Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.93 KB, 30 trang )

HCVINCHNHTRQUCGIAHCHMINH

LíTHTHU

ĐảNG Bộ TỉNH TUYÊN QUANG
LãNH ĐạO XÂY DựNG Đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
từ năm 1991 đến năm 2010

TểMTTLUNNTINS
CHUYấNNGNH:LCHSNGCNGSNVITNAM
Mós:62220315


HÀ NỘI ­ 2015


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS.TS Nguyễn Ngọc Hà
2. PGS.TS Nguyễn Danh Tiên

Phản biện 1: 

Phản biện 2: 

Phản biện 3: 

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học 
viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi         giờ     ngày       tháng     năm 2016



Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Về khoa học 
Đề tài luận án là cần thiết đối với việc nghiên cứu, tổng kết, đánh giá  
công tác cán bộ  của Đảng từ  khi có chiến lược cán bộ  trong thời kỳ  đẩy 
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa (tháng 6/1997), đặc biệt góp phần làm 
sáng tỏ công tác dân tộc của Đảng thông qua quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên  
Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số từ năm 1991 đến  
năm 2010.
1.2. Về thực tiễn
Nghiên cứu sự  lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh Tuyên Quang trong công 
tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở địa phương, đúc rút kinh  
nghiệm từ  thực tiễn sẽ  góp phần bổ  sung, phát triển chủ  trương xây 
dựng đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số  của Đảng trong sự  nghiệp xây 
dựng nước Việt Nam giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích 
 Luận án nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên 
Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số từ năm  
1991 đến năm 2010. Bước đầu đúc kết một số kinh nghiệm qua thực tiễn  
Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu  
số những năm (1991­ 2010).
2.2. Nhiệm vụ
Làm rõ những yếu tố  tác động đến quá trình Đảng bộ  tỉnh Tuyên 

Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số từ năm  
1991 đến năm 2010.
Làm   rõ   những   chủ   trương,   sự   chỉ   đạo   của   Đảng   bộ   tỉnh   Tuyên  
Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số trong 20  


2
năm, từ năm 1991 đến năm 2010.
Đánh giá những  ưu điểm, hạn chế, những kết quả  đạt được; Đúc  
kết một số kinh nghiệm trong quá trình Đảng bộ  tỉnh Tuyên Quang lãnh 
đạo xây dựng đội ngũ cán bộ  người dân tộc thiểu số  từ  năm 1991 đến  
năm 2010.  
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu về hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ  tỉnh Tuyên 
Quang trong xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số. 
3.2. Phạm vi nghiên cứu
­ Về nội dung: Luận án nghiên cứu toàn bộ đội ngũ cán bộ dân tộc 
thiểu số trong hệ th ống chính trị  từ  cấp tỉnh đến cấp huyện và cơ  sở,  
trong  đó chú trọng nghiên cứu đội ngũ lãnh đạo quản lý các cấp là  
ngườ i dân tộc thiểu số.
Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ gồm nhiều nội dung. Bám sát các  
khâu công việc của công tác cán bộ  nói chung, luận án tập trung nghiên 
cứu công tác quy hoạch, tạo nguồn,  đào tạo, bồi dưỡng và bố  trí sử 
dụng, chế độ, chính sách cán bộ.
­ Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 1991, là năm tỉnh Tuyên Quang được 
tái lập, đến năm 2010, là năm kết thúc nhiệm kỳ  Đại hội lần thứ    XIV 
Đảng bộ Tỉnh, Đảng bộ bắt đầu tổ chức thực hiện đường lối Đại hội XI  
của Đảng.
­ Về không gian: Nghiên cứu công tác xây dựng đội ngũ cán bộ người  

dân tộc thiểu số trong toàn tỉnh, bao gồm 1 thị xã và 6 huyện.
4. Cơ sở lý luận, nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu 
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác ­ Lênin,  
tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về công  


3
tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ cán bộ 
dân tộc thiểu số nói riêng. Luận án kế thừa kết quả nghiên cứu của các công  
trình khoa học có liên quan đã được công bố.
Luận án được nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn xây dựng đội ngũ cán 
bộ nói chung, công tác xây dựng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số 
ở Tuyên Quang nói riêng, được phản ánh trong các văn kiện của Đảng bộ 
tỉnh, các báo cáo, số liệu thống kê của cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn  
thể  và các cơ  quan chức năng có liên quan; kết quả  điều tra, khảo sát 
thực tế trên địa bàn tỉnh.
4.2. Nguồn tài liệu
­ Các nghị  quyết, Báo cáo của Đảng, Nhà nước, của Đảng bộ  tỉnh  
Tuyên Quang về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
­ Các công trình nghiên cứu về  công tác cán bộ, công tác xây dựng  
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
Luận  án  chủ  yếu sử  dụng  phương  pháp lịch  sử  và  phương  pháp 
lôgic. Bên cạnh đó, là các phương pháp:
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích, được sử dụng để  thu thập và 
đánh giá các nguồn tài liệu liên quan, bao gồm các văn kiện của Đảng và  
Nhà nước ở Trung ương và địa phương; các công trình khoa học trong và 
ngoài nước nghiên cứu về  vấn đề  xây dựng đội ngũ cán bộ  nói chung, 
xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng.

