1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biên giới quốc gia (BGQG) trên đất liền Việt Nam Trung Quốc có vị trí quan
trọng về kinh tế, quốc phòng an ninh (QPAN) và đối ngoại. Trải qua quá trình hình
thành và phát triển lâu dài, đầy biến động, biên giới đất liền Việt Nam Trung Quốc
đã để lại nhiều dấu mốc quan trọng trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân
tộc ta, luôn đặt ra yêu cầu cao đối với công tác quản lý, bảo vệ. Trong điều kiện hội
nhập quốc tế, quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc đòi hỏi
vừa phải đảm bảo chủ quyền, an ninh BGQG, vừa phải tập trung xây dựng biên giới
hoà bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển, mở rộng quan hệ đối ngoại, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Những năm qua, BĐBP đã phát huy tốt vai trò nòng cốt, chuyên trách thực
hiện có hiệu quả các mặt công tác biên phòng, góp phần quản lý, bảo vệ vững
chắc chủ quyền, an ninh BGQG và xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác
cùng phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động quản lý,
bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc của BĐBP còn bộc lộ một số
hạn chế như: Công tác nắm tình hình và tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải
quyết các vấn đề biên giới của một số đơn vị cơ sở chưa thực sự kịp thời, hiệu
quả; hợp tác quốc tế phòng, chống tác động tiêu cực của “biên giới mềm” và
những yếu tố an ninh phi truyền th ống ch ưa đạt được yêu cầu mong muốn.
Cho đến nay, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về BĐBP quản lý,
bảo vệ BGQG ở nhiều phạm vi, góc độ khác nhau, nhưng chưa có công trình nào
nghiên cứu độc lập, có hệ thống và chuyên sâu về BĐBP quản lý, bảo vệ BGQG trên
đất liền Việt Nam Trung Quốc từ sau khi hoàn thành PGCM. Vì vậy, nghiên cứu đề
tài “Bộ đội Biên phòng quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam
Trung Quốc trong tình hình mới” là vấn đề cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Bổ sung, phát triển lý luận về quản lý, bảo vệ BGQG của BĐBP và đề xuất
giải pháp nâng cao hiệu quả BĐBP quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam
Trung Quốc trong tình hình mới.
2.2. Nhiệm vụ
Làm rõ tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và lý luận về BĐBP quản
lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc trong tình hình mới.
Đánh giá đúng thực tr ạng BĐBP quản lý, bảo vệ BGQG trên đấ t liề n Việt
Nam Trung Quốc.
Đề xuất hệ thống giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả BĐBP quản lý, bảo
vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc trong tình hình mới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Lý luận và thực tiễn BĐBP quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung
Quốc.
2
4. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung, biện pháp quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc
của BĐBP trong thời bình. Số liệu khảo sát từ năm 2010 đến tháng 6/2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý, bảo vệ BGQG.
Quá trình nghiên cứu, sử dụng các phương pháp cụ thể, gồm: tiếp cận hệ
thống, phân tích và tổng hợp, khảo sát thực tiễn và phương pháp chuyên gia.
6. Đóng góp mới của luận án
Xây dựng khái niệm, khái quát đặc điểm, xác định yêu cầu, nội dung, biện pháp
quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc của BĐBP trong tình hình
mới.
Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả BĐBP quản lý, bảo vệ
BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc trong tình hình mới.
7. Cấu trúc luận án
Cấu trúc luận án gồm: Mở đầu, 3 chương, kết luận, danh mục các công trình
của tác giả đã công bố có liên quan đến đề tài luận án, tài liệu tham khảo và phụ
lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN VỀ
BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA
TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM TRUNG QUỐC TRONG TÌNH HÌNH MỚI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở ngoài nước
Công trình khoa học “Bàn về Biên phòng” (Biên phòng luận) của tác giả Mao
Chấn Phát, do Nhà xuất bản Học viện Khoa học quân sự Trung Quốc phát hành năm
1995, được Ban Biên giới của Chính phủ Việt Nam dịch và giới thiệu.
Tài liệu “National Border Patrol Stratery from 2012 to 2016” (Chiến lược
Tuần tra biên giới quốc gia từ 20122016) do Cục Hải quan và Bảo vệ biên giới Mỹ
công bố năm 2012.
Tài liệu “Chiến lược của Trung Quốc nhằm xác định và củng cố các đường
biên giới của họ: Một cuộc điều tra nghiên cứu sơ bộ”, của tác giả Mira Sinha
Bhattacharjea, do Ban Biên giới Bộ Ngoại giao dịch và giới thiệu năm 1987.
Chiến lược “Hưng biên, phú dân” của Ủy ban Dân tộc quốc gia, được Quốc vụ
viện Trung Quốc thông qua ngày 06/6/1998; do Viện Nghiên cứu Trung Quốc thuộc
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam dịch, giới thiệu năm 2009.
Công trình nghiên cứu “Cuộc đấu tranh giành giật biên giới mềm” của tác giả
Thôi Húc Thần trong “Tủ sách Quốc phòng hiện đại” của Trung Quốc, được Nhà
xuất bản Giáo dục Tứ Xuyên dịch và giới thiệu năm 1995.
Nghiên cứu các công trình khoa học của một số nước trên thế giới cho thấy:
3
Một là, các quốc gia đều quan tâm nghiên cứu xác định cơ sở khoa học cho
việc xác định chiến lược bảo vệ BGQG; coi đây là nhiệm vụ trọng yếu nhằm củng
cố, bảo vệ toàn vẹn chủ quyền, an ninh BGQG, tạo điều kiện ổn định để xây dựng
và phát triển đất nước.
Hai là, mỗi quốc gia có tư tưởng, quan điểm chỉ đạo về chiến lược, sách lược
và phương thức tiến hành quản lý, bảo vệ BGQG riêng tùy thuộc vào điều kiện tự
nhiên, đường lối, quan điểm, sức mạnh quốc phòng của mỗi nước, quan hệ chính trị
với quốc gia có chung đường biên giới và phù hợp với xu thế quốc tế trong từng thời
điểm lịch sử cụ thể.
Ba là, đặc điểm xuyên suốt được thể hiện trong các nghiên cứu ở ngoài nước
là tập trung làm rõ những vấn đề cốt lõi của công tác quản lý, bảo vệ BGQG như:
xác định tư tưởng, quan điểm chỉ đạo; xây dựng lực lượng chuyên trách; hoàn thiện
hệ thống pháp luật; xác định nội dung, biện pháp quản lý, bảo vệ BGQG để từng
bước bổ sung, hoàn thiện hệ thống lý luận về quản lý, bảo vệ BGQG.
Bốn là, quản lý, bảo vệ BGQG luôn gắn liền với cuộc đấu tranh giai cấp, bảo
vệ độc lập chủ quyền và lợi ích quốc gia, dân tộc nên còn tồn tại lâu dài và ngày càng
phức tạp. Trong tình hình hiện nay, các vấn đề an ninh phi truyền thống, quan niệm
về “biên giới mềm”… đã và đang đặt ra yêu cầu mới cần được tiếp tục nghiên cứu,
tổng kết để có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với sự phát triển của thực tiễn.
Đây là những định hướng có ý nghĩa hết sức quan trọng khi nghiên cứu hoạt
động quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc của BĐBP trong
tình hình mới.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Đề tài khoa học độc lập cấp Nhà nước “Xây dựng cơ sở khoa học phục vụ cho
việc xác lập đường biên giới và tăng cường quản lý nhà nước tuyến biên giới Việt
Trung”, do Tiến sĩ Hoàng Trọng Lập làm chủ nhiệm, bảo vệ thành công năm 2003.
Đề tài khoa học cấp Bộ “Cơ sở khoa học, pháp lý, lịch sử của công tác bảo
vệ, quản lý biên giới trên đất liền Việt Nam Trung Quốc sau phân giới cắm
mốc”, do tác giả Vũ Đăng Mạnh làm chủ nhiệm, b ảo v ệ thành công năm 2010.
Đề tài khoa h ọc c ấp B ộ “Thống nh ất qu ản lý, bả o vệ hệ th ống mốc quốc
giớ i Vi ệt Trung sau phân giớ i cắm m ốc”, do Th ạc sĩ Nguy ễn Th ị H ườ ng làm
ch ủ nhiệ m, b ảo vệ thành công năm 2011.
Đề tài khoa học độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu xây dựng nền biên phòng
toàn dân trong tình hình mới”, do Tiến sĩ Tăng Huệ làm chủ nhiệm, bảo vệ thành
công năm 2006.
Đề tài khoa học độc lập cấp Nhà nước “Nghiên cứu cơ sở khoa học cho việc
xây dựng chiến lược bảo vệ biên giới Việt Nam giai đoạn đến năm 2020”, do tác giả
Trần Hoa làm chủ nhiệm, bảo vệ thành công năm 2010.
Đề tài khoa học cấp Bộ Quốc phòng “Nghệ thuật quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia trong tình hình mới”, do tác giả Phạm Hữu Bồng làm chủ nhiệm, bảo vệ
thành công năm 2003.
4
Đề tài khoa học cấp Bộ Quốc phòng “Nghiên cứu hoạt động của Bộ đội Biên
phòng trong khu vực phòng thủ tỉnh biên giới đất liền”, do Phó Giáo sư, Tiến sĩ
Hoàng Xuân Chiến làm chủ nhiệm, bảo vệ thành công năm 2011.
Luận án Tiến sĩ quân sự “Công tác đối ngoại của Bộ đội Biên phòng trong
quản lý, bảo vệ biên giới đất liền Việt Nam Trung Quốc” của tác giả Nguyễn
Quang Đạm, bảo vệ thành công năm 2011.
Sách chuyên khảo “Bảo vệ biên giới quốc gia của Cộng hòa nhân dân Trung
Hoa” do Phó Giáo sư, Tiến sĩ Trần Hữu Phúc chủ biên, Nhà xuất bản Quân đội
nhân dân phát hành năm 2011.
Sách chuyên khảo “Bộ đội Biên phòng bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới
quốc gia trong tình hình mới”, của Tiến sĩ Đỗ Ích Báu, Nhà xuất bản Quân đội nhân
dân phát hành năm 2011.
