Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chức năng thông khí phổi trên bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.19 KB, 34 trang )

   BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                      BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

LƯU PHƯƠNG LAN
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ
CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ PHỔI
TRÊN BỆNH NHÂN XƠ CỨNG BÌ HỆ THỐNG 
Chuyên ngành: Dị ứng và Miễn dịch
Mã số: 62720109

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2016

Công trình được hoàn thành tại: 
Trường Đại học Y Hà Nội


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Đoàn PGS.TS 
Nguyễn Văn Đoàn
Phản biện 1:............................................................................
……………………………………………………………….
Phản biện 2:............................................................................
……………………………………………………………….
Phản biện 3:............................................................................
………………………………………………………………..
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp 
Trường
Họp tại:………………………………………………………. 
Vào hồi: ..........giờ............ngày............tháng.........năm 2016
Có thể tìm hiểu luận án tại các thư viện:
­ Thư viện Quốc gia;


­ Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội;
­ Thư viện thông tin Y học Trung ương.


Các chữ viết tắt trong tóm tắt luận án
ANA: 

Kháng thể kháng nhân

CRP: 

Protein C phản ứng

CLVT: 

Chụp cắt lớp vi tính

dsDNA: 

Kháng thể kháng chuỗi xoắn kép

DLCO: 

Khả năng khuyếch tán khí CO

ĐTĐ: 

Điện tâm đồ

FEV1: 


Thể tích thở ra tối đa giây đầu tiên

FEF25­75: 

Lưu lượng thở ra quãng giữa

FRC: 

Dung tích cặn chức năng

FVC: 

Dung tích thở ra gắng sức

PEF:

 Lưu lượng đỉnh

RLTH: 

Rối loạn tiêu hóa

RV: 

Thể tích khí cặn

Scl­70: 

Kháng thể kháng Topoisomerase I


SVC: 

Dung tích sống thở chậm

TAĐMP: 

Tăng áp động mạch phổi

TDMT: 

Tràn dịch màng tim

TLC: 

Dung tích toàn phổi

TTPK: 

Tổn thương phổi kẽ

XCBHT: 

Xơ cứng bì hệ thống

VA: 

Thể tích phế nang



VC: 

Dung tích sống


5

TÓM TẮT LUẬN ÁN
Tính cấp thiết của đề  tài: Tổn thương phổi là biểu hiện rất 
thường gặp ở bệnh nhân xơ cứng bì hệ thống (XCBHT), có liên 
quan đến tiên lượng của bệnh. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây  
tử  vong  ở  bệnh nhân XCBHT (trên 50%). Hai biểu hiện chính  
của tổn thương phổi là tổn thương phổi kẽ  (TTPK) và tăng áp  
động   mạch   phổi   (TAĐMP).   Các   dấu   hiệu   lâm   sàng   của   tổn 
thương   phổi   thường   xuất   hiện   sớm,   25%   bệnh   nhân   có   tổn 
thương phổi trong vòng 3 năm sau chẩn đoán, được xác định bởi 
bất thường về  sinh lý, chức năng phổi, chẩn đoán hình  ảnh và 
rửa phế quản. Có thể phát hiện các tổn thương phổi qua thăm dò  
chức năng thông khí phổi, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, siêu 
âm tim để   ước lượng áp lực động mạch phổi từ  đó có thái độ 
điều trị  đúng đắn. Thăm dò chức năng phổi là một xét nghiệm 
không xâm nhập, đơn giản và rất quan trọng để đánh giá mức độ 
tổn thương phổi  ở bệnh nhân XCBHT. Thăm dò thông khí phổi 
còn dùng để  đánh giá mức độ  đáp  ứng với điều trị  của bệnh  
nhân XCBHT có TTPK. 
Mục tiêu nghiên cứu: 
1. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trên bệnh nhân 

xơ cứng bì hệ thống.



6
2. Đánh giá chức năng thông khí phổi trên bệnh nhân xơ cứng bì 

hệ thống.