+ Phương pháp so sánh: So sánh một số kết quả đạt được trong công  
tác xây dựng đội ngũ cán bộ  lãnh đạo dân tộc thiểu số   ở  Tuyên Quang  
với các tỉnh miền núi phía Bắc.
+ Phương pháp thống kê, được dùng trong xử lý các kết quả điều tra,  
khảo sát. 
5. Đóng góp của luận án
5.1. Về tư liệu


4
Cung cấp thêm nguồn tư  liệu, nhất là tư  liệu của địa phương về 
công tác lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ 
Tuyên Quang, về  thực trạng đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số   ở  Tuyên 
Quang;
5.2. Về nội dung
Góp phần làm sáng tỏ tính đúng đắn, sáng tạo trong đường lối, chủ 
trương của Đảng về  công tác dân tộc nói chung, công tác xây dựng đội 
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng;
Góp phần tổng kết, đánh giá về  công tác xây dựng đội ngũ cán bộ 
người dân tộc thiểu số của Đảng bộ Tuyên Quang, cung cấp thêm cơ sở 
thực tiễn giúp Đảng bộ  tỉnh Tuyên Quang hoàn thiện hơn nữa công tác  
lãnh đạo của mình trong công tác quan trọng này;
Những kết quả  nghiên cứu của luận án, nhất là những kinh nghiệm 
từ  công tác xây dựng đội ngũ cán bộ  người dân tộc thiểu số  của Tuyên 
Quang, có thể  tham khảo vận dụng  ở  các địa bàn miền núi, vùng đồng  
bào dân tộc thiểu số khác, nhất là ở khu vực miền núi phía Bắc.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình khoa học liên 
quan đến đề tài của tác giả, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội 
dung chính của luận án gồm 4 chương, 10 tiết.



5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN 
LUẬN ÁN
1.1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
1.1.1.1. Nghiên cứu về chính sách dân tộc và công tác dân tộc trong  
tư tưởng Hồ Chí Minh của Đảng và Nhà nước
Một số công trình, bài viết cơ bản như:  Các dân tộc thiểu số trong sự  
phát triển kinh tế ­ xã hội ở miền núi;Quá trình thực hiện chính sách dân  
tộc  ở  các tỉnh Tây Bắc; Nghiên cứu vấn đề  dân tộc và định hướng xây  
dựng chính sách dân tộc trong thời kỳ  công nghiệp hóa, hiện đại hóa;  
Công tác dân tộc trong thời kỳ đổi mới 1986 ­ 2006; Vấn đề  dân tộc và  
công tác dân tộc sau 5 năm thực hiện Nghị  quyết Hội nghị  lần thứ bảy  
Ban Chấp hành Trung  ương Đảng Khóa IX; Những vấn đề  cơ  bản về  
chính sách dân tộc  ở nước ta hiện nay; Nhận thức, thái độ, hành vi của  
cộng đồng các dân tộc thiểu số đối với chính sách dân tộc của Đảng và  
Nhà nước trong giai đoạn hiện nay: Thực trạng và giải pháp; Dân tộc  
thiểu số  và vấn đề  dân tộc trong tư  tưởng Hồ  Chí Minh; Báo cáo tổng  
hợp về nghiên cứu chính sách phát triển vùng miền núi và dân tộc thiểu  
số; Đổi mới kinh tế  với đổi mới hệ  thống chính trị  ở  các tỉnh miền núi  
phía Bắc ­ Một số vấn đề lý luận và thực tiễn; Thực hiện chính sách dân  
tộc của Đảng sau 25 năm đổi mới; Chủ  tịch Hồ  Chí Minh với đồng bào  
các dân tộc thiểu số Việt Nam; Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo thực  
hiện chính sách dân tộc  ở  một số  tỉnh Tây Bắc từ  năm 1996 đến năm  
2006; 
1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu về  công tác xây dựng đội  
ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nói chung

Một số  công trình, bài viết cơ  bản như:  Chính sách dân tộc của các  
triều đại phong kiến Việt Nam (từ  thế  kỷ XI ­ XIX); Xây dựng đội ngũ  
cán bộ  dân tộc thiểu số  ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp  


6
hóa, hiện đại hóa ­ luận cứ và giải pháp;  Phát triển ngu ồn nhân lực  ở  
vùng  dân   t ộc   thi ểu  s ố   Vi ệt   Nam   đáp  ứ ng  yêu   cầu  đẩ y   mạnh   công  
nghi ệp hóa, hi ện đại hóa đất nướ c;   Phát triển nguồn cán bộ  dân tộc  
thiểu số   ở  các tỉnh miền núi phía Bắc nướ c ta hiện nay;  Công tác quy 
hoạch cán bộ  thuộc diện Ban Thường vụ  Tỉnh  ủy quản lý  ở  các tỉnh  
miền núi phía Bắc giai đoạn hiện nay;   Phát  huy  dân  chủ,  xây  dựng,  
củng cố  chính quyền và đào tạo cán bộ  vùng dân tộc thiểu số  trong  
giai đoạn cách mạng mới;  Sự phát triển giáo dục và đào tạo ở vùng dân  
tộc thiểu số; Phát huy vai trò của đội ngũ tri thức các dân tộc thiểu số nước  
ta trong sự  nghiệp cách mạng nước ta hiện nay; Nguồn nhân lực trẻ  các  
dân tộc thiểu số ­ Những phân tích xã hội học; Công tác xây dựng đội ngũ  
cán bộ  dân tộc thiểu số của Đảng bộ  Bộ  đội biên phòng từ  năm 1996  
đến năm 2006; Tạo nguồn cán bộ, công chức xã ngườ i dân tộc thiểu  
số  ở  các tỉnh Tây Nguyên giai đoạn hiện nay; Đảng lãnh đạo công tác  
đào tạo, bồi dưỡng ngũ công chức từ  năm 2001 đến năm 2010;  Thực  
trạng và giải pháp chủ  yếu nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ  cấp huyện  
người dân tộc thiểu số  trong thời kỳ  đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện  
đại hóa ở một số tỉnh miền núi phía Bắc; Việc thực hiện chính  sách dân  
tộc trên lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ  dân tộc thiểu số  
ở  nước ta hiện nay; Một cách mới trong đào tạo bồi dưỡng cán bộ  cơ  
sở   ở  Hà Giang; Sóc Trăng quy hoạch đào tạo, sử  dụng cán bộ  người  
dân tộc thiểu số Khmer; Tạo ngu ồn cán bộ  hệ  thống chính trị  cơ  sở  ở  
các tỉnh Tây Bắc nước ta hiện nay; Về  công tác phát triển đảng viên  
tạo nguồn cán bộ ở vùng dân tộc miền núi; Luận cứ khoa học cho việc  

