Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

bai giang lich sư quang trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (690.6 KB, 30 trang )

Bài 1
QUảNG TRị MảNH ĐấT Và CON NGƯờI
1. Điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý: Quảng Trị là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ Việt Nam
(1)
, nằm ở vị trí trung
đoạn và phần thắt lại theo chiều dài Bắc- Nam của đất nớc, diện tích đất tự nhiên là 4745,7km
2
. Phía
Bắc giáp tỉnh Quảng Bình, Nam giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, Tây giáp nớc Cộng hoà dân chủ nhân dân
Lào và phía Đông giáp biển Đông với chiều dài bờ biển là 75 km. Ngoài khơi có đảo Cồn Cỏ cách bờ
biển( Mũi Lay- Cửa Tùng) khoảng 30 km.
Quảng Trị có một vị trí địa lý kinh tế rất thuận lợi, có hệ thống giao thông xuyên quốc gia gồm
đờng bộ, đờng biển, đờng sắt chạy qua; có quốc lộ 9 nối liền cửa khẩu quốc tế Lao Bảo và cửa khẩu La
Lay với thị xã Đông Hà và cảng Cửa Việt, vì vậy giao lu giữa 2 miền Nam- Bắc đất nớc với các nớc ở
châu á đợc dễ dàng.
Địa hình: Nhìn tổng thể, địa hình Quảng Trị nghiêng từ Tây sang Đông, chia thành 3 vùng: núi,
đồi và đồng bằng. Vùng đồi và núi chiếm tới 80% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh, địa hình rất dốc, có
nhiều nơi rất hiểm trở.
Khí hậu: Cũng nh cả nớc, Quảng Trị có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng
năm từ 20-25
0
c. Do vị trí và cấu trúc địa hình nên khí hậu rất khắc nghiệt: Mùa hè chịu ảnh hởng
mạnh của gió tây nam khô nóng
( thờng gọi là gió Lào), ít ma và thờng xảy ra hạn hán; mùa thu, mùa đông chịu ảnh hởng của gió mùa
đông bắc tạo ra mùa ma ẩm, thờng có bão từ tháng 7 đến tháng 11. So với cả nớc thì thiên tai ở đây
xảy ra nhiều nhất.
Sông ngòi: Do đồi núi chạy gần biển, nên sông ngòi Quảng Trị ngắn và dốc. Toàn tỉnh có 3 con
sông lớn là Bến Hải, Thạch Hãn, Ô Lâu. Những con sông này là nguồn cung cấp phù sa và nớc tới hàng
năm cho vùng đồng bằng.
Tài nguyên thiên nhiên:


Đất đai: Quảng Trị có nhiều loại đất khác nhau, nhng giá trị nhất đối với sản xuất nông nghiệp
là đất phù sa ở đồng bằng và đất đỏ bazan ở miền núi. Diện tích hai loại đất này chiếm tỷ lệ khá cao so
với các loại đất khác.
Diện tích rừng tự nhiên chiếm 21% diện tích đất toàn tỉnh, có nhiều loại gỗ và động vật quý
hiếm.
Tài nguyên khoáng sản của Quảng Trị có khá nhiều chủng loại nh quặng sắt, đồng, vàng, titan;
đá vôi, đất sét, đá bazan, đá tổ ong, đá trang trí; than bùn, nớc khoáng, cát thuỷ tinh nhng trữ lợng
không lớn.
Vùng biển Quảng Trị khá rộng với nhiều hải sản quý nh tôm hùm, mực, cá cam, cá thu, cá
chim
Hãy nêu đặc điểm tự nhiên của tỉnh Quảng Trị?
2. Địa giới hành chính:
Địa giới hành chính Quảng Trị trải qua nhiều lần thay đổi, gắn liền với những biến cố lịch sử
quan trọng.
Theo tài liệu cổ, vào thời cổ đại, Quảng Trị thuộc đất bộ Việt Thờng, một trong 15 bộ của nớc
Văn Lang, sau bị nhà Hán thống trị lại thuộc về quận Nhật Nam.
(1) Bắc Trung bộ ( từ Thanh Hoá đến Thừa Thiên Huế)
Năm 192, ngời Chăm đánh đuổi phong kiến phơng Bắc, chiếm cứ quân Nhật Nam, Quảng Trị
thuộc đất ngời Chăm.
(1)
Năm 1069, nhà Lý đánh vào Chiêm Thành, bắt đợc vua Chăm. Vua Chăm dâng ba châu: Địa
Lý, Bố Chính, Ma Linh cho nhà Lý.
Năm 1075, Lý Thờng Kiệt đổi châu Ma Linh thành Minh Linh, chiêu mộ dân nghèo đến sinh
sống. Từ đó, dân vùng Thanh- Nghệ bắt đầu đến khai khẩn làm ăn.
Năm 1306, vua Chăm Pa là Chế Mân dâng biểu lên vua Trần Anh Tông xin cới công chúa
Huyền Trân và lấy hai châu Ô, Lý làm vật sính lễ. Vua Trần thuận lòng và năm 1309, đổi châu
Ô thành Thuận Châu và châu Lý thành Hoá Châu, cắt cử quan chức, vỗ về dân chúng, xây dựng
thành luỹ, bảo vệ biên cơng. Dải đất từ sông Hiếu (Cửa Việt) trở vào phía Nam của Quảng Trị
ngày nay thuộc Thuận Châu. Dân nghèo Thanh- Nghệ hởng ứng cuộc di dân lần thứ hai đã vào đây
lập làng sinh sống.

1
Năm 1558, Nguyễn Hoàng đợc sai vào trấn thủ Thuận Hoá, đóng dinh ở cồn cát ái Tử ( thị trấn
của Triệu Phong ngày nay), mở đầu sự nghiệp khai khẩn vùng đất phía nam của dân tộc ta.
Năm 1801, sau khi giành lại đợc chính quyền, Nguyễn ánh lập ra dinh Quảng Trị, tên Quảng
Trị xuất hiện từ đó. Năm 1832 mới thành lập tỉnh Quảng Trị .
Thời Pháp thuộc, cơ bản địa giới hành chính Quảng Trị không thay đổi.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, theo Hiệp định Giơnevơ, đất nớc ta tạm thời chia làm hai miền,
lấy vĩ tuyến 17 ( sông Bến Hải ) làm ranh giới, sau hai năm sẽ hiệp thơng tổng tuyển cử. Nhng đế quốc
Mỹ và chính quyền tay sai âm mu chia cắt đất nớc ta lâu dài, đã xoá bỏ Hiệp định, gây chiến tranh. Vì
vậy, tỉnh ta cũng bị chia cắt. Phía Bắc sông Bến Hải là huyện Vĩnh Linh, đợc lập thành đặc khu trực
thuộc Trung ơng. Phía Nam sông Bến Hải là vùng Mỹ nguỵ tạm chiếm.
Sau khi thống nhất nớc nhà, năm 1976, theo quyết định của Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, Quảng Trị cùng Quảng Bình, Thừa Thiên và khu vực Vĩnh Linh lập thành tỉnh Bình
Trị Thiên.
Tháng 7/1989, tỉnh Quảng Trị đợc lập lại, tỉnh lỵ là thị xã Đông Hà. Đến nay, toàn tỉnh gồm 2
thị xã, 7 huyện, 136 xã, phờng, thị trấn.
Em hãy nêu những mốc chính về thay đổi địa giới hành chính tỉnh Quảng Trị qua các thời kỳ?
3. Đời sống kinh tế, văn hoá và xã hội:
a. Về kinh tế:
Xa xa, con ngời trên đất Quảng Trị sống bằng nghề săn bắn, hái lợm. Dần dần, nghề trồng lúa
nớc ra đời và trở thành hoạt động kinh tế chủ yếu, diện tích trồng lúa ngày càng mở rộng, công cụ phát
triển và từ rất lâu con ngời ở đây đã biết làm thuỷ lợi. Chăn nuôi ra đời và cũng rất phát triển.
(1) Sau đó, nớc Chăm Pa phát triển thế lực ra phía Bắc đèo Hải Vân, lập nên châu Ô,
châu Lý ( Nam Cửa Việt đến đèo Hải Vân ngày nay). Phía Bắc là các châu Ma Linh, Địa Lý và
Bố Chính ( Ma Linh là đất Vĩnh Linh., Gio Linh ngày nay).
Ngày nay nền nông nghiệp vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế của toàn tỉnh.
Sản phẩm nông nghiệp không chỉ đảm bảo cuộc sống mà còn trở thành hàng hoá xuất khẩu.
Quảng Trị có biển nên nghề đánh bắt cá có từ lâu đời. Nghề nuôi cá đầm, cá nớc ngọt cũng xuất
hiện sớm và tồn tại, phát triển cho đến ngày nay.
Do yêu cầu của đời sống, nghề thủ công phát triển nhiều nơi và ra đời từ rất sớm nh nghề dệt

