Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo luật Hôn nhân gia đình năm 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.94 KB, 29 trang )

IHCQUCGIAHNI
KHOALUT



NGUYNTHLONG

Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng
của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn
theo Luật hôn nhân gia đình năm 2014

Chuyờnngnh:LutDõnsvTtngdõns
Mós:60380103

TểMTTLUNVNTHCSLUTHC


HÀ NỘI ­ 2016


Công trình được hoàn thành 
tại Khoa Luật ­ Đại học Quốc gia Hà Nội

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ HUYỀN

Phản biện 1: ......................................................................
   
Phản biện 2: ......................................................................
   

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp 


tại Khoa Luật ­ Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vào hồi .... giờ ...., ngày .....  tháng .....  năm 2016

  Có thể tìm hiểu luận văn tại


Trung tâm tư liệu Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội
Trung tâm tư liệu – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội


MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN
Trang

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng

 MỞ ĐẦU                                                                                                                      
 
.....................................................................................................................
   
 2
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài....................................................................................2

 Chương 1                                                                                                                   
 
..................................................................................................................
    

 10

1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Hôn nhân và gia đình (HN&GĐ) là hiện tượng xã hội luôn được  
các nhà triết học, xã hội học, luật học nghiên cứu, là một hình thái đặc  
biệt của quan hệ  con người, nó không những phản ánh chế  độ  xã hội 
mà còn thể hiện sự tiến bộ, văn minh của xã hội đó. Hôn nhân là cơ sở 
của gia đình, còn gia đình là tế bào nhỏ nhất của xã hội trong đó kết hợp 
chặt chẽ, hài hòa lợi ích của mỗi công dân, Nhà nước và xã hội.
Xuất phát từ vị trí, vai trò quan trọng của gia đình mà Đảng và Nhà  
nước ta luôn luôn dành sự  quan tâm to lớn đối với vấn đề  HN&GĐ. 
Trong HN&GĐ, kết hôn là hiện tượng bình thường nhằm xác lập quan  
hệ vợ chồng, thì ly hôn cũng là một mặt trái của quan hệ hôn nhân. Tuy  
vậy, nó cũng là mặt không thể thiếu được khi quan hệ hôn nhân đã thực 
sự tan vỡ. Ly hôn là một hiện tượng xã hội phức tạp, vì nó ảnh hưởng 
trực tiếp đến quyền lợi và hạnh phúc của vợ chồng, đến lợi ích của gia 
đình và xã hội. Với tư cách là một mặt của quan hệ hôn nhân, pháp luật 
hôn nhân và gia đình xây dựng một phần gọi là chế định hôn nhân, nhằm 
điều chỉnh quan hệ nhân thân, tài sản giữa các đối tượng muốn ly hôn và 
con cái họ. Hệ  thống pháp luật Hôn nhân và gia đình nước ta từ  năm 
1945 đến nay quy định vấn đề ly hôn với quan điểm vừa tôn trọng, bảo 
vệ quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ chồng, vừa giải quyết lý do ly 
hôn bằng tình, bằng pháp luật Nhà nước kiểm soát quyền tự do ly hôn vì 
lợi ích gia đình và xã hội. Do là các đối tượng đặc biệt cần sự quan tâm  
và chăm sóc đặc biệt nên pháp luật hôn nhân và gia đình Việt Nam đã 
2



ghi nhận nguyên tắc bảo vệ  bà mẹ  và trẻ  em như  một nguyên tắc cơ 
bản mang tính chất dẫn đường xuyên suốt toàn bộ luật. Chế định ly hôn 
cũng không nằm ngoài nguyên tắc cơ  bản này. Do những đặc thù của 
việc ly hôn nên việc đảm bảo nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của bà mẹ 
và trẻ  em là hoàn toàn cần thiết. Nó đã thể  hiện rõ trong các điều luật  
của chế định ly hôn trong Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Thực tế 
cho thấy, phụ nữ và trẻ em là các đối tượng dễ bị tổn thương, quyền lợi  
hay bị vi phạm, đặc biệt là trong hoàn cảnh khó khăn như là ly hôn. Việc  
ghi nhận nguyên tắc bảo vệ  phụ  nữ  và trẻ  em trong chế  định ly hôn là 
hoàn toàn cần thiết và phù hợp với xu hướng thời đại.
Trong những năm gần đây, cùng với những thay đổi về kinh tế ­ xã  
hội,   quan   hệ   giữa   con   người   với   con   người   trong   đó   có   quan   hệ 
HN&GĐ cũng bị tác động mạnh mẽ. Theo số liệu thống kê của Tòa án 
các cấp, trong cả  nước hàng năm số  lượng các vụ  án về  HN&GĐ mà  
Tòa án đã thụ  lý giải quyết trên 165.000 vụ  việc (số  liệu thống kê của 
TANDTC báo cáo cho thấy năm 2014 Tòa án cả nước thụ lý 165.032 vụ 
án, năm 2015 thụ lý 181.939 vụ), chủ yếu là ly hôn và tranh chấp tài sản. 
Tới nay Việt Nam đã có những chính sách khá đầy đủ  và một hệ  thống 
pháp luật tương đối hoàn thiện để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ 
em trong các vụ án ly hôn. Điều này được thể hiện ở các quy định pháp 
luật HN&GĐ, các công  ước quốc tế  về  bảo vệ  quyền của phụ  nữ  và  
trẻ  em mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập. Tuy nhiên, trên thực tế 
cho thấy, việc bảo vệ quyền lợi của người vợ và con trong các vụ án ly  
hôn liên quan đến vấn đề  tài sản còn nhiều vướng mắc và bất cập. Vì  
vậy, việc nghiên cứu một số  vấn đề  lý luận và thực tiễn áp dụng các 
3



quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ  nữ 
và trẻ em, trong đó bao gồm bảo vệ quyền lợi chính đáng của phụ nữ và 
trẻ em về tài sản là hết sức quan trọng, có ý nghĩa cả về lý luận và thực  
tiễn.
Nhận thức được điều đó và mong muốn đưa ra những giải pháp, 
đề  xuất thực tế  nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật, tôi đã 
mạnh dạn chọn đề  tài "Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của  
vợ  và các con khi vợ  chồng ly hôn theo luật Hôn nhân gia đình năm  
2014" làm công trình nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
­ Nghiên cứu vấn đề  bảo vệ  quyền lợi chính đáng của vợ  và các 
con khi vợ  chồng ly hôn là một vấn đề  rất cần thiết đặc biệt là về  tài 
sản. Đây không chỉ đơn thuần là sự tổng hợp các quy định của pháp luật 
về quyền phụ nữ và trẻ em mà còn nhằm để xem xét diễn biến của quá 
trình giải phóng phụ nữ và chăm sóc, bảo vệ trẻ em qua từng giai đoạn 
lịch sử nước ta, qua đó cũng thấy được sự phát triển của xã hội về vấn  
đề này.
­ Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận liên quan đến Nguyên tắc bảo 
vệ  quyền lợi chính đáng của vợ  và các con khi vợ  chồng ly hôn Luật  
HN&GĐ Việt Nam năm 2014.
­ Chỉ  ra được vai trò của Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 đối 
với việc bảo vệ  quyền lợi chính đáng về  tài sản của vợ, con khi vợ 
chồng ly hôn, qua đó tìm hiểu thực tiễn áp dụng các quy định của Luật  
HN&GĐ Việt Nam năm 2014.
4


­  Đề  xuất một số  kiến nghị  và giải pháp nhằm khắc phục những 
vướng mắc trên thực tiễn áp dụng các quy phạm Luật HN&GĐ Việt Nam 

năm 2014 vào việc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ, con khi vợ chồng 
ly hôn.
2.2. Phạm vi nghiên cứu đề tài
­ Đề  tài tương đối phức tạp, nội dung phong phú và có liên quan  
đến nhiều ngành luật trong hệ  thống pháp luật nước ta nhưng trong 
phạm vi luận văn tôi xin đề cập tới những vấn đề sau: Những vấn đề lý 
luận liên quan đến nguyên tắc bảo vệ  quyền lợi chính đáng của vợ  và 
các con khi vợ  chồng ly hôn Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014,  đặc 
biệt là vấn đề  bảo vệ  quyền lợi chính đáng của vợ, con về  tài sản khi 
vợ chồng ly hôn.
­ Thực tiễn áp dụng nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của 
vợ  và các con khi vợ  chồng ly hôn  theo  Luật HN&GĐ Việt Nam năm 
2014 và một số kiến nghị.
3. Tính mới và đóng góp của đề tài
Nghiên cứu pháp luật về bảo vệ phụ nữ và trẻ em là một mảng đề 
tài lớn được khá nhiều nhà khoa học, thuộc nhiều lĩnh vực quan tâm. 
Trong   khoa   học   luật   nói   chung   và   Luật   HN&GĐ   nói   riêng,   bảo   vệ 
quyền lợi phụ  nữ  và trẻ  em được nghiên cứu như  một cơ  sở  pháp lý  
quan trọng tạo khung sườn cho việc ban hành các quy phạm pháp luật 
nhằm thực hiện tốt mọi chính sách về phụ nữ và trẻ em.
Cho đến nay dù đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về 
pháp luật HN&GĐ nhưng các công trình đó hoặc chủ yếu tập trung vào 
một mảng cụ  thể  của quan hệ  này hoặc nghiên cứu dưới góc độ  tranh 
5