nâng   cao   chất   lượng   đội   ngũ   cán   bộ   trong   thời   kỳ   đẩy   mạnh   công  
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.1.1.3. Các công trình nghiên cứu về  xây dựng đội ngũ cán bộ  
dân tộc thiểu số và công tác cán bộ ở Tuyên Quang
Một số công trình, bài viết cơ bản như:  Lịch sử  Đảng bộ  tỉnh Tuyên  
Quang (giai đoạn 1976 ­ 2005); L ịch s ử Đảng bộ  thị  xã Tuyên Quang  
(1940 ­ 2008)" c ủa Ban Ch ấp hành Đảng bộ  thị  xã Tuyên Quang;  Lịch  
sử  Đảng bộ  huyện Chiêm Hóa (1940 ­ 2005);   Trườ ng Chính trị  tỉnh  


7
Tuyên Quang 50 năm xây dựng và phát triển;  Văn hóa truyền thống các  
dân tộc Tày, Dao, Sán Dìu ở Tuyên Quang.
1.1.2. Nghiên cứu của người nước ngoài 
Một số  công trình, bài viết cơ  bản như: Những xu hướng phát triển  
ở vùng núi phía Bắc Việt Nam; Chính sách dân tộc của Đảng Cộng sản  
Việt Nam; Rethinking Approaches to Ethenic Minority Development, the  
Case of Vietnam (Nghĩ lại cách tiếp cận chương trình phát triển dân tộc  
thiểu số, trường hợp Việt Nam); Chính sách dân tộc bản địa của Ngân  
hàng Phát triển châu Á; Chính sách dân tộc bản địa của Ngân hàng Thế  
giới...
1.2. NHỮNG NỘI DUNG LUẬN ÁN CẦN TẬP TRUNG NGHIÊN  
CỨU
Khái quát đường lối, chủ trương của Đảng về xây dựng đội ngũ cán  
bộ người dân tộc thiểu số;
Phân tích các yếu tố  tự  nhiên, xã hội và bối cảnh lịch sử  tác động  
đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ  người dân tộc thiểu số  của tỉnh  
Tuyên Quang từ khi tái lập tỉnh từ năm 1991 đến  năm 2010.
Trình bày quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ 
cán bộ người dân tộc thiểu số (qua hai giai đoạn: 1991 ­ 2000 và 2001 ­ 2010).

Đánh giá những kết quả đã đạt được, những khó khăn, tồn tại; bước  
đầu đúc kết một số  kinh nghiệm của Đảng bộ  tỉnh qua thực tiễn lãnh  
đạo công tác xây dựng đội ngũ cán bộ  người dân tộc thiểu số   ở  Tuyên 
Quang.
CHƯƠNG 2
CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN 
QUANG VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ 
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000
2.1. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ  
CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TUYÊN QUANG


8
2.1.1. Điều kiện tự  nhiên, đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội và 
quốc tế
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên 
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi, nằm giữa khu Việt Bắc. Phía Bắc 
giáp tỉnh Hà Giang, có ranh giới dài 151km; Phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ 
và Vĩnh Phúc, có ranh giới dài 80km; Phía Đông giáp tỉnh Cao Bằng, Bắc  
Cạn và Thái Nguyên, có ranh giới dài 171km; Phía Tây giáp tỉnh Yên Bái,  
có ranh giới dài 80km.
Địa bàn chia cắt, đặc biệt là những vùng sâu, vùng xa, vùng cao với 
đặc điểm của các dân tộc ít người, có môi trường sống quá gần gũi với  
thiên nhiên, định cư bên các triền đồi, núi, cách xa trung tâm kinh tế, văn 
hóa, chính trị  các vùng trong địa bàn tỉnh cũng là một thách thức trong 
công tác xây dựng đội ngũ cán bộ thiểu số ở Tuyên Quang.
2.1.1.2. Yếu tố về kinh tế
Bên   cạnh  những   thuận   lợi   và   thế   mạnh  cơ   bản,   đến  nay  Tuyên  
Quang vẫn là một tỉnh nghèo, còn nhiều khó khăn: Kinh tế  phát triển 
chậm, trình độ sản xuất còn thấp kém, một số vùng vẫn mang nặng tính 

tự cung tự cấp. Thế mạnh về cây công nghiệp, chăn nuôi chưa được khai  
thác tốt, đất trống, đồi trọc còn nhiều. Công nghiệp chưa phát triển, chỉ 
chiếm 14% giá trị tổng sản phẩm xã hội. Thu nhập bình quân đầu người  
còn thấp so với mức bình quân cả  nước, đời sống nhân dân còn gặp  
nhiều khó khăn. Nhiều bộ phận dân cư còn sống ở mức nghèo khổ, điển  
hình là các tộc người thiểu số sinh sống tại các địa bàn xa xôi, hẻo lánh.  
Bản thân cuộc sống của dân tộc còn khó khăn và thiếu thốn sẽ hạn chế 
đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số  ngay chính trong  
tộc người đó.
Đặc điểm này gây những khó khăn, trở ngại trong xây dựng đội ngũ  
cán bộ nói chung, cán bộ dân tộc thiểu số ở Tuyên Quang nói riêng; đồng  
thời, đòi hỏi Đảng bộ  phải luôn chú trọng nâng cao năng lực lãnh đạo,  
quản lý của đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ  lãnh đạo quản lý  
kinh tế là người dân tộc thiểu số của tỉnh. 
2.1.1.3. Yếu tố về văn hóa 


