Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu, tính toán sự cố bình điều áp lò phản ứng AP1000

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 26 trang )

MỤC LỤC

1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ACC (Accumulators): Bế tích nước cao áp
ADS (Automatic Depressurization System): Hệ thống giảm áp tự động.
DVI (Direct Vessel Injection): Đường dẫn nước trực tiếp vào thùng lò
IRWRT (In­Containment Refueling Water Storage Tank): Bể tr ữ n ước thay đảo nhiên liệu 
boong­ke lò.
LOCA (Small Loss Of Coolant Accident): Sự cố mất nước làm mát nhỏ
PRHR (Passive Residual Heat Removal): Hệ thống tải nhiệt dư th ụ động PXS (Passive core 
Cooling System): Hệ thống làm mát vùng hoạt thụ động.
PWR (Pressurized Water Reactor): Lò phản ứng nước áp lực.
RCS (Reactor Cooling System): Hệ thống làm mát lò phản ứng.
TMI­2 (ThreeMiles Island – 2): Tổ máy thứ 2 nhà máy điện hạt nhân Three Miles Island.
U.S NRC (United States Nuclear Regulatory Commission):  Ủy ban pháp quy hạt nhân Hoa Kỳ

2


MỞ ĐẦU
Do nhu cầu điện năng tăng cao, năm 2009, Quốc hội đã phê duyệt chủ trương xây dựng  
hai nhà máy điện hạt nhân đầu tiên ở nước ta, ở Ninh Thuận, theo công nghệ do Liên bang Nga  
(gọi là Ninh Thuận 1) và Nhật Bản (gọi là Ninh Thuận 2) đề xuất. Dự kiến công nghệ đề xuất  
cho Ninh Thuận 2 có thể  là AP1000. Vì vậy, Luận văn này đã chọn một nội dung nghiên cứu 
liên quan đến AP1000.
AP1000   là   lò   phản   ứng   hạt   nhân   thuộc   loại   PWR   (lò   nước   áp   lực)   của   Tập   đoàn 
Westinghouse. Đây là loại lò có nhiều cải tiến theo hướng an toàn thụ động (Advanced Passive)  


có mức độ an toàn cao. AP1000 có bình điều áp với thể tích gần gấp đôi các loại lò cùng công 
suất. 
Nhà máy điện hạt nhân là loại hình sử dụng năng lượng với hiệu suất cao, nhưng khi tai  
nạn xảy ra thì thiệt hại vô cùng lớn, nên vấn đề an toàn luôn được đặt lên hàng đầu. Bất cứ cải  
tiến nào cũng yêu cầu phải có sự  chú ý nghiên cứu phù hợp. Vì vậy, Luận văn này đề  xuất  
nghiên cứu về bình điều áp và sự cố bình điều áp có thể xảy ra đối với lò phản ứng AP1000. Sự 
cố được mô phỏng tính toán bằng phần mềm RELAP5 – một phần mềm được sử dụng tương  
đối phổ  cập hiện nay trong tính toán an toàn nhà máy điện hạt nhân nói chung, cũng như được  
sử dụng để mô phỏng các sự cố giả định đối với các bộ phận, hệ thống của nhà máy điện hạt  
nhân nói riêng. 
Do vấn đề  an toàn của nhà máy điện hạt nhân được xem xét chủ  yếu trên cơ  sở  phân  
tích các sự cố giả định của lò phản ứng hạt nhân. Vì vậy, dưới đây, trong luận văn này, tác giả 
sẽ  dùng cụm từ  “nhà máy điện hạt nhân AP1000” với cùng ý nghĩa như  cụm từ  “lò phản  ứng 
hạt nhân AP1000”.

3


1.
1.1.

CHƯƠNG 1. LÒ PHẢN ỨNG AP1000, BÌNH ĐIỀU ÁP

Giới thiệu về lò phản ứng AP1000

1.1.1. Giới thiệu chung
Lò phản  ứng hạt nhân AP1000 có công suất 1117 MWe, trong luận văn này, tác giả 
thống nhất gọi tắt là AP1000. Dựa trên 20 năm nghiên cứu và phát triển, AP1000 được xây  
dựng và cải tiến dựa trên các công nghệ  đã có từ  các bộ  phận đang được sử  dụng trong các 
thiết kế của Westinghouse. Bao gồm bình sinh hơi, bình điều áp, thiết bị điều khiển – đo đạc, 

