Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí về động học chất điểm theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh lớp 10- THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.42 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THU PHƯỢNG

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VẬT LÍ VỀ
ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM THEO HƯỚNG PHÁT
HUY TÍNH TÍCH CỰC VÀ PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH LỚP 10 - THPT

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Bộ môn Vật lí
Mã số: 60.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
GIÁO DỤC HỌC

ĐÀ NẴNG - NĂM 2018


Công trình đã hoàn thành tại
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐHĐN
----- -----

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. NGUYỄN NGỌC HƯNG

Phản biện 1:
Phản biện 2:

Luận văn sẽ được bảo về trước hội đồng chấm luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ giáo dục họp tại Trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN


vào ngày .... tháng ... năm 2018

Có thể tìm thấy luận văn tại:
Trung tâm Thông tin - học liệu , Đại học Đà Nẵng
Thư viện Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa và tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước đòi hỏi nguồn nhân
lực có trình độ cao, năng động, sáng tạo và phẩm chất đạo đức tốt. Để đáp ứng nhu cầu đó ngành giáo dục cần
đổi mới toàn diện. Do vậy, với văn kiện đại hội Đảng lần thứ X của ban chấp hành trung ương Đảng khóa IX đã
khẳng định “…ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung,
phương pháp dạy và học …Phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh…”
Điều 28 Luật Giáo dục quy định ''Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng môn học, lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui
hứng thú học cho HS".
Thực hiện yêu cầu trên, ngành giáo dục nước ta có chủ trương đổi mới nội dung, chương trình sách giáo
khoa. Với nội dung chương trình sách giáo khoa mới thì việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh là thật sự cần thiết.
Vật lí là một môn học bắt buộc trong hệ thống các môn học của trường phổ thông ở nước ta hiện nay. Yêu
cầu đổi mới phương pháp dạy và học trong nhà trường phổ thông trong đó yêu cầu đổi mới phương pháp dạy và
học đối với môn vật lí là tất yếu. Do đặc thù của vật lí là môn khoa học thực nghiệm nên một trong những khâu
quan trọng của quá trình đổi mới phương pháp dạy học vật lí là tăng cường các hoạt động thực nghiệm của học sinh
trong quá trình học tập. Thông qua thí nghiệm vật lí, học sinh sẽ rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, giáo dục tổng hợp, hình
thành tư duy sáng tạo và tinh thần làm việc tập thể. Thông qua việc tiến hành thí nghiệm, học sinh được làm quen
với phương pháp nghiên cứu khoa học, có một số kĩ năng sử dụng các máy móc thiết bị cơ bản làm cơ sở cho việc
sử dụng những công cụ trong công việc cũng như trong cuộc sống.

Qua điều tra thực tế, chúng tôi thấy: Việc dạy và học theo chương trình mới có nhiều ưu điểm.Tuy nhiên,
dạy học nội khóa vẫn còn rất nặng nề, chưa kích thích được sự hứng thú học sinh và chưa phát triển được năng lực
sáng tạo của học sinh. Do vậy, để đạt được mục tiêu đã đề ra của nền giáo dục, cần phải đa dạng hóa các hình thức
tổ chức các hoạt động học tập của học sinh và cần phải khẳng định vai trò quan trọng của hoạt động ngoài giờ lên
lớp(hay hoạt động ngoại khóa). Đây là một hình thức dạy học mang lại hiệu quả cao nhưng hiện nay chưa được chú
trọng ở các trường phổ thông nước ta. Nội dung hoạt động ngoại khóa phải bổ sung kiến thức cho nội khóa, củng
cố, đào sâu, mở rộng hợp lí các kiến thức trong chương trình vật lí, bổ sung những kiến thức mà học sinh còn
thiếu hụt hay mắc sai lầm khi học nội khóa giúp phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Đây là những điều
nội khóa làm chưa tốt do điều kiện thời gian, phương tiện dạy học hay do sức ép thi cử.
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy kiến thức về động học chất điểm có nhiều ứng dụng trong
đời sống và trong kĩ thuật. Trong dạy học nội khóa đã được trang bị một số thiết bị thí nghiệm tối thiểu về động học
chất điểm, nhưng qua điều tra chúng tôi nhận thấy các giáo viên chưa khai thác, tận dụng được hết khả năng của


2
các thiết bị thí nghiệm này trong dạy học. Có giáo viên sử dụng các thiết bị này trong dạy học nhưng chưa nghiên
cứu để đưa thí nghiệm vào giảng dạy theo hướng tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh. Ngoài ra, phần này
cũng có những thí nghiệm đơn giản, có thể tự chế tạo được hoặc khai thác từ những thiết bị đã có sẵn trong thực tế
nhưng giáo viên đã không tổ chức cho học sinh thiết kế và làm thí nghiệm. Do vậy, trong học nội khóa, học sinh
không có cơ hội được rèn luyện các kĩ năng, các thao tác làm thí nghiệm, cũng như không được hình thành kiến
thức một cách đúng đắn dễ dẫn đến sai lầm, hay không có sự hứng thú, tích cực trong học tập và không được rèn
luyện tư duy sáng tạo.
Thực tiễn những năm gần đây ở các nhà trường phổ thông hiện nay, hoạt động ngoại khóa nói chung và
hoạt động ngoại khóa Vật lí nói riêng ít được tổ chức, lãnh đạo nhà trường và giáo viên bộ môn chưa có sự đầu tư
cho hoạt động này.Về mặt lí luận, việc nghiên cứu các hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí trong nhà
trường phổ thông cũng chưa được quan tâm nghiên cứu thích đáng của các nhà lí luận dạy học bộ môn.
Với mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu , nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học vật lí và học vật lí ở
trường trung học phổ thông (THPT), chúng tôi chọn đề tài: “Tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí về động học
chất điểm theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS lớp 10”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động ngoại khóa về động học chất điểm theo hướng phát huy tính tích cực
và phát triển năng lực sáng tạo của HS lớp 10
3. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu tổ chức được hoạt động ngoại khóa động học chất điểm một cách khoa học, kiến thức phù hợp với
đối tượng học sinh, phương pháp và hình thức phong phú, sinh động thì sẽ kích thích được hứng thú học tập,
phát huy được tính tích cực và phát triển được năng lực sáng tạo của học sinh.
4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Hoạt động dạy học ngoại khóa về động học chất điểm ở lớp 10 trung học phổ thông.
- Các dụng cụ thí nghiệm đơn giản về động học chất điểm phục vụ cho hoạt động ngoại khóa.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về việc tổ chức hoạt động ngoại khóa nói chung và hoạt động ngoại khóa Vật lí nói
riêng.
- Nghiên cứu thực trạng dạy học ngoại khóa Vật lí ở một số trường trung học phổ thông hiện nay.
- Nghiên cứu chương “Động học chất điểm” trong chương trình Vật lí 10 trung học phổ thông, xác định những
thí nghiệm cần tiến hành trong dạy học ngoại khóa.
- Nghiên cứu thiết kế, chế tạo các dụng cụ thí nghiệm đơn giản và tiến hành các thí nghiệm về chương “Động
học chất điểm”, là cơ sở để hướng dẫn học sinh chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm.
- Xây dựng nội dung và quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa chương “Động học chất điểm” ở lớp 10 trung
học phổ thông.


3
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của nội dung và quy trình ngoại khóa đã xây dựng.
6. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin.
- Phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
7. Lịch sử nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu những thông tin khoa học có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, chúng

tôi nhận thấy có nhiều nhà nghiên cứu giáo dục đã rất quan tâm đến việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy
học, trong đó hình thức tổ chức dạy học ngoại khóa trong trường phổ thông như:
“Phương pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật lí”, Thái Nguyên 2006, tác giả Nguyễn Quang Đông
“Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động ngoại khóa phần nhiệt học ở lớp 10 theo hướng phát huy tính tích cực và
phát triển năng lực sáng tạo của học sinh”, Luận văn Thạc sĩ khoa học giáo dục, trường Đại học Sư phạm Hà
Nội. Hà Nội.
“Dạy học ngoại khóa phần điện từ ở trường THPT”, Vinh năm 2004, luận văn Thạc sĩ giáo dục học, tác giả
Nguyễn Lâm Đức
“Nghiên cứu tổ chức dạy học ngoại khóa phần quang hình học Vật lí 11 THPT”, Huế năm 2011, tác giả Kiều
Quang Trung
“Tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật lí về chuyển động tiến động của vật rắn theo hướng phát huy tính tích cực
và phát triển năng lực sáng tạo của HS lớp 10”, Hà Nội năm 2015, tác giả Bùi Văn Lâm
Như vậy, hiện nay chưa có tài liệu và công trình nghiên cứu “Tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật lí về động học
chất điểm theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS lớp 10”.
8. Đóng góp của đề tài
- Góp phần làm rõ hơn cơ sở lí luận và chỉ ra được tầm quan trọng của tác dụng dạy học ngoại khóa đối với sự
phát triển tư duy sáng tạo của học sinh.
- Chế tạo được 9 dụng cụ thí nghiệm phục vụ cho việc dạy học về động học chất điểm ở lớp 10 trung học phổ
thông.
- Xây dựng được nội dung và chỉ ra được quy trình tổ chức một hoạt động ngoại khóa Vật lí về động học chất
điểm để làm tăng hứng thú học Vật lí của học sinh.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chương
Chương 1: Lí luận về việc tổ chức hoạt động ngoại khóa Vật lí ở trường phổ thông
Chương 2: Tổ chức hoạt động ngoại khóa về động học chất điểm cho học sinh lớp 10 trung học phổ thông