9
Với 22 dân tộc sinh sống đan xen, tạo ra sự  đa dạng trong nền văn 
hóa cũng đặt ra những thách thức cho Tuyên Quang trong quá trình xây  
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
2.1.1.4. Yếu tố về xã hội và dân cư
Tuyên Quang là địa bàn quần cư của nhiều dân tộc anh em sinh sống  
từ bao đời nay: Kinh, Tày, Nùng, H'Mông, Cao Lan, Sán Dìu, Cờ Lao, Pà  
Thẻn, La Chí, Pu Péo, Lô Lô, Bố  Y, Dao, Hoa, Giấy, Mường… Những  
dân tộc có dân số  đông là Kinh, Tày sống tập trung  ở  thành phố  Tuyên 
Quang và thị xã và huyện Yên Sơn, Hàm Yên. Các dân tộc thiểu số khác  
sống tập trung  ở  các huyện khác còn lại của tỉnh như  Na Hang, Chiêm  
Hóa, Sơn Dương. Các dân tộc sống xen kẽ với nhau rất đoàn kết và hòa  
thuận.

Nhưng với đặc điểm sống cách xa nhau về  mặt địa lý, là những  
bất lợi cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số. Để  tuyên 
truyền,   nâng   cao   nhận   thức   cho   dân   tộc   thiểu   số   tham   gia   vào   hệ 
thống chính trị của tỉnh là một điều hết sức khó khăn.
2.1.1.5. Yếu tố quốc tế 
Hiện nay Việt Nam đang có quan hệ  với khoảng 650 tổ  chức phi  
chính phủ  nước ngoài, trong đó có trên 500 tổ  chức hoạt động thường 
xuyên và cam kết dài hạn. Nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ 
chủ yếu tập trung vào các ngành y tế, giáo dục; giải quyết các vấn đề xã  
hội cũng như phát triển kinh tế (nhất là du lịch). Đặc biệt các nguồn vốn  
này sẽ được ưu tiên nhiều hơn tới các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, 
nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số  có hoàn cảnh kinh tế  khó khăn, 
môi trường xã hội còn nhiều hạn chế. Những chương trình, dự  án của  
các tổ chức quốc tế đem tới Việt Nam đã góp phần tích cực vào việc xoá 
đói, giảm nghèo cũng như nâng cao đời sống và năng lực của người dân  
tại các vùng dự  án. Nhưng với việc mở rộng giao lưu quốc tế cũng tạo  
điều kiện cho các phần tử xấu lợi dụng chính sách mở cửa của Việt Nam  
để thâm nhập, chống phá,khối đại đoàn kết dân tộc. 


10
Tất các những yếu tố  trên đây có tác động và  là  một  thách thức 
không nhỏ  đối với Đảng bộ  tỉnh Tuyên Quang trong công tác lãnh đạo 
xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số ở địa phương.
2.1.2.   Thực   trạng   công  tác  xây   dựng   đội   ngũ   cán   bộ   dân   tộc  
thiểu số ở Tuyên Quang trước năm 1991 
Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số trước năm 1991 
chưa thực sự được quan tâm. Cán bộ  là người dân tộc thiểu số tham gia  
vào hệ  thống chính trị  một cách ngẫu nhiên do nhu cầu công việc nên tỉ 
lệ quá thấp so với tổng số cán bộ trong tỉnh. 

Bên cạnh việc sử  dụng cán bộ  dân tộc thiểu số  không hiệu quả,  
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số  của tỉnh 
cũng chưa  phù  hợp  với   chuyên  môn  và  đặc  điểm  từng   địa  phươ ng,  
nhất là đào tạo cán bộ kỹ thuật, quản lý kinh tế và chuyên môn nghiệp  
vụ là ngườ i dân tộc thiểu số.
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số đặc biệt là cán bộ  lãnh  
đạo và chỉ đạo ở cấp tỉnh còn rất ít, nhất là những cán bộ chủ chốt. Phần  
lớn các chức vụ phụ trách các ngành ở tỉnh và các đồng chí lãnh đạo chủ 
chốt của Đảng  ở  cấp tỉnh, huyện vẫn do cán bộ  miền xuôi hoặc  ở  nơi  
khác đến đảm nhiệm. Trong đội ngũ chuyên môn, khoa học, kỹ thuật từ 
các ngành y tế, giáo dục tương đối nhiều cán bộ dân tộc hơn, còn lại các  
ngành khác, cán bộ  dân tộc thiểu số  tham gia vẫn ít. Trong cán bộ  dân 
tộc, số  cán bộ  thuộc các dân tộc ít người như  Dao, Nùng, Cao Lan, Sán 
Dìu... chiếm số quá ít, chưa tương xứng với số dân của họ. Phần lớn cán  
bộ dân tộc thiểu số chủ yếu là người dân tộc Tày.
Nhận thức rõ vị  trí, vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ  dân tộc  
thiểu số cũng như những hạn chế trong công tác cán bộ dân tộc thiểu số 
giai đoạn này, Đảng bộ  tỉnh Tuyên Quang đã đề  ra những chủ  trương  
đúng đắn để  xây dựng đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số, và sử  dụng có 
hiệu quả hơn trong hệ thống chính trị của tỉnh.
2.1.3. Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về đội ngũ 