Nghiên cứu các công trình khoa học ở trong nước liên quan đến đề tài luận án,
rút ra một số nhận xét sau đây:
Một là, các nghiên cứu đã khẳng định: Quản lý, bảo vệ BGQG nói chung và
quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc nói riêng là nhiệm vụ
thường xuyên, lâu dài; có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong xây dựng, phát triển
đất nước và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, đề cao việc phát
huy vai trò tích cực, chủ động của lực lượng nòng cốt, chuyên trách trong tham mưu
cho Đảng, Nhà nước xây dựng chiến lược, hoạch định chính sách biên phòng và
những chủ trương, giải pháp để quản lý, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, an
ninh BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc trong tình hình mới.
Hai là, quản lý, bảo vệ biên giới vừa phải đảm bảo tính thống nhất quốc gia,
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả nước, vừa phải huy động sức mạnh tại chỗ của
các cấp, các ngành, địa phương và cư dân biên giới.
Ba là, xác định rõ nhiệm vụ quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam
Trung Quốc trong tình hình mới rất toàn diện, phức tạp, liên quan đến đường lối đối
nội, đối ngoại, chính sách, pháp luật quốc gia và quốc tế. Do đó, BĐBP với vai trò là
lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ biên giới phải được xây dựng vững
mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; được đầu tư trang bị vũ khí, phương tiện hiện
đại và đào tạo chuyên sâu về chính trị, quân sự, pháp luật, nghiệp vụ an ninh, đối ngoại
và khoa học kỹ thuật mới đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ BGQG
trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
Bốn là, Nhà nước cần quan tâm xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về
quản lý, bảo vệ biên giới đồng bộ, đảm bảo điều chỉnh các hoạt động của lực
lượng nòng cốt, chuyên trách, các cấp, ngành, địa phương và nhân dân được thống
nhất, chặt chẽ, có kỷ cương và thuận lợi.
Năm là, quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc đã trải
qua nhiều giai đoạn thăng trầm của lịch sử. Trong mỗi giai đoạn lịch sử, BĐBP với
vai trò là lực lượng nòng cốt, chuyên trách đều chủ động nắm vững, kịp thời, toàn
diện và từ xa các yếu tố tình hình liên quan; xây dựng kế hoạch, vận dụng chủ
5
trương, đối sách, sử dụng đồng bộ các biện pháp công tác biên phòng để quản lý,
bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh BGQG trong mọi tình huống.
1.1.3. Phương hướng nghiên cứu của luận án
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung làm rõ một số vấn đề sau:
Về lý luận, luận án tập trung đi sâu nghiên cứu xây dựng khái niệm BĐBP quản
lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc trong tình hình mới, làm rõ
quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về quản lý, bảo vệ BGQG; phân tích làm rõ chức
năng, nhiệm vụ của BĐBP trong quản lý, bảo vệ BGQG; khái quát đặc điểm, xác
định yêu cầu, nội dung, biện pháp quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam
Trung Quốc của BĐBP trong tình hình mới.
Về thực tiễn, luận án đánh giá đặc điểm, tình hình liên quan và khảo sát thực
trạng BĐBP quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc để rút ra
những kết quả, hạn chế và nguyên nhân. Dựa vào nguyên nhân khách quan và chủ
quan dẫn đến những hạn chế, thiếu sót đó và trên cơ sở dự báo những yếu tố tác
động đến công tác quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc của
BĐBP trong thời gian tới để đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả
BĐBP quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc sau PGCM, đáp
ứng yêu cầu mở cửa, hội nhập quốc tế hiện nay.
1.2. LÝ LUẬN VỀ BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC
GIA TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM TRUNG QU ỐC TRONG TÌNH HÌNH MỚI
1.2.1. Khái niệm
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ các khái niệm công cụ: BGQG trên đất liền
Việt Nam Trung Quốc, KVBG trên đất liền, quản lý, bảo vệ BGQG, nghiên cứu
sinh xây dựng khái niệm BĐBP quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam
Trung Quốc trong tình hình mới như sau:
Bộ đội Biên phòng quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam
Trung Quốc trong tình hình mới là tổng thể nội dung, biện pháp mà Bộ đội Biên phòng
các cấp tiến hành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo tập trung, thống nhất từ Trung ương đến địa phương, nhằm giữ vững chủ
quyền, an ninh biên giới quốc gia trong điều kiện hội nhập quốc tế.
1.2.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia
Nghiên cứu các văn kiện Đại hội, nghị quyết của Đảng, các văn bản quy
phạm pháp luật của Nhà nước, có thể khái quát quan điểm của Đảng, Nhà nước ta
về quản lý, bảo vệ BGQG như sau:
Một là, quản lý, bảo vệ BGQG phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng;
quản lý thống nhất của Nhà nước
Hai là, quản lý, bảo vệ BGQG phải dựa vào nhân dân, trực tiếp thường xuyên
là đồng bào các dân tộc ở KVBG
Ba là, kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quản lý, bảo vệ BGQG với nhiệm vụ
xây dựng KVBG vững mạnh toàn diện
6
Bốn là, xây dựng lực lượng BĐBP vững mạnh theo hướng cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, được tổ chức tập trung thống nhất từ Trung
ương đến cơ sở, đủ sức làm tròn vai trò nòng cốt, chuyên trách trong quản lý, bảo vệ
BGQG
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Bộ đội Biên phòng trong quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia
1.2.3.1. Chức năng
Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định chức năng của BĐBP
trong quản lý, bảo vệ BGQG, cụ thể như sau:
Thứ nhất, làm nòng cốt, chuyên trách quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ, giữ gìn ANTT ở KVBG
Thứ hai, tham gia xây dựng và hoạt động tác chiến trong khu vực phòng thủ
tỉnh, huyện biên giới
1.2.3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện chức năng trên, các văn bản quy phạm pháp luật xác định BĐBP
có những nhiệm vụ trong quản lý, bảo vệ BGQG như sau:
Một là, quản lý, bảo vệ đường BGQG, mốc quốc giới và các vật đánh dấu
đường biên giới;
Hai là, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội ở KVBG;
Ba là, bảo vệ tài nguyên, môi trường; các công trình phòng thủ; công trình bảo
vệ biên giới và bảo vệ lợi ích quốc gia ở KVBG;
Bốn là, duy trì thực thi pháp luật về BGQG, các điều ước quốc tế có liên quan
đến chủ quyền, an ninh BGQG trên KVBG; kiểm tra, kiểm soát việc xuất, nhập cảnh
tại các cửa khẩu biên giới và tại các đường qua lại biên giới;
Năm là, tham gia xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện biên giới vững
mạnh; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu chống gây xung đột vũ trang và chiến tranh
xâm lược trong khu vực phòng thủ;
Sáu là, tham gia phát triển KTXH, xây dựng, củng cố cơ sở chính trị, xây
dựng thế trận BPTD vững mạnh trong thế trận QPTD và thế trận ANND ở KVBG;
Bảy là, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển.
1.2.4. Đặc điểm, yêu cầu Bộ đội Biên phòng quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia trên đất liền Việt Nam Trung Quốc trong tình hình mới
1.2.4.1. Đặc điểm
Công tác quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc của
BĐBP trong tình hình mới vừa mang những đặc điểm chung vừa mang tính đặc
trưng rõ nét của tuyến biên giới này, bao gồm:
Một là, quản lý, bảo vệ biên giới trong điều kiện đã hoàn thành PGCM và các
văn kiện pháp lý về biên giới được ký kết, có hiệu lực
Hai là, quản lý, bảo vệ biên giới trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng
7
Ba là, quản lý, bảo vệ biên giới trong điều kiện diễn biến tình hình phức tạp,
tiềm ẩn nhiều nguy cơ biến động khó lường
Bốn là, quản lý, bảo vệ biên giới trong bối cảnh vừa hợp tác, vừa đấu tranh
1.2.4.2. Yêu cầu
Quán triệt quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về quản lý, bảo vệ BGQG; trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế quản lý, bảo vệ BGQG
trên đất liền Việt Nam Trung Quốc trong tình hình mới, BĐBP cần quán triệt thực
hiện tốt một số yêu cầu sau:
Một là, đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ huy tập trung, thống nhất từ Trung ương đến
cơ sở
Hai là, nắm chắc tình hình, tham mưu đúng, trúng, kịp thời, xử lý giải quyết có
hiệu quả các vụ việc, tình huống xảy ra ở KVBG không để bị động, bất ngờ
Ba là, phát huy sức mạnh tổng hợp trong quản lý, bảo vệ BGQG
Bốn là, xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển
1.2.5. Nội dung, biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên đất
liền Việt Nam Trung Quốc của Bộ đội Biên phòng trong tình hình mới
1.2.5.1. Nội dung
Nội dung quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc của
BĐBP trong tình hình mới được xác định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của BĐBP và các văn kiện pháp lý về biên giới được ký kết giữa hai nước, bao gồm:
Một là, quản lý, bảo vệ đường biên giới, hệ thống mốc quốc giới và các vật
đánh dấu đường biên giới
Quản lý, bảo vệ đường biên giới, hệ thống mốc quốc giới, các vật đánh dấu
đường biên giới trên đất liền Việt Nam Trung Quốc là nội dung quan trọng, có ý
nghĩa quyết định đến việc bảo đảm tính bất khả xâm phạm về BGQG. Do đó, BĐBP
quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc trong tình hình mới,
cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
Giữ gìn, bảo đảm tính nguyên vẹn và ổn định của đường biên giới, hệ thống
mốc quốc giới và các vật đánh dấu đường biên giới theo đúng tọa độ đã xác định
trong Nghị định thư PGCM, bản đồ đính kèm và trên thực địa.
Thường xuyên giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ và quần chúng nhân dân nắm vững
vị trí chính xác của từng đoạn biên giới, tọa độ từng cột mốc biên giới giữa hai nước,
không chỉ mô tả bằng lời văn trong Nghị định thư PGCM mà cả trên các sơ đồ và bản
đồ.
Tiến hành đồng bộ các biện pháp công tác biên phòng để nắm chắc tình hình
trên biên giới, chủ trương, đối sách xử lý các vấn đề liên quan đến công tác quản lý,
bảo vệ đường biên, mốc quốc giới và các vật đánh dấu đường biên giới.
Các đồn biên phòng thường xuyên tổ chức hoạt động tuần tra, kiểm soát quản
lý, bảo vệ đường biên giới, hệ thống mốc quốc giới và các vật đánh dấu đường biên
giới, kể cả tuần tra đơn phương và tuần tra song phương bảo vệ biên giới.
