Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Địa lý: Phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (591.29 KB, 28 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Hành lang kinh tế (HLKT) là hình thức tổ  chức lãnh thổ  đặc biệt của  
nước ta. HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội (dựa trên cơ  sở  tồn tại tuyến trục giao  
thông huyết mạch chạy qua 4 địa phương Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh và  
Hà Nội), là một bộ  phận thuộc về hai HLKT quan trọng Lạng Sơn ­Hà Nội  
­TP. Hồ Chí Minh ­ Mộc Bài và Lạng Sơn ­Hà Nội ­Hải Phòng, nằm dọc quốc 
lộ  1A. Đoạn qua hành lang Lạng Sơn ­ Hà Nội dài 180 km.  Hiện nay, khi 
tuyến cao tốc dọc theo trục quốc lộ 1A được hoàn thành, từ Hà Nội khách du 
lịch có thể  dễ  dàng tiếp cận tới các điểm du lịch hấp dẫn của các tỉnh Bắc 
Giang, Bắc Ninh và Lạng Sơn, đồng thời sẽ hút được một lượng du khách lớn  
từ Trung Quốc sang Việt Nam qua cửa khẩu Lạng Sơn rồi tỏa đi các địa điểm  
du lịch hấp dẫn khác của nước ta. HLKT L ạng Sơn ­ Hà Nội có tiềm năng to 
lớn để phát triển du lịch nhưng các địa phương phát triển tự phát, chưa liên 
kết chặt chẽ  với nhau nên hiệu quả  thấp. Do vậy,  để  phát triển du lịch có 
hiệu quả, tăng số ngày lưu trú của du khách, doanh thu du lịch tăng lên, du lịch  
có cơ hội phát triển bền vững hơn… các địa phương chỉ có con đường hợp tác  
liên kết, cụ thể phát triển du lịch của các địa phương theo tuyến HLKT. 
Trong thế  giới ngày nay, liên kết trở  đã thành nhân tố  quan trọng  
trong các quá trình phát triển kinh tế nói chung và phát triển du lịch nói riêng.  
Cho đến nay, sự liên kết trong lĩnh vực phát triển du lịch chưa được nghiên 
cứu một cách thỏa đáng, liên kết phát triển du lịch theo tuyến hành lang như 
thế  nào để phát huy hết các tiềm năng du lịch của mỗi địa phương dọc theo 
HLKT?Vậy,   phát   triển   du   lịch   theo   tuyến   HLKT   là   gì?   Yếu   tố   nào   ảnh  
hưởng đến phát triển du lịch theo tuyến HLKT? Đánh giá hiệu quả phát triển 
du lịch theo tuyến HLKT thế nào?...đều chưa được làm rõ.
Trước tình hình như vậy, nghiên cứu sinh chọn vấn đề  “ Phát triển 
du lịch theo tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn ­ Hà Nội”làm luận án tiến 
sĩ chuyên ngành Địa lý học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án


a. Mục đích nghiên cứu


22
­ Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển du lịch theo tuyến  
HLKT để  vận dụng vào việc nghiên cứu vấn đề  này  ở  Việt Nam trên quan 
điểmphát triển bền vững.
­ Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển du 
lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội một cách có căn cứ khoa học.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
­ Xây dựng cơ sở lí thuyết phục vụ nghiên cứu của luận án (trong 
quá trình xây dựng cơ sở lí thuyết tác giả  sẽ  tiến hành tổng quan các công  
trình khoa học có liên quan để  xem các học giả  nghiên cứu vấn đề  đó đến  
đâu, và những điểm gì trong kết quả nghiên cứu của họ có thể  kế  thừa và  
tác giả luận án sẽ nghiên cứu vấn đề gì còn bỏ ngỏ?).
­ Đánh giá thực trạng phát triển  du lịch theo tuyến hành lang kinh tế 
Lạng Sơn ­ Hà Nội trong giai đoạn 2005 ­ 2016 (xác định mặt được, mặt  
chưa được và nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trong quá trình phát 
triển du lịch theo tuyến HLKT).
­ Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển  du lịch theo tuyến hành 
langkinh tế  Lạng Sơn – Hà Nội theo hướng hiệu quả  và bền vững đến năm  
2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: 
Phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn ­ Hà Nội.
b. Phạm vi nghiên cứu
­ Về mặt thời gian: Hiện trạng phát triển du lịch từ 2010 ­ 2016, dự 
báo đến năm 2025.
­ Về  mặt không gian: Nghiên cứu sự  phát triển du lịch theo tuyến  
HLKT Lạng Sơn – Hà Nội gắn với vùng lãnh thổ  chịu  ảnh hưởng trực tiếp 

của tuyến quốc lộ 1A chạy qua từ tỉnh Lạng Sơn đến thủ  đô Hà Nội. Trong 
các địa phương mà tuyến HLKT đi qua, chú trọng đến các thành phố lớn và các  
đô thị hạt nhân như các thành phố Lạng Sơn, Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang; 
Vùng  ảnh hưởng gián tiếp của tuyến hành lang bao gồm 1 thành phố  trực  
thuộc trung ương (Hà Nội) và3 tỉnh (Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh).


3
­ Về  mặt khoa học: Nghiên cứu cả  lí thuyết và thực tiễn, cả  hiện 
trạng và tương lai phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội. 
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sẽ phân tích sự phát triển  du lịch của các 
địa phương mà tuyến HLKT chạy qua, đặt tuyến HLKT trong mối quan hệ 
mật thiết với sự phát triển du lịch chung của cả nước cũng như sựphát triển 
du lịch của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và vùng Đồng bằng sông Hồng.
4. Những đóng góp mới của luận án
a. Về mặt lý luận và học thuật:
Luận án đã làm rõ quan niệm, nội hàm về  phát triển du lịch theo  
tuyến HLKT, chỉ  ra các yếu tố   ảnh hưởng tới sự  phát triển du lịch theo  
tuyến HLKT; đề xuất quy trình tiếp cận nghiên cứu và các chỉ tiêu đánh giá  
kết quả  và hiệu quả  phát triển du lịch theo tuyến HLKT để   ứng dụng vào 
điều kiện Việt Nam.
b. Về mặt thực tiễn:
+ Luận án đã làm rõ mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân của  
những hạn chế, yếu kém trong việc phát triển du lịch theo tuyến HLKTLạng  
Sơn – Hà Nội. Trong đó chỉ rõ vai trò của các Công ty kinh doanh lữ hành và  
hệ  thống các hoạt động cung  ứng dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, cơ  sở  dịch 
vụ vui chơi, giải trí…).
+ Luận án đề xuất phương hướng và giải pháp để phát triển du lịch theo  
tuyến HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội đến năm 2025 và kiến nghị một số vấn đề then  
chốt mà chính quyền các địa phương có HLKT chạy qua phải thực hiện.

