Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tổ chức dạy học phân hóa trong dạy học các kiến thức về ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật chương cảm ứng điện từ - vật lí 11.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.04 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ BÍCH HUYỀN

TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÂN HÓA TRONG DẠY HỌC
CÁC KIẾN THỨC VỀ ỨNG DỤNG CỦA VẬT LÍ TRONG
KĨ THUẬT CHƯƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ - VẬT LÍ 11

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí
Mã số : 60.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC GIÁO DỤC

Đà Nẵng, năm 2017


Công trình được hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Đỗ Hương Trà

Phản biện 1: PGS.TS NGUYỄN NGỌC HƯNG
Phản biện 2: TS. PHÙNG VIỆT HẢI
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
Lý luận và PPDH Bộ môn Vật lí họp tại Trường Đại học Sư phạm vào ngày
05 tháng 01 năm 2018

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN


Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, khi xã hội không ngừng phát triển,
con người sống trong môi trường có nền kinh tế tri thức ngày càng
chiếm ưu thế, môi trường toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế và sự cạnh
tranh của nguồn nhân lực ngày càng mạnh mẽ. Sự phát triển của xã
hội đã và đang đặt ra những thách thức cho giáo dục nước nhà. Giáo
dục phải nhanh chóng đổi mới mục tiêu, nội dung và đặc biệt là
phương pháp dạy học nhằm đáp ứng được yêu cầu mới của xã hội.
Điều này được khẳng định trong Chiến lược giáo dục 2011 –
2020 của Bộ Giáo Dục và Đào tạo ban hành kèm theo quyết định số
711/QĐ-TT ngày 13/6/2012 của thủ tướng chính phủ: “...Đổi mới
căn bản toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Chất lượng giáo dục phải
được nâng cao một cách toàn diện...” [1]. Luật Giáo dục Việt Nam
tại khoản 2 điều 28, năm 2005 cũng đã ghi rõ: “Phương pháp giáo
dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng
tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm lí của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học
sinh”[2]
Ở cấp độ cá nhân, thực hiện dạy học phân hoá sẽ phát huy
tối đa sự trưởng thành và phát triển cá nhân của mỗi học sinh,
giúp học sinh thành công thông qua việc đáp ứng một cách nhanh

nhạy những nhu cầu, hứng thú học tập đa dạng, những khác biệt
về trình độ nhận thức, ngôn ngữ…của học sinh.


2
Có hai hình thức dạy học phân hóa, đó là phân hóa ngoài và
phân hóa trong. Phân hóa trong chủ yếu đề cập đến vai trò tổ chức
dạy học của giáo viên khi xây dựng chủ đề và tổ chức dạy học.
Đây cũng điều mà nghiên cứu của chúng tôi muốn hướng đến khi
đề cập đến dạy học phân hóa.
Có nhiều kĩ thuật và phương pháp tổ chức dạy học phân hóa
cũng như các biện pháp thực hiện phân hóa trong lớp học như: phân
hóa theo tình huống, phân hóa theo nhiệm vụ, phân hóa dựa trên
cách thức kết nối học sinh và phân hóa theo công cụ dạy học. Dạy
học theo góc, dạy học theo trạm và dạy học theo hợp đồng là một số
trong những kiểu tổ chức dạy học phân hóa, trong đó, học sinh thực
hiện các nhiệm vụ khác nhau với các phong cách khác nhau, tại các
địa điểm khác nhau và cách thức thực hiện nhiệm vụ khác nhau. Với
những lí do nêu trên, để đáp ứng đòi hỏi của đổi mới giáo dục hiện
nay là tổ chức dạy học phân hóa nhằm phát huy tối đa năng lực và
khơi gợi hứng thú cho người học trong dạy học vật lí ở bậc THPT, đề
tài được chọn là: TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÂN HÓA TRONG
DẠY HỌC CÁC KIẾN THỨC VỀ ỨNG DỤNG CỦA VẬT LÍ
TRONG KĨ THUẬT CHƢƠNG CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ - VẬT
LÍ 11
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tổ chức dạy học phân hóa trong dạy học các ứng dụng của vật
lí trong kĩ thuật chương Cảm ứng điện từ - vật lí 11 nhằm phát huy
hoạt động nhận thức tích cực, tự chủ và sáng tạo của học sinh trong
học tập

3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Nội dung các kiến thức về ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật
chương “Cảm ứng điện từ” – vật lí 11.


3
- Hoạt động dạy và học các kiến thức về ứng dụng của vật lí
trong kĩ thuật chương “Cảm ứng điện từ” – vật lí 11.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng các cơ sở lí luận của dạy học phân hóa cùng với
việc phân tích các nội dung kiến thức về các ứng dụng của vật lí
trong kĩ thuật chương Cảm ứng điện từ - vật lí 11 có thể tổ chức dạy
học phân hóa các nội dung kiến thức này thì phát huy hoạt động nhận
thức tích cực, tự chủ và sáng tạo của học sinh trong học tập
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, chúng tôi đề ra các
nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học phân hóa và các kĩ
thuật, các kiểu tổ chức dạy học phân hóa.
- Nghiên cứu lí luận về tâm lí dạy học để làm cơ sở cho những
tác động sư phạm nhằm nâng cao tính tích cực, tự chủ và sáng tạo
của học sinh.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa hiện hành, sách
giáo viên và các tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung kiến
thức về các ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật chương “Cảm ứng điện
từ” và phân tích những khó khăn của học sinh khi học những nội
dung kiến thức này.
- Tìm điều tra thực trạng của việc dạy học phân hóa trong dạy
học các kiến thức về ứng dụng của vật lí trong kỹ thuật chương
“Cảm ứng điện từ” - vật lí 11.

