác nhau sao cho vốn đầu tư có hiệu quả nhất. Do đó, lợi nhuận thu được của
doanh nghiệp cũng phong phú và đa dạng theo phương thức đầu tư mà họ đã
chọn cụ thể là:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
- Lợi nhuận từ hoạt động khác.
1.2.1.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa-dịch
vụ.
Lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ: Là
khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và giá thành toàn bộ của sản phẩm
hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong năm tài chính của doanh nghiệp. Đây là
phần lợi nhuận chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng lợi nhuận của doanh
nghiệp.
10
B¸o c¸o thùc tËp
a. Xác định doanh thu
Doanh thu = Σ Doanh thu ghi trên - Các khoản
thuần hóa đơn bán hàng giảm trừ doanh thu.
Trong đó:
* Tổng doanh thu: Là toàn bộ tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên
thị trường, tiền thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp
hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước. Các hàng hoá, dịch vụ đem tặng,
cho, biếu hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp cũng phải được hạch toán
để xác định doanh thu. Thời điểm để xác định doanh thu là khi người mua đã

chấp nhận thanh toán không phụ thuộc đã thu tiền hàng hay chưa.
* Các khoản giảm trừ bao gồm: Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu (nếu có).
+ Giảm giá hàng bán: Là các khoản giảm giá hoặc hối khấu sau khi bán
hàng vì những lý do như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách theo hợp đồng, ưu
đãi cho khách hàng mua với số lượng lớn…
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị của hàng hoá và dịch vụ đã tiêu thụ
bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém
phẩm chất…
* Phần còn lại của doanh thu bán hàng thuần sau khi đã trừ đi giá vốn
hàng bán gọi là lợi nhuận gộp còn phải bù đắp những chi phí chưa được tính
vào trị giá vốn hàng bán đó là: Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp, phần còn lại là kết quả bán hàng hay lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
b. Xác định giá vốn hàng bán.
Giá vốn hàng bán được xác định như sau:
+ Đối với doanh nghiệp sản xuất:
11
B¸o c¸o thùc tËp
Giá vốn
hàng bán
=
Giá thành sản
xuất
+
CPBH phân bổ cho
lượng hàng hoá tiêu
thụ
+
CPQL phân bổ

cho lượng hàng
hoá tiêu thụ
+ Đối với doanh nghiệp thương mại:
Giá vốn
hàng bán
=
Giá vốn hàng
mua
+
CPBH phân bổ cho
lượng hàng hoá tiêu
thụ
+
CPQL phân bổ
cho lượng hàng
hoá tiêu thụ
- Giá thành sản xuất sản phẩm dịch vụ gồm các khoản chi phí sau:
+ Chi phí vật tư trực tiếp: Gồm các chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp,
nhiên liệu tiêu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm cảu Doanh nghiệp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm các khoản phải trả cho người lao
động trực tiếp sản xuất như: Tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính
chất lương, chi ăn ca, chi BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản
xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: Gồm các khoản chi phí chung phát sinh ở phân
xưởng, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền
khác ngoài chi phí kể trên.
- Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ trong kỳ, nó bao gồm: Chi phí vật liệu bao bì,
khấu hao TSCĐ, lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, chi
phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác như chi phí bảo hành sản

phẩm, chi phí quảng cáo, tiếp thị, hoa hồng đại lý. Chi phí bán hàng phát sinh
trong một thời kỳ kinh doanh có thể phân bổ dần cho nhiều kỳ kinh doanh đảm
bảo phản ánh đúng tình hình lợi nhuận đơn vị của doanh nghiệp trong một kỳ
kinh doanh.
- Chi phí Quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan đến
việc tổ chức quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là những chi
12
B¸o c¸o thùc tËp
phí cho bộ phận gián tiếp trong doanh nghiệp. Trong điều kiện bình thường,
những khoản chi phí này tương đối ổn định qua các kỳ kinh doanh. Để phản ánh
đúng quá trình hạch toán lợi nhuận, chi phí này cũng được phân bổ tương xứng
với lượng hàng hóa tiêu thụ.
Vậy lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ được xác
định bởi công thức sau:
Lợi nhuận
hoạt động
kinh doanh
=
Doanh
thu
thuần