+ Luận án cung cấp các căn cứ khoa học cho các địa phương dọc theo  
tuyến HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội để cùng phối hợp, liên kết, hành độngnhằm phát 
huy các tiềm năng du lịch một cách có hiệu quả cao nhất.
5. Khung lý thuyết, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.
a. Khung lý thuyết phương pháp tiếp cận  nghiên cứu
i)Khung lý thuyết nghiên cứu của luận án:
Tác giả luận án phác họa theo sơ đồ: 


44

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ  khung lý thuyết nghiên cứu của luận án
(Nguồn: Tác giả)
ii) Phương pháp tiếp cận nghiên cứu đối với đề tài
­ Tiếp cận từ lí thuyết đến thực tiễn: phân tích và đánh giá các vai trò  
của hành lang đối với phát triển du lịch, sự phát triển du lịch theo tuyến hành  
lang, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch theo tuyến hành lang… sau 
đó kiểm định lại bằng thực tiễn phát triển, hiệu quả của sự phát triển du lịch 
theo dọc tuyến hành lang.
­ Tiếp cận từ vĩ mô đến vi mô: tiếp cận cả nền kinh tế đến lĩnh vực du  
lịch; tiếp cận từ  vùng lớn đến hành lang cũng như  tiếp cận từ  các hoạt động 
kinh tế trên tuyến tới hoạt động du lịch.
­ Tiếp cận liên ngành, liên vùng: Xem xét mối quan hệ giữa dulịch với 
công nghiệp, nông nghiệp, thương mai, dịch vụ...; xem xét mối quan hệ  giữa  
HLKTsự phát triển du lịch của vùng trung du miền núi Bắc Bộ và vùng đồng  
bằng sông Hồng cũng như các vùng khác trong cả nước.
­ Tiếp cận theo nguyên lý nhân ­ quả: mọi kết quả  đều có nguyên  
nhân của nó, từ đó đi tìm nguyên nhân của những hạn chế và yếu kém. 
b. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Đểhoàn   thành   luận   án,   tác   giả   lựa   chọnvà   sử   dụng  kết   hợp   các 

phương pháp nghiên cứu truyền thống và hiện đại trênnguyên tắc đảm bảo  
tính tổng hợp, tính hệ thống, tính hiện đại và sự phù hợp: Phương pháp phân 


5
tích hệ thống; Phương pháp điều tra xã hội học;Phương pháp phân tích thống 
kê; Phương pháp so sánh;Phương pháp SWOT; Phương pháp bản đồ  và hệ 
thông tin địa lý (GIS) (tác giả luận án đã xây dựng 4 bản đồ tại các chương  
2, 3, 4)…
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài   phần   Mở   đầu,   Kết   luận,   Danh   mục   tài   liệu   tham   khảo   và  
Phụlục, luận án được cấu trúc thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan các công trình khoa học có liên quan đến phát triển du lịch 
theo tuyến hành lang kinh tế.
Chương 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh  
tế.
Chương 3. Hiện trạng phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh tếLạng Sơn – 
Hà Nội giai đoạn 2010 – 2016.
Chương 4. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả  phát triển du lịch  
theo tuyến hành lang kinh tếLạng Sơn – Hà Nội.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN 
ĐẾNPHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO TUYẾNHÀNH LANG KINH TẾ

1.1.Tổng quancác công trình nghiên cứu về hành lang kinh tế 
Trên thế  giới, các vấn đề  về  HLKT thường được đề  cập trong các  
nghiên cứu chung về tổ chức không gian kinh tế và một số công trình nghiên cứu 
cụ thể. Thông qua các công trình nghiên này, tác giả luận án nhận thấy: các công  
trình nghiên cứu của các học giả đã đề cập đến vấn đề phát triển HLKT và coi nó  
như là một hình thức tổ chức lãnh thổ quan trọng trong tổ chức không gian kinh tế 
­ xã hội. Về cơ bản để hình thành HLKT nhất thiết phải có các trục giao thông  

huyết mạch kết nối các cực phát triển, các hạt nhân trung tâm và một vùng lãnh  
thổ đủ rộng dọc tuyến. Vấn đề phát triển du lịch theo các tuyến HLKT hầu như 
chưa được đề cập tới.
Ở Việt Nam, các học giả đều khẳng định việc phát triển HLKT sẽ mang  
lại những lợi ích to lớn trong việc tăng cường liên kết, thúc đẩy kinh tế ­ xã hội  
của các địa phương có tuyến trục giao thông huyết mạch đi qua, các yếu tố hình  


66
thành HLKT… nhưng chưa có tác giả nào đánh giá một cách sâu sắc đầy đủ về 
ảnh hưởng của hành lang kinh tế tới việc thúc đẩy phát triển du lịch, hay sự liên  
kết để phát triển du lịch của các địa phương dọc  HLKT… chủ yếu các tác giả 
mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá tiềm năng, thực trạng và đề xuất định hướng để 
phát triển du lịch tại một số địa phương riêng lẻ, chưa đề cập nhiều đến sự liên 
kết để  phát triển du lịch theo một tuyến hành lang cụ  thể...   Tuy nhiên, những 
nghiên cứu này đã cung cấp những cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề với các 
cấp độ khác nhau, tác giả luận án đã tổng quan và kế thừa có chọn lọc cơ sở khoa  
học về HLKT để áp dụng trong luận án của mình.
1.2.  Tổng  quan  các  công  trình   nghiên   cứuvề  phát  triển   du   lịch,  phát 
triển du lịch theo tuyến HLKT
Nhìn chung, trên thế giới có rất nhiều các công trình nghiên cứu về du 
lịch, tổ chức lãnh thổ du lịch, sự phát triển du lịch, các nghiên cứu này có ý nghĩa  
rất lớn đối với sự  phát triển du lịch của các quốc gia nói chung và từng vùng  
lãnh thổ du lịch nói riêng.Ở Việt Nam, đã có những nghiên cứu, tài liệu, bài viết  
về sự phát triển du lịch, chuỗi giá trị du lịch... Tuy nhiên, vấn đề về liên kết để 
phát triển du lịch chưa đề cập đến nhiều, đặc biệt liên kết để phát triển du lịch  
theo một tuyến trục giao thông, cụ  thể  là theo một tuyến HLKT.Tại địa bàn 
nghiên cứu, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu cả về 
lý luận và thực tiễn về sự liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương.
CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ PHÁT TRIỂN DU 

LỊCH THEO TUYẾN HÀNH LANG KINH TẾ

2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Hành lang kinh tế trong mối quan hệ với phát triển du lịch
Từ các kết quả đã được tổng quan và quan sát thực tiễn phát triển  
tuyến HLKT ở nước ta và ở một số quốc gia, kế thừa quan niệm của các nhà  
khoa học đi trước, tác giả luận án cho rằng: “HLKT hình thành trên cơ sở có  
một tuyến trục giao thông huyết mạch và trên đó có sự tồn tại các trung tâm 
đô thị  ­ kinh tế  đi kèm với các hoạt động kinh tế  có quan hệ  chặt chẽ  với  
nhau mà trong đó có hoạt động du lịch; các chủ  thể  hay pháp nhân kinh tế 


7
liên kết tự nguyện cùng phát triển; nhờ đó mà các hoạt động kinh tế có được 
hiệu quả cao hơn và bền vững hơn”.
2.1.2. Phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh tế
Từ các kết quả đã được tổng quan và quan sát thực tiễn phát triển  
tuyến HLKT ở nước ta và ở một số quốc gia, kế thừa quan niệm của các nhà  
khoa học đi trước, tác giả luận án cho rằng:
“Phát triển du lịch là việc thực hiện và phát triển các hoạt động 
phục vụ khách du lịch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, chất lượng ngày càng  
tốt hơn của du khách. Nói cách khác, phát triển du lịch và thực hiện các hoạt  
động dịch vụ khách du lịch hay là việc thực hiện các khâu cung ứng dịch vụ 
cho khách du lịch với những sản phẩm du lịch có chất lượng cao và nhờ  đó 
đem lại hiệu quả cho cả xã hội, cho các doanh nghiệp hoạt động cung  ứng 
dịch vụ và cho du khách”. 
“Phát triển du lịch theo tuyến HLKT  chính là phát triển du lịch có 
tổ chức trên một tuyến HLKT dựa trên cơ sở liên kết các nhà cung ứng dịch  
vụ  du lịch theo ngành nghề  và theo lĩnh vực giữa các trung tâm đô thị  trong  
hoạt động du lịch. Đó chính là sự  liên kết giữa các công ty lữ  hành, giữa các  

chủ  khách sạn, nhà hàng ăn uống, giữa các nhà cung cấp sản phẩm văn hóa 
nghệ thuật, các nhà hoạt động tâm linh, thể thao, hội nghị, hội thảo, các trung  
tâm thương mại, các làng nghề truyền thống... và các trung tâm đô thị ­ du lịch  
trên tuyến HLKT,nhằm thỏa mãn nhu cầu về chất lượng các sản phẩm du lịch  
của du khách”. 
Bản chất của phát triển du lịch theo tuyến HLKT 
(i) Phát huy các giá trị, tận dụng tiềm năng, lợi thế của HLKT không 
chỉ về du lịch mà về các lĩnh vực phát triển thương mại, công nghiệp, văn hóa....
(ii) Liên kết các hoạt động du lịch trên tuyến HLKT để tạo ra các sản
phẩm dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
(iii) Hoạt động du lịch theo tuyến HLKT sẽ mang lại hiệu quả cao  
hơn, năng suất lao động cao hơn, lợi nhuận cao hơn, đóng góp nhiều hơn cho  
sự phát triển chung của lãnh thổ nghiên cứu.
Điều kiện để phát triển du lịch theo tuyến HLKT


