Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Luận văn cao học: Đánh giá hiệu quả của chế phẩm vi sinh Sagi Bio-1 trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà tại Tam Dương - Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.1 MB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐAI HOC KHOA HOC
̣
̣
̣
ĐAI HOC THAI NGUYÊN
̣
̣
́

LUÂN VĂN CAO HOC
̣
̣
Chuyên nganh: Công nghê sinh hoc
̀
̣
̣

Đê tai
̀ ̀:
“Đánh giá hiệu quả của chế phẩm vi sinh Sagi Bio­1 trong xử lý chất  
lót chuồng nuôi gà tại Tam Dương ­ Vĩnh Phúc”

Giao viên h
́
ướng dân: 
̃

PGS. TS Tăng Thi Chinh
̣
́


Hoc viên th
̣
ực hiên
̣

   : 

Lơp                           : 
́

Công nghê sinh hoc – K5A
̣
̣

Bui Văn Công
̀


Thai Nguyên 5, 2014
́


LỜI CAM 
́ ƠN
Tôi xin bay to long biêt 
̀ ̉ ̀
́ ơn sâu săc t
́ ới PGS. TS. Tăng Thi Chinh –
̣
́

 
Trưởng phong Vi sinh vât môi tr
̀
̣
ương ­ Viên Công nghê môi tr
̀
̣
̣
ương. Ng
̀
ươì 
đa đinh h
̃ ̣
ương, h
́
ương dân va tao moi điêu kiên thuân l
́
̃ ̀ ̣
̣
̀
̣
̣ ợi đê tôi hoan thanh
̉
̀
̀  
luân văn cao hoc nay. 
̣
̣
̀
Đông th

̀
ơi, tôi xin cam 
̀
́ ơn ThS. Nguyễn Thị Hòa và các cán bộ nghiên 
cứu, các bạn đồng nghiệp trong phòng Vi sinh vật môi trường ­ Viện công 
nghệ môi trường đã giúp đỡ và có những góp ý bổ ích cho tôi khi thực hiện 
luận văn này.
Tôi xin cam 
́ ơn thây cô giao khoa Khoa hoc s
̀
́
̣ ự  sông – Đai hoc Khoa
́
̣
̣
 
hoc đa trang bi nh
̣
̃
̣ ưng kiên th
̃
́ ưc, cung nh
́
̃
ư  tao moi điêu kiên cho tôi hoan
̣
̣
̀
̣
̀ 

thanh ch
̀
ương trinh hoc va th
̀
̣
̀ ực hiên luân văn.
̣
̣
Cuối cùng, tôi xin chân thành cam 
́ ơn gia đình và bạn bè đã luôn đông
̣  
viên, giúp đỡ, tao moi điêu kiên cho tôi trong suôt th
̣
̣
̀
̣
́ ời gian qua.
Do điều kiện thời gian va kiên th
̀ ́ ưc còn h
́
ạn chế, nên bài viết không  
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự  góp ý của thầy cô  
giáo cũng như các bạn để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cam 
́ ơn.
Hà Nội, ngày      tháng      năm 2014
                                                                       Học viên

                                                                    Bui Văn Công 
̀




MUC LUC
̣
̣

 Kêt  Luân 
́
̣ ..................................................................................................66

LƠI CAM ĐOAN
̀
DANH MUC BANG 
̣
̉
DANH MUC HINH
̣
̀
DANH MUC CH
̣
Ư VIÊT TĂT
̃
́
STT

Chữ viêt tăt
́ ́

Nôi dung

̣

1

BOD

Nhu câu oxy hoa sinh hoc
̀
́
̣

2

COD

Nhu câu oxy hoa hoc
̀
́ ̣

3

FAO

Tô ch
̉ ưc Liên H
́
ợp Quôc vê l
́ ̀ ương thực va nông
̀
 

nghiêp̣

4

EM

Vi sinh vât h
̣ ưu hiêu
̃
̣

5

KH & CN

Khoa hoc va công nghê
̣
̀
̣

6

VK

Vi khuân̉

7

VSV


Vi sinh vâṭ

8

XK

Xa khuân
̣
̉

9

TCTK

Tông cuc thông kê
̉
̣
́

10

TCCP

Tiêu chuân cho phep
̉
́

11

TCVN


Tiêu chuân Viêt Nam
̉
̣

12

BNNPTNT

Bô nông nghiêp phat triên nông thôn
̣
̣
́
̉


13

TCN

Tiêu chuẩn ngành

14

QCVN

Quy chuân Viêt Nam
̉
̣


15

ĐC

Đôi ch
́ ưng
́

16

TN

Thi nghiêm
́
̣


MỞ ĐẦU
Đi cùng sự phát triển đô thị, phát triển công nghiệp, dịch vụ đời sống 
xã hội càng tăng thì nhu cầu lương thực, thực phẩm phục vụ phát triển con  
người ngày càng tăng, trong đó nhu cầu thịt trưng s
́ ưa tăng cao, t
̃
ất yếu thúc 
đẩy chăn nuôi phát triển mạnh mẽ. Thống kê năm 2013 của Cục Chăn nuôi, 
tổng đàn gia cầm  ở  Việt Nam khoảng 314,8 triệu con gia cầm và lượng 
chất thải là 22,52 triệu tấn. Trong quy trình nuôi gia cầm (gà thịt, gà đẻ 
trứng, gia cầm, chim cút…) ở quy mô hộ gia đình và trang trại (từ vài trăm  
con đến hàng chục nghìn con), các chủ  trang trại phải sử  dụng vỏ  trấu 
hoặc mùn cưa lót nền chuồng, để  giữ  cho nền chuồng được khô và hạn 

