BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
LƯU PHƯƠNG LAN
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ
CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ PHỔI
TRÊN BỆNH NHÂN XƠ CỨNG BÌ HỆ THỐNG
Chuyên ngành: Dị ứng và Miễn dịch
Mã số: 62720109
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2016
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Y Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Đoàn PGS.TS
Nguyễn Văn Đoàn
Phản biện 1:............................................................................
……………………………………………………………….
Phản biện 2:............................................................................
……………………………………………………………….
Phản biện 3:............................................................................
………………………………………………………………..
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Trường
Họp tại:……………………………………………………….
Vào hồi: ..........giờ............ngày............tháng.........năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại các thư viện:
Thư viện Quốc gia;
Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội;
Thư viện thông tin Y học Trung ương.
Các chữ viết tắt trong tóm tắt luận án
ANA:
Kháng thể kháng nhân
CRP:
Protein C phản ứng
CLVT:
Chụp cắt lớp vi tính
dsDNA:
Kháng thể kháng chuỗi xoắn kép
DLCO:
Khả năng khuyếch tán khí CO
ĐTĐ:
Điện tâm đồ
FEV1:
Thể tích thở ra tối đa giây đầu tiên
FEF2575:
Lưu lượng thở ra quãng giữa
FRC:
Dung tích cặn chức năng
FVC:
Dung tích thở ra gắng sức
PEF:
Lưu lượng đỉnh
RLTH:
Rối loạn tiêu hóa
RV:
Thể tích khí cặn
Scl70:
Kháng thể kháng Topoisomerase I
SVC:
Dung tích sống thở chậm
TAĐMP:
Tăng áp động mạch phổi
TDMT:
Tràn dịch màng tim
TLC:
Dung tích toàn phổi
TTPK:
Tổn thương phổi kẽ
XCBHT:
Xơ cứng bì hệ thống
VA:
Thể tích phế nang
VC:
Dung tích sống
5
TÓM TẮT LUẬN ÁN
Tính cấp thiết của đề tài: Tổn thương phổi là biểu hiện rất
thường gặp ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống (XCBHT), có liên
quan đến tiên lượng của bệnh. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây
tử vong ở bệnh nhân XCBHT (trên 50%). Hai biểu hiện chính
của tổn thương phổi là tổn thương phổi kẽ (TTPK) và tăng áp
động mạch phổi (TAĐMP). Các dấu hiệu lâm sàng của tổn
thương phổi thường xuất hiện sớm, 25% bệnh nhân có tổn
thương phổi trong vòng 3 năm sau chẩn đoán, được xác định bởi
bất thường về sinh lý, chức năng phổi, chẩn đoán hình ảnh và
rửa phế quản. Có thể phát hiện các tổn thương phổi qua thăm dò
chức năng thông khí phổi, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, siêu
âm tim để ước lượng áp lực động mạch phổi từ đó có thái độ
điều trị đúng đắn. Thăm dò chức năng phổi là một xét nghiệm
không xâm nhập, đơn giản và rất quan trọng để đánh giá mức độ
tổn thương phổi ở bệnh nhân XCBHT. Thăm dò thông khí phổi
còn dùng để đánh giá mức độ đáp ứng với điều trị của bệnh
nhân XCBHT có TTPK.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân
xơ cứng bì hệ thống.
6
2. Đánh giá chức năng thông khí phổi trên bệnh nhân xơ cứng bì
hệ thống.
Những đóng góp mới của luận án:
Đánh giá được tổn thương các cơ quan trên bệnh nhân XCBHT.
Đánh giá rối loạn chức năng thông khí phổi và mối liên quan
với mức độ nặng của bệnh, mức độ dày da của bệnh nhân
XCBHT.
Mối liên quan giữa chức năng thông khí phổi, kháng thể kháng
Scl70 ở bệnh nhân XCBHT có tổn thương phổi kẽ, tăng áp
động mạch phổi.
Bố cục của luận án: Luận án gồm 143 trang, bao gồm: Đặt vấn
đề và mục tiêu nghiên cứu: 3 trang, Tổng quan tài liệu: 39 trang,
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 26 trang, Kết quả nghiên
cứu: 31 trang, Bàn luận: 41 trang, Kết luận và kiến nghị: 3 trang.
Có 35 bảng, 19 biểu đồ, 15 ảnh, hình vẽ, 214 tài liệu tham khảo
(Tiếng Việt 5, Tiếng Anh 209).
