1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Hành lang kinh tế (HLKT) là hình thức tổ chức lãnh thổ đặc biệt của
nước ta. HLKT Lạng Sơn Hà Nội (dựa trên cơ sở tồn tại tuyến trục giao
thông huyết mạch chạy qua 4 địa phương Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh và
Hà Nội), là một bộ phận thuộc về hai HLKT quan trọng Lạng Sơn Hà Nội
TP. Hồ Chí Minh Mộc Bài và Lạng Sơn Hà Nội Hải Phòng, nằm dọc quốc
lộ 1A. Đoạn qua hành lang Lạng Sơn Hà Nội dài 180 km. Hiện nay, khi
tuyến cao tốc dọc theo trục quốc lộ 1A được hoàn thành, từ Hà Nội khách du
lịch có thể dễ dàng tiếp cận tới các điểm du lịch hấp dẫn của các tỉnh Bắc
Giang, Bắc Ninh và Lạng Sơn, đồng thời sẽ hút được một lượng du khách lớn
từ Trung Quốc sang Việt Nam qua cửa khẩu Lạng Sơn rồi tỏa đi các địa điểm
du lịch hấp dẫn khác của nước ta. HLKT L ạng Sơn Hà Nội có tiềm năng to
lớn để phát triển du lịch nhưng các địa phương phát triển tự phát, chưa liên
kết chặt chẽ với nhau nên hiệu quả thấp. Do vậy, để phát triển du lịch có
hiệu quả, tăng số ngày lưu trú của du khách, doanh thu du lịch tăng lên, du lịch
có cơ hội phát triển bền vững hơn… các địa phương chỉ có con đường hợp tác
liên kết, cụ thể phát triển du lịch của các địa phương theo tuyến HLKT.
Trong thế giới ngày nay, liên kết trở đã thành nhân tố quan trọng
trong các quá trình phát triển kinh tế nói chung và phát triển du lịch nói riêng.
Cho đến nay, sự liên kết trong lĩnh vực phát triển du lịch chưa được nghiên
cứu một cách thỏa đáng, liên kết phát triển du lịch theo tuyến hành lang như
thế nào để phát huy hết các tiềm năng du lịch của mỗi địa phương dọc theo
HLKT?Vậy, phát triển du lịch theo tuyến HLKT là gì? Yếu tố nào ảnh
hưởng đến phát triển du lịch theo tuyến HLKT? Đánh giá hiệu quả phát triển
du lịch theo tuyến HLKT thế nào?...đều chưa được làm rõ.
Trước tình hình như vậy, nghiên cứu sinh chọn vấn đề “ Phát triển
du lịch theo tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn Hà Nội”làm luận án tiến
sĩ chuyên ngành Địa lý học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
a. Mục đích nghiên cứu
22
Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển du lịch theo tuyến
HLKT để vận dụng vào việc nghiên cứu vấn đề này ở Việt Nam trên quan
điểmphát triển bền vững.
Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển du
lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn Hà Nội một cách có căn cứ khoa học.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lí thuyết phục vụ nghiên cứu của luận án (trong
quá trình xây dựng cơ sở lí thuyết tác giả sẽ tiến hành tổng quan các công
trình khoa học có liên quan để xem các học giả nghiên cứu vấn đề đó đến
đâu, và những điểm gì trong kết quả nghiên cứu của họ có thể kế thừa và
tác giả luận án sẽ nghiên cứu vấn đề gì còn bỏ ngỏ?).
Đánh giá thực trạng phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh tế
Lạng Sơn Hà Nội trong giai đoạn 2005 2016 (xác định mặt được, mặt
chưa được và nguyên nhân của những hạn chế yếu kém trong quá trình phát
triển du lịch theo tuyến HLKT).
Đề xuất định hướng và giải pháp phát triển du lịch theo tuyến hành
langkinh tế Lạng Sơn – Hà Nội theo hướng hiệu quả và bền vững đến năm
2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh tế Lạng Sơn Hà Nội.
b. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt thời gian: Hiện trạng phát triển du lịch từ 2010 2016, dự
báo đến năm 2025.
Về mặt không gian: Nghiên cứu sự phát triển du lịch theo tuyến
HLKT Lạng Sơn – Hà Nội gắn với vùng lãnh thổ chịu ảnh hưởng trực tiếp
của tuyến quốc lộ 1A chạy qua từ tỉnh Lạng Sơn đến thủ đô Hà Nội. Trong
các địa phương mà tuyến HLKT đi qua, chú trọng đến các thành phố lớn và các
đô thị hạt nhân như các thành phố Lạng Sơn, Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang;
Vùng ảnh hưởng gián tiếp của tuyến hành lang bao gồm 1 thành phố trực
thuộc trung ương (Hà Nội) và3 tỉnh (Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh).
3
Về mặt khoa học: Nghiên cứu cả lí thuyết và thực tiễn, cả hiện
trạng và tương lai phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu tác giả sẽ phân tích sự phát triển du lịch của các
địa phương mà tuyến HLKT chạy qua, đặt tuyến HLKT trong mối quan hệ
mật thiết với sự phát triển du lịch chung của cả nước cũng như sựphát triển
du lịch của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và vùng Đồng bằng sông Hồng.
4. Những đóng góp mới của luận án
a. Về mặt lý luận và học thuật:
Luận án đã làm rõ quan niệm, nội hàm về phát triển du lịch theo
tuyến HLKT, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển du lịch theo
tuyến HLKT; đề xuất quy trình tiếp cận nghiên cứu và các chỉ tiêu đánh giá
kết quả và hiệu quả phát triển du lịch theo tuyến HLKT để ứng dụng vào
điều kiện Việt Nam.
b. Về mặt thực tiễn:
+ Luận án đã làm rõ mặt được, mặt chưa được và nguyên nhân của
những hạn chế, yếu kém trong việc phát triển du lịch theo tuyến HLKTLạng
Sơn – Hà Nội. Trong đó chỉ rõ vai trò của các Công ty kinh doanh lữ hành và
hệ thống các hoạt động cung ứng dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, cơ sở dịch
vụ vui chơi, giải trí…).
+ Luận án đề xuất phương hướng và giải pháp để phát triển du lịch theo
tuyến HLKT Lạng Sơn Hà Nội đến năm 2025 và kiến nghị một số vấn đề then
chốt mà chính quyền các địa phương có HLKT chạy qua phải thực hiện.
+ Luận án cung cấp các căn cứ khoa học cho các địa phương dọc theo
tuyến HLKT Lạng Sơn Hà Nội để cùng phối hợp, liên kết, hành độngnhằm phát
huy các tiềm năng du lịch một cách có hiệu quả cao nhất.
5. Khung lý thuyết, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.
a. Khung lý thuyết phương pháp tiếp cận nghiên cứu
i)Khung lý thuyết nghiên cứu của luận án:
Tác giả luận án phác họa theo sơ đồ:
44
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ khung lý thuyết nghiên cứu của luận án
(Nguồn: Tác giả)
ii) Phương pháp tiếp cận nghiên cứu đối với đề tài
Tiếp cận từ lí thuyết đến thực tiễn: phân tích và đánh giá các vai trò
của hành lang đối với phát triển du lịch, sự phát triển du lịch theo tuyến hành
lang, các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch theo tuyến hành lang… sau
đó kiểm định lại bằng thực tiễn phát triển, hiệu quả của sự phát triển du lịch
theo dọc tuyến hành lang.