Những đóng góp mới của luận án:
­ Đánh giá được tổn thương các cơ quan trên bệnh nhân XCBHT.
­ Đánh giá rối loạn chức năng thông khí phổi và mối liên quan 

với   mức   độ   nặng   của   bệnh,   mức   độ   dày   da   của   bệnh   nhân  
XCBHT.
­ Mối liên quan giữa chức năng thông khí phổi, kháng thể  kháng 

Scl­70  ở  bệnh nhân XCBHT  có  tổn  thương  phổi kẽ, tăng   áp  
động mạch phổi.
Bố cục của luận án: Luận án gồm 143 trang, bao gồm: Đặt vấn 
đề và mục tiêu nghiên cứu: 3 trang, Tổng quan tài liệu: 39 trang,  
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 26 trang, Kết quả nghiên  
cứu: 31 trang, Bàn luận: 41 trang, Kết luận và kiến nghị: 3 trang. 
Có 35 bảng, 19 biểu đồ, 15 ảnh, hình vẽ, 214 tài liệu tham khảo 
(Tiếng Việt 5, Tiếng Anh 209).  
Chương 1: Tổng quan
     Xơ cứng bì hệ thống (XCBHT) là bệnh mô liên kết không rõ 
nguyên nhân, với 3 đặc trưng: bệnh lý các mạch máu nhỏ, tăng 
sản xuất tự kháng thể, rối loạn chức năng của nguyên bào sợi và  
lắng   đọng   quá   mức   ở   tổ   chức   ngoại   bào.   Theo   mức   độ   tổn 


7


thương của da, XCBHT thường được phân thành hai nhóm riêng 
biệt: XCBHT khu trú và XCBHT lan tỏa. Hai loại khác nhau chủ 
yếu về mức độ  tổn thương da, tự kháng thể và tổn thương của  
các cơ quan
Các biểu hiện lâm sàng đa dạng: 
­

Da cứng, sạm da, mất sắc tố, giãn mạch dưới da

­ Tổn thương da đầu chi: hiện tượng Raynaud, loét hoại tử đầu 

chi, sẹo lõm teo da đầu chi.
­ Tổn thương cơ, xương khớp: rất thường gặp  ở  bệnh nhân 

XCBHT, khoảng 50 – 60%: đau khớp lớn, tiêu xương, teo cơ, 
giảm cơ lực.
­ Tổn thương đường tiêu hóa gặp  ở  50 – 60%, có thể  lên tới 

90%:   Giảm   nhu   động,   viêm   loét   thực   quản,   hội   chứng   trào  
ngược dạ  dày thực quản, khó nuốt, loạn sản Barrett, xơ  hóa, 
giảm hấp thu dẫn đến suy dinh dưỡng.
­ Tổn thương tim biểu hiện bằng nhịp tim nhanh, ngoại tâm thu 

thất, rối loạn dẫn truyền, viêm ngoại tâm mạc cấp và mãn, có 
thể gặp tràn dịch màng ngoài tim, suy tim. Tổn thương tim mạch  
là một trong các nguyên nhân chủ yếu gây tử  vong  ở bệnh nhân  
XCBHT. 75% bệnh nhân xuất hiện tổn thương tim trong khoảng 3  

năm, kể từ khi bị dày da. 



8
­ Biểu hiện tại thận: gặp 6%  ở  bệnh nhân XCBHT, 10­15% 

XCBHT lan tỏa, còn XCBHT khu trú chỉ  1­2%, 40% bệnh nhân 
phải lọc máu và tỷ lệ tử vong trong vòng 5 năm là 30­40%. 
­ Tự   kháng   thể:   ANA   dương   tính   ở   75%   ­   95%   bệnh   nhân 