Hai là, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội ở KVBG
8
Trong tình hình mới, việc giữ gìn an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội ở
KVBG cần tập trung vào những vấn đề sau:
Chú trọng xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, đủ sức lãnh đạo và
điều hành các hoạt động ở địa phương. Xây dựng nền BPTD kết hợp với nền QPTD
và nền ANND ở KVBG nhằm tăng cường sức mạnh QPAN chống lại mọi sự phá
hoại của kẻ địch, bảo vệ Đảng, bảo vệ nhân dân, giữ vững lòng tin của nhân dân đối
với Đảng và chính quyền cơ sở; sẵn sàng đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược, giữ vững
sự bình yên nơi địa đầu của Tổ quốc.
Làm tốt công tác điều tra cơ bản, quản lý nghiệp vụ, xây dựng, sử dụng mạng
lưới bí mật để nắm và phát hiện kịp thời các hoạt động móc nối vào nội bộ ta của
cơ quan đặc biệt TH.
Tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại; mua bán,
vận chuyển tiền giả; mua bán vận chuyển trái phép các chất ma túy; vũ khí, chất cháy,
chất nổ; mua bán người, nhất là phụ nữ, trẻ em qua biên giới…
Ba là, bảo vệ tài nguyên, môi trường, các công trình phòng thủ biên giới và lợi ích
quốc gia ở KVBG
Để thực hiện tốt nội dung này, BĐBP các tỉnh biên giới đất liền Việt Nam
Trung Quốc cần thực hiện tốt một số nội dung công việc sau:
Tích cực, chủ động tham mưu cho chính quyền địa phương các cấp quản lý,
khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách có hiệu quả, đúng thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Phối hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan làm tốt công tác bảo vệ rừng đầu
nguồn, các mỏ khoáng sản, nguồn nước sông, suối biên giới. Tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và nhân dân hai bên biên giới
không tham gia chặt, phá rừng đầu nguồn hoặc tiếp tay cho bọn khai thác trộm tài
nguyên, khoáng sản ở KVBG.
Phát động các phong trào bảo vệ tài nguyên, môi trường và bảo vệ các công
trình phòng thủ biên giới trong quần chúng nhân dân ở KVBG.
Bốn là, duy trì thực hiện luật pháp quốc tế và luật pháp quốc gia về biên giới;
kiểm soát xuất, nhập cảnh tại các cửa khẩu và các đường qua lại biên giới
Tổ chức quán triệt cho cán bộ, chiến sĩ BĐBP các tỉnh biên giới đất liền Việt
Nam Trung Quốc và quần chúng nhân dân ở KVBG nội dung 03 văn kiện pháp lý
về biên giới, Thỏa thuận hợp tác Biên phòng, cửa khẩu giữa BĐBP Việt Nam với
lực lượng bảo vệ biên giới Trung Quốc.
Duy trì thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý, bảo vệ, khai thác và sử
dụng nguồn nước sông, suối biên giới; tiến hành kiểm tra, kiểm soát, giám sát chặt chẽ
các hoạt động qua lại biên giới của người, phương tiện, hàng hoá tại các cửa khẩu,
đường qua lại biên giới theo đúng quy định của pháp luật hiện hành; tiếp tục triển khai
thực hiện quy chế phối hợp giữa BĐBP với các lực lượng trong việc duy trì, bảo đảm
ANTT ở KVBG.
9
Tham mưu cho Nhà nước và chính quyền địa phương thực hiện tốt nội dung 03
văn kiện pháp lý mới. Trước hết, tham mưu cho Nhà nước chủ động phối hợp với
Trung Quốc duy trì có hiệu quả hoạt động của Uỷ ban liên hợp biên giới trên đất liền
Việt Nam Trung Quốc, Đại diện biên giới trong quản lý, bảo vệ biên giới và giải
quyết các vấn đề liên quan đến biên giới trên đất liền Việt Nam Trung Quốc sau
PGCM.
Bằng các biện pháp công tác biên phòng tiến hành thu thập, củng cố các chứng
cứ, tài liệu liên quan đến các hành vi vi phạm Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới
của công dân và lực lượng bảo vệ biên giới Trung Quốc; kịp thời đấu tranh bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ và ngăn chặn, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật đối với các hành
vi vi phạm.
1.2.5.2. Biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới
Bộ đội Biên phòng quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung
Quốc bằng các biện pháp sau:
Biện pháp vận động quần chúng: Biện pháp vận động quần chúng tham gia
quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc của BĐBP là cách thức
BĐBP huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân vào thực hiện nhiệm vụ quản lý,
bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc. Biện pháp vận động quần
chúng là biện pháp cơ bản, nền tảng cho các biện pháp công tác khác của BĐBP
trong quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc.
Biện pháp kiểm soát hành chính: Biện pháp kiểm soát hành chính của BĐBP
trong quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc là cách thức
BĐBP dựa vào các quy định của pháp luật, sử dụng lực lượng, phương tiện hiện có
để tiến hành các thủ tục hành chính nhằm quản lý, bảo vệ biên giới; duy trì thực thi
pháp luật; lưu thông biên giới; ra, vào, hoạt động, cư trú ở KVBG. Đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính trong kiểm soát xuất, nhập cảnh tại các cửa khẩu, khu kinh
tế cửa khẩu, khu hợp tác kinh tế qua biên giới ở KVBG trên đất liền Việt Nam
Trung Quốc trong điều kiện mở cửa, hội nhập quốc tế. Biện pháp kiểm soát hành
chính có vị trí quan trọng, được tiến hành công khai, thường xuyên, không thể thiếu
được trong quản lý, bảo vệ biên giới trên đất liền Việt Nam Trung Quốc của
BĐBP.
Biện pháp trinh sát biên phòng: Biện pháp trinh sát biên phòng trong quản lý,
bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc của BĐBP là cách thức sử dụng
lực lượng, phương thức đặc thù của BĐBP do pháp luật quy định trong nắm tình hình,
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch,
các loại tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật nhằm giữ vững chủ quyền, an
ninh BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội ở KVBG. Biện pháp trinh sát biên phòng của BĐBP là biện pháp cơ bản,
giữ vị trí mũi nhọn trong nắm tình hình, đánh địch bí mật và đấu tranh với các loại đối
tượng nhằm bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội và lợi ích quốc gia ở KVBG.
10
Biện pháp vũ trang: Biện pháp vũ trang của BĐBP trong quản lý, bảo vệ
biên giới là cách thức BĐBP sử dụng các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ, vận dụng các
hình thức chiến thuật quân sự để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, trấn
áp các đối tượng hoạt động có vũ trang ở KVBG; chiến đấu chống xung đột vũ trang
và chiến tranh biên giới xảy ra. Do vậy, biện pháp vũ trang được xác định là biện
pháp quan trọng, có vai trò trực tiếp đấu tranh với các loại đối tượng hoạt động có
vũ trang ở KVBG và làm áp lực hỗ trợ các biện pháp công tác khác trong quản lý,
bảo vệ BGQG.
Biện pháp đối ngoại biên phòng: Biện pháp đối ngoại biên phòng của BĐBP
trong quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc là cách thức
BĐBP sử dụng các khả năng, điều kiện, nguồn lực, cơ chế đối ngoại quan hệ với
lực lượng bảo vệ biên giới, chính quyền địa phương nước tiếp giáp và người nước
ngoài qua lại, hoạt động ở KVBG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc để giải
quyết các vấn đề liên quan đến quản lý, bảo vệ biên giới theo quy định của pháp
luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Biện pháp đối
ngoại biên phòng là biện pháp cơ bản, quan trọng, trực tiếp giải quyết các vấn đề có
liên quan đến yếu tố nước ngoài, tạo môi trường hợp tác quốc tế thuận lợi để tiến
hành các biện pháp công tác khác, góp phần thực hiện thắng lợi đường lối đối ngoại
của Đảng và Nhà nước ta trên biên giới.
Biện pháp công trình, kỹ thuật và công nghệ: Biện pháp công trình, kỹ thuật
và công nghệ của BĐBP trong quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam
Trung Quốc là cách thức BĐBP xây dựng, khai thác, sử dụng hệ thống các công
trình, phương tiện kỹ thuật, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ
vào công tác quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc trong tình
hình mới. Biện pháp công trình, kỹ thuật và công nghệ là biện pháp rất quan trọng
của BĐBP hỗ trợ đắc lực cho các biện pháp công tác khác, góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý, bảo vệ BGQG của BĐBP trong mọi tình huống.
Kết luận chương 1
1. Bằng phương pháp phân tích và tổng hợp, luận án đã nghiên cứu, phân tích
một số công trình khoa học ở trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài. Từ đó
khẳng định, luận án nghiên cứu đề tài mới, không trùng lặp với bất kỳ công trình
nào. Trên cơ sở đó xác định phương hướng nghiên cứu của luận án.
2. Luận án sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống, phân tích và tổng hợp để
đi sâu phân tích, làm rõ khái niệm công cụ, từ đó xây dựng khái niệm chính của đề
tài là: “Bộ đội Biên phòng quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam
Trung Quốc trong tình hình mới”. Trên cơ sở đó, luận án khái quát, phân tích làm rõ
các quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về quản lý, bảo vệ BGQG trong tình hình
mới. Đồng thời, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của BĐBP trong quản lý, bảo vệ
BGQG. Luận án cũng đã khái quát những đặc điểm nổi bật, có tính đặc thù riêng của
công tác quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc trong tình hình
mới, để từ đó xác định rõ yêu cầu, cụ thể hoá nội dung, biện pháp quản lý, bảo vệ
BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc của BĐBP trong tình hình mới. Đây là
11
những vấn đề quan trọng, cốt lõi, góp phần bổ sung, hoàn thiện lý luận về quản lý,
bảo vệ BGQG của BĐBP trong tình hình mới.
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH LIÊN QUAN VÀ
THỰC TRẠNG
BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA
TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM TRUNG QUỐC
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH LIÊN QUAN
2.1.1. Địa lý tự nhiên
Về địa hình, Khu vực biên giới đất liền Việt Nam Trung Quốc gồm 168 xã,
phường, thị trấn, 1957 thôn, bản (trong đó có: 596 thôn, bản giáp biên) thuộc 34 huyện,
thành phố của 7 tỉnh: Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn và
Quảng Ninh. Địa hình KVBG đất liền Việt Nam Trung Quốc rất đa dạng và phức
tạp, phần lớn là đồi, núi hiểm trở, bị chia cắt bởi nhiều sông, suối, khe sâu, vách
đứng, tạo thế phòng thủ tự nhiên, nhưng cũng là những khó khăn cho việc cơ động
lực lượng và triển khai các hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới của BĐBP.