4
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
NỘI DUNG

CHƯƠNG 1. LÍ LUẬN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VẬT LÍ Ở TRƯỜNG PHỔ
THÔNG
1.1. Vai trò của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống hình thức dạy học ở nhà trường phổ thông
1.1.1. Hoạt động ngoại khóa trong nhà trường phổ thông
1.1.2. Vai trò của hoạt động ngoại khóa trong nhà trường phổ thông
1.2. Hoạt động ngoại khóa Vật lí trong nhà trường phổ thông
1.2.1. Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức tổ chức dạy học Vật lí ở
trường phổ thông
1.2.2. Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa Vật lí
1.2.3. Nội dung ngoại khóa Vật lí
Nội dung ngoại khóa phải bổ sung kiến thức cho nội khóa, củng cố, đào sâu, mở rộng hợp lý các kiến thức trong
chương trình vật lí, bổ sung những kiến thức mà HS còn thiếu hụt hay mắc sai lầm khi học nội khóa. Nội dung ngoại
khóa Vật lí ở trường phổ thông có thể gồm một số công việc chính như sau:
- HS đào sâu nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về vật lí và kĩ thuật.
- HS nghiên cứu các lĩnh vực riêng biệt của Vật lí học ứng dụng như kĩ thuật điện, kĩ thuật vô tuyến, kĩ
thuật chụp ảnh, tìm hiểu, khám phá các ứng dụng của Vật lí học trong khoa học hàng không vũ trụ, công nghệ
thông tin, các thiết bị di động.
- HS nghiên cứu thiết kế, chế tạo dụng cụ thí nghiệm và làm thí nghiệm vật lí, nghiên cứu những ứng
dụng kĩ thuật của vật lí.
Để lựa chọn nội dung cho hoạt động ngoại khóa vật lí, giáo viên phải dựa vào các yếu tố: vai trò của hoạt
động ngoại khóa vật lí, đặc điểm nội dung kiến thức vật lí, tính trừu tượng và tính ứng dụng trong thực tiễn của
kiến thức mà học nội khóa chưa đáp ứng được do điều kiện thời gian, phương tiện dạy học. Nội dung ngoại khóa
phải hấp dẫn để thu hút được đông đảo HS tự nguyện tham gia. Nếu kết hợp các nội dung để tổ chức hoạt động
ngoại khóa sẽ làm các hoạt động phong phú hơn và thu hút được nhiều HS tham gia hơn.
1.2.4. Các hình thức hoạt động ngoại khóa vật lí
Việc chia ra các hình thức hoạt động ngoại khóa chỉ là tương đối, có thể dựa theo số lượng HS tham gia,
cũng có thể theo nội dung ngoại khóa…, có thể hình thức tổ chức này bao gồm cả hình thức tổ chức khác. Sau
khi nghiên cứu các tài liệu, chúng tôi thấy hiện nay, người ta thường tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí theo
những hình thức sau:
- HS đọc sách, báo, tìm hiểu thông tin trên internet về vật lí, kĩ thuật và các ứng dụng của vật lí trong

khoa học, công nghệ thông tin...


5
- HS tổ chức buổi báo cáo về một số vấn đề của vật lí, có thể kết hợp biểu diễn thí nghiệm.
- HS tổ chức triển lãm, giới thiệu những kết quả tự học, tự nghiên cứu, chế tạo được.
- Tham quan các công trình kĩ thuật ứng dụng vật lí, các mô hình điện thoại thông minh, tàu vũ trụ.
- Tham gia thiết kế, chế tạo các dụng cụ thí nghiệm, các mô hình kĩ thuật.
- Tổ chức hội vui vật lí.
- Ra báo tường hoặc tập san về vật lí.
- Luyện tập giải bài tập vật lí...
Tùy vào nội dung kiến thức làm ngoại khóa, điều kiện cơ sở vật chất của từng trường, thời gian tổ chức
ngoại khóa mà giáo viên lựa chọn hình thức ngoại khóa cho phù hợp.
1.2.5. Các nguyên tắc tổ chức nhóm ngoại khóa
1.2.6. Phương pháp dạy học hoạt động ngoại khóa vật lí
1.2.7. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa
Hiện nay chưa có nhiều tài liệu nói rõ quy trình cụ thể quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa. Qua tìm
hiểu, nghiên cứu và tổng hợp các tài liệu chúng tôi thấy, quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí có thể tuân
theo các bước sau:
Bước 1: Lựa chọn chủ đề ngoại khóa.
Dựa vào vai trò của hoạt động ngoại khóa, căn cứ nội dung chương trình và tình hình thực tế dạy học
nội khóa của bộ môn, xuất phát từ nhu cầu nhận thức của HS, đặc điểm của HS và điều kiện thực tế của nhà
trường để lựa chọn và xác định chủ đề của hoạt động ngoại khóa cần tổ chức, việc lựa chọn này cần phải rõ ràng
để có tác dụng định hướng tâm lý và kích thích sự tích cực, sự sẵn sàng của HS ngay từ đầu.
Bước 2: Lập kế hoạch ngoại khóa.
Khi lập kế hoạch cho hoạt động ngoại khóa cần xây dựng những nội dung sau:
- Xác định mục tiêu hay yêu cầu giáo dục của hoạt động, gồm có: mục tiêu kiến thức; mục tiêu kĩ năng
và yêu cầu phát triển năng lực trí tuệ; mục tiêu thái độ, tình cảm.
- Xây dựng nội dung ngoại khóa ở dạng những nhiệm vụ cụ thể giao cho HS.
- Dự kiến hình thức tổ chức, phương pháp dạy học.

- Dự kiến các tình huống có thể xảy ra và hướng giải quyết.
- Dự kiến những công việc cần sự ủng hộ của các lực lượng giáo dục khác.
Bước 3: Tiến hành hoạt động ngoại khóa theo kế hoạch.
Khi tổ chức ngoại khóa theo kế hoạch, giáo viên lưu ý những nội dung sau:
- Theo dõi HS thực hiện các nhiệm vụ để giúp đỡ kịp thời, đặc biệt là những vấn đề nảy sinh ngoài dự
kiến, kịp thời điều chỉnh những nội dung diễn ra không theo kế hoạch.
- Đối với các hoạt động có quy mô lớn, đông HS tham gia như ở khối, lớp thì giáo viên tham gia là người
tổ chức, điều khiển hoạt động. Đặc biệt là giáo viên phải đóng vai trò là trọng tài để tổ chức cho HS thảo luận,
tranh luận rộng rãi những nội dung ngoại khóa, làm sao để HS tự nhận thấy được những công việc mình cần làm,
tự phân công nhau thực hiện những công việc đó.


6
- Đối với những hoạt động ở quy mô nhỏ như tổ, nhóm HS thì cần để cho HS hoàn toàn tự chủ cả việc tổ
chức và thực hiện các nhiệm vụ được giao, giáo viên chỉ xuất hiện khi HS ở vào tình huống gặp khó khăn, lúng
túng mà không tự xử lí được.
- Sau mỗi lần tổ chức hoạt động ngoại khóa giáo viên phải đánh giá, rút kinh nghiệm, điều chỉnh nội
dung, hình thức và phương pháp hướng dẫn để những đợt ngoại khóa sau đạt hiệu quả cao hơn.
Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả, rút kinh nghiệm, khen thưởng.
Việc đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khóa phải dựa vào cả quá trình diễn ra hoạt động, giáo viên
đánh giá hiệu quả thông qua tính tích cực, sự húng thú, sự thu hút được nhiều HS tham gia và căn cứ những nội
dung kiến thức, kĩ năng, tình cảm thái độ mà HS có được. Ngoài ra, sản phẩm mà HS làm được cũng là căn cứ
quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động. Vì vậy, cần tổ chức cho HS báo cáo, giới thiệu sản phẩm đó làm
được trong thời gian tham gia hoạt động ngoại khóa, ngoài ra đây cũng là việc làm nhằm khích lệ, động viên HS
tích cực hơn trong những hoạt động sau này.
Trên đây là quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào yêu cầu giáo dục và điều
kiện hoàn cảnh của từng trường, từng lớp mà có thể vận dụng một cách mềm dẻo các bước để hoạt động đạt hiệu
quả cao nhất.
1.3. Thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy học vật lí ở trường phổ thông
1.3.1. Các đặc điểm cơ bản của dụng cụ thí nghiệm đơn giản

Theo tác giả PGS.TS Nguyễn Ngọc Hưng, các đặc điểm cơ bản của các dụng cụ thí nghiệm đơn giản
cũng chính là những yêu cầu đòi hỏi đối với việc thiết kế, chế tạo chúng, cụ thể đó là:
- Việc chế tạo dụng cụ thí nghiệm đòi hỏi ít vật liệu, vật liệu đơn giản, rẻ tiền, dễ kiếm kể cả đối với các
thí nghiệm định lượng.
- Dụng cụ thí nghiệm phải dễ làm bằng các công cụ thông dụng như kìm, búa, cưa, giũa…
- Dễ lắp ráp, tháo rời các bộ phận của dụng cụ thí nghiệm. Vì vậy, với cùng một dụng cụ thí nghiệm đơn
giản, trong nhiều trường hợp, ta chỉ cần thay thế các chi tiết phụ trợ là có thể làm được thí nghiệm khác.
- Dễ bảo quản, vận chuyển và an toàn trong quá trình chế tạo cũng như tiến hành thí nghiệm.
- Việc bố trí và tiến hành thí nghiệm với những dụng cụ thí nghiệm này cũng đơn giản không tốn nhiều
thời gian.
- Hiện tượng diễn ra trong thí nghiệm phải rõ ràng, dễ quan sát.


