Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Tâm lý học: Định hướng giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.92 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------

TRƢƠNG QUANG LÂM

ĐỊNH HƢỚNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO TRẺ EM
TRONG GIA ĐÌNH

Chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 62 31 04 01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC

HÀ NỘI – 2016

1


Công trình được hoàn thành tại:
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn
Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trƣơng Thị Khánh Hà
2. PGS.TS. Lê Văn Hảo

Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm


luận án tiến sĩ họp tại Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn –
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi giờ ngày

tháng

năm 20...

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội

2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giá trị là vấn đề cốt lõi của nhân cách, giá trị định hướng nhận
thức và hành vi của cá nhân trong cuộc sống. Giá trị được hình thành
qua quá trình xã hội hóa cá nhân, đồng thời thường xuyên được điều
chỉnh, thanh lọc trong quá trình sống của cá nhân để tạo nên những giá
trị mới. Đặc biệt, ở giai đoạn đầu tiên của cuộc đời, những giá trị nhân
cách mà cá nhân có được trước hết là từ trong gia đình.Với các chức
năng đặc thù, gia đình góp phần quan trọng vào việc duy trì sự tồn tại
của đời sống xã hội, phát triển kinh tế, ổn định xã hội, xây dựng các
chuẩn mực và giá trị đạo đức, phong tục tập quán, lối sống văn hóa,
giáo dục.
Cho đến nay ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu mang
tính hệ thống, đi sâu nghiên cứu về định hướng giáo dục giá trị
(ĐHGDGT) cho trẻ em trong gia đình. ĐHGDGT cho trẻ em trong gia

đình là công việc vô cùng khó khăn, nó phụ thuộc vào sự hiểu biết và
phương pháp của cha mẹ, phục thuộc vào sự phát triển tâm lý của trẻ,
và ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài xã hội tác động vào gia đình.
Điều này càng trở nên khó khăn hơn khi môi trường xã hội có nhiều
biến động, hệ thống giá trị cũ đang bị xáo trộn, hệ thống giá trị mới
đang hình thành tác động trực tiếp đến sự hình thành và phát triển nhân
cách của trẻ. Do đó, việc nghiên cứu ĐHGDGT cho trẻ em là điều cần
thiết nhằm đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế.
Vì vậy nghiên cứu về ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình
dưới góc độ Tâm lý học sẽ góp phần làm rõ hiện trạng trên; qua đó
đề xuất các giải pháp giúp các bậc cha mẹ có ĐHGDGT cho con

3


đúng đắn, phù hợp với hệ giá trị chung của xã hội, qua đó giúp trẻ
hình thành và phát triển nhân cách tốt đẹp.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn vấn đề “Định hướng
giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình” làm đề tài nghiên cứu của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng ĐHGDGT của cha mẹ cho trẻ em trong gia
đình, qua đó đề xuất một số kiến nghị giúp các bậc cha mẹ ĐHGDGT
cho con đáp ứng với yêu cầu của xã hội trong bối cảnh CNH - HĐH đất
nước.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình, biểu hiện qua
việc cha mẹ đề ra mục tiêu giáo dục giá trị, lựa chọn các giá trị giáo dục
và phương pháp giáo dục giá trị cho trẻ em.

4. Khách thể nghiên cứu
Khách thể gồm 490 cha mẹ (245 cha và 245 mẹ) và 245 trẻ em
ở lứa tuổi học sinh trung học cơ sở (THCS) từ 11 đến 15 tuổi, là con
của các bậc cha mẹ này.
5. Giả thuyết nghiên cứu
5.1. Cha mẹ đặt mục tiêu lớn nhất là mong muốn con trở thành
người truyền thống, tuân thủ và an toàn; cha mẹ ít đặt mục tiêu hướng
con trở thành người độc lập tự chủ, và người có quyền lực, biết hưởng
thụ và tận hưởng cuộc sống.
5.2. Các giá trị mà cha mẹ giáo dục cho con chủ yếu là truyền
thống; tuân thủ, an toàn; cha mẹ ít lựa chọn giáo dục con các giá trị độc
lập tự chủ, độc lập, và quyền lực. Có sự khác biệt nhất định theo địa bàn
sinh sống và nghề nghiệp của cha mẹ trong việc lựa chọn giá trị giáo
dục cho con.

4


5.3. Các phương pháp giáo dục giá trị mà cha mẹ thường xuyên
áp dụng là làm gương và phân tích, giải thích, cha mẹ ít chú trọng các
phương pháp tổ chức trải nghiệm thực tiễn.
5.4. Định hướng giá trị (ĐHGT) của cha mẹ có ảnh hưởng
nhiều nhất ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình,.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu ĐHGDGT cho trẻ em
trong gia đình.
6.2. Làm rõ thực trạng ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình qua
mục tiêu giáo dục giá trị, lựa chọn giá trị và phương pháp giáo dục giá
trị cho trẻ em của cha mẹ và ảnh hưởng định hướng giá trị của cha mẹ
đến việc ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình.

6.3. Đưa ra những kết luận và kiến nghị nhằm giúp các bậc cha
mẹ ĐHGDGT cho con phù hợp với tâm lý lứa tuổi của trẻ và phù hợp
với yêu cầu của xã hội hiện nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phương pháp quan sát
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp phỏng vấn sâu
Phương pháp xử lý số liệu bằng chương trình SPSS
Phương pháp xây dựng chân dung tâm lý điển hình
8. Phạm vi nghiên cứu
8.1. Về nội dung
Có nhiều nguồn lực tham gia vào việc ĐHGDGT cho trẻ em
trong gia đình như ông bà, cha mẹ, họ hàng, anh chị em... Bên cạnh đó,
truyền thống văn hóa gia đình, địa phương nói chung, đất nước nói
riêng cũng tham gia vào việc ĐHGDGT cho trẻ em. Trong phạm vi
nghiên cứu, luận án chỉ tìm hiểu việc ĐHGDGT cho trẻ em của cha mẹ,