Tiếp cận từ vĩ mô đến vi mô: tiếp cận cả nền kinh tế đến lĩnh vực du
lịch; tiếp cận từ vùng lớn đến hành lang cũng như tiếp cận từ các hoạt động
kinh tế trên tuyến tới hoạt động du lịch.
Tiếp cận liên ngành, liên vùng: Xem xét mối quan hệ giữa dulịch với
công nghiệp, nông nghiệp, thương mai, dịch vụ...; xem xét mối quan hệ giữa
HLKTsự phát triển du lịch của vùng trung du miền núi Bắc Bộ và vùng đồng
bằng sông Hồng cũng như các vùng khác trong cả nước.
Tiếp cận theo nguyên lý nhân quả: mọi kết quả đều có nguyên
nhân của nó, từ đó đi tìm nguyên nhân của những hạn chế và yếu kém.
b. Phương pháp nghiên cứu của luận án
Đểhoàn thành luận án, tác giả lựa chọnvà sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu truyền thống và hiện đại trênnguyên tắc đảm bảo
tính tổng hợp, tính hệ thống, tính hiện đại và sự phù hợp: Phương pháp phân
5
tích hệ thống; Phương pháp điều tra xã hội học;Phương pháp phân tích thống
kê; Phương pháp so sánh;Phương pháp SWOT; Phương pháp bản đồ và hệ
thông tin địa lý (GIS) (tác giả luận án đã xây dựng 4 bản đồ tại các chương
2, 3, 4)…
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụlục, luận án được cấu trúc thành 4 chương:
Chương 1. Tổng quan các công trình khoa học có liên quan đến phát triển du lịch
theo tuyến hành lang kinh tế.
Chương 2. Cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh
tế.
Chương 3. Hiện trạng phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh tếLạng Sơn –
Hà Nội giai đoạn 2010 – 2016.
Chương 4. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển du lịch
theo tuyến hành lang kinh tếLạng Sơn – Hà Nội.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN
ĐẾNPHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO TUYẾNHÀNH LANG KINH TẾ
1.1.Tổng quancác công trình nghiên cứu về hành lang kinh tế
Trên thế giới, các vấn đề về HLKT thường được đề cập trong các
nghiên cứu chung về tổ chức không gian kinh tế và một số công trình nghiên cứu
cụ thể. Thông qua các công trình nghiên này, tác giả luận án nhận thấy: các công
trình nghiên cứu của các học giả đã đề cập đến vấn đề phát triển HLKT và coi nó
như là một hình thức tổ chức lãnh thổ quan trọng trong tổ chức không gian kinh tế
xã hội. Về cơ bản để hình thành HLKT nhất thiết phải có các trục giao thông
huyết mạch kết nối các cực phát triển, các hạt nhân trung tâm và một vùng lãnh
thổ đủ rộng dọc tuyến. Vấn đề phát triển du lịch theo các tuyến HLKT hầu như
chưa được đề cập tới.
Ở Việt Nam, các học giả đều khẳng định việc phát triển HLKT sẽ mang
lại những lợi ích to lớn trong việc tăng cường liên kết, thúc đẩy kinh tế xã hội
của các địa phương có tuyến trục giao thông huyết mạch đi qua, các yếu tố hình
66
thành HLKT… nhưng chưa có tác giả nào đánh giá một cách sâu sắc đầy đủ về
ảnh hưởng của hành lang kinh tế tới việc thúc đẩy phát triển du lịch, hay sự liên
kết để phát triển du lịch của các địa phương dọc HLKT… chủ yếu các tác giả
mới chỉ dừng lại ở việc đánh giá tiềm năng, thực trạng và đề xuất định hướng để
phát triển du lịch tại một số địa phương riêng lẻ, chưa đề cập nhiều đến sự liên
kết để phát triển du lịch theo một tuyến hành lang cụ thể... Tuy nhiên, những
nghiên cứu này đã cung cấp những cách nhìn nhận và giải quyết vấn đề với các
cấp độ khác nhau, tác giả luận án đã tổng quan và kế thừa có chọn lọc cơ sở khoa
học về HLKT để áp dụng trong luận án của mình.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứuvề phát triển du lịch, phát
triển du lịch theo tuyến HLKT
Nhìn chung, trên thế giới có rất nhiều các công trình nghiên cứu về du
lịch, tổ chức lãnh thổ du lịch, sự phát triển du lịch, các nghiên cứu này có ý nghĩa
rất lớn đối với sự phát triển du lịch của các quốc gia nói chung và từng vùng
lãnh thổ du lịch nói riêng.Ở Việt Nam, đã có những nghiên cứu, tài liệu, bài viết
về sự phát triển du lịch, chuỗi giá trị du lịch... Tuy nhiên, vấn đề về liên kết để
phát triển du lịch chưa đề cập đến nhiều, đặc biệt liên kết để phát triển du lịch
theo một tuyến trục giao thông, cụ thể là theo một tuyến HLKT.Tại địa bàn
nghiên cứu, đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đi sâu nghiên cứu cả về
lý luận và thực tiễn về sự liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương.
CHƯƠNG 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ PHÁT TRIỂN DU
LỊCH THEO TUYẾN HÀNH LANG KINH TẾ
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Hành lang kinh tế trong mối quan hệ với phát triển du lịch
Từ các kết quả đã được tổng quan và quan sát thực tiễn phát triển
tuyến HLKT ở nước ta và ở một số quốc gia, kế thừa quan niệm của các nhà
khoa học đi trước, tác giả luận án cho rằng: “HLKT hình thành trên cơ sở có
một tuyến trục giao thông huyết mạch và trên đó có sự tồn tại các trung tâm
đô thị kinh tế đi kèm với các hoạt động kinh tế có quan hệ chặt chẽ với
nhau mà trong đó có hoạt động du lịch; các chủ thể hay pháp nhân kinh tế
7
liên kết tự nguyện cùng phát triển; nhờ đó mà các hoạt động kinh tế có được
hiệu quả cao hơn và bền vững hơn”.
2.1.2. Phát triển du lịch theo tuyến hành lang kinh tế
Từ các kết quả đã được tổng quan và quan sát thực tiễn phát triển
tuyến HLKT ở nước ta và ở một số quốc gia, kế thừa quan niệm của các nhà
khoa học đi trước, tác giả luận án cho rằng:
“Phát triển du lịch là việc thực hiện và phát triển các hoạt động
phục vụ khách du lịch, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, chất lượng ngày càng
tốt hơn của du khách. Nói cách khác, phát triển du lịch và thực hiện các hoạt
động dịch vụ khách du lịch hay là việc thực hiện các khâu cung ứng dịch vụ
cho khách du lịch với những sản phẩm du lịch có chất lượng cao và nhờ đó
đem lại hiệu quả cho cả xã hội, cho các doanh nghiệp hoạt động cung ứng
dịch vụ và cho du khách”.
“Phát triển du lịch theo tuyến HLKT chính là phát triển du lịch có
tổ chức trên một tuyến HLKT dựa trên cơ sở liên kết các nhà cung ứng dịch
vụ du lịch theo ngành nghề và theo lĩnh vực giữa các trung tâm đô thị trong
hoạt động du lịch. Đó chính là sự liên kết giữa các công ty lữ hành, giữa các
chủ khách sạn, nhà hàng ăn uống, giữa các nhà cung cấp sản phẩm văn hóa
nghệ thuật, các nhà hoạt động tâm linh, thể thao, hội nghị, hội thảo, các trung
tâm thương mại, các làng nghề truyền thống... và các trung tâm đô thị du lịch
trên tuyến HLKT,nhằm thỏa mãn nhu cầu về chất lượng các sản phẩm du lịch
của du khách”.