Về hệ thống giao thông, hệ thống giao thông ở KVBG đất liền Việt Nam
Trung Quốc nhìn chung đã có sự phát triển mạnh mẽ sau những năm tháng bị tàn phá
nặng nề của chiến tranh biên giới. Trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam Trung
Quốc duy trì ba loại hình giao thông chính: Đường bộ, đường sắt và đường thủy
nhưng có sự phân bố không đồng đều giữa các tỉnh và giữa KVBG với các địa bàn
khác. Hiện nay, phần lớn các xã, phường, thị trấn trên tuyến biên giới đất liền Việt
Nam Trung Quốc đã có đường ô tô đến trung tâm, cùng với hệ thống đường tuần tra
biên giới, đường dân sinh đã tạo điều kiện thuận lợi cho yêu cầu phát triển KTXH,
củng cố QPAN và cơ động lực lượng của các đơn vị BĐBP ở KVBG. Tuy nhiên, hệ
thống đường sá này nhiều nơi đã bị hư hỏng, xuống cấp nặng nề, nhất là vào mùa
mưa, phương tiện cơ giới di chuyển hết sức khó khăn, ảnh hưởng đến việc cơ động
lực lượng của BĐBP trong địa bàn và đi lại, làm ăn, sản xuất, kinh doanh của người
dân ở KVBG.
Về tài nguyên, KVBG đất liền Việt Nam Trung Quốc là vùng đất giàu tài
nguyên khoáng sản. Ngoài ra, nơi đây còn có nhiều thắng cảnh du lịch nổi tiếng, là
điểm đến của hàng triệu du khách trong và ngoài nước. Đó là những tiềm năng to lớn,
là lợi thế, điều kiện thuận lợi để các tỉnh biên giới đất liền Việt Nam Trung Quốc
khai thác phát triển KTXH, tăng cường tiềm lực mọi mặt để góp phần phục vụ đắc
lực sự nghiệp quản lý, bảo vệ BGQG. Đồng thời, những tài nguyên, lợi thế đó cũng
đòi hỏi phải có sự quản lý, khai thác và bảo vệ một cách có hiệu quả của chính
quyền, người dân và các lực lượng chức năng, trong đó có lực lượng BĐBP.
Về thời tiết, khí hậu ở KVBG đất liền Việt Nam Trung Quốc chia làm hai
mùa: Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, thường có mưa lớn, hay xuất hiện lũ quét, sạt
lở đất, đá, đường sá, cầu, cống và các công trình bảo vệ biên giới, làm ách tắc giao
thông, gây khó khăn cho cơ động lực lượng và triển khai các hoạt động quản lý, bảo
vệ biên giới của BĐBP. Mùa khô từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ
12
có nơi xuống thấp đến 34 c có thời điểm xuống dưới 00c, ảnh hưởng đến sức khỏe
của con người và sự sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi. Ở những khu vực núi cao,
vào mùa khô thường có sương mù dày đặc hạn chế tầm quan sát, là cơ hội thuận lợi
để các loại đối tượng lợi dụng hoạt động, trốn tránh sự phát hiện của các lực lượng
chức năng và BĐBP để tiến hành các hoạt động vi phạm pháp luật ở KVBG.
2.1.2. Dân cư, hệ thống chính trị, kinh tế xã hội
Về dân cư: Cư trú ở KVBG đất liền Việt Nam Trung Quốc gồm có 116.082
hộ/535.009 khẩu thuộc 22 dân tộc, trong đó có 21 dân tộc thiểu số với 91.663
hộ/460.517 khẩu, chiếm 86,1% dân số ở KVBG.
Sự phân bố dân cư ở KVBG không đồng đều, nơi có địa hình bằng phẳng, giao
thông thuận lợi thì dân cư tập trung đông đúc (800 người/km2); nơi có địa hình phức
tạp, giao thông khó khăn thì dân cư thưa thớt như ở KVBG huyện Mường Nhé (Điện
Biên), Mường Tè (Lai Châu) chỉ khoảng 20 người/km2. Do đặc điểm tâm lý, tập quán
sản xuất, đồng bào các dân tộc thiểu số thường tập trung trong các xóm, bản vài chục
hộ, thậm chí có nơi chỉ vài hộ gia đình. Đặc điểm cư trú trên phản ánh rất rõ tính đặc
thù của cư dân vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, nơi có địa hình bị chia cắt mạnh. Điều
đó, thuận lợi cho phát triển kinh tế, song cũng gây ra những trở ngại không nhỏ trong
việc bảo tồn, phát triển văn hóa, giáo dục và y tế.
Tính đa dạng về thành phần dân tộc đã tạo nên sự phong phú về văn hóa.
Trong quá trình hội nhập, sự hỗn dung về văn hoá là điều khó tránh khỏi, nên việc
giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá của các dân tộc thiểu số Việt Nam ở KVBG là
yêu cầu đặt ra cho các cấp, các ngành trong đó có vai trò không nhỏ của các đồn biên
phòng. Mặt khác, trên KVBG đất liền Việt Nam Trung Quốc hiện nay có 12/21 dân
tộc thiểu số có quan hệ tông tộc với các dân tộc thiểu số bên kia biên giới. Trong đó,
một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số có quan hệ dân tộc, thân tộc, dòng họ, hôn
nhân hai bên biên giới khá sâu sắc, là một trong những điều kiện thuận lợi để tổ
chức triển khai kết nghĩa cụm dân cư hai bên biên giới và xây dựng KVBG đất liền
Việt Nam Trung Quốc thành khu vực hợp tác, hữu nghị. Tuy nhiên, nếu không
tuyên truyền, giáo dục tốt bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số này rất dễ bị lợi dụng,
mua chuộc, lôi kéo vào các mưu đồ chính trị xấu và mơ hồ về quốc tịch, quốc gia,
quốc giới.
Về hệ thống chính trị cơ sở xã biên giới: Hệ thống chính trị cơ sở ở KVBG
các tỉnh biên giới trên đất liền Việt Nam Trung Quốc thường xuyên được củng cố,
kiện toàn về tổ chức, từng bước phát huy được vai trò lãnh đạo, quản lý, điều hành
mọi mặt đời sống xã hội; đội ngũ cán bộ, đảng viên có phẩm chất đạo đức cách
mạng, gắn bó, quan tâm, chăm lo đến đời sống của nhân dân, được nhân dân tin yêu
và ủng hộ. Tuy nhiên, hoạt động của các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể ở
KVBG đất liền Việt Nam Trung Quốc còn kém hiệu quả do năng lực tổ chức, lãnh
đạo và trình độ quản lý của đội ngũ cán bộ còn hạn chế, nhất là ở các xã, bản vùng
cao, vùng sâu có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống. Hiện nay còn 284 thôn,
bản chưa có tổ chức cơ sở đảng chiếm 14,5%.
Về KTXH: Những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,
0
13
chính sách đầu tư xây dựng KVBG vững mạnh như: chính sách hỗ trợ cho người
nghèo, chính sách đầu tư xây dựng phát triển KTXH, xây dựng cơ sở hạ tầng (điện
lưới quốc gia, đường giao thông, trường học, trạm y tế, chợ, nước sạch...) và đường
tuần tra biên giới, phát triển các khu kinh tế quốc phòng, khu kinh tế cửa khẩu...
Tuy nhiên, phần lớn cư dân KVBG đất liền Việt Nam Trung Quốc làm nông
nghiệp với trình độ canh tác lạc hậu, năng suất lao động thấp nên đời sống còn gặp
nhiều khó khăn.
Văn hóa, giáo dục, y tế được quan tâm, đầu tư nhưng trình độ phát triển vẫn
còn ở mức thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu xây dựng tiềm lực vật chất, tinh thần
của công cuộc đổi mới, phục vụ nhiệm vụ quản lý, bảo vệ BGQG trong tình hình
mới.
2.1.3. Tình hình đường biên, mốc quốc giới trên đất liền Việt Nam Trung
Quốc sau phân giới cắm mốc và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết
Biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam Trung Quốc sau PGCM có chiều
dài là 1.449,566 km, trong đó biên giới trên bộ là 1.065,652 km, biên giới đi theo sông,
suối là 383,914 km, cắm tổng số 1970 mốc, bao gồm 1548 mốc chính (1244 mốc
đơn, 196 mốc đôi, 108 mốc ba) và 422 mốc phụ. Đường biên giới đi qua 7 tỉnh của
Việt Nam, bắt đầu từ ngã 3 biên giới Việt Nam Lào Trung Quốc thuộc xã Sín
Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên, qua Lai Châu, Lào Cai, Hà Giang, Cao
Bằng, Lạng Sơn và kết thúc tại điểm thứ nhất của đường phân định lãnh hải trong
Vịnh Bắc bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc thuộc địa phận cửa sông Bắc Luân,
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Ở KVBG đối diện, đường biên giới đi qua
địa phận của 15 huyện, thành phố, khu tự trị thuộc tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân
tộc Choang Quảng Tây, bao gồm: các huyện Giang Thành, Lộc Xuân, Kim Bình, Hà
Khẩu, Mã Quan, Ma Li Pho, Phúc Ninh (thuộc tỉnh Vân Nam); thành phố Bằng
Tường, các huyện Nà Po, Tĩnh Tây, Đại Tân, Long Châu, Ninh Minh, khu Phòng
Thành và thành phố Đông Hưng (thuộc Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây).
Sau PGCM, phía Trung Quốc vẫn tiến hành xây dựng nhiều công trình kè bảo
vệ bờ và bãi trên sông, suối dọc tuyến biên giới trong thời gian cả trước và sau khi
03 văn kiện về biên giới có hiệu lực. Hệ thống mốc quốc giới được xây dựng cơ
bản, chắc chắn, tuy nhiên tính cho đến nay đã có 81 mốc bị sứt mẻ, gãy do tác động
của thiên nhiên và con người. Khi xây dựng, phát triển kinh tế ở KVBG, do không
nắm chắc đường biên giới và các quy định của Hiệp định về Quy chế quản lý biên
giới trên đất liền Việt Nam Trung Quốc nên dẫn đến các vi phạm như: Quá canh,
canh tác trong phạm vi đường thông tầm nhìn biên giới, đốt rẫy cháy lan sang lãnh thổ
nước tiếp giáp. Bên cạnh đó, một số địa phương triển khai các dự án khai thác tài
nguyên, khoáng sản trong KVBG, nhất là khi thăm dò, khai thác nguồn tài nguyên,
khoáng sản nằm trong phạm vi cấm khai thác (500m tính từ đường biên giới về mỗi
bên) phải tuân thủ các quy định của Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới trên đất
liền Việt Nam Trung Quốc. Nếu không có sự phối hợp tốt giữa các ngành, các lực
lượng, xác định cụ thể phạm vi khai khoáng nhằm đảm bảo an toàn cho đường biên,
mốc quốc giới thì rất dễ dẫn đến vi phạm.