XCBHT với độ  nhạy là 85% và độ  đặc hiệu là 54%. Kháng thể 
kháng Scl­70 dương tính 40% bệnh nhân XCBHT lan tỏa và 10%  
XCBHT khu trú, độ đặc hiệu của kháng thể kháng Scl­70 từ 90­
100%, hầu như không bao giờ thấy kháng thể này ở người khỏe 
mạnh. Kháng thể kháng centromere gặp ở 28% bệnh nhân, trong 
đó XCBHT khu trú 48% và lan tỏa 10%. Thường kết hợp với tổn 
thương da khu trú, liên quan đến biểu hiện calci hóa, thiếu máu  
cục bộ đầu chi và TAĐMP, nhưng không có xơ phổi. Kháng thể 
kháng tế bào nội mô: dương tính 28­85% bệnh nhân, tương quan  
với mức độ tổn thương mạch máu và các biến chứng.
      TAĐMP là  áp lực trung bình của động mạch phổi khi nghỉ 
ngơi trên 25mmHg và áp lực mao mạch phổi bít ≤ 15mmHg thu  
được khi thông tim phải. Chẩn đoán được thực hiện sau khi loại  
trừ  bệnh phổi kẽ, bệnh tim trái và bệnh huyết khối tắc mạch  
mạn tính.  Các yếu tố  nguy cơ  TAĐMP: XCBHT khu trú, khởi  
phát bệnh muộn, khởi phát bệnh sau mãn kinh, có hiện tượng 
Raynaud, loét đầu ngón tay, giãn mạch dưới da nhiều, giảm mật 
độ   của   giường   mao   mạch   đầu   chi,   giảm   DLCO,   tỷ   lệ 


9


FVC/DLCO >1,6, tăng NT­proBNP huyết thanh, có các tự  kháng  
thể như kháng thể kháng U3 RNP.
      Tỷ lệ tổn thương phổi kẽ  ở bệnh nhân XCBHT là 25­90%, 
tùy theo dân tộc và phương pháp nghiên cứu. Chụp CLVT nhu  
mô phổi độ  phân giải cao là nhạy nhất và đặc hiệu cho chẩn 
đoán và đánh giá đặc điểm của từng loại TTPK trong XCBHT.  
CLVT phát hiện bất thường  ở  90% bệnh nhân XCBHT, thấy 
một trong hai tổn thương chiếm  ưu thế: tổn thương dạng kính  
mờ hoặc phối hợp giữa tổn thương dạng kính mờ và dạng lưới  
nốt.  Ở  giai đoạn sớm của bệnh, dấu hiệu kính mờ  nổi bật  ở 
vùng đáy ngoại vi và sau đó tiến triển dần đến tổn thương dạng  
lưới. TTPK đơn thuần được đặc trưng bởi RLTKHC với giảm  
FVC, TLC và tăng tỷ  số  FEV1/FVC. DLCO thường giảm sớm 
hơn so với các dung tích phổi và giảm trong cả  bệnh lý mạch  
máu phổi.
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
 Đối tượng: Nghiên cứu thực hiện trên 106 bệnh nhân XCBHT 
lan   tỏa   điều   trị   tại   Trung   tâm   Dị   ứng­MDLS   và   Khoa   Khám 
bệnh, Bệnh viện Bạch Mai từ 10/2012 đến 10/2015. 
     Chẩn đoán XCBHT theo tiêu chuẩn của Hội Khớp học Mỹ và  
Hội Khớp học Châu Âu 2013 với độ  nhạy 91% và độ  đặc hiệu 
92%.


10

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Phương pháp tiến hành: Bệnh nhân đủ  tiêu chuẩn được đưa 
vào nghiên cứu sau khi đồng ý tham gia. Bệnh nhân được thăm  

khám: khai thác tiền sử, các triệu chứng lâm sàng, xét nghiệm 
cận lâm sàng, kháng thể  kháng nhân, kháng thể  kháng Scl­70, 
chụp Xquang, CLVT lồng ngực, điện tâm đồ, siêu âm tim, thăm 
dò chức năng thông khí phổi. Đánh giá mức độ dày da theo điểm 
Rodnan sửa đổi, mức độ nặng của bệnh theo chỉ số Medsger.
Xử  lý số  liệu: Các số  liệu được xử  lý trên phần mềm SPSS  
20.0. Tính trung bình, xác định tương quan, nguy cơ giữa các chỉ 
số. 
Đạo đức của nghiên cứu: là nghiên cứu không can thiệp, bệnh 
nhân tự nguyện tham gia.