Bản chất của phát triển du lịch theo tuyến HLKT
(i) Phát huy các giá trị, tận dụng tiềm năng, lợi thế của HLKT không
chỉ về du lịch mà về các lĩnh vực phát triển thương mại, công nghiệp, văn hóa....
(ii) Liên kết các hoạt động du lịch trên tuyến HLKT để tạo ra các sản
phẩm dịch vụ chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách.
(iii) Hoạt động du lịch theo tuyến HLKT sẽ mang lại hiệu quả cao
hơn, năng suất lao động cao hơn, lợi nhuận cao hơn, đóng góp nhiều hơn cho
sự phát triển chung của lãnh thổ nghiên cứu.
Điều kiện để phát triển du lịch theo tuyến HLKT
88
(i) Cần phải có sẵn một trục giao thông huyết mạch, sôi động về
các hoạt động kinh tế và các hoạt động du lịch.
(ii) Trên trục giao thông đó đã hiện hữu các trung tâm đô thị du
lịch, những trung tâm đô thị này có chức năng là hạt nhân phát triển kinh tế
của một vùng lãnh thổ cụ thể (tương ứng với 1 tỉnh) và là trung tâm phát
triển du lịch của lãnh thổ đó.
(iii) Hai đầu mút của tuyến đều là các trung tâm có sức hút và sức
lan tỏa rất lớn đối với phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng.
(iiii) Các hoạt động du lịch trên tuyến (dịch vụ lữ hành, khách sạn,
nhà hàng, vui chơi giải trí, khám chữa bệnh, dịch vụ thông tin, an ninh an
toàn...), đòi hỏi có sự phối kết hợp của các trung tâm đô thị du lịch để gia
tăng số lượng khách du lịch, gia tăng số ngày lưu trú, từ đó gia tăng doanh thu
du lịch và gia tăng hiệu quả của các hoạt động du lịch trên tuyến HLKT.
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển du lịch theo tuyến HLKT
Việc phát triển du lịch theo tuyến HLKT chịu sự tác động của nhiều
yếu tố, các yếu tố này bổ sung và kết nối với nhau để cùng tạo nên sự phát
triển du lịch mạnh mẽ theo tuyến HLKT. Tác giả xin trình bày cụ thể đối
với 3 yếu tố cơ bản:Lợi ích kinh tế (lợi nhuận); Chính sách phát triển du lịch
và quyết tâm chính trị của các cơ quan quản lý; Doanh nghiệp kinh doanh lữ
hành và các yếu tố quan trọng khác (Vị trí địa lí và tài nguyên du lịch; Cơ sở
hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch; Nhu cầu của thị trường; Mức
sống dân cư; Yêu cầu các sản phẩm du lịch có chất lượng cao của du khách).
2.1.4. Hiệu quả phát triển du lịch theo tuyến HLKT
2.1.4.1.Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả phát triển du lịch theo
tuyếnHLKT
(1). Tỷ lệ gia tăng khách du lịch nhờ phát triển du lịch theo HLKT(T1)
Trong đó:
K1:Khách du lịch tăng thêm nhờ phát triển du lịch theo tuyến
HLKT(tính bằng cách lấy số khách du lịch khi đã phát triển theo tuyến hành
lang trừ đi số khách du lịch khi chưa phát triển du lịch theo tuyến HLKT).
9
K0: Số khách du lịch đến các trung tâm khi chưa hình thành du
lịch theo tuy ến HLKT.
(2).Tỷ lệ gia tăng doanh thu du lịch nhờ phát triển du lịchtheo tuyến HLKT(T2)
Trong đó:
D1:Phần doanh thugia tăng nhờ phát triển du lịch theo tuyến
HLKT(tính bằng cách lấy doanh thu du lịch khi đã phát triển theo tuyến hành
lang trừ đi doanh thu du lịch khi chưa phát triển du lịch theo tuyến HLKT).
D0: Doanh thu du lịch khi chưa hình thành du lịch theo tuyến HLKT
(3).Tỷ lệ gia tăng năng suất lao động nhờ phát triển du lịch theo tuyến
HLKT(T3)
Trong đó:
N1: Phần gia tăng năng suất lao động nhờ phát triển du lịch theo
tuyến hành lang (tính bằng cách lấy năng suất lao động du lịch khi đã phát
triển theo tuyến HLKT trừ đi năng suất lao động du lịch khi chưa phát triển
du lịch theo tuyến HLKT).
N0: Năng suất lao động du lịch khi chưa có HLKT du lịch.
(4). Tỉ lệ đóng góp của ngành du lịch vào GRDP của các địa phương có tuyến
HLKTchạy qua (T4)
Trong đó:
G: là giá trị gia tăng du lịch khi phát triển du lịch theo tuyến HLKT
(tính bằng cách lấy doanh thu nhân với tỷ lệ GTGT du lịch trong doanh thu;
cụ thể là bằng khoảng 4648%)
GRDP: Tổng giá trị sản phẩm nội địa của các địa phương có tuyến
HLKT chạy qua.
(5). Bình quân chi tiêu của 1 lượt khách du lịch trên tuyến HLKT (T5)
Trong đó:
D: là tổng doanh thu du l ịch khi phát triể n du l ịch theo tuy ến HLKT.
1010
K: là tổng số khách du lịch khi phát triển du lịch theo tuyến HLKT.
2.1.4.2.Các chỉ tiêu phản ánh nguyên nhân của kết qủa và hiệu quả phát triển
du lịch theo tuyến HLKT
(6). Tỷ lệ vốn đầu tư cho du lịch trong tổng vốn đầu tư xã hội (T6)
Trong đó:
VDL: Vốn đầu tư trực tiếp cho ngành du lịch của các địa phương có
tuyến HLKTchạy qua.
V: Tổng vốn đầu tư xã hội của các địa phương có tuyến HLKT chạy
qua.
(7). Tỷ trọng giá trị gia tăng du lịch trong tổng doanh thu du lịch (T7)
Trong đó:
G: Phần giá trị gia tăng ngành du lịch của các địa phương có tuyến
HLKTchạy qua.
D: Tổng doanh thu ngành du lịch của các địa phương có tuyến
HLKTchạy qua.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Từ thực tiễn của một số quốc gia trên thế giới
HLKTđã được hình thành và phát triển ở nhiều quốc gia và khu
vực trên thế giới và đã trở thành nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển
giao thương kinh tế, trong đó có phát triển du lịch đối với các khu vực địa lí
có HLKT đi qua. Từ những năm 90 của thế kỷ XX, tại châu Á, ý tưởng về
phát triển HLKT do tổ chức Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đề xuất
trong các hội nghị kinh tế của khu vực (Đông Á, ASEAN). Bên cạnh các
quốc gia ở Đông Nam Á, các quốc gia Đông Á như Trung Quốc, Hàn Quốc
cũng đã có các ý tưởng về việc thiết lập các HLKT để tạo động lực cho việc
phát triển kinh tế… Tuy vậy, du lịch mới chỉ được xem xét, định hướng phát
triển như là một khía cạnh của ngành dịch vụ, chưa thực sự được nghiên
cứuriêng biệt để phát triển du lịch theo tuyến HLKT.