14
2.1.4. Tình hình xâm phạm chủ quyền lãnh thổ và an ninh, trật tự
Hoạt động xâm phạm chủ quyền lãnh thổ: phía Trung Qu ốc v ẫn ti ếp t ục
tiến hành các hoạt động vi phạm Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới như:
Nổ mìn, khai thác khoáng sản, đổ đất đá ra sông biên giới, đẩy ngườ i về, nhập
cảnh trái phép; đẩy mạnh các hoạt động xây kè, nắn dòng chảy trên sông, suối
biên giới; xây dựng các công trình phát triển KTXH có quy mô lớn xâm phạm
chủ quyền lãnh thổ, an ninh BGQG. Ngoài ra, Trung Qu ốc còn tuyên truyền
xuyên tạc các vấn đề về chủ quyền trên Biển Đông cho nhân dân ở các bả n giáp
biên; phát hành bản đồ khổ dọc có in hình lưỡ i bò bao gồm quần đảo Hoàng Sa
và quần đảo Trườ ng Sa của Vi ệt Nam.
Hoạt động phá hoại ANCT: Cơ quan đặc biệt TH tiếp tục đẩy mạnh hoạt
động móc nối, xây dựng cơ sở vào nội bộ ta. Bên cạnh đó, bọn phản động triệt để
lợi dụng các vấn đề dân tộc, tôn giáo để tiến hành truyền đạo trái pháp luật, kích
động, lôi kéo đồng bào dân tộc thiểu số vào các hoạt động gây rối, gây bạo loạn
diễn biến phức tạp.
Hoạt động xâm phạm TTATXH: Nổi lên là trộm cắp, ma túy, tiền giả, buôn
lậu, gian lận thương mại, xuất, nhập cảnh trái phép nhất là người Duy Ngô Nhĩ khi
Trung Quốc tiến hành các biện pháp trấn áp mạnh mẽ... cũng diễn ra hết sức phức
tạp, tiềm ẩn nhiều nhân tố gây mất ổn định, khó lường.
2.1.5. Lực lượng bảo vệ biên giới của Việt Nam và Trung Quốc trên biên
giới đất liền giữa hai nước
Lực lượng BĐBP: Đây là lực lượng chuyên trách, nòng cốt quản lý, bảo vệ
BGQG được tổ chức theo 3 cấp: Bộ Tư lệnh BĐBP, Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh và đồn
biên phòng. Hiện nay, trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam Trung Quốc có 07 Bộ
Chỉ huy BĐBP tỉnh, 72 đồn biên phòng và các đơn vị cơ động. Nhìn chung, tổ chức
biên chế của các đơn vị BĐBP trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam Trung Quốc
tương đối ổn định, số lượng và cơ cấu hợp lý, phẩm chất và năng lực của cán bộ,
chiến sĩ về cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Tuy nhiên, nhiều đồn biên
phòng hiện nay chưa được xây dựng cơ bản, vị trí đứng chân cách quá xa đường biên
giới. Một số đồn biên phòng đứng chân trên vị trí hiểm trở, diện tích chật hẹp, trang
bị, vũ khí chưa thật sự phù hợp với biên chế, tổ chức và đặc điểm công tác, chiến
đấu của đơn vị.
Lực lượng hiệp đồng bảo vệ biên giới gồm có: các đơn vị bộ đội địa phương
thuộc Quân khu 1, 2, 3; các đơn vị kinh tế quốc phòng của quân đội, đơn vị Công an
nhân dân của 7 tỉnh biên giới, lực lượng dân quân tự vệ của các xã, phường, thị trấn
biên giới; các cơ quan chuyên ngành của Nhà nước ở KVBG như: Hải quan, Kiểm
dịch,… và quần chúng nhân dân là những người trực tiếp giúp đỡ, đùm bọc và tham
gia cùng BĐBP quản lý, bảo vệ BGQG, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội ở KVBG. Tuy nhiên, lượng cán bộ, nhân viên triển khai xuống địa bàn các xã
biên giới còn ít; khả năng nắm tình hình, thông hiểu địa bàn KVBG chưa sâu; trang
bị, phương tiện phục vụ yêu cầu công tác hạn chế.
15
Lực lượng vũ trang thường trực bảo vệ biên giới ở hai tỉnh Vân Nam và Khu
tự trị dân tộc Choang Quảng Tây tiếp giáp với Việt Nam gồm có các đơn vị BĐBP
thuộc Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc và CABP thuộc Cục Quản lý Biên
phòng, Bộ Công an Trung Quốc.
Lực lượng BĐBP Trung Quốc: có nhiệm vụ quản lý, bảo vệ đường biên giới,
các mốc quốc giới, duy trì hòa bình, ổn định và trật tự ở KVBG, tổ chức thành hệ
thống từ Bộ Quốc phòng quân khu sư đoàn BĐBP trung đoàn BĐBP tiểu đoàn
BĐBP đại đội BĐBP. Trên tuyến biên giới đất liền tiếp giáp với Việt Nam, lực
lượng BĐBP Trung Quốc đã bố trí 45 đại đội BĐBP, 12 chốt quân sự BĐBP, 04
trạm hội ngộ hội đàm, 01 trạm ra đa phòng không.
Lực lượng CABP Trung Quốc: có nhiệm vụ quản lý, kiểm soát xuất, nhập
cảnh; duy trì lưu thông biên giới tại các cửa khẩu, đường qua lại biên giới; đấu tranh
phòng, chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở KVBG, cửa
khẩu. Lực lượng này cũng được tổ chức thành hệ thống: cấp khu tự trị (tỉnh) có Tổng
đội CABP; cấp địa khu dọc biên giới có chi đội CABP, đại đội CABP, đồn CABP,
trạm kiểm tra biên giới; các cửa khẩu ở khu kinh tế mở của Nhà nước có trạm kiểm
tra biên phòng. Trên địa bàn tỉnh Vân Nam và Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây có
24 trạm kiểm soát biên phòng, 22 trạm công tác biên phòng, 06 đồn, 02 đại đội và 01
chi đội CABP.
Nhìn chung, lực lượng BĐBP và CABP Trung Quốc có quan hệ phối hợp chặt
chẽ với BĐBP trong quản lý, bảo vệ biên giới. Đây là điều kiện thuận lợi để BĐBP
quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc trong tình hình mới.
2.2. THỰC TRẠNG BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC
GIA TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM TRUNG QUỐC
2.2.1. Kết quả đạt được
2.2.1.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Đối với Bộ Tư lệnh BĐBP: Thực hiện chỉ đạo của Bộ Quốc phòng về việc
quán triệt và triển khai thực hiện 03 văn kiện pháp lý về biên giới trên đất liền Việt
Nam Trung Quốc theo Chỉ thị số 1326/CTTTg ngày 27/7/2010 của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Tư lệnh BĐBP đã xây dựng Kế hoạch, chỉ thị, hướng dẫn để lãnh đạo, chỉ
đạo BĐBP các tỉnh biên giới đất liền Việt Nam Trung Quốc tổ chức quản lý, bảo vệ
biên giới sau PGCM. Đồng thời, tham mưu cho Bộ Quốc phòng ký Thỏa thuận hợp tác
Biên phòng (sửa đổi) và Điều lệ công tác Ủy ban hợp tác quản lý cửa khẩu biên giới
trên đất liền Việt Nam Trung Quốc với Bộ Quốc phòng và Văn phòng quản lý cửa
khẩu quốc gia Trung Quốc tạo hành lang pháp lý để triển khai các hoạt động quản lý,
bảo vệ biên giới.
Đối với Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh: Quán triệt và tổ chức thực hiện các nghị
quyết, chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên và cấp ủy, chính quyền địa phương về công
tác quản lý, bảo vệ biên giới, Bộ Chỉ huy BĐBP các tỉnh biên giới đất liền Việt Nam
Trung Quốc đã xây dựng quyết tâm, kế hoạch bảo vệ biên giới sau PGCM. Tham
mưu cho tỉnh ủy, ủy ban nhân dân các tỉnh xây dựng nghị quyết lãnh đạo và ban hành
các quyết định, chỉ thị liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ biên giới trên phạm vi
16
địa bàn tỉnh. Tham gia ký kết, thực hiện các chương trình, quy chế phối hợp với các
sở, ban, ngành, lực lượng trên địa bàn tỉnh và thực hiện hợp tác quốc tế về công tác
quản lý, bảo vệ biên giới với lực lượng bảo vệ biên giới của Trung Quốc theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Trực tiếp tổ chức thực hiện; chỉ huy, chỉ đạo
và hướng dẫn các đồn biên phòng thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới và
tổ chức kết nghĩa đồn, trạm hữu nghị, biên giới bình yên cho các đồn biên phòng
thuộc quyền.
2.2.1.2. Công tác tổ chức thực hiện
Quản lý, bảo vệ đường biên giới, hệ thống mốc quốc giới và các vật đánh
dấu đường biên giới
Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 1599/KHBTL của Bộ Tư
lệnh, BĐBP các tỉnh biên giới đất liền Việt Nam Trung Quốc đã triển khai nhận
biết đường biên giới, tổ chức tiếp nhận, bàn giao chi tiết hướng đi của đường biên
giới ở các khu vực nhạy cảm, phức tạp. Phối hợp với lực lượng bảo vệ biên giới
của Trung Quốc ra thực địa để thống nhất giải quyết những khu vực hai bên còn
nhận thức khác nhau về đường biên giới. Đối với những khu vực phức tạp, vượt quá
quyền hạn, Bộ Tư lệnh BĐBP chủ động đề xuất với Ủy ban Liên hợp biên giới trên
đất liền Việt Nam Trung Quốc tìm phương án giải quyết. Bên cạnh đó, BĐBP các
tỉnh biên giới đất liền Việt Nam Trung Quốc cũng xác định rõ những khu vực đất
quy thuộc về phía Việt Nam hoặc nước bạn, nhất là đối với các khu đất canh tác
hoặc khu vực chôn mồ mả của cư dân biên giới hai bên để có kế hoạch bàn giao,
tiếp nhận cụ thể. Tổ chức tiến hành các hoạt động quản lý, bảo vệ biên giới, nhất
là các hoạt động chung với lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới của Trung Quốc.