Chương 1: Tổng quan
Xơ cứng bì hệ thống (XCBHT) là bệnh mô liên kết không rõ
nguyên nhân, với 3 đặc trưng: bệnh lý các mạch máu nhỏ, tăng
sản xuất tự kháng thể, rối loạn chức năng của nguyên bào sợi và
lắng đọng quá mức ở tổ chức ngoại bào. Theo mức độ tổn
7
thương của da, XCBHT thường được phân thành hai nhóm riêng
biệt: XCBHT khu trú và XCBHT lan tỏa. Hai loại khác nhau chủ
yếu về mức độ tổn thương da, tự kháng thể và tổn thương của
các cơ quan
Các biểu hiện lâm sàng đa dạng:
Da cứng, sạm da, mất sắc tố, giãn mạch dưới da
Tổn thương da đầu chi: hiện tượng Raynaud, loét hoại tử đầu
chi, sẹo lõm teo da đầu chi.
Tổn thương cơ, xương khớp: rất thường gặp ở bệnh nhân
XCBHT, khoảng 50 – 60%: đau khớp lớn, tiêu xương, teo cơ,
giảm cơ lực.
Tổn thương đường tiêu hóa gặp ở 50 – 60%, có thể lên tới
90%: Giảm nhu động, viêm loét thực quản, hội chứng trào
ngược dạ dày thực quản, khó nuốt, loạn sản Barrett, xơ hóa,
giảm hấp thu dẫn đến suy dinh dưỡng.
Tổn thương tim biểu hiện bằng nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu
thất, rối loạn dẫn truyền, viêm ngoại tâm mạc cấp và mãn, có
thể gặp tràn dịch màng ngoài tim, suy tim. Tổn thương tim mạch
là một trong các nguyên nhân chủ yếu gây tử vong ở bệnh nhân
XCBHT. 75% bệnh nhân xuất hiện tổn thương tim trong khoảng 3
năm, kể từ khi bị dày da.
8
Biểu hiện tại thận: gặp 6% ở bệnh nhân XCBHT, 1015%
XCBHT lan tỏa, còn XCBHT khu trú chỉ 12%, 40% bệnh nhân
phải lọc máu và tỷ lệ tử vong trong vòng 5 năm là 3040%.
Tự kháng thể: ANA dương tính ở 75% 95% bệnh nhân
XCBHT với độ nhạy là 85% và độ đặc hiệu là 54%. Kháng thể
kháng Scl70 dương tính 40% bệnh nhân XCBHT lan tỏa và 10%
XCBHT khu trú, độ đặc hiệu của kháng thể kháng Scl70 từ 90
100%, hầu như không bao giờ thấy kháng thể này ở người khỏe
mạnh. Kháng thể kháng centromere gặp ở 28% bệnh nhân, trong
đó XCBHT khu trú 48% và lan tỏa 10%. Thường kết hợp với tổn
thương da khu trú, liên quan đến biểu hiện calci hóa, thiếu máu
cục bộ đầu chi và TAĐMP, nhưng không có xơ phổi. Kháng thể
kháng tế bào nội mô: dương tính 2885% bệnh nhân, tương quan
với mức độ tổn thương mạch máu và các biến chứng.
TAĐMP là áp lực trung bình của động mạch phổi khi nghỉ
ngơi trên 25mmHg và áp lực mao mạch phổi bít ≤ 15mmHg thu
được khi thông tim phải. Chẩn đoán được thực hiện sau khi loại
trừ bệnh phổi kẽ, bệnh tim trái và bệnh huyết khối tắc mạch
mạn tính. Các yếu tố nguy cơ TAĐMP: XCBHT khu trú, khởi
phát bệnh muộn, khởi phát bệnh sau mãn kinh, có hiện tượng
Raynaud, loét đầu ngón tay, giãn mạch dưới da nhiều, giảm mật
độ của giường mao mạch đầu chi, giảm DLCO, tỷ lệ
9
FVC/DLCO >1,6, tăng NTproBNP huyết thanh, có các tự kháng
thể như kháng thể kháng U3 RNP.
Tỷ lệ tổn thương phổi kẽ ở bệnh nhân XCBHT là 2590%,
tùy theo dân tộc và phương pháp nghiên cứu. Chụp CLVT nhu
mô phổi độ phân giải cao là nhạy nhất và đặc hiệu cho chẩn
đoán và đánh giá đặc điểm của từng loại TTPK trong XCBHT.