nhiên liệu và thùng lò được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới và được kiểm chứng qua nhiều  
năm với độ tin cậy cao khi vận hành, các thành phần chính của AP1000 được giới thiệu ở Hình 
1.1
AP1000 thiết kế hướng tới sự an toàn cao và hiệu suất tối ưu. Hệ thống an toàn được  
thụ động hóa bằng việc sử dụng các lực tự nhiên: Áp suất, trọng lực và đối lưu. Bên cạnh đó  
các tác động điều hành phức tạp để điều khiển sự an toàn được giảm thiểu.
Vùng hoạt AP1000 bao gồm 157 bó nhiên liệu, chiều dài 4.3 m, sắp xếp theo mảng  
17 17. Vùng hoạt AP1000 gồm ba lớp xuyên tâm có độ giàu khác nhau; độ giàu của nhiên liệu 
theo dải từ 2.35 đến 4,8%. Thiết kế  một chu kỳ nhiên liệu của vùng hoạt là 18 tháng với  yếu  
tố công suất là 93%, tốc độ trung bình lớp phát ra cao cỡ 60000 MWD/t, các thông số chính của 
AP1000 Bảng 1.1. 
Bảng 1. Các thông số chính của lò AP1000
Thông số
Công suất điện, MWe

1117

Công suất nhiệt, MWt

3400

Áp suất vận hành lò phản ứng, MPa

15.5

Nhiệt độ chân nóng, °C (°F)
Số bó nhiên liệu
Kiểu bó nhiên liệu
Chiều dài hoạt động thanh nhiên liệu, m (ft)
Hệ số tuyến tính nhiệt, kw / ft

3
3
Lưu lượng nhiệt thùng lò 10m /h(10 gpm)
2 2
Diện tích bề mặt máy tạo hơi nước, m (Ft )

4

AP1000

321 (610)
157
17x17
4.3 (14)
5.71
68,1 (300)
11.600 (125.000)


3
3
Thể tích bình điều áp, m   (Ft  )

59,5 (2100)

Hình 1. Nhà máy điện hạt nhân AP1000

1.1.2. Hệ thống tải nhiệt
Hệ thống tải nhiệt AP1000 bao gồm hai hệ thống đơn, mỗi hệ thống đơn có một chân  
nóng và hai chân lạnh, bình sinh hơi, hai máy hơm nước đặt ở chân lạnh của bình sinh hơi và chỉ 

một bình điều áp cho cả hai hệ thống đơn.
Hệ thống làm mát vùng hoạt thụ động PXS (Passive Core Cooling System) đảm bảo quá 
trình làm mát vùng hoạt khi xảy ra những sự cố. PXS tải nhiệt dư từ vùng hoạt, bơm nước cấp  
cứu và giảm áp suất mà không cần dùng một thiết bị  tác động nào như  máy bơm hay nguồn 
điện. PXS dùng 3 nguồn nước để  làm mát vùng hoạt là bể  bù nước vùng hoạt CMT (Core 
Make­up Tank), bể tích nước cao áp ACC (Accumulators) và bể  tích nước thay đảo nhiên liệu 
IRWST (In­containment Refueling Water Storage Tank).
Hệ thống CMT thay thế hệ thống phun an toàn áp suất cao HPSI ( High Pressure Safety 
Injection) của những loại lò phản  ứng hạt nhân PWR thông thường. CMT cung cấp nước trộn  

5


với axit boric dưới áp suất cao và dẫn dung dịch axitboric theo hai đường song song. CMT được  
thiết kế để hoạt động dưới mọi áp suất của hệ thống sơ cấp nhờ sự tác động của trọng lực do 
được đặt cao hơn những đường ống của hệ thống làm mát lò phản ứng RCS. Một đường điều 
chỉnh áp suất nối chân lạnh với đỉnh của CMT và đường  ống ra kết nối phần dưới của CMT  
qua đường dẫn nước trực tiếp vào thùng lò DVI (Direct Vessel Injection). 
ACC của AP1000 giống như ACC của những lò phản ứng hạt nhân PWR thông thường.  
ACC có dạng hình cầu chứa ¾ nước lạnh có axit boric và chịu áp suất nén bởi khí nitơ. Đường  
ống ra của ACC được kết nối với hệ  thống DVI. Một cặp van kiểm tra (check valves) ngăn 
chặn nước trong ACC khi vận hành bình thường. Khi áp suất giảm xuống dưới áp suất của  
ACC (cộng với áp suất của van kiểm tra), nước sẽ được đưa vào phần dưới của vùng hoạt ­ 
downcomer qua DVI.