Tính đến tháng 6/2015, BĐBP các tỉnh biên giới đất liền Việt Nam Trung
Quốc đã tổ chức tuần tra bảo vệ biên giới được 33.025 lần với sự tham gia của
185.139 lượt cán bộ, chiến sĩ và 21.821 lượt công an, dân quân các xã biên giới. Qua
tuần tra, đã phát hiện và kịp thời xử lý 197 vụ vi phạm. Đồng thời, tổ chức tuần tra
song phương 133 lần/1.215 lượt người tham gia với các đơn vị BĐBP và CABP của
Trung Quốc. Thường xuyên thống nhất với lực lượng bảo vệ biên giới đối diện để
tổ chức phát quang đường biên giới, tạo điều kiện thuận lợi cho hai bên tổ chức các
hoạt động quản lý, bảo vệ đường biên, mốc quốc giới và vật đánh dấu đường biên
giới theo đúng quy định của Hiệp định về Quy chế quản lý biên giới giữa hai nước.
Bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội ở KVBG
Xác định đây là nội dung quan trọng nhằm đảm bảo duy trì sự ổn định, tạo
môi trường “trong ấm, ngoài êm” để xây dựng, phát triển KTXH ở KVBG. Đặc
biệt, tình hình hoạt động của các loại đối tượng ở KVBG đất liền Việt Nam
Trung Quốc còn diễn biến phức tạp, nhiều loại tội phạm xuyên quốc gia đã xuất
hiện như: khủng bố, mua bán, vận chuyển tiền giả, mua bán người, các tội phạm
về ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm về môi trường,… đã và
đang có chiều hướng gia tăng cả về tính chất và mức độ vi phạm.
17
Bộ đội Biên phòng các tỉnh biên giới đất liền Việt Nam Trung Quốc triển
khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ để quản lý địa bàn, tăng cường công tác nắm
tình hình, kịp thời phát hiện, điều tra, bắt giữ, xử lý các loại đối tượng vi phạm pháp
luật theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Kết quả, từ năm 2010 đến tháng 6/2015,
BĐBP các tỉnh biên giới đất liền Việt Nam Trung Quốc đã đã rà soát, bổ sung 559
hồ sơ, mở mới 05 hồ sơ điều tra cơ bản các loại; tiến hành phát hiện, điều tra 945
vụ/2.870 đối tượng/236 phương tiện, thu giữ 15 kg ma tuý, 203 bánh Hêrôin, 27.925
viên ma tuý tổng hợp; phối hợp với lực lượng công an nhân dân địa phương điều tra
128 chuyên án, phá 214 vụ án, trao đổi 729 tin có giá trị và xây dựng nhiều phong trào
quần chúng tự quản an ninh trật tự ở KVBG
Bảo vệ tài nguyên, môi trường, các công trình phòng thủ biên giới và lợi ích
quốc gia ở KVBG
Tài nguyên môi trường, các công trình phòng thủ biên giới và lợi ích quốc gia
luôn gắn bó mật thiết với chủ quyền, an ninh BGQG. Chính vì thế, bảo vệ tài nguyên
môi trường, các công trình phòng thủ biên giới và lợi ích quốc gia ở KVBG là vấn đề
sống còn trong bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh BGQG nhất là
trong thời kỳ hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay. Nhận thức rõ vấn đề đó, Bộ Tư lệnh
BĐBP đã tham mưu cho Bộ Quốc phòng và trực tiếp ký kết nhiều quy chế phối hợp
với các Bộ, ban, ngành ở Trung ương như: Bộ Khoa học công nghệ, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, Bộ Công thương, Tổng Cục thủy sản, Cục Kiểm lâm Bộ Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn… Đồng thời, kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương
các tỉnh biên giới tổ chức cho các lực lượng chức năng tiến hành tuần tra, kiểm soát
nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ, xử lý các hành vi vi phạm về khai thác
tài nguyên, khoáng sản trái phép; gây ô nhiễm môi trường nguồn nước trên các sông,
suối biên giới; phối hợp với các đơn vị quân đội, công an trên địa bàn bảo vệ các công
trình phòng thủ, công trình QPAN ở KVBG.
Để quản lý, bảo vệ an toàn các mục tiêu, công trình bảo vệ biên giới và lợi ích
quốc gia trên KVBG, BĐBP các tỉnh biên giới đất liền Việt Nam Trung Quốc đã sử
dụng tổng hợp các biện pháp công tác biên phòng trong phòng ngừa, ngăn chặn các
hành vi xâm phạm đến các công trình phòng thủ biên giới và lợi ích quốc gia trên các
lĩnh vực ở KVBG.
Duy trì thực hiện luật pháp quốc tế và luật pháp quốc gia về biên giới; kiểm
soát xuất, nhập cảnh tại các cửa khẩu và các đường qua lại biên giới
Bộ đội Biên phòng các tỉnh biên giới đất liền Việt Nam Trung Quốc trực tiếp
và phối hợp với các lực lượng chức năng của Nhà nước tiến hành duy trì, thực thi
các văn kiện pháp lý về biên giới đã được ký kết giữa hai nước; triển khai hoạt động
kiểm tra, giám sát, kiểm soát xuất, nhập cảnh qua các cửa khẩu, đường qua lại biên
giới; duy trì các hoạt động ra, vào KVBG theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam
và các điều ước, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Trong 5 năm, thông qua công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát biên phòng tại
các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu song phương, lối mở qua lại tạm thời và điểm
18
thông quan hàng hóa trên biên giới, các đơn vị BĐBP thuộc các tỉnh biên giới đất liền
Việt Nam Trung Quốc đã làm thủ tục xuất, nhập cảnh cho hàng chục triệu lượt
người, phương tiện qua lại biên giới, cửa khẩu đảm bảo an toàn, đúng quy định của
pháp luật. Đồng thời, phát hiện, bắt giữ, xử lý 1.065 vụ/5.009 người xuất, nhập
cảnh trái phép; sử dụng hộ chiếu giả 65 vụ/66 đối tượng; vi phạm quy chế cửa
khẩu 5.346 vụ/7.235 đối tượng; các vi phạm khác 4.988 vụ/5.479 đối tượng.
2.2.2. Hạn chế, nguyên nhân
2.2.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền
Việt Nam Trung Quốc sau PGCM của BĐBP còn một số hạn chế, đó là:
Một là, công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho
quần chúng nhân dân và các cấp, các ngành, lực lượng chức năng về biên giới, lãnh
thổ và công tác quản lý, bảo vệ biên giới của BĐBP trong tình hình mới còn nhiều
hạn chế.
Hai là, tổ chức nắm tình hình, quản lý địa bàn ở một số đơn vị chưa kịp thời,
thiếu chiều sâu, nhất là tình hình địa bàn ngoại biên. Công tác phối hợp, hiệp đồng
với các cấp, các ngành, các lực lượng chưa thường xuyên, thiếu chặt chẽ nên nhiều
vụ việc vi phạm biên giới vẫn xảy ra, chậm được phát hiện, quá trình xử lý, giải
quyết vụ việc còn nhiều lúng túng. Công tác duy trì, bảo đảm ANTT ở khu vực cửa
khẩu của một số đơn vị còn lỏng lẻo, hoạt động quản lý, kiểm soát qua lại biên giới
còn nhiều sơ hở, chủ quan nên vẫn để xảy ra hậu quả khó lường.
Ba là, việc tổ chức triển khai các hoạt động chung với lực lượng bảo vệ biên
giới của Trung Quốc còn ít, chưa đi vào chiều sâu.
Bốn là, một số đơn vị tổ chức quán triệt chỉ thị, mệnh lệnh của cấp trên cho
cán bộ, chiến sĩ chưa thường xuyên, nghiêm túc nên sự chuyển biến trong nhận thức
còn chậm, việc chấp hành kỷ luật, pháp luật chưa nghiêm, còn để xảy ra vụ việc vi
phạm kỷ luật, pháp luật nghiêm trọng.
2.2.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân khách quan:
Biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam Trung Quốc đi qua các địa hình hết
sức phức tạp, phần lớn là đồi núi, rừng rậm, một số khu vực còn tồn tại nhiều loại
vật cản chiến tranh chưa được rà phá. Sơ đồ bố trí các bãi vật cản không đầy đủ
nên việc xác định chính xác khu vực có hoặc không có vật cản gặp nhiều khó khăn.
Hệ thống giao thông trong KVBG đất liền Việt Nam Trung Quốc phần lớn
chỉ đi lại được vào mùa khô, mùa mưa thường bị sạt lở, cộng với tình trạng lũ ống,
lũ quét thường xuyên xảy ra đã ảnh hưởng đến việc cơ động và triển khai các hoạt
động quản lý, bảo vệ biên giới của BĐBP.
Dân cư ở KVBG phân bố không đều, nhất là ở các thôn, bản giáp biên, chủ
yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, sống rải rác, phân tán, cách xa nhau. Các điều kiện
19
về y tế, giáo dục còn nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, đời sống vật chất, tinh
thần của đồng bào giáp biên còn nhiều hạn chế, thiếu thốn, tỉ lệ hộ đói, nghèo còn
cao.
Lời văn mô tả hướng đi của đường biên giới có chỗ còn mang tính khái quát,
khó xác định nên dẫn đến mỗi bên có cách hiểu khác nhau. Bên cạnh đó, một số quy
định của 03 văn kiện có mâu thuẫn với nội luật của mỗi nước, nhất là yếu tố liên
quan đến chế độ chính sách, việc qua lại của cư dân biên giới, việc xác định cơ chế
lãnh đạo, chỉ đạo và chức năng, nhiệm vụ của BĐBP các cấp với Đại diện biên giới
trong công tác đối ngoại biên phòng còn chưa cụ thể, rõ ràng.
Phía Trung Quốc vẫn mang tư tưởng nước lớn, luôn tìm cách gắn vấn đề trên
Biển Đông với các vấn đề trên biên giới đất liền, thực hiện ngoại giao áp đặt trong
xử lý công việc liên quan đến biên giới, lãnh thổ.
Nguyên nhân chủ quan
Nhận thức của một bộ phận cán bộ, chiến sĩ và quần chúng nhân dân về nhiệm
vụ quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc còn hạn chế.
Một số đơn vị triển khai thực hiện các biện pháp công tác biên phòng thiếu
đồng bộ, chưa thấy được sự gắn kết giữa các biện pháp công tác biên phòng nên
hiệu quả quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc của BĐBP
chưa cao, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của BĐBP trong quản lý, bảo vệ
biên giới. Việc xây dựng thế trận BPTD kết hợp với thế trận QPTD và thế trận
ANND còn nhiều bất cập, nên chất lượng, hiệu quả của các thế trận này còn hạn
chế ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung
Quốc của BĐBP.