- Vận dụng cơ sở lí luận dạy học phân hóa để tổ chức dạy học
một số nội dung kiến thức về các ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật
chương “Cảm ứng điện từ” – vật lí 11 theo hướng phát huy tính tích
cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh.


4
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo nội dung và tiến trình
dạy học đã soạn thảo. Phân tích kết quả thực nghiệm thu được để
đánh giá tính khả thi của đề tài, sơ bộ đánh giá hiệu quả dạy học về
các ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật chương “Cảm ứng điện từ” –
vật lí 11 với việc phát huy tính tích cực, tự chủ, sáng tạo của học sinh
trong học tập. Từ đó, nhận xét, rút kinh nghiệm, sữa đổi, bổ sung và
hoàn thiện để có thể vận dụng linh hoạt mô hình này vào thực tiễn
dạy học các nội dung kiến thức khác trong chương trình Vật lí trung
học phổ thông.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Nghiên cứu chiến lược giáo dục 2011 – 2020 của Bộ Giáo
Dục và Đào tạo ban hành kèm theo quyết định số 711/QĐ-TT ngày
13/6/2012 của thủ tướng chính phủ.
+ Nghiên cứu luật giáo dục 2005.
+ Nghiên cứu các tạp chí giáo dục, các tài liệu lí luận dạy học,
các công trình nghiên cứu liên quan và các tài liệu về bồi dưỡng đổi
mới phương pháp giảng dạy cho giáo viên.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế.
+ Tìm hiều phong cách học của học sinh.
+ Theo dõi, quan sát, ghi lại quá trình học tập để kiểm tra lại
phương pháp dạy của giáo viên và các hoạt động của học sinh diễn ra
đúng như định hướng dự kiến không.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Lập quy trình thiết kế các tiến trình dạy học theo phương pháp
của giáo viên và vận dụng vào chương chất khí.
- Phương pháp thống kê toán học


5
Sử dụng để xử lí định hướng các kết quả điều tra và kết quả
thực nghiệm sư phạm trên cơ sở đó rút ra kết luận của đề tài nghiên
cứu.
ạt động dạy và học các kiến thức về ứng dụng
của vật lí trong kĩ thuật chương “Cảm ứng điện từ” – vậ
8. Dự kiến đóng góp đề tài
+ Thiết kế một só tiến trình dạy học nhằm đưa người học vào
hoạt động tìm tòi, giải quyết vấn đề khi dạy một số kiến thức chương
“Cảm ứng điện từ” – vật lí 11 nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ,
sáng tạo của học sinh.
+ Bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên phổ
thông và học viên cao học dùng chuyên ngành.
9. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của dạy học phân hóa
Chƣơng 2: Tổ chức dạy học phân hóa một số kiến thức về các
ứng dụng của vật lí trong kĩ thuật chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí
11.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sư phạm
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA DẠY HỌC PHÂN HÓA
1.1. Cơ sở lý luận của dạy học phân hóa
1.1.1. Khái niệm dạy học phân hóa
Theo tác giả Dạy học phân hóa là một quan điểm dạy học dựa
trên đặc điểm sinh lí, tâm lí, nhu cầu, động cơ, nguyện vọng và
phong cách học của mỗ HS để xây dựng tiến trình dạy học phù hợp.
1.1.2. Phân loại dạy học phân hóa
Dạy học phân hóa có 2 cấp độ: dạy học phân hóa ở cấp độ vĩ
mô (phân hóa ngoài) và cấp độ vi mô (phân hóa trong)
- Phân hóa vĩ mô (còn gọi là phân hóa ngoài)
- Phân hóa trong (còn gọi là phân hóa vi mô)
1.1.3. Cơ sở khoa học của dạy học phân hóa
1.1.3.1. Cơ sở triết học
1.1.3.2. Cơ sở tâm lí học
a. Theo học thuyết của Hans Eysenck
b. Thuyết phát triển nhận thức của Piaget
c. Tháp nhu cầu của A.Maslow
d. Lý thuyết Đa trí tuệ của Howard Gardner
1.1.3.3. Cơ sở giáo dục học của dạy học phân hóa
Từ mục tiêu giáo dục mà lý luận giáo dục học tại mọi nơi trên
thế giới, ở mọi thời đại đêu đồng nhất với nguyên tắc “tính phù hợp”
đối tượng trong các hoạt động dạy học. Nguyên tắc này biểu thị rõ
quan điểm về dạy học phân hóa và được phát biểu tương đối nhất
quán như sau: “đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tín
vừa sức riêng trong dạy học; đảm bảo tính vừa sức và tính cá biệt
trong quá trình giáo dục”.[14]