Chương 3: Kết quả nghiên cứu
      Nghiên cứu trên 106 bệnh nhân XCBHT lan tỏa: Tuổi trung 
bình 52,5 ± 12,3, độ tuổi 51­60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất: 42,5%.  
Tỷ  lệ  nữ/nam = 3,6/1. Bệnh thường khởi phát  ở  độ  tuổi trung 
niên 48,6 tuổi và hiện tượng Raynaud xuất hiện trước khi chẩn  
đoán bệnh 0,7 năm. Thời gian mắc bệnh trung bình: 4 ± 5,2 năm.
3.1. Tổn thương các cơ quan


11

  Biểu đồ 3.1: Biểu hiện toàn thân
     Nhận xét: Bệnh nhân thường bị sút cân khi mắc bệnh 82,1%. 
Ngoài   ra  còn  các   biểu  hiện  khác   như   rụng  tóc,  ngứa   da,  hội  
chứng khô, sốt, phù. 
Bảng 3.1: Đánh giá các chỉ số viêm
TT

Chỉ số


Tăng
87,2%

3

Máu lắng sau 1 giờ 
(mm) n=55
Máu lắng sau 2 giờ 
(mm) n=55
CRP (mg/dl) n=70

4

Ferritin (ng/ml) n=58

53%

5

Procalcitonin (ng/ml) 
n=30

67%

1
2

 ± SD 
38,67 ± 24,5


91%
63,12 ± 32,6
60%

2,01 ± 2,78
809,26 ± 1215,56
0,162 ± 0,25

     Nhận xét: Tỷ lệ bệnh nhân có tăng các yếu tố viêm cao. 
        
Biểu đồ 3.2: Các biểu hiện tổn thương da
     Nhận xét: Tất cả 106 bệnh nhân đều bị cứng da ở mặt, đầu  
chi, ngoài ra còn các biểu hiện khác như sạm da, mất sắc tố. 
Bảng 3.2: Điểm dày da theo Rodnan sửa đổi
TT
1

Vùng cơ thể
Mặt

 ± SD
1,7 ± 0,5


12

2

Ngực


1,0 ± 0,6 

3

Bụng

0,4 ± 0,6

4

Cánh tay

0,6 ± 1,1

5

Cẳng tay

2,3 ± 1,1

6

Bàn tay

3,7 ± 1,3

7

Ngón tay


4,9 ± 1,3

8

Đùi

0,4 ± 0,9

9

Cẳng chân

1,8 ± 1,2

10

Bàn chân

3 ± 1,3

11

Tổng

20 ± 6,6

          Nhận xét : Biểu hiện dày da nặng nhất ở bàn ngón tay  
với điểm dày da của ngón tay 4,9 điểm, bàn tay 3,7 điểm,  
vùng đùi bụng da bị  dày ít nhất (0,4 điểm). Có 78,3% bệnh  

nhân điểm Rodnan trên 14 điểm. 19,9% bệnh nhân khó nắm 
tay.
 
Biểu đồ 3.3: Các dạng tổn thương đầu chi
     Nhận xét: 100% bệnh nhân có hiện tượng Raynaud đa số giai 
đoạn 3 (86,8%). 74,5% có sẹo lõm đầu chi, loét và hoại tử  đầu 
chi là 46,2%, 8,5% bệnh nhân bị cắt cụt chi. 


13

Biểu đồ 3.4: Tổn thương cơ xương khớp
     Nhận xét: 87,7% bệnh nhân có tổn thương cơ, xương khớp,  
trong đó đau khớp chiếm tỷ lệ  cao 83%, cứng khớp, biến dạng  
khớp chiếm 50%, đặc biệt 9,4% bệnh nhân bị  tiêu xương, biểu 
hiện tổn thương cơ 51,9% và 29,6% có tăng men cơ.
     Biểu đồ 3.5: Các biểu hiện tổn thương đường tiêu hóa
         Nhận xét: 87,7% bệnh nhân có biểu hiện tổn thương tiêu  
hóa.
Có 80,2% bệnh nhân có biểu hiện ợ nóng, nuốt nghẹn, nuốt khó  
có tỷ  lệ  58,5% và tổn thương đường tiêu hóa dưới là 10,4%. 
71,7% bệnh nhân bị  khó há miệng với mức độ  há miệng trung 
bình là 4,2 ± 0,78cm. Có 40 bệnh nhân được soi dạ dày kết quả:  
viêm dạ dày có tỷ lệ rất cao 90%, ngoài ra còn có các tổn thương  
khác: loét, trào ngược dạ  dày thực quản, có 7,5% bệnh nhân bị 
nấm thực quản.
Bảng 3.3: Các biểu hiện tổn thương thận
 TT