chấp về tài sản vợ chồng với ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Chưa có một 
công trình nào đề cập tới vấn đề bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và 
các con khi vợ chồng ly hôn theo Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 một 
cách đầy đủ và toàn diện. Chính vì những lý do đã nêu, tôi đã chọn đề tài  

trên để làm công trình nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
4. Tổng quan tài liệu
Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác 
nhau đề  cập trực tiếp hoặc có liên quan tới vấn đề  bảo vệ  quyền lợi 
chính đáng của vợ, con như sau:
Nhóm luận văn, luận án:  Ở  nhóm này có thể  liệt kê đến một số 
công trình nghiên cứu khoa học tiêu biểu như: "Chế độ  tài sản của vợ,  
chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000", Luận án 
Tiến sĩ luật học, của Nguyễn Văn Cừ, Trường Đại học Luật Hà Nội, 
2004; "Bảo vệ  quyền lợi phụ  nữ  theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt  
Nam năm 2000”, Luận văn Thạc sĩ luật học, của Bùi Thị Mừng, Trường  
Đại học Luật Hà Nội; "Giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng khi  
ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000", Luận văn 
Thạc sĩ luật học, của Phạm Thị Ngọc Lan, Khoa Luật ­ Đại học Quốc 
gia, 2008... Những luận án, luận văn trên các tác giả  đã đi vào nghiên 
cứu về  tài sản của vợ  chồng trong thời kỳ  hôn nhân và ly hôn, đề  cập 
tới vấn đề  bảo vệ  quyền lợi phụ  nữ  song chưa  đề  cập tới bảo vệ 
quyền lợi tài sản của con.
"Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi của cha, mẹ và con trong Luật Hôn  
nhân và gia đình Việt Nam năm 2000", Khóa luận tốt nghiệp, của Lê Thu 
Lý, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2008; "Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi  
6


của phụ  nữ  và trẻ  em khi ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt  
Nam năm 2000", Khóa luận tốt nghiệp, của Nguyễn Thị Phương Thảo,  
Khoa Luật ­ Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007; "Bảo vệ  quyền lợi của  
con khi cha mẹ ly hôn", Khóa luận tốt nghiệp, của Hồ Thị Nga, Trường 
Đại học Luật Hà Nội, 2007; "Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng  
của vợ  và các con khi vợ  chồng ly hôn theo luật Hôn nhân và gia đình  

Việt Nam năm 2000", Luận văn Thạc sĩ của Lê Thu Trang, 2012;… Các 
tác giả đã đi vào nghiên cứu những quyền lợi chính đáng của phụ nữ và 
trẻ  em nói chung hoặc quyền lợi của trẻ  em khi vợ  chồng ly hôn mà 
chưa đề  cập tới quyền lợi chính đáng về  tài sản của cả  phụ  nữ  và trẻ 
em khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nhóm giáo trình, sách bình luận chuyên sâu: Nguyễn Ngọc Điện, 
Bình luật khoa học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, tập I, Nxb Trẻ, 
Thành phố  Hồ  Chí Minh, 2002; Nguyễn Ngọc Điện, Nghiên cứu về  tài 
sản trong Luật Dân sự  Việt Nam, Nxb Trẻ, Thành phố  Hồ  Chí Minh, 
2002; Tưởng Duy Lượng, Bình luận một số  án dân sự  và Hôn nhân và 
gia đình, Nxb Chính trị  quốc gia, Hà Nội, 2001; Đinh Thị  Mai Phương, 
Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb Chính trị 
quốc gia, Hà Nội, 2006. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật 
Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2009.  
Ngoài ra còn một số  giáo trình và bình luận khoa học Luật HN&GĐ. 
Hầu hết các công trình này mới chỉ dừng lại ở việc phân tích, bình luận 
các quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình về  quan hệ  tài sản nói  
chung giữa vợ, chồng, chưa đề  cập hoặc ít đề  cập đến thực tiễn thi 
hành các quy định của pháp luật về vấn đề trên.