5


cụ thể qua việc đặt mục tiêu giáo dục giá trị, lựa chọn giá trị và phương
pháp giáo dục giá trị cho trẻ em.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến ĐHGDGT cho trẻ em trong gia
đình như yếu tố chủ quan của cha mẹ và của trẻ: đặc điểm nhân cách,
xu hướng, tính tích cực của trẻ... và yếu tố khách quan như điều kiện
kinh tế, văn hóa, xã hội... Luận án chỉ nghiên cứu ảnh hưởng ĐHGT của
cha mẹ đến ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình.
8.2. Về địa bàn và khách thể
Bậc học THCS kéo dài từ lớp 6 đến lớp 9, trẻ em lứa tuổi

THCS nhìn chung thuộc lứa tuổi từ 11, 12 đến 15, 16 tuổi. Trong phạm
vi nghiên cứu này chúng tôi chỉ nghiên cứu cha mẹ và trẻ em ở lứa tuổi
học sinh THCS (là con của các bậc cha mẹ này). Các em là học sinh
Trường THCS Quang Minh, huyện Mê Linh, Hà Nội và trường THCS
Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
9. Đóng góp mới của luận án
9.1. Về lý luận: Việc nghiên cứu ĐHGDGT cho trẻ em trong
gia đình là bổ sung khoa học cần thiết cho lý luận giáo dục trẻ em trong
gia đình hiện nay. Luận án xây dựng được các khái niệm cơ bản đó là:
khái niệm Giá trị, Giáo dục giá trị, Định hướng và ĐHGDGT cho trẻ
em trong gia đình. Qua đó đưa ra những đề xuất trong việc giáo dục
nhân cách thế hệ trẻ trong bối cảnh hiện nay.
9.2. Về thực tiễn:
Luận án đã chỉ ra được thực trạng ĐHGDGT của cha mẹ cho
trẻ em trong gia đình ở Hà Nội hiện nay. Luận án đã làm rõ các giá trị
mà phụ huynh hướng tới và lựa chọn để giáo dục cho trẻ em hiện nay,
và khẳng định yếu tố định hướng giá trị của cha mẹ có ảnh hưởng tới
ĐHGDGT của cha mẹ. Kết quả luận án là nguồn tư liệu quý báu cho
các bậc phụ huynh học sinh, các giáo viên, nhà quản lý giáo dục trong
công tác giáo dục thanh thiếu niên hiện nay.

6


10. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các công
trình khoa học đã công bố có liên quan đến luận án, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, luận án được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ĐHGDGT cho trẻ em trong gia
đình.

Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu thực tiễn về ĐHGDGT cho trẻ
em trong gia đình.
Chƣơng I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỊNH HƢỚNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO
TRẺ EM TRONG GIA ĐÌNH
1.1. Tổng quan một số nghiên cứu về giáo dục giá trị cho trẻ
em
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Các công trình nghiên cứu về giáo dục giá trị cho trẻ em của
các tác giả nước ngoài chủ yếu tập trung vào các hướng: nghiên cứu sự
hình thành và phát triển giá trị ở trẻ, trên cơ sở đó các nghiên cứu chỉ ra
các giá trị cần giáo dục và các phương pháp giáo dục giá trị cho trẻ em.
Qua các nghiên cứu đã cho thấy, hiện nay các quốc gia trong khu vực
và trên thế giới đều quan tâm đến vấn đề giáo dục giá trị cho trẻ em, rất
nhiều nghiên cứu dưới góc độ Giáo dục học, Giá trị học, Tâm lý học.
Các tác giả có chung quan điểm khi cho rằng giá trị đóng vai trò quan
trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của cá nhân.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu lý luận và thực
tiễn về giáo dục giá trị cho trẻ em, song hầu như chưa có các nghiên cứu
về ĐHGDGT cho trẻ em. Tuy nhiên trong chương trình giáo dục phổ
thông quốc gia và của từng trường có thể thấy mục tiêu giáo dục giá trị,

7


nội dung và phương pháp giáo dục giá trị cho trẻ em. Các hướng nghiên
cứu dưới góc độ Văn hóa học đã chỉ ra các giá trị mà cha mẹ thường
giáo dục con. Ngoài ra, các nghiên cứu dưới góc độ tâm lý học cũng chỉ

ra các yếu tố hình thành giá trị ở trẻ, các giá trị mà cha mẹ và nhà
trường giáo dục cho trẻ và các phương pháp giáo dục trẻ hiện nay. Trên
thực tế có nhiều nguồn lực cùng tham gia vào giáo dục trẻ em, trong đó
gia đình đóng vai trò quan trọng nhất trong việc hình thành và phát triển
nhân cách tốt cho trẻ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm giá trị
Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, cần thiết và có
ý nghĩa trong những điều kiện xã hội lịch sử cụ thể. Khi đã được nhận
thức, đánh giá, lựa chọn, giá trị là một trong những động lực thúc đẩy
con người suy nghĩ và hành động theo những xu hướng nhất định.
1.2.2. Khái niệm giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình
1.2.2.1. Khái niệm giáo dục giá trị
Giáo dục giá trị là hoạt động có mục đích, có nội dung và
phương pháp của người giáo dục, nhằm hình thành ở người được giáo
dục những suy nghĩ và hành vi mà người giáo dục cho là quan trọng,
cần thiết, có ý nghĩa trong điều kiện lịch sử xã hội cụ thể.
1.2.2.2. Mối quan hệ giữa giáo dục giá trị với một số nội dung
giáo dục khác
- Giáo dục tính cách: Giáo dục tính cách là quá trình giáo dục để
cá nhân có được hệ thống thái độ tích cực đối với cuộc sống hiện thực, thể
hiện qua hành vi ứng xử của cá nhân đối với bản thân và người khác.
Trong đó giáo dục giá trị là con đường hình thành những tính cách tốt
đẹp ở trẻ. Ví dụ khi trẻ được giáo dục các giá trị trung thực, nhân ái, trẻ
thực hành thường xuyên các giá trị được lĩnh hội đó vào cuộc sống:
sống trung thực, thể hiện sự quan tâm, có nhân ái với mọi người trong