11
cán bộ dân tộc thiểu số và vai trò của đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu 
số
2.1.3.1. Khái niệm "cán bộ", "dân tộc thiểu số" và "cán bộ  dân  
tộc thiểu số"
* Khái niệm "cán bộ"
Những người công tác trong một tổ chức xác định của hệ thống chính  

trị; có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định được tổ chức và nhân dân  
giao phó; có năng lực và trình độ công tác đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ  
được giao; có phẩm chất đạo đức cách mạng; tuyệt đối trung thành với  
Đảng, với Tổ quốc và nhân dân, hết lòng tận tụy phục vụ nhân dân; sẵn sàng  
chiến đấu và hy sinh vì lợi ích tối cao của Đảng, của dân tộc
* Khái niệm dân tộc thiểu số
Gọi tộc người thiểu số là để phân biệt với tộc người đa số mà tiêu  
chí phổ  dụng là xem xét tỷ lệ dân số tộc người trong tổng dân số  quốc  
gia. 
* Khái niệm "cán bộ dân tộc thiểu số" 
Cán bộ dân tộc thiểu số là những người công tác trong một tổ chức xác 
định của hệ thống chính trị, có thành phần xuất thân từ các dân tộc thiểu số;  
có những trách nhiệm và quyền hạn nhất định được tổ  chức giao phó; có  
năng lực và trình độ công tác đáp ứng các yêu cầu của nhiệm vụ tuyệt đối 
trung thành đối với Đảng, với Tổ quốc và nhân dân, hết lòng tận tụy phục  
vụ nhân dân, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh vì lợi ích tối cao của Đảng, của Tổ 
quốc và nhân dân.
2.1.3.2. Một số quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về  
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
Một là, các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ nhau  
cùng tiến bộ, củng cố và phát triển khối đại đoàn kết, sự thống nhất đại  


12
gia đình các dân tộc Việt Nam: 
Hai là,  phát huy mọi tiềm năng, nhân tài, vật lực của tất cả các dân  
tộc, các vùng đất nước vì sự nghiệp chung xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Ba là, đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số  là những chiến sĩ xung kích  
của Đảng và Nhà nước  ở  vùng đông đồng bào dân tộc, là biểu tượng  
sinh động của khối đoàn kết dân tộc 

Bốn là,  đối với đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, cần có sự quan tâm  
đặc biệt và có chính sách có tính chất  ưu đãi phù hợp với tính đặc thù  
của đội ngũ này
Nhìn chung lại, quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước đối  
với miền núi và cán bộ  dân tộc thiểu số  là rõ ràng, toàn diện, nhất quán 
và ngày càng cụ  thể, tạo điều kiện cho các tổ  chức, các ngành, các cấp  
cụ thể hóa và thực hiện tốt chính sách này. Thông qua đội ngũ cán bộ dân  
tộc thiểu số đưa chính sách của Đảng và Nhà nước đến với đồng bào các 
dân tộc, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2.1.3.3. Vai trò của đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số  trong việc  
thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước 
Thứ nhất, tiếp thu và vận dụng chính sách dân tộc của Đảng và Nhà 
nước trong quá trình phát triển kinh tế ­ xã hội ở địa phương.
Thứ  hai, đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số  là nhân tố  tổ  chức vận  
động quần chúng thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước.
Cán bộ dân tộc thiểu số có vai trò rất quan trọng trong chi ến l ược  
phát triển kinh tế  ­ xã hội nói chung,  ở  vùng dân tộc, miền núi nói 
riêng. Vì vậy, cần quan tâm hơn nữa tới vi ệc xây dựng và phát triển 
đội ngũ này, làm cho công tác tổ  chức và vận động quần chúng thực  
hiện chính sách của Đảng và Nhà nướ c  ở  các tỉnh miền núi nướ c ta 
ngày càng thu đượ c kết quả  tốt hơn, góp phần đẩ y mạnh sự  nghiệp  
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nướ c. 


13
2.2. CHỦ TRƯƠNG CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG VỀ 
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ
2.2.1. Chủ  trương của Đảng về  xây dựng đội ngũ cán bộ  dân 
tộc thiểu số
Đượ c thể  hiện trong Ngh ị  quy ết s ố  22/NQ/TW ngày 27/11/1989;  

trong văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ  VII của Đả ng họp  
từ  ngày 24­27/6/1991; Trong c ương lĩnh xây dựng đất nướ c  thời kỳ 
quá độ  lên chủ  nghĩa xã hội năm 1991; Hội nghị  l ần th ứ  3 Ban Ch ấp  
hành Trung  ương Đảng khóa VII và Văn kiện Đại hội đại biểu toàn  
quốc lần thứ VIII (1996).
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ  lên chủ  nghĩa xã  
hội  được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ  VII thông qua năm 1991, 
Đảng xác định: Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa  
các dân tộc, tạo mọi điều kiện để các dân tộc phát triển đi lên con đường  
văn minh, tiến bộ, gắn bó mật thiết với sự  phát triển chung của cộng  
đồng các dân tộc Việt Nam... Các chính sách kinh tế  ­ xã hội phải phù  
hợp với đặc thù của các vùng và các dân tộc, nhất là các dân tộc thiểu số.
Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,  
nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của giai đoạn cách mạng mới, Đại hội đại  
biểu toàn quốc lần thứ VIII (1996) xác định: 
Có chính sách ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc, 
nâng cao năng lực cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo ở các cấp chính  
quyền, cán bộ quản lý kinh tế. Tăng cường cán bộ cho cơ sở. Ban  
hành các chính sách khuyến khích cán bộ công tác ở vùng cao, vùng 
sâu, các cán bộ miền xuôi lên công tác ở miền núi. Tổ chức các đội  
trí thức mới ra trường tình nguyện xuống các bản, làng giúp đỡ 
đồng bào dân tộc [56, tr.216­217].
2.2.2. Chủ  trưởng của Đảng bộ  tỉnh Tuyên Quang về  xây dựng 
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
Được thể hiện trong Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI (20­
22/01/1992); Văn kiện Đại hội Đảng bộ  tỉnh lần thứ  XII (2­4/5/1996).  