1.1.4. Các hình thức cơ bản của dạy học phân hóa


7
Dạy học phân hóa được thực hiện dưới các hình thức sau:
- Phân hóa theo khả năng của HS
- Phân hóa theo lợi ích học tập của HS
- Phân hóa theo hứng thú của người học
- Phân hóa dựa vào nhịp độ của quá trình nhận thức
1.1.5. Những nguyên tắc tổ chức của dạy học phân hóa
Tổ chức dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa cần tuân
theo một số quy tắc sau:
- GV thừa nhận mỗi HS là một cá thể riêng biệt.
- GV tôn trọng sự cá biệt của mỗi học sinh.
- GV đánh giá qua quá trình thực hiện nhiệm vụ, qua sự tiến
bộ của từng HS.
- Đề cao cách tiếp cận nội dung, quá trình và sản phẩm từ
nhiều phương diện.
- Lấy người học làm trung tâm. Học tập là sự phù hợp và hứng
thú.
- Hợp nhất dạy học toàn lớp, nhóm, cá nhân.
- Là một tổ chức, mà những người học có mục đích đơn giản
và GV cùng học đồng thời. [18]
1.1.6. Các bƣớc tổ chức dạy học phân hóa
1.2. Một số kiểu tổ chức dạy học phân hóa
1.2.1. Dạy học theo trạm
1.2.1.1. Khái niệm của dạy học theo trạm
Dạy học theo trạm là một hình thức dạy học mở, được thể hiện
ở rất nhiều khía cạnh khác nhau: Mở về nội dung bài học, mở về các
phương pháp dạy học, mở về các phương tiện học tập, mở về không

gian học tập... Từ đó, hoạt động của HS tại các trạm là hoàn toàn tự
do, dưới sự đinh hướng của GV, HS phải tự lực để vượt qua các


8
trạm. Do đó, dạy học theo trạm tập trung vào “tự chủ và tự học”, rèn
luyện thói quen tự lực giải quyết vấn đề cho HS [7].
1.2.1.2. Vai trò của giáo viên trong dạy học theo trạm
Trong dạy học theo trạm, GV sẽ là người theo dõi hoạt động
của lớp, cung cấp đầy đủ tài liệu hỗ trợ cho nhiệm vụ tại mỗi trạm.
Ngoài ra, GV phải khéo léo hướng dẫn cho HS biết cách tự học, biết
cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
1.2.1.3. Phân loại các trạm học tập
Có thể phân loại các trạm học tập theo các cách như sau:
- Phân loại theo vị trí các trạm
- Phân loại theo vai trò của các trạm
- Phân loại theo hình thức làm việc
- Phân loại theo các pha xây dựng kiến thức
- Phân loại theo phương tiện dạy học
- Phân loại theo mức độ yêu cầu nhiệm vụ
Trong các cách phân loại trên, phổ biến và dễ sử dụng nhất là
theo mức độ yêu cầu của nhiệm vụ.
1.2.1.4. Các quy tắc xây dựng nội dung các trạm học tập
vật lí
Các quy tắc để xây dựng nội dung các trạm học tập vật lí đó là:
- Nhiệm vụ học tập giữa các trạm phải tương đối độc lập sao
cho HS có thể bắt đầu thực hiện bất kì nhiệm vụ nào từ trạm.
- Nếu một bài có nhiều nội dung kiến thức ta có thể chia thành
nhiều nhóm trạm, sao cho nhiệm vụ của mỗi nhóm trạm phải độc lập
nhau.

1.2.1.5. Các bƣớc xây dựng hệ thống trạm học tập
Bước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm
Bước 2: Xây dựng nội dung các trạm học tập


9
1.2.1.6. Các bƣớc để tổ chức dạy học theo trạm
Bước 1: Thống nhất nội quy học tập theo trạm
Bước 2: Chia nhóm
Bước 3: HS thực hiện hoạt động học
Bước 4: Tổng kết kết quả học tập.
1.2.1.7. Ƣu điểm của tổ chức dạy học theo trạm
Những ưu điểm của tổ chức dạy học theo trạm đó là:
- HS được tự lực, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các
nhiệm vụ học tập, phát triển khả năng, tốc độ làm việc của cá nhân.
- GV có thể phân hóa được trình độ của HS để có thể bổi
dưỡng cho HS giỏi và phụ đạo, rèn luyện cho HS yếu.
- Được học theo đúng phong cách học của mình giúp HS nâng
cao hứng thú trong việc học.
- Mở rộng kiến thức của HS một cách toàn diện.
- Khơi dậy và phát triển khả năng nghiên cứu một vấn đề dưới
các khía cạnh khác nhau.
- Khắc phục được khó khăn thiếu thốn về thiết bị nếu cho HS
tiến hành đồng loạt.
1.2.2. Dạy học hợp đồng
1.2.2.1. Khái niệm
Dạy học hợp đồng là kiểu tổ chức học tập, trong đó người học làm
việc theo một gói các nhiệm vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
1.2.2.2. Phân loại hợp đồng
Dạy học hợp đồng có thể tổ chức 2 hình thức: Hợp đồng cá

nhân và hợp đồng nhóm.
1.2.2.3. Cách thức tổ chức dạy học hợp đồng
Trong dạy học hợp đồng các nhiệm vụ cần có đáp án và các
phiếu hỗ trợ theo các mức độ khác nhau để người học thực hiện đáp ứng