Quan hệ phối hợp giữa BĐBP với các ban, ngành, lực lượng chức năng trong
quản lý, bảo vệ biên giới chưa được quan tâm đúng mức, còn thiếu chặt chẽ, đồng bộ.
Trong quan hệ hợp tác quốc tế, lực lượng bảo vệ biên giới của Trung Quốc chỉ tích
cực phối hợp với BĐBP Việt Nam những vấn đề, nội dung có lợi cho họ, còn các nội
dung, vấn đề khác họ luôn tỏ ra thờ ơ, thiếu trách nhiệm hoặc cố tình lảng tránh không
tham gia.
Công tác huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ, chiến sĩ của BĐBP chậm được đổi
mới, chưa thực sự phù hợp với đặc điểm công tác, chiến đấu của BĐBP. Việc xây
dựng, bổ sung và luyện tập các phương án sẵn sàng chiến đấu ở một số đơn vị chưa
thường xuyên, chưa phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị và địa bàn; chưa gắn
kết với hoạt động phối hợp với các đơn vị lực lượng vũ trang ở KVBG chấp hành
các chế độ sẵn sàng chiến đấu, nề nếp thỉnh thị, báo cáo có đơn vị còn thiếu nghiêm
túc.
Kết luận chương 2
1. Luận án đã đi sâu phân tích, làm rõ các đặc điểm, tình hình có liên quan đến
BĐBP quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc như: Về điều
kiện tự nhiên, dân cư, hệ thống chính trị, KTXH, tình hình xâm phạm chủ quyền, an
ninh, trật tự an toàn xã hội ở KVBG và tình hình lực lượng bảo vệ biên giới hai bên
20
để rút ra những thuận lợi và khó khăn đối với BĐBP khi tiến hành các hoạt động
quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc sau PGCM.
2. Phân tích, đánh giá kết quả đạt được trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo; trong
tham mưu và tổ chức thực hiện nội dung, áp dụng các biện pháp quản lý bảo vệ
biên giới. Luận án cũng đã nêu rõ những hạn chế, thiếu sót và chỉ ra nguyên nhân của
những hạn chế, thiếu sót đó làm cơ sở đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hiệu
quả BĐBP quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc trong tình
hình mới.
Chương 3
DỰ BÁO TÌNH HÌNH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN ĐẤT
LIỀN VIỆT NAM TRUNG QUỐC TRONG TÌNH HÌNH MỚI
3.1. DỰ BÁO TÌNH HÌNH
3.1.1. Tình hình quốc tế và khu vực sẽ tác động mạnh mẽ đến quan hệ
biên giới trên đất liền Việt Nam Trung Quốc
Những năm tới, hòa bình, hợp tác và hội nhập quốc tế vẫn là xu thế chủ đạo
trong quan hệ quốc tế; căng thẳng, xung đột tôn giáo, sắc tộc, ly khai, chiến tranh
cục bộ, bạo loạn chính trị, khủng bố, tranh chấp tài nguyên, chủ quyền lãnh thổ vẫn
sẽ diễn ra gay gắt. Các yếu tố an ninh phi truyền thống như: an ninh môi trường, an
ninh nguồn nước, biến đổi khí hậu, tội phạm xuyên quốc gia trong các lĩnh vực tài
chính, tiền tệ, tội phạm công nghệ cao… sẽ còn tiếp tục gia tăng và diễn biến phức
tạp.
Trung Quốc không ngừng tiến hành các hoạt động cải tạo, bồi đắp các đảo, đá
trên Biển Đông thuộc chủ quyền của Việt Nam làm cho tình hình tranh chấp chủ quyền
trên Biển Đông diễn biến ngày càng phức tạp sẽ tác động trực tiếp đến quan hệ biên
giới trên đất liền Việt Nam Trung Quốc, tiềm ẩn nguy cơ đe doạ hòa bình, ổn định
trong khu vực.
Sau năm 2015, Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) bước vào thời kỳ
hợp tác mới theo Hiến chương ASEAN và xây dựng Cộng đồng trên ba trụ cột
(chính trị an ninh; kinh tế, văn hóa xã hội); quá trình hợp tác với các đối tác chiến
lược tiếp tục phát triển và đi vào chiều sâu; trong đó, có chiến lược hợp tác với
Trung Quốc sẽ tác động sâu sắc đến tình hình biên giới trên đất liền Việt Nam
Trung Quốc trong thời gian t ới. Trung Qu ốc đang đề xuất và ráo riết thực hiện ý
tưở ng chiến l ược “Vành đai kinh t ế và con đườ ng tơ lụa trên biển thế kỷ 21”
(gọi tắt là một vành đai, một con đườ ng) với phươ ng châm “5 thông” sẽ đặ t ra
yêu cầu mới đối với công tác quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh BGQG trên
đất liền Việt Nam Trung Qu ốc th ời k ỳ h ội nh ập qu ốc t ế.
Như vậy, tình hình quốc tế và khu vực trong thời gian tới sẽ tạo ra những cơ
hội và thách thức mới đan xen tác động đến hòa bình, ổn định, phát triển của quan hệ
21
giữa Việt Nam và Trung Quốc trên nhiều lĩnh vực, đặt Việt Nam phải đối mặt với
nhiều thách thức an ninh: cả an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống.
3.1.2. Một số khả năng có thể xảy ra trong quan hệ trên biên giới đất liền
Việt Nam Trung Quốc
Từ những nét chính dự báo về tình hình thế giới, khu vực, quan hệ Trung Quốc
và ASEAN, trong đó có Việt Nam, chúng ta có thể đi tới những nhận định về hướng
phát triển của quan hệ biên giới trên đất liền Việt Nam Trung Quốc trong những năm
tới theo 3 khả năng sau:
Khả năng hoà bình, hợp tác, hữu nghị: Đây là khả năng xuất phát từ tầm cao
chiến lược, vì lợi ích lâu dài của nhân dân hai nước đúng như lãnh đạo cấp cao hai
nước đã xác định là “quan hệ đối tác hợp tác chiến lược toàn diện” với phương
châm “16 chữ” và tinh thần “4 tốt”.
Khả năng tiếp tục hiện trạng “vừa hợp tác, vừa đấu tranh”. Đây là khả năng
rất có thể xảy ra vì nó phù hợp với việc thi hành chính sách “cương nhu kết hợp”
của Trung Quốc, vừa kiên quyết chống lại, vừa sẵn sàng thoả hiệp để hạn chế tối
đa sự can thiệp của Mỹ vào vấn đề Biển Đông và tình hình Đông Nam Á nói chung.
Không loại trừ khả năng biên giới xung đột và đối địch. Đây là khả năng có thể
xảy ra khi tranh chấp chủ quyền biển, đảo trên Biển Đông lên đến đỉnh điểm. Mặc
dù, Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam không bao giờ mong muốn điều này,
nhưng lịch sử cho thấy trong quan hệ Việt Nam Trung Quốc, mức độ “nóng, lạnh”
như thế nào đều do phía Trung Quốc chủ động gây ra, đặt chúng ta vào tình thế buộc
phải đối phó.
Trong 03 khả năng trên, khả năng tiếp tục hiện trạng “vừa hợp tác, vừa đấu
tranh” là dễ xảy ra nhất, bởi lẽ khả năng này phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng và
đường lối chiến lược của cả hai nước.
3.1.3. Tình hình hoạt động của các loại đối tượng trên tuyến biên giới
đất liền Việt Nam Trung Quốc sẽ ngày càng phức tạp
Cơ quan đặc biệt TH sẽ tăng cường móc nối, xây dựng cơ sở vào nội bộ ta để
tiến hành các hoạt động phá hoại. Không loại trừ khả năng chúng sẽ lợi dụng vào
quan hệ hai bên biên giới như: kết nghĩa cụm dân cư hai bên biên giới; kết nghĩa
đồn, trạm hữu nghị, chung tay xây dựng biên giới bình yên để tạo nhân mối xây
dựng cơ sở, phát triển lực lượng vào nội bộ ta.
Cùng với quá trình hội nhập, lưu lượng người qua lại, làm ăn, buôn bán ở
KVBG, cửa khẩu sẽ ngày càng tăng, các loại đối tượng (buôn lậu, mua bán, vận
chuyển trái phép các chất ma túy, tiền giả…) sẽ triệt để lợi dụng vào sự đông đúc,
nhộn nhịp đó để trà trộn tiến hành các hoạt động vi phạm pháp luật với phương
thức, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt hơn làm cho tình hình ANTT ở KVBG diễn biến
phức tạp, khó lường. Hoạt động của bọn tội phạm mua bán người nhất là phụ nữ,
22
trẻ em qua biên giới ngày càng diễn biến phức tạp với phương thức, thủ đoạn mới,
tinh vi, xảo quyệt hơn.
Bên cạnh đó, do sức hút của nền kinh tế đang trỗi dậy, phía các doanh nghiệp
Trung Quốc đang rất “khát” sức lao động và nguyên liệu thô, nên việc quản lý và
đảm bảo an toàn cho lao động tự do của Việt Nam sang Trung Quốc làm ăn; cũng
như giảm thiểu hiện tượng “chảy máu khoáng sản” sẽ là những vấn đề phức tạp
tác động trực tiếp đến xông tác quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh BGQG trên đất
liền Việt Nam Trung Quốc trong thời gian tới.
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG QUẢN LÝ, BẢO VỆ
BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN ĐẤT LIỀN VIỆT NAM TRUNG QUỐC TRONG TÌNH
HÌNH MỚI
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và quần
chúng nhân dân ở khu vực biên giới đất liền Việt Nam Trung Quốc về nhiệm
vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trong tình hình mới
Nội dung tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp,
các ngành và quần chúng nhân dân về nhiệm vụ quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền
Việt Nam Trung Quốc trong tình hình mới bao gồm:
Thứ nhất, tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành và
quần chúng nhân dân ở KVBG về vị trí, tầm quan trọng của BGQG và yêu cầu quản
lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc trong tình hình mới.
Thứ hai, nâng cao nhận thức, vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành và
quần chúng nhân dân tham gia thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới và
phòng, chống các hoạt động xâm phạm ANTT ở KVBG.