7


Nhóm các bài báo, tạp chí chuyên ngành Luật: Các bài nghiên cứu 
thuộc nhóm này chủ yếu được đề cập trên các tạp chí như Tạp chí Tòa 
án nhân dân (TAND), tạp chí Kiểm sát, tạp chí Dân chủ  và Pháp luật, 
tạp chí Luật học... Trong đó phải kể  đến bài viết của tác giả  Nguyễn 
Văn Cừ đăng trên tạp chí Luật học (6) năm 2002 với nhan đề "Quyền sở 
hữu của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000"; 
"Quyền bình đẳng của vợ  chồng đối với tài sản thuộc sở  hữu chung  

hợp nhất theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2000", Tạp chí 
Nhà nước và pháp luật, số 5; "Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 với  
việc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ", bài viết của TS. Trần Thị Huệ, Đặc 
san Luật học, số  03/2004… Phần lớn các bài viết này chỉ  đề  cập tới  
một số  vấn đề  cụ  thể  của quan hệ  tài sản vợ  chồng mà chưa đề  cập  
sâu về nguyên tác  bảo vệ  quyền lợi chính đáng về tài sản của vợ, con  
khi vợ chồng ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
5.1. Nội dung nghiên cứu
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ 
chồng ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận: Luận văn sử dụng lý luận chủ nghĩa Mác ­  
Lênin, tư  tưởng Hồ  Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt 
Nam làm phương pháp luận trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Về phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử  dụng các phương pháp 
nghiên cứu cụ  thể  như: phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh,  
phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp… Từ đó tìm ra  
8


mối liên hệ  giữa các quy định của pháp luật với thực tiễn đã phù hợp 
hay chưa, xem xét nội dung quy định của pháp luật về  nguyên tắc bảo 
vệ quyền lợi chính đáng của vợ và con khi vợ chồng ly hôn đặc biệt là 
vấn đề tài sản trong các vụ án ly hôn với thực tiễn đời sống xã hội.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội  
dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về nguyên tắc bảo vệ quyền lợi  
chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn.

Chương 2: Nội dung nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của 
vợ và các con khi vợ chồng ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt  
Nam năm 2014.
Chương 3: Thực tiễn áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam 
năm 2014 về nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con 
khi vợ chồng ly hôn và một số kiến nghị.

9


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC BẢO VỆ
QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA VỢ VÀ CÁC CON
KHI VỢ CHỒNG LY HÔN

1.1.

 Khái niệm Nguyên tắc bảo vệ  quyền lợi chính đáng của 

vợ và các con khi vợ chồng ly hôn
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ 
chồng ly hôn là một nguyên tắc độc lập của Luật HN&GĐ Việt Nam,  
chứa đựng những nguyên lý và tư tưởng chỉ đạo việc xây dựng và thực  
hiện  các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình  về bảo vệ quyền lợi  
của người phụ  nữ  và bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ  em khi chấm  
dứt quan hệ hôn nhân (Khi ly hôn).
1.2. Cơ  sở  của việc xây dựng nguyên tắc bảo vệ  quyền lợi  
chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn
Cơ sở thực tiễn:
Thứ nhất, theo số liệu thống kê phụ nữ chiếm 51% dân số của cả 

nước, về lực lượng lao động, phụ nữ cũng chiếm gần 50% và tham gia 
lao động trong hầu hết các lĩnh vực.
Thứ hai, phụ nữ có thiên chức sinh sản ­ là một thiên chức vô cùng 
cao quý trong việc duy trì nòi giống của gia đình và toàn nhân loại.
Thứ ba, mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của người phụ nữ 
trong  xã hội nhưng những tư  tưởng  lạc hậu,  ăn sâu bám rễ  từ  thời  
phong kiến để  lại về  hôn nhân gia đình, về  giới, về  tư  tưởng “trọng  
nam khinh nữ” vẫn còn hiện diện trong gia đình Việt Nam hiện đại.
10


Thứ  tư, tự  do yêu cầu ly hôn là quyền nhân thân của vợ  chồng  
được pháp luật ghi nhận.
Thứ  năm, vấn đề  xác định và chia tài sản của vợ  chồng khi tranh 
chấp ly hôn là rất phức tạp, với nhiều vụ  ly hôn có khối tài sản tranh  
chấp trị giá hàng trăm nghìn tỷ đồng.
Trẻ em luôn được xem là đối tượng đặc biệt của tình yêu thương, 
không chỉ  trong mỗi gia đình mà còn trên phương diện xã hội. Bởi vì, 
"trẻ em là hạnh phúc của gia đình, tương lai của đất nước, là lớp người  
kế  tục sự  nghiệp xây dựng và bảo vệ  Tổ  quốc". Nói cách khác trẻ  em 
chính là vận mệnh của đất nước trong tương lai, là những mầm non gây 
dựng cơ đồ cho đất nước.
Cơ  sở  pháp lý: Hiến pháp năm 2013;   Luật HN&GĐ Việt Nam 
năm   2014;  Nghị   định   của   Chính   phủ   số   126/2014/NĐ­CP   ngày 
31/12/2014  quy định chi tiết một số  điều và biện pháp thi hành Luật 
HNGĐ;  Thông tư  liên tịch số  01/2016/TTLT –TANDTC­ VKSNDTC­ 
BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 hướng dẫn thi hành một số  quy định 
của Luật hôn nhân và gia đình…
1.3. Ý nghĩa của việc ghi nhận vấn đề bảo vệ quyền lợi chính 
đáng của phụ nữ và trẻ em bằng pháp luật

Bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em không chỉ là việc ghi nhận  
các quyền con người  của phụ  nữ, trẻ  em mà còn bảo  đảm cho các 
quyền đó được thực hiện.
Bên cạnh đó ý nghĩa của việc ghi nhận vấn đề  bảo vệ  quyền lợi  
của trẻ  em bằng pháp luật khi cha mẹ  ly hôn còn là cơ  sở  pháp lý để 
nâng cao tinh thần trách nhiệm của cha mẹ.
Bảo vệ trẻ em luôn là một điều được cả xã hội quan tâm, thể hiện 
11


tính chất công bằng, dân chủ, nhân đạo của pháp luật XHCN.
Qua phân tích về  bản chất của ly hôn dưới chế  độ  XHCN, chúng  
ta thấy được sự tiến bộ của pháp luật XHCN.
1.4. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con  
khi vợ chồng ly hôn qua các thời kỳ ở nước ta
1.4.1.  Nguyên tắc bảo vệ  quyền  lợi chính đáng  của vợ  và con  
khi vợ  chồng ly hôn trong pháp luật Việt Nam từ  trước  Cách mạng  
tháng Tám năm 1945
* Quyền của vợ và con khi vợ chồng ly hôn được quy định trong cổ  
luật Việt Nam: Hai văn bản được coi thành tựu lập pháp của pháp luật 
phong kiến Việt Nam đã thể  hiện nhiều điểm tiến bộ  về  việc bảo vệ 
quyền lợi phụ  nữ  và trẻ  em đó là Bộ  luật Hồng Đức hay còn gọi là  
"Quốc triều hình luật" và Bộ luật Gia Long.
* Quyền của vợ  và con khi vợ  chồng ly hôn trong pháp luật Việt  
Nam thời Pháp thuộc: Thời kỳ  Pháp thuộc vì thực hiện chính sách chia 
để trị nên thực dân Pháp chia nước ta thành ba kỳ và tương đương là ba 
hệ thống pháp luật để điều chỉnh những quan hệ xã hội, phục vụ lợi ích 
của kẻ  đi xâm chiếm. Tại Nam Kỳ, Bộ  Dân luật Giản Yếu năm 1883 
không có quy định về  chế  độ  tài sản của vợ  chồng trong gia đình. Tại  
Bắc Kỳ và Trung Kỳ, tương  ứng có hai bộ  Dân luật Bắc Kỳ (1931) và 

Hoàng Việt Trung Kỳ hộ luật (1936) được áp dụng.
1.4.2.  Nguyên tắc bảo vệ  quyền  lợi chính đáng  của vợ  và con  
khi vợ  chồng ly hôn trong pháp luật Việt Nam từ  Cách mạng tháng  
Tám năm 1945 đến nay
*  Quyền của vợ  và con khi vợ  chồng ly hôn trong pháp luật  ở  
12


Miền Nam nước ta trước ngày thống nhất đất nước:  Tại miền Nam 
trong giai đoạn 1954­1975 đang nằm dưới sự cai trị của đế quốc Mỹ và 
ngụy quyền Sai Gòn, các quan hệ  HN&GĐ được xây dựng trên nguyên 
tắc   bảo   vệ   quyền   gia   trưởng,   duy   trì   sự   bất   bình   đẳng   giữa   vợ   và  
chồng; chế  độ  đa thê đã bị  bãi bỏ  nhưng người vợ  vẫn phụ  thuộc vào  
chồng.
* Quyền của vợ  và con khi vợ  chồng ly hôn trong pháp luật Hôn  
nhân và gia đình của Nhà nước ta từ năm 1945 đến nay: Luật HN&GĐ 
Việt Nam năm 1986; Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2000; Luật HN&GĐ 
Việt Nam năm 2014 trong đó có việc vận dụng để đảm bảo nguyên tắc 
ưu tiên bảo vệ  quyền lợi phụ  nữ  và trẻ  em.  Luật HN&GĐ Việt Nam 
năm 2014 xây dựng nhằm củng cố  gia đình Việt Nam XHCN, phát huy 
các truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam đồng thời nâng cao 
trách nhiệm của Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ quyền và lợi ích 
hợp pháp của phụ nữ, trẻ em.
Kết Luận Chương 1
Bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em không chỉ là việc ghi nhận  
các quyền con người  của phụ  nữ, trẻ  em mà còn bảo  đảm cho các 
quyền đó được thực hiện. "Đảm bảo bằng pháp luật, một trong những  
điều kiện quan trọng nhất để  quyền con người được thực hiện ".  Với 
phụ nữ điều này càng có ý nghĩa sâu sắc khi quyền của phụ nữ trên thực  
tế thường bị xâm phạm. Người phụ nữ chịu sự phân biệt đối xử  là tình  