10
các trình độ, khả năng thực hiện nhiệm vụ. Đáp án và phiếu hỗ trợ chỉ
cho phép người học nhận khi đã hoàn thành gói hợp đồng theo kí kết để
đối chiếu, so sánh, trao đổi và đánh giá kết quả nhiệm vụ.
1.3. Tính tích cực và sáng tạo trong học tập
1.3.1. Tính tích cực
1.3.1.1. Khái niệm
Tính tích cực trong luận văn được hiểu là: Tính tích cực của
HS là thái độ hứng thú trong học tập, sự ý thức tự giác của học sinh
về mục đích học tập, tinh thần trách nhiệm của HS, thông qua đó HS
huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí để giải quyết các nhiệm
vụ học tập với vai trò chủ động một cách có hiệu quả.
1.3.1.2. Các biểu hiện của tính tích cực
Theo Aristôva cho rằng tính tích cực học tập được thể hiện ở hai dạng
gồm tính tích cực học tập bên trong và tính tích cực học tập bên ngoài.
Tính tích cực học tập của HS được thể hiện qua một số hành vi cơ bản.
1.3.2. Tính sáng tạo
1.3.2.1. Khái niệm
Theo cách hiểu trong luận văn, tính sáng tạo là khả năng tạo ra
những giá trị mới về vật chất hoặc tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp
mới, công cụ mới, vận dụng thành công những hiểu biết đã có vào
hoàn cảnh mới. Đồng thời, cái mới này phải mang lại lợi ích và hiệu
quả cho con người.
1.3.2.2. Các biểu hiện của tính sáng tạo

Hoạt động sáng tạo biểu hiện qua những hành động của học
sinh trong học tập có mang tính sáng tạo như sau:
- Khả năng tự lực chuyển các kiến thức cũ, vốn hiểu biết của
mình sang một tình huống mới cần giải quyết
- Năng lực nhận thấy vấn đề mới trong điều kiện quen biết (tự
đặt câu hỏi mới cho bản thân và mọi người về bản chất của các sự


11
vật, sự việc, điều kiện và tình huống có vấn đề), nhìn thấy chức năng
mới của đối tượng quen biết.
- Năng lực đề xuất các giải pháp khác nhau khi phải xử lí một
tình huống
- Vận dụng kiến thức đã học của nhiều môn học khác nhau vào
thực tế một cách linh hoạt.
- Trong quá trình nhận thức, HS tự kiểm tra – đánh giá đề tự
điều chỉnh một cách khách quan, rà soát và nhanh chóng những sai
lầm mà cá nhân đã gặp phải [20].
1.3.3. Đánh giá tính tích cực và sáng tạo
1.4. Thực trạng dạy học phân hóa trong dạy học vật lí ở trƣờng
phổ thông
Qua tiến hành quan sát sư phạm và khảo sát về việc tổ chức
dạy học phân hóa trong dạy học các kiến thức về ứng dụng của vật lý
trong kỹ thuật, chúng tôi nhận thấy rằng đa số giáo viên chưa quan
tâm đúng mực đến dạy học phân hóa. Qua trao đổi, tìm hiểu thông
tin, thái độ học tập của HS đối với quan điểm dạy học phân hóa, đa
số các em HS cho rằng việc học của các em sẽ trở nên thú vị hơn, có
động lực hơn nếu được học theo đúng phong cách học và được học
nhiều hơn các ứng dụng kỹ thuật trong thực tế.
Kết luận chƣơng 1

Trong chương này đã trình bày những luận điểm cơ bản của
quan điểm dạy học phân hóa. Đồng thời, cũng đã trình bày cơ sở lí
luận của hình thức tổ chức dạy học theo trạm – một trong những
phương pháp dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa. Ngoài ra,
trong chương 1, chúng tôi đã nghiên cứu về tính tích cực, tự lực
trong học tập và khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề
thực tiễn của HS.


12
CHƢƠNG 2
TỔ CHỨC DẠY HỌC PHÂN HÓA MỘT SỐ KIẾN
THỨC VỀ CÁC ỨNG DỤNG CỦA VẬT TRONG KĨ THUẬT
CHƢƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” – VẬT LÍ 11
2.1. Đặc điểm chƣơng Cảm ứng điện từ
2.1.1. Đặc điểm chung
Chương Cảm ứng điện từ là chương năm của chương trình Vật
lý 11 THPT. Nội dung của chương cung cấp các kiến thức trọng tâm
như hiện tượng cảm ứng điện từ, hiện tượng tự cảm, năng lượng từ
trường trong ống dây và dòng điện Fuco.
2.1.2. Mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt đƣợc
- Mục tiêu kiến thức
- Mục tiêu kĩ năng
- Mục tiêu thái độ
2.2. Các ứng dụng trong kỹ thuật của hiện tƣợng cảm ứng điện
từ
2.2.1. Máy phát điện một pha
2.2.1.1. Nguyên tắc hoạt động
2.2.1.2. Cấu tạo của máy phát điện xoay chiều một pha
2.2.2. Bếp điện từ