CLVT phát hiện bất thường ở 90% bệnh nhân XCBHT, thấy
một trong hai tổn thương chiếm ưu thế: tổn thương dạng kính
mờ hoặc phối hợp giữa tổn thương dạng kính mờ và dạng lưới
nốt. Ở giai đoạn sớm của bệnh, dấu hiệu kính mờ nổi bật ở
vùng đáy ngoại vi và sau đó tiến triển dần đến tổn thương dạng
lưới. TTPK đơn thuần được đặc trưng bởi RLTKHC với giảm
FVC, TLC và tăng tỷ số FEV1/FVC. DLCO thường giảm sớm
hơn so với các dung tích phổi và giảm trong cả bệnh lý mạch
máu phổi.
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng: Nghiên cứu thực hiện trên 106 bệnh nhân XCBHT
lan tỏa điều trị tại Trung tâm Dị ứngMDLS và Khoa Khám
bệnh, Bệnh viện Bạch Mai từ 10/2012 đến 10/2015.
Chẩn đoán XCBHT theo tiêu chuẩn của Hội Khớp học Mỹ và
Hội Khớp học Châu Âu 2013 với độ nhạy 91% và độ đặc hiệu
92%.
10
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Phương pháp tiến hành: Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa
vào nghiên cứu sau khi đồng ý tham gia. Bệnh nhân được thăm
khám: khai thác tiền sử, các triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm
cận lâm sàng, kháng thể kháng nhân, kháng thể kháng Scl70,
chụp Xquang, CLVT lồng ngực, điện tâm đồ, siêu âm tim, thăm
dò chức năng thông khí phổi. Đánh giá mức độ dày da theo điểm
Rodnan sửa đổi, mức độ nặng của bệnh theo chỉ số Medsger.
Xử lý số liệu: Các số liệu được xử lý trên phần mềm SPSS
20.0. Tính trung bình, xác định tương quan, nguy cơ giữa các chỉ
số.
Đạo đức của nghiên cứu: là nghiên cứu không can thiệp, bệnh
nhân tự nguyện tham gia.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu trên 106 bệnh nhân XCBHT lan tỏa: Tuổi trung
bình 52,5 ± 12,3, độ tuổi 5160 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất: 42,5%.
Tỷ lệ nữ/nam = 3,6/1. Bệnh thường khởi phát ở độ tuổi trung
niên 48,6 tuổi và hiện tượng Raynaud xuất hiện trước khi chẩn
đoán bệnh 0,7 năm. Thời gian mắc bệnh trung bình: 4 ± 5,2 năm.
3.1. Tổn thương các cơ quan
11
Biểu đồ 3.1: Biểu hiện toàn thân
Nhận xét: Bệnh nhân thường bị sút cân khi mắc bệnh 82,1%.
Ngoài ra còn các biểu hiện khác như rụng tóc, ngứa da, hội
chứng khô, sốt, phù.
Bảng 3.1: Đánh giá các chỉ số viêm
TT
Chỉ số
Tăng
87,2%
3
Máu lắng sau 1 giờ
(mm) n=55
Máu lắng sau 2 giờ
(mm) n=55
CRP (mg/dl) n=70
4
Ferritin (ng/ml) n=58
53%
5
Procalcitonin (ng/ml)
n=30
67%
1
2
± SD
38,67 ± 24,5
91%
63,12 ± 32,6
60%
2,01 ± 2,78
809,26 ± 1215,56
0,162 ± 0,25
Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có tăng các yếu tố viêm cao.
Biểu đồ 3.2: Các biểu hiện tổn thương da
Nhận xét: Tất cả 106 bệnh nhân đều bị cứng da ở mặt, đầu
chi, ngoài ra còn các biểu hiện khác như sạm da, mất sắc tố.
Bảng 3.2: Điểm dày da theo Rodnan sửa đổi
TT
1
Vùng cơ thể
Mặt
± SD
1,7 ± 0,5
12
2
Ngực
1,0 ± 0,6
3
Bụng
0,4 ± 0,6
4
Cánh tay
0,6 ± 1,1
5
Cẳng tay
2,3 ± 1,1
6
Bàn tay
3,7 ± 1,3
7
Ngón tay
4,9 ± 1,3
8
Đùi
0,4 ± 0,9
9
Cẳng chân
1,8 ± 1,2
10
Bàn chân
3 ± 1,3
11
Tổng
20 ± 6,6
Nhận xét : Biểu hiện dày da nặng nhất ở bàn ngón tay
với điểm dày da của ngón tay 4,9 điểm, bàn tay 3,7 điểm,
vùng đùi bụng da bị dày ít nhất (0,4 điểm). Có 78,3% bệnh
nhân điểm Rodnan trên 14 điểm. 19,9% bệnh nhân khó nắm
tay.