2.2.2. Từ thực tiễn Việt Nam
11
Ý tưởng về xây dựng và phát triển các HLKT đã được nhiều nhà nghiên
cứu đề xuất từ những năm 90 của thế kỉ XX ở nước ta. Tuy nhiên, ý tưởng này
chỉ thực sự phát triển mạnh khi Hội nghị Bộ trưởng các nước tiểu vùng sông Mê
Kông lần thứ 8 họp tại thủ đô Manila (Philippin) tháng 9/1998 do ngân hàng Phát
triển châu Á (ADB) chủ trì.
Hiện nay, nhiều HLKT đã và đang được hình thành trên cả nước, tiêu
biểu là các HLKT sau: (1) HLKT Lào Cai Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh
và HLKT Lạng Sơn Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh, (2) HLKT Lạng
Sơn Hà Nội TP Hồ Chí Minh Mộc Bài, (3) HLKT Đông Tây, (4) HLKT
ven biển phía Nam, (5) HLKT Lạng Sơn Hà Nội Hải Phòng Quảng
Ninh…
HLKT Lạng Sơn Hà Nội, thực chất là đoạn tuyến HLKT, một bộ
phận thuộc về hai HLKT quan trọng Lạng Sơn Hà Nội TP. Hồ Chí Minh
Mộc Bài và Lạng Sơn Hà Nội Hải Phòng, có tiềm năng to lớn để phát triển
du lịch nhưng các địa phương phát triển tự phát, chưa liên kết chặt chẽ với
nhau nên hiệu quả thấp. Do vậy, để phát triển du lịch có hiệu quả, các địa
phương chỉ có con đường liên kết, cụ thể phát triển du lịch của các địa
phương theo tuyến HLKT.
Từ thực tiễn thế giới và Việt Nam, tác giả luận án cho rằng, liên
kết trong phát triển du lịch sẽ có được nếu phát triển du lịch theo tuyến
HLKT. Việc liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương cho phép khai
thác những lợi thế về tài nguyên du lịch, hạ tầng cơ sở vật chất, kỹ thuật,
nhân lực, qua đó tạo ra những sản phẩm du lịch có tính cạnh tranh cao, thu
hút các nhà đầu tư và khách du lịch.
2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho phát triển du lịch theo tuyến HLKT
Lạng Sơn – Hà Nội
Thứ nhất, phải phát triển du lịch theo tuyến HLKT và trên cơ sở liên
kết các nhà cung ứng dịch vụ du lịch (công ty lữ hành, khách sạn, nhà hàng ăn
uống, nhà cung cấp sản phẩm văn hóa nghệ thuật, các nhà hoạt động tâm linh,
thể thao, hội nghị, hội thảo, các trung tâm thương mại, các làng nghề truyền
thống...).
1212
Thứ hai, phát triển du lịch theo tuyến HLKT nhất định phải có sự
điều phối của nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, phải kiểm
soát, điều chỉnh được các hành vi liên kết theo đúng pháp luật Việt Nam.
Thứ ba, xây dựng và phát triển mạng lưới các nhà cung ứng dịch vụ
du lịch, đặc biệt là các công ty lữ hành, tạo điều kiện thông thoáng để các nhà
cung ứng dịch vụ du lịch hoạt động có hiệu quả nhất, cùng với đó là việc phát
triển thị trường, xúc tiến, quảng bá du lịch cũng vô cùng quan trọng.
Thứ tư, tôn trọng lợi ích kinh tế (lợi nhuận doanh nghiệp) thì mới
tạo ra sự liên kết để phát triển các chuỗi giá trị du lịch, chia sẻ lợi nhuận thỏa
đáng giữa các chủ thể tham gia trong chuỗi giá trị du lịch, khuyến khích hơn
nữa cộng đồng địa phương tham gia vào chuỗi giá trị du lịch.
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO TUYẾN HÀNH
LANG KINH TẾ LẠNG SƠN – HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2010 – 2016
3.1. Đánh giá tiềm năng, thế mạnh và các yếu tốảnh hưởng đến phát
triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội
3.1.1. Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn –
Hà Nội
3.1.1.1. Khái quát về HLKT Lạng Sơn – Hà Nội
HLKT Lạng Sơn Hà Nội (không gian du lịch chạy qua 4 địa
phương Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Lạng Sơn), dựa trên sự tồn tại của
tuyến trục giao thông huyết mạch chạy qua 4 địa phương nằm dọc quốc lộ
1A, có tuyến đường sắt Hà Nội Lạng Sơn. Tuyến này có vai trò quan trọng
đối với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh đến thành phố Hà Nội. Đây
cũng là một tuyến giao lưu giữa các tỉnh Nam Trung Quốc đối với Việt Nam,
là một đoạn trên tuyến Xuyên Á. Trên tuyến có cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị
với khối lượng hàng hóa xuất nhập đáng kể và là một trong những đầu mối
chính giao lưu với Trung Quốc.
3.1.1.2. Khái quát lợi thế so sánh và hạn chế giữa tuyến HLKT Lạng Sơn
Hà Nội với các tuyến HLKT khác ở phía Bắc
Trên cơ sở sử dụng mô hình SWOT, tác giả đã xác định được cácđiểm
hạnchế và bất lợi, xác định được lợi thế so sánh để phát triển du lịch theo tuyến
13
HLKT Lạng Sơn Hà Nội, đặt khu vực nghiên cứu trong mối quan hệ với các
HLKT khác:Tuyến HLKT Lào Cai Hà Nội, Tuyến HLKT Quảng Ninh Hà Nội.
3.1.2.Những lợi thế để phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn
Hà Nội
3.1.2.1.Đặc điểm để phát triển du lịch
Tổng dân số của lãnh thổ nghiên cứu vào năm 2016 khoảng 11,2 triệu
người, trong đó có 4,4 triệu dân thành thị (chiếm khoảng 39% dân số chung).
Chỉ tính khoảng 1/3 dân số của 4 tỉnh, thành tham gia du lịch thì đã có tới
khoảng 4 triệu người. GRDP/người ngày càng tăng, nhu cầu đi du lịch sẽ ngày
càng cao. Trong 4 tỉnh, thành phố thuộc lãnh thổ nghiên cứu thì hai trung tâm đô
thị du lịch Hà Nội và Lạng Sơn chiếm phần lớn về quy mô kinh tế, dân số và
khách du lịch, giữ vị trí quan trọng và có tínhquyết định trong HLKT Lạng Sơn
Hà Nội.
3.1.2.2. Hạ tầng kinh tế xã hội
HLKT Lạng Sơn Hà Nội dọc theo tuyến trục giao thông 1A dài 180
km, đoạn Hà Nội Bắc Giang đã được xây dựng cao tốc. Mỗi thành phố trên
tuyến là một trung tâm đô thị du lịch, để phát triển du lịch theo tuyến HLKT,
các đô thị này phải liên kết với nhau tạo thành “chuỗi đô thị” và có sức lan tỏa ra
các khu vực lân cận, trong đó 2 đô thị du lịch quan trọng nhất là 2 “đầu mút” (Hà
Nội, Lạng Sơn), mỗi trung tâm đô thị du lịch và vùng phụ cận có những tiềm
năng, thế mạnh và lợi thế so sánh khác nhau.
3.1.2.3. Khả năng liên kết ngoài
Từ Lạng Sơn có thể kết nối dễ dàng với TP. Nam Ninh của Trung Quốc và
đi tiếp tới Quảng Châuvà tới Quế Châu.Khi đến Quảng Châu du khách có
thể thưởng ngoạn cảnh đẹp, ẩm thực nổi tiếng.