8



gia đình và xã hội. Khi đó trẻ sẽ hình thành nên tính cách trung cực,
nhân ái, trở thành một nét tính cách bền vững trong nhân cách của trẻ.
- Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo
đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân thành niềm
tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục. Giáo dục đạo đức là
hình thành các phẩm chất tốt đẹp ở con người, sự hình thành giá trị và
sự hình thành đạo đức ở trẻ em là một. Tuy nhiên giáo dục đạo đức liên
quan tới đức hạnh hoặc phẩm chất của cá nhân như với giá trị cộng
đồng. Mục tiêu của giáo dục đạo đức được định nghĩa một cách ngắn
gọn - giúp trẻ biết phải trái, dạy trẻ em trở thành người tốt, để trẻ có
được cách cư xử có đạo đức.
- Giáo dục công dân:
Giáo dục công dân là một quá trình, một hoạt động có định
hướng của xã hội nhằm giáo dục cho mọi người ý thức trách nhiệm của
công dân, hình thành thói quen tự giác thực hiện nghĩa vụ, quyền hạn
của công dân đối với nhà nước trong hoàn cảnh lịch sử nhất định. Đây
cũng là một môn học trong chương trình giáo dục của nhà trường dành
cho học sinh ở bậc phổ thông. Môn học này cung cấp kiến thức cơ bản
về giá trị, chuẩn mực đạo đức và phát luật của công dân thể hiện trong
các mối quan hệ đối với bản thân, người khác, công việc, đất nước, môi
trường sống, trang bị cho học sinh những phương pháp tư duy, trau dồi
năng lực, rèn luyện những kỹ năng, đồng thời phát triển những thái độ,
tình cảm, niềm tin đúng đắn đối với tự nhiên, xã hội, con người.
1.2.2.3. Khái niệm trẻ em
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam có nhiều ngành luật khác
nhau cũng đề cấp tới vấn đề trẻ em như luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em (2004) quy định trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi.
Bộ luật Dân sự (2005) quy định người từ đủ 18 tuổi trở lên là người


9


thành niên. Người chưa đủ 18 tuổi là người chưa thành niên. Luật Trẻ
em (2016) quy định trẻ em là người dưới 16 tuổi. Như vậy, ở Việt Nam
khái niệm trẻ em được thống nhất cách hiểu là công dân Việt Nam dưới
16 tuổi. Vì vậy trong phạm vi của luận án, chúng tôi lựa chọn trẻ ở độ
tuổi từ 11, 12 tuổi đến 15, 16 tuổi (đang là học sinh THCS) và cha mẹ
của các em để nghiên cứu.
1.2.2.4. Một số đặc điểm tâm lý của trẻ ở lứa tuổi học sinh
THCS
Trẻ em lứa tuổi học sinh THCS có độ tuổi từ 11, 12 tuổi đến 15,
16 tuổi (hay còn gọi là tuổi vị thành niên). Đây là lứa tuổi bước vào giai
đoạn dậy thì - một hiện tượng sinh lý trong phát triển, nhưng do liên
quan đến biến đổi nội tiết nên cũng dễ dẫn đến các rối loạn, biến đổi
“giao thời” trong đời sống tâm sinh lý của các em.
- Sự phát triển tự ý thức
Ở lứa tuổi học sinh THCS, nhu cầu trong giao tiếp bạn bè, việc
lĩnh hội các chuẩn mực và giá trị môi trường của thiếu niên đã diễn ra ở
lứa tuổi trước đó và đến tuổi này được phát triển mạnh mẽ hơn. Do đó,
nếu trẻ tham gia vào nhóm có mức độ phát triển xã hội cao, thì nhóm sẽ
ảnh hưởng tốt tới sự phát triển nhân cách của trẻ, vì chúng thường chấp
nhận và định hướng theo các giá trị và chuẩn mực của nhóm đó. Nên
nếu không tìm thấy sự định hướng chắc chắn, phù hợp từ cha mẹ và
giáo dục gia đình, trẻ sẽ định hướng theo các giá trị của nhóm bạn bè và
rất có thể là các giá trị không đúng đắn.
- Về đời sống tình cảm
Do sự mở rộng các quan hệ xã hội, sự phát triển tự ý thức, đạo
đức của trẻ lứa tuổi thiếu niên phát triển mạnh mẽ. Do đó, đây là tuổi
hình thành thế giới quan, lý tưởng, niềm tin đạo đức, những phán đoán

giá trị... Cụ thể, tình cảm ở lứa tuổi THCS có nhiều thay đổi cả về nội
dung và hình thức. Về nội dung: tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình

10


cảm thẩm mỹ ở thiếu niên đang phát triển mạnh. Về hình thức: đặc
điểm cơ bản của đời sống tình cảm thiếu niên là những xúc cảm và tình
cảm dễ bị mâu thuẫn nhau. Xúc cảm, tình cảm của thiếu niên có cường
độ khá mạnh, thường theo hướng xung động, quyết liệt (phản ứng quyết
liệt khi trong quan hệ với người khác không được kết quả mong muốn).
Trạng thái tinh thần nói chung của thiếu niên chưa ổn định, thất thường,
dễ vui, dễ buồn vô cớ.
1.2.2.5. Giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình
Giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình là một hoạt động có
mục đích, có nội dung và phương pháp của người lớn trong gia đình,
đặc biệt là cha mẹ, nhằm hình thành ở con những suy nghĩ và hành vi
mà cha mẹ cho là quan trọng, cần thiết, có ý nghĩa trong điều kiện lịch
sử xã hội cụ thể.
1.2.3. Định hướng giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình
1.2.3.1. Khái niệm định hướng
Định hướng là một hoạt động tâm lý có ý thức, thể hiện ở việc
cá nhân đề ra mục tiêu, lựa chọn nội dung và cách thức thực hiện nhằm
đạt được mục tiêu mà cá nhân đã đặt ra.
Trên cơ sở đó, khái niệm định hướng giáo dục giá trị là:
Định hướng giáo dục giá trị là hoạt động tâm lý có ý thức của
người giáo dục thể hiện ở việc đề ra mục tiêu, lựa chọn nội dung và
phương pháp giáo dục, nhằm hình thành ở người được giáo dục những
suy nghĩ và hành vi mà người giáo dục cho là quan trọng, cần thiết và
có ý nghĩa trong điều kiện lịch sử xã hội cụ thể.