chế sự ô nhiễm môi trường, chất lót chuồng thường nhiều gấp 4 ­ 5 so với  
lượng phân thải ra.  Ở Việt Nam, các trang trại nuôi gia cầm thường nằm  
xen kẽ  trong khu dân cư, nên chất thải chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường,  
tác động trực tiếp tới sức khỏe cộng đồng, làm giảm sức đề kháng của vật 
nuôi, tăng tỷ lệ  mắc bệnh, năng suất không cao, hiệu quả  chăn nuôi thấp.  
Mức độ  nhiễm khuẩn trong môi trường không khí tại các khu vực chăn 
nuôi vượt từ 20 ­ 25 lần so với tiêu chuẩn về môi trường (TCN 10) của Bộ 
NNPTNT [4]. 
Hiện nay, việc sử  dụng chế  phẩm vi sinh vật để  xử  lý chuồng trại  
chăn nuôi cũng đã được áp dụng  ở  Việt Nam. Ví dụ  như  sử  dụng chế 
phẩm vi sinh vật EM phun cho các trang trại chăn nuôi, có tác dụng làm  
giảm mùi hôi, ngăn chặn ruồi và các côn trùng có hại, tăng chất lượng sản 
phẩm... Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu và triển 
khai thử  nghiệm mô hình sử  dụng chế  phẩm vi sinh vật (Balasa) để  bổ 
sung vào chất lót chuồng nuôi lợn, gà (mô hình chăn nuôi sinh thái) đã mang 
lại hiệu quả  về  kinh tế  và môi trường như: giảm sự  phát sinh mùi, chất 
thải rắn và nước thải trong quá trình chăn nuôi.


Trong nhiều năm qua phòng Vi sinh vật môi trường của Viện Công 
nghệ môi trường đã có nhiều kinh nghiệm trong việc nghiên cứu sản xuất  
và  ứng dụng các chế  phẩm vi sinh vật tuyển chọn  ở  Viêt Nam đ
̣
ể  xử  lý 
phế  thải nông nghiệp, rác thải sinh hoạt và nước thải. Hiện nay, phòng  
đang nghiên cứu và hoàn thiện chế phẩm vi sinh Sagi Bio­ 1 để xử lý chất 
lót chuồng nuôi gia cầm cho các hộ  nông dân. Việc đánh giá hiệu quả  của  
chế  phẩm Sagi Bio­ 1 trong xử  lý chất lót chuồng nuôi gà có ý nghĩa rất 
quan trọng trong việc  ứng dụng các sản phẩm khoa học vào thực tiễn.  
Chinh

́  vì vậy, tôi tiến hanh nghiên c
̀
ưu th
́ ực hiện đề  tài:  “Đánh giá hiệu  
quả  của chế phẩm vi sinh Sagi Bio­ 1 trong xử lý chất lót chuồng nuôi  
gà tại Tam Dương ­ Vĩnh Phúc”.
Mục tiêu nghiên cứu
 ­ Đánh giá hiệu quả  của chế phẩm vi sinh Sagi Bio­ 1 khi sử dụng  
để bổ  sung chất lót chuồng nuôi gia cầm nhằm hạn chế phát sinh mùi hôi  
thối và ức chế các vi sinh vật trong chất thải chăn nuôi gia cầm, góp phần 
cải thiện môi trường nông thôn. 
­ Phát triển  ứng dụng chế  phẩm vi sinh Sagi Bio­ 1 vào xử  lý ô 
nhiễm môi trường chuồng trại chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam.
Nội dung nghiên cứu
­ Điều tra khảo sát tình hình chăn nuôi gia cầm và mức độ  ô nhiễm 
môi trường tại 1 số  xã có mật độ  chăn nuôi gia cầm cao của huyện Tam 
Dương, tỉnh Vĩnh Phúc.
­ Sử  dụng chế  phẩm vi sinh Sagi Bio­ 1  để  bổ  sung vào chất lót  
chuồng nuôi gà tại 1 số  hộ  chăn nuôi tại huyện Tam Dương, tinh Vĩnh
̉
 
Phúc.
­   Phân   tích   đánh   giá   chất   lượng   không   khí   chuồng   nuôi   (tổng   vi 
khuẩn hiếu khí, sự  phát sinh mùi H2S, NH3) giữa các chuồng nuôi gia cầm 


sử dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio­ 1 và không sử dụng chế phẩm vi sinh  
trong quá trình nuôi gia câm.
̀
­ Phân tích đánh giá sự biến động của các vi sinh vật hữu ích sử dụng 

để  sản xuất chế  phẩm Sagi Bio­ 1 (xạ  khuẩn   Streptomyces  và vi khuẩn 
Lactobacillus) trong chất lót chuồng nuôi gia cầm giữa các chuồng nuôi gia 
cầm sử dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio­ 1 và không sử dụng chế phẩm vi  
sinh. 
­ Đánh giá sự biến động của các nhóm vi sinh vật gây bệnh bao gôm
̀  
E.coli, Salmonella, Nấm mốc trong chất lót chuồng nuôi gia cầm giữa các 
chuồng nuôi gia cầm sử  dụng chế  phẩm vi sinh Sagi Bio­ 1 và không sử 
dụng chế phẩm vi sinh.


PHÂN I. T
̀
ỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hiện trạng chăn nuôi gia cầm  ở  Việt Nam và trên địa bàn tỉnh  
Vĩnh Phúc
1.1.1. Hiện trạng chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam
Chăn nuôi gia cầm là nghề  chăn nuôi truyền thống  ở Việt Nam, sản 
phẩm gia cầm, đặc biệt là thịt gà không chỉ  là nguồn cung cấp thực phẩm  
có giá trị  mà còn in đậm trong đời sống xã hội bởi một nền văn hóa  ẩm 
thực với cả yếu tố tâm linh, nó được sử dụng nhiều trong những ngày giỗ, 
ngày tết và lễ hội. Với những lý do đó sản phẩm gia cầm luôn có vị trí trên  
thị  trường tiêu thụ, đã góp phần thúc đẩy chăn nuôi phát triển, tạo thêm 
việc làm, tăng thu nhập cho người chăn nuôi.
Mây năm tr
́
ở  lai đây, chăn nuôi gia c
̣
ầm có sự  phát triển khá nhanh,  
tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm qua các giai đoạn có xu hướng tăng  