Biểu đồ 3.3: Các dạng tổn thương đầu chi
Nhận xét: 100% bệnh nhân có hiện tượng Raynaud đa số giai
đoạn 3 (86,8%). 74,5% có sẹo lõm đầu chi, loét và hoại tử đầu
chi là 46,2%, 8,5% bệnh nhân bị cắt cụt chi.
13
Biểu đồ 3.4: Tổn thương cơ xương khớp
Nhận xét: 87,7% bệnh nhân có tổn thương cơ, xương khớp,
trong đó đau khớp chiếm tỷ lệ cao 83%, cứng khớp, biến dạng
khớp chiếm 50%, đặc biệt 9,4% bệnh nhân bị tiêu xương, biểu
hiện tổn thương cơ 51,9% và 29,6% có tăng men cơ.
Biểu đồ 3.5: Các biểu hiện tổn thương đường tiêu hóa
Nhận xét: 87,7% bệnh nhân có biểu hiện tổn thương tiêu
hóa.
Có 80,2% bệnh nhân có biểu hiện ợ nóng, nuốt nghẹn, nuốt khó
có tỷ lệ 58,5% và tổn thương đường tiêu hóa dưới là 10,4%.
71,7% bệnh nhân bị khó há miệng với mức độ há miệng trung
bình là 4,2 ± 0,78cm. Có 40 bệnh nhân được soi dạ dày kết quả:
viêm dạ dày có tỷ lệ rất cao 90%, ngoài ra còn có các tổn thương
khác: loét, trào ngược dạ dày thực quản, có 7,5% bệnh nhân bị
nấm thực quản.
Bảng 3.3: Các biểu hiện tổn thương thận
TT
Loại tổn thương
n
%
1
Viêm cầu thận
12
11,3
2
Hội chứng thận hư
0
0
± SD
14
3
4
Creatinin máu >106
µmol/l
Giảm mức lọc cầu
thận
4
3,8
76,9 ± 59,4
54
50,9
90,5 ± 23,9
Nhận xét: Có 11,3% bệnh nhân bị viêm cầu thận với protein
niệu 24 giờ trung bình 0,14 ± 0,41 mg/24h. Mức lọc cầu thận
giảm ở 50,9% bệnh nhân.
Biểu đồ 3.6: Phân loại tổn thương theo các dòng tế bào máu
Nhận xét: 69,8% bệnh nhân có bất thường về các dòng tế
bào máu ngoại vi, trong đó: thiếu máu 29,2%, tăng bạch cầu
49,1%, tỷ lệ tăng tiểu cầu 17,9%.
Bảng 3.4: Giá trị của các tự kháng thể và bổ thể
TT
Chỉ số
Dương Âm
tính
tính
± SD
n
%
n
%
1
ANA (n=80)
70
87,5
10
12,5
2,4 ± 1,1
2
dsDNA (n=80)
9
11,3
71
88,7
28,4 ± 49,1
3
Scl70 (n=106)
48
45,3
58
54,7
95 ± 157,2
4
U1RNP(n=68)
22
32,3
46
67,7
131,9 ± 252,4
5
C3(n=63)g/l
1,1 ± 0,4
6
C4(n=63)g/l
0,3 ± 0,2
15
Nhận xét : Kháng thể kháng nhân dương tính ở 87,5%
bệnh nhân, kháng thể kháng dsDNA là 11,3%, kháng thể kháng
Scl70 là 45,3%, kháng U1RNP là 32,3%.
Bảng 3.5: Tổng hợp các biểu hiện tổn thương tim.