Giá
thành

Chi phí
bán hàng

Chi phí quản
lý doanh

nghiệp
Lợi nhuận hoạt động
kinh doanh
=
Lợi nhuận
gộp

Chi phí
bán hàng

Chi phí quản lý
doanh nghiệp
1.2.1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính:
Hoạt động tài chính là hoạt động liên quan đến việc đầu tư vốn ra bên
ngoài doanh nghiệp như: hoạt động cho thuê tài sản, mua bán chứng khoán,
mua bán ngoại tệ, lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh, lãi cho vay vốn,
lợi tức, lợi nhuận cổ phần được chia từ góp vốn liên doanh, hợp doanh, hoàn
nhập số chi dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Lợi nhuận HĐTC = DT từ HĐTC – Chi phí HĐTC
Trong đó:
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Thu lãi liên doanh
- Số thu kinh doanh bất động sản.
- Số tiền thu do cho thuê TSCĐ.
- Thu lãi cho vay tiền gửi.
- Lãi kinh doanh ngoại tệ.
- Thu lãi bán hàng trả góp.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
13
B¸o c¸o thùc tËp

- Chiết khấu thanh toán được hưởng.
Chi phí hoạt động tài chính gồm:
- Chi phí trong quá trình liên doanh liên kết.
- Lỗ từ hoạt động liện doanh.
- Lỗ từ đầu tư cổ phiếu trái phiếu.
- Trị giá vốn của bất động sản đã bán được hoặc chi phí phát sinh trong
quá trình bán bất động sản.
- Giá trị hao mòn của TSCĐ cho thuê tài chính.
- Lỗ do kinh doanh ngoại tệ.
- Chi phí về lãi phải trả cho số vốn huy động trong kỳ.
- Chi phí về chiết khấu thanh toán cho người mua.
- Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
1.2.1.3. Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt
động khác
=
Thu nhập
hoạt động khác
-
Chi phí
hoạt động khác
Trong đó:
Thu nhập hoạt động khác gồm:
- Thu do nhượng bán thanh lý TSCĐ
- Thu lại nợ khó đòi đã xóa sổ.
- Công nợ phải trả không xác định được chủ hoặc không trả được do
phía chủ nợ.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó
đòi.
- Thu tiền phạt.

- Các khoản thu khác.
Chi phí khác gồm:
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán.
14
B¸o c¸o thùc tËp
- Các chi phí phát sinh trong quá trình nhượng bán, thanh lý
- Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ kế
toán.
- Ngân sách truy thu thuế.
- Tài sản thiếu hạch toán vào chi phí khác.
- Trả tiền phạt.
- Các khoản chi phí khác.
1.2.1.4. Tổng mức lợi nhuận
Là một chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số lãi sẽ được tạo ra trong năm.
Phương pháp xác định lợi nhuận được tập hợp từ các mặt hoạt động của doanh
nghiệp.
Sau khi đã xác định được lợi nhuận của từng loại hình hoạt động là lợi
nhuận hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hoạt động tài chính, lợi nhuận khác ta
tiến hành xác định tổng lợi nhuận theo công thức:
Tổng lợi nhuận =
Lợi nhuận HĐ
SXKD Hàng
hóa dịch vụ
+
Lợi nhuận
hoạt động
Tài chính
+
Lợi nhuận
từ hoạt

động khác
Đây là chỉ tiêu cuối cùng để doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh của mình. Do đó phải đảm bảo xác định được chỉ tiêu tổng lợi nhuận
một cách chính xác. Trên cơ sở đó doanh nghiệp đã tiến hành xây dựng các biện
pháp sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho toàn doanh
nghiệp. Ngoài ra xác định được chỉ tiêu tổng lợi nhuận giúp cho toàn doanh
nghiệp tiến hành phân phối lợi nhuận theo quy định và tổng lợi nhuận sẽ thúc
đẩy hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thu nhập của
người lao động sẽ được cải thiện và có xu hướng tăng lên, từ đó đảm bảo đời
15
B¸o c¸o thùc tËp
sống cho người lao động vì thế mà người lao động sẽ gắn bó với doanh nghiệp,
tích cực làm việc tất cả vì cùng một mục tiêu đó là lợi nhuận.
1.2.2. Xác định theo số tương đối
Kế hoạch lợi nhuận là một bộ phận của kế hoạch tài chính doanh
nghiệp. Nó được xây dựng đồng thời với các kế hoạch khác. Kế hoạch lợi
nhuận giúp cho các nhà quản lý biết được quy mô số lãi sẽ tạo ra trong năm,
từ đó giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch tổ chức kinh doanh tiêu thụ sản
phẩm, đề ra những giải pháp hữu hiệu để thực hiện thành công mục tiêu.
Các chỉ tiêu lợi nhuận bao gồm:
1.2.2.1. Hệ số sinh lợi doanh thu:
Là một chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế
với tổng doanh thu bán hàng trong năm.
Hệ số sinh lợi trên doanh thu =
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Hệ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận chỉ tiêu này càng lớn càng tốt
Hệ số sinh lợi doanh thu phản ánh khả năng điều hành hoạt động kinh
doanh của ban quản lý doanh nghiệp thể hiện ở chỗ doanh thu không những bù