lên rõ rệt. Trong các loại gia cầm, gà là loại chính chiếm trên 75% tổng gia  
cầm. Bên cạnh đó, chăn nuôi một số  loại gia cầm như  ngan, vit cũng khá
̣
 


phát triển. Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm vê gia câm khá l
̀
̀
ớn và là yếu tố 
thúc đẩy sản xuất cua nganh nay phát tri
̉
̀
̀
ển [12].
Sản xuất chăn nuôi ở Việt Nam có 3 cách thức chăn nuôi chính: Chăn 
nuôi nông hộ nhỏ lẻ, chăn nuôi bán công nghiệp và chăn nuôi công nghiệp.
Việt Nam với khoảng 73% dân số sống ở vùng nông thôn, phát triển 
kinh tế nông nghiệp và nông thôn là một trong những mục tiêu được Đảng 
và Nhà nước hết sức chú trọng, trong đó có phát triển kinh tế  hộ  gia đình  
thông qua các hoạt động phát triển chăn nuôi. Theo báo cáo của 60/64 tỉnh,  
thành tính đến 1/10/2013 có tổng số 16.012 trang trại, trong đó miền Bắc có  
6.101 trang trại, miền Nam có 9.911 trang trại. Chăn nuôi gia cầm chiếm 
15,4% trang trại chăn nuôi [12]. Chăn nuôi gà trong giai đoạn 2008 – 2012 
đạt 2,74% về  số  lượng con. Thống kê năm 2013 của Cục Chăn nuôi, cả 
nước có khoảng 8,5 triệu hộ chăn nuôi quy mô gia đình và 18.000 trang trại 
chăn nuôi tập trung. Với tổng đàn 314,8 triệu con gia cầm, trong đo đan ga
́ ̀ ̀ 
231,8 triêu con (hinh 1.1) và h
̣

̀
ơn 38 triệu con gia súc [34; 35].

Số lượng gà (triệu con)

300
250
200

171.1

183.4

186.2

193.8

202.2

2007

2008

2009

2010

211.5

223.7


231.8

2012

2013

150
100
50
0
2006

2011

Số lượ ng gà (triệu con)

Hinh 1.1. Thông kê sô l
̀
́
́ ượng ga qua cac năm 
̀
́
ở Việt Nam
1.1.2. Hiện trạng chăn nuôi gia câm 
̀ ở tỉnh Vĩnh Phúc


(Theo số liệu của Cục thống kê tỉnh tại thời điểm 01/10  từ 2006 đến năm  
2012; điều tra, khảo sát của Sở  Nông nghiệp &PTNT tháng 9/2012 và tháng  

01/2013)
Số lượng và sản phẩm
­ Tổng đàn gia cầm của tỉnh 8.566.600 con, trong đó sô l
́ ượng gà:  
7.375.800   con   chiếm   86,2%   tổng   đàn;   số  lượng   thủy   cầm   (vịt,   ngan, 
ngỗng): 1.190.800 con chiếm 13,8% tổng  đàn (vịt có 988.900 con). Giai 
đoạn 2006­2010 đàn gia cầm liên tục tăng, bình quân 5,85%/năm; trong đó 
đàn gà đẻ tăng mạnh, năm 2010 đạt 1.690.000  con tăng 16,2% so với năm  
2009; đến năm 2012 đàn gà đẻ đạt 2.497.780 con chiếm 33,8% tổng đàn gà.
­   Sản   lượng   thịt   gia   cầm   giai   đoạn   2006­2010   tăng   bình   quân 
11,5%/năm,  năm 2012 đạt 22.183 tấn tăng so với năm 2011 là 6,5% (tăng 
1.357 tấn).
­ Sản lượng trứng gia cầm (2006­2010) tăng bình quân 20,3%/năm; 
năm 2012 đạt 333,7 triệu quả, tăng so với 2011 8,5% (tăng 26,3 triệu quả). 

Cơ cấu giống
­ Các giống gà công nghiệp hướng thịt nuôi trên địa bàn tỉnh gồm: Isa,  
AA, 707, Cob 500, Ross 308,…là những giống được nhập từ  các công ty  
trong nước, công ty liên doanh với nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
 ­  Các giống gà công nghiệp hướng trứng chủ yếu là giống: Isa Brow và Ai 
cập.
­  Các hộ chăn nuôi gà thả vườn dùng chủ yếu các giống lai mẹ Lương  
Phượng hoặc Tam Hoàng lai với bố Mía.
Qui mô, phương thức, thức ăn chăn nuôi gia cầm
­ Qui mô:  Theo kết quả  tổng điều tra về  nông thôn, nông nghiệp & 
thủy sản tháng 7/2012 của Cục Thống kê cho thấy: Toàn tỉnh có 128.509 hộ 


có chăn nuôi gà. Trong đó hộ  nuôi 1­19 con chiếm 29,47%; từ  20­49 con  
chiếm 40,57;… Quy mô hô nuôi nuôi ga đ

̣
̀ ược thê hiên 
̉ ̣ ở hinh 1.2. 
̀

11.42%

1.27%
29.47%

17.26%

< 20 (con)
20­49 (con)
50­99 (con)
100­999 (con)
> 1000 (con)

40.57%

Hinh 1.2. Thông kê % sô l
̀
́
́ ượng quy mô hô nuôi ga tai tinh Vinh Phuc
̣
̀ ̣ ̉
̃
́
+ Gà đẻ qui mô từ 1.000 con trở lên có 1.177 hộ, trang trại; quy mô từ 
3.000 con trở lên có 93 trang trại (trong đó có 59 cơ sở nuôi gà sản xuất con  

giống). 
+ Gà thịt qui mô từ  1.000­3.000 con/lứa có 64 hộ, trang trại; qui mô từ 
5.000 con/ lứa trở lên có 59 trang trại.
Chăn nuôi gà thả vườn đã phát triển ở nhiều hộ tại các xã trung du,  
miền núi, qui mô từ  500 con/lứa trở lên. Chiếm tỷ  lệ  khá lớn là chăn nuôi 
qui mô hộ gia đình từ vài chục con đến vài trăm con.
­ Phương thức và thức ăn chăn nuôi: Đã có nhiều trang trại nuôi 
gà xây dựng chuồng kín có hệ  thống làm mát, điều tiết nhiệt, sử  dụng 
100% thức ăn công nghiệp. Chăn nuôi  vừa nhốt vừa kết hợp thả vườn và  
sử  dụng thức ăn công nghiệp có kết hợp với sản phẩm nông nghiệp (ngô, 
thóc) theo từng giai đoạn. Chăn nuôi trong nông hộ, nhỏ  lẻ  sử  dụng, tận  
dụng thức ăn là ngô, thóc.
Vùng chăn nuôi