Hình 1. Hệ thống làm mát lò phản ứng AP1000
PXS còn có hệ  thống tải nhiệt dư  thụ  động PRHR (Passive Residual Heat Removal),  
được thiết kế để tải nhiệt dư của RCS trong quá trình sự cố. PRHR nằm trong IRWST ở chiều  
cao trên vùng hoạt. Đường ống dẫn vào của PRHR được kết nối với một chân nóng trong khi đó 


6


đường  ống ra được kết nối với đầu ra của một trong hai bình sinh hơi. Đường ống vào được 
mở  với áp suất như  của RCS,  đường  ống ra thường bị  đóng bởi hai van cô lập song song để 
thỏa mãi tiêu chí “sai hỏng đơn”. Trong quá trình vận hành bình thường, nước trong đường ống 
của PRHR cân bằng với IRWST. Khi tín hiệu bơm an toàn SI (Safety Injection) được kích hoạt  
sau một sự cố, những van cô lập trên sẽ mở và do đó nhiệt dư của RCS sẽ được truyền đi theo  
cơ  chế  đối lưu tự nhiên. Để  gia tăng sự  đối lưu tự  nhiên, máy bơm sẽ  bị  ngắt khi tín hiệu SI  
khởi động.
Hệ  thống nước làm mát thụ  động boong­ke lò PCS (Passive Containment System), tải  
nhiệt  đối  lưu  tự  nhiên qua bể  tích nước  làm  mát  boong­ke  lò  thụ  động  PCCWST  (Passive  
Containment Cooling Water Storage Tank) bằng trọng lực. Nó tải nhiệt qua hệ thống bồn nhiệt 
cuối cùng UHS (Ultimate Heat Sink) trong trường hợp áp suất của boong­ke lò gia tăng quá cao.

1.2.

Bình điều áp lò phản ứng AP000

1.2.1. Cấu tạo bình điều áp
Bình điều áp của lò phản  ứng AP1000 là bộ phận chính của hệ  thống kiểm soát áp suất  
chất làm mát lò phản ứng. Bình điều áp là một thùng hình trụ đứng có đầu trên và đầu dưới hình 
bán cầu. Trong vận hành bình thường, nước chiếm khoảng một nửa dung tích bình điều áp. 
Phần nước này được đun nóng đến nhiệt độ bão hòa bằng bộ gia nhiệt trong suốt quá trình vận  
hành bình thường. Nước và hơi nước trong bình duy trì ở điều kiện bão hòa cân bằng.

7


Hình 1. Bình điều áp lò AP1000

Một đầu phun giảm áp, 2 đầu ra van an toàn và van giảm áp được đặt ở  đầu trên, bộ gia  
nhiệt dùng điện được bố trí ở đầu dưới và có thể tháo rời để thay thế. Đầu dưới bao gồm một  
vòi gắn với đường nối bình điều áp với chân nóng. Trong quá trình co và giãn nở nhiệt hệ thống  
chất làm mát, dòng chất làm mát đi vào và đi ra khỏi bình điều áp thông qua đường nối này. Cấu 
tạo bình điều áp lò phản ứng AP1000 được thể hiện qua Hình 1.5.

1.2.2. Van an toàn của bình điều áp
Hai van an toàn của bình điều áp là loại van tự dẫn động, tải lò xo có chức năng giảm áp. 
Các van này được đặt ở nắp bình điều áp. Khi áp suất hệ thống vượt quá áp suất phát động của 
các van này, thì áp suất sẽ được xả  vào boong­ke lò. Áp suất phát động của van là 17,23 MPa. 
Áp suất phát động và khả  năng kết hợp của chúng được thiết lập dựa trên nguyên tắc áp suất 
hệ  thống chất làm mát lò phản  ứng không được vượt quá giới hạn áp suất tối đa trong điều  
kiện vận hành mức B ­ mất tải nhất thời (110% của 17,23MPa).

8


Hình 1.  Hệ thống giảm áp thụ động trong lò phản ứng AP1000
Kích thước van an toàn của bình điều áp được thiết kế dựa trên phân tích sự cố mất toàn  
bộ dòng hơi nước đến tua­bin khi lò phản ứng đang vận hành ở công suất 102%. Tốc độ xả của  
van được yêu cầu ít nhất là bằng tốc độ dòng lớn nhất từ đường ống nối bình điều áp với chân 
nóng vào bình điều áp trong suốt quá trình chuyển tiếp sự cố này.