14
Với nội dung trọng tâm là xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,  

công chức viên chức dân tộc thiểu số  trong hệ  thống các cơ  quan, ban 
Đảng, Mặt trận Tổ  quốc và các đoàn thể  của tỉnh; xây dựng kế  hoạch  
đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản 
lý là người dân tộc thiểu số.
2.3. QUÁ TRÌNH ĐẢNG BỘ  TỈNH TUYÊN QUANG CHỈ  ĐẠO 
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ  DÂN TỘC THIỂU SỐ  TỪ  NĂM 
1991 ĐẾN NĂM 2000
Một số kết quả 
Từ  năm 1991 đế n năm 1995, Đả ng bộ  t ỉnh đã lãnh đạ o, chỉ  đạ o  
các c ấp  ủy, các s ở, ban, ngành hoàn thành m ột s ố  nhi ệm v ụ  tr ọng  
tâm   về   công   tác   tổ   chức   cán   bộ   theo   tinh   th ần   Ngh ị   quy ết   Trung  
ương ba (khóa VII): C ủng c ố, ki ện toàn hệ  thống t ổ  ch ức  b ộ  máy 
Đả ng, chính quyền t ừ  t ỉnh đế n cơ  sở, củng c ố  t ổ  ch ức thôn bả n, tổ 
dân ph ố, h ợp tác xã nông ­ lâm nghi ệp g ắn v ới c ủng c ố chi b ộ  đả ng 
và các t ổ  chức đoàn thể  nhân dân theo địa bàn dân cư. Thực hi ện đổ i  
m ới, ch ỉnh đốn Đả ng  ở  các cơ  quan c ấp t ỉnh; thành lập Ban cán sự 
Đả ng, Đả ng đoàn  ở  các cơ  quan nhà nướ c và đoàn thể  nhân dân... chỉ 
đạ o chặt ch ẽ  vi ệc xây dựng và thực hiện quy ch ế  làm việ c và quy  
định trách nhiệm c ụ th ể c ủa các cấ p ủy,  ủy viên cấp ủy. 
Trong những năm (1996 ­ 2000), công tác xây dựng đội ngũ cán bộ 
dân tộc thiểu số  đượ c Đảng bộ  tỉnh quan tâm chỉ  đạ o xây dựng một 
cách có hệ thống hơn trên tất cả các khâu của công tác cán bộ và bướ c 
đầu đạt đượ c một số kết quả trong công tác đào tạo, bồi dưỡ ng; công  
tác luân chuyển, đề  bạt, bổ  nhiệm bố  trí và sử  dụng cán bộ  dân tộc  
thiểu số và trong chế độ chính sách đối với cán bộ dân tộc thiểu số.
Tiểu kết chương 2
Tuyên Quang một tỉnh miền núi phía Bắc, là nơi quần tụ của nhiều  
dân tộc cùng sinh sống, đã tạo nên một vùng với đa sắc thái văn hóa và 
tập tục. Bên cạnh đó, Tuyên Quang vẫn là một tỉnh nghèo, còn nhiều khó  



15
khăn, kinh tế  chậm phát triển. Đặc điểm này đã gây khó khăn, trở  ngại 
trong xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung, trong xây dựng đội ngũ cán bộ 
dân tộc thiểu số nói riêng.
Mặc dù vậy, kết quả công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu 
số của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang những năm 1991 ­ 2000 đã tạo tiền đề 
để  Đảng bộ  tỉnh chỉ  đạo thực hiện xây dựng đội ngũ cán bộ  thiểu số 
trong giai đoạn tiếp theo.

CHƯƠNG 3
ĐẢNG BỘ TỈNH TUYÊN QUANG LÃNH ĐẠO ĐỔI MỚI CÔNG 
TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ TỪ 
NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
3.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ 
DÂN TỘC THIỂU SỐ TRONG THỜI KỲ MỚI
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đội ngũ cán  
bộ dân tộc thiểu số trong thời kỳ này được thể hiện trong Văn kiện Đại  
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (2001), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy  
Ban Chấp hành Trung  ương khóa IX, (2003) với những nội dung cụ thể 
sau:
Một là, xây dựng đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số  là trách nhiệm  
của Đảng, Nhà nướ c, của hệ  thống chính trị, các cấp, các ngành và  
toàn thể xã hội
Hai là, thực hiện tốt nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác  
cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; đồng thời, xây dựng  
đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số  có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu  
cầu nhiệm vụ giai đoạn cách mạng mới



16
Ba là,  thực hiện tốt công tác quy hoạch đào tạo, bồi   dưỡng, sử  
dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số
Bốn là, luân chuyển và thực hiện tốt chính sách đối với cán bộ, hậu  
phương gia đình cán bộ dân tộc thiểu số
Những quan điểm cơ bản trên của Đảng về xây dựng đội ngũ cán bộ 
dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới, đã khắc phục được những bất cập,  
hạn chế  trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số  trong 
những năm 1996 ­ 2000, là những định hướng quan trọng để  Đảng bộ 
tỉnh Tuyên Quang vận dụng đề ra những chủ trương, biện pháp lãnh đạo 
xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số của Đảng bộ đáp ứng yêu cầu  
nhiệm vụ cách mạng trong thời kỳ mới. 
3.2. CHỦ  TRƯƠNG ĐỔI MỚI CỦA ĐẢNG BỘ  TỈNH TUYÊN 
QUANG TRONG LÃNH ĐẠO XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN 
TỘC THIỂU SỐ TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
Chủ trương đổi mới của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang trong lãnh đạo xây 
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số được thể hiện trong Nghị quyết Đại  
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XIII từ ngày 14­17/12/2001 
và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2005 ­  
2010.
Về quan điểm chỉ đạo:
Một là: Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý, đào tạo, bồi dưỡng sử dụng  
số cán bộ hiện có với thực hiện đồng bộ, toàn diện các giải pháp để  đào 
tạo, bồi dưỡng, xây dựng mới đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số  về  số 
lượng và nâng cao chất lượng, cơ cấu thành phần của đội ngũ cán bộ dân 
tộc thiểu số.
Hai là: Xây dựng đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số đủ  về  số  lượng,  
đảm  bảo về   chất  lượng,  đáp  ứng yêu cầu,  nhiệm  vụ  công tác  ở   địa 
phương trong tình hình mới.
Ba là: Xây dựng đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số có cơ  cấu hợp lý,  