Loại tổn thương


n

%

1

Viêm cầu thận

12

11,3

2

Hội chứng thận hư

0

0

 ± SD


14

3
4

Creatinin máu >106 

µmol/l
Giảm mức lọc cầu 
thận

4

3,8

76,9 ± 59,4

54

50,9

90,5 ± 23,9

     Nhận xét: Có 11,3% bệnh nhân bị viêm cầu thận với protein 
niệu 24 giờ  trung bình 0,14 ± 0,41 mg/24h. Mức lọc cầu thận  
giảm ở 50,9% bệnh nhân.
Biểu đồ 3.6: Phân loại tổn thương theo các dòng tế bào máu 
     Nhận xét: 69,8% bệnh nhân có bất thường về các dòng tế 
bào máu ngoại vi, trong đó: thiếu máu 29,2%, tăng bạch cầu 
49,1%, tỷ lệ tăng tiểu cầu 17,9%. 
Bảng 3.4: Giá trị của các tự kháng thể và bổ thể
TT

Chỉ số

Dương  Âm 
tính

tính

 ± SD

n

%

n

%

1

ANA (n=80)

70

87,5

10

12,5

2,4 ± 1,1

2

dsDNA (n=80)


9

11,3

71

88,7

28,4 ±  49,1

3

Scl­70 (n=106)

48

45,3

58

54,7

95 ± 157,2

4

U1RNP(n=68)

22


32,3

46

67,7

131,9 ± 252,4

5

C3(n=63)g/l

1,1 ± 0,4

6

C4(n=63)g/l

0,3 ± 0,2


15

                   Nhận xét : Kháng thể  kháng nhân dương tính  ở  87,5% 
bệnh nhân, kháng thể  kháng dsDNA là 11,3%, kháng thể  kháng  
Scl­70 là 45,3%, kháng U1­RNP là 32,3%. 
Bảng 3.5: Tổng hợp các biểu hiện tổn thương tim.
TT
1


2

3

Biểu hiện

Điểm

 ± SD

Tim to trên 
Xquang 
ngực hoặc 
TDMT từ 
trung bình 
đến nhiều 
trên SA 
tim
Suy tim 
sung huyết 
có triệu 
chứng
Các biểu 
hiện rối 
loạn nhịp 
tim (nhịp 
tim nhanh, 
ngất, xỉu 
do nhịp 
nhanh thất 

hoặc >5 
nhịp thất 
co bóp 
sớm)

1,5

0,43 ± 0,68

2

0,09 ± 0,43

1,5

0,14 ± 0,44


16

4

5

6

Siêu 
âm tim

Giãn thất phải hoặc phì đại


2

0,18 ± 0,49

6

0,28 ± 0,7

8

0,7 ± 1,24

21

1,79 ± 2,43

Giãn thất trái hoặc phì đại

Đánh  Tiếng T2 tách đôi ở ổ van 
giá tim  động mạch phổi
phải
Phì đại thất phải, trục phải 
hoặc phì đại tâm nhĩ phải 
trên điện tâm đồ
Bloc nhánh phải trên điện 
tâm đồ
Đánh  Phì đại thất trái, trục trái 
giá tim  hoặc phì đại tâm nhĩ trái 
trái

trên điện tâm đồ
Bloc nhánh trái trên ĐTĐ
Chậm dẫn truyền thất trên 
điện tâm đồ
TS có nhồi máu cơ tim hoặc 
hiện tại trên ĐTĐ
Tổng

          Nhận   xét:   49,1%   có   tổn   thương   tim.   Những   biểu   hiện  
thường gặp của tổn thương tim là bóng tim to trên Xquang ngực, 
tràn dịch màng tim 29,2%, phì đại thất phải, thất trái, thay đổi  
trục điện tim trên điện tâm đồ.
Tổn thương phổi.  Trong số 106 bệnh nhân XCBHT có 76,4% 
bị TTPK, 26,4% bị TAĐMP, 20,8% phối hợp cả TAĐMP và 
TTPK.