vải, dệt chiếu mây, chiếu cói, nghề luyện đồng, nghề làm muối, nghề nấu rợu... Nghề chằm nón, chằm
tơi, đan lát có hầu khắp các làng.
Sự phát triển của nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã làm cho việc buôn bán giữa các vùng,
giữa Quảng Trị và nớc bạn Lào ngày càng phát đạt. Từ lâu đời, các chợ nh chợ Phiên, chợ Do, chợ Cầu,
chợ Sãi, chợ Sòng, chợ Kẻ Diên...rất đông đúc, sầm uất.
Đến thế kỷ XX, công nghiệp Quảng Trị mới ra đời. Đến nay, ngành công nghiệp mũi nhọn là
vật liệu xây dựng nh sản xuất xi măng, gạch tuy nen và khai thác đá...
Em có nhận xét gì về nền kinh tế Quảng Trị?
b. Văn hoá, xã hội:
Quê hơng Quảng Trị chủ yếu có ba dân tộc anh em cùng chung sống, đó là dân tộc Kinh, dân
tộc Bru- Vân Kiều và dân tộc Tà Ôi- Pa Cô. Đông nhất là ngời Kinh, đến ngời Bru- Vân Kiều, sau đó là
ngời Tà Ôi- Pa Cô.
Văn hoá Quảng Trị đợc xây dựng bởi các cộng đồng tộc ngời Việt, Chăm, Bru- Vân Kiều ,Tà
Ôi- Pa Cô trải suốt chiều dài lịch sử hàng trăm năm.
Cũng nh nhiều địa phơng khác trong cả nớc, ở Quảng Trị tồn tại nhiều hình thức tín ngỡng dân
gian, nh: thờ cúng tổ tiên, gia tộc, dòng họ Hầu nh làng nào cũng có miếu thành hoàng để thờ những
ngời có công với nớc, có công khai khẩn lập làng hay truyền cho dân nghề làm ăn.
Sách Đại nam nhất thống chí ghi nhận:" Làng nào cũng có đình, tế lễ vào mùa xuân, mùa thu.
Ngày rằm các tháng giêng, tháng bảy, tháng mời gọi là tam nguyên, các nhà đều cúng tổ tiên". Di tích
các miếu thờ, đình làng ngày nay vẫn lu lại nhiều dấu vết.
Quảng Trị có hai tôn giáo chính là Phật giáo và Thiên chúa giáo. Phật giáo vào Quảng Trị khá
sớm và hiện nay còn có các ngôi chùa đợc xây từ lâu đời. Thiên chúa giáo du nhập vào Quảng Trị từ
thế kỷ XVIII và cũng tồn tại, phát triển cho đến ngày nay.
Nhân dân Quảng Trị có truyền thống hiếu học, thời nào cũng có ngời đỗ đạt. Chẳng hạn, từ năm
1821 đến 1918, có 38 khoa thi hơng, 166 ngời ở Quảng Trị đỗ cử nhân.
(1)
2
Ngời đỗ tiến sĩ đầu tiên của tỉnh là ông Bùi Dục Tài.
Thời phong kiến, dân nghèo không đợc đi học. Khi thực dân Pháp đô hộ, chúng thực hiện chính
sách ngu dân nên 95% số dân Quảng Trị bị mù chữ. Đất nớc giành đợc độc lập, nền giáo dục ngày càng

phát triển. Năm 1996, tỉnh ta cơ bản phổ cập tiểu học.
(1) Trong 166 ngời ở Quảng Trị đỗ cử nhân, huyện Triệu Phong có 82, Hải Lăng 43, Vĩnh Linh
22, Gio Linh 14, Hớng Hoá- Cam Lộ 5. Số lợng tiến sĩ thời Nguyễn là 24 ngời, tính ra cứ 7 cử nhân có
một ngời giành học vị tiến sĩ: Triệu Phong 11, Vĩnh Linh 6, Gio Linh 4, Hải Lăng 3.
Sinh tồn trên mảnh đất mà thiên nhiên vô cùng khắc nghiệt, đời sống không mấy sung túc nên
ngời dân Quảng Trị rất cần kiệm trong sinh hoạt ( ăn, mặc, lễ hội, đình đám). So với c dân ở đồng bằng
Bắc bộ thì phong tục tập quán của ngời Việt Quảng Trị không khác gì mấy, nhng các phong tục lễ nghi
đợc đơn giản hơn nhiều. Đồng thời, ngời Quảng Trị từ xa xa đã tạo ra một cuộc sống lạc quan, tin tởng
bằng các sinh hoạt văn hoá phong phú, đa dạng nh ca hát, các trò chơi dân gian, đặc sắc nhất là chuyện
Trạng Vĩnh Hoàng.
Chính mảnh đất phải chịu nhiều xáo trộn, chia cắt, là chiến trờng khốc liệt của nhiều cuộc
kháng chiến kéo dài; lại phải đơng đầu với bao cơn đại hạn, đại hồng thuỷ đã hình thành cho con ngời
Quảng Trị tình yêu quê hơng, đất nớc nồng nàn; một bản lĩnh kiên cờng, bất khuất, dũng cảm trong
cuộc đấu tranh vì nghĩa lớn; cần cù, tự lập, tự cờng trong sản xuất và xây dựng cuộc sống; đoàn kết,
giúp đỡ lẫn nhau; có tâm hồn trong sáng, bình dị, khí khái và rất mực thuỷ chung.
Cũng chính vì vậy, quê hơng Quảng Trị đã sản sinh ra nhiều ngời con u tú nh Bùi Dục Tài,
Đặng Dung, Đặng Tất, Lê Duẩn, Lê Thế Tiết, Trần Hữu Dực, Lê Chởng, Hoàng Thị ái, Chế Lan
Viên...
Em hãy nêu những phẩm chất và truyền thống quý báu của con ngời Quảng Trị?
Câu hỏi:
1. Theo em, đặc điểm tự nhiên Quảng Trị có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự
phát triển kinh tế?
2. Em có nhận xét gì về quá trình hình thành địa giới hành chính Quảng Trị?
3. Đặc điểm chủ yếu của nền kinh tế Quảng Trị?
4. Em có nhận xét gì về văn hoá Quảng Trị? Theo em, ngày nay, văn hoá Quảng Trị còn
bảo tồn những nét đẹp gì?
Quảng Trị nằm ở Bắc Trung bộ Việt Nam, là một vị trí chiến lợc quan trọng cho phát
triển kinh tế, xã hội và quốc phòng an ninh.
Đồi núi chiếm 3/4 diện tích tự nhiên. Tài nguyên thiên nhiên phong phú nhng trữ lợng
không lớn.

Điều kiện khí hậu Quảng Trị rất khắc nghiệt.
Quá trình hình thành địa giới tỉnh Quảng Trị trải qua nhiều thời kỳ phân chia phức tạp,
gắn liền với quá trình khai phá vùng đất phía nam của dân tộc Việt Nam.
Kinh tế Quảng Trị chủ yếu là sản xuất nông nghiệp; công nghiệp cha phát triển mạnh.
Văn hoá Quảng Trị là sự dung hoà của nhiều nền văn hoá tạo nên nét đẹp độc đáo
trong nền văn hoá Việt Nam. Để có quê hơng Quảng Trị hôm nay, nhân dân ta đã trải qua một
quá trình đấu tranh lâu dài chống giặc ngoại xâm và thiên tai, hoạn nạn, phải đổ bao mồ hôi và
máu để dựng xây và bảo vệ quê hơng, đất nớc, hình thành ở con ngời Quảng Trị những phẩm
chất và truyền thống vô cùng cao quý. Mỗi chúng ta phải có trách nhiệm giữ gìn và phát huy
những phẩm chất truyền thống ấy trong cuộc sống hôm nay và mai sau.
3
Baỡi 2
TRUYệN THNG YU NặẽC CUA nhân dân QUANG TRậ
( Tổỡ cọỹi nguọửn õóỳn trổồùc nm 1930)