Để thực hiện tốt các nội dung trên, với vai trò là lực lượng chuyên trách, nòng cốt
quản lý, bảo vệ BGQG, BĐBP cần tiến hành các biện pháp cụ thể sau:
Một là, vận dụng tổng hợp các hình thức, phương pháp tuyên truyền, giáo dục
phù hợp với đặc điểm đặc thù của từng loại đối tượng và tình hình thực tiễn trên
tuyến biên giới đất liền Việt Nam Trung Quốc trong tình hình mới.
Hai là, phát huy vai trò của lực lượng chuyên trách trong tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức về nhiệm vụ quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam
Trung Quốc trong tình hình mới.
Ba là, tổ chức nhân rộng các phong trào quần chúng tham gia bảo vệ biên
giới ở địa phương.
3.2.2. Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc
gia trên đất liền Việt Nam Trung Quốc trong tình hình mới
Để BĐBP tiến hành tổng hợp các biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới trên đất
liền Việt Nam Trung Quốc trong tình hình mới, cần thực hiện một số biện pháp
sau:
23
Một là, cấp ủy, chỉ huy các cấp BĐBP cần coi trọng công tác lãnh đạo, chỉ
đạo các đơn vị nghiệp vụ và các tổ, đội công tác về tinh thần trách nhiệm, ý thức
tương trợ, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong quản lý, bảo vệ biên giới nhất là thường
xuyên trao đổi thông tin, tình hình địa bàn và trên biên giới để có kế hoạch phối kết
hợp chặt chẽ, đề xuất phương án đấu tranh xử lý các vụ việc, tình huống xảy ra
một cách kịp thời, có hiệu quả.
Hai là, mỗi đơn vị nghiệp vụ, tổ, đội, bộ phận và cá nhân cán bộ, chiến sĩ
BĐBP cần nhận thức được sự kết hợp chặt chẽ, tiến hành đồng bộ các biện pháp
công tác biên phòng là yêu cầu tất yếu, khách quan để vận dụng có hiệu quả vào quá
trình thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới.
Ba là, từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý tiến hành các biện pháp quản lý,
bảo vệ BGQG của BĐBP đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
3.2.3. Phối hợp chặt chẽ với các ban, ngành, lực lượng trong quản lý, bảo
vệ biên giới quốc gia trên đất liền Việt Nam Trung Quốc
Để tăng cường hoạt động phối hợp giữa BĐBP với các cơ quan, ban, ngành,
đơn vị, lực lượng chức năng ở KVBG, cần thực hiện tốt một số biện pháp sau:
Một là, thường xuyên quán triệt đầy đủ các văn bản chỉ đạo của Chính phủ,
cấp trên của các lực lượng và cấp ủy, chính quyền địa phương về quản lý, bảo vệ
BGQG.
Hai là, phát huy vai trò của cấp ủy, chỉ huy các đơn vị BĐBP trong chỉ đạo
triển khai thực hiện hoạt động phối hợp.
Ba là, BĐBP và các ban, ngành, lực lượng cần phải vừa triển khai thực hiện
nội dung, nhiệm vụ phối hợp vừa giữ tốt mối liên hệ với các cơ quan, đơn vị và đặt
dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương nhằm tạo
sự đồng thuận, gắn bó mật thiết, tranh thủ các điều kiện thuận lợi từ cơ sở và
hướng đến cơ sở.
3.2.4. Tăng cường hợp tác quốc tế với lực lượng bảo vệ biên giới của
Trung Quốc trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trên đất liền giữa hai
nước
Để tăng cường hợp tác quốc tế giữa BĐBP Việt Nam với BĐBP và CABP
Trung Quốc trong quản lý, bảo vệ biên giới trong tình hình mới, cần thực hiện tốt
một số biện pháp sau:
Một là, lực lượng bảo vệ biên giới hai nước cần đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nhân dân hai bên biên giới nhận thức rõ nội dung các văn kiện về
biên giới vừa được ký kết.
Hai là, với chức năng, nhiệm vụ của mình, Bộ Tư lệnh BĐBP phối hợp chặt
chẽ với các Quân khu Quảng Châu, Thành Đô và Văn phòng Quản lý cửa khẩu
24
quốc gia Tổng cục Hải quan Trung Quốc duy trì các cuộc gặp gỡ cấp cao, thực
hiện trao đổi đoàn hàng năm ở các cấp theo kế hoạch đã thống nhất; chỉ đạo BĐBP
các tỉnh biên giới đất liền Việt Nam Trung Quốc tăng cường giao lưu, hợp tác
trong quản lý, bảo vệ biên giới.
Ba là, căn cứ vào tình hình và điều kiện cụ thể của từng địa bàn, lực lượng
biên phòng hai nước chủ động tham mưu cho chính quyền địa phương tổ chức kết
nghĩa giữa cụm dân cư hai bên biên giới; tăng cường tình đoàn kết hữu nghị, tạo
thuận lợi cho giao lưu thương mại mậu dịch biên giới và phát triển KTXH ở KVBG
đất liền Việt Nam Trung Quốc trong thời gian tới.
Bốn là, tổ chức và duy trì thường xuyên, có hiệu quả hoạt động đối ngoại tại các
trạm gặp gỡ, hội đàm giữa hai bên; phát huy vai trò, trách nhiệm của Đại diện, phó đại
diện biên giới để tăng cường nắm bắt tình hình, trao đổi thông tin, kinh nghiệm định kỳ
cũng như đột xuất; đẩy mạnh phối hợp tuần tra chung, kịp thời hiệp thương giải quyết
dứt điểm các vấn đề biên giới nảy sinh ngay từ cơ sở, trên tinh thần đoàn kết, hữu nghị
và giữ vững nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ
của mỗi nước.
Năm là, lực lượng bảo vệ biên giới hai bên cần thường xuyên phối hợp trao
đổi thông tin, tình hình và có biện pháp đấu tranh phòng, chống hiệu quả với các loại
tội phạm xuyên biên giới. Kịp thời lên án, đấu tranh với các quan điểm lệch lạc, sai
trái của các thế lực thù địch hòng xuyên tạc, kích động, gây chia rẽ quan hệ đoàn
kết, hữu nghị truyền thống giữa Đảng, Chính phủ, quân đội và nhân dân hai nước.
3.2.5. Đẩy mạnh xây dựng thế trận biên phòng toàn dân gắn với thế
trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trên tuyến biên giới
đất liền Việt Nam Trung Qu ốc
Để đẩy mạnh xây dựng thế trận biên phòng toàn dân trong thế trận quốc
phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam
Trung Quốc, BĐBP các cấp cần tiến hành đồng bộ một số biện pháp chủ yếu sau:
Một là, nắm vững chủ trương, quan điểm của Đảng về QPAN, biên phòng,
về thế trận BPTD, thế trận QPTD và thế trận ANND và xây dựng khu vực phòng
thủ tỉnh, thành gắn với xây dựng KVBG vững mạnh toàn diện.
Hai là, dựa vào dân, phát huy sức mạnh toàn dân là biện pháp cơ bản gắn xây
dựng thế trận BPTD với thế trận QPTD và thế trận ANND.
Ba là, tổ chức điều tra, khảo sát toàn diện tình hình KVBG từng tỉnh (về dân cư,
dân tộc, kinh tế, đời sống, hệ thống chính trị, trình độ giác ngộ và tâm tư nguyện vọng
nhân dân; tình hình về QPAN; tình hình ngoại biên…).
Bốn là, tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, sự quản lý điều hành của
các cấp chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng, các ngành bảo đảm
quá trình xây dựng thế trận BPTD gắn với thế trận QPTD và thế trận ANND, trong
xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, thành gắn với xây dựng KVBG vững mạnh luôn có
25
định hướng đúng đắn, có sự chỉ đạo tập trung thống nhất và phát huy được sức mạnh
tổng hợp của các ngành, các cấp trong quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam
Trung Quốc.
3.2.6. Xây dựng lực lượng Bộ đội Biên phòng các tỉnh biên giới đất liền
Việt Nam Trung Quốc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
Một là, xây dựng BĐBP vững mạnh về chính trị, tư tưởng
Tăng cường giáo dục cho cán bộ, chiến sĩ BĐBP các tỉnh biên giới đất liền
Việt Nam Trung Quốc về chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc nói chung, quản lý, bảo vệ BGQG trên đất liền Việt Nam Trung Quốc
trong tình hình mới nói riêng.
Thường xuyên bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống trong sạch,
nâng cao lòng yêu nước, ý chí quyết tâm khắc phục mọi khó khăn, gian khổ, xây
dựng ý thức kỷ luật cao cho cán bộ, chiến sĩ BĐBP.
Tích cực đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động công tác
đảng, công tác chính trị phù hợp với đặc điểm, tổ chức, biên chế và hoạt động của
BĐBP.
Hai là, xây dựng BĐBP vững mạnh về tổ chức
Để xây dựng BĐBP vững mạnh về tổ chức, bi ện pháp chiến lược là giữ ổn
định lâu dài hệ thống tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của BĐBP như Nghị quyết
số 11NQ/TW của Bộ Chính trị đã xác định.
Thường xuyên đẩy mạnh xây dựng nền nếp chính quy trong mọi hoạt động
của BĐBP, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, vững chắc trên tất cả các mặt công tác:
quân sự, chính trị, hậu cần, kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ.
Ba là, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ BĐBP
Trước hết, cần đảm bảo chặt chẽ khâu tuyển chọn con người để xây dựng đội
ngũ cán bộ, chiến sĩ BĐBP theo hướng lựa chọn kỹ, bảo đảm tin cậy về chính trị; cán
bộ, chiến sĩ biên phòng phải được huấn luyện chu đáo, có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có trình độ quân sự và nghiệp vụ về công tác biên phòng, nắm vững các chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đối sách của cấp
trên để giải quyết các vụ việc, tình huống xảy ra trên biên giới thuộc chức năng,
nhiệm vụ của BĐBP.
Xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác biên phòng trong
giai đoạn cách mạng mới phải hết sức quan tâm đến xây dựng đội ngũ cán bộ chỉ
huy, cán bộ chính trị các cấp, nhất là đội ngũ cán bộ cơ sở đồn biên phòng và các tổ,
đội công tác hoạt động nhỏ, lẻ, độc lập, phân tán trên biên giới đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ trong thời bình cũng như trong thời chiến và phù hợp với tính chất hoạt
động, công tác, chiến đấu của BĐBP. Đổi mới phong cách, tác phong công tác của
cán bộ theo phương châm “nói ngắn, viết gọn, tham mưu đúng, trúng, hiệu quả”.
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng huấn luyện, đào tạo và nghiên cứu sử
dụng cán bộ; coi trọng rèn luyện cán bộ qua thực tế; thông qua các hoạt động thực