Từ Hà Nội tỏa đi nhiều điểm đến du lịch nổi tiếng, độc đáo, có khả năng bổ
sung sự phong phú và đa dạng về sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của du khách như: Hạ Long, Hải Phòng, Ninh Bình,Thanh Hóa…
3.1.2.4. Nhu cầu của thị trường
Miền Bắc Việt Nam (tính từ Thanh Hóa trở ra) hiện có khoảng 35
triệu người. Nếu chỉ tính 10% số người tham gia du lịch thì đã có khoảng
3,54 triệu người đi du lịch. Hàng năm Hà Nội đón khoảng 3 triệu khách
1414
quốc tế. Nếu 30% số này tham gia du lịch tuyến HLKT Lạng Sơn Hà Nội
thì cũng đã có 1 triệu khách quốc tế du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn Hà
Nội. Lạng Sơn là tỉnh biên giới, với khu kinh tế cửa khẩu sầm uất Đồng
Đăng, với nhiều cảnh quan thiên nhiên kì thú, nhiều tài nguyên nhân văn, tâm
linh độc đáo. Giáp Lạng Sơn là tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) có số dân
khoảng 46 triệu người. Nếu 10% số này tham gia du lịch theo tuyến HLKT
này thì đã có khoảng 4 triệu du khách quốc tế qua cửa khẩu Lạng Sơn đến
nước ta nói chung và HLKT Lạng Sơn Hà Nội nói riêng.
3.1.3. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch theo tuyến
HLKT Lạng Sơn – Hà Nội
3.1.3.1. Lợi nhuận thấp vì thiếu sự liên kết
Trên tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội đang thiếu sự liên kết nên
nhìn chung sự phát triển du lịch có hiệu quả thấp; chưa phát huy được sức
mạnh của các trung tâm đô thị du lịchvà do đó mức doanh thu không có
được do thiếu liên kết là rất đáng kể.Nhìn chung, hoạt động du lịch theo tuyến
HLKT mới đóng góp khoảng 3335% cho kết quả hoạt động du lịch của bốn địa
phương có tuyến hành lang kinh tế chạy qua.Tốc độ tăng đối với khách du lịch
và doanh thu du lịch của tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội chưa tương xứng
với tiềm năng, so với cả nước nhiều chỉ tiêu tăng thấp hơn.
3.1.3.2. Hệ thống pháp luật và cơ chế, chính sách chưa đáp ứng và tạo điều
kiện thuận lợi cho phát triển du lịch theo tuyến HLKT
Thời gian qua, nhờ chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước
hoạt động du lịch của các địaphương trong HLKT Lạng Sơn Hà Nội bước đầu
đạt kết quả đáng khích lệ, tạo nên những chuyển biến rõ rệt,. ..Tuy nhiên, các
văn bản luật pháp và các chính sách của Đảng và Nhà nước đều chưa đề cập
nhiều và chưa có những chính sách cụ thể cho phát triển du lịch theo tuyến
HLKT.
3.1.3.3. Các doanh nghiệp kinh doanh lữ hành chưa xây dựng được các tour
du lịch hấp dẫn, độc đáo
Theo kết quả điều tra, chỉ có 37,0% các doanh nghiệp kinh doanhlữ
hành đã xây dựng và tổ chức chương trình du lịch liên kết dọc theotuyến
HLKT Lạng Sơn – Hà Nội nhiều lần, 65,9% chưa xây dựng và tổchức. Đánh
15
giá về điều kiện để liên kết phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng, có
sức cạnh tranh với các địa phương lân cận của tuyến HLKT Lạng Sơn Hà
Nội thì có tới 84% công ty lữ hành được hỏi đánh giá có điều kiện nhưng
chưa đủ; Có 87,9% du khách được hỏi không chọn các tour du lịch kết nối
dọc theo tuyến HLKT Lạng Sơn Hà Nội vì sản phẩm du lịch còn đơn điệu,
80,2 % du khách cho rằng vì công tác truyền thông quảng bá còn hạn chế.
3.2. Thực trạng phát triển du lịch dọc theo tuyến HLKT Lạng Sơn Hà Nội
3.2.1. Khách du lịch
Tổng số khách du lịch trên địa bàn nghiên cứu tăng đáng kể từ 2010:
14.556 nghìn lượt khách đến 2016: 21.905 nghìn lượt khách (tăng 7.349 nghìn
lượt khách), tốc độ tăng bình quân 1 năm là 7,0% (thấp hơn tốc độ tăng bình
quân của cả nước). Sau khi làm việc với các Sở Văn hóa, Thể thao và Dulịch
của 4 tỉnh, thành phố(riêng Hà Nội là Sở Du lịch) và từ kết quả điều tra,
phân tích số liệu thực tế, tác giả luận án xác định số du khách thực hiện du
lịch theo tuyến HLKT vào năm 2010 đạt khoảng 15%, năm 2015 khoảng 21%,
năm 2016 khoảng 27% so với tổng khách du lịch của địa bàn nghiên cứu.
Điều đó chứng tỏ khi có HLKT, số lượng khách di chuyển theo tuyến hành
lang có tăng lên, tuy nhiên số lượng tăng chưa nhiều.
3.2.2. Doanh thu du lịch
Khi liên kết phát triển du lịch theo tuyến HLKT, doanh thu du lịch
của cả 4 địa phương đều chiếm tỉ trọng cao hơn và có xu lướng tăng dần
trên toàn lãnh thổ nghiên cứu: Năm 2010 doanh thu du lịch là 9.244 tỷ đồng
đến năm 2016 là 59.057 tỷ đồng (giá hiện hành), đạt tốc độ tăng trưởng
26,2%. Điều đó càng chứng tỏ phát triển du lịch theo tuyến HLKT sẽ mang
lại hiệu quả ngày càng cao hơn.Theo tính toán, điều tra của tác giả luận án
và trên cơ sở làm việc với các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch của 4 tỉnh,
thành phố (riêng Hà Nội là Sở Du lịch): Tổng thu du lịch trên tuyến HLKT
năm 2010 chiếm khoảng 16%, năm 2015 chiếm khoảng 23% và năm
2016chiếm khoảng 29% tổng thu du lịch của lãnh thổ nghiên cứu.
3.2.3. Lao động du lịch
Nhìn chung số lượng lao động trong ngành du lịch các địa phương dọc
theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội tăng 9,8% trong giai đoạn từ 2010
1616
2016, tổng số lao động năm 2010 là 88.000 lao động đến 2016 là 153.800 lao
động. Tuy nhiên lao động được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ một cách có hệ
thống chưa nhiều, năng suất lao động chưa cao. Khi phát triển du lịch theo
tuyến HLKT, số lượng lao động trong ngành du lịch cũng sẽ chiếm tỉ trọng cao
hơn và có xu hướng tăng trên tổng lãnh thổ nghiên cứu. Trình độ nghiệp vụ,
ngoại ngữ... chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của khách du lịch.
Hiện nay, Hà Nội là nơi tập trung hầu hết các cơ sở đào tạo trình độ đại học –
cao đẳng về du lịch, cung cấp nguồn lao động du lịch cho cả nước nói chung
và 3 tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh nói riêng.
3.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
3.2.4.1. Cơ sở lưu trú
Nhìn tổng thể hệ thống khách sạn ở các tỉnh trên tuyến hành lang
còn thiếu về số lượng và chất lượng các cơ sở lưu trú đạt tiêu chuẩn. Năm
2010, tổng số khách sạn, nhà nghỉlà 853 cơ sở đến năm 2016 là 1.924 cơ sở,
tăng 12,5%. Số ngày lưu trú của khách còn thấp (trung bình khoảng 2 ngày 1
đêm), chưa có phòng chuyên biệt cho các đối tượng khách khác nhau. Theo
kết quả điều tra 80 cơ sở lưu trú đều cho rằng khi liên kết phát triển du lịch
theo tuyến HLKT, số khách lưu trú sẽ tăng khoảng 10%, mối liên hệ giữa
các mắt xích trong chuỗi giá trị du lịch sẽ mật thiết hơn; 86,7% đối
tượngđiều tra cho rằng, hiệu quả phát triển dulịch sẽ cao hơn.