trạng khá phổ biến khắp mọi nơi trên thế giới. Vì lẽ  đó, việc ghi nhận  
các quyền con người của phụ nữ bằng pháp luật là hết sức cần thiết.
Bảo vệ  trẻ  em luôn là một điều được cả  xã hội quan tâm, nhất là 
13


trong giai đoạn hiện nay. Cả  xã hội đã luôn cố  gắng tạo điều kiện cho 
trẻ em được phát triển một cách toàn diện. Nhà nước đã đưa ra rất nhiều  
chủ  trương, chính sách và nâng lên thành luật. Rất nhiều quyền lợi của 
trẻ  em được pháp luật bảo vệ  như  quyền được cha mẹ  chăm sóc, nuôi 
dưỡng, được học hành, được vui chơi và phát triển toàn diện… Trẻ  em 
có cha mẹ  ly hôn là một đối tượng đặc biệt bởi vì so với những trẻ em 
khác thì chúng phải chịu nhiều thiệt thòi và bất hạnh. Do vậy, pháp luật 
đã có những quy định để  bảo đảm quyền lợi cho chúng. Và những quy 
định của Luật HN&GĐ về trách nhiệm của cha mẹ khi ly hôn và những 
quyền lợi của trẻ em chính là một sự cụ thể hóa nguyên tắc bảo vệ trẻ 
em trong trường hợp đặc biệt.  Thể  hiện tính chất công bằng, dân chủ, 
nhân đạo của pháp luật XHCN.
Tóm lại, Nguyên tắc bảo vệ  quyền lợi chính đáng của vợ  và các 
con khi vợ  chồng ly hôn là một nguyên tắc độc lập của Luật HN&GĐ  
Việt Nam, chứa đựng những nguyên lý và tư  tưởng chỉ  đạo việc xây  
dựng và thực hiện   các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình   về  
bảo vệ  quyền lợi của người phụ  nữ  và bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng  
trẻ em khi chấm dứt quan hệ hôn nhân (Khi ly hôn).
Chương 2
NỘI DUNG NGUYÊN TẮC BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG 
CỦA VỢ VÀ CÁC CON KHI VỢ CHỒNG LY HÔN
THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT NAM NĂM 2014
2.1. Bảo vệ  quyền lợi chính đáng của người vợ  khi vợ  chồng 


14


ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
2.1.1.  Bảo vệ  quyền lợi chính đáng về  quyền nhân thân của  
người vợ  khi vợ  chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt  
Nam năm 2014
Dưới góc độ quyền nhân thân của phụ nữ cũng chính là quyền con 
người, Nhà nước cần phải thừa nhận, tôn trọng và cam kết bảo đảm, 
bảo vệ  quyền đó đúng như  những điều  ước quốc tế  mà Việt Nam là  
thành viên.
2.1.2. Bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của người vợ khi  
vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
2.1.2.1. Bảo vệ  tài sản riêng của người vợ  khi vợ  chồng ly hôn  
theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
Tài sản riêng của  người  vợ  được xác lập dựa vào thời điểm tài 
sản đó phát sinh trước khi kết hôn; dựa vào sự  định đoạt của người để 
lại di sản hoặc tặng cho di sản; dựa vào sự kiện chia tài sản chung của 
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
2.1.2.2. Bảo vệ  tài sản chung của  người vợ  trong khối tài sản  
chung khi vợ chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm  
2014
Nguyên tắc xác định: căn cứ  xác định tài sản chung của vợ  chồng 
là dựa vào thời điểm phát sinh tài sản chung và nguồn gốc của các loại 
tài sản thuộc khối tài sản chung.
* Chia tài sản chung của vợ  chồng khi ly hôn: Tài sản chung của 
vợ  chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố  sau đây:  Hoàn 
cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng  
15



vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của 
vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi 
ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề  nghiệp 
để  các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;  Lỗi của mỗi 
bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ  của vợ  chồng . Nếu tài sản của vợ 
chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ 
hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình 
căn cứ  vào công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì,  
phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.  
Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ  chồng thỏa thuận  
với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết; 
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ 
chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể  xác định được theo 
phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài  
sản chung đó để chia.
2.1.2.3.   Bảo   vệ   quyền   được  cấp   dưỡng   của  người   vợ  khi   vợ 
chồng ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
Khi ly hôn, nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà  
có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của  
mình.
2.2. Bảo vệ  quyền lợi chính đáng của các con khi cha mẹ  ly  
hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
2.2.1. Bảo vệ quyền lợi chính đáng về  quyền nhân thân của các  
con khi cha mẹ  ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm  
2014
16


Bảo vệ quyền nhân thân của con khi cha mẹ ly hôn là việc khi cha 

mẹ ly hôn phải đáp ứng các quyền về ăn, ở, học hành, nuôi dưỡng.
2.2.2. Bảo vệ  quyền lợi chính đáng về  tài sản của các con khi  
cha mẹ ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
2.2.2.1. Bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của các con chưa  
thành niên khi cha mẹ  ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam  
năm 2014
Vợ chồng ly hôn thì tài sản riêng của con chưa thành niên sẽ được  
giám hộ bởi người trực tiếp nuôi con, người không trực tiếp nuôi con có  
quyền và nghĩa vụ  giám sát việc giám hộ. Trường hợp người đó không 
có điều kiện để  thực hiện việc giám sát thì có thể  cử  người đại diện 
làm người giám sát việc giám hộ theo quy định của pháp luật.
2.2.2.2. Bảo vệ  quyền lợi chính đáng về  tài sản của con đã thành  
niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động  
và không có tài sản để  tự  nuôi mình khi cha mẹ  ly hôn   theo Luật hôn  
nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
Khi thực hiện nghĩa vụ  của mình, cha mẹ  không được phân biệt 
đối xử  giữa những người con bình thường và người con tàn tật, mất 
năng lực hành vi dân sự. Người trực tiếp nuôi con không được dành sự 
quan tâm, yêu thương của mình cho một người con và bỏ bê người con 
khác mà phải dựa vào nhu cầu chăm sóc, nhu cầu tình cảm của mỗi đứa 
con để  chúng không cảm thấy bi thiệt thòi. Còn người không trực tiếp 
nuôi con, cấp dưỡng cho con  ở  mức độ  nào là căn cứ  vào nhu cầu học  
tập, sinh hoạt… của con, không được viện lý do cấp dưỡng cho các con 
là bằng nhau mà gây thiệt thòi cho người có nhu cầu lớn hơn.
2.2.2.3.  Bảo vệ  quyền lợi chính đáng của các con khi cha mẹ  ly  
17


hôn thông qua quyết định về cấp dưỡng theo Luật hôn nhân và gia đình  
Việt Nam năm 2014

Cha, mẹ  có nghĩa vụ  cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã 
thành niên không có khả  năng lao động và không có tài sản để  tự  nuôi  
mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với  
con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
2.3. Bảo vệ  quyền lợi chính đáng của phụ  nữ  và trẻ  em khi 
nam, nữ  chung sống như  vợ  chồng mà không đăng kí kết hôn theo 
Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
2.3.1.  Quy định của pháp luật về  vấn đề  chung sống như  vợ  
chồng mà không đăng ký kết hôn
Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật HN&GĐ 
Việt Nam năm 2014 chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng 
ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ  giữa vợ  và chồng. 
Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên 
được   giải   quyết   theo   quy   định   tại   Điều   15   và   Điều   16   của  Luật 
HN&GĐ Việt Nam năm 2014.
2.3.2.  Bảo vệ  quyền lợi chính đáng về  tài sản của phụ  nữ  và  
trẻ  em trong trường hợp chung sống như  vợ  chồng không đăng kí  
kết hôn mà yêu cầu giải quyết về tài sản và con theo Luật hôn nhân  
và gia đình Việt Nam năm 2014
2.3.2.1. Đối với phụ nữ
­ Quan hệ  tài sản, nghĩa vụ  và hợp đồng của nam, nữ  chung sống  
với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo 
thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải  
quyết theo quy định của Bộ  luật dân sự  và các quy định khác của pháp 
18


luật có liên quan.
­ Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp 
pháp của phụ  nữ  và con; công  việc nội trợ  và công việc khác có liên 

quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.
2.3.2.2. Đối với trẻ em
Vợ,   chồng   thỏa   thuận   về   người   trực   tiếp   nuôi   con,   nghĩa   vụ, 
quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa  
thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi 
căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên 
thì phải xem xét nguyện vọng của con.
2.4. Bảo vệ  quyền lợi chính đáng của vợ  và các con khi vợ 
chồng ly hôn có yếu tố  nước ngoài theo Luật hôn nhân và gia đình 
Việt Nam năm 2014
2.4.1. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của người vợ khi vợ chồng ly  
hôn có yếu tố nước ngoài theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm  
2014
Trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, quyền 
và lợi ích của người phụ  nữ  được tôn trọng và bảo vệ  phù hợp với  
các quy định của pháp luật Việt Nam và điều  ước quốc tế  mà Việt 
Nam ký kết hoặc tham gia.
2.4.2. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các con khi cha mẹ ly hôn  
có yếu tố  nước ngoài theo Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm  
2014
Ở Việt Nam vấn đề bảo vệ  quyền và lợi ích hợp pháp của người 
con khi cha mẹ ly hôn có yêu tố nước ngoài được quy định trong luật và 
19


các điều  ước quốc tế  mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết phù hợp với 
pháp luật Việt Nam.
Kết luận Chương 2
Bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em không chỉ là việc ghi nhận  
các quyền con người  của phụ  nữ, trẻ  em mà còn bảo  đảm cho các 

quyền đó được thực hiện.
Qua tìm hiểu các quy định của Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 
và thực tiễn thi hành về  Nguyên tắc bảo vệ  quyền lợi chính đáng của 
vợ và các con khi vợ chồng ly hôn thấy rằng, các quy định mới của Luật  
nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi ly hôn đã đạt 
được những thành tự  to lớn. Tuy nhiên, trong thời kỳ  đất nước đang 
trong quá trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, các quan hệ hôn 
nhân ngày càng phức tạp cho nên vẫn còn nhiều các trường hợp mà khi  
ly hôn Tòa án không dự  liệu hết được, hay xét xử  còn chưa đảm bảo 
được quyền lợi chính đáng của vợ và các con.
Do vậy, để nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của vợ và các 
con khi vợ  chồng ly hôn theo Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014 được 
đảm bảo trên thực tế, chúng ta cần phải nghiên cứu tổng thể về các quy 
định về hôn nhân gia đình trong đó có vấn đề ly hôn, nâng cao hiệu quả 
pháp luật. Trên cơ  sở  đó đưa ra giải pháp nhằm bảo đảm cho việc áp  
dụng pháp luật về  bảo vệ  quyền lợi chính đáng của vợ  và các con khi 
vợ chồng ly hôn ngày càng hiệu quả cao hơn.

20


Chương 3
THỰC TIỄN ÁP DỤNG LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH VIỆT 
NAM NĂM 2014 VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHÍNH ĐÁNG CỦA 
VỢ VÀ CÁC CON KHI VỢ CHỒNG LY HÔN VÀ MỘT SỐ KIẾN 
NGHỊ
3.1. Bảo vệ  quyền lợi chính đáng của vợ  và các con khi vợ 
chồng ly hôn trong thực tiễn thi hành Luật  Hôn nhân và gia đình 
Việt Nam năm 2014
3.1.1. Những thành tựu trong việc áp dụng nguyên tắc bảo vệ  

quyền lợi chính đáng của vợ và các con khi vợ chồng ly hôn
Qua gần hai năm thi hành Luật HN&GĐ Việt Nam năm 2014, nhìn 
chung việc bảo vệ  quyền lợi  về  nhân thân  của phụ  nữ  và trẻ  em nói 
chung và bảo vệ chính đáng về tài sản khi vợ chồng ly hôn nói riêng đã 
được đảm bảo trên thực tế.
3.1.2. Một số  hạn chế  trong việc áp dụng nguyên tắc bảo vệ  
quyền lợi chính đáng của vợ  và các con khi vợ  chồng ly hôn theo  
Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014
3.1.2.1. Hạn chế trong việc giải quyết về tài sản của vợ chồng
Trong việc giải quyết về  tài sản khi vợ  chồng ly hôn, việc xác 
định tài sản chung, tài sản riêng còn nhiều bất cập.
3.1.2.2. Hạn chế  trong việc bảo vệ  quyền lợi chính đáng về  tài  
sản của con khi cha mẹ ly hôn
Việc chia tài sản vẫn chưa chú ý tới vấn đề ai nuôi con để ưu tiên  
21


×