17

Bảng 3.6: Các dạng tổn thương phổi trên chụp CLVT (n = 
75)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8


Biểu hiện
Hình kính mờ
Hình lưới, nốt
Xơ hóa dạng dải
Xơ hóa tổ ong
Đông đặc
Tràn dịch MP, MT
Giãn phế quản
Giãn phế nang

n
44
14
10
6
8
9
12
10

%
58,7
18,7
13,3
8
10,7
12
13,6
13,3


         Nhận xét: tổn thương dạng kính mờ  thường gặp nhất 
58,7%.
 Trên Xquang tim phổi dày và mờ tổ chức kẽ 59,4%, biểu hiện 
xơ hóa 20,8%.
Bảng 3.7: Đánh giá áp lực động mạch phổi trên siêu âm tim
TT

Áp   lực 
ĐMP

n

%

± SD

1

Có 
TAĐMP

28

26,4

54,1 ± 
15,5

2


Không 
TAĐMP

78

73,6

33,3 ± 
4,9

Trung bình

38,8 ± 12,8


18

Nhận xét: Có 26,4% bệnh nhân biểu hiện tăng áp động mạch 
phổi dựa trên siêu âm Doppler tim, 73,6% có áp lực động mạch  
phổi bình thường. Phân độ TAĐMP theo WHO: độ I 10,8%, độ 
II 60,7%, độ III 21,4%, độ IV 7,1%.  
3.2. Kết quả thăm dò chức năng thông khí phổi
Bảng 3.8: Kết quả thăm dò thông khí phổi bằng phế dung 
kế
TT
1
2
3
4

5
6

Chỉ số

FVC (%)
SVC (%)
FEV1 (%)
FEV1/FVC (%)
FEF25­75 (%)
PEF (%)

 ± SD 
71,4 ± 18,8
73 ± 18,3
73,8 ± 19,5
102,3 ± 10
83,9 ± 35,5
71,6 ± 26,4

< 80%
n
69
65
64
2
56
70

%

65,1
61,3
60,4
1,9
52,8
66

          Nhận xét: 106 bệnh nhân đo phế dung kế thấy giá trị trung 
bình của các chỉ số FVC, SVC, FEV1, PEF đều giảm.
Bảng 3.9: Kết quả thăm dò thông khí phổi toàn thân
(plethysmography, n = 39)
TT
Chỉ số
< 80%
n
%
 ± SD 
1
TLC (%)
19
48,7
75 ± 19,2
2
RV (%)
14
35,9
94,4 ± 35,7
3
RV/TLC (%)
3

7,7
126,9 ± 38,9


19

4
5
6
7

FRC (%)
ERV (%)
IC (%)
VC (%)

15
15
30
24

38,5
38,5
76,9
61,5

91,3 ± 34
86,9 ± 67,5
57,4 ± 32,9
69,2 ± 26,3


     Nhận xét: 39 bệnh nhân được đo thông khí phổi toàn thân 
thu được 48,7% có TLC <80%, trung bình là 75%.
Bảng 3.10: Đo khả năng khuyếch tán của khí CO (DLCO)
TT
1
2
3

Chỉ số
DLCO (%)
VA (%)
DLCO/VA (%)

 ± SD
61,9 ± 29,5
86,9 ± 29,7
69,1 ± 28,6

     
Nhận xét: 22 bệnh nhân được đo khả năng khuyếch tán của khí  
CO thấy DLCO giảm rõ rệt với giá trị  trung bình 61,9%, 68,1% 
có DLCO <80% trong đó: 22,7% giảm nhẹ (60­79%), giảm vừa  
22,7%   (40­59%)   và   giảm   nặng   22,7%   (<40%).   Tỷ   số 
FVC/DLCO= 1,8 
Biểu đồ 3.7: Các hội chứng rối loạn thông khí
Nhận xét: Đa số bệnh nhân có rối loạn thông khí hạn chế đơn  
thuần 64,2%, 0,9% có rối loạn thông khí hỗn hợp.