2.2.2.1. Nguyên tắc hoạt động
2.2.2.2. Cấu tạo
2.2.3. Công tơ điện
2.2.3.1. Nguyên tắc hoạt động
2.2.3.2. Cấu tạo
2.2.4. Phanh từ
2.2.4.1. Nguyên tắc hoạt động
2.2.4.2. Cấu tạo


13
2.2. Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học phân hóa về ứng dụng
của Vật lí trong kĩ thuật chƣơng “ Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11
Dạy học theo trạm và dạy học theo hợp đồng là những kiểu tổ
chức dạy học phân hóa với thế mạnh phát huy năng lực của mỗi cá
nhân HS thông qua việc đáp ứng nhu cầu, sở thích và phong cách
học của từng cá nhân HS.
2.2.1. Nội dung của hệ thống trạm
Hệ thống trạm 1: Máy phát điện
Hệ thống trạm 2: Bếp điện từ.
Hệ thống trạm 3: Công tơ điện
Hệ thống trạm 4: Phanh từ
2.2.2. Bảng tổng quan các trạm
2.2.3. Xây dựng hệ thống các trạm
2.2.3.1. Hệ thống trạm 1: Máy phát điện
Ý đồ tổ chức dạy học của hệ thống trạm
Các nhóm học tập tùy chọn trạm trong hệ thống trạm theo phong
cách học của mỗi nhóm. Nhiệm vụ của tại các trạm được thiết kế đa dạng
đáp ứng các phong cách học khác nhau của học sinh từ đó, tạo sự hứng
thú trong học tập môn vật lý, đồng thời yêu thích say mê khoa học qua

việc biết được ý nghĩa thực tiễn của kiến thức, những dụng cụ đơn giản,
gần gũi trong cuộc sống, giảm bớt những căng thẳng trong học tâp làm
cho môn học trở nên gần gũi và dễ học hơn..
Trạm 1a1: Tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của nhà máy
thủy điện.
Trạm 1a2: Thiết kế nhà máy thủy điện
Trạm 1a3: Thực hành chế tạo mô hình máy phát điện sử
dụng sức nƣớc


14
Trạm 1b1: Tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của máy phát
điện sử dụng sức gió
Trạm 1b2: Thiết kế máy phát điện sử dụng năng lƣợng gió
Trạm 1b3: Chế tạo máy phát điện sử dụng năng lƣợng gió
Trạm 1c1: Tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của nhà máy
nhiệt điện
Trạm 1c2: Thiết kế máy nhiệt điện
Trạm 1c3: Chế tạo mô hình máy nhiệt điện
Trạm 1d1: Tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của nhà máy
điện hạt nhân
Trạm 1d2: Thiết kế máy phát điện sử dụng năng lƣợng hạt
nhân
Trạm 1e: So sánh các ƣu và nhƣợc điểm của các loại máy
phát điện
2.2.3.2. Hệ thống trạm 2: Bếp từ
Ý đồ tổ chức dạy học của hệ thống trạm
Hệ thống trạm 2 giúp học sinh củng cố kiến thức Tác dụng của
dòng điện Foucalt. Học sinh trình bày được nguyên tắc hoạt động
của bếp từ. Học sinh tìm hiểu và trình bày được lịch sử phát triển của

bếp từ trên thế giời.
Thông qua các nhiệm vụ của hệ thống trạm giúp học sinh phát
triển kỹ năng thu thập thông tin và làm việc nhóm.
Trạm 2a: Lịch sử phát triển của bếp điện từ trên thế giới.
Trạm 2b: Tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của bếp điện từ
Trạm 2c: Thiết kế mô hình của bếp điện từ
Trạm 2d: Chế tạo mô hình của bếp điện từ
2.2.3.3. Hệ thống trạm 3: Công tơ điện
Ý đồ tổ chức dạy học của hệ thống trạm


15
Hệ thống trạm 3 yêu cầu HS tìm hiểu cấu tạo và nguyên tắc
hoạt động của công tơ điện. Từ đó giúp HS củng cố kiến thức và hiểu
sâu hơn tác dụng của dòng điện Foucalt trong kĩ thuật.
Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ ở hệ thống trạm 3 giúp
HS rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin, làm việc nhóm.
Trạm 3a: Nguyên tắc hoạt động của công tơ điện
Trạm 3b: Thiết kế mô hình công tơ điện
Trạm 3c: Chế tạo mô hình công tơ điện.
Trạm 3d: Phát hiện gian lận khi sử dụng công tơ điện
2.2.3.4. Hệ thống trạm 4: Phanh từ
Ý đồ tổ chức dạy học của hệ thống trạm
Hệ thống trạm 4 yêu cầu HS tìm hiểu cấu tạo và nguyên tắc
hoạt động của phanh từ. Từ đó giúp HS củng cố kiến thức và hiểu
sâu hơn tác dụng của dòng điện Foucalt trong kĩ thuật.
Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ ở hệ thống trạm 4
giúp HS rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin, làm việc nhóm.
Trạm 4a: Tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của phanh từ
Trạm 4b: Tìm hiểu các loại phanh