Đã hình thành vùng chăn nuôi tập trung gà đẻ, gà thịt tại huyện Tam 
Dương, Tam Đảo (số  lượng gà  ở  2 huyện này chiếm 50,3% tổng đàn gà 
của tỉnh). Một số  xã chăn nuôi gà trọng điểm như  thi trân H
̣ ́ ợp Hoa, xã
̀
 
Thanh Vân (Tam Dương), xã Tam Quan (Tam Đảo) số  lượng gà có thời  
điểm đạt trên 1 triệu con/xã. Khảo sát, thống kê của Sở  NN&PTNT tháng 
01/2013: Chăn nuôi gà đẻ  qui mô 1.000 con trở  lên  ở  Tam Dương có 661 
hộ, trang trại; Tam Đảo có 132 hộ, trang trại; 2 huyện chiếm 73% tổng số 
hộ, trang trại nuôi gà đẻ có qui mô 1.000 con trở lên trong toàn tỉnh [36].

Hinh 1.3. Chuông nuôi ga siêu tr
̀
̀

̀
ưng nha chi Trân Thi Hoa, xa H
́
̀ ̣
̀
̣
̃ ướng  
Đao, Tam D
̣
ương

Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ
­ Giống: Một số giống gà đẻ, gà thịt cao sản đã được nuôi trong các trang 
trại.
­ Chuồng trại, thiết bị: Hệ  thống chuồng nuôi khép kín, có hệ  thống 
làm mát; máng ăn, máng uống hiện đại đã được nhiều trang trại chăn nuôi 
gà đẻ, gà thịt ứng dụng.
­ Quy trình chăn nuôi, phòng bệnh được thực hiện tốt ở các trang trại 
chăn nuôi có quy mô lớn (từ 1.000 con trở lên).


* Đánh giá hiện trạng chăn nuôi gia cầm 
­ Tích cực
+ Tốc độ phát triển chăn nuôi gia cầm cao, liên tục nhiều năm cả về 
số lượng con, sản lượng thịt, trứng.
+ Nhiều giống mới cao sản về  trứng, thịt được nhập nội, đưa vào  
sản xuất.
+ Cơ cấu đàn gia cầm đẻ  chiếm tỷ  lệ  ngày càng cao trong tổng đàn  
gia cầm (gà đạt 33,8%).
+ Trang trại chăn nuôi gia cầm phát triển mạnh cả nuôi thịt và đẻ trứng;  

đã hình thành vùng chăn nuôi gà tập trung với số  lượng lớn  ở  Tam Dương, 
Tam Đảo.
+ Chuồng trại, thiết bị hiện đại và nuôi công nghiệp đã được nhiều trang 
trại áp dụng; chăn nuôi gà thịt quy mô 1.000 con/hộ trở lên có xu hướng phát triển 
mạnh.
­ Hạn chế 
+ Chăn nuôi, sản xuất con giống gia cầm không có hệ  thống (toàn  
tỉnh có 84 cơ  sở  chăn nuôi gia cầm bố mẹ,  ấp nở; gà: 59 cơ  sở, vịt: 25 cơ 
sở) nhưng chưa quản lý được chất lượng giống và phát triển tự phát.
+ Phát triển chăn nuôi gia cầm chưa có quy hoạch.
+ Nhiều hộ  chăn nuôi chưa đầu tư  được chuồng trại, thiết bị  còn 
chắp vá và tận dụng.
+ Phòng, chống dịch bệnh không chủ động, quy trình chăn nuôi thiếu 
an toàn sinh học còn phổ biến.
+ Ô nhiễm môi trường do chăn nuôi gia cầm ngày càng tăng, chưa có 
biện pháp xử lý hiệu quả [36].
1.1.3. Hiện trạng môi trường ở Tam Dương ­ Vĩnh Phúc


Tam Dương là huyện trung du của tỉnh Vĩnh Phúc. Vơi di
́ ện tích tự 
nhiên là 10.718,55 ha, dân số 95.964 người theo thông kê năm 2009 cua tinh
́
̉ ̉  
Vinh Phuc [37], 
̃
́
Những ngày đầu tái lập, huyện Tam Dương còn gặp muôn 
vàn khó khăn, thách thức do là huyện thuần nông. Kết cấu hạ  tầng vừa  
thiếu, vừa yếu. Khi đó, cơ  cấu kinh tế  ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản  

chiếm tỷ  trọng chủ  yếu với 65,3%; Tiểu thủ  công nghiệp chiếm 18,4%; 
Thương mại ­ dịch vụ chỉ chiếm 18,4%.
Đến nay, Tam Dương trở  thành điểm sáng trong phát triển kinh tế 
của tỉnh Vĩnh Phúc và cả  nước. Cơ  cấu vât nuôi, cây tr
̣
ồng, được mạnh  
dạn chuyển đổi; nhân dân tích cực áp dụng các tiến bộ  KHKT vào sản 
xuất. Huyện đa xây d
̃
ựng được 3 vùng chăn nuôi tâp trung v
̣
ới tông di
̉
ện  
tích 50ha. Năm 2012, gia tri san xuât nganh chăn nuôi 
́ ̣ ̉
́
̀
ước đat 1000 ty đông,
̣
̉ ̀  
chiêm 68% tông gia tri san xuât nông nghiêp toan huyên, tăng 10% so v
́
̉
́ ̣ ̉
́
̣
̀
̣
ơí 