1.2.3. Hệ thống van giảm áp tự động ADS
Một số  chức năng của hệ  thống làm mát vùng hoạt thụ  động của lò AP1000 được thiết  
kế  dựa trên việc giảm áp của hệ  thống chất làm mát lò phản  ứng. Chức năng này được thực  
hiện nhờ các van giảm áp thụ động ADS (Automatic Depressurization  System). Các van giảm áp 
tự động gắn với bình điều áp được sắp xếp thành 6 bộ  song song, mỗi bộ  gồm 2 van nối tiếp  
mở theo 3 giai đoạn. Khi áp suất hệ thống vượt quá áp suất phát động của các van này, thì hơi  
nước   sẽ   được   xả   vào   bể   chứa   trữ   nước   tiếp   nhiên   liệu   trong   boong­ke   lò   IRWRT   (In­

Containment Refueling Water Storage Tank). Ngoài ra, một bộ  van giảm áp tự  động giai đoạn 
thứ 4 được nối với mỗi chân nóng của lò phản ứng. Mỗi bộ gồm 2 nhánh song song, mỗi nhánh  
gồm 2 van đặt nối tiếp nhau. Hơi nước được xả từ các van này trực tiếp ra boong­ke lò.
Bảng 1. Các thông số thiết kế của bình điều áp
Bình điều áp
Thể tích (ft3)

9

2.100


Thể tích nước (ft3)

1.000

Đường kính trong (in.)

90

Chiều cao (in.)

607

Áp suất thiết kế (MPa)

17,23

Nhiệt độ thiết kế (°F)


680

Đường kính đường nối bình điều áp với chân nóng (in)

18

Chiều dày thành đường nối bình điều áp với chân nóng (in)

1,78

Đường kính đường ống phun giảm áp (in)

4

Áp suất van phun giảm áp (bắt đầu mở, MPa)

15,68

Áp suất van phun giảm áp (mở hoàn toàn, MPa)

16,03

Bảng 1. Các thông số thiết kế của van an toàn của bình điều áp
Số lượng

2

Đường kính đầu van an toàn (in.)

14


Khả năng xả yêu cầu tối thiểu cho mỗi van (lb/h)
Áp suất thiết lập (MPa)
Nhiệt độ thiết kế (0F)
Dung dịch

2.

750.000
17,23 ± 0,27
680
Hơi bão hòa

CHƯƠNG 2. CHƯƠNG TRÌNH TÍNH TOÁN THỦY NHIỆT RELAP5

2.1.  Giới thiệu về chương trình RELAP5
RELAP5 (Reactor Excursion and Leak Analysis Program) là phần mềm tính toán thủy 
nhiệt lò phản ứng, cho phép chúng ta phân tích an toàn, thiết kế lò phản ứng hoặc mô phỏng các 
sự  cố  trong trạng thái dừng và chuyển tiếp của hệ  thống làm mát và vùng hoạt lò phản  ứng. 
RELAP5  được   phát   triển   và   chỉnh   sửa   tại  phòng   thí   nghiệm   quốc   gia   Mỹ  Idaho   Nationl 
Engineering Laboratory (INEEL). Tới phiên bản RELAP5/Mod3 được phát triển cùng  Ủy ban 
quy chế năng lượng nguyên tử Hoa Kỳ ­  U.S Nuclear Regulatory Commission (U.S NRC) và một 
vài thành viên của ICAP  (International Code Assessment  and  Application Program).  Phiên bản 
RELAP5/Mod3 được dùng phân tích trong Luận văn này ra đời vào những năm 90 của thế  kỷ 
trước.

10


RELAP5 tạo nên từ hệ sáu phương trình cơ  bản là phương trình bảo toàn khối lượng,  

động lượng và năng lượng cho hai pha nước và hơi/khí trong hệ thống không cân bằng. Trong  
trường hợp cụ thể, kết hợp với điều kiện biên các phương trình cơ  bản được thiết kế để  giải  
quyết các biến số  phụ  thuộc, trong đó có áp suất (P), nội năng theo pha (Ug, Uf), tỷ  lệ  khối  
lượng pha (αg, αf), vận tốc dòng các pha (Vg, Vf), chất lượng hơi (Xn) và nồng độ Boron (ρb).

2.2. Cấu trúc của chương trình RELAP5
2.2.1. Cấu trúc của chương trình
          Chương trình RELAP5 có cấu trúc “trên – xuống” và được tổ chức theo dạng mô­đun thể 
hiện trong Hình 2.1

Hình 2. Cấu trúc chương trình RELAP5
Cấu trúc chương trình ở mức cao nhất được chia thành 3 khối:

+

INPUT: Có nhiệm vụ đọc file Input,kiểm tra và xử lý dữ liệu nhập vào (New, Restart,  
Initialization…)

+

STRIP: Trích dữ liệu từ tệp RESTART.

+

TRNCTL: Có nhiệm vụ  lựa chọn  giải bài toán thủy nhiệt  ở  chuyển tiếp hay trạng  
thái dừng. 