88
(i) Cần phải có sẵn một trục giao thông huyết mạch, sôi động về 
các hoạt động kinh tế và các hoạt động du lịch.
(ii) Trên trục giao thông đó đã hiện hữu các trung tâm đô thị  ­ du 
lịch, những trung tâm đô thị này có chức năng là hạt nhân phát triển kinh tế 
của một vùng lãnh thổ  cụ  thể  (tương  ứng với 1 tỉnh) và là trung tâm phát  
triển du lịch của lãnh thổ đó. 
(iii) Hai đầu mút của tuyến đều là các trung tâm có sức hút và sức  
lan tỏa rất lớn đối với phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng.
(iiii) Các hoạt động du lịch trên tuyến (dịch vụ lữ hành, khách sạn,  
nhà hàng, vui chơi giải trí, khám chữa bệnh, dịch vụ  thông tin, an ninh an  
toàn...), đòi hỏi có sự  phối kết hợp của các trung tâm đô thị  ­ du lịch để  gia 
tăng số lượng khách du lịch, gia tăng số ngày lưu trú, từ đó gia tăng doanh thu  
du lịch và gia tăng hiệu quả của các hoạt động du lịch trên tuyến HLKT.

2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch theo tuyến HLKT
Việc phát triển du lịch theo tuyến HLKT chịu sự tác động của nhiều 
yếu tố, các yếu tố này bổ sung và kết nối với nhau để  cùng tạo nên sự phát  
triển du lịch mạnh mẽ  theo tuyến HLKT. Tác giả  xin trình bày cụ  thể  đối  
với 3 yếu tố cơ bản:Lợi ích kinh tế (lợi nhuận); Chính sách phát triển du lịch 
và quyết tâm chính trị của các cơ quan quản lý; Doanh nghiệp kinh doanh lữ 
hành và các yếu tố quan trọng khác (Vị trí địa lí và tài nguyên du lịch; Cơ sở 
hạ  tầng kỹ  thuật phục vụ  phát triển du lịch; Nhu cầu của thị trường; Mức 
sống dân cư; Yêu cầu các sản phẩm du lịch có chất lượng cao của du khách).
2.1.4. Hiệu quả phát triển du lịch theo tuyến HLKT
2.1.4.1.Các  chỉ   tiêu   đánh  giá  kết  quả   và  hiệu   quả   phát  triển   du  lịch   theo 
tuyếnHLKT
(1). Tỷ lệ gia tăng khách du lịch nhờ phát triển du lịch theo HLKT(T1)
Trong đó:
­   K1:Khách   du   lịch   tăng   thêm   nhờ   phát   triển   du   lịch   theo   tuyến  
HLKT(tính bằng cách lấy số khách du lịch khi đã phát triển theo tuyến hành  
lang trừ đi số khách du lịch khi chưa phát triển du lịch theo tuyến HLKT).


9
­ K0: Số  khách du lịch đến các trung tâm khi chưa hình thành du 
lịch theo tuy ến HLKT.
(2).Tỷ lệ gia tăng doanh thu du lịch nhờ phát triển du lịchtheo tuyến HLKT(T2)

Trong đó:
­   D1:Phần   doanh   thugia   tăng   nhờ   phát   triển   du   lịch   theo   tuyến  
HLKT(tính bằng cách lấy doanh thu du lịch khi đã phát triển theo tuyến hành 
lang trừ đi doanh thu du lịch khi chưa phát triển du lịch theo tuyến HLKT).
­ D0: Doanh thu du lịch khi chưa hình thành du lịch theo tuyến HLKT
(3).Tỷ  lệ  gia tăng  năng suất  lao động nhờ  phát triển du  lịch theo tuyến  

HLKT(T3)
Trong đó: 
­ N1: Phần gia tăng năng suất lao động nhờ  phát triển du lịch theo  
tuyến hành lang (tính bằng cách lấy năng suất lao động du lịch khi đã phát  
triển theo tuyến HLKT trừ đi năng suất lao động du lịch khi chưa phát triển 
du lịch theo tuyến HLKT). 
­ N0: Năng suất lao động du lịch khi chưa có HLKT du lịch.
(4). Tỉ lệ đóng góp của ngành du lịch vào GRDP của các địa phương có tuyến  
HLKTchạy qua (T4)  
Trong đó:
­ G: là giá trị gia tăng du lịch khi phát triển du lịch theo tuyến HLKT  
(tính bằng cách lấy doanh thu nhân với tỷ lệ GTGT du lịch trong doanh thu; 
cụ thể là bằng khoảng 46­48%)
­ GRDP: Tổng giá trị sản phẩm nội địa của các địa phương có tuyến
HLKT chạy qua. 
(5). Bình quân chi tiêu của 1 lượt khách du lịch trên tuyến HLKT (T5)
Trong đó:
­ D: là tổng doanh thu du l ịch khi phát triể n du l ịch theo tuy ến HLKT.


1010
­ K: là tổng số khách du lịch khi phát triển du lịch theo tuyến HLKT.
2.1.4.2.Các chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân của kết qủa và hiệu quả phát triển 
du lịch theo tuyến HLKT
(6). Tỷ lệ vốn đầu tư cho du lịch trong tổng vốn đầu tư xã hội (T6)
Trong đó:
­ VDL: Vốn đầu tư trực tiếp cho ngành du lịch của các địa phương có 
tuyến HLKTchạy qua.
­ V: Tổng vốn đầu tư xã hội của các địa phương có tuyến HLKT chạy 
qua.

(7). Tỷ trọng giá trị gia tăng du lịch trong tổng doanh thu du lịch (T7)
Trong đó:
­ G: Phần giá trị gia tăng ngành du lịch của các địa phương có tuyến 
HLKTchạy qua.
­  D: Tổng doanh thu  ngành du lịch của các địa phương  có tuyến 
HLKTchạy qua.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Từ thực tiễn của một số quốc gia trên thế giới
HLKTđã được hình thành và phát triển  ở  nhiều quốc gia và khu  
vực trên thế  giới và đã trở  thành nhân tố  quan trọng thúc đẩy sự  phát triển 
giao thương kinh tế, trong đó có phát triển du lịch đối với các khu vực địa lí 
có HLKT đi qua. Từ  những năm 90 của thế kỷ XX, tại châu Á, ý tưởng về 
phát triển HLKT do tổ  chức Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đề  xuất  
trong các hội nghị  kinh tế  của khu vực (Đông Á, ASEAN). Bên cạnh các  
quốc gia  ở  Đông Nam Á, các quốc gia Đông Á như  Trung Quốc, Hàn Quốc  
cũng đã có các ý tưởng về việc thiết lập các HLKT để tạo động lực cho việc 
phát triển kinh tế… Tuy vậy, du lịch mới chỉ được xem xét, định hướng phát 
triển như  là một khía cạnh của ngành dịch vụ, chưa thực sự  được nghiên 
cứuriêng biệt để phát triển du lịch theo tuyến HLKT.
2.2.2. Từ thực tiễn Việt Nam