1.2.3.2. Định hướng giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình
Định hướng giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình là hoạt
động tâm lý có ý thức của cha mẹ thể hiện ở việc dự kiến mục tiêu, lựa
chọn nội dung và phương pháp giáo dục, nhằm hướng đến hình thành ở

11


con những suy nghĩ và hành vi mà họ cho là quan trọng, cần thiết và có
ý nghĩa trong điều kiện lịch sử xã hội cụ thể.
1.2.4. Các mặt biểu hiện của định hướng giáo dục giá trị cho
trẻ em trong gia đình
1.2.4.1. Việc đặt mục tiêu giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia
đình
Các giá trị mà trẻ em có được, mẫu hình nhân cách mà trẻ trở
thành trong tương lai, dựa trên việc cha mẹ đặt mục tiêu nền tảng ngay
từ những giai đoạn đầu đời của trẻ. Các nghiên cứu cho thấy có ít nhất
ba loại giá trị được tạo ra từ ảnh hưởng của cha mẹ đối với trẻ em đó là:
các giá trị cá nhân hướng dẫn cuộc sống của họ trong mối quan hệ với
người khác, xã hội và công việc; các giá trị về nuôi dạy con cái, cha mẹ
nghĩ như thế nào về trẻ em và điều gì họ cho là đúng cách trong việc xử
lý, kỷ luật, giáo dục, có liên quan đến trẻ em. Và cuối cùng, các giá trị
của cha mẹ như là các mục tiêu với mong đợi các loại người mà họ
muốn con mình trở thành.
1.2.4.2. Việc lựa chọn các giá trị để giáo dục cho trẻ em trong gia
đình
Trong quá trình thiết kế nghiên cứu ĐHGDGT cho trẻ em trong
gia đình, chúng tôi dựa trên lý thuyết giá trị của Shalom. H. Schwartz
(1992) để đánh giá việc cha mẹ đặt mục tiêu và lựa chọn nội dung giá
trị để giáo dục cho con. Giai đoạn sau này, để bổ sung hoàn thiện thêm

lý thuyết giá trị của mình, Schwartz đã kiểm chứng và hệ thống lại 19
giá trị dựa trên 10 giá trị ban đầu. Do vậy, 19 giá trị này được chúng tôi
sử dụng trong nghiên cứu này.
1.2.4.3. Các phương pháp giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia
đình
Có thể thấy, phương pháp giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia
đình có những đặc trưng nhất định so với phương pháp giáo dục trong

12


nhà trường. Bởi đây là hoạt động thường xuyên, liên tục và lâu dài của
cha mẹ, được thực hiện trong cuộc sống hàng ngày của gia đình thông
qua giao tiếp, sinh hoạt giữa cha mẹ và con. Qua việc tổng hợp các
nghiên cứu của các tác giả cho thấy, những phương pháp giáo dục giá
trị phù hợp với trẻ ở lứa tuổi học sinh THCS như là: nêu gương, làm
gương, phân tích giảng giải, khen thưởng, trừng phạt, tổ chức các hoạt
động trải nghiệm.
1.2.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến ĐHGDGT cho trẻ em
trong gia đình
1.2.5.1. Định hướng giá trị của cha mẹ
Định hướng giá trị phản ánh các giá trị có ý nghĩa đối với chủ
thể, phù hợp với quan niệm của cá nhân, nhóm hay cộng đồng nhất
định. Các giá trị được lựa chọn trở thành động cơ cho hoạt động của
chủ thể hay nhóm xã hội. Như vậy, định hướng giá trị của cha mẹ phản
ánh những giá trị mà cha mẹ coi trọng, hướng đến trên cơ sở hệ thống
giá trị đó được họ nhận thức và có ý nghĩa quyết định đến hành vi lựa
chọn của cha mẹ. Đây là yếu tố nền tảng quan trọng nhất, từ đó họ mới
định hướng giáo dục giá trị cho con mình. Cha mẹ hướng đến những giá
trị sống lành mạnh, sống thiện, sống tốt, có lòng nhân ái và biết quan

tâm giúp đỡ mọi người xung quanh, hiếu thảo với ông bà cha mẹ… thì
con cái cũng có xu hướng học theo những phẩm chất tốt đẹp đó của cha
mẹ. Ngược lại, nếu cha mẹ hướng tới những giá trị sai lệch thì ảnh
hưởng tiêu cực đến việc hình thành nhân cách ở trẻ.
1.2.5.2. Kiến thức và kỹ năng giáo dục giá trị của cha mẹ
Có thể nói, nhận thức, hiểu biết của cha mẹ là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến ĐHGDGT đối với con cái. Cha mẹ có ý thức định
hướng giáo dục giá trị tốt cho con cái thì trẻ sớm được hình thành những
những phẩm chất tốt đẹp. Tuỳ vào từng lứa tuổi mà cha mẹ có những định
hướng trong giáo dục ở mức độ khác nhau với những nội dung phù hợp

13


khác nhau. Do đó, khi cha mẹ nhận thức được vai trò của mình và nhận
thức được tầm quan trọng của giáo dục giá trị sẽ là điều kiện thuận lợi cho
việc hình thành các giá trị tốt đẹp ở trẻ.
1.2.5.3. Nghề nghiệp của cha mẹ
Trong từng gia đình, mỗi cha mẹ lại làm những công việc, nghề
nghiệp khác nhau. Với mỗi loại hình nghề nghiệp sẽ có những tính chất
đặc thù khác nhau. Vì vậy, khi cha mẹ hoạt động trong một lĩnh vực
nghề nghiệp nào đó thì tính chất của nó cũng dần tác động lên các nét
tâm lý của họ, từ đó chi phối đến những hoạt động khác trong cuộc sống
của cha mẹ, trong đó có cả việc ĐHGDGT cho con. Ở mỗi nhóm nghề
nghiệp, cha mẹ nhận thức về giá trị và định hướng giá trị là khác nhau
nên sẽ có những cách giáo dục giá trị cho trẻ em là khác nhau.
Chƣơng 2
TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu
2.1.1. Về địa bàn nghiên cứu

Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm của thủ đô Hà
Nội, với diện tích 5.29 km2, dân số 152.1 nghìn người, bao gồm 18
phường. Quận Hoàn Kiếm là nơi tập trung các hoạt động dịch vụ chất
lượng cao như: tài chính, ngân hàng, khách sạn, nhà hàng… Cùng với
đó là nhiều Bộ, Sở, Ban ngành và các cơ quan quản lý nhà nước đóng
trên địa bàn quận.
Huyện Mê Linh, Hà Nội trước đây thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, nằm ở
phía Bắc của Hà Nội. Tháng 8/2008, huyện Mê Linh được sáp nhập vào
thành phố Hà Nội. Với diện tích đất tự nhiên 14.000 ha, dân số xấp xỉ
190.000 người, huyện Mê Linh có 16 xã và 2 thị trấn. Hiện nay quá
trình đô thị hóa đang diễn ra trên địa bàn huyện Mê Linh, tạo đà cho sự
phát triển kinh tế của huyện như: phát triển các khu công nghiệp, các dự
án đô thị mới.

14


2.1.2. Về khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là 735 người, trong đó có 245
cha, 245 mẹ và 245 trẻ ở lứa tuổi học sinh THCS, là con của các bậc
cha mẹ được khảo sát.
2.2. Tổ chức nghiên cứu
Luận án được tổ chức thực hiện theo ba giai đoạn:
Giai đoạn 1: Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài luận án.
Giai đoạn 2: Xây dựng công cụ nghiên cứu và tiến hành điều
tra thực trạng ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình.
Giai đoạn 3: Nghiên cứu trường hợp và đề xuất một số kiến
nghị.
2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp tài liệu; Phương pháp xin ý kiến chuyên gia; Phương pháp
điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp trắc nghiệm; Phương pháp phỏng
vấn sâu; Phương pháp phân tích chân dung tâm lý điển hình; Phương
pháp thống kê toán học.

Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN VỀ ĐỊNH HƢỚNG
GIÁO DỤC GIÁ TRỊ CHO TRẺ EM TRONG GIA ĐÌNH
3.1. Thực trạng định hƣớng giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia
đình
3.1.1. Mục tiêu giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình
Việc đề ra mục tiêu giáo dục giá trị là một trong các mặt cơ bản
của ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình. Đây là việc xác định phương
hướng để cha mẹ lựa chọn các giá trị và phương pháp giáo dục giá trị
cho con cái, nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Mục tiêu giáo dục giá trị
được thể hiện qua những mong muốn của cha mẹ đối với con. Với câu
hỏi “anh chị mong muốn con của mình sau này trở thành người như thế

15


nào”, các bậc phụ huynh sẽ đánh giá mức độ mong muốn của họ đối
với con cái dựa trên 4 mẫu hình người được xây dựng mang các giá trị
đặc trưng (được tổng hợp dựa trên bốn nhóm giá trị của Schwartz). Kết
quả được cụ thể hóa qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.2. Mục tiêu giáo dục giá trị của cha mẹ
Điểm trung bình của các mẫu hình cho thấy, cha mẹ hướng tới
nhiều nhất là mục tiêu con mình trở thành mẫu hình 3 – người truyền
thống, tuân thủ và an toàn có các giá trị truyền thống, thể diện, an toàn

cá nhân, an toàn xã hội, truyền thống, tuân thủ quy tắc, tuân thủ liên cá
nhân, khiêm nhường (với ĐTB=4.54); tiếp đến là mẫu hình 2 – người
công bằng, nhân ái và khoan dung với các giá trị sự đáng tin, sự quan
tâm chăm sóc, công bằng bình đẳng, phổ quát thiên nhiên, khoan dung
(ĐTB=4.37); thứ ba là mẫu hình 4 – người tự chủ, mạo hiểm, khám
phá cái mới với các giá trị kích thích, tự chủ trong suy nghĩ, tự chủ
trong hành động (ĐTB=4.02); cuối cùng, cha mẹ đánh giá thấp nhất là
mẫu hình 1 – người quyền lực, quyền uy và thành đạt, với các giá trị
thành đạt, quyền lực kiểm soát con người, quyền lực kiểm soát vật chất,

16


hưởng thụ (ĐTB=3.55). Như vậy, có sự phân hóa tương đối rõ khi cha
mẹ lựa chọn mẫu hình mà họ muốn con mình đạt tới. Điều này phản
ánh những giá trị mà các bậc phụ huynh coi trọng, những gì được cho là
có ý nghĩa thì họ sẽ chọn ở mức độ cao hơn, và ngược lại những giá trị
ít được coi trong hơn thì được chọn ở mức độ hơn.
3.1.2. Các giá trị mà cha mẹ lựa chọn để giáo dục trẻ trong
gia đình
Kết quả các giá trị cha mẹ lựa chọn được xếp theo thứ tự điểm
trung bình từ cao xuống thấp, cụ thể như sau:
Bảng 3.6. Các giá trị cha mẹ lựa chọn để giáo dục con trong gia đình
Stt

Các giá trị

ĐTB

ĐLC


TT

1

3.90

0.60

11

3.74

0.62

3.71

9

An toàn cá
nhân
Công bằng,
bình đẳng
Sự quan tâm
chăm sóc
Phô quát thiên
nhiên
Tuân thủ quy
tắc
An toàn của đất

nước
Tuân thủ liên
cá nhân
Tự chủ trong
suy nghĩ
Khiêm nhường

10

Truyền thống

2
3
4
5
6
7
8

Các giá trị

ĐTB

ĐLC

Thể diện

3.39

0.60


12

Khoan dung

3.31

0.55

0.62

13

Sự tin cậy

3.30

0.52

3.60

0.64

14

3.25

0.63

3.58


0.63

15

Tự chủ trong hành
động
Thành công

3.22

0.59

3.56

0.68

16

Hưởng thụ

3.00

0.66

3.51

0.64

17


Kích thích

2.80

0.60

3.49

0.54

18

2.22

0.69

3.48

0.55

19

Quyền lực kiểm
soát vật chất
Quyền lực chi
phối con người

2.19


0.69

3.44

0.66

Ghi chú: Điểm thấp nhất là 1, cao nhất là 5. Điểm càng cao mức độ ưu
tiên càng cao.