3.2.4.2. Nhà hàng
Số nhà hàng trên lãnh thổ nghiên cứu tăng đáng kể, năm 2010 có 148 cơ
sở đến năm 2016 là 337 cơ sở, tăng 14,7%, khả năng phục vụ của các nhà hàng
tăng cao do được xây mới, tu bổ và sửa chữa. Một vấn đề cần đề cập tới là
trong địa bàn lãnh thổ nghiên cứu chưa có nhà hàng chuyên môn hóa, chuyên
phục vụ những du khách theo đạo, đội ngũ nhân viên phục vụ chất lượng chưa
cao, khả năng phục vụ số lượng khách đông trong 1 thời điểm còn hạn chế.
Theo kết quả điều tra, 90 nhà hàng được điều tra thì 95,2% cho rằng khi phát
triển theo chuỗi giá trị du lịch thì sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn trong lĩnh vực
kinh doanh nhà hàng nói riêng và du lịch trên tuyến hành lang nói chung.
3.2.5. Đầu tư phát triển du lịch
17
Thực tế, đã có rất nhiều dự án đầu tư cho phát triển du lịch tại 4 địa
phương trên tuyến HLKT, vấn đề cần có sự liên kết trên toàn tuyến HLKT để
các dự án có sự gắn kết, khai thác hết các thế mạnh, các tiềm năng phát triển
du lịch trên toàn tuyến, giảm thiểu các chi phí không cần thiết. Tuy nhiên, so
với tổng số vốn đầu tư cho toàn xã hội thì vốn đầu tư cho du lịch còn ít, chiếm
tỉ trọng nhỏ (2,4%). Chia ra các hạng mục đầu tư, nhiều nhất đầu tư vào các
công trình hạ tầng kĩ thuật du lịch (59%). Theo kết quả điều tra, hầu hết các
chuyên gia cho rằng, muốn phát triển tốt du lịch trên tuyến HLKT, một trong
những biện pháp quan trọng là đầu tư cho phát triển du lịch.
3.2.6. Phân tích lợi thế và hạn chế khi phát triển du lịch theo tuyến
HLKT Lạng Sơn Hà Nội
Tác giả luận án đã sử dụng mô hình SWOT, kết quả phân tích theo
mô hình SWOT cho thấy điểm mạnh, điểm yếu và hạn chế đối với việc
phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn Hà Nội. Trên cơ sở đó, cung
cấp cơ sở khoa học cho việc hoạch định, định hướng phát triển du lịch theo
tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội.
3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém trong phát triển du lịch
theo tuyến HLKT của lãnh thổ nghiên cứu
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, yếu kém trong phát triển du lịch
của các địa phương có nhiều, nhưng phải kể đến sự phát triển du lịch chưa
được tổ chức trên phạm vi vùng lớn, cũng như trong phạm vi mỗi địa phương và
trong việc phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội. Tuyến
HLKT này hội tụ nhiều yếu tốđể phát triển du lịch theo tuyến HLKT, nhưng các
yếu tố này chưa được tạo lập và phát huy nên lợi nhuận mang lại chưa cao, chi
tiêu bình quân trên lượt khách còn thấp, đội ngũ doanh nghiệp du lịch vừa thiếu
vừa yếu, khung khổ pháp luật cho phát triển du lịch theo tuyến HLKT chưa có…
Do đó,xảy ra tình trạng phát triển manh mún, tự phát, kém hiệu quả, giá thành
sản phẩm dịch vụ du lịch còn ở mức cao, khó cạnh tranh.Tình hình đó đặt ra vấn
đề cấp bách là phát triển du lịch theo tuyến HLKT và theo chuỗi giá trị du lịch để
phát huy tốiđa lợi thế sosánh của mỗi địa phương.
CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO TUYẾN HLKT LẠNG SƠN – HÀ NỘI
1818
4.1. Bối cảnh phát triển du lịch của tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội
Hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới sẽ là cơ hội, là động lực
đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam
nói chung và du lịch nói riêng. Đứng trước bối cảnh đó, năm 2009, Việt Nam
đã kí thỏa thuận với ASEAN thừa nhận lẫn nhau về nghề du lịch (MRATP),
cho phép lao động du lịch có kĩ năng trong ngành du lịch – nhà hàng – khách
sạn từ các nước ASEAN tới làm việc tại Việt Nam và ngược lại.
Ở Việt Nam hiện nay, GDP bình quân đầu người hàng năm tăng; cơ cấu
kinh tế đang chuyển đổi nhanh sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN;
kết cấu hạ tầng ngày càng được đầu tư phát triển; đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân được cải thiện; nhận thức du lịch thay đổi theo hướng tích cực; nhu
cầu du lịch của người dân tăng nhanh; Việc bỏ chế độ VISA đối với công dân
một số nước ASEAN và Nhật Bản, việc mở thêm các đường bay Việt Nam –
Hoa Kỳ, Việt Nam – Hàn Quốc… cũng góp phần thu hút thêm khách du lịch các
nước nói trên đến Việt Nam; Sự ra đời của các văn bản pháp luật, các nghị quyết,
Quy hoạch, Chiến lược…tạo điều kiện cho du lịch phát triển.
4.2. Quan điểm phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn Hà Nội
(1) Coi hiệu quả (trước mắt và lâu dài) là tiêu chí cao nhất, quan trọng
nhất để phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội.
(2) Liên kết, phối hợp và phát triển theo chuỗi giá trị du lịch phải được xem
là cách thức phát triển du lịch có hiệu quả của tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội.
(3) Hiện đại hóa là phương thức phát triển du lịch cả trong ngắn, trung và
dài hạn theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội.
(4) Phát triển du lịch một cách có tổ chức phải được xem như một trong
các biện pháp chỉ đạo quan trọng nhất để phát triển du lịch tuyến HLKT Lạng
Sơn – Hà Nội.
(5) Phát triển du lịch theo hành lang kinh tế bền vững, hài hòa giữa kinh
tếvà môi trường, gắn kết chặt chẽ với bảo vệ an ninh quốc phòng của đất nước
cũng như đảm bảo sự an toàn, an ninh của những chủ thể tham gia tuyến hành
lang,…
4.3. Dự báo một số chỉ tiêu về phát triển của các địa phương có tuyến
HLKT chạy qua
4.3.1. Dân số và khả năng phát triển kinh tế của lãnh thổ nghiên cứu
Dân số của miền Bắc (tính từ Thanh Hóa trở ra) hiện đã có khoảng 35
triệu người, trong đó 12 triệu sống ở Trung du miền núi và 23 triệu người
19
sống ở vùng Đồng bằng sông Hồng. Có thể nói trong tương lai gần đã có thị
trường du lịch tương đối lớn đối với triển vọng phát triển du lịch theo tuyến
HLKT Lạng Sơn Hà Nội.Dự báo GRDP/người vào năm 2025 đạt khoảng 158
triệu đồng (gấp khoảng 1,96 lần so 2016 và tương đương khoảng 7210 USD).