7
1.3.2. Sự cần thiết của việc sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy học Vật lí ở trường phổ
thông
1.3.3. Các khả năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy học Vật lí ở trường phổ thông
1.3.4. Thí nghiệm Vật lí ở nhà của HS
1.4. Tính tích cực và năng lực sáng tạo của HS trong học tập
1.4.1. Tính tích cực trong học tập
1.4.1.1. Khái niệm tính tích cực của HS trong học tập
Tích cực học tập là một hiện tượng sư phạm biểu hiện ở sự cố gắng cao về nhiều mặt trong học tập. Học
tập là một trường hợp riêng của nhận thức “ một sự nhận thức được làm cho dễ dàng đi và được thực hiện dưới
sự chỉ đạo của giáo viên” (P.N.Erdoniev). Vì vậy, nói tới tích cực học tập thực chất là nói tới tính tích cực trong
nhận thức, mà nói tới nhận thức là trạng thái hoạt động nhận thức của HS đặc trưng cho khát vọng học tập, cố
gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức.
1.4.1.2. Những biểu hiện của tính tích cực trong học tập
Sự tích cực của HS trong học tập được biểu hiện qua những hành động cụ thể là:
- HS tự nguyện tham gia vào hoạt động học tập.
- HS sẵn sàng, hồ hởi đón nhận nhiệm vụ mà giáo viên giao cho.

- HS tự giác thực hiện các công việc mình đảm nhận mà không cần sự đôn đốc, nhắc nhở của giáo viên.
- HS nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề mình chưa rõ.
- HS mong muốn được đóng góp ý kiến với Thầy, với bạn những thông tin mới mẻ thu được từ những nguồn
khác nhau, vượt ngoài phạm vi bài học.
- Tận dụng tất cả thời gian rảnh rỗi để thực hiện công việc của mình.
- Thường xuyên trao đổi, tranh luận với bạn bè để tìm phương án giải quyết vấn đề, không nản chí khi
gặp khó khăn.
- Hoàn thành công việc sớm hơn kế hoạch.
- Xin nhận thêm nhiệm vụ để thực hiện…
1.4.1.3. Các cấp độ của tính tích cực trong học tập
Có thể phân biệt tính tích cực trong học tập ở ba cấp độ:
Cấp độ 1 - Bắt chước: HS tích cực bắt chước hoạt động của giáo viên, của bạn bè. Trong hoạt động bắt
chước, HS có thể hiện sự cố gắng về tư duy và cận động.
Cấp độ 2 - Tìm tòi: HS độc lập tìm cách giải quyết vấn đề, thử nghiệm cách khác nhau để giải quyết vấn
đề hợp lí hơn.
Cấp độ 3 - Sáng tạo: HS nghĩ ra cách giải quyết mới độc đáo hoặc cấu tạo lại nhiệm vụ, bài tập thành
nhiệm vụ hoặc bài tập mới.


8
Những biểu hiện và các cấp độ của tính tích cực trong học tập của HS chính là những căn cứ để chúng
tôi đánh giá hiệu quả của quá trình hoạt động ngoại khóa về động học chất điểm đối với việc phát huy tính tích
cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS.
1.4.2. Năng lực sáng tạo trong học tập
1.4.2.1. Khái niệm năng lực sáng tạo
“Sáng tạo là một hoạt động mà kết quả cuả nó là một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính đổi mới, có
ý nghĩa xã hội, có giá trị” (Sáng tạo, bách khoa toàn thư Liên Xô, tập 42, trang 54).
Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất, tinh thần, tìm ra kiến thức mới, giải
pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới. Sản phẩm của sự sáng
tạo không thể suy ra từ cái đó biết bằng cách suy luận lôgic hay bắt chước làm theo.

1.4.2.2. Đặc điểm của sự sáng tạo
Sự sáng tạo xuất hiện trong quá trình tư duy trực giác. Trong sáng tạo, tri thức được thu nhận nhảy vọt,
một cách trực tiếp. Các giai đoạn của nó không thể hiện một cách minh bạch và người suy nghĩ không thể chỉ ra
ngay làm thế nào mà họ đi đến được quyết định đó, con đường đó vẫn chưa nhận thức được, phải sau này mới
xác lập được logic của phỏng đoán trực giác đó. Tư duy trực giác thể hiện như một quá trình ngắn gọn, chớp
nhoáng mà ta không thể nhận biết được diễn biến. H.Poimcarê, đã nói rằng: “Lôgic là chứng minh, còn trực giác
là sáng tạo”
Đặc trưng tâm lí quan trọng của hoạt động sáng tạo là tính chất hai mặt, chủ quan và khách quan, chủ
quan theo quan điểm của người nhận thức mà trong đầu họ đang diễn ra quá trình sáng tạo và khách quan theo
quan điểm của người nghiên cứu. Cái quá trình sáng tạo đó xem như một quá trình diễn ra có quy luật, tác động
qua lại giữa ba thành tố là tự nhiên, ý thức con người và sự phản ánh tự nhiên vào ý thức con người. Đối với
người sáng tạo thì tính mới mẻ, tính bất ngờ, tính ngẫu nhiên của phỏng đoán đều là chủ quan. Đối với nhà khoa
học thì chỉ những phát minh mà con người chưa từng biết đến mới được coi là sự sáng tạo. Còn đối với HS thì
sáng tạo là sự tạo ra cái mới đối với bản thân mình, trong khi giáo viên và nhiều người khác có thể đã biết rồi.
Bởi vậy hoạt động sáng tạo của HS mang ý nghĩa là một hoạt động tập dượt sáng tạo hay sáng tạo lại. Điều quan
trọng cần đạt được không phải là sản phẩm sáng tạo mà là khả năng sáng tạo của họ, khả năng này sẽ luôn được
HS sử dụng trong hoạt động thực tiễn sau này kể cả khi kiến thức mà họ thu nhận đã bị quên đi.
1.4.2.3. Những biểu hiện của sự sáng tạo của HS trong học tập
Trong học tập, sự sáng tạo của HS được biểu hiện qua các hành động cụ thể như sau:
- Từ những kinh nghiệm thực tế, từ thí nghiệm đã có, HS đưa ra các giả thuyết về các mối liên hệ giữa
các đại lượng vật lí. Trong chế tạo dụng cụ thí nghiệm thì HS đưa ra được các phương án thiết kế, chế tạo dụng
cụ và cùng một mục đích thí nghiệm đưa ra được nhiều cách chế tạo khác nhau. Có những sáng kiến kĩ thuật để
chế tạo dụng cụ thí nghiệm chính xác hơn, bền, đẹp hơn…
- Đề xuất được những phương án dùng những dụng cụ thí nghiệm đó chế tạo để làm thí nghiệm kiểm tra
các dự đoán trên và kiểm nghiệm lại kiến thức lý thuyết đã học.


9
- Vận dụng kiến thức lý thuyết vào thực tế một cách linh hoạt như giải thích một số hiện tượng Vật lí và một số
ứng dụng kĩ thuật có liên quan.

1.4.2.4. Công cụ đánh giá năng lực sáng tạo:
Chỉ số hành vi

Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Mức độ 4

1.Phát hiện vấn

Không phát hiện

Phân tích được

Phân tích được

Phân tích được

đề

được vấn đề

tình huống có vấn tình huống có vấn tình huống có vấn
đề nhưng chưa

đề, phát hiện


đề, phát hiện

phát hiện được

được tình huống

được tình huống

vấn đề

có vấn đề nhưng

có vấn đề, diễn

chưa diễn đạt

đạt được bằng

được bằng ngôn

ngôn ngữ Vật lí

ngữ Vật lí
2.Đề xuất giải

Không đề xuất

Đề xuất được

Tự đề xuất được


Đề xuất được

pháp giải quyết

được giải pháp

phương án giải

phương án giải

phương án, giải

quyết vấn đề

quyết vấn đề, có

thích được

dưới sự hướng

giải thích phương

phương án đã đề

dẫn của GV

án đề xuất nhưng

xuất hoặc đề xuất


chưa đầy đủ

được phương án

vấn đề

mới sáng tạo
3.Thực hiện giải

Không thực hiện

Thực hiện được

Thực hiện được

Thực hiện được

pháp đã đề xuất

được giải pháp

giải pháp đã đề

giải pháp nhưng

giải pháp, giải

xuất nhưng chưa


chưa giải thích

thích được bằng

phù hợp

được bằng ngôn

ngôn ngữ Vật lí,

ngữ Vật lí

thuyết phục
người nghe

4.Xử lí kết quả đã Không xử lí kết

Xử lí được nhưng

Xử lí được kết

Xử lí được kết

đạt được khi thực

có sự hướng dẫn

quả, giải thích vì

quả, giải thích


của GV

sao phải chọn kết

được vì sao phải

quả đó còn chưa

chọn kết quả đó,

lưu lát, chưa đầy

nảy sinh ý kiến

đủ ý

sáng tạo hơn

hiện giải pháp

quả

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


10
CHƯƠNG 2. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA VỀ ĐỘNG HỌC CHẤT ĐIỂM CHO HỌC SINH
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
2.1. Các mục tiêu dạy học mà học sinh cần đạt được khi học về động học chất điểm trong chương trình