17
tăng tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số ở  các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng  
có nhiều dân tộc cùng sinh sống nhằm khắc phục tình trạng mất cân đối  
về cơ cấu trong đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
3.3.   ĐẢNG   BỘ   TỈNH   TUYÊN   QUANG   CHỈ   ĐẠO   ĐỔI   MỚI  
CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ 
TỪ NĂM 2001 ĐẾN NĂM 2010
3.3.1. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng bộ về công tác cán  
bộ
Các cấp ủy, tổ chức đảng đã quán triệt sâu sắc nguyên tắc tập  
trung   dân  chủ   nhằm   nâng   cao  nhận   thức   và   tạo   sự   thống   nhất   cao  
trong thực hiện các khâu của công tác cán bộ. Đi đôi với thực hiện 
nguyên tắc tập trung dân chủ  Đảng bộ  tỉnh đã phát huy đượ c vai trò 
đứng đầu các tổ  chức trong hệ  thống chính trị  trong việc tiến cử  cán 
bộ lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền của cấp ủy quy ết định.
3.3.2. Đảng bộ  tỉnh Tuyên Quang chỉ  đạo đổi mới trong từng 
khâu của quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số 
* Về đánh giá cán bộ 
* Về công tác quy hoạch cán bộ 
* Về công tác luân chuyển cán bộ
* Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ 
* Về công tác quản lý và bố trí, sử dụng, cán bộ
* Về thực hiện chính sách cán bộ dân tộc thiểu số 
Tiểu kết chương 3
Trong   những   năm   (2001   ­   2010),   sự   lãnh   đạo   của   Đảng   bộ   tỉnh 
Tuyên Quang về xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đã có sự  đổi  
mới toàn diện, mạnh mẽ hơn so với những năm 1991 đến năm 2000. Sự 
đổi mới đó được thể hiện ở một số nội dung sau:

Thứ  nhất: Quan  điểm tư  tưởng chỉ   đạo của Đảng bộ  tỉnh Tuyên 


18
Quang về  xây dựng đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số  từ  năm 2001 đến 
năm  2010 đã  bám sát quan điểm  của  Đảng về  chính sách dân tộc  và  
nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ trong tình hình mới. Có sự đổi mới đồng  
bộ, chặt chẽ giữa các khâu, các bước trong quy trình đào tạo, bồi dưỡng,  
bố trí sử dụng tốt số cán bộ dân tộc thiểu số hiện có với thực hiện đồng  
bộ các giải pháp để đào tạo, bồi dưỡng xây dựng bổ sung số cán bộ dân  
tộc mới. 
Thứ  hai: Mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số  được 
xác định rõ ràng, các chỉ tiêu đặt ra toàn diện, yêu cầu cao hơn so với giai  
đoạn trước. Thực hiện kết hợp chặt chẽ  giữa đào tạo mới và tiếp tục  
đào tạo, đào tạo lại. 
Thứ  ba: Quá trình thực hiện công tác đổi mới xây dựng đội ngũ cán  
bộ  dân tộc thiểu số  được thực hiện phối hợp nhịp nhàng giữa các ban,  
ngành, các ủy ban các cấp, giữa chỉ đạo và thực hiện vì vậy là thực hiện  
tốt các chương trình kế  hoạch đề  ra, chỉ  tiêu đưa ra về  cơ  bản hoàn 
thành, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Mặc dù còn nhiều thiếu sót trong quá trình thực hiện, nhưng về cơ bản,  
quá trình đổi mới xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số giai đoạn 2001 ­  
2010 của tỉnh Tuyên Quang đạt được kết quả tốt đẹp. Đội ngũ cán bộ dân tộc 
thiểu số  ngày càng phát triển mạnh về  số lượng và chất lượng. Hiệu quả 
công việc được nâng lên, góp phần đáp  ứng nhu cầu nguồn lực trong công  
cuộc đổi mới đất nước, đặc biệt là ở miền núi, vùng có nhiều đồng bào dân 
tộc sinh sống.