11
Ý tưởng về xây dựng và phát triển các HLKT đã được nhiều nhà nghiên  
cứu đề xuất từ những năm 90 của thế kỉ XX ở nước ta. Tuy nhiên, ý tưởng này  
chỉ thực sự phát triển mạnh khi Hội nghị Bộ trưởng các nước tiểu vùng sông Mê 
Kông lần thứ 8 họp tại thủ đô Manila (Philippin) tháng 9/1998 do ngân hàng Phát 
triển châu Á (ADB) chủ trì.
Hiện nay, nhiều HLKT đã và đang được hình thành trên cả nước, tiêu  
biểu là các HLKT sau: (1) HLKT Lào Cai ­ Hà Nội ­ Hải Phòng ­ Quảng Ninh  

và HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội ­ Hải Phòng ­ Quảng Ninh, (2)   HLKT Lạng 
Sơn ­ Hà Nội ­ TP Hồ Chí Minh ­ Mộc Bài, (3) HLKT Đông Tây,  (4) HLKT 
ven biển phía Nam, (5) HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội ­ Hải Phòng ­ Quảng  
Ninh…
HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội, thực chất là đoạn tuyến HLKT, một bộ 
phận thuộc về hai HLKT quan trọng Lạng Sơn ­ Hà Nội ­ TP. Hồ Chí Minh ­  
Mộc Bài và Lạng Sơn ­ Hà Nội ­ Hải Phòng, có tiềm năng to lớn để phát triển  
du lịch nhưng các địa phương phát triển tự  phát, chưa liên kết chặt chẽ  với 
nhau nên hiệu quả  thấp. Do vậy, để  phát triển du lịch có hiệu quả, các địa 
phương  chỉ   có  con  đường  liên   kết,   cụ   thể   phát  triển  du  lịch  của  các  địa  
phương theo tuyến HLKT.
Từ  thực tiễn thế  giới và Việt Nam, tác giả  luận án cho rằng, liên 
kết trong phát triển du lịch sẽ  có được nếu phát triển du lịch theo tuyến  
HLKT.  Việc liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương cho phép khai  
thác những lợi thế  về tài nguyên du lịch, hạ  tầng cơ sở vật chất, kỹ thuật,  
nhân lực, qua đó tạo ra những sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cao, thu  
hút các nhà đầu tư và khách du lịch. 
2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển du lịch theo tuyến HLKT  
Lạng Sơn – Hà Nội
­ Thứ nhất, phải phát triển du lịch theo tuyến HLKT và trên cơ sở liên 
kết các nhà cung ứng dịch vụ du lịch (công ty lữ hành, khách sạn, nhà hàng ăn 
uống, nhà cung cấp sản phẩm văn hóa nghệ thuật, các nhà hoạt động tâm linh,  
thể  thao, hội nghị, hội thảo, các trung tâm thương mại, các làng nghề truyền  
thống...).


1212
­ Thứ  hai, phát triển du lịch theo tuyến HLKT nhất định phải có sự 
điều phối của nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, phải kiểm  
soát, điều chỉnh được các hành vi liên kết theo đúng pháp luật Việt Nam.

­ Thứ ba, xây dựng và phát triển mạng lưới các nhà cung ứng dịch vụ 
du lịch, đặc biệt là các công ty lữ hành, tạo điều kiện thông thoáng để các nhà 
cung ứng dịch vụ du lịch hoạt động có hiệu quả nhất, cùng với đó là việc phát 
triển thị trường, xúc tiến, quảng bá du lịch cũng vô cùng quan trọng.
­ Thứ  tư, tôn trọng lợi ích kinh tế  (lợi nhuận doanh nghiệp) thì mới  
tạo ra sự liên kết để phát triển các chuỗi giá trị du lịch, chia sẻ lợi nhuận thỏa  
đáng giữa các chủ  thể  tham gia trong chuỗi giá trị  du lịch, khuyến khích hơn  
nữa cộng đồng địa phương tham gia vào chuỗi giá trị du lịch.
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO TUYẾN HÀNH 
LANG KINH TẾ LẠNG SƠN – HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 – 2016

3.1. Đánh giá tiềm năng, thế  mạnh  và các yếu tốảnh hưởng đến phát 
triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội
3.1.1. Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn –  
Hà Nội
3.1.1.1. Khái quát về HLKT Lạng Sơn – Hà Nội
HLKT   Lạng   Sơn   ­   Hà   Nội   (không   gian   du   lịch   chạy   qua   4  địa 
phương Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn), dựa trên sự  tồn tại của  
tuyến trục giao thông huyết mạch chạy qua 4 địa phương nằm dọc quốc lộ 
1A, có tuyến đường sắt Hà Nội ­ Lạng Sơn. Tuyến này có vai trò quan trọng  
đối với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh đến thành phố Hà Nội. Đây 
cũng là một tuyến giao lưu giữa các tỉnh Nam Trung Quốc đối với Việt Nam,  
là một đoạn trên tuyến Xuyên Á. Trên tuyến có cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị 
với khối lượng hàng hóa xuất nhập đáng kể và là một trong những đầu mối  
chính giao lưu với Trung Quốc.
3.1.1.2. Khái quát lợi thế  so sánh và hạn chế  giữa tuyến HLKT Lạng Sơn ­  
Hà Nội với các tuyến HLKT khác ở phía Bắc
Trên cơ sở sử dụng mô hình SWOT, tác giả đã xác định được cácđiểm 
hạnchế và bất lợi, xác định được lợi thế so sánh để phát triển du lịch theo tuyến 



13
HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội, đặt khu vực nghiên cứu trong mối quan hệ với các 
HLKT khác:Tuyến HLKT Lào Cai ­ Hà Nội, Tuyến HLKT Quảng Ninh ­ Hà Nội.
3.1.2.Những lợi thế  để  phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn ­  
Hà Nội
3.1.2.1.Đặc điểm để phát triển du lịch
Tổng dân số của lãnh thổ nghiên cứu vào năm 2016 khoảng 11,2 triệu 
người, trong đó có 4,4 triệu dân thành thị (chiếm khoảng 39% dân số  chung).  
Chỉ  tính khoảng 1/3 dân số  của 4 tỉnh, thành tham gia du lịch thì đã có tới  
khoảng 4 triệu người. GRDP/người ngày càng tăng, nhu cầu đi du lịch sẽ ngày  
càng cao. Trong 4 tỉnh, thành phố thuộc lãnh thổ nghiên cứu thì hai trung tâm đô 
thị ­ du lịch Hà Nội và Lạng Sơn chiếm phần lớn về quy mô kinh tế, dân số và  
khách du lịch, giữ vị trí quan trọng và có tínhquyết định trong HLKT Lạng Sơn 
­ Hà Nội.
3.1.2.2. Hạ tầng kinh tế xã hội
HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội dọc theo tuyến trục giao thông 1A dài 180 
km, đoạn Hà Nội ­ Bắc Giang đã được xây dựng cao tốc. Mỗi thành phố  trên  
tuyến là một trung tâm đô thị ­ du lịch, để phát triển du lịch theo tuyến HLKT,  
các đô thị này phải liên kết với nhau tạo thành “chuỗi đô thị” và có sức lan tỏa ra 
các khu vực lân cận, trong đó 2 đô thị du lịch quan trọng nhất là 2 “đầu mút” (Hà  
Nội, Lạng Sơn), mỗi trung tâm đô thị du lịch và vùng phụ cận có những tiềm  
năng, thế mạnh và lợi thế so sánh khác nhau.
3.1.2.3. Khả năng liên kết ngoài
­ Từ Lạng Sơn có thể kết nối dễ dàng với TP. Nam Ninh của Trung Quốc và  
đi tiếp tới Quảng Châuvà tới Quế  Châu.Khi đến Quảng Châu du khách có 
thể thưởng ngoạn cảnh đẹp, ẩm thực nổi tiếng.
­ Từ Hà Nội tỏa đi nhiều điểm đến du lịch nổi tiếng, độc đáo,  có khả năng bổ 
sung sự phong phú và đa dạng về sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu ngày càng  
cao của du khách như: Hạ Long, Hải Phòng, Ninh Bình,Thanh Hóa…