20

          Bảng 3.11: Đánh giá mức độ RLTKHC theo FVC
TT
1
2
3
4

Mức độ  %FVC
Nhẹ (70­79%)
Vừa (50­69%)
Nặng <50%
Tông
̉

n
22
30
17
69

%
20,7
28,3
16,1
65,1

X ± SD
70,1 ± 3,2

60,5 ± 5,6
43,4 ± 5,4
60,3 ± 12,4

     
Nhận xét: Trong số 69 bệnh nhân bị rối loạn thông khí 
hạn chế (68 bệnh nhân RLTKHC đơn thuần, 1 bệnh nhân rối 
loạn thông khí hỗn hợp) thì rối loạn mức độ nhẹ, vừa có tỷ lệ 
cao 48%, rối loạn mức độ nặng 16,1%.
Bảng 3.21: Đánh giá mức độ nặng của bệnh qua chỉ số Medsger
Chỉ 
số

Toàn  TT 
thân mạc


TT 
da

TT 
khớ
p

TT 
cơ 

TT 
T.hó
a


TT 
phổi

TT 
tim

TT 
thận

1,2  2,2  1,9  0,7 
± 
± 
± 
± 
0,9
1,1
0,6
0,8
                    Tổng: 10,23 ± 3,64

0,9 
± 
0,7

1,1 
± 
0,6

1,5 

± 1

0,4± 
0,7

0,3± 
0,6

X ± 
SD

          
Nhận xét: Tổn thương mạch máu là tổn thương thường  
gặp nhất, tiếp đó là tổn thương da, tổn thương phổi, tổn thương  
tiêu hóa và tình trạng toàn thân.
3.3. Tương quan giữa chức năng thông khí phổi và các chỉ số


21

         Có mối tương quan nghịch chặt chẽ  giữa DLCO và điểm 
đánh giá mức độ  nặng của bệnh r = ­0,56, p=0,006. Không thấy  
tương quan giữa DLCO và điểm Rodnan, r = ­0,21, p=0,35.
     Có mối tương quan nghịch giữa TLC và điểm đánh giá mức  
độ nặng của bệnh, r = ­0,46, p=0,04. Không có tương quan giữa  
TLC và điểm Rodnan r = ­0,28, p=0,08
     Có mối tương quan nghịch giữa FVC và điểm đánh giá mức  
độ nặng của bệnh, r = ­0,48, p=0,001. Có mối tương quan nghịch 
giữa FVC và điểm Rodnan r = ­0,41, p=0,001
     Có mối tương quan tuyến tính thuận chặt chẽ giữa áp lực 

động mạch phổi và tỷ số FVC/DLCO, r = 0,52, p=0,01
     Có mối tương quan thuận giữa NT­proBNP và điểm đánh giá 
tổn thương tim, r = 0,5, p=0,001
Bảng 3.12: So sánh điểm Medsger, điểm Rodnan ở bệnh 
nhân có FVC, TLC giảm
Chỉ 
Điểm 
p
Điểm 
p
số
Medsger
Rodnan
FVC
≥80
8,35 ± 3,8
0,001 16,81 ± 6,57
0,001

TLC

     

<80

11,23 ± 3,14

≥80

8,75 ± 4,09


<80

12,26 ± 2,9

21,59 ± 6,09
0,004

19,6 ± 8,07
24,05 ± 6,14

0,06


22

Nhận xét:  Ở  bệnh nhân có FVC, TLC giảm thì chỉ  số 
Medsger tăng có ý nghĩa thống kê so với bệnh nhân có FVC và  
TLC bình thường. Giá trị trung bình của chỉ số Rodnan không có 
sự khác biệt ở bệnh nhân TLC bình thường và TLC giảm. 