1.NhỏndỏnQuaớngTrởcuỡngcaớnổồùcchọỳngxỏmlổồỹcdổồùithồỡiBừcthuọỹc
Quaớng Trở tổỡ ngaỡn xổa laỡ mọỹt bọỹ phỏỷn cuớa Tọứ quọỳc Vióỷt Nam. Trong suọỳt quaù
trỗnh thng trỏửm cuớa lởch sổớ, Quaớng Trở tổỡng laỡ nồi õoỹ sổùc quyóỳt lióỷt vồùi nhióửu keớ
thuỡ xỏm lổồỹc.
Ngay tổỡ buọứi õỏửu dổỷng nổồùc, dổồùi aùch õọ họỹ cuớa caùc tỏỷp õoaỡn phong kióỳn
phổồng Bừc, cuỡng vồùi nhỏn dỏn caớ nổồùc, nhỏn dỏn Quaớng Trở õaợ khọng ngổỡng õổùng lón
õỏỳu tranh õóứ giành laỷi quyóửn õọỹc lỏỷp dỏn tọỹc.
Trong cuọỹc khồới nghộa cuớa Hai Baỡ Trổng (nm 40), cuỡng vồùi nhỏn dỏn hai quỏỷn Giao
Chố, Cổớu Chỏn, nhỏn dỏn Nhỏỷt Nam (1) keớ trổồùc, ngổồỡi sau theo thuớ lộnh õởa phổồng
nọứi dỏỷy õỏỷp tan bọỹ maùy thọỳng trở cuớa chờnh quyóửn õọ họỹ. ỷc bióỷt, trong cuọỹc khồới
nghộa cuớa Chu aỷt (nm 157), nhỏn dỏn 2 quỏỷn Nhỏỷt Nam, Cổớu Chỏn õaợ tờch cổỷc uớng
họỹ vaỡ tham gia.
óỳn thóỳ kyớ VIII, trong cuọỹc nọứi dỏỷy cuớa Mai Thuùc Loan chọỳng aùch õọ họỹ cuớa nhaỡ
ổồỡng, nhỏn dỏn Quaớng Trở õaợ goùp nhióửu cọng sổùc laỡm suy yóỳu chờnh quyóửn õọ họỹ
trón õỏỳt nổồùc ta, taỷo tióửn õóử cho vióỷc giaỡnh õọỹc lỏỷp.

Em haợy nóu nhổợng õoùng goùp cuớa nhỏn dỏn Quaớng Trở trong cuọỹc õỏỳu tranh chọỳng
boỹn phong kióỳn phổồng Bừc?
2.NhỏndỏnQuaớngTrởtrongcuọỹcõỏỳutranhchọỳngngoaỷixỏmvaỡphongkióỳn(TổỡTKXõóỳnnm
1858)
Nm 938, chióỳn thừng Baỷch ũng oanh lióỷt cuớa nhỏn dỏn ta dổồùi sổỷ laợnh õaỷo cuớa
Ngọ Quyóửn õaợ õaùnh baỷi yù chờ xỏm lổồỹc cuớa nhaỡ Nam Haùn, kóỳt thuùc hoaỡn toaỡn thồỡi kyỡ
mỏỳt nổồùc keùo daỡi trón mọỹt ngaỡn nm.Tuy õỏỳt nổồùc õọỹc lỏỷp, mọỳi õe doỹa ngoaỷi xỏm
vỏựn coỡn. Trong bọỳi caớnh mồùi cuớa lởch sổớ, nhỏn dỏn Quaớng Trở laỷi vổồn lón õoùng goùp
cọng sổùc cuớa mỗnh vaỡo sổỷ nghióỷp chung cuớa õỏỳt nổồùc, õoù laỡ cuớng cọỳ, baớo vóỷ nóửn
õọỹc lỏỷp dỏn tọỹc gừn lióửn vồùi thọỳng nhỏỳt quọỳc gia, xỏy dổỷng õỏỳt nổồùc vóử moỹi
mỷt.
Trong cuọỹc khaùng chióỳn chọỳng quỏn Nguyón ồớ thóỳ kyớ XIII, Quaớng Trở laỡ mọỹt
trong nhổợng tióửn õọửn phón dỏỷu ồớ phờa Nam chọỳng laỷi muợi tióỳn cọng cuớa tổồùng
giỷc laỡ Toa ọ, goùp phỏửn baớo vóỷ bión giồùi phờa Nam cuớa Tọứ quọỳc.
óỳn thóỳ kyớ XV, trong cuọỹc khaùng chióỳn chọỳng quỏn Minh, nhỏn dỏn Quaớng Trở õaợ tờch
cổỷc tham gia nghộa quỏn cuớa Trỏửn Quyù Khoaùng. Sổớ cuợ coỡn ghi laỷi tinh thỏửn chióỳn õỏỳu
duợng caớm cuớa nhỏn dỏn Quaớng Trở trong trỏỷn tỏỷp kờch õởch ồớ Aùi Tổớ (12/1413) do ỷng
Dung chố huy.

(1) Nhỏỷt Nam: Tổỡ eỡo Ngang õóỳn Quaớng Nam - aỡ Nụng
Muỡa xuỏn nm 1418, Ló Lồỹi dổỷng cồỡ khồới nghộa ồớ Lam Sồn, nhổợng ngổồỡi dỏn tổỡ õeỡo
Ngang õóỳn õeỡo Haới Vỏn õaợ nọ nổùc tham gia. Nm 1425, nghộa quỏn Lam Sồn keùo vaỡo giaới
phoùng Tỏn Bỗnh, Thuỏỷn Hoùa (2). Nhỏn dỏn Tỏn Bỗnh, Thuỏỷn Hoùa õaợ hng haùi gia nhỏỷp
nghộa quỏn, goùp mọỹt phỏửn õaùng kóứ õóứ giaới phoùng caớ daợi õỏỳt tổỡ õeỡo Ngang õóỳn õeỡo
Haới Vỏn. Hồn 2 vaỷn thanh nión tổỡ õeỡo Ngang õóỳn õeỡo Haới Vỏn õaợ nọ nổùc toỡng quỏn,
cuỡng tióỳn quỏn ra Bừc õaùnh õuọứi quỏn Minh.
óỳn thóỳ kyớ XVIII, cuọỹc nọỹi chióỳn cuớa hai doỡng hoỹ phong kióỳn Trởnh - Nguyóựn õaợ
laỡm cho õỏỳt nổồùc rồi vaỡo caớnh tang toùc, tióu õióửu. Nhỏn dỏn Quaớng Trở cuỡng vồùi caớ
nổồùc laỷi vuỡng lón hổồớng ổùng maỷnh meợ phong traỡo nọng dỏn Tỏy Sồn do Nguyóựn Huóỷ
laợnh õaỷo. Sau khi dióỷt Nguyóựn, phaù Xióm, giaới phoùng õaỡng Trong, õọng õaớo nhỏn dỏn Tỏn

Bỗnh, Thuỏỷn Hoùa õaợ tỏỷp hồỹp dổồùi ngoỹn cồỡ õaỷi nghộa cuớa Nguyóựn Huóỷ, tióỳn quỏn ra
Bừc, õaùnh õọứ vua Ló - chuùa Trởnh, õaỷi phaù Maợn Thanh, chỏỳm dổùt gỏửn hai thóỳ kyớ õỏỳt
nổồùc bở chia cừt.
4
Âáưu nàm 1834, hån 1000 qn Xiãm â âạnh phạ cạc vng phêa Táy Qung Trë. Phạt
huy truưn thäúng u nỉåïc, chäúng ngoải xám, nhán dán Qung Trë â âạnh bải ba
cüc táún cäng xám lỉåüc ca qn Xiãm, gọp pháưn bo vãû q hỉång, âáút nỉåïc.
Em hy nãu nhỉỵng nẹt chênh vãư phong tro âáúu tranh ca nhán dán Qung Trë trong
giai âoản tỉì thãú k X âãún nàm 1858
  3. Nhán dán Qung Trë trong cüc khạng chiãún chäúng thỉûc dán Phạp xám lỉåüc (1858 ­1930)
Nàm 1858, thỉûc dán Phạp näø sụng xám lỉåüc nỉåïc ta. Trỉåïc sỉû nhu nhỉåüc ca
triãưu âçnh nh Nguùn, nhán dán ta â anh dng âỉïng lãn cáưm v khê âạnh qn th.
Ngay tỉì nhỉỵng ngy âáưu, nhán dán Qung Trë â cung cáúp sỉïc ngỉåìi, sỉïc ca cho
cüc khạng chiãún chäúng Phạp. Âáưu nàm 1874, cng våïi nhán dán c nỉåïc, hỉåíng
ỉïng hëch "Bçnh Táy" ca cạc sé phu Nghãû An, nhán dán Qung Trë lải âỉïng lãn âáúu
tranh chäúng thại âäü tha hiãûp, âáưu hng ca triãưu âçnh nh Nguùn. Nhỉỵng tráûn
chiãún åí Dỉång Lãû (Triãûu Phong), An Ninh ( Vénh Linh) â âạnh dáúu sỉû phạt triãøn trong
phong tro âáúu tranh ca nhán dán Qung Trë.
Sau vủ biãún kinh thnh Hú ( 1885), Tän Tháút Thuút âỉa vua Hm Nghi lạnh ra
Qung Trë v chn Tán Såí (Ca) lm càn cỉï khạng chiãún.
Ngy 13/7/1885, tải Tán Såí, thay màût vua Hm Nghi, Tän Tháút Thuút hả chiãúu
"Cáưn Vỉång" kãu gi nhán dán giụp vua cỉïu nỉåïc. Hỉåíng ỉïng chiãúu "Cáưn Vỉång",
khàõp nåi trong tènh dỉåïi sỉû lnh âảo ca cạc sé phu vàn thán u nỉåïc, nhán dán â
näøi dáûy âạnh Phạp. Tiãu biãøu l cạc cüc khåíi nghéa ca nhán dán do cạc äng Trỉång
Âçnh Häüi, Nguùn Tỉû Nhỉ (Gio Linh), Hong Vénh Phục ( Vénh Linh) lnh
(2) Tán Bçnh: Qung Bçnh - bàõc Qung Trë
Thûn Họa: Nam Qung Trë - Thỉìa Thiãn
âảo. Tuy nhiãn, do näø ra l t, thiãúu sỉû chè huy thäúng nháút chung nãn cúi cng cạc
cüc khåíi nghéa âãưu tháút bải.Tuy váûy, cng våïi nhán dán c nỉåïc, nhán dán Qung Trë
váùn tiãúp tủc âỉïng lãn chäúng Phạp.