Trạm 4c: Thiết kế mô hình phanh từ
Trạm 4d: Chế tạo mô hình phanh từ.
2.2.4. Thiết kế văn bản hợp đồng
2.2.4.1. Hệ thống trạm Máy phát điện
2.2.4.2. Hợp đồng học tập hệ thống trạm 2, hệ thống trạm
3 và hệ thống trạm 4: Bếp điện từ, công tơ điện và phanh từ.
2.2.5. Tiến trình dạy học theo hệ thống trạm
2.2.5.2. Tiến trình dạy học hệ thống trạm 1: MÁY PHÁT
ĐIỆN


16
2.2.5.3. Tiến trình dạy học các hệ thống trạm: BẾP TỪ,
CÔNG TƠ ĐIỆN, PHANH TỪ
Kết luận chƣơng 2
Trên cơ sở nghiên cứu các luận điểm quan trọng của tổ chức
DHPH và hình thức DHTT trong dạy học VL. Những kết quả mà
luận văn thể hiện trong chương này là:
+ Nghiên cứu cấu trúc, đặc điểm, mục tiêu về kiến thức và kỹ
năng của chủ đề dạy học phân hóa theo hình thức tổ chức dạy học
trạm về các ứng dụng kỹ thuật của vật lí trong chương Hiện tượng
cảm ứng điện từ.
+ Trong đề tài đã tiến hành phân chia đơn vị kiến thức thành 4
hệ thống trạm đảm bảo đúng quy tắc về tổ chức xây dựng trạm.
+ Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến hình thức tổ chức
DHPH, kỹ năng DHTT chú trọng phát huy nhu cầu, sở thích, sở
trường và phong cách học của mỗi HS. Từ đó hình thành kỹ năng
cho HS cũng như ý thức của các em trong việc lĩnh hội tri thức.
+ Biên soạn tiến trình dạy học của 4 hệ thống trạm với tổng số
14 trạm và 14 phiếu học tập và hệ thống phiếu trợ giúp.

Để đánh giá tính khả thi của việc tổ chức dạy học theo trạm,
theo tiến trình dạy học được thiết kế chúng tôi tiến hành tổ chức thực
nghiệm sư pham và được thể hiện cụ thể trong chương 3.


17
CHƢƠNG 3
THỰC NGHIỆM
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm
Trên cơ sở tiến trình dạy học đề xuất ở chương 2, chúng tôi
tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá giả thuyết khoa học
của đề tài, cụ thể là:
- Đánh giá xem tiến trình dạy học được thiết kế trên cơ sở lí
luận dạy học phân hóa thông qua phương pháp tổ chức dạy học theo
trạm có thể đáp ứng nhu cầu, phù hợp với phong cách học của mỗi
HS giúp cá nhân HS phát huy được sở trường và khơi dậy niềm say
mê bộ môn vật lí. Từ đó có giúp HS phát huy hoạt động nhận thức
tích cực và sáng tạo của học sinh trong học tập hay không?
- Đánh giá tính khả thi của tiến trình dạy học đã soạn thảo trên
cơ sở lí luận dạy học phân hóa đối với từng đối tượng là HS.
3.1.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên chúng tôi tiến hành các nhiệm vụ sau:
- Giới thiệu để HS hiểu về quan điểm tổ chức dạy học phân hóa.
- Vận dụng quan điểm tổ chức dạy học phân hóa vào việc tổ
chức dạy học kiến thức các ứng dụng vật lí trong kỹ thuật chương
“Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11.
- Thiết kế các phiếu học tập để tổ chức dạy học phân hóa.
- Lựa chọn đối tượng thực nghiệm.
- Tiến hành tổ chức dạy học phân hóa dạy học kiến thức các

ứng dụng vật lí trong kỹ thuật chương “Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11
theo tiến trình đã soạn thảo ở chương 2.
- Đánh giá kết quả thực nghiệm.


18
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm
Học sinh lớp 11/3, lớp 11/4 trường THPT Tôn Thất Tùng,
quận Sơn Trà, Đà Nẵng.
3.3. Thời gian thực nghiệm
Từ ngày 2 tháng 4 đến ngày 25 tháng 4 năm 2017.
3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Để đảm bảo tính khách quan, lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng có sĩ số, điều kiện tổ chức dạy học, có trình độ và chất lượng
học tập tương đương nhau.
- Lớp thực nghiệm là lớp 11/3, lớp đối chứng là lớp 11/4.
- Theo dõi và ghi chép diễn biến hoạt động học tập cụ thể của
các nhóm HS trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập để phân
tích thái độ của HS và mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các em.
- Dựa vào diễn biến giờ học, kết quả theo dõi hoạt động các
nhóm và phiếu học tập thu được trong quá trình thực nghiệm chúng
tôi phân tích, rút kinh nghiệm và sơ bộ đánh giá tính khả thi của tiến
trình đã đề xuất.
- Sau mỗi tiết học, chúng tôi trao đổi với các GV dự giờ lớp và
HS để lắng nghe ý kiến đóng góp, từ đó rút kinh nghiệm cho các bài
dạy khác cũng như cho đề tài nghiên cứu.
3.5. Phƣơng pháp đánh giá thực nghiệm sƣ phạm
Để đánh giá kết quả của thực nghiệm sư phạm, chúng tôi dựa
vào những nội dung sau:
- Đánh giá về trình độ nhận thức, kĩ năng, thái độ của HS qua:

Sự tập trung chú ý, thích thú; tự nguyện tham gia, tự giác thực hiện
và có trách nhiệm đối với các nhiệm vụ được giao…
- Đánh giá về tính tích cực của HS qua: Không khí các buổi học;
các cá nhân, nhóm tham gia hoàn thành các công việc được GV giao;


19
- Đánh giá về tính sáng tạo khi vận dụng kiến thức qua:
Phương án thiết kế sản phẩm; lựa chọn nguyên vật liệu dễ kếm, rẻ
tiền để chế tạo mô hình; chất lượng sản phẩm của các nhóm.
Đánh giá về kết quả học của HS thông qua bài kiểm tra và so
sánh với những HS ở lớp đối chứng.
Để đánh giá được những tiêu chí trên, chúng tôi dùng phương
pháp quan sát và phương pháp thống kê toán học.
3.6. Những thuận lợi và khó khăn gặp phải và cách khắc phục
khi làm thực nghiệm sƣ phạm
3.6.1. Thuận lợi
- Nhà trường tạo điều kiện về thời gian và cơ sở vật chất cho
quá trính thực nghiệm sư phạm.
- Các em học sinh rất năng động, tích cực tham gia các hoạt
động học tập.
3.6.2. Khó khăn
- Phương pháp tổ chức dạy học theo trạm và hợp đồng còn khá
mới với HS nên cũng hạn chế hiệu quả của buổi học.
- Do đầu vào thấp nên khả năng tiếp thu kiến thức cũng như
thực hiện các nhiệm vụ còn hạn chế.
- Học sinh không có thói quen tự học, tự nghiên cứu.
3.6.3. Cách khắc phục
- GV giới thiệu kĩ về phương pháp tổ chức dạy học trạm và
hợp đồng cho HS.

- GV chuẩn bị phiếu hỗ trợ ở những mức độ khác nhau cho
mỗi nhiệm vụ để những đối tượng HS khác nhau có thể sử dụng một
cách phù hợp.
- GV luôn quan sát và hỗ trợ HS khi cần thiết.


20
3.7. Các bƣớc tiến hành thực nghiệm
- Thiết kế tiến trình dạy học thực nghiệm, các bản hợp đồng,
nhiệm vụ trong hợp đồng, phiếu học tập tại từng trạm, các phiếu hỗ
trợ và đáp án cho các phiếu học tập đối với lớp thực nghiệm.
- Buổi học đầu dạy hệ thống trạm 1 là Máy phát điện. Buổi
học sau hệ thống trạm 2, 3,4 gồm Bếp điện từ, công tơ điện và phanh
từ. Sau mỗi buổi học, bố trí một buổi khác để HS giới thiệu những
sản phẩm trong các nhiệm vụ thực hiện ở nhà.
- Các tiết thực nghiệm có mời các giáo viên trong tổ chuyên
môn đến dự.
- Cuối đợt thực nghiệm tiến hành cho HS làm bài kiểm tra đế
khảo sát, đồng thời kiểm tra phiếu học tập và các sản phẩm mà HS
làm được trong các nhiệm vụ trong hợp đồng đã giao về nhà.
3.8. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.8.1. Đánh giá định tính
Kết quả thu được từ bản hợp đồng như sau:
- Về mức độ hoàn thành hợp đồng: Trong thời gian 60 phút có
7/7 nhóm hoàn thành xong các nhiệm vụ bắt buộc. Trong đó, có 5
nhóm (chiếm 71,4% ) đã làm được ít nhất 1 nhiệm vụ tự chọn, 1
trong số đó (chiếm 14,3%) hoàn thành được 2 nhiệm vụ. Kết quả trên
cho thấy phần lớn các em chủ động, tích cực, tự giác thực hiện các
nhiệm vụ trong hợp đồng.
- Trong các nhiệm vụ làm việc nhóm, tất các các em đều có

tinh thần trách nhiệm và chịu sự phân công của nhóm. Quá trình thảo
luận trong nhóm, giữa các nhóm trong giờ hoạt động nhóm diễn ra
sôi nổi. Không có thành viên nào không tham gia, có thái độ ỷ lại
vào bạn khác.
3.8.2. Đánh giá định lƣợng


21
Căn cứ vào các tiêu chí đánh giá, chúng tôi đã cho điểm các
nhóm học theo các tiêu chí đưa ra để đánh giá tính tích cực, tính tự
lực và tính sáng tạo khi vận dụng kiến thức.
3.8.2.1. Đánh giá tính tích cực và tính sáng tạo khi vận
dụng kiến thức của các nhóm
Phần lớn HS đều tỏ ra hứng thú, thực hiện nhiệm vụ với tinh
thần trách nhiệm cao. Các nhóm chúng tỏ được khả năng tự giải
quyết vấn đề mặc dù khả năng này của các nhóm chưa cao vì đa số
các em đã quen với cách học truyền thống trước đây (chủ yếu phụ
thuộc vào GV). Với kết quả đánh giá tính sáng tạo khi vận dụng kiến
thức, đa số các nhóm đã phát huy được tính sáng tạo khi không sử
dụng phiếu trợ giúp ở một số trạm.
3.8.2.2. Đánh giá kết quả bài kiểm tra
a. Điểm trung bình cộng (