Vật lí lớp 10 trung học phổ thông
2.1.1. Mục tiêu kiến thức
2.1.2. Mục tiêu kĩ năng
2.1.3. Mục tiêu thái độ
2.1.4. Mục tiêu phát triển tư duy
2.1.5. Các thí nghiệm cần tiến hành trong quá trình dạy học về động học chất điểm
Để đạt được những mục tiêu dạy học như đã nêu thì trong quá trình dạy học về động học chất điểm, tốt
nhất là học sinh cần tiến hành các thí nghiệm sau:
-Thí nghiệm chuyển động thẳng đều của bọt khí trong ống hẹp, dài chứa nước
- Thí nghiệm chuyển động thẳng đều của giọt nước trong ống đựng dầu ăn
-Thí nghiệm chuyển động của ống nghiệm trong nước
-Thí nghiệm chuyển động thẳng đều của quả bóng bàn chứa chất lỏng nhớt trên mặt phẳng nghiêng.
-Thí nghiệm chuyển động thẳng đều của vỏ lon chứa chất lỏng nhớt trên mặt phẳng nghiêng
-Thí nghiệm qũy đạo chuyển động của một vật đối với các hệ quy chiếu khác nhau
-Thí nghiệm kiểm nghiệm quy luật rơi tự do s tỉ lệ t2 của các vật
-Thí nghiệm xác định gia tốc rơi tự do g
-Thí nghiệm đo thời gian phản xạ của người
2.2. Tìm hiểu tình hình dạy về động học chất điểm ở lớp 10 trung học phổ thông ở một số trường trên địa
bàn thành phố Tam Kỳ


11
2.2.1. Mục đích điều tra
2.2.2. Phương pháp điều tra
2.2.3. Đối tượng điều tra
2.2.4. Kết quả điều tra
2.2.5. Nguyên nhân sai lầm của học sinh và biện pháp khắc phục
2.3. Xây dựng quy trình hoạt động ngoại khóa về động học chất điểm ở lớp 10 trung học phổ thông
2.3.1. Mục tiêu của hoạt động ngoại khóa
2.3.2. Nội dung hoạt động ngoại khóa

Giao cho học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập : chế tạo thí nghiệm về chuyển động thẳng đều
,chuyển động tròn, chuyển động rơi tự do (số lượng tuỳ thuộc vào mục tiêu, nhiệm vụ và thời gian thực hiện),
một số thí nghiệm về sự rơi tự do và một nhiệm vụ cả lớp tham gia ở buổi cuối cùng là báo cáo sản phẩm đã chế
tạo. Các nhiệm vụ đó tôi giao cho học sinh nghiên cứu và thực hiện theo các nhóm học tập ở nhà. Còn một
nhiệm vụ cả lớp tham gia vào buổi cuối cùng - buổi giới thiệu sản phẩm các nhóm đã chế tạo .
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, chúng tôi dự kiến sẽ tổ chức hoạt động ngoại khóa
về “Động học chất điểm” đối với hai nội dung:
* Nội dung thứ nhất: giáo viên định hướng và giúp đỡ học sinh tham gia thiết kế, chế tạo các
dụng cụ thí nghiệm và tiến hành các thí nghiệm với các dụng cụ đã chế tạo được về chuyển động
thẳng đều ,chuyển động tròn, chuyển động ném ngang (số lượng tuỳ thuộc vào mục tiêu, nhiệm vụ và thời
gian thực hiện), một số thí nghiệm về sự rơi tự do.
* Nội dung thứ hai: Tổ chức cho học sinh một buổi để các em ra mắt sản phẩm và trình bày
các thí nghiệm mà nhóm mình đã chế tạo, với các nội dung này sẽ tạo điều kiện cho học sinh được
báo cáo sản phẩm, trao đổi thông tin, rèn luyện ngôn ngữ và là sân chơi bổ ích, lí thú giúp các em
thêm yêu thích môn học hơn. Ngoài ra, nội dung này còn rèn luyện cho các em tác phong mạnh dạn,
hoạt bát, trí thông minh, sự nhanh trí và khả năng trình bày ý kiến trước đám đông.
Cụ thể các nhiệm vụ được giao cho học sinh ở nội dung thứ nhất như sau:
Nhiệm vụ 1: Tạo một bọt khí trong ống thủy tinh dài 120 cm, đường kính 2,5cm. Đặt ống nằm nghiêng
một góc 20 0 so với phương nằm ngang sao cho bọt khí nằm phía dưới
a) Quan sát chuyển động của bọt khí, lập bảng và ghi các
quãng đường s mà bọt khí đi được sau những khoảng thời gian t bằng
nhau. Dựa vào bảng số liệu, hãy cho biết chuyển động của bọt khí
thuộc loại chuyển động nào?
b) Lập lại thí nghiệm trên, nhưng với các góc nghiêng lần lượt
0

30 , 450, 500, 600. Chuyển động của bọt khí trong các trường hợp này
có còn là chuyển động như trên nữa không? So sánh tốc độ chuyển

Hình 1



12
động của bọt khí trong các trường hợp nêu trên.
c) Nếu ta đặt ống thẳng đứng thì chuyển động của bọt khí lên phía trên có còn là chuyển động như trên
nữa không?
Nhiệm vụ 2: Hãy tạo một giọt nước chuyển động từ trên đi xuống trong ống hình trụ đựng dầu ăn
a) Quan sát chuyển động của giọt nước, lập bảng và ghi các quãng đường s mà giọt nước đi được sau
những khoảng thời gian t bằng nhau. Dựa vào bảng số
liệu, hãy cho biết chuyển động của giọt nước thuộc loại chuyển động nào?
b) Lập lại thí nghiệm trên, nhưng đặt ống nghiêng thì giọt nước có còn
chuyển động như ở câu a không?
c) Có cách nào để tạo ra một cái bọt chuyển động từ dưới lên trên không?

Hình 2

Em hãy thực hiện thí nghiệm cách mà em đưa ra?

Nhiệm vụ 3: Hãy tạo chuyển động thẳng đều của một ống nghiệm nhỏ chứa cát được bịt kín đầu bằng cách ấn
ống nghiệm chìm hoàn toàn trong một cái cốc đựng nước dài sao cho ống nghiệm có phương thẳng đứng

Hình 3

Nhiệm vụ 4:
a) Thả nhẹ một quả bóng bàn từ đỉnh mặt phẳng nghiêng xuống dốc. Hãy cho biết quả bóng bàn thuộc
loại chuyển động nào? Nghĩ cách kiểm tra và tiến hành thí nghiệm điều mà
em vừa dự đoán.
b) Lập lại thí nghiệm trên, lần lượt cho chất lỏng nhớt (nước rửa bát,
glixerin) vào quả bóng bàn thì lúc này quả bóng bàn còn chuyển động ở
trường hợp ở câu a hay không?

c) Cũng thực hiện thí nghiệm ở câu b nhưng ta thay đổi góc nghiêng,
chuyển động của quả bóng có thay đổi không? Từ đó hãy so sánh vận tốc
của quả bóng khi chứa chất lỏng khác nhau? Rút ra kết luận gì ?

(3)

h

(5)
(4)
(1)
(6)
(2)
Quả bóng chứa glyxerin đang chuyển động
đều xuống dưới máng nghiêng

Hình 4


13
Nhiệm vụ 5: (Cũng giống như thí nghiệm 4 nhưng thay quả bóng bằng vỏ lon)
a) Thả nhẹ một vỏ lon từ đỉnh mặt phẳng nghiêng xuống dốc. Hãy cho biết vỏ lon thuộc loại chuyển động
nào? Nghĩ cách kiểm tra và tiến hành thí nghiệm điều mà em vừa dự đoán.
b) Lập lại thí nghiệm trên, lần lượt cho chất lỏng nhớt ( nước rửa bát,
dầu nhớt xe máy) vào vỏ lon thì lúc này vỏ lon có còn chuyển động ở
trường hợp ở câu a hay không?
c) Cũng thực hiện thí nghiệm ở câu b nhưng ta thay đổi góc nghiêng,
chuyển động của vỏ lon có thay đổi không? Từ đó hãy so sánh vận tốc của
vỏ lon khi chứa chất lỏng khác nhau? Rút ra kết luận gì ?


Hình 5
Nhiệm vụ 6:
a) Cố định viên phấn vào ê ke, kéo đều cho viên phấn chuyển động đối với mặt nằm ngang, quỹ đạo của
viên phấn là đường nào?
b) Còn nếu ta kéo đều cho viên phấn chuyển động đối với ê ke thì viên
phấn sẽ vạch ra quỹ đạo gì?
c) Kéo đều nếu cho đồng thời viên phấn vừa chuyển động đối với ê ke
và ê ke vừa chuyển động đối với mặt nằm ngang thì quỹ đạo viên phấn lúc này
như thế nào? Tính vận tốc của viên phấn khi đó ?