Âáưu thãú k XX, sau khi hon thnh cäng cüc chinh phủc nỉåïc ta, âi âäi våïi chênh
sạch bọc läüt vãư kinh tãú, thỉûc dán Phạp ra sỉïc ân ạp cạc lỉûc lỉåüng u nỉåïc âëa
phỉång, cđng cäú v xáy dỉûng bäü mạy chênh quưn b nhçn tay sai âãø lm chäù dỉûa
cho cäng cüc thäúng trë láu di ca chụng. Cạc phong tro u nỉåïc, phong tro âáúu
tranh âi tỉû do dán ch lải liãn tiãúp näø ra. Âàûc biãût l cạc phong tro: "Viãût Nam Duy
Tán Häüi"(1906), phong tro chäúng sỉu thú (1908). Tiãu biãøu cho phong tro l cüc
khåíi nghéa ca 36 t chênh trë åí nh ây Lao Bo ngy 28/9/1915.Sau khi phạ ngủc,
cỉåïp âỉåüc 26 sụng v 500 viãn âản, phạ nh
lao, nhỉỵng ngỉåìi näøi dáûy â kẹo vo rỉìng v váûn âäüng âäưng bo dán täüc cng
tham gia âạnh giàûc.
Nàm 1916, nhán dán trong
tènh hỉåíng ỉïng cüc khåíi
nghéa ca vua Duy Tán dỉåïi
sỉû täø chỉïc ca nh u
nỉåïc Khọa Bo, nhỉng âãún
ngy hnh âäüng thç cüc
khåíi nghéa bải läü, vua Duy
Tán bë bàõt. Sau tháút bải
ny, phong tro âáúu tranh
ca nhán dán trong tènh tảm
thåìi làõng xúng, song tinh
tháưn u nỉåïc ca
nhán dán Qung Trë váùn ám è NH ÂY LAO BO
5
chạy v bng lãn mảnh m hån khi Âng cäüng sn Viãût Nam ra ®êi vµ lnh âảo
phong trµo.
Tỉì nàm 1858 âãún trỉåïc 1930, nhán dán Qung Trë â cng c nỉåïc âáúu tranh chäúng
Phạp nhỉ thãú no ?
u nỉåïc, kiãn cỉåìng, dng cm trong âáúu tranh vç âäüc
láûp tỉû do ca Täø qúc l mäüt trong nhỉỵng pháøm cháút âạng

qu ca con ngỉåìi Qung Trë. Ngay tỉì bøi âáưu dỉûng
nỉåïc âãún trỉåïc nàm 1930, cng våïi nhán dán c nỉåïc,nhán dán
Qung Trë â gọp pháưn xỉïng âạng vo sỉû nghiãûp âáúu tranh
chäúng ngoải xám, bo vãû Täø qúc.
Cáu hi
1.Nhán dán Qung Trë â cọ nhỉỵng âọng gọp gç cng nhán dán c nỉåïc trong cüc
âáúu tranh bo vãû âäüc láûp tỉû do ca Täø qúc?
2. Em hy sỉu táưm mäüt säú mÈu chuûn kãø vãư tinh tháưn âáúu tranh anh dng chäúng
thỉûc dán Phạp åí q hỉång em trong giai âoản tỉì nàm 1858-1930.
Bi 3
ÂNG BÄÜ ÂNG CÄÜNG SN VIÃÛT NAM TÈNH QUNG TRË RA ÂÅÌI V LNH ÂẢO THÀÕNG LÅÜI 
CÜC   KHÅÍI NGHÉA GINH CHÊNH QUƯN TRONG CẠCH MẢNG THẠNG TẠM NÀM 1945
( 2 tiÕt)
I. ÂNG BÄÜ ÂNG CÄÜNG SN VIÃÛT NAM TÈNH QUNG TRË RA ÂÅÌI V LNH ÂẢO CẠCH MẢNG 
TRONG GIAI ÂOẢN TỈÌ 1930 ÂÃÚN TRỈÅÏC CẠCH MẢNG THẠNG TẠM 1945
    1. Cạc täø chỉïc tiãưn thán ca Âng bäü Âng cäüng sn Viãût Nam tènh Qung Trë
Tr¶i qua bao nàm bän ba khàõp thãú giåïi âãø tçm âỉåìng cỉïu nỉåïc, nàm 1920 Nguùn
i Qúc â tiÕp thu ch nghéa Mạc- Lã nin v têch cỉûc truưn bạ vo Viãût Nam. Tỉì âáy
phong tro cạch mảng trong nỉåïc â cọ nhỉỵng chuøn biãún mảnh m. Cng nhỉ c
nỉåïc, åí Qung Trë nhiãưu täø chỉïc u nỉåïc â ra âåìi.
Thạng 10/1926, do nh hỉåíng ca Täøng bäü Viãût Nam Cạch mảng Thanh niãn, åí
Qung Trë nhọm"Viãût Nam âäüc láûp âng" (1) â chuøn thnh chi bäü Viãût Nam Cạch
mảng Thanh niãn do âäưng chê Nguùn Âçnh Cỉång lm Bê thỉ. Âáưu nàm 1927 thãm mäüt
chi bäü Thanh niãn nỉỵa âỉåüc thnh láûp do âäưng chê Lã Thãú Hiãúu lm Bê thỉ. Cúi nàm
1927, Tènh bäü Viãût Nam Cạch mảng Thanh niãn Qung Trë ra âåìi (ch úu tỉì hai chi bäü
nọi trãn). Âãún nàm 1928, täø chỉïc "Tán Viãût cạch mảng âng" âỉåüc thnh láûp do âäưng
chê Lã Thãú Tiãút âỉïng âáưu.
Sỉû ra âåìi ca Tènh bäü Thanh niãn v Tán Viãût cạch mảng âng trãn âëa bn
QungTrë â thục âáøy phong tro cạch mảng ca nhán dán trong tènh lãn cao, ha våïi
phong tro ca c nỉåïc.Tuy nhiãn, âãø phong tro phạt triãøn cao hån âi hi phi cọ mäüt