17


Bảng 3.6 cho thấy bức tranh tổng quan về các giá trị mà cha mẹ
lựa chọn để giáo dục con trong gia đình.. Nhìn chung cha mẹ đều hướng
tới tất cả các giá trị được nêu, tuy nhiên có sự ưu tiên giữa các giá trị,
trong đó 4 giá trị có điểm trung bình cao nhất là: An toàn cá nhân, Công
bằng, bình đẳng, Quan tâm chăm sóc và Phổ quát thiên nhiên.
Trong số 19 giá trị được liệt kê, 3 giá trị có điểm trung bình
thấp nhất, ít được cha mẹ hướng tới để giáo dục con là các giá trị kích
thích (ĐTB=2.66), quyền lực chi phối con người khác (ĐTB=2.21),
quyền lực kiểm soát vật chất (ĐTB=2.20).
Có sự khác nhau theo nghề nghiệp của cha mẹ trong việc lựa
chọn giá trị giáo dục cho con, cụ thể như sau:
Bảng 3.7. So sánh việc lựa chọn giá trị giáo dục cho con theo nghề
nghiệp của cha mẹ


Giữa cha mẹ là nông dân, công nhân và công chức viên chức
Các giá trị


Cha mẹ là
nông dân, công
nhân
ĐTB
ĐLC
3.05
0.56

Cha mẹ là
công chức
viên chức
ĐTB
ĐLC
3.32
0.69

p

2. Tự chủ trong hành
0.005
động
10. An toàn xã hội
3.64
0.60
3.34
0.66
0.003
11. Truyền thống
3.50
0.64

3.24
0.64
0.011
13. Tuân thủ liên cá
3.57
0.61
3.36
0.62
0.038
nhân
 Giữa cha mẹ là nông dân, công nhân và cha mẹ là kinh
doanh buôn bán
Cha mẹ là
Cha mẹ là
Các giá trị
nông dân, công
kinh doanh
p
nhân
buôn bán
ĐTB
ĐLC
ĐTB
ĐLC
1. Tự chủ trong suy nghĩ
3.41
0.53
3.58
0.56
0.041

2. Tự chủ trong hành
3.05
0.56
3.37
0.59
0.000
động

18


3. Kích thích
2.72
0.53
2.90
0.60
0.027
4. Hưởng thụ
2.93
0.65
3.15
0.66
0.024
 Giữa cha mẹ là công chức, viên chức và cha mẹ là kinh
doanh buôn bán
Cha mẹ là
Cha mẹ là công
kinh doanh
chức, viên chức
Các giá trị

p
buôn bán
ĐTB
ĐLC
ĐTB
ĐLC
3. Kích thích
2.67
0.67
2.90
0.60
0.033
4. Hưởng thụ
2.85
0.64
3.15
0.66
0.008
7. Quyền lực kiểm soát
2.07
0.64
2.29
0.65
0.055
nguồn lực
10. An toàn xã hội
3.34
0.66
3.61
0.58

0.013
13. Tuân thủ liên cá
3.36
0.62
3.57
0.55
0.047
nhân

Ghi chú: mức ý nghĩa p<0.01 và p<0.05
3.1.3. Các phương pháp giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia
đình
Kết quả cho thấy, cha mẹ thường áp dụng nhiều nhất để giáo dục
giá trị cho con là “làm gương” với ĐTB=3.91. Cụ thể là cha mẹ “làm
gương cho con bằng việc chăm sóc ông bà cha mẹ, người thân trong gia
đình” với ĐTB=3.97, và “làm gương cho con qua giao tiếp ứng xử với
mọi người, ĐTB=3.84. Điều này cho thấy sự gương mẫu của cha mẹ tác
động trực tiếp đến nhận thức, tình cảm và hành vi ứng xử của trẻ.
Tiếp đến là hai nhóm phương pháp mà cha mẹ áp dụng tương
đương nhau là “nêu gương” (ĐTB=3.84) và “khen thưởng”
(ĐTB=3.83).
Phương pháp tổ chức hoạt động thực tiễn với ĐTB=3.68. Qua
đánh giá của học sinh cho thấy, nội dung mà cha mẹ thường xuyên áp dụng
là cho con tham gia vào các công việc gia đình phù hợp như nấu ăn, vệ
sinh nhà cửa… (ĐTB=3.98), và khuyến khích con tham gia vào các hoạt
động phong trào ở trường lớp (ĐTB=3.82).

19



Phương pháp có điểm trung bình thấp là trừng phạt với
ĐTB=2.91. Đây cũng là phương pháp mà cha mẹ ít nhất trong số các
nhóm phương pháp mà họ áp dụng. Cụ thể cha mẹ sử dụng hình phạt
thân thể đòn roi khi con có thái độ và hành vi không đúng (ĐTB=2.40)
và trách mắng và phạt khi con có những hành vi không tốt (ĐTB=3.42).
3.2. Ảnh hƣởng định hƣớng giá trị của cha mẹ đến việc định
hƣớng giáo dục giá trị cho trẻ em trong gia đình
 Ảnh hưởng của định hướng giá trị của cha mẹ đến việc đặt mục
tiêu giáo dục giá trị cho con
Bảng 3.22. Tương quan giữa định hướng giá trị của cha mẹ và việc đặt
mục tiêu giáo dục giá trị cho trẻ
Mẫu hình nhân cách cha mẹ mong
muốn con trở thành
Các nhóm giá trị cha mẹ
định hƣớng
Mẫu
Mẫu
Mẫu
Mẫu
hình 1
hình 2
hình 3 hình 4
Quyền lực, quyền uy và
0.231**
-0.023
-0.018 0.262**
thành đạt
Công bằng, nhân ái và
0.110
0.464** 0.400** 0.312**

khoan dung
Truyền thống, tuân thủ và
0.127*
0.466** 0.469** 0.238**
an toàn
Tự chủ, mạo hiểm và khám
0.107
0.182**
0.145* 0.267**
phá cái mới