2.2.2. Cấu trúc tệp dữ liệu đầu vào
Tệp dữ liệu đầu vào của RELAP5 mô tả toàn bộ các thuộc tính của hệ thống thủy nhiệt 
cần tính toán.  Do đó, trước khi viết  tệp dữ  liệu đầu vào  cần thu thập toàn bộ  số  liệu và hệ 

thống thủy nhiệt như: vật liệu trông cấu trúc nhiệt,hệ số dẫn nhiệt của cấu trúc nhiệt,tiết diện  
dòng chảy của  ống dẫn nước, tốc độ bơm của bơm, chi tiết về vùng hoạt…Các thẻ  trong tệp 
dữ liệu đầu vào của RELAP5 được tóm tắt trong Bảng 2.1
Bảng 2. Định dạng thẻ trong RELAP5
Thẻ
1 – 199
200 – 299

11

Các thành phần được mô tả
Dữ liệu mô tả bài toán
Điều khiển bước thời gian


301­ 399
407 – 799 hoặc 20600000 – 

Hiệu chỉnh lỗi nhỏ
Đóng, ngắt 

20620000
801 – 899

Dữ liệu ảnh hưởng

1001 – 1999

Yêu cầu đóng/ ngắt hoặc so sánh tập tin kết xuất


CCCXXNN

Dữ liệu cấu trúc thủy động

1CCCGXNN

Dữ liệu cấu trúc nhiệt

6SSNNXXX

Mô hình bức xạ

201MMMNN

Thuộc tính của cấu trúc nhiệt

202TTTNN
20300000 – 20349999

Bảng dữ liệu chung
Hình vẽ yêu cầu

205CCCNN

Thành phần điều khiển hệ thồng

30000NNN

Dữ liệu động học lò


2.3. Dữ liệu đầu vào của bình điều áp
2.3.1. Mô hình hóa bình điều áp của lò phản ứng AP1000

Hình 2. Mô hình hóa bình điều áp của lò phản ứng AP1000
Các bộ phận của bình điều áp lò phản ứng AP1000 được mô hình hóa thành các phần như 
trong Hình 2.2 và được mô phỏng bằng RELAP như trong Hình 2.3:

 P501 – Đường nối bình điều áp với chân nóng; 
 SJ502 – Nút giữa bình điều áp với đường nối bình điều áp với chân nóng;
 P503 – Bình điều áp, được mô phỏng bằng một mô­đun dạng ống;

12


 V540 – Van an toàn của bình điều áp;
 TV541 – Bể chứa nước sau van an toàn của bình điều áp;
 V550, V551, V552 – Các van giảm áp tự động giai đoạn 1, 2 và 3 của bình điều 
áp;

 TV553, TV554, TV555 – Bể chứa nước sau van xả an toàn của bình điều áp;
 V511 – Van của hệ thống phun giảm áp của bình điều áp;
 TV510 – Đường ống của hệ thống phun giảm áp của bình điều áp;
 SJ509 – Nút giữa đường ống của hệ thống phun giảm áp của bình điều áp với  
chân lạnh;

Hình 2. Sơ đồ nút hóa bình điều áp trong REALAP5

 101 – Chân nóng gắn với bình điều áp, được mô phỏng bằng một mô­đun dạng 
đơn khối phụ thuộc thời gian;


 500 – Nút giữa chân nóng và đường nối bình điều áp với chân nóng, được mô 
phỏng bằng một mô­đun dạng nút đơn phụ thuộc thời gian;

13


 501 – Đường nối bình điều áp với chân nóng, được mô phỏng bằng một mô­đun 
dạng ống;

 502 – Nút giữa bình điều áp với đường nối bình điều áp với chân nóng, được mô 
phỏng bằng một mô­đun dạng nút đơn;

 503 – Bình điều áp, được mô phỏng bằng một mô­đun dạng  ống. Đoạn bình 
hình trụ  chứa nước được chia thành 6 đoạn có chiều cao như  nhau và đoạn bình  
hình trụ chứa hơi nước được chia thành 7 đoạn có chiều cao như nhau;

 540 ­ Van an toàn của bình điều áp, được mô phỏng bằng một mô­đun dạng van  
điều khiển;

 541 ­ Bể chứa nước sau van an toàn của bình điều áp, được mô phỏng bằng một  
mô­đun dạng đơn khối phụ thuộc thời gian;

 550, 551, 552 – Các van giảm áp tự động giai đoạn 1, 2 và 3 của bình điều áp, 
được mô phỏng bằng các mô­đun dạng van mô­tơ;

 553, 554, 555 – Bể  chứa nước sau van xả an toàn của bình điều áp, được mô  
phỏng bằng một mô­đun dạng đơn khối phụ thuộc thời gian;

 511 – Van của hệ thống phun giảm áp của bình điều áp, được mô phỏng bằng  
một mô­đun dạng van điều khiển;