chênh Âng cäüng sn ca giai cáúp cäng nhán lnh âảo.Vç váûy, nhỉỵng héi viªn thanh niãn
têch cỉûc ch trỉång gii tạn Thanh niãn âãø thnh láûp täø chỉïc cäüng sn.
Ngy 16/5/1929, tải lng Long Hỉng (Hi Phụ, Hi Làng), nhọm cäüng sn âáưu tiãn åí
Qung Trë â ra âåìi.
6
Thaùng11/1929, ba chi bọỹ cọỹng saớn õỏửu tión cuớa Quaớng Trở õổồỹc thaỡnh lỏỷp, õoù laỡ chi
bọỹ An Tióm (Trióỷu Thaỡnh, Trióỷu Phong), chi bọỹ Tổồỡng Vỏn (Trióỷu An, Trióỷu Phong), chi
bọỹ Tỏn Tổồỡng (Cam Thaỡnh, Cam Lọỹ). óỳn thaùng 3/1930, ồớ nhióửu õởa phổồng trong tốnh
õaợ coù aớng vión hoỷc lỏỷp thaỡnh chi bọỹ cọỹng saớn.
Sổỷ ra õồỡi cuớa caùc chi bọỹ cọỹng saớn phuỡ hồỹp vồùi yóu cỏửu cuớa lởch sổớ, chỏỳm
dổùt thồỡi kyỡ bóỳ từc vóử phổồng phaùp caùch maỷng cuớa caùc sộ phu yóu nổồùc phong
kióỳn .
Em haợy nóu hoaỡn caớnh ra õồỡi cuớa caùc chi bọỹ cọỹng saớn õỏửu tión ồớ Quaớng Trở vaỡ
yù nghộa lởch sổớ cuớa noù ?
(1) Nhoùm "Vióỷt Nam õọỹc lỏỷp õaớng" ra õồỡi vaỡo thaùng 6/1925 bao gọửm mọỹt sọỳ thanh
nión trờ thổùc, cọng chổùc trong caùc cọng sồớ ồớ tốnh lyủ vaỡ mọỹt sọỳ tổ saớn dỏn tọỹc coù
tinh thỏửn yóu nổồùc.
2.SổỷraõồỡicuớaaớngbọỹaớngcọỹngsaớnVióỷtNamtốnhQuaớngTrở
Sau khi aớng cọỹng saớn Vióỷt Nam thaỡnh lỏỷp (3/2/1930), ồớ Quaớng Trở vióỷc xỏy
dổỷng cồ sồớ aớng, thaỡnh lỏỷp caùc chi bọỹ aớng õaợ õổồỹc xuùc tióỳn maỷnh meợ
hồn.Giổợa thaùng 4/1930, dổồùi sổỷ chố õaỷo cuớa Xổù uớy Trung Kyỡ, Ban vỏỷn õọỹng
thaỡnh lỏỷp aớng bọỹ aớng cọỹng saớn Vióỷt Nam tốnh Quaớng Trở õaợ õổồỹc thaỡnh lỏỷp.
Sau mọỹt thồỡi gian tờch cổỷc chuỏứn bở vóử moỹi mỷt, ngaỡy 21/4/1930, taỷi nhaỡ ọng
Nguyóựn Phu, laỡng aỷi Haỡo (Trióỷu aỷi,Trióỷu Phong), Ban vỏỷn õọỹng thaỡnh lỏỷp aớng
cọỹng saớn Vióỷt Nam tốnh Quaớng Trở õaợ tióỳn haỡnh Họỹi nghở thaỡnh lỏỷp Tốnh uớy.
Sau khi nghe thọng baùo vóử tỗnh hỗnh Họỹi nghở thaỡnh lỏỷp aớng cọỹng saớn Vióỷt
Nam, õoỹc thổ cuớa Quọỳc tóỳ Cọỹng saớn, Họỹi nghở õaợ lỏửn lổồỹt nghe baùo caùo cuớa
caùc õọửng chờ: Ló Thóỳ Tióỳt, Nguyóựn Hổợu Maợo, Trỏửn Hổợu Dổỷc vóử caùc cồ sồ
ớaớng do mỗnh gỏy dổỷng trong
thồỡi gian qua.Họỹi nghở õaợ

nhỏỳt trờ thaỡnh lỏỷp ban chỏỳp
haỡnh lỏm thồỡi aớng bọỹ
aớng cọỹng saớn Vióỷt Nam
tốnh Quaớng Trở. ọửng chờ Ló
Thóỳ Tióỳt õổồỹc cổớ laỡm Bờ
thổ Tốnh uớy Quaớng Trở .
Thaùng 11-1930, taỷi Tỏn
Tổồỡng (Cam Lọỹ) dổồùi sổỷ
chố õaỷo cuớa Xổù uớy Trung
kyỡ, Ban chỏỳp haỡnh aớng bọỹ
tốnh chờnh thổùc
õổồỹc thaỡnh lỏỷp do õọửng chờ Trỏửn ọửng chờ ọửng chờ
Hổợu Dổỷc laỡm Bờ thổ. L TH TIT TRệN HặẻU DặC
Họỹi nghở thaỡnh lỏỷp aớng bọỹ aớng cọỹng saớn Vióỷt Nam tốnh Quaớng Trở dióựn ra nhổ
thóỳ naỡo?
Sổỷ ra õồỡi cuớa aớng bọỹ aớng bọỹ aớng cọỹng saớn Vióỷt Nam tốnh Quaớng Trở õaợ õaùnh
dỏỳu sổỷ lồùn maỷnh cuớa phong traỡo caùch maỷng trón õởa baỡn cuớa tốnh. où laỡ saớn phỏứm
cuớa sổỷ kóỳt hồỹp chuớ nghộa Maùc Ló Nin vồùi phong traỡo cọng nhỏn vaỡ phong traỡo yóu
nổồùc, laỡ bổồùc ngoỷt troỹng õaỷi trong lởch sổớ caùch maỷng Quaớng Trở
Tổỡ õỏy ồớ Quaớng Trở õaợ coù mọỹt chờnh aớng õóứ laợnh õaỷo nhỏn dỏn chọỳng keớ thuỡ
xỏm lổồỹc, giaới phoùng quó hổồng, õỏỳt nổồùc.
aớng ra õồỡi mồớ ra mọỹt thồỡi kyỡ mồùi, thồỡi kyỡ nhỏn dỏn Quaớng Trở dổồùi sổỷ laợnh õaỷo cuớa
aớng, kión cổồỡng õỏỳu tranh giaỡnh thừng lồỹi to lồùn trong caùc phong traỡo 1930-1931, 1936-1939
vaỡ tióỳn
tồùi giaỡnh chờnh quyóửn trong caùch maỷng thaùng Taùm 1945 .
7
nghéa ca viãûc thnh láûp Âng bäü Âng cäüng sn Viãût Nam tènh Qung Trë
?
3. Phong tro cạch mảng åí Qung Trë tỉì 1930 âãún trỉåïc cạch mảng Thạng Tạm nàm 1945
 * Phong tro cạch mảng Qung Trë giai âoản 1930 ­1935

Ngay sau khi Tènh y lám thåìi Qung Trë âỉåüc thnh láûp, dỉåïi sỉû chè âảo ca
Tènh y, phong tro cạch mảng ca qưn chụng nhán dán trong tènh cọ nhiãưu bỉåïc
chuøn måïi. Trong cạc nàm 1930, 1931 phong tro â phạt triãøn liãn tủc våïi nhiãưu hçnh
thỉïc âáúu tranh phong phụ. Måí âáưu l cạc cüc mêt tinh, biãøûu tçnh k niãûm ngy
Qúc tãú Lao âäüng 1- 5 m âènh cao l tä øchỉïc nhỉỵng hoảt âäüng"âáúu tranh chäúng
khng bäú Nghãû Ténh â", hỉåíng ỉïng ngy Qúc tãú chäúng chiãún tranh âãú qúc
(1/8/1930).
Lo såü trỉåïc sỉû âáúu tranh mảnh m ca qưn chụng, thỉûc dán Phạp tàng cỉåìng
ân ạp, lng bàõt cạn bäü. Thạng10/1930 Tènh y lám thåìi bë phạ våỵ. Tuy nhiãn, phong
tro cạch mảng trong tènh váùn tiãúp tủc phạt triãøn mảnh m nháút l åí Triãûu Phong.
Cạc cüc mêt tinh, biãøu tçnh ri truưn âån âỉåüc täø chỉïc räüng khàõp. Nhiãưu lng tråí
thnh "vng â".
Tỉì nàm 1932 tråí âi, våïi sỉû khng bäú d man ca âëch, phong tro cạch mảng åí
Qung Trë tảm thåìi làõng xúng.Tuy váûy, háưu hãút cạc Âng viãn Cäüng sn váùn giỉỵ
vỉỵng chê chiãún âáúu, kiãn cỉåìng bạm trủ xáy dỉûng phong tro.
Phong tro cạch mảng åí Qung Trë trong giai âoản 1930-1935 diãùn ra nhỉ thãú no ? 
 *  Phong tro dán täüc dán ch (1936­1939) åí Qung Trë
Tỉì nàm 1936, màûc d bë âëch khng bäú, ân ạp nàûng nãư, lỉûc lỉåüng cạn bäü
âng viãn bë tỉn thÊt nhiãưu, Âng bäü Qung Trë váùn nhanh chọng khäi phủc täø chỉïc,
kháøn trỉång phạt âäüng mäüt cao tro cạch mảng måïi trãn quy mä räüng låïn. Cạc cüc
mêt tinh, biãøu tçnh, âáúu tranh âi dán sinh, dán ch ca cạc táưng låïp nhán dán trong tènh
â lm cho âëch lóng tụng, bë âäüng âäúi phọ. Tải cạc ph, huûn, thë x, phong tro
truưn bạ chỉỵ qúc ngỉỵ nhanh chọng tråí thnh phong tro qưn chụng räüng ri. Cạc
loải bạo chê ca Âng âỉåüc lỉu hnh khàõp nåi trong ton tènh. Cạc täø chỉïc cäng khai
håüp phạp, nỉía håüp phạp nhỉ Häüi i hỉỵu, Häüi tỉång tãú, nhọm âc sạch bạo, täø
âäøi cäng... phạt triãøn åí nhiãưu nåi.Tiãu biãøu åí giai âoản ny l phong tro"Âọn
Gäâa"(thạng 2/1937),"phong tro âáúu tranh chäúng thú"(thạng 6 v thạng7/1937), phong
tro âi ci cạch dán ch åí näng thän (nàm 1938-1939) .
Phong tro cạch mảng åí Qung Trë trong giai âoản 1936 -1939 thỉûc sỉû l mäüt cao
tro cọ tênh cháút dán ch räüng ri, thu hụt âäng âo mi táưng låïp nhán dán tham gia,