TT
1
2
3
Biểu hiện
Điểm
± SD
Tim to trên
Xquang
ngực hoặc
TDMT từ
trung bình
đến nhiều
trên SA
tim
Suy tim
sung huyết
có triệu
chứng
Các biểu
hiện rối
loạn nhịp
tim (nhịp
tim nhanh,
ngất, xỉu
do nhịp
nhanh thất
hoặc >5
nhịp thất
co bóp
sớm)
1,5
0,43 ± 0,68
2
0,09 ± 0,43
1,5
0,14 ± 0,44
16
4
5
6
Siêu
âm tim
Giãn thất phải hoặc phì đại
2
0,18 ± 0,49
6
0,28 ± 0,7
8
0,7 ± 1,24
21
1,79 ± 2,43
Giãn thất trái hoặc phì đại
Đánh Tiếng T2 tách đôi ở ổ van
giá tim động mạch phổi
phải
Phì đại thất phải, trục phải
hoặc phì đại tâm nhĩ phải
trên điện tâm đồ
Bloc nhánh phải trên điện
tâm đồ
Đánh Phì đại thất trái, trục trái
giá tim hoặc phì đại tâm nhĩ trái
trái
trên điện tâm đồ
Bloc nhánh trái trên ĐTĐ
Chậm dẫn truyền thất trên
điện tâm đồ
TS có nhồi máu cơ tim hoặc
hiện tại trên ĐTĐ
Tổng
Nhận xét: 49,1% có tổn thương tim. Những biểu hiện
thường gặp của tổn thương tim là bóng tim to trên Xquang ngực,
tràn dịch màng tim 29,2%, phì đại thất phải, thất trái, thay đổi
trục điện tim trên điện tâm đồ.
Tổn thương phổi. Trong số 106 bệnh nhân XCBHT có 76,4%
bị TTPK, 26,4% bị TAĐMP, 20,8% phối hợp cả TAĐMP và
TTPK.
17
Bảng 3.6: Các dạng tổn thương phổi trên chụp CLVT (n =
75)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
Biểu hiện
Hình kính mờ
Hình lưới, nốt
Xơ hóa dạng dải
Xơ hóa tổ ong
Đông đặc
Tràn dịch MP, MT
Giãn phế quản
Giãn phế nang
n
44
14
10
6
8
9
12
10
%
58,7
18,7
13,3
8
10,7
12
13,6
13,3
Nhận xét: tổn thương dạng kính mờ thường gặp nhất
58,7%.
Trên Xquang tim phổi dày và mờ tổ chức kẽ 59,4%, biểu hiện
xơ hóa 20,8%.
Bảng 3.7: Đánh giá áp lực động mạch phổi trên siêu âm tim
TT
Áp lực
ĐMP
n
%
± SD
1
Có
TAĐMP
28
26,4
54,1 ±
15,5
2
Không
TAĐMP
78
73,6
33,3 ±
4,9
Trung bình
38,8 ± 12,8
18
Nhận xét: Có 26,4% bệnh nhân biểu hiện tăng áp động mạch
phổi dựa trên siêu âm Doppler tim, 73,6% có áp lực động mạch
phổi bình thường. Phân độ TAĐMP theo WHO: độ I 10,8%, độ
II 60,7%, độ III 21,4%, độ IV 7,1%.
3.2. Kết quả thăm dò chức năng thông khí phổi
Bảng 3.8: Kết quả thăm dò thông khí phổi bằng phế dung
kế
TT
1
2
3
4
5
6
Chỉ số
FVC (%)
SVC (%)
FEV1 (%)
FEV1/FVC (%)
FEF2575 (%)
PEF (%)
± SD
71,4 ± 18,8
73 ± 18,3
73,8 ± 19,5
102,3 ± 10
83,9 ± 35,5
71,6 ± 26,4
< 80%
n
69
65
64
2
56
70
%
65,1
61,3
60,4
1,9
52,8
66
Nhận xét: 106 bệnh nhân đo phế dung kế thấy giá trị trung
bình của các chỉ số FVC, SVC, FEV1, PEF đều giảm.
Bảng 3.9: Kết quả thăm dò thông khí phổi toàn thân
(plethysmography, n = 39)
TT
Chỉ số
< 80%
n
%
± SD
1
TLC (%)
19
48,7
75 ± 19,2
2
RV (%)
14
35,9
94,4 ± 35,7
3
RV/TLC (%)
3
7,7
126,9 ± 38,9
19
4
5
6
7
FRC (%)
ERV (%)
IC (%)
VC (%)
15
15
30
24
38,5
38,5
76,9
61,5
91,3 ± 34
86,9 ± 67,5
57,4 ± 32,9
69,2 ± 26,3
Nhận xét: 39 bệnh nhân được đo thông khí phổi toàn thân
thu được 48,7% có TLC <80%, trung bình là 75%.