 510 – Đường ống của hệ thống phun giảm áp của bình điều áp, được mô phỏng 
bằng một mô­đun dạng ống;

 509 – Nút giữa đường  ống của hệ  thống phun giảm áp của bình điều áp với  
chân lạnh, được mô phỏng bằng một mô­đun dạng nút đơn;

 141 – Chân lạnh (cấp nước cho hệ thống phun giảm áp), được mô phỏng bằng  
một mô­đun dạng đơn khối phụ thuộc thời gian.
Để  mô phỏng bình điều áp, chia bình thành 3 phần: đáy bình (phần hình chỏm cầu cụt ở 
đáy bình), thân bình (phần bình hình trụ) và nắp bình (phần hình chỏm cầu  ở  đỉnh bình). Đáy  
bình và nắp bình sẽ được quy đổi sang hình trụ với cùng độ  cao, các thông số thu nhập và quy  
đổi được cho ở Bảng 2.3
Bảng 2. Thông số hình học của bình điều áp

14


Giá trị thông số
Thông số

Giá trị thu 
thập

Giá trị đưa vào RELAP
Giá trị đổi đơn vị

Chiều cao

607 in.


H = 607 inch = 15,4178 m

Đường kính trong

90 in.

Di = 90 inch = 2,286  m

Tiết diện

15,4178 m
2,286 m

S = Di2 x π /4 = 4,1022 m2

4,1022 m2

Thể tích

2.100ft3

V = 2.100 ft3 = 59,4654 m3

59,4653 m3

Thể tích nước

1.000ft3


Vnước = 1.000 ft3 =  28,3168 m3

28,3168 m3

Thể tích hơi nước

1.100ft3

Vhơi=1.100 ft3 = 31,1485m3

31.1485 m3

Bán kính nắp (Rn)

1,26m

1,26 m

1,2295m

1,2295 m

Chiều cao nắp (Hn)
Thể tích nắp

Vn= [(3Rn­Hn)Hn2] π /3 = 4,0354 m3

4,0354m3

Tiết diện quy đổi(*)


Sn = Vn/Hn = 3,2821 m2

3,2821m2

Dn=  (4Sn/3,14)1/2 = 2,0448 m

2.0448m

Hhơ i= (Vhơi­Vn)/S  = 6,6094 m

6,6094m

Đường kính nắp quy 
đổi

(*)

Chiều cao phần thân 
chứa hơi nước
Chiều cao phần thân 
và nắp 

14,192m

14,192m

Chiều cao phần thân 

Htn = 14,192 – Hhơi – Hn 


chứa nước

         = 6,3531 m

Thể tích phần thân 

Vtn = Htn x S

chứa nước

          = 26,0617 m

Thể tích đáy
Chiều cao đáy

15

3

Vđ = Vnước – Vtn
     = 2,2551 m

3

Hđ = 15,4178 – 14,192 = 1,2258m

6,3531m

26,0617m3


2,2551 m3
1,2258m


Tiết diện đáy quy 
đổi

(*)

Đường kính đáy quy 
đổi(*)

Sđ=Vđ/Hđ=3,3742 m2

3,3742 m2

Dđ=(4Sđ/3,14)1/2 = 2,0732 m

2,0732 m

: Các thông số của nắp và đáy bình điều áp sau khi đã được quy đổi thành hình trụ với  

(*)

thể tích và chiều cao của nắp và đáy bình điều áp không đổi.
Trong mô phỏng, đoạn  ống hình trụ  chứa nước được chia thành 6 đoạn nhỏ  hơn có  
chiều cao như nhau và đoạn  ống hình trụ  chứa hơi nước được chia thành 7 đoạn nhỏ  hơn có 
chiều cao như nhau.
Chiều cao mỗi đoạn nhỏ của phần chứa nước là: hn =6,3531 /6 = 1,0589m 

Chiều cao mỗi đoạn nhỏ của phần chứa hơi nước là: hh = 6,6094/7 = 0,9442m

Bảng 2. Thông số thủy nhiệt của bình điều áp
Giá trị thông số
Thông số
Đơn vị gốc

Đơn vị trong RELAP

653oF(*)

T1=618,15 K(*)

2.241 psig

P1=15451150,437Pa

Nhiệt độ                          (lối 
vào bình điều áp)
Áp suất                                  
(lối vào bình điều áp)

: Vì luận văn lựa chọn đơn vị tính toán trong RELAP5 là hệ SI

(*)

Bảng 2. Tính độ giảm áp dọc theo bình điều áp
Đoạn
1
2

3
4
5

16

(kg/m3)

∆H

∆P (Pa)

P (Pa)

T (K)