ph håüp våïi phong tro chung ca c nỉåïc dỉåïi sỉû lnh âảo ca Âng cäüng sn
Âäng Dỉång .
Em cọ nháûn xẹt gç vãư phong tro dán täüc dán ch (1936 - 1939) åí Qung Trë?
* Phong tro cạch mảng Qung Trë tỉì nàm 1939 âãún trỉåïc cạch mảng thạng Tạm nàm 1945
Tỉì cúi nàm 1939, trỉåïc sỉû khng bäú gàõt gao ca thỉûc dán Phạp, Tènh y quút
âënh chuøn ton bäü täø chỉïc Âng v cạc âon thãø nhán dán vo hoảt âäüng bê máût.
Nhåì âọ cå såí cạch mảng âỉåüc bo ton , trạnh âỉåüc sù khđng bäú ca âëch .
Thạng 6/1940, åí cháu Áu thỉûc dán Phạp bải tráûn, Nháût nhy vo Âäng Dỉång, nhán
dán ta chëu cnh "mäüt cäø hai trng". Dỉåïi sỉû lnh âảo ca Tènh y Qung Trë, phong
tro ri truưn âån, mêt tinh, ng häü khåíi nghéa Bàõc Sån, Nam K, Âä Lỉång, chäúng chênh
sạch cỉåïp lụa ca âëch phạt triãøn khàõp nåi. Hong såü trỉåïc phong tro cạch mảng,
âëch táûp trung lỉûc lỉåüng ân ạp, nhiãưu cạn bäü âng viãn bë bàõt. Âãún nàm 1944 phong
tro cạch mảng tảm thåìi làõng xúng, tuy váûy, Âng váùn tiãúp tủc hoảt âäüng, nhán
dán váùn mäüt lng hàng hại theo Âng.
Phong tro cạch mảng Qung Trë tỉì nàm 1939 âãún trỉåïc cạch mảng thạng Tạm
nàm 1945 â diãùn ra nhỉ thãú no ?

Ngy 21/4/1930 Tènh y lám thåìi Qung Trë ra âåìi, âãún thạng 11/1930
8
Tènh y Qung Trë chênh thỉïc âỉåüc thnh láûp. Tỉì nàm 1930 âãún
trỉåïc cạch mảng Thạng Tạm 1945, dỉåïi sỉû lnh âảo ca Tènh
Âng bäü, màûc d bë âëch khng bäú v ân ạp, phong tro cạch
mảng Qung Trë váùn täưn tải v phạt triãøn, gọp pháưn xỉïng âạng
vo phong tro cạch mảng chung ca c nỉåïc.

Cáu hi
1. Quạ trçnh thnh láûp Âng bäü Âng cäüng sn Viãût Nam tènh Qung Trë diãùn ra nhỉ
thãú no ?
2. Vai tr ca Âng bäü Âng cäüng sn Viãût Nam tènh Qung Trë trong phong tro cạch
mảng tỉì nàm 1930 âãún trỉåïc cạch mảng Thạng Tạm nàm 1945?


 II. CẠCH MẢNG THẠNG TẠM NÀM 1945 ÅÍ QUNG TRË
     1. Tçnh hçnh Qung Trë trỉåïc cạch mảng Thạng Tạm nàm 1945
Sau khi Nháût âo chênh Phạp, ngy 9 thạng 3 nàm 1945 phạt xêt Nháût â kẹo âãún
Qung Trë. Chụng láûp nãn chênh quưn b nhçn do bạc sé Phan Vàn Hy lm tènh trỉåíng,
tàng cỉåìng tun truưn, lỉìa bëp nhàòm âạnh lảc hỉåïng phong tro âáúu tranh ca nhán
dán. Chụng cng ra sỉïc vå vẹt bọc läüt, ân ạp, bàõt phu, bàõt lênh. Chênh sạch thäúng trë
bọc läüt ca phạt xêt v bn tay sai cng våïi tçnh trảng máút ma kẹo di â lm cho
cạc táưng låïp nhán dán lao âäüng tỉì thnh thë âãún näng thän, tỉì vng biãøn âãún miãưn
nụi, âáu âáu cng lám vo cnh tụng thiãúu, âọi rạch.
Trỉåïc cạch mảng Thạng Tạm, âåìi säúng ca nhán dán Qung Trë nhỉ thãú no?
Tçnh hçnh trãn â lm cho qưn chụng thãm giạc ngäü cạch mảng v cng càm th
giàûc sáu sàõc hån. Giỉỵa lục âọï, ngy 25/3/1945 Nháût måí cỉía nh lao Qung Trë, trãn
150 ngỉåìi (trong âọ gáưn 80 âäưng chê Âng viãn cäüng sn...) âỉåüc th tỉû do tråí vãư
cạc nåi trong tènh tiãúp tủc hoảt âäüng. Thåìi gian ny, nhiãưu âäưng chê cäüng sn q åí
Qung Trë tỉì cạc nh t khạc cng láưn lỉåüt âỉåüc tỉû do, tråí vãư q tham gia lnh
âảo khåíi nghéa nhỉ: Tráưn Hỉỵu Dỉûc, Âàûng Thê, Lã Vủ (Bn Mã Thüt); Hong Thë i
(Ha L). Âáy chênh l lỉûc lỉåüng ch chäút, l mäüt trong nhỉỵng nhán täú gọp pháưn
âáøy mảnh cao tro khạng Nháût cỉïu nỉåïc v täøng khåíi nghéa ginh chênh quưn trong
thåìi gian tåïi.
Thạng 4/1945, Tènh y lám thåìi âỉåüc thnh láûp do âäưng chê Bi Trung Láûp lm bê
thỉ. Tỉì âọ, phong tro cạch mảng trong tènh phủc häưi v phạt triãøn mảnh m.
Cúi thạng 6/1945, sau khi nháûn âỉåüc chè thë "Nháût, Phạp bàõn nhau v hnh âäüng
ca chụng ta” ca Ban thỉåìng vủ Trung ỉång Âng, Tènh y lám thåìi liãưn triãûu táûp Häüi
nghë âải biãøu ton tènh nhàòm quạn triãût chè thë ca Trung ỉång v ch trỉång âáøy
mảnh mi màût cäng tạc âãø phạt âäüng phong tro khạng Nháût cỉïu nỉåïc. Häüi nghë
cng quút âënh âäøi Tènh y lám thåìi thnh Ban váûn âäüng thäúng nháút Âng bäü. Sau
häüi nghë, y ban dán täüc gii phọng ca cạc ph, huûn láưn lỉåüt ra âåìi. Phong tro
cạch mảng trong tènh â cọ sỉû chuøn biãún sáu sàõc.Tải nhiãưu thän x, uy thãú Viãût
Minh â láún ạp uy thãú ca chênh quưn b nhçn. Bn quan lải cng hoang mang, dao

âäüng, kh«ng d¸m ân ạp cạch mảng. Qưn chụng â sàơn sng âỉïng dáûy. Phong tro
âïọng gọp cäng, ca ng häü cạch mảng phạt triãøn räüng khàõp.
Sau khi Nháût âáưu hng Âäưng minh khäng âiãưu kiãûn, hỉåíng ỉïng låìi kãu gi "Ton
qúc täøng khåíi nghéa" ca Häư Ch Tëch v qn lãûnh säú 1 ca y ban khåíi nghéa
9
ton qúc, ngy 18/8/1945, Ban thäúng nháút Âng bäü triãûu táûp häüi nghë ton tènh. Häüi
nghë quút âënh thnh láûp y ban khåíi nghéa do âäưng chê Tráưn Hỉỵu Dỉûc lm ch
tëch. Häüi nghë nháún mảnh: "Báút cỉï trong tçnh thãú no cng phi phạt âäüng qưn
chụng cạch mảng khåíi nghéa ginh chênh quưn, khäng âỉåüc do dỉû, phi chåïp láúy
thåìi cå, sàơn sng táún cäng vo k âëch âãø chiãún thàõng". Häüi nghë quút âënh täøng
khåíi nghéa ginh chênh quưn trong ton tènh dỉû âënh khong tỉì 21 âãún 25/8/1945.
Tỉì ngy 19/8/1945, cng våïi H Näüi, nhiãưu âëa phỉång trong c nỉåïc cng â ginh
chênh quưn thàõng låüi.Trong khäng khê säi sủc ca c nỉåïc, trỉåïc sỉû phạt triãøn mảnh
m ca phong tro cạch mảng trong tènh, chiãưu 22/8/1945 y ban khåíi nghéa tènh â phạt
lãûnh khåíi nghéa.
Tải sao ngy 22/8/1945 y ban khåíi nghéa tènh â phạt lãûnh khåíi nghéa?
     2. Khåíi nghéa ginh chênh quưn trong cạch mảng thạng Tạm åí Qung Trë 
Ngay sau khi lãûnh khåíi nghéa âỉåüc phạt ra, âãø biãøu dỉång lỉûc lỉåüng v thë uy, 19
giåì ngy 22/8/1945, ba âải âäüi tỉû vãû v trang dỉåïi sỉû âiãưu khiãøn ca âäưng chê
Tráưn Häưng Chỉång tiãún vo thë x tưn hnh, thë uy. Âon qn vỉìa âi vỉìa hä vang
kháøu hiãûu: "Âạnh âäø chênh quưn b nhçn Bo Âải,Tráưn Trng Kim","ng häüü màût
tráûn Viãût Nam âäüc láûp Âäưng minh", "Thnh láûp chênh quưn nhán dán cạch mảng''.
Âon biãøu tçnh v trang tiãún âãún âáu âãưu âỉåüc âäưng bo thë x Qung Trë hỉåíng
ỉïng nhiãût liãût v gia nháûp vo mäùi lục mäüt âäng thãm. Âon ngỉåìi diãùu qua cạc
âỉåìng phäú låïn våïi khê thãú hng dng, mảnh m...
1 giåì ngy 23/8/1945, theo lãûnh ca y ban khåíi nghéa tènh, cạc âån vë tỉû vãû chiãún
âáúu lm nhiãûm vủ chiãúm âọng v dỉû bë âãưu âäüt nháûp näüi thë, chiãúm lénh táút c
cạc vë trê âỉåüc phán cäng tỉì trỉåïc. Cng lục, cạc lỉûc lỉåüng lm nhiãûm vủ biãøu
tçnh thë uy chênh trë, tỉì cạc hỉåïng ráưm ráûp kẹo vo thë x. C thë x lục ny nhỉ mäüt
biãøn ngỉåìi; nhỉ mäüt rỉìng bàng, cåì, kháøu hiãûu; våïi tiãúng träúng m, thanh la giọng 3,