3.1.2.4. Nhu cầu của thị trường
Miền Bắc Việt Nam (tính từ  Thanh Hóa trở  ra) hiện có khoảng 35  
triệu người. Nếu chỉ  tính 10% số  người tham gia du lịch thì đã có khoảng  
3,5­4 triệu người đi du lịch. Hàng năm Hà Nội đón khoảng 3 triệu khách  


1414
quốc tế. Nếu 30% số này tham gia du lịch tuyến HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội  
thì cũng đã có 1 triệu khách quốc tế du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn ­ Hà 
Nội. Lạng Sơn là tỉnh biên giới, với khu kinh tế  cửa khẩu sầm uất Đồng 
Đăng, với nhiều cảnh quan thiên nhiên kì thú, nhiều tài nguyên nhân văn, tâm  
linh độc đáo. Giáp Lạng Sơn là tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) có số  dân 
khoảng 46 triệu người. Nếu 10% số này tham gia du lịch theo tuyến HLKT  
này thì đã có khoảng 4 triệu du khách quốc tế qua cửa khẩu Lạng Sơn đến 
nước ta nói chung và HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội nói riêng.
3.1.3. Đánh giá các yếu tố   ảnh hưởng đến phát triển du lịch theo tuyến  
HLKT Lạng Sơn – Hà Nội
3.1.3.1. Lợi nhuận thấp vì thiếu sự liên kết
   Trên tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội đang thiếu sự  liên kết nên 
nhìn chung sự  phát triển du lịch có hiệu quả  thấp; chưa phát huy được sức  
mạnh của các  trung tâm đô thị  ­ du lịchvà do đó mức doanh thu không có 
được do thiếu liên kết là rất đáng kể.Nhìn chung, hoạt động du lịch theo tuyến 
HLKT mới đóng góp khoảng 33­35% cho kết quả hoạt động du lịch của bốn địa  
phương có tuyến hành lang kinh tế chạy qua.Tốc độ tăng đối với khách du lịch 
và doanh thu du lịch của tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội chưa tương xứng 
với tiềm năng, so với cả nước nhiều chỉ tiêu tăng thấp hơn.
3.1.3.2. Hệ thống pháp luật và cơ chế, chính sách chưa đáp ứng và tạo điều  
kiện thuận lợi cho phát triển du lịch theo tuyến HLKT
Thời gian qua, nhờ chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước 
hoạt động du lịch của các địaphương trong HLKT Lạng Sơn­ Hà Nội bước đầu 

đạt kết quả đáng khích lệ, tạo nên những chuyển biến rõ rệt,. ..Tuy nhiên, các 
văn bản luật pháp và các chính sách của Đảng và Nhà nước đều chưa đề  cập  
nhiều và chưa có những chính sách cụ  thể  cho phát triển du lịch theo tuyến  
HLKT.
3.1.3.3. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành chưa xây dựng được các tour  
du lịch hấp dẫn, độc đáo
Theo kết quả điều tra, chỉ có 37,0% các doanh nghiệp kinh doanhlữ 
hành đã xây dựng và tổ  chức chương trình du lịch liên kết dọc theotuyến  
HLKT Lạng Sơn – Hà Nội nhiều lần, 65,9% chưa xây dựng và tổchức. Đánh  


15
giá về  điều kiện để  liên kết phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng, có  
sức cạnh tranh với các địa phương lân cận của tuyến HLKT Lạng Sơn ­ Hà 
Nội thì có tới 84% công ty lữ  hành được hỏi đánh giá có điều kiện nhưng  
chưa đủ; Có 87,9% du khách được hỏi không chọn các tour du lịch kết nối  
dọc theo tuyến HLKT Lạng Sơn  ­ Hà Nội vì sản phẩm du lịch còn đơn điệu,  
80,2 % du khách cho rằng vì công tác truyền thông quảng bá còn hạn chế.
3.2. Thực trạng phát triển du lịch dọc theo tuyến HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội
3.2.1. Khách du lịch
Tổng số khách du lịch trên địa bàn nghiên cứu tăng đáng kể từ 2010:  
14.556 nghìn lượt khách đến 2016: 21.905 nghìn lượt khách (tăng 7.349 nghìn 
lượt khách), tốc độ tăng bình quân 1 năm là  7,0% (thấp hơn tốc độ tăng bình  
quân của cả nước). Sau khi làm việc với các Sở Văn hóa, Thể thao và Dulịch 
của 4 tỉnh, thành phố(riêng Hà Nội là Sở  Du lịch)  và từ  kết quả  điều tra, 
phân tích số liệu thực tế, tác giả luận án xác định số du khách thực hiện du  
lịch theo tuyến HLKT vào năm 2010 đạt khoảng 15%, năm 2015 khoảng 21%,  
năm 2016 khoảng 27% so với tổng khách du lịch của địa bàn nghiên cứu.  
Điều đó chứng tỏ  khi có HLKT, số  lượng khách di chuyển theo tuyến hành  
lang có tăng lên, tuy nhiên số lượng tăng chưa nhiều.

3.2.2. Doanh thu du lịch
Khi liên kết phát triển du lịch theo tuyến HLKT, doanh thu du lịch  
của cả  4 địa phương đều chiếm tỉ  trọng cao hơn và có xu lướng tăng dần 
trên toàn lãnh thổ  nghiên cứu: Năm 2010 doanh thu du lịch là 9.244 tỷ  đồng  
đến năm 2016 là 59.057 tỷ  đồng (giá hiện hành), đạt tốc độ  tăng trưởng 
26,2%. Điều đó càng chứng tỏ  phát triển du lịch theo tuyến HLKT sẽ mang  
lại hiệu quả  ngày càng cao hơn.Theo tính toán, điều tra của tác giả  luận án  
và trên cơ  sở  làm việc với các Sở  Văn hóa, Thể  thao và Du lịch của 4 tỉnh,  
thành phố  (riêng Hà Nội là Sở  Du lịch): Tổng thu du lịch trên tuyến HLKT 
năm   2010  chiếm   khoảng   16%,   năm   2015  chiếm   khoảng   23%   và  năm 
2016chiếm khoảng 29% tổng thu du lịch của lãnh thổ nghiên cứu.
3.2.3. Lao động du lịch
Nhìn chung số lượng lao động trong ngành du lịch các địa phương dọc  
theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội tăng 9,8%   trong giai đoạn từ  2010­  


1616
2016, tổng số  lao động năm 2010 là 88.000 lao động đến 2016 là 153.800 lao 
động. Tuy nhiên lao động được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ một cách có hệ 
thống chưa nhiều, năng suất lao động chưa cao. Khi phát triển du lịch theo  
tuyến HLKT, số lượng lao động trong ngành du lịch cũng sẽ chiếm tỉ trọng cao 
hơn và có xu hướng tăng trên tổng lãnh thổ nghiên cứu. Trình độ  nghiệp vụ,  
ngoại ngữ... chưa đáp  ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách du lịch.  
Hiện nay, Hà Nội là nơi tập trung hầu hết các cơ sở đào tạo trình độ đại học – 
cao đẳng về du lịch, cung cấp nguồn lao động du lịch cho cả nước nói chung  
và 3 tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh nói riêng. 
3.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
3.2.4.1. Cơ sở lưu trú
Nhìn tổng thể  hệ  thống khách sạn  ở  các tỉnh trên tuyến hành lang  
còn thiếu về số lượng và chất lượng các cơ  sở  lưu trú đạt tiêu chuẩn. Năm  