Hình 6
Nhiệm vụ 7: Buộc các quả cầu chì vào một sợi dây mảnh, các quả cầu cách nhau theo tỉ lệ 1:3:5:7. Khi
buông tay, ta sẽ nghe thấy tiếng đập như thế nào? Vì sao? Em hãy thực hiện thí nghiệm dự đoán mà em đề ra?

Hình 7


14
Nhiệm vụ 8: Lần lượt cho các giọt nước rơi từ cùng một độ cao xuống đập vào đáy vỏ lon. Dựa vào tiếng kêu
của vỏ lon hãy xác định gia tốc rơi tự do?

Hình 8
Nhiệm vụ 9: Để đo thời gian phản xạ của bạn A, em hãy thực hiện thí nghiệm sau: Em dùng ngón tay cái ấn
một đầu thước thẳng vào tường phẳng sao cho đầu chứa vạch số 0 nằm ở phía dưới. Người A (mà ta cần đo thời
gian phản xạ của người này) để hở ngón tay cái ở vạch số 0 của thước mà không chạm vào thước. em thông báo
cho A biết nhiệm vụ của mình là khi em thả cho thước rơi thì người A phải dùng ngón tay cái của mình nhanh
đến mức có thể để thước được ấn chặt vào tường, em đột ngột buông ngón tay khỏi thước mà không thông báo
trước cho người A biết.Thước rơi, đó chính là thời gian phản xạ của bạn A. Tại sao thí nghiệm này lại đo được
thời gian phản xạ của người? Em hãy thực hiện thí nghiệm và giải thích?


Hình 9
Lí giải việc chúng tôi lựa chọn và giao cho học sinh các nhiệm vụ học tập như trên:
+ Ở nhiệm vụ 1:
Trong SGK vật lý 10 nâng cao trang 15 có giới thiệu cho học sinh một thí nghiệm về chuyển động thẳng
đều của một bọt khí trong ống thủy tinh dài, tuy nhiên thí nghiệm này chỉ được giới thiệu một cách sơ lược và
không thể hiện rõ vận tốc của bọt không khí đó phụ thuộc vào những yếu tố nào? Thí nghiệm này mang tính áp
đặt, hầu như ở trường phổ thông không thực hiện dẫn đến học sinh không hiểu rõ bản chất thật của chuyển động
thẳng đều mà chỉ hiểu dựa trên lý thuyết một cách máy móc. Học sinh không biết, để tạo bọt khí chuyển động
thẳng đều cần xác định những yếu tố nào? Và cách đo các yếu đó như thế nào? Cách thay đổi góc nghiêng, kích
thước của bọt khí, học sinh vẫn còn hạn chế. Việc tìm ra một cái ống thủy tinh dài có nút đậy cũng gây khó
khăn cho học sinh, học sinh cần phải suy nghĩ, tư duy, mài mò các dụng cụ có trong cuộc sống. Trong sách chỉ


15
làm thí nghiệm với một góc nghiêng nhất định. Dù thay đổi góc nghiêng như thế nào kể cả thẳng đứng (  =900)
thì bọt khí vẫn chuyển động thẳng đều.
Ở nhiệm này, ngoài việc giúp học sinh nắm vững kiến thức về chuyển động thẳng đều nó còn giúp học sinh cần
phải suy nghĩ tích cực để đưa ra phương án thiết kế thí nghiệm tối ưu, cách đo, rèn luyện khả năng suy đoán thực
nghiệm, phát huy óc sáng tạo, rèn luyện tính kiên trì và tư duy logic
+ Ở nhiệm vụ 2:
Trong SGK Vật lí 10 trang 12 có giới thiệu cho học sinh một thí nghiệm về chuyển động thẳng đều của
giọt nước trong ống đựng dầu ăn. Tuy nhiên, thí nghiệm này chỉ giới thiệu một cách sơ lược, áp đặt và hầu như ở
trường PT khi dạy nội khóa không thực hiện dẫn đến HS chỉ hiểu chuyển động thẳng đều dựa trên lý thuyết,
không hiểu rõ bản chất của chuyển động thẳng đều .
Trong SGK chỉ thực hiện thí nghiệm giọt nước chuyển động trong ống đựng dầu ăn theo phương thẳng
đứng làm cho suy nghĩ của HS còn hạn chế. Ở nhiệm vụ này, cho thấy không chỉ giọt nước chuyển động thẳng
đều theo phương thẳng đứng mà còn chuyển động theo phương nghiêng, không chỉ cái bọt đi từ trên xuống dưới
mà còn đi từ dưới lên trên giúp cho HS nắm vững kiến thức về chuyển động thẳng đều.
Ngoài ra, ở nhiệm này cần phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh về thiết kế phương án thí nghiệm:
Dụng cụ thí nghiệm: cần chế tạo ống hình trụ có kích thước phù hợp, nghĩ cách tạo ra một giọt nước; bố trí thí

nghiệm, tiến hành thí nghiệm: cho giọt nước vào ống đựng dầu ăn, giọt nước đi được vài cm rồi mới nghĩ cách
đo quãng đường s và thời gian t, có thể cố định t đo s hoặc ngược lại, qua đó học sinh phát triển về cách đo.
+ Ở nhiệm vụ 3:
Thí nghiệm này không có trong SGK nhưng thí nghiệm này rất hay vì nó giúp học sinh ôn lại kiến thức
học THCS về các lực tác dụng khi vật chìm hoàn toàn trong nước chuyển động thẳng đều, giúp học sinh hiểu
được mấu chốt của vấn đề. Ở nhiệm vụ này, cần phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh về thiết kế phương án
thí nghiệm: Ở dụng cụ thí nghiệm: qua cả quá trình làm học sinh nghĩ để ống nghiệm chứa cát chuyển động
thẳng đều thì trọng lượng của ống nghiệm chứa cát phải bằng lực đẩy Asimet (trọng lượng riêng của ống nghiệm
chứa cát bằng trọng lượng riêng của nước) cho nên cần tạo ống nghiệm nhỏ chứa cát phù hợp và tạo ống dài
đựng nước; bố trí thí nghiệm: lượng cát đổ vào bao nhiêu để ống nghiệm chuyển động thẳng đều, có thể cân
hoặc chế tạo cân đo; tiến hành thí nghiệm: khi ấn ống nghiệm chứa cát xuống nước thì ống nghiệm chuyển động
nhanh dần một đoạn vài cm sau đó mới chuyển động thẳng đều cho đến khi lơ lửng; thu thập những dữ liệu định
tính và định lượng: sau khi ống nghiệm đi được một đoạn vài cm rồi cố định t đo s.
+ Ở nhiệm vụ 4:
Thí nghiệm này không có trong SGK nhưng rất hay,gây trí tò mò cho học sinh ở chỗ: Vật chuyển động
lăn tròn trên mặt phẳng nghiêng, HS thường quan niệm là chuyển động nhanh dần nhưng cũng có thể chuyển
động thẳng đều trên mặt phẳng nghiêng nếu nó chứa một lượng chất nhớt. Vậy chất nhớt đó là gì? Lượng nhớt
đưa vào bóng là bao nhiêu? Làm thế nào để đưa chất lỏng vào?
Với suy nghĩ trên mà tôi đã chọn và giao nhiệm vụ cho học sinh thiết kế phương án thí nghiệm nghiên
cứu về tính chất chuyển động của quả bóng bàn chứa một lượng chất nhớt .Do các em chưa được học bản chất
của chất lỏng nhớt và chưa học về động lực học nên tôi dự kiến sẽ chỉ ra chất nhớt cụ thể cho học sinh tìm và
nghiên cứu, sau đó mở rộng với chất nhớt khác nếu các em có điều kiện.


16
Ở nhiệm vụ này, giúp học sinh củng cố, mở rộng kiến thức về chuyển động thẳng đều đồng thời rèn luyện, bồi
dưỡng lòng ham mê khoa học, sự kiên trì, ham hiểu biết ở học sinh và kích thích năng lực sáng tạo ở mỗi học
sinh. Qua đó học sinh thấy yêu thích Vật lí hơn, mong muốn được học tập để lĩnh hội kiến thức mới.
Ở nhiệm vụ này, cần phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh về thiết kế phương án thí nghiệm: Dụng cụ thí
nghiệm: tạo quả bóng bàn bằng nhựa rỗng, để quả bóng bàn chuyển động mà không lăn lệch cần phải có mặt