Đây là mức thu thập có khả năng chi trả lớn cho hoạt động du lịch của người
dân.
4.3.2. Dự báo khách du lịch và doanh thu du lịch
Tổng số khách du lịch và doanh thu du lịch trên lãnh thổ nghiên cứu
sẽ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn trong thời gian tới: Năm 2010 số khách
du lịch là 21.905 nghìn lượt, doanh thu đạt 59.057 tỷ đồng đến năm 2025 sẽ
đạt số khách 35.700 lượt khách, doanh thu đạt 155.026 tỷ đồng. Theo kết
quả điều tra và tính toán của tác giả, trên cơ sở làm việc với các Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch của 4 tỉnh, thành phố: số khách du lịch di chuyển
trên tuyến HLKT năm 2016 là 27%, dự báo năm 2020 là 40%, năm 2025 là
65% toàn lãnh thổnghiên cứu; doanh thu du lịch trên tuyến năm 2016 chiếm
29%, dự báonăm 2020 là 45% và năm 2025 là 70% toàn lãnh thổ nghiên cứu.
4.3.3. Lựa chọn các phương án phát triển du lịch
Trên cơ sở dự báo doanh thu và khách du lịch của các địa phương
thuộc lãnh thổ nghiên cứu, tham khảo dự báo phát triển kinh tế tuyến HLKT
đường 18, dự báo phát triển kinh tế tuyến HLKT Lạng Sơn Hà Nội TP. Hồ
Chí Minh Mộc Bài, dựa vào các cuộc phỏng vấn sâu chuyên gia, các doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành, khách sạn, nhà hàng,… tác giả dự báo lượng khách
du lịch và doanh thu du lịch, bình quân chi tiêu trên 1 lượt khách trên tuyến
HLKT Lạng Sơn Hà Nội như sau:
Bảng 4.4: Dự báo phát triển du lịch theo tuyến HLKTLạng Sơn – Hà Nội
Tỉnh
1. Khách du
lịch
Lạng Sơn
Bắc Giang
Đơn vị
2016
2020
2025
PA1*
PA2**
PA3***
1000 lượt
người
“
5.914,4
10.224
26.580
28.627
23.245
707
1.180
3.068
3.682
2.057
“
126
238
634
683
478
2020
Bắc Ninh
“
167
312
832
896
579
Hà Nội
“
4925,4
8.494
22.046
23.366
20.131
Tỷ đồng
17.126
39.864
106.303
116.933
108.518
“
694,6
1.652
4.310
4.742
4.465
Bắc Giang
“
97,2
220
603
663
606
Bắc Ninh
“
372,2
870
2.370
2.607
2.386
Hà Nội
“
15.953
37.122
99.020
108.921
101.061
VNĐ/1
lượt người
2.895.840
3.899.906
3.999.360
4.084.710
4.676.649
2.Doanh thu
du lịch
Lạng Sơn
3.BQ chi
tiêu/1 lượt
khách
(Giá hiện hành)
Nguồn: Tác giả đề xuất
Ghi chú:* PA1: Theo dự báo phát triển kinh tế Tuyến hành lang kinh tế đường
18 làm cơ sở;** PA2: Theo dự báo phát triển kinh tế Tuyến hành lang kinh tế
Lạng Sơn – Hà Nội – TP. Hồ Chí Minh – Mộc Bài làm cơ sở; ***PA3 Tác giả
đề xuất
4.4. Định hướng phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng SơnHà Nội
4.4.1. Định hướng phát triển sản phẩm du lịch
Trong tuyến HLKT, cần kết hợp các quan điểm về phát triển du lịch
chất lượng cao, hướng tới thu hút khách chi trả cao là lưu trú dài, đặc biệt là
hướng phát triển du lịch văn hóa và sinh thái. Cần lựa chọn chiến lược ưu
tiên phát triển mạnh về sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng cao c ấp. Một trong
những định hướng quan trọng mà tuyến hành lang và ngành du lịch cần xác
định là việc tạo dựng các liên kết sản phẩm.
4.4.2. Định hướng phát triển chuỗi giá trị du lịch
Chuỗi giá trị sản phẩm du lịch thực chất là sự kết nối, tươngtác hỗ
trợ lẫn nhau giữa các đối tượng sau: Công ty lữ hành, khách sạn, nhà hàng ăn
uống, giao thông vận tải, mua sắm, thông tin du lịch, quản lí du lịch. Thể
hiện ở sơ đồ sau:
21
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ hoạt động chuỗi giá trị du lịch theo tuyến HLKT
Lạng Sơn – Hà Nội
(TT: trung tâm, TTVH: trung tâm văn hóa) Nguồn: Tác giả đề xuất phỏng theo
sơ đồ 2.2 chương 2
Công ty kinh doanh lữ hành giữ vai trò nòng cốt trong việc hình thành
chuỗi giá trị du lịch. Nếu trên địa bàn nghiên cứu có nhiều Công ty kinh doanh
lữ hành thì Hiệp hội du lịch sẽ là người giữ vai trò “Nhà tổ chức chuỗi”. Các
chủ thể tham gia chuỗi giá trị cùng nhau chia sẻ lợi ích và cùng nhau chia sẻ
rủi ro trong hoạt động cung ứng dịch vụ cho khách du lịch. Tác giả luận án cho
rằng, vấn đề mấu chốt của việc hình thành chuỗi giá trị du lịch là phân chia lợi
ích, chia sẻ rủi ro và chia sẻ trách nhiệm một cách công bằng, không được
triệt tiêu lợi ích của bất cứ chủ thể nào.
Bảng 4.9.Ma trận liên kết trong chuỗi giá trị du lịch tuyến hành lang
kinh tế Lạng Sơn – Hà Nội
Trung tâm Đơn
đô thị du
vị lữ
lịch
hành
Khách
Nhà
Trung
Trung
Điểm
sạn
hàng
tâm
tâm vui
đến
ăn
mua
sắm
+
Lạng Sơn
*
*
uống
+
Bắc Giang
+
+
+
chơi, giải du lịch
trí
*
+
+
2222
Bắc Ninh
+
+
+
Hà Nội
*
*
+
+
+
*
+
(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Ghi chú: * Giữ vị trí nòng cốt trong quá trình liên kết;
+ Thực hiện vai trò tổ chức phối hợp
Sự liên kết để phát triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà
Nội phải diễn ra cả theo chiều dọc và chiều ngang:
Theo chiều dọc (chuyên lĩnh vực): đó là sự liên kết giữa các nhà cung
ứng dịch vụ du lịch cùng chức năng (Các Công ty lữ hành liên kết với nhau; Các
khách sạn liên kết với nhau; Các chủ nhà hàng liên kết với nhau; Các trung tâm vui
chơi giải trí liên kết với nhau; Các điểm đến du lịch liên kết với nhau...)
Theo chiều ngang (giữa các trung tâm du lịch theo địa bàn): Trên địa
bàn mỗi địa phương các nhà cung ứng dịch vụ du lịch liên kết với nhau theo
chuỗi giá trị du lịch. Gắn kết các chủ cung ứng dịch vụ một cách đồng bộ để
phục vụ du khách tốt nhất và đem lại hiệu quả cao nhất cho tất cả các chủ
thể và cho xã hội.