2010, tổng số khách sạn, nhà nghỉlà 853 cơ sở đến năm 2016 là 1.924 cơ sở,  
tăng 12,5%. Số ngày lưu trú của khách còn thấp (trung bình khoảng 2 ngày 1  
đêm), chưa có phòng chuyên biệt cho các đối tượng khách khác nhau. Theo  
kết quả điều tra 80 cơ sở lưu trú đều cho rằng khi liên kết phát triển du lịch  
theo tuyến HLKT, số  khách lưu trú sẽ  tăng khoảng 10%, mối liên hệ  giữa 
các   mắt   xích   trong   chuỗi   giá   trị   du   lịch   sẽ   mật   thiết   hơn;   86,7%   đối  
tượngđiều tra cho rằng, hiệu quả phát triển dulịch sẽ cao hơn. 
3.2.4.2. Nhà hàng
Số nhà hàng trên lãnh thổ nghiên cứu tăng đáng kể, năm 2010 có 148 cơ 
sở đến năm 2016 là 337 cơ sở, tăng 14,7%, khả năng phục vụ của các nhà hàng  
tăng cao do được xây mới, tu bổ và sửa chữa. Một vấn đề  cần đề  cập tới là  
trong địa bàn lãnh thổ  nghiên cứu chưa có nhà hàng chuyên môn hóa, chuyên 
phục vụ những du khách theo đạo, đội ngũ nhân viên phục vụ chất lượng chưa  
cao, khả  năng phục vụ  số  lượng khách đông trong 1 thời điểm còn hạn chế.  
Theo kết quả điều tra, 90 nhà hàng được điều tra thì 95,2% cho rằng khi phát 
triển theo chuỗi giá trị du lịch thì sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn trong lĩnh vực  
kinh doanh nhà hàng nói riêng và du lịch trên tuyến hành lang nói chung.
3.2.5. Đầu tư phát triển du lịch


17
Thực tế, đã có rất nhiều dự án đầu tư cho phát triển du lịch tại 4 địa 
phương trên tuyến HLKT, vấn đề cần có sự liên kết trên toàn tuyến HLKT để 
các dự án có sự gắn kết, khai thác hết các thế mạnh, các tiềm năng phát triển 
du lịch trên toàn tuyến, giảm thiểu các chi phí không cần thiết. Tuy nhiên, so 
với tổng số vốn đầu tư cho toàn xã hội thì vốn đầu tư cho du lịch còn ít, chiếm  
tỉ trọng nhỏ (2,4%). Chia ra các hạng mục đầu tư, nhiều nhất đầu tư  vào các  
công trình hạ tầng kĩ thuật du lịch (59%). Theo kết quả điều tra, hầu hết các 
chuyên gia cho rằng, muốn phát triển tốt du lịch trên tuyến HLKT, một trong  
những biện pháp quan trọng là đầu tư cho phát triển du lịch.

3.2.6.   Phân  tích  lợi   thế   và   hạn   chế   khi   phát   triển   du  lịch   theo   tuyến  
HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội
Tác giả luận án đã sử dụng mô hình SWOT, kết quả phân tích theo  
mô hình SWOT cho thấy điểm mạnh, điểm yếu và hạn chế  đối với việc 
phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội. Trên cơ sở đó, cung  
cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định, định hướng phát triển du lịch theo 
tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội.
3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong phát triển du lịch  
theo tuyến HLKT của lãnh thổ nghiên cứu
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém trong phát triển du lịch 
của các địa phương có nhiều, nhưng phải kể  đến sự  phát triển du lịch chưa  
được tổ chức trên phạm vi vùng lớn, cũng như trong phạm vi mỗi địa phương và 
trong việc phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội. Tuyến  
HLKT này hội tụ nhiều yếu tốđể phát triển du lịch theo tuyến HLKT, nhưng các 
yếu tố này chưa được tạo lập và phát huy nên lợi nhuận mang lại chưa cao, chi  
tiêu bình quân trên lượt khách còn thấp, đội ngũ doanh nghiệp du lịch vừa thiếu  
vừa yếu, khung khổ pháp luật cho phát triển du lịch theo tuyến HLKT chưa có…
Do đó,xảy ra tình trạng phát triển manh mún, tự phát, kém hiệu quả, giá thành  
sản phẩm dịch vụ du lịch còn ở mức cao, khó cạnh tranh.Tình hình đó đặt ra vấn  
đề cấp bách là phát triển du lịch theo tuyến HLKT và theo chuỗi giá trị du lịch để 
phát huy tốiđa lợi thế sosánh của mỗi địa phương.
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO TUYẾN HLKT LẠNG SƠN – HÀ NỘI


1818
4.1. Bối cảnh phát triển du lịch của tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội
Hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới sẽ là cơ hội, là động lực 
đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức mới đối với nền kinh tế  Việt Nam  
nói chung và du lịch nói riêng. Đứng trước bối cảnh đó, năm 2009, Việt Nam  

đã kí thỏa thuận với ASEAN thừa nhận lẫn nhau về nghề du lịch (MRA­TP),  
cho phép lao động du lịch có kĩ năng trong ngành du lịch – nhà hàng – khách  
sạn từ các nước ASEAN tới làm việc tại Việt Nam và ngược lại. 
Ở Việt Nam hiện nay, GDP bình quân đầu người hàng năm tăng; cơ cấu  
kinh tế đang chuyển đổi nhanh sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; 
kết cấu hạ tầng ngày càng được đầu tư phát triển; đời sống vật chất và tinh thần 
của nhân dân được cải thiện; nhận thức du lịch thay đổi theo hướng tích cực; nhu  
cầu du lịch của người dân tăng nhanh; Việc bỏ chế độ  VISA đối với công dân 
một số nước ASEAN và Nhật Bản, việc mở thêm các đường bay Việt Nam – 
Hoa Kỳ, Việt Nam – Hàn Quốc… cũng góp phần thu hút thêm khách du lịch các  
nước nói trên đến Việt Nam; Sự ra đời của các văn bản pháp luật, các nghị quyết,  
Quy hoạch, Chiến lược…tạo điều kiện cho du lịch phát triển.
4.2. Quan điểm phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội
(1) Coi hiệu quả (trước mắt và lâu dài) là tiêu chí cao nhất, quan trọng 
nhất để phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội. 
(2) Liên kết, phối hợp và phát triển theo chuỗi giá trị du lịch phải được xem  
là cách thức phát triển du lịch có hiệu quả của tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội. 
(3) Hiện đại hóa là phương thức phát triển du lịch cả trong ngắn, trung và 
dài hạn theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội. 
(4) Phát triển du lịch một cách có tổ chức phải được xem như một trong 
các biện pháp chỉ đạo quan trọng nhất để phát triển du lịch tuyến HLKT Lạng  
Sơn – Hà Nội.
(5) Phát triển du lịch theo hành lang kinh tế bền vững, hài hòa giữa kinh  
tếvà môi trường, gắn kết chặt chẽ với bảo vệ an ninh quốc phòng của đất nước  
cũng như đảm bảo sự an toàn, an ninh của những chủ thể tham gia tuyến hành  
lang,…
4.3. Dự báo một số chỉ tiêu về phát triển của các địa phương có tuyến 
HLKT chạy qua
4.3.1. Dân số và khả năng phát triển kinh tế của lãnh thổ nghiên cứu
Dân số của miền Bắc (tính từ Thanh Hóa trở ra) hiện đã có khoảng 35 