năm 2011. Va chu l
̀ ̉ ực, mui nhon trong phat triên chăn nuôi cua Tam D
̃
̣
́
̉
̉
ương  
vân la chăn nuôi gia câm. Đên nay, co thê khăng đinh Tam D
̃ ̀
̀
́
́ ̉
̉
̣
ương la huyên
̀
̣  
co sô l
́ ́ ượng gia câm l
̀ ớn nhât tinh (chiêm 1/3 tông đan gia câm toan tinh)
́ ̉
́
̉
̀
̀
̀ ̉  
[37].
Chăn nuôi ở Tam Dương đã giải quyết cho hàng ngàn lao động, nông 
dân có việc làm và thu nhập  ổn định, nhiều gia đình từ  nghèo khó đã trở 

thành nhưng h
̃
ộ  giàu có thực sự. Tam Dương có nguồn thực phẩm phong 
phú,  ổn định không những cung cấp cho việc tiêu dùng  ở  Vĩnh Phúc mà  
thực phẩm  ở  đây còn cung cấp tới cả  thủ  đô Hà Nội. Tam Dương là một 
huyện tuy không có nhiêu rác th
̀
ải độc hại phát sinh từ các khu công nghiệp, 
khu du lịch, nhưng vấn đề  ô nhiêm môi tr
̃
ường tại huyện Tam Dương đã 
đến mưc báo đ
́
ộng. Ô nhiễm môi trường của Tam Dương chủ  yếu phát 
sinh từ  các mô hình kinh tế  gắn liền với sản xuất, chế  biến nông sản và  
đặc biệt là chăn nuôi gia súc, gia cầm. Năm 2013, toan Huy
̀
ện hiện có gần 


190 trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm với quy mô lớn. Tổng số các trang  
trại hiện đang nuôi khoảng 3.000 con trâu; 89.000 con bò; 9.832 con lợn; 
581.250 con gia cầm;... Bình quân một trang trại chăn nuôi có quy mô gần  
60 đầu lợn và 2.200 con gia cầm. Một số hộ trang trại chăn nuôi có quy mô  
lớn trên địa bàn huyện như ông Phạm Quang Hải ở xã Kim Long nuôi 1.400 
con lợn; ông Bùi Văn Chuyên nuôi 1.200 con lợn. Nhiều hộ nuôi trên 20.000 
con ga. M
̀ ặc dù chăn nuôi  ở  Tam Dương phát triển như vậy, nhưng chỉ có  
hơn 10% số  trang trại áp dụng mô hình biogas và lắng lọc, số  còn lại xả 
thẳng chất thải rắn và lỏng ra môi trường. Chính vì không xử lý chất thải,  

nên các trang trại này gây ảnh hưởng đến cả môi trường không khí. Ngoài 
190 trại chăn nuôi gia súc, gia cầm này, trên địa bàn huyện còn có hàng ngàn  
hộ  dân chăn nuôi trong khu dân cư  với quy mô nhỏ  lẻ. Tất cả  những hộ 
chăn nuôi nhỏ lẻ này đều không có hệ thống xử lý chất thải, làm ô nhiễm 
môi trường trong khu dân cư [36]. 
Trên địa bàn toàn huyện mới chỉ có 30% số hộ chăn nuôi dân đăng ký 
thu gom, xử lý rác thải, 90% các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, trang 
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm không chịu đầu tư hệ thống xử lý chất thải.  
Công tác quy hoạch khu vực chứa và sử  dụng rác thải còn nhiều bất cập.  
Dịch vụ vệ sinh môi trường còn thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu xử lý rác thải 
tại địa phương. Bên cạnh đó, ý thức của người dân về bảo vệ môi trường  
còn yếu, hiện tượng xả  rác thải bừa bãi, xác súc vật chết ra các kênh 
mương… còn phổ biến. 
Theo kết quả khảo sát năm 2010 tại một số xã có nhiều hộ chăn nuôi  
đã được Chi cục Thú y tỉnh công bố, nồng độ khí NH3, H2S có trong không 
khí tại một số  nơi đã cao hơn mức cho phép từ  1 – 2,3 lần, độ  nhiễm 
khuẩn coliform cao hơn gấp 3,2 lần TCCP; nước thải nhiễm  E. Coli và tỷ 
lệ  số  mẫu nước thải nhiễm trứng giun cao. Hàm lượng COD trong nước  


thải từ  314 – 542mg/l, cao hơn giới hạn cho phép từ  1,57 – 2,71 lần, hàm 
lượng BOD từ 182,5 – 406,4mg/l vượt TCCP từ 1,22 – 2,7 l ần. Th ực t ế, do  
chưa thực hiện tốt công tác bảo đảm an toàn, vệ  sinh môi trường nên tình 
hình dịch bệnh đã xảy ra ở nhiều huyên, đ
̣
ịa phương trong tỉnh như dịch tai  
xanh  ở  lợn tai huyên Tam Đao; d
̣
̣
̉

ịch cúm gia cầm  ở    huyên Tam D
̣
ương; 
dich l
̣ ở môm long mong 
̀
́ ở xa Hông Phong (Lâp Thach);… [29; 37].
̃ ̀
̣
̣
Với sự  vào cuộc quyết liệt của các cấp chính quyền và các ngành 
chức năng, trong công tac bao vê môi tr
́ ̉
̣
ương, đăc biêt la giam ô nhiêm môi
̀
̣
̣ ̀ ̉
̃
 
trương trong nganh chăn nuôi. Cung v
̀
̀
̀ ơi th
́ ực tê ô nhiêm tai cac lang, xa n
́
̃ ̣ ́ ̀
̃ ơi 
cac hô chăn nuôi đang sinh sông. Nên h
́ ̣