4.4.3. Định hướng kết nối du lịch giữa các địa phương
Cần xác định rõ lộtrình cụ thể hoa nh
́ ững vấn đề hợp tác, liên kết phát
triển du lịch của 4 tỉnh, thành phố như: xây dựng và đa dạng hoa s
́ ản phẩm du
lịch, đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông đến các điểm du lịch mang tính liên
vùng…Để sự hợp tác về du lịch giữa bốn địa phương ngày càng thiết thực và
hiệu quả hơn, tác giả đề xuất một số phương hướng trong việc phát triển du
lịch và liên kết phát triển du lịch giữa Hà Nội với ba địa phương như sau:(1)
Liên kết hình thành các tour;(2) Hợp tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực du
lịch;(3) Hợp tác, trao đổi kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch.
4.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển du lịch theo tuyến hành
lang kinh tế Lạng Sơn – Hà Nội
23
4.5.1. Đầu tư cho phát triển du lịch
Đầu tư đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với phát triển du lịch, để
phát triển du lịch hiệu quả và bền vững trên tuyến HLKT thì cần phải vừa gia
tăng vốn đầu tư cho phát triển du lịch vừa phải tiến hành đầu tư có trọng điểm
và đồng bộ. Vốn đầu tư trực tiếp cho phát triển du lịch được phân bổ theo từng
giai đoạn, từng hạng mục, tuy nhiên so với tổng số vốn đầu tư cho phát triển
KTXH của lãnh thổ nghiên cứu còn chưa đáng kể. Theo tính toán và điều tra của
tác giả luận án, trên cơ sở làm việc với các Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch của
4 tỉnh, thành phố: Tổng số vốn đầu tư xã hội trên tuyến HLKT giai đoạn 2011 –
2016 chiếm khoảng 67% và giai đoạn 2017 – 2025chiếm khoảng 70% tổng đầu
tư phát triển của 4 địa phương.
4.5.2.Hợp tác, liên kết phát triển du lịch
Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ du lịch và các địa phương dọc
theo tuyến HLKT phải có những chính sách cụ thể để phối hợp, liên kết để
hình thành các tour du lịch kết nối các điểm du lịch, khai thác tối đa lợi thế tài
nguyên du lịch của 4 địa phương, bao gồm tour du lịch nội địa, từ Hà Nội và
vùng phụ cận lên du lịch Bắc Giang, Bắc Ninh, Lạng Sơn và đưa khách từ Lạng
Sơn về du lịch Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Nội; nối tour cho khách quốc tế từ Hà
Nội lên du lịch Bắc Giang, Bắc Ninh, Lạng Sơn; khai thác khách du lịch Trung
Quốc, khách du lịch quốc tế đường bộ nối tour Trung Quốc – Việt Nam , khách
du lịch đến từ các nước Đông Nam Á, Hàn Quốc, các nước Châu Âu...
4.5.3. Hình thành Hiệp hội du lịch trên phạm vi 4 địa phương
Mục đích của Hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế
kỹ thuật về kinh doanh dịch vụ, tạo bình ổn thị trường, nâng cao giá trị chất
lượng, sản phẩm du lịch, khả năng cạnh tranh trong và ngoài nước của hội
viên; đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội viên. Để khuyến
2424
khích việc thành lậpcác Hiệp hội, chính quyền các địa phương cần hỗ trợ 15
20% kinh phí hoạt động của các Hiệp hội này.
4.5.4. Hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng du lịch
Để liên kết phát triển du lịch theo tuyến HLKT cần ưu tiên một số
việc sau đây:Hoàn thiện tuyến cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn. Nhanh chóng xây
dựng đường cao tốc từ Bắc Giang đi Lạng Sơn; Hoàn thiện các đoạn đường nối
kết tuyến cao tốc với các diểm, khu du lịchdọc tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà
Nội.Dành khoảng 50% tổng vốn đầu tư phát triển du lịch theo tuyến HLKT để
xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch theo tuyến HLKT này.
4.5.5. Phát triển nhân lực du lịch có chất lượng cao
Tập trung các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
du lịch: đảm bảo chất lượng, số lượng, cân đối về cơ cấu ngành nghề và
trình độ đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch và hội nhập quốc tế. Phát
triển mạng lưới cơ sở đào tạo về du lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị
giảng dạy đồng bộ, hiện đại; chuẩn hóa chất lượng giảng viên; chuẩn hóa
giáo trình khung đào tạo du lịch. Xây dựng và ban hành khung trình độ nghề
quốc gia trong lĩnh vực du lịch tương đương trong khu vực và quốc tế…
4.5.6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách để phát triển du lịch của nhà nước
Đối với hình thức TCLT là HLKT ở nước ta chưa có văn bản pháp lý
quy định, chưa có quy chế, chính sách cho việc tổ chức và hoạt động, gây khó
khăn trong việc tổ chức phối hợp, liên kết phát triển. Để thực hiện được các
nhiệm vụ, mục tiêu phát triển cho các HLKT trên cả nước nói chung và HLKT
Lạng Sơn – Hà Nội nói riêng cần có cơ chế, chính sách một cách toàn diện,
đồng bộ và hợp lí. Đồng thời các cơ chế chính sách phải tạo ra các yếu tố đòn
bảy đủ mạnh cho sự phát triển kinh tế nói chung và du lịch nói riêng, cụ thể:
(1) Hoàn thiện chủ trương phát triển du lịch theo tuyến HLKT; (2) Hoàn thiện
hệ thống chính sách phát triển du lịch theo tuyến HLKT.
25
4.5.7. Xác định danh mục dự án ưu tiên phát triển du lịch theo hướng
hiệu quả và bền vững.
Xem xét ban hành các chính sách ưu đãi cho dự án đầu tư phát triển du
lịch như: Kéo dài thời gian thuê đất đến 70 năm; miễn tiền thuê đất đối với các
dự án phi lợi nhuận; đơn giản hóa các thủ tục hành chính; hỗ trợ bồi thường
giải phóng mặt bằng. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (tối thiểu bằng
cao nhất mức hiện hành). Miễn thị thực nhập cảnh cho khách du lịch quốc tế
tại một số khu vực thông qua cơ chế đặc thù; nhà đầu tư được phép cư trú lâu
dài, cùng thời gian với dự án đầu tư…
4.6. Đánh giá khả năng hiệu quả phát triển du lịch theo tuyến hành lang
kinh tế Lạng Sơn – Hà Nội đến năm 2025
* Căn cứ tính toán:
Các kết quả dự báo về một số chỉ tiêu tổng hợp đối với phát triển du
lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội đến 2025 của tác giả; Tham khảo
các chỉ số tính toán của hai Đề án quy hoạch phát triển tuyến HLKT Lạng Sơn –
Hà Nội – Hải Phòng (với hệ số hiệu quả khoảng 1,79 lần so với thời kỳ trước)
và tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội – Hồ Chí Minh – Mộc Bài (với hệ số hiệu
quả khoảng 2,3 lần so với thời kỳ trước) của Viện Chiến lược phát triển đã
công bố vào năm2007 và 2010.
* Phương pháp tính toán: Theo các công thức tính toán đã trình bày ở chương 2.
Hiệu quả phát triển du lịch theo tuyến hành lang là hiệu quả tổng hợp
do phát triển du lịch theo tuyếnhành lang mang lại cho nền kinh tế xã hội, cho
các địa phương tham gia phát triển theo tuyến hành lang du lịch. Nó bao gồm ba
mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Dù là mới tính
toán sơ bộ đã cho thấy, nếu thực hiện thành công định hướng, giải pháp phát
triển du lịch theo tuyến HLKT Lạng Sơn – Hà Nội thì kết quả và hiệu quả
đem lại là rất đáng kể. Tỷ lệ đóng góp của việc phát triển du lịch theo tuyến