đắp các khoản chi phí kinh doanh mà còn tạo ra lợi nhuận.
1.2.2.2. Hệ số sinh lợi trên tổng vốn
Hệ số sinh lợi trên tổng vốn =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn sản xuất bình quân
Hệ số này cho biết một đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra
mấy đồng lợi nhuận
Vốn kinh doanh được tính bình quân như sau:
16
B¸o c¸o thùc tËp
Vốn
kinh
doanh
bình
quân
=
Vốn KD
đầu năm
2
+
Vốn KD
cuối quý
I
+
Vốn KD
cuối
quý II
4
+
Vốn KD

cuối
quý III +
Vốn
KD
cuối
quý
IV/2
1.2.2.3. Hệ số sinh lợi của tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi
của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tổng tài sản bình
quân đem lại mấy đồng lợi nhuận
Hệ số sinh lợi
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
1.2.2.4.Hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình
quân trong năm.
Hệ số sinh lợi
vốn chủ sở hữu
(ROE) =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các
nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bình quân đem lại mấy đồng
lợi nhuận.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu
Hệ số sinh lợi
Doanh thu thuần

x
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH Doanh thu thuần
Hệ số sinh lợi
vốn CSH =
Hệ số quay vòng
của vốn CSH
x
Hệ số sinh lợi
doanh thu
Ta thấy hệ sinh lợi vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố và được
xác định băng phương pháp loại trừ:
Nhân tố “Hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu” nhân tố này phản ánh
trong kỳ kinh doanh vốn chủ sở hữu quay được mấy vòng. Số vòng quay của
17
B¸o c¸o thùc tËp
vốn chủ sở hữu càng tăng thì hệ số doanh lợi vốn chủ sở hữu càng tăng và
ngược lại
Nhân tố “ Hệ số sinh lợi doanh thu” nhân tố này cho biết doanh thu thuần
đem lại mấy đồng lãi ròng. Số lãi đem lại trên 1 đồng doanh thu thuần càng lớn
thì khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng tăng.
Hiệu ứng Dupont:
Xây dựng hiệu ứng đòn bẩy Dupont nhằm mục đích cuối cùng là để sử
dụng vốn CSH sao cho hiệu quả sinh lợi là nhiều nhất.
Hệ số sinh lợi của vốn CSH (K
ROE
) =
Lợi nhuận
sau thuế
Vốn

chủ sở hữu

Phân tích công thức trên :
Lợi nhuận
sau thuế
=
Lợi nhuận
sau thuế
x
Doanh thu
thuần
x
Tổng TS
Vốn
chủ sở hữu
Doanh thu
thuần
Tổng TS Vốn
chủ sở hữu
K
ROE
=
Lợi nhuận
sau thuế
x
Doanh thu
thuần
X
1
Doanh thu

thuần
Tổng TS 1- (Tổng nợ/Tổng TS )
Mà ta có :
Tổng TS
=
Tổng TS
Vốn
chủ sở hữu
Tổng TS – Nợ phải trả
1
=
1
Nợ phải trả
1 - -------------
Tổng TS
1 – Hệ số nợ
Cuối cùng ta có :
K
ROE
=
Lợi nhuận
sau thuế
X
Doanh thu
thuần
x
1
Doanh thu
thuần
Tổng TS 1- Hệ số nợ