594,89

0,6129

3646,0808

15447504,3562

595,05

1,14235

6797,5537


15440706,8025

617,60

595,18

1,0589

6302,3610

15434404,4415

617,57

595,30

1,0589

6303,6317

15428100,8098

617,54

595,41

1,0589

6304,7965


15421796,0133

617,50

617,6


6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

595,53

1,0589

6306,0672

15415489,9461

617,47

595,65


1,0589

6307,3379

15409182,6083

617,44

595,76

0,9442

5625,1659

15403557,4424

617,40

595,87

0,9442

5626,2045

15397931,2378

617,37

595,97


0,9442

5627,1487

15392304,0891

617,34

596,07

0,9442

5628,0929

15386675,9961

617,32

596,18

0,9442

5629,1316

15381046,8646

617,29

596,28


0,9442

5630,0758

15375416,7888

617,26

596,38

0,9442

5631,0200

15369785,7689

617,23

596,49

1,1442

6825,0386

15362960,7303

617,20

2.3.2. Dữ liệu đầu vào của van an toàn
Bảng 2. Thông số hình học của van an toàn

Giá trị thông số
Thông số

Giá trị 
thu thập

Đường kính trong
Tiết diện

14 in.

Giá trị đưa vào RELAP
Giá trị đổi đơn vị

Di=14 inch =0,3556 m

0,3556 m

S = Di2*π/4 = 0,0993 m2

0,0993m2

Bảng 2. Thông số thủy nhiệt của van an toàn
Giá trị thông số
Thông số

Nhiệt độ

17


Đơn vị gốc

Đơn vị trong RELAP

680oF

633,15 K


Áp suất mở hoàn toàn

18

2.575 psia

17.753.999,996 Pa


3.

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ TÍNH TOÁN

3.1.  Kết quả trạng thái dừng
Trước khi thực hiện tính toán quá trình chuyển tiếp sự cố mở vô ý van xả  an toàn của  
bình điều áp, trạng thái dừng được thiết lập và kiểm tra. Trạng thái dừng của lò phản ứng tính 
toán bằng chương trình RELAP5 được chỉ  ra trong các hình dưới đây. Các kết quả  này chỉ  ra 
rằng lò đã đạt trạng thái dừng (là trạng thái nhà máy hoạt động bình thường, các thông số   ổn 
định theo thời gian) và sẵn sàng cho việc tính toán quá trình chuyển tiếp sự cố.

Hình 3. Áp suất bình điều áp ở trạng thái dừng

Sau khoảng 30 giây thì áp suất trong bình điều áp đã đạt được trạng thái dừng. Áp suất  
bình điều áp ở trạng thái dừng cỡ 15,47 MPa phù hợp với giá trị lý thuyết là 15,51 MPa Hình 3.1. 
Nhiệt độ  nước và hơi bão hào trong bình điều áp cỡ  617,75 độ  K Hình 3.2. Ngoài ra, xem xét  
hoạt động của các van tiêm, van an toàn, van giảm áp thụ động thì chúng được đóng hoàn toàn.

19


Hình 3. Nhiệt độ nước và hơi trong bình điều áp ở trạng thái dừng

3.2.  Kết quả ở trạng thái chuyển tiếp
Bảng 3. Diễn biến các sự cố 
Sự kiện
Van an toàn bình điều áp mở vô ý

0.0

Áp suất giảm đến tín hiệu dập lò

18.55

Hạ thanh điều khiển dập lò

20.55

Bắt đầu bơm nước vào vùng hoạt

23.23

Kết thúc thời gian nghiên cứu


20

Thời gian (giây)

35


21


Hình 3. Áp suất bình điều áp sự cố mở van an toàn (theo tính toán của luận văn)

Hình 3. Áp suất bình điều ápsự cố mở van an toàn (theo tính toán của U.S NRC)

22


Tại thời điểm 0 giây sự cố bắt đầu xảy ra, van an toàn bình điều áp vô ý mở, nước làm 
mát trong vòng sơ  cấp thất thoát qua van an toàn làm áp suất trong bình điều áp giảm. Khi áp 
suất giảm đến 18,55 giây thì tín hiệu dập lò sẽ được kích hoạt (lúc này áp suất giảm đến điểm  
đặt áp suất dập lò). Đến khoảng 21 giây sau khi có tín hiệu dập lò thì các thanh điều khiển dập 
lò được hạ  xuống, vùng hoạt ngừng hoạt động và không sinh thêm nhiệt mà chỉ  còn nhiệt dư. 
Tín hiệu bơm nước làm mát khẩn cấp vào vùng hoạt được phát động.
Từ  0 giây đến khoảng 21 giây áp suất bình điều áp giảm đều Hình 3.3 đường áp suất 
gần như  là một đường thẳng có độ  dốc vừa phải, giai đoạn này áp suất giảm đều do van an  
toàn bình điều áp vô ý mở. Tại thời gian khoảng 21 giây, lúc này tín hiệu dập lò đã được kích 
hoạt, vùng hoạt đã ngừng hoạt động nên nhiệt độ  nước làm mát giảm nhanh, dẫn đến áp suất  
trong bình điều áp cũng giảm nhanh. Sau khoảng 23 giây trở đi, khi nước làm mát khẩn cấp bắt  
đầu được bơm vào vùng hoạt, nhiệt độ bình điều áp tiếp tục giảm nhanh Hình 3.5, ở giai đoạn  