triệu người, trong đó 12 triệu sống  ở  Trung du miền núi và 23 triệu người 


19
sống ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Có thể  nói trong tương lai gần đã có thị 
trường du lịch tương đối lớn đối với triển vọng phát triển du lịch theo tuyến 
HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội.Dự báo GRDP/người vào năm 2025 đạt khoảng 158 
triệu đồng (gấp khoảng 1,96 lần so 2016 và tương đương khoảng 7210 USD).  
Đây là mức thu thập có khả năng chi trả lớn cho hoạt động du lịch của người  
dân.
4.3.2. Dự báo khách du lịch và doanh thu du lịch
Tổng số khách du lịch và doanh thu du lịch trên lãnh thổ nghiên cứu 
sẽ  đạt tốc độ  tăng trưởng cao hơn trong thời gian tới: Năm 2010 số  khách  
du lịch là 21.905 nghìn lượt, doanh thu đạt 59.057 tỷ đồng đến năm 2025 sẽ 
đạt số  khách 35.700 lượt khách, doanh thu đạt 155.026 tỷ  đồng. Theo kết 
quả  điều tra và tính toán của tác giả, trên cơ  sở  làm việc với các Sở  Văn  
hóa, Thể  thao và Du lịch của 4 tỉnh, thành phố: số khách du lịch di chuyển  
trên tuyến HLKT năm 2016 là 27%, dự  báo năm 2020 là 40%, năm 2025 là  
65% toàn lãnh thổnghiên cứu; doanh thu du lịch trên tuyến năm 2016 chiếm 
29%, dự báonăm 2020 là 45% và năm 2025 là 70% toàn lãnh thổ nghiên cứu.
4.3.3. Lựa chọn các phương án phát triển du lịch
Trên cơ  sở  dự  báo doanh thu và khách du lịch của các địa phương  
thuộc lãnh thổ nghiên cứu, tham khảo dự báo phát triển kinh tế tuyến HLKT  
đường 18, dự báo phát triển kinh tế tuyến HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội ­ TP. Hồ 
Chí Minh ­ Mộc Bài, dựa vào các cuộc phỏng vấn sâu chuyên gia, các doanh  
nghiệp kinh doanh lữ hành, khách sạn, nhà hàng,… tác giả dự báo lượng khách 
du lịch và doanh thu du lịch, bình quân chi tiêu trên 1 lượt khách trên tuyến  
HLKT Lạng Sơn ­ Hà Nội như sau:
Bảng 4.4: Dự báo phát triển du lịch theo tuyến HLKTLạng Sơn – Hà Nội
Tỉnh


1.   Khách   du 
lịch
Lạng Sơn
Bắc Giang

Đơn vị

2016

2020

2025
PA1*

PA2**

PA3***

1000 lượt 
người


5.914,4

10.224

26.580

28.627


23.245

707

1.180

3.068

3.682

2.057



126

238

634

683

478


2020
Bắc Ninh




167

312

832

896

579

Hà Nội



4925,4

8.494

22.046

23.366

20.131

Tỷ đồng

17.126

39.864


106.303

116.933

108.518



694,6

1.652

4.310

4.742

4.465

Bắc Giang



97,2

220

603

663


606

Bắc Ninh



372,2

870

2.370

2.607

2.386

Hà Nội



15.953

37.122

99.020

108.921

101.061


VNĐ/1 
lượt người

2.895.840

3.899.906

3.999.360

4.084.710

4.676.649

2.Doanh   thu 
du lịch
Lạng Sơn

3.BQ chi 
tiêu/1 lượt 
khách

(Giá hiện hành)

Nguồn: Tác giả đề xuất
Ghi chú:* PA1: Theo dự báo phát triển kinh tế Tuyến hành lang kinh tế đường  
18 làm cơ sở;** PA2: Theo dự báo phát triển kinh tế Tuyến hành lang kinh tế  
Lạng Sơn – Hà Nội – TP. Hồ Chí Minh – Mộc Bài làm cơ sở; ***PA3 Tác giả  
đề xuất
4.4. Định hướng phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn­Hà Nội

4.4.1. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch
Trong tuyến HLKT, cần kết hợp các quan điểm về phát triển du lịch  
chất lượng cao, hướng tới thu hút khách chi trả cao là lưu trú dài, đặc biệt là  
hướng phát triển du lịch văn hóa và sinh thái. Cần lựa chọn chiến lược  ưu  
tiên phát triển mạnh về  sản phẩm du lịch nghỉ  dưỡng cao c ấp. Một trong  
những định hướng quan trọng mà tuyến hành lang và ngành du lịch cần xác  
định là việc tạo dựng các liên kết sản phẩm. 
4.4.2. Định hướng phát triển chuỗi giá trị du lịch
Chuỗi giá trị sản phẩm du lịch thực chất là sự kết nối, tươngtác hỗ 
trợ lẫn nhau giữa các đối tượng sau: Công ty lữ hành, khách sạn, nhà hàng ăn  
uống, giao thông vận tải, mua sắm, thông tin du lịch, quản lí du lịch. Thể 
hiện ở sơ đồ sau:


21

Sơ đồ 4.1: Sơ đồ hoạt động chuỗi giá trị du lịch theo tuyến HLKT 
Lạng Sơn – Hà Nội
(TT: trung tâm, TTVH: trung tâm văn hóa) Nguồn: Tác giả đề xuất phỏng theo 
   

sơ đồ 2.2 chương 2
Công ty kinh doanh lữ hành giữ vai trò nòng cốt trong việc hình thành 

chuỗi giá trị du lịch. Nếu trên địa bàn nghiên cứu có nhiều Công ty kinh doanh  
lữ hành thì Hiệp hội du lịch sẽ là người giữ vai trò “Nhà tổ chức chuỗi”. Các  
chủ thể  tham gia chuỗi giá trị  cùng nhau chia sẻ  lợi ích và cùng nhau chia sẻ 
rủi ro trong hoạt động cung ứng dịch vụ cho khách du lịch. Tác giả luận án cho 
rằng, vấn đề mấu chốt của việc hình thành chuỗi giá trị du lịch là phân chia lợi  
ích, chia sẻ  rủi ro và chia sẻ  trách nhiệm một cách công bằng, không được 

triệt tiêu lợi ích của bất cứ chủ thể nào. 
Bảng 4.9.Ma trận liên kết trong chuỗi giá trị du lịch tuyến hành lang
kinh tế Lạng Sơn – Hà Nội
Trung tâm  Đơn 
đô thị du 

vị lữ 

lịch

hành

Khách 

Nhà 

Trung 

Trung 

Điểm 

sạn

hàng 

tâm 

tâm vui 


đến 

ăn 

mua 
sắm
+

Lạng Sơn

*

*

uống
+

Bắc Giang

+

+

+

chơi, giải  du lịch
trí
*

+

+


2222
Bắc Ninh

+

+

+

Hà Nội

*

*

+

+
+

*

+

(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Ghi chú: * Giữ vị trí nòng cốt trong quá trình liên kết; 
+ Thực hiện vai trò tổ chức phối hợp

Sự  liên kết để  phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà  
Nội phải diễn ra cả theo chiều dọc và chiều ngang:
­ Theo chiều dọc (chuyên lĩnh vực): đó là sự liên kết giữa các nhà cung 
ứng dịch vụ du lịch cùng chức năng (Các Công ty lữ hành liên kết với nhau; Các 
khách sạn liên kết với nhau; Các chủ nhà hàng liên kết với nhau; Các trung tâm vui  
chơi giải trí liên kết với nhau; Các điểm đến du lịch liên kết với nhau...)
­ Theo chiều ngang (giữa các trung tâm du lịch theo địa bàn): Trên địa  
bàn mỗi địa phương các nhà cung ứng dịch vụ du lịch liên kết với nhau theo 
chuỗi giá trị du lịch. Gắn kết các chủ cung ứng dịch vụ một cách đồng bộ để 
phục vụ du khách tốt nhất và đem lại hiệu quả cao nhất cho tất cả các chủ 
thể và cho xã hội.
4.4.3. Định hướng kết nối du lịch giữa các địa phương
Cần xác định rõ lộtrình cụ thể hoa nh
́ ững vấn đề hợp tác, liên kết phát 
triển du lịch của 4 tỉnh, thành phố như: xây dựng và đa dạng hoa s
́ ản phẩm du  
lịch, đầu tư  cơ  sở  hạ  tầng giao thông đến các điểm du lịch mang tính liên 
vùng…Để sự hợp tác về du lịch giữa bốn địa phương ngày càng thiết thực và 
hiệu quả hơn, tác giả đề xuất một số phương hướng trong việc phát triển du  
lịch và liên kết phát triển du lịch giữa Hà Nội với ba địa phương như  sau:(1) 
Liên kết hình thành các tour;(2) Hợp tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du 
lịch;(3) Hợp tác, trao đổi kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch.
4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả  phát triển du lịch theo tuyến hành 
lang kinh tế Lạng Sơn – Hà Nội