giọng 6 vang rãưn nhỉ sáúm dáûy. Cạch mảng thỉûc sỉû l ngy häüi ca qưn chụng
nhán dán lao âäüng.
Âụng 5 giåì sạng ngy 23/8/1945, cüc Täøng khåíi nghéa ginh chênh quưn åí thë x
tènh l Qung Trë kãút thục thàõng låüi.
Âãún 9 giåì ngy 23/8/1945, mäüt cüc mêt tinh låïn âỉåüc täø chỉïc trỉåïc ta Cäng sỉï
Phạp, lục ny l trủ såí ca y ban nhán dán cạch mảng lám thåìi tènh Qung Trë. Thay
màût y ban khåíi nghéa tènh, âäưng chê Tráưn Hỉỵu Dỉûc trënh trng tun bäú xọa b
chênh quưn c, thnh láûp chênh quưn cạch mảng trong ton tènh trỉåïc sỉû reo h
nhỉ sáúm dáûy ca qưn chụng.
Khåíi nghéa thàõng låüi åí Tènh l cọ nghéa quan trng nhỉ thãú no?
Cng våïi cüc khåíi nghéa ginh chênh quưn åí tènh l Qung Trë, trong nhỉỵng ngy
22, 23, 24 thạng 8, cäng nhán cạc cäng såí, âäưn âiãưn â sạt cạnh cng näng dán v cạc
táưng låïp nhán dán ton tènh näøi dáûy.
Âãm 22, rảng ngy 23/8/1945, cạc ph, huûn Triãûu Phong, Hi Làng, Do Linh, Vénh
Linh âãưu âäưng loảt khåíi nghéa ginh chênh quưn vãư tay nhán dán.
Âãún 6 giåì sạng ngy 24/8, tải Cam Läü khåíi nghéa â ginh thàõng låüi.
Tải thë tráún Âäng H, sạng 25/8/1945, chênh quưn cạch mảng â vãư tay nhán
dán.Riãng huûn Hỉåïng Họa, trỉåïc nh hỉåíng ca phong tro cạch mảng åí cạc âëa
phỉång khạc, chênh quưn âëch â tỉû tan r. Chênh quưn cạch mảng åí Hỉåïng Họa
âỉåüc thnh láûp vo ngy 25/8/1945.
Nhỉ váûy, viãûc khåíi nghéa ginh chênh quưn vãưì tay nhán dán trong ton tènh âãún
ngy 25/8/1945 â kãút thục thàõng låüi.
Khåíi nghéa ginh chênh quưn åí Qung Trë diãùn ra nhỉ thãú no ?
    3. Ngun nhán thàõng låüi,  nghéa lëch sỉí ca cạch mảng Thạng Tạm åí Qung Trë
Thàõng låüi ca cạch mảng Thạng Tạm åí Qung Trë l thàõng låüi ca lng u nỉåïc,
tinh tháưn âon kãút, chê quút tám ginh âäüc láûp ca ton Âng, ton dán.Våïi nhỉỵng
thûn låüi cå bn åí trong nỉåïc v âëa phỉång, Âng bäü Qung Trë â biãút nàõm thåìi
cå, váûn dủng âụng âàõn v sạng tảo âỉåìng läúi khåíi nghéa ca Âng vo âiãưu kiãûn
10
củ thãø åí âëa phỉång mçnh âãø phạt âäüng, cäø v ton dán näøi dáûy ginh chênh

quưn .
Cạch mảng Thạng Tạm thnh cäng â láût nho ạch thäúng trë ca âãú qúc, phong
kiãún, âem lải âäüc láûp tỉû do cho dán täüc Viãût Nam. Sau hån 80 nàm âä häü ca thỉûc
dán, âãú qúc, cng våïi nhán dán c nỉåïc, nhán dán Qung Trë â tháût sỉû lm ch q
hỉång, âáút nỉåïc, lm ch cüc âåìi mçnh.
Thàõng låüi ca cạch mảng Thạng Tạm åí Qung Trë l minh chỉïng hng häưn vãư
sỉïc mảnh vé âải ca nhán dán dỉåïi sỉû lnh âảo ca Âng, ®ã l thnh qu ca mäúi
quan hãû giỉỵa Âng v qưn chụng nhán dán. §ã lµ mäüt thnh tỉûu rỉûc råỵ m Âng
bäü Qung Trë â hiãún dáng cho sỉû nghiãûp gii phọng dán täüc v måí ra nhỉỵng tiãưn
âãư váût cháút, tinh tháưn hãút sỉïc qu bạu cho thåìi k tiãúp theo ca cạch mảng tènh nh.
Em hy phán têch ngun nhán thàõng låüi, nghéa lëch sỉí ca cạch mảng thạng Tạm
nàm 1945 åí Qung Trë ?
Dỉåïi sỉû lnh âảo sạng sút, ti tçnh ca Trung ỉång Âng v Âng bäü
tènh Qung Trë, chè trong 4 ngy (22/8-25/8/1945) ton tènh Qung Trë â ginh
âỉåüc chênh quưn vãư tay nhán dán
Cáu hi
1.Nãu mäüt säú nẹt chênh vãư tçnh hçnh åí Qung Trë trỉåïc cạch mảng Thạng Tạm nàm
1945.
2.Em cọ nháûn xẹt gç vãư khåíi nghéa ginh chênh quưn trong cạch mảng Thạng Tạm
nàm 1945 åí Qung Trë ? ( Thåìi cå, lỉûc lỉåüng tham gia, diãùn biãún).
3.Hy sỉu táưm nhỉỵng máùu chuûn vãư cạch mảng Thạng Tạm åí âëa phỉång em.
Bµi 4
Qu¶ng TrÞ trong cc kh¸ng chiÕn chèng Ph¸p vµ
can thiƯp Mü ( 1945-1954)
( 1 tiÕt)
1. ỉn ®Þnh ®êi sèng nh©n d©n, x©y dùng thùc lùc c¸ch m¹ng, chn bÞ kh¸ng chiÕn l©u dµi
(9/1945 - 12/1946)
Sau Cạch mảng thạng Tạm, cng nhỉ cạc âëa phỉång khạc trong ton qúc,
tènh Qung Trë gàûp mn vn khọ khàn, thỉí thạch. Nãưn kinh tãú lảc háûu, nản âọi
âe da nghiãm trng, ti chênh träúng räùng; hån 95% dán säú m chỉỵ. Trong khi âọ