):

b. Phƣơng sai (S ):
2

c. Độ lệch tiêu chuẩn (S):
d. Hệ số biến thiên (V)

e. Tần suất – Tần suất lũy tích
f. Bảng phân phối tần số. tần suất và tần suất lũy tích:
g. Đồ thị đƣờng tần suất lũy tích
*Kết quả thực nghiệm sƣ phạm
Bảng 3.3. Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra
Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8
9

Lớp

10

N
TN
ĐC

40
40

0
0

0
0

0
2

1
3


4
5

7
8

7
7

10 7
9 5

Giá trị điểm trung bình của lớp thực nghiệm:
Giá trị điểm trung bình của lớp đối chứng:

= 6,48
= 5,68

3
1

1
0


22
Bảng 3.4. Bảng giá trị các tham số đặc trƣng
Tham số
S

Đối tượng

V(%)

Lớp TN
Lớp ĐC

25,19
30,11

6,48
5,68

2,66
2,92

1,63
1,71

Bảng 3.5. Bảng phân bố tần suất (Wi %) số học sinh đạt điểm X1
Lớp

N

Tỉ lệ % số học sinh đạt điểm Xi
0

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

TN

40

0

0

0

2,5

10


17,5

17,5

25

17,5

7,5

2,5

ĐC

40

0

0

5

7,5

12,5

20

17,5


22,5

12,5

2.5

0

Bảng 3.6. Phân bố tần suất (ωi %) số học sinh đạt điểm Xi trở
xuống
Lớp N
TN
ĐC

Tỉ lệ % số học sinh đạt điểm Xi trở xuống
0 1 2 3
4
5 6
7
8
9
10
40 0 0 0 2,5 12,5 30 47,5 72,5 90
97,5 100
40 0 0 5 7,5 25
45 62,5 85
97,5 100 0

Hình 3.1. Phân bố tần

suất

Hình 3.2. Phân bố tần
suất lũy tích

Từ đồ thị cho thấy:
Khi

thuộc khoảng từ 1 – 6 điểm: đường tần số của lớp thực

nghiệm ở vị trí thấp hơn lớp đối chứng. Điều này chứng tỏ, số học sinh đạt
điểm từ 0 – 6 điểm của lớp thực nghiệm ít hơn lớp đối chứng.


23
Khi

thuộc khoảng từ 7 – 10 điểm: đường tần số của lớp thực

nghiệm ở vị trí cao hơn lớp đối chứng. Điều này chứng tỏ, số học sinh đạt
điểm từ 7 – 10 điểm của lớp thực nghiệm nhiều hơn lớp đối chứng.
Từ đồ thị cho thấy: đường tần suất lũy thừa của lớp đối chứng
luôn ở cao hơn lớp thực nghiệm. Điều đó chứng tỏ với mỗi mức
điểm

bất kì, lớp đối chứng có số học sinh đạt điểm

trở xuống

nhiều hơn lớp thực nghiệm hay chất lượng học tập của lớp đối chứng

thấp hơn chất lượng học tập của lớp thực nghiệm.
Kết luận chƣơng 3
Sau quá trình tổ chức thực nghiệm sư phạm, qua theo dõi,
phân tích và đánh giá các kết quả thu được, chúng tôi rút ra một số
nhận xét như sau:
Trong tiết học, HS có thái độ hứng thú, tập trung và rất chú ý
đến các nhiệm vụ học tập. Đa số HS rất tích cực tham gia thực hiện
nhiệm vụ của nhóm cả ở lớp lẫn những nhiệm vụ thực hiện ở nhà.
HS đã biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo những tri thức thu được vào
giải quyết các tình huống thực tiễn. Đồng thời, đa phần HS có thái độ
thích thú, phấn khởi khi được phát huy được thế mạnh của mình
thông qua việc tự lựa chọn các hình thức học tập đúng với phong
cách học của mình.
Như vậy, tổ chức dạy học phân hóa thông qua hình thức dạy
học theo trạm và hợp đồng đã soạn thảo trong luận văn đã đáp ứng
nhu cầu về phong cách học của HS. Mỗi cá nhân HS được học theo
đúng phong cách học của mình đã phát huy được tính tích cực, tính
sáng tạo khi vận dụng kiến thức.
Tuy nhiên, qua quá trình thực nghiệm sư phạm chúng tôi nhận
thấy rằng: Để có tiết dạy học phân hóa hiệu quả, cần có sự chuẩn bị
thật chu đáo trong khâu thiết kế nhiệm vụ học tập. Mỗi nhiệm vụ
phải thực sự thú vị để kích thích sự hứng thú của các em, đồng thời,
mỗi nhiệm vụ phải mang một phong cách học khác nhau, để các em
có thể lựa chọn sao cho phù hợp với mình nhất.


×