Bảng 3.10: Đo khả năng khuyếch tán của khí CO (DLCO)
TT
1
2
3
Chỉ số
DLCO (%)
VA (%)
DLCO/VA (%)
± SD
61,9 ± 29,5
86,9 ± 29,7
69,1 ± 28,6
Nhận xét: 22 bệnh nhân được đo khả năng khuyếch tán của khí
CO thấy DLCO giảm rõ rệt với giá trị trung bình 61,9%, 68,1%
có DLCO <80% trong đó: 22,7% giảm nhẹ (6079%), giảm vừa
22,7% (4059%) và giảm nặng 22,7% (<40%). Tỷ số
FVC/DLCO= 1,8
Biểu đồ 3.7: Các hội chứng rối loạn thông khí
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có rối loạn thông khí hạn chế đơn
thuần 64,2%, 0,9% có rối loạn thông khí hỗn hợp.
20
Bảng 3.11: Đánh giá mức độ RLTKHC theo FVC
TT
1
2
3
4
Mức độ %FVC
Nhẹ (7079%)
Vừa (5069%)
Nặng <50%
Tông
̉
n
22
30
17
69
%
20,7
28,3
16,1
65,1
X ± SD
70,1 ± 3,2
60,5 ± 5,6
43,4 ± 5,4
60,3 ± 12,4
Nhận xét: Trong số 69 bệnh nhân bị rối loạn thông khí
hạn chế (68 bệnh nhân RLTKHC đơn thuần, 1 bệnh nhân rối
loạn thông khí hỗn hợp) thì rối loạn mức độ nhẹ, vừa có tỷ lệ
cao 48%, rối loạn mức độ nặng 16,1%.
Bảng 3.21: Đánh giá mức độ nặng của bệnh qua chỉ số Medsger
Chỉ
số
Toàn TT
thân mạc
h
TT
da
TT
khớ
p
TT
cơ
TT
T.hó
a
TT
phổi
TT
tim
TT
thận
1,2 2,2 1,9 0,7
±
±
±
±
0,9
1,1
0,6
0,8
Tổng: 10,23 ± 3,64
0,9
±
0,7
1,1
±
0,6
1,5
± 1
0,4±
0,7
0,3±
0,6
X ±
SD
Nhận xét: Tổn thương mạch máu là tổn thương thường
gặp nhất, tiếp đó là tổn thương da, tổn thương phổi, tổn thương
tiêu hóa và tình trạng toàn thân.
3.3. Tương quan giữa chức năng thông khí phổi và các chỉ số
21
Có mối tương quan nghịch chặt chẽ giữa DLCO và điểm
đánh giá mức độ nặng của bệnh r = 0,56, p=0,006. Không thấy
tương quan giữa DLCO và điểm Rodnan, r = 0,21, p=0,35.
Có mối tương quan nghịch giữa TLC và điểm đánh giá mức
độ nặng của bệnh, r = 0,46, p=0,04. Không có tương quan giữa
TLC và điểm Rodnan r = 0,28, p=0,08
Có mối tương quan nghịch giữa FVC và điểm đánh giá mức
độ nặng của bệnh, r = 0,48, p=0,001. Có mối tương quan nghịch
giữa FVC và điểm Rodnan r = 0,41, p=0,001
Có mối tương quan tuyến tính thuận chặt chẽ giữa áp lực
động mạch phổi và tỷ số FVC/DLCO, r = 0,52, p=0,01
Có mối tương quan thuận giữa NTproBNP và điểm đánh giá
tổn thương tim, r = 0,5, p=0,001
Bảng 3.12: So sánh điểm Medsger, điểm Rodnan ở bệnh
nhân có FVC, TLC giảm
Chỉ
Điểm
p
Điểm
p
số
Medsger
Rodnan
FVC
≥80
8,35 ± 3,8
0,001 16,81 ± 6,57
0,001
TLC
<80
11,23 ± 3,14
≥80
8,75 ± 4,09
<80
12,26 ± 2,9
21,59 ± 6,09
0,004
19,6 ± 8,07
24,05 ± 6,14
0,06
22
Nhận xét: Ở bệnh nhân có FVC, TLC giảm thì chỉ số
Medsger tăng có ý nghĩa thống kê so với bệnh nhân có FVC và
TLC bình thường. Giá trị trung bình của chỉ số Rodnan không có
sự khác biệt ở bệnh nhân TLC bình thường và TLC giảm.
Bảng 3.13: Tương quan giữa RLTKHC và các chỉ số.