phẳng nghiêng có rãnh có kích thước phù hợp; bố trí thí nghiệm: nghĩ cách cho chất lỏng vào quả bóng bàn sao
cho chất lỏng không chảy ra ngoài, cách đo góc nghiêng, lượng chất lỏng đưa vào bao nhiêu, cách đo thể tích
quả bóng bàn; thu thập những dữ liệu thí nghiệm định tính và định lượng : để xem quả bóng thuộc loại chuyển
động nào cần xác định quãng đường s đi được và thời gian t để đi hết quãng đường đó.
+ Ở nhiệm vụ 5:
Nhiệm vụ này tiếp nối nhiệm vụ 2 song lại phức tạp hơn. Ở nhiệm vụ này tôi yêu cầu học sinh thiết kế
phương án thí nghiệm không những nghiên cứu khi nào vỏ lon chứa chất lỏng nhớt chuyển động thẳng đều mà
còn yêu cầu học sinh nghiên cứu xem vận tốc của vỏ lon chứa các chất nhớt phụ thuộc như thế nào vào khối
lượng của chất nhớt, góc nghiêng và bản chất của chất nhớt.
Ở đây tôi không yêu cầu các em giải thích rõ nguyên nhân của các hiện tượng vì nó rất khó đối với các
em và các em chưa đủ kiến thức để giải thích. Qua việc thực hiện nhiệm vụ này, học sinh sẽ thấy từ những vật
liệu đơn giản rẻ tiền, dễ kiếm nhưng nếu có sự sáng tạo và sự khéo léo một chút thì có thể tạo ra những thí
nghiệm rất có ích trong việc học tập. Song, để hoàn thành được nhiệm vụ đòi hỏi các học sinh phải biết suy
đoán, có óc quan sát, khả năng thực nghiệm tốt và tinh thần sáng tạo không ngừng thì mới có được sự thành
công.
Sự sáng tạo trong thí nghiệm này là thiết kế được phương án thí nghiệm: Dụng cụ thí nghiệm: tạo vỏ lon
rỗng, để vỏ lon chuyển động mà không lăn lệch cần phải có mặt phẳng nghiêng phẳng, nhẵn có kích thước phù
hợp, vỏ lon cần có nắp đậy; bố trí thí nghiệm: nghĩ cách cho chất lỏng vào vỏ lon sao cho chất lỏng không chảy
ra ngoài, cách đo góc nghiêng, lượng chất lỏng đưa vào bao nhiêu; thu thập những dữ liệu thí nghiệm định tính
và định lượng : để xem vỏ lon thuộc loại chuyển động nào cần xác định quãng đường s đi được và thời gian t để
đi hết quãng đường đó.
+ Ở nhiệm vụ 6:
Nhiệm vụ này không có trong SGK nhưng nhiệm vụ này rất hay giúp HS hiểu rõ thêm về tính tương đối của vận
tốc đối với hệ quy chiếu khác nhau, TN đòi hỏi HS vận dụng kiến thức đã học để đưa ra các dự đoán trước khi
làm TN và đề xuất phương án làm thay đổi mối tương quan giữa độ lớn v1 và độ lớn v2. TN này cần phát triển
năng lực sáng tạo cho học sinh: Thiết kế phương án thí nghiệm: Dụng cụ thí nghiệm: để thước ê kê chuyển động
cần có rãnh; bố trí thí nghiệm: tìm cách để cố định viên phấn vào ê kê.
+ Ở nhiệm vụ 7:
Thí nghiệm này không có trong SGK nhưng tôi thấy đây là TN rất quan trọng, TN này có tác dụng rèn luyện
năng lực suy luận từ quy luật rơi tự do (s=gt2/2) ra hệ quả: các quãng đường l mà vật đi được sau những khoảng

thời gian t bằng nhau liên tiếp sẽ tuân theo tỉ lệ thức : l4 : l3 : l2 : l1 = 7: 5: 3: 1. Từ đó, HS đưa ra dự đoán: v ì vật
(1) buộc ở đầu dây và cách đất l1 = 12cm nên các vật 2, 3, 4 phải được buộc trên dây ở các vị trí cách nhau l2 =
36cm, l3 =60cm, l4 =84 cm và dây cần dài hơn 192 cm.Khi làm TN này, HS phải nghĩ tới các loại vật nặng khác


17
nhau (ốc sắt, quả cầu sắt…) để chọn làm vật rơi.TN này cần phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh:Thiết kế
phương án thí nghiệm: dụng cụ thí nghiệm: tạo các quả cầu chì có lỗ ở giữa để luồn dây, để nghe thấy tiếng đập
cần có vật hứng; bố trí thí nghiệm: cách chia tỉ lệ các quả cầu phù hợp; lựa chọn được cách thức giải quyết vấn
đề một cách tối ưu.
+ Ở nhiệm vụ 8:
Thí nghiệm này không có trong SGK nhưng rất gần gũi với HS, TN này phát triển các thành tố của năng lực
thực nghiệm: Lựa chọn dụng cụ theo mô tả của đề (có thể dùng ống thuốc tra mắt, bình tiếp nước y tế… làm
ống nhỏ giọt; dùng ruột bút bi hết mực, ống nhựa nhỏ…làm ống ; dùng vỏ lon, vỏ hộp sữa…làm hộp sắt ; dùng
thước dây đo s; dùng đồng hồ bấm giây hay đồng hồ hiện số đeo tay để đo thời gian rơi). Các kĩ năng bố trí, tiến
hành TN cũng được rèn luyện trong quá trình giải bài tập như cách cố định ống , phối hợp việc nghe tiếng kêu
khi giọt nước trước đập vào đáy hộp sắt và việc nhìn sự bứt khỏi đầu ống của giọt nước sau. Đối với HS khá, GV
có thể nêu thêm câu hỏi: Tại sao lại cần cắm ống nhựa vào ống nhỏ giọt chứa nước? TN này cần phát triển năng
lực sáng tạo cho học sinh: Thiết kế phương án thí nghiệm: dụng cụ thí nghiệm: tạo ra một cái ống nhỏ giọt rơi
liên tiếp; bố trí thí nghiệm: nghĩ cách điều chỉnh ống sao cho khi một giọt rơi đập vào đáy lon thì giọt kia bắt đầu
rơi; tiến hành thí nghiệm: nhỏ nhiều giọt rơi liên tiếp; Xử lý các dữ liệu thí nghiệm: đo thời gian giọt nước rơi 10
lần từ đó tính thời gian một lần.
+ Ở nhiệm vụ 9:
Thí nghiệm này không có trong SGK, TN này đòi hỏi HS phải vận dụng kiến thức về quy luật rơi tự do để tính
thời gian t mà thước đi được quãng đường s tính từ điểm 0 tới vị trí mà B đã ấn vào tường (t =

2s
). Thời gian t
g


này cũng chính là thời gian phản xạ của B. Các TN cho thấy: Người ta chỉ ấn được thước vào tường khi thước

rơi được từ 20cm đến 30cm, nghĩa là: Thời gian phản xạ của người cỡ 0,2 s.TN kích thích sự mong muốn được
thử nghiệm, đòi hỏi sự nhanh tay của HS.TN này cần phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh: Bài này chủ yếu
là vận dụng kĩ năng, độ linh hoạt, thói quen ở học sinh
2.3.3. Các thí nghiệm mà giáo viên đã nghiên cứu, chế tạo và dự kiến nội dung ở buổi báo cáo vật lí về
“Động học chất điểm”
Để có thể xây dựng được các nhiệm vụ thực nghiệm phù hợp với HS, chúng tôi đã thử nghiệm thiết kế, chế
tạo dụng cụ và tiến hành thí nghiệm với các dụng cụ đã chế tạo được. Từ đó, chúng tôi dự kiến về thời gian thực
hiện hoạt động ngoại khóa, dự kiến những khó khăn mà HS có thể gặp phải khi thực hiện các nhiệm vụ để đưa ra
những gợi ý, hướng dẫn giúp HS vượt qua những khó khăn đó.
Quá trình nghiên cứu, thử nghiệm của chúng tôi đã đi tới xây dựng được 9 thí nghiệm như sau:
* Thí nghiệm 1: Chuyển động thẳng đều của bọt khí trong ống chứa đầy nước đặt nghiêng một góc (  ).
* Thí nghiệm 2: Chuyển động thẳng đều của giọt nước trong ống đựng dầu ăn
* Thí nghiệm 3: Chuyển động của ống nghiệm trong nước
* Thí nghiệm 4: Chuyển động thẳng đều của quả bóng bàn chứa chất lỏng nhớt trên mặt phẳng nghiêng.


18
* Thí nghiệm 5: Chuyển động thẳng đều của vỏ lon chứa chất lỏng nhớt trên mặt phẳng nghiêng
* Thí nghiệm 6: Qũy đạo chuyển động của một vật đối với các hệ quy chiếu khác nhau
* Thí nghiệm 7: Kiểm nghiệm quy luật rơi tự do s tỉ lệ t2 của các vật
* Thí nghiệm 8: Xác định gia tốc rơi tự do g
* Thí nghiệm 9: Đo thời gian phản xạ của người
2.3.4.Hình thức và các bước dự kiến tổ chức hoạt động ngoại khóa
2.3.4.1. Hình thức tổ chức hoạt động ngoại khóa về động học chất điểm
2.3.4.2.Phương pháp tổ chức hoạt động ngoại khóa:
Dự kiến các bước tổ chức hoạt động ngoại khóa
Bước 1: Giaó viên chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh
- Thời gian: tối đa 90 phút (2 tiết)