23
4.5.1. Đầu tư cho phát triển du lịch
Đầu tư  đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với phát triển du lịch, để 
phát triển du lịch hiệu quả và bền vững trên tuyến HLKT thì cần phải vừa gia  

tăng vốn đầu tư cho phát triển du lịch vừa phải tiến hành đầu tư có trọng điểm 
và đồng bộ. Vốn đầu tư trực tiếp cho phát triển du lịch được phân bổ theo từng  
giai đoạn, từng hạng mục, tuy nhiên so với tổng số vốn đầu tư  cho phát triển 
KTXH của lãnh thổ nghiên cứu còn chưa đáng kể. Theo tính toán và điều tra của  
tác giả luận án, trên cơ sở làm việc với các  Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch của  
4 tỉnh, thành phố: Tổng số vốn đầu tư xã hội trên tuyến HLKT giai đoạn 2011 – 
2016 chiếm khoảng 67% và giai đoạn 2017 – 2025chiếm khoảng 70% tổng đầu  
tư phát triển của 4 địa phương.
4.5.2.Hợp tác, liên kết phát triển du lịch
Các doanh nghiệp cung  ứng dịch vụ du lịch và các địa phương dọc 
theo tuyến HLKT phải có những chính sách cụ  thể  để  phối hợp, liên kết để 
hình thành các tour du lịch kết nối các điểm du lịch, khai thác tối đa lợi thế tài  
nguyên du lịch của 4 địa phương,  bao gồm tour du lịch nội địa, từ  Hà Nội và  
vùng phụ cận lên du lịch Bắc Giang, Bắc Ninh, Lạng Sơn và đưa khách từ Lạng 
Sơn về du lịch Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội; nối tour cho khách quốc tế từ Hà  
Nội lên du lịch Bắc Giang, Bắc Ninh, Lạng Sơn; khai thác khách du lịch Trung 
Quốc, khách du lịch quốc tế đường bộ nối tour Trung Quốc – Việt Nam , khách 
du lịch đến từ các nước Đông Nam Á, Hàn Quốc, các nước Châu Âu...
4.5.3. Hình thành Hiệp hội du lịch trên phạm vi 4 địa phương
Mục đích của Hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế ­  
kỹ thuật về kinh doanh dịch vụ, tạo bình ổn thị trường, nâng cao giá trị chất  
lượng, sản phẩm du lịch, khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước của hội  
viên; đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội viên. Để  khuyến  


2424
khích việc thành lậpcác Hiệp hội, chính quyền các địa phương cần hỗ trợ 15­
20% kinh phí hoạt động của các Hiệp hội này.
4.5.4. Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng du lịch
Để  liên kết phát triển du lịch theo tuyến HLKT cần  ưu tiên một số 

việc sau đây:Hoàn thiện tuyến cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn. Nhanh chóng xây 
dựng đường cao tốc từ Bắc Giang đi Lạng Sơn; Hoàn thiện các đoạn đường nối 
kết tuyến cao tốc với các diểm, khu du lịchdọc tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà  
Nội.Dành khoảng 50% tổng vốn đầu tư phát triển du lịch theo tuyến HLKT để 
xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch theo tuyến HLKT này.
4.5.5. Phát triển nhân lực du lịch có chất lượng cao
Tập trung các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 
du lịch:  đảm bảo chất lượng, số  lượng, cân đối về  cơ  cấu ngành nghề  và 
trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch và hội nhập quốc tế. Phát 
triển mạng lưới cơ sở đào tạo về  du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị 
giảng dạy đồng bộ, hiện đại; chuẩn hóa chất lượng giảng viên; chuẩn hóa  
giáo trình khung đào tạo du lịch. Xây dựng và ban hành khung trình độ nghề 
quốc gia trong lĩnh vực du lịch tương đương trong khu vực và quốc tế…
4.5.6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển du lịch của nhà nước
Đối với hình thức TCLT là HLKT ở nước ta chưa có văn bản pháp lý  
quy định, chưa có quy chế, chính sách cho việc tổ chức và hoạt động, gây khó  
khăn trong việc tổ chức phối hợp, liên kết phát triển. Để thực hiện được các 
nhiệm vụ, mục tiêu phát triển cho các HLKT trên cả nước nói chung và HLKT 
Lạng Sơn – Hà Nội nói riêng cần có cơ chế, chính sách một cách toàn diện, 
đồng bộ và hợp lí. Đồng thời các cơ chế chính sách phải tạo ra các yếu tố đòn  
bảy đủ mạnh cho sự phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng, cụ thể: 
(1) Hoàn thiện chủ trương phát triển du lịch theo tuyến HLKT; (2) Hoàn thiện 
hệ thống chính sách phát triển du lịch theo tuyến HLKT.


25
4.5.7. Xác định danh mục dự  án  ưu tiên phát triển du lịch theo hướng  
hiệu quả và bền vững.
Xem xét ban hành các chính sách ưu đãi cho dự án đầu tư phát triển du  
lịch như: Kéo dài thời gian thuê đất đến 70 năm; miễn tiền thuê đất đối với các 

dự án phi lợi nhuận; đơn giản hóa các thủ tục hành chính; hỗ trợ bồi thường  
giải phóng mặt bằng.  Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (tối thiểu bằng  
cao nhất mức hiện hành). Miễn thị thực nhập cảnh cho khách du lịch quốc tế 
tại một số khu vực thông qua cơ chế đặc thù; nhà đầu tư được phép cư trú lâu  
dài, cùng thời gian với dự án đầu tư…
4.6. Đánh giá khả năng hiệu quả phát triển du lịch theo tuyến hành lang  
kinh tế Lạng Sơn – Hà Nội đến năm 2025
* Căn cứ tính toán:
Các kết quả dự báo về một số chỉ tiêu tổng hợp đối với phát triển du 
lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội đến 2025 của tác giả; Tham khảo 
các chỉ số tính toán của hai Đề án quy hoạch phát triển tuyến HLKT Lạng Sơn – 
Hà Nội – Hải Phòng (với hệ số hiệu quả khoảng 1,79 lần so với thời kỳ trước) 
và tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội – Hồ Chí Minh – Mộc Bài (với hệ số hiệu  
quả  khoảng 2,3 lần so với thời kỳ trước) của Viện Chiến lược phát triển đã  
công bố vào năm2007 và 2010.
* Phương pháp tính toán: Theo các công thức tính toán đã trình bày ở chương 2.
Hiệu quả phát triển du lịch theo tuyến hành lang là hiệu quả tổng hợp  
do phát triển du lịch theo tuyếnhành lang mang lại cho nền kinh tế xã hội, cho 
các địa phương tham gia phát triển theo tuyến hành lang du lịch. Nó bao gồm ba 
mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Dù là mới tính 
toán sơ bộ đã cho thấy, nếu thực hiện thành công định hướng, giải pháp phát 
triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội thì kết quả và hiệu quả 
đem lại là rất đáng kể. Tỷ lệ đóng góp của việc phát triển du lịch theo tuyến  


×