Hay ta có :
K = K
1
+ K
2
+ K
3
Trong đó :
- K
1
là hệ số sinh lợi doanh thu .
18
B¸o c¸o thùc tËp
- K
2
là hệ số doanh thu trên tài sản (số vòng quay của
vốn kinh doanh).
- K
3
là hệ số nợ.
Xét sự biến động của hệ số doanh lợi của vốn CSH qua các thời kỳ:
♦ Hệ số doanh lợi của vốn CSH năm gốc (K
REO(0)
) :
K
ROE(0)
=
Lợi nhuận
sau thuế(0)
x

Doanh thu
thuần(0)
x
1
Doanh thu
thuần(0)
Tổng TS
(0)
1- Hệ số nợ
(0)
♦ Hệ số sinh lợi của vốn CSH năm phân tích (K
ROE(1)
) :
K
ROE(1)
= Lợi nhuận
sau thuế(1)
x Doanh thu
thuần(1)
x
1
Doanh thu
thuần(1)
Tổng TS
(1)
1- Hệ số nợ
(1)
Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định ảnh hưởng của từng
chỉ tiêu đến sự biến động của hệ số sinh lợi của vốn CSH :
∆K

1
=
Lợi nhuận
sau thuế(1)
-
Lợi nhuận
sau thuế(0)
x
Doanh thu
thuần(0)
x
1
Doanh thu
thuần(1)
Doanh thu
thuần(0)
Tổng TS
0
1- Hệ số nợ
0
∆K
2
=
Lợi nhuận
sau thuế(1)
x
Doanh thu
thuần(1)
-
Doanh thu

thuần(0)
x
1
Doanh thu
thuần(1)
Tổng TS
1
Tổng TS
0
1- Hệ số nợ
0
∆K
3
=
Lợi nhuận
sau thuế(1)
x
Doanh thu
thuần(1)
x
1
-
1
Doanh thu
thuần(1)
Tổng TS
1
1- Hệ số nợ1 1- Hệ số nợ
0
Tổng hợp lại ta có :

∆K = ∆K
1
+ ∆K
2
+ ∆K
3
Dựa trên cơ sở những số liệu tính toán ở trên, ta sẽ đánh giá được mức độ
ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến sự biến động của chỉ tiêu hệ số sinh lợi của vốn
CSH. Từ đó, tìm biện pháp nâng cao hệ số sinh lợi của vốn CSH cho Công ty
trong những năm tiếp theo.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp có những nhân tố
thuộc về bên trong, có những nhân tố bên ngoài không thuộc tầm kiểm soát của
doanh nghiệp. Tất cả những nhân tố đó có thể tác động có lợi hoặc bất lợi cho
19
B¸o c¸o thùc tËp
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một số nhân tố chính ảnh hưởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp như sau:
1.3.1. Thị trường và sự cạnh tranh
Vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm là thị trường, thị trường ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại, bởi lẽ doanh
nghiệp thương mại cung cấp hàng hoá dịch vụ ra thị trường nhằm mục đích
phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng để kiếm lời. Dựa vào thị trường các chủ
doanh nghiệp xem xét để đi đến quyết định nên dừng lại hay mở rộng hơn nữa
quy mô kinh doanh.
Sự biến động của cung – cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng
hàng hoá bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về
mặt hàng kinh doanh đã được đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không
còn ham tiêu thụ mặt hàng đó, dù doanh nghiệp có biện pháp khuyến khích mua
hàng nhưng lúc này việc tăng khối lượng hàng hoá bán ra là rất khó khăn và dẫn