- Hình thức: Giáo viên tập trung cả lớp tham ngoại khóa, nêu mục đích của đợt hoạt động ngoại khóa và nội
dung chính mà hoạt động ngoại khóa hướng vào là thiết kế, chế tạo các dụng cụ thí nghiệm đơn giản về “Động
học chất điểm”. Giáo viên đưa ra các hướng nghiên cứu chính là các thí nghiệm về chuyển động thẳng đều, thí
nghiệm về sự rơi tự do,...
+ Sau đó, giáo viên chia lớp ngoại khóa thành 4 tổ sao cho các tổ đồng đều về năng lực, về tỉ lệ nam nữ, phù
hợp về sở thích, điều kiện đi lại. Mỗi tổ từ 9 đến 12 HS, các tổ cử ra một tổ trường và một thư ký. Tiếp theo,
giáo viên phân công nhiệm vụ cho các tổ. Mỗi tổ sẽ thực hiện việc nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, thiết
kế, chế tạo các dụng cụ để tiến hành các thí nghiệm, giải quyết các nhiệm vụ đã được giao. Mỗi tổ sẽ phải hoàn
thành 3 nhiệm vụ.
+ Sau khi nhận nhiệm vụ, mỗi tổ sẽ tự xây dựng kế hoạch hoạt động. Mỗi tổ có thể chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm từ 3 đến
4 HS. Việc tổ chức làm việc nhóm, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên sẽ do các tổ tự thực hiện dưới sự điều khiển
của tổ trưởng. HS ở các tổ sẽ nghiên cứu, thực hành để tìm các phương án thiết kế, chế tạo dụng cụ và tiến hành
các thí nghiệm, nhiệm vụ được giao. Nếu HS gặp phải khó khăn, vướng mắc, chưa nghĩ ra hoặc chưa có phương
án thí nghiệm hợp lí, giáo viên sẽ trợ giúp tùy theo các mức độ và yêu cầu khác nhau bằng cách giáo viên đưa ra
các câu hỏi gợi ý, hướng dẫn để HS tiếp tục suy nghĩ và tìm cách giải quyết.
Các nhiệm vụ được giao cho tổ 1 (gồm có 4 nhiệm vụ):
Nhiệm vụ 01(thí nghiệm 1)
Nhiệm vụ 06(thí nghiệm0 6)
Nhiệm vụ 08(thí nghiệm 8)
Các nhiệm vụ được giao cho tổ 2 (gồm có 4 nhiệm vụ):
Nhiệm vụ 02 (Thí nghiệm 02)
Nhiệm vụ 04 (Thí nghiệm 04)
Nhiệm vụ 06(thí nghiệm 06)
Các nhiệm vụ được giao cho tổ 3 (gồm có 4 nhiệm vụ):
Nhiệm vụ 01(thí nghiệm 1)
Nhiệm vụ 03(thí nghiệm 03)


19
Nhiệm vụ 02 (Thí nghiệm 02)

Các nhiệm vụ được giao cho tổ 4 (gồm có 4 nhiệm vụ):
Nhiệm vụ 05 (Thí nghiệm 05)
Nhiệm vụ 07 (Thí nghiệm 07)
Nhiệm vụ 09 (Thí nghiệm 09)
Bước 2: Giáo viên hướng dẫn từng nhóm thảo luận và định hướng để học sinh tự chủ đề xuất các nhiệm
vụ cần thực hiện
- Về thời gian: Dự kiến trong 01 tháng (từ 22 tháng 7 năm 2017 đến 22 tháng 8 năm 2017)
- Địa điểm: Tùy điều kiện các tổ, có thể tiến hành chế tạo tại phòng thí nghiệm vật lí trường THPT Phan
Bội Châu hoặc tại nhà một bạn trong tổ.
-Sau thời gian ra hạn cho các nhóm, giáo viên hẹn gặp và làm việc với từng nhóm, nghe các nhóm trình
bày phương án của mình. Nếu nhóm nào chưa nghĩ ra phương án hoặc phương án không khả thi thì giáo viên
giúp đỡ theo các mức độ khác nhau, yêu cầu học sinh từ cao xuống thấp bằng cách giao các nhiệm vụ cụ thể hơn
cho các nhóm để học sinh tiếp tục suy nghĩ và tìm cách giải quyết. Sau đó giáo viên đóng vai trò là người tổ
chức, điều khiển học sinh trong nhóm tham gia thảo luận để tìm cách giải quyết vấn đề giáo viên đã nêu ra. Qua
đó, các em sẽ thiết kế được các phương án thí nghiệm, xác định được các dụng cụ cần thiết, thiết kế các dụng cụ
sao cho bền, đẹp và dễ chế tạo nhất. khi đã thống nhất được các phương án và xác định được các công việc mà
nhóm cần tiến hành thì các nhóm tự thấy cần phải phân thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm thực hiện một nhiệm vụ
khác nhau do các em tự phân công.
Bước 3: Các nhóm học sinh tích cực, tự lực thực hiện nhiệm vụ
Các nhóm tiến hành chế tạo các dụng cụ thí nghiệm theo phương án đã thiết kế và tiến hành thí nghiệm
của nhóm mình. Giáo viên theo dõi tiến trình làm việc của các nhóm, giúp đỡ các nhóm khi các em gặp khó
khăn. Dự kiến trong 01 tháng (từ 22 tháng 7 năm 2017 đến 22 tháng 8 năm 2017)
Bước 4: Các nhóm báo cáo kết quả và tham gia hội vui vật lí. Giáo viên tổ chức hội thi.
Tổ chức một buổi để các nhóm báo cáo kết quả mà nhóm đã thực hiện được.
- Thời gian: dự kiến 14 giờ 00 ngày 22 tháng 8 năm 2017 (thời lượng 90 phút).
- Địa điểm: phòng học bộ môn vật lí trường THPT Phan Bội Châu.
- Thành phần: HS lớp 10A1 và khách mời (nếu có).
- Nội dung chương trình buổi sinh hoạt tổng kết ngoại khóa chủ đề “Động học chất điểm”
1/ Ổn định tổ chức, sắp xếp bàn ghế và bố trí chỗ ngồi theo nhóm, các nhóm trưng bày sản phẩm của
mình ngay trên bàn trung tâm của nhóm.

2/ Các tổ, nhóm báo cáo kết quả của nhóm trong đợt hoạt động ngoại khóa và thực hiện các thí nghiệm
với các dụng cụ thí nghiệm đã chế tạo được.
3/ Phần vấn đáp, giao lưu giữa các nhóm về chủ đề ngoại khóa, những hiểu biết về động học chất điểm
điển hình là chuyển động thẳng đều, sự rơi tự do, và các ứng dụng trong khoa học kĩ thuật.
4/ Nhận xét đánh giá, xếp loại và trao thưởng cho các nhóm.
Đánh giá chung về hoạt động ngoại khóa: HS thật sự bị lôi cuốn, hào hứng, chủ động, tích cực, sáng tạo,
trong việc tham gia các hoạt động sinh hoạt tập trung, hoạt động ngoại khóa. Bên cạnh đó một số em còn rụt rè,


20
thiếu tự tin khi đưa ra ý kiến của mình, do các em ít được tham gia thậm chí một số chưa từng được tham gia
một hoạt động nào tương tự.
2.3.4.3.Dự kiến những khó khăn, sai lầm của HS khi giải quyết các nhiệm vụ nhận thức được giao và
những định hướng, hướng dẫn của giáo viên

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm
+ Qúa trình thực nghiệm được tiến hành với các HS lớp 10A1 trường THPT Phan Bội Châu. Đây là một
trường THPT nằm trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Chất lượng giáo dục của Trường nằm trong
tốp 7 trường dẫn đầu của Tỉnh. Lớp 10A1 có sĩ số 45 HS, có chất lượng khá đồng đều, ngoan và có ý thức kỷ
luật tốt.
+ Thời gian thực nghiệm từ 22 tháng 7 năm 2017 đến 22 tháng 8 năm 2017
3.3. Phương pháp thực nghiệm
3.4. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Phân tích diễn biến của hoạt động ngoại khóa khi thực nghiệm sư phạm
Khi tiến hành dạy học ngoại khóa theo các bước như đã dự kiến, chúng tôi thấy kết quả như sau:
a. Bước 1: Gíao viên làm việc chung với các học sinh tham gia hoạt động ngoại khóa, phân nhóm học
sinh theo nhiệm vụ.

Số học sinh tham gia: 45 em
b. Bước 2: Giáo viên hướng dẫn từng nhóm thảo luận

3.4.2. Sơ bộ đánh giá tính khả thi của quá trình đã lập so với dự kiến
Qua quá trình theo dõi, hướng dẫn học sinh tham gia ngoại khóa, chúng tôi thấy sơ bộ về hiệu quả của đợt ngoại
khóa như sau:
- Nội dung hoạt động ngoại khóa như đã lựa chọn là phù hợp, đáp ứng được yêu cầu đã đề ra là nhằm phát huy
tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS, điều này được thể hiện như sau:
+ Nội dung của nhiệm vụ giao cho HS là khả thi và phù hợp.
+ Qua hoạt động ngoại khóa, HS đã hiểu về tính chất của các chuyển động thẳng đều, thẳng biến đổi đều, rơi tự
do.. trong đời sống cũng như trong học tập
+ Học sinh tự làm được một số dụng cụ mà trong học chính khóa không được học