này áp suất bình điều áp cũng giảm nhanh hơn giai đoạn trước nên đường cong áp suất có độ 
dốc lớn hơn Hình 3.3.
So sánh kết quả tính toán sự cố vô ý mở van an toàn bình điều áp của của luận văn và  
tính toán của U.S NRC[2] ta hai kết quả là khá giống nhau Hình 3.3 và Hình 3.4. Cụ thể  đường 
đồ  thị  áp suất trong cả hai kết quả có dạng tương đồng, ta có thể  phân tích thành 3 đoạn theo  
thời gian. Đầu tiên, từ 0 giây đến khoảng 23 giây đường đồ thị áp suất giảm đều. Thứ hai, từ 23  
giây trở đi tới khoảng 28 giây thì áp suất giảm mạnh hơn – đường đồ thị áp suất dốc hơn đoạn 
trước đó. Thứ ba, từ giây thứ 28 tới khi kết thúc thời gian khảo sát (35 giây) áp suất vẫn giảm  
nhưng không còn giảm nhanh như trước đó nữa, đường đồ  thị đỡ dốc hơn. Ngoài ra, đường đồ 
thị  áp suất của luận văn Hình 3.3 không hoàn toàn trơn và có sai lệch không đáng kể  so với  
đường đồ thị áp suất của NRC Hình 3.4 vì trong luận văn chỉ mô phỏng được riêng bình điều áp 
mà chưa mô phỏng được các thành phần khác của nhà máy. Luận văn xem các thông số  liên 
quan tới các thành phần khác là điều kiện biên và các điều kiện biên được lựa chọn theo Bảng  
3.2.
Bảng 3. Lựa chọn điều kiện biên (lối vào chân nóng)

23

Thời gian (s)

Nhiệt độ (K)

Áp suất (MPa)

0

617

15,61


23

604

13,11

28

580

10,79


32

570

10,22

35

560

9,64

Tuy đó, ta cũng thấy có sự sai khác nhau trong kết quả tính toán của luận văn hình 3.4 và  
của U.S NRC hình 3.5. Đầu tiên là đơn vị tính toán thang đo áp suất trong luận văn là Pascal (Pa)  
còn trong U.S NRC là psia với cách chuyển đổi 1 psia = 6895 Pa. Tại thời điểm 0 giây, áp suất  
theo tính toán của luận văn là 15,61 MPa còn theo US.NRC là khoảng 2250 psia, trong khi 2250  
psia = 15,51 MPa, ta thấy có sai số cỡ 0,1 MPa. Tại các thời điểm sau đó, sau khi chuyển đổi ta  

cũng thấy có sai số nhỏ giữa tính toán của luận văn và của U.S NRC. Sai số này là do điều kiện 
ban đầu, điều kiện biên và phần mềm tính trong luận văn và U.S NRC.

Hình 3. Nhiệt độ hơi nước và nước trong bình điều áp

24


KẾT LUẬN
Luận văn đã mô phỏng thành công bình điều áp lò AP1000 bằng chương trình tính toán  
thủy nhiệt RELAP5 tại trạng thái dừng và trạng thái chuyển tiếp khi xảy ra sự cố vô ý mở van  
an toàn. 
Luận văn đã thực hiện được các tính toán liên quan đến áp suất, nhiệt độ của bình điều 
áp trong trạng thái dừng và chuyển tiếp.
Kết quả  tính toán cho thấy, dữ  liệu đầu vào của bình điều áp là phù hợp với kết quả 
của những nghiên cứu trước đó, có thể sử dụng làm cơ sở để hoàn thiện xây dựng dữ liệu đầu 
vào cho toàn bộ lò AP1000 và thực hiện các phân tích an toàn khác.
Kiến nghị: Tiếp tục nghiên cứu để  hoàn thiện mô phỏng toàn bộ  lò AP1000, để  có thể 
hỗ  trợ  công tác thẩm định an toàn nếu công nghệ  AP1000 được chính thức đề  xuất cho dự  án  
điện hạt nhân Ninh Thuận 2.

25


×