́
ộ  chăn nuôi hiên nay đã co thay đ
̣
́
ổi  
nhận thức về tác hại của tình trạng ô nhiễm môi trường.
Hiên nay, cac ph
̣
́ ương pháp sử  dụng chế  phẩm sinh học thân thiện 
với môi trường trong xử  lý chất thải chăn nuôi. Ngoài việc tạo ra nguồn  
phân bón hữu cơ  dồi dào cho phát triển nông nghiệp, hạn chế  nguồn sâu  
bệnh, tái chế  các chất phế thải nông nghiệp thành phân bón còn góp phần  
giảm  chi  phí  sản xuất.  Được  khuyến cáo sử  dụng rộng rãi trong cộng  
đồng, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững [29].
1.2. Các vấn đề môi trường trong chuồng trại chăn nuôi gà
1.2.1. Thành phần chất thải chăn nuôi
Phân
Phân  là  sản  phẩm  loại  thải  của  quá  trình  tiêu  hoá  của  gia  súc,  gia 
cầm  bị  bài tiết  ra ngoài qua đường tiêu  hóa. Phân  gia  súc, gia cầm là  sản 
phẩm  dinh  dưỡng  tốt  cho  cây  trồng  hay  các  loại  sinh  vật  khác  như  cá, 
giun… Thành phần hoá học của phân bao gồm:
­  Các  chất  hữu  cơ  gồm  các  chất  protein,  carbonhydrate,  chất  béo 
và  các  sản phẩm trao đổi của chúng.
­ Các chất vô cơ bao gồm các hợp chất khoáng (đa lượng, vi lượng).


­ Nước:  là  thành  phần  chiếm  tỷ  trọng  lớn  nhất,  chiếm  65  –  80% 
khối lượng của phân. Do hàm lượng nước cao,  giàu chất  hữu  cơ cho  nên 
phân là môi trường tốt cho các vi sinh vật phát triển và phân hủy các chât́ 
hữu cơ tạo nên các sản phẩm có thể gây độc cho môi trường.

­  Dư  lượng  của  thức  ăn  bổ  sung  cho  gia  súc,  gồm  các  thuốc  kích 
thích tăng trưởng, các hormone hay dư lượng kháng sinh…
­ Các men tiêu hóa của bản thân gia súc, chủ yếu là các men tiêu hóa 
sau khi sử dụng bị mất hoạt tính và được thải ra ngoài…
­ Các mô và chất nhờn tróc ra từ niêm mạc đường tiêu hoá.
­  Các  thành  phần  tạp  từ  môi  trường  thâm  nhập  vào  thức  ăn  trong 
quá trình chế biến thức ăn hay quá trình nuôi dưỡng gia súc.
­ Các yếu tố gây bệnh như các vi khuẩn, ký sinh trùng bị nhiễm 
trong đường tiêu hoá gia súc hay trong thức ăn [9].
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của phân gia súc, gia cầm
Loại vật nuôi
Bò sữa
Bò thịt
Cừu
Gia cầm (gà)
Ngựa

Thành phần hóa học
(% trọng lượng vật nuôi)
Nitơ tổng số
Phospho tổng số
0,38
0,10
0,70
0,20
1,00
0,30
1,20
1,20
0,86

0,13
Nguồn: Ngô Kế Sương và Nguyễn Lân Dũng, 1997

­ Trong phân còn chứa nhiều  loại vi sinh vật và ký sinh trùng kể  cả 
có  lợi  và  có  hại.  Trong  đó,  các  vi  khuẩn  thuộc  loại  Enterobacteriacea 
chiếm  đa  số  với  các  loài  điển  hình  như  E.coli,  Samonella,  Shigella, 
Proteus,…
Nước tiểu 
Nước  tiểu  gia  súc, gia cầm  là  sản phẩm  bài tiết  của  con vật,  chứa 
đựng nhiều  độc  tố,  là  sản phẩm cặn bã từ quá trình sống của gia súc, khi 


phát tán vào môi trường có thể chuyển hoá thành các chất ô nhiễm gây tác 
hại cho con người và môi trường.
Thành  phần  chính  của  nước  tiểu  là  nước,  chiếm  99%  khối  lượng. 
Ngoài  ra  một  lượng  lớn  nitơ  (chủ  yếu  dưới  dạng  urê)  và  một  số  chất 
khoáng, các hormone, creatin, sắc tố, axit mật và nhiều sản phẩm phụ của 
quá trình trao đổi chất của con vật... Thành  phần  nước  tiểu  thay  đổi  tùy 
thuộc  loại  gia  súc,  gia  cầm,  tuổi,  chế  độ  dinh dưỡng và  điều  kiện  khí 
hậu.
Trong  tất  cả  các  chất  có  trong  nước  tiểu,  urê  là  chất  chiếm  tỷ  lệ 
cao  và  dễ  dàng  bị  vi  sinh  vật   phân   hủy  trong  điều    kiện  có    oxy  tạo 
thành  khí   amoniac   gây  mùi  khó   chịu. Amoniac  là  một  khí  rất  độc  và 
thường  được  tạo  ra  rất  nhiều  từ  ngay  trong  các  hệ  thống  chuồng  trại, 
nơi lưu trữ, chế biến và trong giai đọan sử dụng chất thải. Tuy nhiên nếu 
nước tiểu gia súc, gia cầm được sử dụng hợp lý hay bón cho cây trồng thì 
chúng  là  nguồn  cung  cấp  dinh  dưỡng  giàu  nitơ,  photpho  và  các  yếu  tố 
khác ở dạng dễ hấp thu cho cây trồng.
Nước thải
Nước  thải  chăn nuôi là  hỗn  hợp  bao  gồm cả  nước  tiểu,  nước  tắm 