Chỉ
số
Scl70
RLTK
HC
Có
OR
95%C
I
Không
(+)
36
12
()
33
25
Có
59
22
Không
10
15
Điểm
Rodnan
≤ 14
6
17
> 14
63
20
TAĐMP
Có
22
6
Không
47
31
TTPK
p
2,273
0,986
5,237
0,04
4,023
1,574 –
10,278
0,004
8,925
3,098
25,708
0,001
2,418
0,881 –
6,641
0,08
Nhận xét: Có mối liên quan rất rõ ràng có ý nghĩa thống kê
giữa RLTKHC và tổn thương phổi kẽ, kháng thể kháng Scl70
23
dương tính, điểm Rodnan trên 14. Giữa TAĐMP và RLTKHC
nhận thấy mối liên quan không có ý nghĩa.
Bảng 3.14: Tương quan giữa kháng thể Scl70 và các chỉ số
Chỉ số
Điểm
Medsger
Kháng
thể Scl70
Dương
tính n=48
11,3 ± 3,5
Điểm
Rodnan
22,1 ± 7,5
FVC
67,2 ± 18
95%CI
p
Âm tính
n=58
9,3 ± 3,5
0,583,31
0,006
18,1 ± 5,2
1,486,41
0,002
14,93: 0,66
0,03
74,9 ± 18,8
Nhận xét: Ở bệnh nhân có kháng thể kháng Scl70 dương
tính thì mức độ nặng của bệnh và mức độ dày da cao hơn so với
bệnh nhân có kháng thể Scl70 âm tính. Còn bệnh nhân có kháng
thể dương tính thì FVC lại giảm có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.15: Tổng các chỉ số giữa bệnh nhân TAĐMP
TT
Chỉ số
1
Tuổi chẩn đoán
Có TAĐMP
Không
p
n=28
TAĐMP n=78
48,4 ± 12,9
48,5 ± 14,2
0,96
2
Tuổi bị Raynaud
47,6 ± 12,9
47,9 ± 14,2
0,93
3
Giới nữ/nam
19/9
64/14
0,16
24
4
T.gian mắc
bệnh
3,8 ± 4,6
4 ± 5,4
0,8
5
BMI
19,1 ± 2,7
19,3 ± 2,5
0,8
6
Hút thuốc lá
2/28
5/78
0,8
7
Loét, hoại tử
đầu chi
8/28
21/78
0,8
8
Thiếu máu
10/28
21/78
0,4
9
TT tiêu hóa
26/28
67/78
0,5
10
Viêm cầu thận
4/28
8/78
0,7
11
12
ML: sau 1 giờ
sau 2 giờ
CRP
63 ± 40,7
84,4 ± 37
2,5 ± 3,7
32,6 ± 22,8
57,8 ± 29,5
1,8 ± 2,4
0,03
0,04
0,4
13
Procalcitonin
0,2 ± 0,2
0,15 ± 0,27
0,6
14
Ferritin
542,3 ± 556,9
893,9 ± 1397,2
0,1
15
CK
114,7 ± 100
502,8 ± 1611,5
0,08
16
Nồng độ C3
1,03 ± 0,39
1,06 ± 0,34
0,7
17
Nồng độ C4
0,25 ± 1,09
0,25 ± 1,63
0,9
25
18
KT Scl70
112,9 ± 175,9
88,5 ± 150,6
0,4
19
ANA
2,6 ± 1
2,3 ± 1,2
0,2
20
Thất phải
22,2 ± 3,8
19,5 ± 2,2
0,001
21
TD màng tim
13/28
18/78
0,02
22
FVC
67 ± 21,5
73 ± 17,5
0,14
23
FEV1
69,7 ± 22,8
75,2 ± 18,1
0,25
24
TLC
71,3 ± 17,2
76,1 ± 19,9
0,5
25
DLCO
49 ± 43,6
64 ± 27,8
0,6
26
FVC/DLCO
4,79 ± 5,5
1,38 ± 0,71
0,008
27
PaO2
81,9 ± 12,5
84,4 ± 12,4
0,5
28
PaCO2
40,2 ± 6,7
42,7 ± 4,5
0,2
29
SaO2
95,6 ± 2,6
95,5 ± 2,1
0,9
30
NTProBNP
289,2 ± 829,1 107,3 ± 473,2
0,03
31
Điểm Medsger
11,8 ± 3,1
0,005
9,6 ± 3,7