qn Tỉåíng nụp dỉåïi danh nghéa Âäưng Minh ngang nhiãn ginh quưn kiãøm soạt
cạc thë x, thë tráún, bàõt nhán dán ta cung cáúp lỉång thỉûc, thỉûc pháøm cho chụng.
Nhán cå häüi ny bn tay sai phn âäüng ca Phạp, Nháût näøi dáûy chäúng phạ chênh
quưn cạch mảng.
Hỉåíng ỉïng låìi kãu gi ca Häư Ch tëch, dỉåïi sỉû lnh âảo ca Tènh y,
nhán dán trong tènh â têch cỉûc thỉûc hiãûn phong tro "H gảo cỉïu âọi", "Ngy
âäưng tám" âãø cỉïu giụp âäưng bo âang gàûp nản âọi. Trong "Tưn lãù vng" nhán
dán Qung Trë â qun gọp ng häü Nh nỉåïc 4kg vng mỉåìi. Hỉåíng ỉïng
phong tro diãût giàûc däút nhán dán cạc âëa phỉång têch cỉûc tham gia bçnh dán
hc vủ, sau gáưn mäüt nàm â cọ hng vản ngỉåìi thoạt nản m chỉỵ.
Trong cüc täøng tuøn cỉí báưu Qúc häüi khọa âáưu tiãn (ngy 06/01/1946) v
báưu cỉí HÂND cạc cáúp, cỉí tri trong ton tènh â nä nỉïc âi báưu cỉí våïi t lãû cao,
âäưng chê Nguùn Xn Luûn âỉåüc báưu lm Ch tëch y ban hnh chênh tènh.
Âãø cng cäú täø chỉïc Âng v âãư ra nhiãûm vủ trong tçnh hçnh måïi, ngy
28/6/1946 tải Thnh Cäø (thë x Qung Trë) Âng bäü tènh täø chỉïc âải häüi âải
biãøu láưn thỉï nháút. Âải häüi báưu âäưng chê Âàûng Thê giỉỵ chỉïc bê thỉ Tènh y,
âäưng chê Häư Chiãøu giỉỵ chỉïc Phọ bê thỉ Tènh y.
11
Sau hån mäüt nàm âáút nỉåïc ginh âỉåüc âäüc láûp, tỉì hai bn tay tràõng, Âng
bäü â lnh âảo nhán dán trong tènh vỉåüt qua khọ khàn, äøn âënh kinh tãú
(1)
, xáy
dỉûng vàn họa - x häüi, cng cäú an ninh chênh trë, phạt triãøn lỉûc lỉåüng v trang;
cäng tạc xáy dỉûng Âng â phạt triãøn âỉåüc 70 chi bäü våïi 1.670 âng viãn.
Nhỉỵng kãút qu âảt âỉåüc ca Âng bäü v nhán dán Qung Trë â tảo thãm
sỉïc mảnh cng c nỉåïc chøn bë bỉåïc vo cüc khạng chiãún láu di chäúng
thỉûc dán Phạp xám lỉåüc.
Em hy cho biãút nhỉỵng kãút qu âảt âỉåüc ca Âng bäü v nhán dán Qung
Trë trong nàm âáưu tiãn sau cạch mảng thạng Tạm?
2. Nhỉỵng nàm âáưu khạng chiãún chäúng thỉûc dán Phạp (19/12/1946 âãún

âáưu nàm 1949).
Hỉåíng ỉïng låìi kãu gi "Ton qúc khạng chiãún" ca Häư ch tëch v Chè thë
"Ton dán khạng chiãún" ca Trung ỉång Âng (22/12/1946), Âng bäü v nhán dán
Qung Trë cng våïi nhán dán c nỉåïc quút tám khạng chiãún, chäúng thỉûc dán
Phạp xám lỉåüc, bo vãû nãưn âäüc láûp tỉû do ca Täø qúc.
Tỉì âáưu thạng 1 nàm 1947, thỉûc dán Phạp cho qn âạnh chiãúm Qung Trë. Qn
v dán trong tènh â nãu cao tinh tháưn u nỉåïc, kiãn quút chàûn âạnh sỉû tiãún qn
ca âëch; thỉûc hiãûn "vỉåìn khäng nh träúng" âãø gáy khọ khàn cho chụng.
Sau khi chiãúm âỉåüc Qung Trë, giàûc Phạp thàóng tay ân ạp, bàõt båï giãút
hải cạn bäü v âäưng bo ta, chụng thỉûc hiãûn" âäút sảch, phạ sảch, giãút
sảch", láûp tãư ngủy åí cạc âëa phỉång. Chụng liãn tủc måí cạc tráûn cn vo
chiãún khu ca ta åí Vénh Linh, Gio Linh, Triãûu Phong, Hi Làng, gáy ra cạc vủ thm
sạt âáùm mạu nhỉ: åí Vénh Hong (Vénh Linh), Tán Minh (Gio Linh), Chåü Cản (Triãûu
Phong), Xọm Â, M Thy (Hi Làng)...
(1)
Lục ny, âåìi säúng nhán dán cå cỉûc do dëch bãûnh, máút ma âọi kẹm honh
hnh. Tríc tçnh hçnh âo,ï Tènh y Qung Trë ch trỉång têch cỉûc bạm âáút, bạm
dán, xáy dỉûng lỉûc lỉåüng du kêch ra sỉïc diãût ạc, trỉì gian, qúy räúi tiãu hao
sinh lỉûc âëch; âäưng thåìi phạt âäüng phong tro tàng gia sn xút, giụp nhau
vỉåüt qua khọ khàn. Táûp trung xáy dỉûng chiãún khu Ba Lng (nay thüc cạc x:
Ba Lng, Hi Phục v Triãûu Ngun - huûn Âakräng) thnh càn cỉï âáưu no
khạng chiãún ca tènh.
Thạng 11/1947 âải häüi âải biãøu láưn thỉï hai Âng bäü Qung Trë täø chỉïc
tải Khe Su (chiãún khu Ba Lng). Âải häüi âạnh giạ tçnh hçnh sau mäüt nàm thỉûc
hiãûn âỉåìng läúi khạng chiãún chäúng Phạp, vảch r nhiãûm vủ sàõp tåïi l: vỉìa
sn xút, vỉìa chiãún âáúu, quút tám âạnh bải cạc cüc cn quẹt ca giàûc Phạp;
têch cỉûc thỉûc hiãûn cäng tạc xáy dỉûng Âng. Âải häüi báưu âäưng chê Âàûng Thê
giỉỵ chỉïc Bê thỉ Tènh y.
Trong nàm 1947 v 1948 thỉûc hiãûn chênh sạch "diãút sảch, phạ sảch, âäút
sảch" thỉûc dán Phạp âiãn cưng táûp trung cn quẹt, ân ạp âäưng bo ta. Âãø tr

th cho âäưng bo bë giàûc Phạp giãút hải, trong nàm 1948, lỉûc lỉåüng v trang ca
tènh â âạnh 92 tráûn, diãût, lm bë thỉång v bàõt säúng 1.005 tãn, phạ hy 30 xe
váûn ti, 4 thuưn, 32 sụng cạc loải. ÅÍ âäưng bàòng Tènh y ch trỉång täøng phạ
tãư, gáy cho ngủy quưn hoang mang, lo såü.
Màûc d khọ khàn àõc liãût, giàûc Phạp cn quyẹt thỉåìng xun nhỉng tènh ta
cng â måí âỉåüc 24 trỉåìng tiãøu hc cọ 1.032 hc sinh âi hc. Phong tro bçnh
dán hc vủ phạt triãøn âãưu khàõp trong tènh, âãún cúi 1948 cọ 5.123 hc sinh v
884 giạo viãn bçnh dán hc vủ. Cäng tạc xáy dỉûng Âng âỉåüc tàng cỉåìng, ton
tènh cọ 64 chi bäü v trãn 2.600 âng viãn.
Thàõng låüi ca qn v dán tènh Qung Trë trong 2 nàm 1947, 1948 â cng våïi
c nỉåïc âỉa cüc khạng chiãún chäúng thỉûc dán Phạp bỉåïc sang mäüt giai âoản
phạt triãøn måïi.
- Em hy nãu nhỉỵng thàõng låüi ca qn v dán Qung Trë trong 2 nàm 1947 -
1948
- Em hy kãø mäüt säú täüi ạc ca giàûc Phạp âäúi våïi âäưng bo Qung Trë?
(1)
Chênh quưn cạch mảng â phán chia 49.360 ha rüng âáút cäng (chiãúm 53% diãûn têch canh tạc
ca tènh) mäüt cạch cäng bàòng, håüp l cho mi cäng dán.
1()
- Trong thạng 4/1947 thỉûc dán Phạp âi cn â x sụng bàõn chãút 150 ngỉåìi dán åí Vénh Hong
(Vénh Linh), chụng cn vo lng Tán Minh (Gio Linh) giãút hải 131/173 ngỉåìi dán ca lng.
- Ngy 29/2/1948: Thỉûc dán Phạp â gáy ra vủ thm sạt åí thän M Thy x Hi An (Hi Làng) giãút
hải 526 âäưng bo ta.
- Ngy 13/3/1948: Thỉûc dán Phạp â gáy ra vủ thm sạt åí Chåü Cản x Triãûu Sån (Triãûu Phong)
giãút hải mäüt lục hån 600 ngỉåìi pháưn låïn l ngỉåìi gi, phủ nỉỵ, tr em. Chụng âäút chạy 400 ngäi
nh ca dán.
12

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×