Ghi chú: mức ý nghĩa p* < 0.05; p** < 0.01
Kết quả cho thấy, cha mẹ coi trọng Công bằng, nhân ái và
khoan dung có tương quan mạnh với mẫu hình 2, mẫu hình 3, mẫu hình
4 (với hệ số r=0.464, 0.400, 0.312; p=0.000). Đặc biệt, cha mẹ coi trọng
giá trị Truyền thống, tuân thủ và an toàn, có tương quan với việc đặt
mục tiêu con cái trở thành người cả 4 mẫu hình (với hệ số r=0.127;
0.466; 0.469; 0.238; p<0.05 và p<0.01).
 Ảnh hưởng ĐHGT của cha mẹ đến việc lựa chọn giá trị giáo
dục cho trẻ

20


Bảng 3.24. Tương quan giữa ĐHGT của cha mẹ và nhóm giá trị cha mẹ
giáo dục cho con
Nhóm giá trị cha mẹ lựa chọn giáo dục cho con
Nhóm giá trị cha
mẹ định hƣớng

Quyền lực, quyền uy
và thành đạt
Công bằng, nhân ái
và khoan dung
Truyền thống, tuân
thủ và an toàn
Tự chủ, mạo hiểm và
khám phá cái mới

Quyền lực,
quyền uy
và thành
đạt

Công bằng,
nhân ái và
khoan dung

Truyền
thống, tuân
thủ và an
toàn

Tự chủ, mạo
hiểm và khám
phá cái mới

0.576**

0.089


0.099

0.325**

0.054

0.587**

0.539**

0.338**

0.020

0.527**

0.542**

0.278**

0.231**

0.313**

0.266**

0.422**

Ghi chú: mức ý nghĩa p* < 0.05; p** < 0.01

Kết quả cho thấy, nhóm giá trị cha mẹ coi trọng là Quyền lực,
quyền uy và thành đạt có mối tương quan thuận có ý nghĩa thống kê với
các giá trị giáo dục con là Quyền lực, quyền uy và thành đạt (r=0.576;
p=0.000), và Tự chủ, mạo hiểm và khám phá cái mới (r=0.325;
p=0.000). Bên cạnh đó, cha mẹ coi trọng giá trị Công bằng, nhân ái và
khoan dung có hệ số tương quan với các nhóm giá trị mà họ lựa chọn để
giáo dục con đó là: Công bằng, nhân ái và khoan dung (r=0.587;
p=0.000); Truyền thống, tuân thủ và an toàn (r=0.539; p=0.000; Tự
chủ, mạo hiểm và khám phá cái mới (r=0.338; p=0.000).
Cha mẹ coi trọng giá trị Truyền thống, tuân thủ và an toàn; có
tương quan với Công bằng, nhân ái và khoan dung (r=0.527; p=0.000);
Truyền thống, tuân thủ và an toàn (r=0.542; p=0.000); Tự chủ, mạo
hiểm và khám phá cái mới (r=0.278; p=0.000).
Các giá trị Tự chủ, mạo hiểm và khám phá cái mới mà cha mẹ
định hướng, có tương quan với cả 4 nhóm giá trị mà họ lựa chọn để
giáo dục con (r=0.231; 0.313; 0.266; 0.422).

21


 Ảnh hưởng của định hướng giá trị của cha mẹ đến các
phương pháp giáo dục cho con của cha mẹ
Xét tương quan giữa định hướng giá trị của cha mẹ và phương
pháp giáo dục giá trị của cha mẹ cho thấy:
+ Cha mẹ coi trọng các giá trị Công bằng, nhân ái và khoan
dung có tương quan thuận với 5 phương pháp giáo dục giá trị là tổ chức
hoạt động trải nghiệm (r=0.432; p=0.000), phương pháp làm gương
(r=0.408; p=0.000); phương pháp phân tích giải thích (r=0.404; p =
0.000); phương pháp khen thưởng (r=0.400; p = 0.000); phương pháp
nêu gương (r=0.320; p=0.000). Hệ số tương quan nghịch với phương

pháp trừng phạt (r = - 0.154; p<0.05). Điều này cho thấy, người coi
trọng giá trị công bằng, nhân ái và khoan dung không sử dụng phương
pháp trừng phạt trách mắng, đòn roi để giáo dục con.
Trong số các nhóm giá trị mà cha mẹ coi trọng, nhóm giá trị
Quyền lực, quyền uy và thành đạt có hệ số tương quan thấp nhất với
phương pháp trừng phạt (r=0.175; p=0.000) và không có mối tương quan
với 5 phương pháp còn lại.
+ Cha mẹ coi trọng giá trị Truyền thống, tuân thủ và an toàn hệ
số tương quan thuận với phương pháp phân tích (r=0.348; p=0.000);
phương pháp làm gương (r=0.407; p=0.000); phương pháp nêu gương
(r=0.366; p=0.000); phương pháp khen thưởng (r=0.325; p=0.000);
phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm (r=0.294; p=0.000). Một
điều thú vị từ kết quả nghiên cứu này đó là cha mẹ coi trọng giá trị
Truyền thống, tuân thủ và an toàn lại không có tương quan với phương
pháp trừng phạt để giáo dục con.
+ Cha mẹ coi trọng giá trị Tự chủ, mạo hiểm và khám phá cái
mới có tương quan với phương pháp phân tích giải thích, phương pháp
làm gương, phương pháp nêu gương, phương pháp khen thưởng,