gia súc, rửa chuồng. Nước  thải  chăn  nuôi  còn  có  thể  chứa  một  phần  hay 
toàn  bộ  lượng  phân  được  gia  súc,  gia  cầm  thải  ra.  Nước  thải  là  dạng 
chất thải chiếm khối lượng lớn nhất trong chăn nuôi. 
Thành  phần  của  nước  thải  rất  phong phú, chúng bao  gồm  các chất 
rắn ở dạng lơ lửng, các  chất  hòa  tan  hữu  cơ  hay  vô  cơ,  trong  đó  nhiều 
nhất  là  các  hợp  chất  chứa  nitơ  và  photpho.  Nước  thải  chăn  nuôi  còn 
chứa rất nhiều vi sinh vật, ký sinh trùng, nấm, nấm men và các yếu tố gây 
bệnh sinh học khác. Do ở dạng lỏng và giàu chất hữu cơ nên khả năng bị 
phân  hủy  vi  sinh  vật  rất  cao.  Chúng  có  thể  tạo  ra các  sản  phẩm  có  khả 


năng gây ô nhiễm cho cả môi trường đất, nước và không khí [9; 23].
Đệm lót chuồng
Trong các chuồng trại chăn nuôi, người chăn nuôi thường dùng rơm 
rạ, vo trâu
̉ ́  hay các  chất độn khác,… để lót chuồng. Sau  một thời gian sử 
dụng,  những  vật  liệu  này  sẽ  được u thanh phân hoăc
̉
̀
̣   thải bỏ.  Loại  chất 
thải  này  chiếm  khối  lượng  kha ́  lớn,  chúng  là  một  nguồn  gây ô  nhiễm 
quan trọng, do phân, nước tiểu các mầm bệnh có thể bám theo chúng. Vì 
vậy,  chúng  cũng  phải  được  thu  gom  và  xử  lý  hợp  vệ  sinh,  không  được 
vứt  bỏ  ngoài môi  trường tạo điều kiện cho  chất  thải và  mầm bệnh phát 
tán vào môi trường.
Xác gia súc, gia cầm chết
Xác  gia  súc,  gia  cầm  chết  là  một  loại chất  thải đặc  biệt  của  chăn 
nuôi.  Thường  các gia  súc,  gia  cầm chết  do  các nguyên nhân bệnh lý, cho 
nên chúng là một nguồn phát sinh ô nhiễm nguy hiểm, dễ lây lan các dịch 
bệnh. Xác gia súc chết có thể bị phân hủy tạo nên các sản phẩm độc. Các 

mầm  bệnh  và  độc  tố  có  thể  được  lưu  giữ  trong  đất  trong  thời  gian  dài 
hay  lan  truyền  trong  môi  trường  nước  và  không  khí,  gây  nguy  hiểm  cho 
người, vật nuôi và khu  hệ  sinh  vật  trên cạn  hay  dưới  nước.  Gia  súc,  gia 
cầm  chết  có  thể  do  nhiều  nguyên nhân khác nhau. Việc xử  lý phải được 
tiến hành triêt đê
̣ ̉. Gia súc, gia cầm bị bệnh hay chết do bị bệnh phải được 
thiêu hủy hay chôn lấp theo các quy định về thú y. Chuồng nuôi gia  súc  bị 
bệnh,  chết  phải  được  khử  trùng  bằng  vôi  hay  hóa  chất  chuyên  dùng 
trước  khi dùng để  nuôi  tiếp  gia  súc.  Trong  điều  kiện chăn  nuôi  phân  tán, 
nhiều  hộ  gia đình vứt  xác chết vật nuôi bị chết do bị dịch ra hồ  ao, cống 
rãnh, kênh mương… đây là nguồn phát tán dịch bệnh rất nguy hiểm.
Thức ăn thừa
Thức ăn bị rơi vãi cũng là nguồn gây ô nhiễm, vì thức ăn chứa nhiều 


chất  dinh dưỡng dễ  bị  phân hủy trong môi  trường tự nhiên.  Khi chúng bị 
phân  hủy  sẽ  tạo  ra  các  chất  kể  cả  chất  gây  mùi  hôi,  gây  ô  nhiễm  môi 
trường xung quanh, ảnh hưởng đến sự  sinh trưởng, phát triển của gia súc 
và sức khỏe con người.
Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y
Các  vật  dụng  chăn  nuôi hay thú  y bị  loại  bỏ  như  bao  bì,  kim  tiêm, 
chai lọ đựng thức ăn, thuốc thú y,… cũng là một nguồn quan trọng dễ gây 
ô nhiễm môi trường. Đặc biệt các bệnh phẩm thú y, thuốc khử trùng, bao 
bì  đựng  thuốc  có  thể  xếp  vào  các  chất  thải  nguy  hại  cần  phải  có  biện 
pháp xử lý như chất thải nguy hại.
Khí thải
Chăn  nuôi là  một  ngành  sản  xuất  tạo  ra  nhiều  loại  khí  thải  nhất. 
Theo Hobbs và cộng sự  (1995),  có  tới trên  170  chất  khí  có  thể  sinh  ra  từ 
chăn  nuôi,  điển  hình  là  các  khí  CO2,  CH4,  NH3,    NO2,  N2O,  NO,  H2S, 
indol,  schatol  mecaptan…và  hàng  loạt  các  khí  gây  mùi khác.  Hầu  hết  các 

khí  thải  chăn  nuôi  có  thể  gây  độc  cho  gia  súc,  cho  con  người  và  môi 
trường.
Ở  những  khu  vực  chăn  nuôi  có  chuồng  trại  thông  thoáng  kém 
thường dễ  tạo  ra các khí  độc ảnh  hưởng trực  tiếp đên s
́ ức khoe vât nuôi
̉
̣

gây bệnh cho ngươì chăn nuôi và tới sức khỏe của người dân xung quanh 
khu  vực chăn nuôi.  Ở   điều kiện bình thường, các chất bài tiết từ  gia súc, 
gia cầm như phân và nước tiểu nhanh chóng bị phân giải tạo ra hàng lọat 
chất  khí có khả  năng gây độc cho người và vật nuôi nhất là các  bệnh về 
đường hô hấp, bệnh về mắt, tổn thương các niêm mạc, gây ngạt thở, xẩy 
thai và ở trường hợp nặng có thể gây tử vong.
Tiếng ồn
Tiếng  ồn  trong  chăn  nuôi  thường  gây  nên  bởi  hoạt  động  của  gia 