Bảng 3.13: Tương quan giữa RLTKHC và các chỉ số.
Chỉ 
số
Scl­70

RLTK
HC



OR

95%C
I

Không

(+)

36

12

(­)

33

25



59

22

Không

10

15


Điểm 
Rodnan

≤ 14 

6

17

> 14 

63

20

TAĐMP



22

6

Không

47

31


TTPK

p

2,273

0,986 ­ 
5,237

0,04

4,023

1,574 – 
10,278

0,004

8,925

3,098 ­ 
25,708

0,001

2,418

0,881 – 
6,641


0,08

     Nhận xét: Có mối liên quan rất rõ ràng có ý nghĩa thống kê  
giữa RLTKHC và tổn thương phổi kẽ, kháng thể  kháng Scl­70  


23

dương tính, điểm Rodnan trên 14. Giữa TAĐMP và RLTKHC 
nhận thấy mối liên quan không có ý nghĩa. 
Bảng 3.14: Tương quan giữa kháng thể Scl70 và các chỉ số
   Chỉ số

Điểm 
Medsger

Kháng 
thể Scl70
Dương 
tính n=48
11,3 ± 3,5

Điểm 
Rodnan

22,1 ± 7,5

FVC

67,2 ± 18


95%CI

p

Âm tính
n=58
9,3 ± 3,5

0,58­3,31

0,006

18,1 ± 5,2

1,48­6,41

0,002

­14,93: ­0,66

0,03

74,9 ± 18,8

       Nhận xét:  Ở  bệnh nhân có kháng thể  kháng Scl­70 dương 
tính thì mức độ nặng của bệnh và mức độ dày da cao hơn so với  
bệnh nhân có kháng thể Scl­70 âm tính. Còn bệnh nhân có kháng  
thể dương tính thì FVC lại giảm có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.15: Tổng các chỉ số giữa bệnh nhân TAĐMP

TT

Chỉ số

1

Tuổi chẩn đoán

Có TAĐMP 
Không 
p
n=28
TAĐMP n=78
48,4 ± 12,9
48,5 ± 14,2
0,96

2

Tuổi bị Raynaud

47,6 ± 12,9

47,9 ± 14,2

0,93

3

Giới nữ/nam


19/9

64/14

0,16


24

4

T.gian mắc 
bệnh

3,8 ± 4,6

4 ± 5,4

0,8

5

BMI

19,1 ± 2,7

19,3 ± 2,5

0,8


6

Hút thuốc lá

2/28

5/78

0,8

7

Loét, hoại tử 
đầu chi

8/28

21/78

0,8

8

Thiếu máu

10/28

21/78


0,4

9

TT tiêu hóa

26/28

67/78

0,5

10

Viêm cầu thận

4/28

8/78

0,7

11
12

ML: sau 1 giờ
         sau 2 giờ
CRP

63 ± 40,7

84,4 ± 37
2,5 ± 3,7

32,6 ± 22,8
57,8 ± 29,5
1,8 ± 2,4

0,03
0,04
0,4

13

Procalcitonin

0,2 ± 0,2

0,15 ± 0,27

0,6

14

Ferritin

542,3 ± 556,9

893,9 ± 1397,2

0,1


15

CK

114,7 ± 100

502,8 ± 1611,5

0,08

16

Nồng độ C3

1,03 ± 0,39

1,06 ± 0,34

0,7

17

Nồng độ C4

0,25 ± 1,09

0,25 ± 1,63

0,9



25

18

KT Scl­70

112,9 ± 175,9

88,5 ± 150,6

0,4

19

ANA

2,6 ± 1

2,3 ± 1,2

0,2

20

Thất phải

22,2 ± 3,8


19,5 ± 2,2

0,001

21

TD màng tim

13/28

18/78

0,02

22

FVC

67 ± 21,5

73 ± 17,5

0,14

23

FEV1

69,7 ± 22,8


75,2 ± 18,1

0,25

24

TLC

71,3 ± 17,2

76,1 ± 19,9

0,5

25

DLCO

49 ± 43,6

64 ± 27,8

0,6

26

FVC/DLCO

4,79 ± 5,5


1,38 ± 0,71

0,008

27

PaO2

81,9 ± 12,5

84,4 ± 12,4

0,5

28

PaCO2

40,2 ± 6,7

42,7 ± 4,5

0,2

29

SaO2

95,6 ± 2,6


95,5 ± 2,1

0,9

30

NT­ProBNP

289,2 ± 829,1 107,3 ± 473,2

0,03

31

Điểm Medsger

11,8 ± 3,1

0,005

9,6 ± 3,7


×