22


phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm; trong đó không có mối
tương quan với phương pháp trừng phạt.
3.3. Phân tích chân dung tâm lý điển hình
Trường hợp thứ nhất: Nguyễn Thị Th, 35 tuổi, xã Quang Minh,
huyện Mê Linh, Hà Nội.
Trường hợp thứ hai: Trần Quang M 38 tuổi, Trần Hưng Đạo,
Hoàn Kiếm, Hà Nội.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn về “ĐHGDGT cho
trẻ em trong gia đình”, luận án rút ra một số kết luận sau:
1.1. Về mặt lý luận
Trên cơ sở kế thừa, hệ thống hóa những vấn đề lý luận của các
nghiên cứu trước, luận án đã làm sáng tỏ khái niệm ĐHGDGT, theo đó
ĐHGDGT là hoạt động tâm lý có ý thức của người giáo dục thể hiện ở việc
đặt mục tiêu, lựa chọn nội dung và phương pháp giáo dục, nhằm hình
thành ở người được giáo dục những giá trị mà người giáo dục cho là quan
trọng, cần thiết, có ý nghĩa trong điều kiện lịch sử xã hội cụ thể.
Trên cơ sở đó, luận án cũng làm sáng tỏ khái niệm ĐHGDGT
cho trẻ em trong gia đình, là cơ sở khoa học quan trọng để triển khai
nghiên cứu thực tiễn. Theo đó ĐHGDGT cho trẻ em trong gia đình là
hoạt động tâm lý có ý thức của các bậc cha mẹ thể hiện ở việc đề ra mục
tiêu, lựa chọn nội dung và phương pháp giáo dục, nhằm hướng đến hình
thành ở con những giá trị mà cha mẹ cho là quan trọng, cần thiết, có ý
nghĩa trong điều kiện lịch sử xã hội cụ thể.
Yếu tố ĐHGT của cha mẹ ảnh hưởng đến các mặt của ĐHGDGT
cho trẻ em trong gia đình đó là: đặt mục tiêu giáo dục giá trị, lựa chọn nội
dung và phương pháp giáo dục giá trị.

23


1.2. Về mặt thực tiễn
Trong nghiên cứu này, chúng tôi tập trung tìm hiểu thực trạng
ĐHGDGT của cha mẹ đối với trẻ em ở lứa tuổi THCS, biểu hiện qua một
số mặt: mục tiêu giáo dục giá trị, các giá trị giáo dục và phương pháp giáo
dục giá trị của cha mẹ. Qua đó rút ra được những kết luận sau:
Về mục tiêu giáo dục giá trị, đa số các bậc cha mẹ mong muốn con

cái trở thành người có các giá trị truyền thống, tuân thủ, quan tâm chăm
sóc, nhân ái… Cha mẹ ít mong muốn con mình trở thành người có các giá
trị kích thích, mạo hiểm, tự chủ, hưởng thụ, kiểm soát vật chất và kiểm soát
người khác.
Kết quả lựa chọn các giá trị theo thang đo Schwartz cho thấy,
các giá trị được cha mẹ lựa chọn nhiều nhất là an toàn cá nhân, công
bằng bình đẳng, quan tâm chăm sóc, phổ quát thiên nhiên, tuân thủ quy
tắc và các giá trị được lựa chọn ít nhất là hưởng thụ, kích thích, quyền
lực chi phối con người, quyền lực kiểm soát vật chất. Có sự tương đồng
giữa các giá trị mà cha mẹ lựa chọn để giáo dục con với các giá trị trong
mục tiêu giáo dục: cha mẹ đề ra mục tiêu giá trị hướng tới là gì thì họ
lựa chọn các giá trị đó để giáo dục con.
Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra có sự khác biệt trong mức độ lựa
chọn ở một số giá trị khi phân theo địa bàn sinh sống và theo nhóm nghề
nghiệp của cha mẹ. Trong đó, cha mẹ ở thành thị đánh giá cao hơn cha
mẹ ở nông thôn các giá trị tự chủ trong suy nghĩ; tự chủ trong hành động;
kích thích; hưởng thụ. Đồng thời, cha mẹ là nông dân, công nhân coi
trọng an toàn xã hội, truyền thống và tuân thủ liên cá nhân hơn cha mẹ là
công chức viên chức; cha mẹ làm kinh doanh, buôn bán, họ coi trọng các
giá trị tự chủ trong suy nghĩ, tự chủ trong hành động, kích thích, hưởng
thụ và an toàn xã hội hơn so với nhóm cha mẹ là nông dân, công nhân và
nhóm cha mẹ công chức, viên chức.

24


Các phương pháp giáo dục giá trị cho trẻ được các phụ huynh
sử dụng rất đa dạng, trong đó phương pháp làm gương được vận dụng
nhiều nhất, tiếp đến là phương pháp khen thưởng và nêu gương cho
con. Có mối tương quan thuận giữa việc cha mẹ thực hiện các hoạt

động tìm hiểu kiến thức với các phương pháp mà họ áp dụng. Cha mẹ
càng tích cực tìm hiểu về kiến thức, phương pháp giáo dục con thì họ
càng thường xuyên áp dụng các phương pháp làm gương, nêu gương,
phân tích giảng giải cho con hiểu.
Định hướng giá trị của cha mẹ có ảnh hưởng đến việc đặt mục
tiêu, lựa chọn giá trị và phương pháp giáo dục giá trị cho trẻ em trong
gia đình. Những giá trị mà cha mẹ coi trọng cũng là những giá trị mà họ
sẽ áp dụng để giáo dục con.
2. Kiến nghị
Từ kết quả và những phân tích nêu trên, chúng tôi đề xuất một số ý
kiến để cha mẹ có ĐHGDGT cho trẻ em phù hợp với yêu cầu của xã hội như
sau:
2.1. Đối với cha mẹ
Trong việc lựa chọn các giá trị để giáo dục, cùng với việc giáo
dục cho trẻ các giá trị an toàn cá nhân, công bằng bình đẳng, quan tâm
chăm sóc, bảo vệ thiên nhiên, tuân thủ quy định… cha mẹ cần giáo dục
con những giá trị về tư duy và hành động độc lập, khuyến khích tính
sáng tạo, ý thức trách nhiệm, giá trị về thành công, … để các em sớm
trưởng thành, nhất là trong xã hội đang hội nhập mạnh mẽ, có nhiều
cạnh tranh đòi hỏi sự nỗ lực không ngừng của mỗi cá nhân.
Để việc ĐHGDGT cho trẻ em đạt hiệu quả, cha mẹ cần quan
tâm dành thời gian cho con, lắng nghe suy nghĩ và tình cảm của con, từ
đó có những phương pháp giáo dục phù hợp để con hình thành những
giá trị tốt đẹp.
2.2. Đối với nhà trường

25



×