súc,  gia  cầm  hay tiếng  ồn  sinh  ra  từ  hoạt   động  của  các  máy công  cụ  sử 
dụng trong chăn  nuôi.  Trong chăn nuôi, tiếng ồn chỉ xảy ra ở một số thời 
điểm  nhất  định  (thường  là  ở  thời  gian  cho  gia  súc,  gia  cầm  ăn).  Tuy 
nhiên  tiếng  ồn  từ  gia  súc  gia  cầm  là  những  âm  thanh  chói  tai,  rất  khó 
chịu,  đặc  biệt  là  trong  những  khu  chuồng  kín.  Người  tiếp  xúc  với  dạng 
tiếng  ồn  này kết hợp với bụi và các khí độc ở nồng độ cao trong chuồng 
nuôi hay khu  vực  xung quanh rất dễ rơi vào tình trạng căng thẳng dẫn tới 
ảnh hưởng  tới trạng thái  tâm  lý,  sức  khỏe  và sức  đề  kháng  với  bệnh  tật 
[9; 25]. 
1.2.2. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi gà đến môi trường
Chăn nuôi gà ở Việt Nam chủ yếu sản xuất tập trung tại các hộ quy  
mô nhỏ lẻ trong nông hộ, thiếu quy hoạch nhất là các vùng dân cư đông đúc  

đã gây ra ô nhiễm môi trường ngày càng trầm trọng. Vì  vậy,  việc  hiểu  rõ 
thành  phần  và  các  tính  chất  của  chất  thải  chăn  nuôi  để  có  biện  pháp 
quản  lý  và  xử  lý  thích  hợp,  khống  chế  ô  nhiễm,  tận  dụng  nguồn  chất 
thải giàu hữu cơ vào mục đích kinh tế là một việc làm cần thiết.
Trên thực tế, thực trạng chăn nuôi theo phương pháp truyền thống đã  
bộc lộ  nhiều hạn chế. Do thiết kế chuồng hở và việc vệ  sinh không đảm 
bảo, nên mùi hôi của thức ăn và phân gà toả  ra môi trường bên ngoài gây 
tình trạng hôi thối, mất vệ sinh. Nghiêm trọng nhất là nạn ruồi, nhặng phát 
sinh từ  trang trại gà  ảnh hưởng đến sức khoẻ  của con người. Việc thải  
phân và nước rửa chuồng trực tiếp ra môi trường gây ra mùi hôi thối cũng 
gây ảnh hưởng đến sức khoẻ con người [4].
1.3. Vai trò của vi sinh vật trong xử lý ô nhiễm môi trường chăn nuôi 
gia cầm
Xử lí chất thải bằng phương pháp sinh học dựa trên hoạt động sống 
của vi sinh vật, chủ yếu là vi khuẩn dị dưỡng hoại sinh, có trong chất thải.  


Cho đến nay người ta đã xác định được rằng, các vi sinh vật có thể  phân  
huỷ được tất cả các chất hữu cơ có trong tự nhiên và nhiều hợp chất hữu 
cơ  tổng hợp nhân tạo. VSV sống khắp mọi nơi trên trái đất: trong đất, 
nước, không khí, tromg hầm mỏ, dưới đáy biển sâu, trên người, động thực  
vật, hàng hoá, dày, dép, quần áo,... Ngay cả ở những nơi mà điều kiện sống  
tưởng chừng hết sức khắc nghiệt: nhiệt độ  cao, áp suất cao, pH rất thấp  
hoặc rất cao, độ  mặn cao (biển chết) vẫn thấy có sự  phát triển của VSV.  
VSV tuy nhỏ bé nhất trong sinh giới nhưng năng lực hấp thu và chuyển hoá  
thức ăn của chúng có thể vượt xa các sinh vật bậc cao.
Hệ  vi  sinh  vật  trong  chất  thải  chăn  nuôi  gồm  nhiều  nhóm  VSV  có 
hoạt tính sinh học khác nhau giữ vai trò hết sức quan trọng trong chu trình 
chuyển hóa các hợp chất hữu cơ thành các chất  mùn  mà  cây  trồng  có  thể 
sử dụng được.


Hình 1.4. Chu trình chuyển hóa cacbon trong tự nhiên
Dưới đây là các nhóm  VSV có khả năng phân huỷ các hợp chất phổ 
biến,  là  thành  phần  chính  trong  chất  thải  chăn  nuôi  gồm  xenlulose,  tinh 


bột,  protein  và  VSV  có  khả  năng  ức  chế  các  vi  khuẩn  gây  bệnh  đường 
ruột, vi khuẩn gây thối [4].
1.3.1. Vi sinh vật phân giải xenluloza

Hình 1.5. Xenlulose
Xenlulose là thành phần chủ  yếu trong tế  bào thực vật, chiếm tới  
50%   tổng   số   hydratcacbon   trên   trái   đất.   Trong   vách   tế   bào   thực   vật, 
xenlulose tồn tại  trong mối liên kết chặt chẽ  với  các polisaccarit  khác; 
Hemixenlulose, Pectin và Lignin tạo thành liên kết bền vững.
Xenlulose thường có mặt ở các dạng sau: 
• Phế  liệu nông nghiệp: rơm rạ, lá cây, vỏ  lạc, vỏ  trấu, vỏ  thân 
ngô…  
• Phế liệu công nghiệp thực phẩm: vỏ và xơ  quả, bã mía, bã cà phê, 
bã sắn… 
•   Phế   liệu   trong   công   nghiệp   chế   biến   gỗ:   rễ   cây,   mùn   cưa,   gỗ 
vụn… 
• Các chất thải gia đình: rác, giấy loại… 
 Xenlulose là một trong những thành phần chủ yếu của tổ chức thực  
vật. Xenlulose là hợp chất rất vững bền, đó là loại polysaccharide cao phân 
tử. Trong tự nhiên có nhiều loại vi sinh vật có khả năng sinh ra các enzyme 


×