21
+ Qua buổi báo cáo các em trao đổi thảo luận, so sánh các phương án để tìm ưu và nhược của từng thí nghiệm,
từng phương án, từng dụng cụ đơn giản
+ Trong quá trình làm thí nghiệm, các em mạnh dạn trao đổi với giáo viên những thí nghiệm mà không thành
công, hoặc đưa ra nhiều phương án thay thế rất sáng tạo
- Về hình thức tổ chức và phương pháp hướng dẫn các nội dung ngoại khóa như đã dự kiến là có tính khả thi và
phát huy được tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS. Điều này được thể hiện như sau:
+ Với hình thức hoạt động theo nhóm, với nội dung công việc và mục đích khác nhau đã phát huy sức mạnh tập
thể, tinh thần đoàn kết, rèn luyện cách làm việc theo nhóm.
+ Tất cả các em đều cố gắng để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Các em rất háo hức mong đợi đến buổi tổng kết
để được ra mắt các sản phẩm mà các em đã chế tạo và giao lưu với các nhóm khác.
- Sự hướng dẫn của GV mang tính định hướng nên đã gợi mở sự tò mò, say mê khám phá khoa học, gây sự hứng
thú cho HS. Điều này thể hiện là HS đã tận dụng thời gian rãnh để thảo luận các phương án thiết kế, chế tạo
dụng cụ thí nghiệm đơn giản. Một số thí nghiệm các em phải chế tạ nhiều lần mới thành công nhưng các em vẫn
không nản chí.
+ Đặc biệt trong buổi báo cáo các em đã tranh luận những ưu, nhược điểm của từng thí nghiệm, từng phương án

khác nhau
Khác với dự kiến:
- Về thời gian: Vì đây là lần đầu tiên các em thực hiện các nhiệm vụ được giao nên thời gian thảo luận, thiết kế,
chế tạo lâu hơn dự kiến.
- Về mặt kiến thức: Vì thời gian thực hiện các nhiệm vụ diễn ra trong hè nên các em đã quên một số phần kiến
thức cơ bản. Do đó GV phải bổ sung và hướng dẫn lại.
- Qúa trình thực hiện các em gặp một số khó khăn khác với dự kiến như sau: Mặc dù, ở địa phương thông tin
trên mạng, sách vở khá phổ biến nhưng các em chưa biết cách thu thập, tìm hiểu tra cứu thông tin.
- Các thí nghiệm định lượng các em chưa biết cách vẽ đồ thị, thực hiện, nhận xét và rút ra kết luận
- Qúa trình gia công, cơ khí các dụng cụ các em cũng gặp nhiều khó khăn
- Qúa trình tiến hành thí nghiệm các em chưa thực sự quen nên việc thu thập số liệu, xử lý chưa cẩn thận, tỉ mỉ.
Một số biểu hiện sáng tạo của HS:
- Ở thí nghiệm 1: HS sáng tạo ở năng lực thiết kế phương án thí nghiệm: tạo nút cao su cho ống dài, cách đo góc
nghiêng α, chế tạo ống dài, trong suốt bằng đèn típ hỏng. Qua quá trình làm học sinh nghĩ cách đo thời gian t và
quãng đường s từ đó lựa chọn cách đo tối ưu nhất, cách đo góc nghiêng, tốc độ của bọt khí phụ thuộc vào góc
nghiêng α, đường kính trong d của ống.
- Ở thí nghiệm 2: HS sáng tạo ở năng lực thiết kế phương án thí nghiệm: chế tạo ống hình trụ có kích thước phù
hợp, nghĩ cách tạo ra một giọt nước, bố trí thí nghiệm, tiến hành thí nghiệm: cho giọt nước vào ống đựng dầu ăn,
giọt nước đi được vài cm rồi mới nghĩ cách đo quãng đường s và thời gian t, có thể cố định t đo s hoặc ngược lại,
qua đó học sinh phát triển về cách đo
- Ở thí nghiệm 3: HS thiết kế được phương án thí nghiệm: chế tạo ống hình trụ, phân tích để đi đến cần đo trọng
lượng của ống nghiệm chứa cát phải bằng lực đẩy Asimet (trọng lượng riêng của ống nghiệm chứa cát bằng


22
trọng lượng riêng của nước) cho nên cần tạo ống nghiệm nhỏ chứa cát phù hợp và tạo ống dài đựng nước. Sáng
tạo ở tiến hành thí nghiệm, thu thập những dữ liệu định lượng, định tính phù hợp
- Ở thí nghiệm 4: HS sáng tạo khi thiết kế phương án thí nghiệm: Dụng cụ thí nghiệm: Tạo quả bóng bàn bằng
nhựa rỗng, để quả bóng bàn chuyển động mà không lăn lệch cần phải có mặt phẳng nghiêng có rãnh có kích
thước phù hợp, chế tạo khung nhôm có rãnh. Bố trí thí nghiệm: nghĩ cách cho chất lỏng vào quả bóng bàn sao

cho chất lỏng không chảy ra ngoài, cách đo góc nghiêng, lượng chất lỏng đưa vào bao nhiêu, cách đo thể tích
quả bóng bàn. Thu thập những dữ liệu thí nghiệm định tính và định lượng : để xem quả bóng thuộc loại chuyển
động nào cần xác định quãng đường s đi được và thời gian t để đi hết quãng đường đó
- Ở thí nghiệm 5: cũng như thí nghiệm 4 HS sáng tạo trong thiết kế thí nghiệm: tạo mặt phẳng nghiêng, cách đo
góc nghiêng α, tạo vỏ lon có nắp dễ quan sát, nắp cột chặt bằng bao vở trong, lựa chọn cách đo tối ưu, thu thập
dữ liệu quãng đường và thời gian mắc sai số nhỏ
- Ở thí nghiệm 6: HS vận dụng kiến thức đã học để đưa ra các dự đoán trước khi làm và đề xuất phương án làm
thay đổi mối tương quan giữa độ lớn v1 và độ lớn v2.
- Ở thí nghiệm 7: HS sáng tạo khi chế tạo dụng cụ thí nghiệm: tạo các quả cầu chì có lỗ ở giữa để luồn dây, để
nghe thấy tiếng đập cần có vật hứng. Bố trí thí nghiệm: cách chia tỉ lệ các quả cầu phù hợp có sự hứng dẫn của
GV. Lựa chọn được cách thức giải quyết vấn đề một cách tối ưu
- Ở thí nghiệm 8: Thiết kế phương án thí nghiệm: tạo ống nhỏ giọt rơi liên tiếp, giá để ống rơi, bố trí thí nghiệm
phù, điều chỉnh ống sao cho khi một giọt rơi đập vào đáy lon thì giọt kia bắt đầu rơi.Tiến hành thí nghiệm: nhỏ
nhiều giọt rơi liên tiếp. Xử lý các dữ liệu thí nghiệm: đo thời gian giọt nước rơi 10 lần từ đó tính thời gian một
lần
- Ở thí nghiệm 9: kích thích sự ham muốn làm thí nghiệm
3.4.3. Đánh giá định lượng
Chỉ số hành vi

TN 1

TN 2

TN 3

TN 4

TN 5

TN 6


TN 7

TN 8

TN 9

1.Phát hiện vấn đề

M2

M2

M2

M3

M3

M2

M2

M3

M3

2.Đề xuất giải pháp giải

M2


M3

M2

M3

M2

M2

M2

M2

M3

M3

M3

M2

M3

M3

M3

M2


M3

M3

M3

M4

M3

M3

M3

M2

M3

M3

M4

quyết vấn đề
3.Thực hiện giải pháp đã
đề xuất
4.Xử lí kết quả đã đạt
được khi thực hiện giải
pháp



23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
KẾT LUẬN CHUNG
Đối chiếu với mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của đề tài, tôi đã đạt kết
quả sau:
1. Vận dụng được cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động ngoại khoá Vật lí cho học sinh THPT, đặc biệt là
việc xây dựng nội dung, phương pháp dạy học và hình thức tổ chức trong hoạt động ngoại khoá.
2. Từ những điểm yếu trong dạy học nội khoá, những sai lầm của học sinh khi học phần “Động học chất
điểm”, đã đề xuất phương án tổ chức hoạt động ngoại khoá về “Động học chất điểm” nhằm phát huy tính tích
cực và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh .
3. Đã xây dựng được quy trình chung của hoạt động ngoại khoá về “Động học chất điểm” phù hợp với đối
tượng học sinh lớp 10 THPT, kích thích hứng thú học tập và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh.
4. Xây dựng thành công một số thí nghiệm về “Động học chất điểm” từ những vật liệu đơn giản, rẻ tiền,
dễ kiếm nhằm phục vụ cho quá trình dạy học và có thể dùng làm thí nghiệm thực hành của học sinh trong giờ
học nội khoá.
5. Thực nghiệm sư phạm cho thấy việc thực hiện nội dung đề tài là khả thi và đạt được những mục tiêu đưa ra.
Do thời gian thực hiện đề tài chưa nhiều, tài liệu chuyên sâu về hoạt động ngoại khoá còn ít, tản mạn, điều
kiện cơ sở vật chất, kinh phí ở trường phổ thông dành cho hoạt động ngoại khoá chưa đáp ứng được yêu cầu…
nên đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế như: chưa tổ chức thực nghiệm được trên nhiều đối tượng học
sinh khác nhau, một số sản phẩm học sinh làm ra chưa đẹp, thời gian thực nghiệm còn chưa nhiều.
Để cho việc tổ chức hoạt động ngoại khoá phát huy hết tác dụng của nó, cần có hướng nghiên cứu tiếp các
vấn đề sau:
+ Tổ chức thực nghiệm cho học sinh toàn trường hay nhiều đối tượng học sinh khác nhau để có được sự
đánh giá tổng quát hơn.
+ Cần tổ chức thêm hoạt động ngoại khoá về các đề tài gắn với chương trình Vật lí THPT để kích thích
hứng thú học tập nói chung và bộ môn Vật lí nói riêng đồng thời qua đó phát huy tính tích cực, bồi dưỡng năng
lực sáng tạo của học sinh.



×