CHƯƠNG 4
NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 



19
4.1. NHẬN XÉT
4.1.1. Một số ưu điểm
4.1.1.1. Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang đã xác định rõ trách nhiệm của các  
cấp ủy Đảng trong xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
4.1.1.2.  Đảng  bộ   tỉnh Tuyên  Quang đã lãnh đạo thực  hiện  tốt  
đồng bộ  các khâu của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ  nói chung,  
cán bộ dân tộc thiểu số nói riêng
4.1.1.3. Đảng bộ  tỉnh Tuyên Quang đã lãnh đạo xây dựng được  
đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đông đảo, cơ  cấu ngày càng hợp lý,  
chất lượng được nâng lên một bước đáng kể, cơ  bản đáp  ứng yêu  
cầu, nhiệm vụ chính trị của tỉnh
4.1.2. Một số hạn chế
Một là: Một số cấp ủy, tổ chức đảng, người đứng đầu cơ quan, đơn 
vị  chưa nhận thức đầy đủ  về  ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quy  
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử  dụng cán bộ  dân tộc thiểu số;  ở  một số 
nơi chưa gắn kết công tác quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng và luân 
chuyển, điều động, bố trí cán bộ
Hai là:  Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ  dân tộc thiểu số  còn 
nhiều bất cập, cả   ở  tầm vĩ mô của Trung  ương và cả  trong việc thực  
hiện của tỉnh.  
Ba là: Việc thu hút, sử dụng cán bộ có trình độ, cán bộ dân tộc thiểu  
số  được đào tạo tại các cơ  sở  của Trung  ương về  địa phương công tác 
tiến hành chưa hiệu quả.
Bốn là: Công tác luân chuyển cán bộ, nhất là cán bộ  người dân tộc  
thiểu số  còn chậm. Việc đánh giá, nhận xét cán bộ  người dân tộc thiểu  
số trước và sau luân chuyển còn hạn chế.
Năm là: Tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số chưa đều giữa các dân tộc



20
4.2. MỘT SỐ KINH NGHIỆM 
4.2.1.   Phải   nắm   vững   nguyên  tắc  Đảng   thống   nhất   lãnh   đạo 
công tác cán bộ, quản lý cán bộ, đồng thời phát huy trách nhiệm của  
các tổ chức trong hệ thống chính trị 
4.2.2. Các cấp  ủy  Đảng, chính quyền, mặt trận Tổ  quốc, đoàn 
thể, các cơ quan đơn vị  nhận thức đúng về  vai trò, tầm quan trọng 
của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
4.2.3. Hệ thống chính trị trong toàn tỉnh phải có sự quyết tâm cao 
trong việc xây dựng chủ trương, định hướng chỉ đạo, điều hành, quản  
lý, phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng các lực lượng tiến hành công tác xây  
dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số
4.2.4. Phải thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các khâu công tác cán 
bộ trong xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số
4.2.5. Mạnh dạn bố trí cán bộ trẻ là người dân tộc thiểu số một  
cách hợp lý, bổ sung tạo nguồn trẻ hóa đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu  
số
Tiểu kết chương 4
Sau 20 năm lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số 
(1991 ­ 2010), Đảng bộ  Tuyên Quang đã đạt đượ c một số  thành tựu 
đáng kể. Đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số ngày càng đông đả o, cơ  cấu 
ngày càng hợp lý và từng bướ c đượ c trẻ  hóa. Trình độ  chuyên môn, lý  
luận chính trị đượ c nâng lên, cán bộ dân tộc thiểu số ngày càng trưở ng  
thành và phát huy khá tốt năng lực chuyên môn cũng như năng lực lãnh 
đạo, quản lý. Đội ngũ cán bộ  dân tộc thiểu số  giai đoạ n 1991 ­ 2000  
chưa đượ c quy hoạch đào tạo một cách có hệ  thống, đến năm 2001 
trở   đi   Đảng  bộ   tỉnh  Tuyên  Quang   quyết   tâm   đổi   mới   lãnh  đạ o  xây  
dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số trong toàn hệ thống chính trị của  



21
tỉnh thì chất lượ ng, hiệu quả đượ c thể hiện rõ nét.
Việc đổi mới phương thức lãnh đạo trong xây dựng đội ngũ cán bộ 
dân tộc thiểu số  của Đảng bộ  Tỉnh đã nhận được sự  đồng thuận và ý  
thức trách nhiệm của các cấp ủy đảng, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, 
đồng bào dân tộc trong tỉnh, cùng với việc thực hiện đồng bộ, hiệu quả 
các khâu của công tác xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số nên đến 
năm 2010, Tuyên Quang cơ bản đã xây dựng được đội ngũ cán bộ dân tộc  
thiểu số, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong thời kỳ cách mạng mới.
Tuy nhiên, trong quá trình lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc  
thiểu số từ năm 1991 đến năm 2010, Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang cũng còn  
bộc lộ một số hạn chế, như: Một số nơi trong tỉnh chưa gắn kết công tác  
quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; chưa 
có chính sách rõ ràng trong việc thu hút cán bộ dân tộc thiểu số, có trình 
độ về địa phương công tác. Vì vậy, nhiều cán bộ dân tộc thiểu số khi về 
địa phương công tác không phát huy được năng lực, sẵn sàng rời bỏ  quê 
hương và địa phương để đến nơi khác làm việc thích hợp hơn. Bên cạnh 
đó tỷ lệ cán bộ dân tộc thiểu số chưa cân xứng với tỷ lệ dân tộc.
Mặc dù còn có những hạn chế, nhưng với những thành tựu đạt được  
trong quá trình Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lãnh đạo xây dựng đội ngũ cán  
bộ  dân tộc thiểu số  từ  năm 1991 đến năm 2010 đã để  lại một số  kinh 
nghiệm quý như: Thực hiện tốt phương thức lãnh đạo của Đảng trong  
xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số; Lãnh đạo thực hiện đồng bộ, 
có hiệu quả các khâu của công tác cán bộ trong xây dựng đội ngũ cán bộ 
dân tộc thiểu số; mạnh dạn bố trí cán bộ dân tộc thiểu số một cách hợp 
lý; bổ sung, tạo nguồn trẻ hóa đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số.
Những thành t ựu và kinh nghi ệm gi ữa th ực  ti ễn hai m ươi năm 
xây dựng đội ngũ cán bộ  dân tộc thi ểu s ố  là hành trang để  Đả ng bộ 

t ỉnh Tuyên Quang ti ếp t ục th ực hi ện hi ệu qu ả công tác này trong giai 


22
đoạ n cách mạng tiếp theo.


×