đến lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ giảm. Ngược lại nếu cung nhỏ hơn cầu,
chứng tỏ mặt hàng kinh doanh của doanh nghiệp được người tiêu dùng quan
tâm và ưa thích. Hay nói cách khác doanh nghiệp chưa đáp ứng hết nhu cầu của
người tiêu dùng trên thị trường. Nếu nhạy bén trong kinh doanh thì đây là lúc
doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra tăng doanh thu và lợi nhuận
cho doanh nghiệp
Khi nhắc đến thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Trong nền
kinh tế thị trường cạnh tranh là một yếu tố khách quan được xảy ra giữa các nhà
kinh doanh cùng bán một loại mặt hàng, những loại hàng hoá có thể thay thế
lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2. Chính sách kinh tế của nhà nước
20
B¸o c¸o thùc tËp
Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế thị trường được thể hiện
thông qua việc điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô. Nhà nước định hướng,
khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các tổ chức kinh tế nói chung và doanh
nghiệp nói riêng bằng các chính sách, luật lệ và các công cụ tài chính. Trong đó
thuế là một công cụ giúp cho nhà nước thực hiện tốt việc điều tiết vĩ mô của
mình. Thuế và các chính sách kinh tế khác của nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến
vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội và giá cả hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Như
vậy chính sách kinh tế của nhà nước tác động đến các mặt hoạt động của doanh
nghiệp và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Sự biến động của giá trị tiền tệ cũng là nhân tố khách quan ảnh hưởng
đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khi giá trị đồng tiền trong nước thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ
với đồng tiền đó sẽ biến động tăng hoặc giảm và điều đó ảnh hưởng trực tiếp
đến lợi nhuận của các doanh nghiệp, các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì lợi nhuận của nhà nước nhập khẩu giảm và ngược
lại. Mặt khác giá trị đồng tiền thay đổi sức mua của đồng tiền thay đổi dẫn đến
năng lực phục vụ sản xuất kinh doanh của đồng vốn cũng thay đổi và nếu các

nhà quản lý không chú ý đến việc bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh thì rất
có thể sẽ xảy ra hiện tượng lãi giả, lỗ thất trong kinh doanh.
1.3.3. Giá bán hàng hóa
Giá bán vừa tác động đến khối lượng hàng hóa bán ra vừa tác động trực
tiếp đến doanh thu mà doanh thu chỉ là một chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của doanh nghiệp. Về nguyên tắc theo quy luật cạnh tranh và quy luật
cung cầu khi giá cả giảm thì mức tiêu thụ tăng và ngược lại.
Khi các yếu tố khác không thay đổi, gía bán tăng sẽ làm cho doanh thu
tăng và ngược lại. Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không thể
21
B¸o c¸o thùc tËp
kiểm soát được mức giá trên thị trường. Nếu doanh nghiệp bán hàng hoá và dịch
vụ với mức giá cao hơn giá thị trường thì theo quy luật cạnh tranh hàng hoá sẽ
không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ với khối lượng nhỏ. Ngược lại, nếu doanh
nghiệp bán với mức giá thấp hơn giá thị trường thì hàng hoá tiêu thụ nhanh
chóng, lượng khách hàng tăng. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp nói
chung là giảm bán nhưng vẫn đảm bảo bù đắp chi phí bỏ ra và mang lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Hơn nữa mức giá bán phải được thị trường chấp nhận.
Đây là yếu tố mang tính sống còn đối với doanh nghiệp vì doanh nghiệp có tồn
tại hay không là phụ thuộc vào hàng hoá có tiêu thụ được hay không.
1.3.4. Chi phí
Như đã phân tích ở trên, Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí. Do đó để tăng
lợi nhuận thì tiết kiệm chi phí là một biện pháp rất quan trọng. Tăng doanh thu
phụ thuộc nhiều vào yếu tố bên ngoài, đó là tăng giá bán sản phẩm hoặc tăng số
lượng sản phẩm tiêu thụ. Giảm chi phí phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan của
Doanh nghiệp. Nếu Doanh nghiệp sử dụng hợp lý các nguồn lực về lao động,
vật tư, về vốn thì chi phí sẽ giảm mà không chịu sự tác động của bên ngoài. Do
đó giảm chi phí là nhân tố sống còn trong việc nâng cao lợi nhuận.
1.3.5. Nhân tố con người
Có thể nói rằng con người luôn đóng vai trò trung tâm và có ảnh hưởng

trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt,
trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cạnh tranh nhau một cách gay gắt
thì con người lại càng khẳng định được mình là yếu tố quyết định tạo ra lợi
nhuận. Trong cơ chế này, trình độ quản lý, trình độ chuyên môn cũng như sự
nhanh nhạy của người lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, với một phương án kinh doanh khả thi, trình độ tổ chức thực
hiện phương án một cách linh hoạt, mềm dẻo sẽ giúp doanh nghiệp đạt được lợi
22
B¸o c¸o thùc tËp
nhuận tối ưu. Bên cạnh đó trình độ chuyên môn và ý thức trách nhiệm của
người lao động cũng rất quan trọng và quyết định đến sự thành công của mỗi
doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ
cao luôn thích ứng với yêu cầu của thị trường thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện
thuận lợi để nâng cao lợi nhuận.
1.3.6. Vốn
Vốn là một yếu tố không thể thiếu trong bất kỳ một doanh nghiệp nào,
vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là một hoạt động đơn thuần về
mặt thu chi tài chính mà thực chất là một công nghệ trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận:
Vốn lưu động: Là biểu hiện bằng tiền của các loại vật tư, thành phẩm,
tiền vốn sử dụng tốt vốn lưu động tức là nâng cao hiệu quả sử dụng của chúng,
tăng tốc độ luân chuyển vốn. Tốc độ luân chuyển vốn nhanh hay chậm nói lên
tình hình tổ chức các mặt công tác của doanh nghiệp.
Vốn cố định: Là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng, của
vốn sản xuất nói chung. Quy mô của vốn cố định là yếu tố ảnh hưởng quyết
định đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh.
Như vậy vốn là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu
quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường các

doanh nghiệp luôn cạnh tranh nhau, doanh nghiệp nào “trường vốn” có lợi về
vốn thì sẽ có lợi thế trong kinh doanh và chiến thắng trong cạnh tranh, giành
được thời cơ trong kinh doanh. Đây là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng thị
trường nhờ đó doanh thu tăng lên và lợi nhuận cũng tăng lên. Có như vậy doanh
nghiệp mới đạt được mục đích cuối cùng của mình là nâng cao lợi nhuận.
23
B¸o c¸o thùc tËp
1.3.7. Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm rủi ro
trong kinh doanh các doanh nghiệp thường kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác
nhau. Tuy nhiên, tốc độ tiêu thụ và mức độ phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của
các loại hàng hoá khác nhau là khác nhau. Điều đó chứng tỏ cơ cấu mặt hàng
kinh doanh cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.8. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ
Trong các yếu tố khác không đổi, khối lượng hàng hoá tiêu thụ tăng lên
làm cho doanh thu tăng sẽ kéo theo lợi nhuận của doanh nghiệp tăng. Như vậy
tăng khối lượng hàng hóa tiêu thụ là một trong những biện pháp quan trọng để
tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp muốn tiêu thụ hàng hoá nhanh thì phải lựa chọn
mặt hàng kinh doanh phù hợp, tức là phải được thị trường chấp nhận và phải
đáp ứng được nhu cầu nào đó của người tiêu dùng.
1.3.9. Chất lượng hàng hoá dịch vụ
Là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Hiện nay do nhu cầu xã hội ngày một phát triển, người tiêu dùng luôn lựa dùng
hàng có chất lượng cao nên vấn đề nâng cao chất lượng hàng hoá dịch vụ là một
vấn đề cấp thiết mà các doanh nghiệp cần quan tâm. Thước đo chất lượng là
mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
Việc nghiên cứu sự ảnh hưởng của các nhân tố sẽ giúp cho các doanh
nghiệp biết phát huy những mặt tích cưc và hạn chế những mặt tiêu cực trong sự
tác động đó để góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.
24

B¸o c¸o thùc tËp
Chương 2
Thực trạng tình hình thực hiện lợi nhuận tại công ty cổ phần thiết
bị điện Hàm long
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần thiét bị điện Hàm long
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thiết bị
điện Hàm long
Công ty cổ phần thiết bị điện Hàm long được thành lập trên cơ sở cổ phần
hóa doanh nghiệp nhà nước – Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà nội. Công ty
hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103011978 do Sở Kế
hoạch đầu tư Thành phố Hà nội cấp ngày 27 tháng 4 năm 2004.
Vốn điều lệ: 13.985.000.000 đồng.
Trụ sở chính của công ty: 14-26 Hàm long, Phường Phan Chu Trinh,
Quận Hoàn kiếm, Hà nội.
Hình thành trên cơ sở Công ty thiết bị kỹ thuật điện Hà nội, một công ty
có bề dày truyền thống và có uy tín trong lĩnh vực sản xuất, cung ứng dịch vụ và
các thiết bị điện, Công ty sở hữu một đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề trong
lĩnh vực điện dân dụng và công nghiệp. Với những lợi thế trên công ty đang
25

×