Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Bài giảng phương pháp dạy học tiếng việt và tập làm văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
KHOA SƯ PHẠM XÃ HỘI

Bài giảng học phần

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT
VÀ TẬP LÀM VĂN
Chương trình cao đẳng ngành Sư phạm Ngữ văn

Giảng viên: HUỲNH THỊ NGỌC KIỀU
Khoa Sư phạm Xã hội

QUẢNG NGÃI, THÁNG 12/2017


Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC TIẾNG VIỆT Ở TRƯỜNG THCS (15 TIẾT)
1.1. Những cơ sở khoa học của phương pháp dạy học tiếng Việt
1.1.1. Cơ sở tâm lý học và giáo dục học
- Khoa học tâm lý sư phạm nghiên cứu đặc điểm tâm lý lứa tuổi, khả năng
tiếp nhận tri thức và hình thành kỹ năng ở các độ tuổi khác nhau.
- Những thành tựu của tâm lý học hiện đại trong học thuyết tâm lý học hoạt
động về bản chất động của quá trình nhận thức là cơ sở khoa học chắc chắn để xác
lập quy trình truyền thụ tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo hoạt động giao tiếp
bằng tiếng Việt cho học sinh.
- Lý luận dạy học nghiên cứu những phạm trù chung nhất của việc dạy học.
Phương pháp dạy học tiếng Việt vận dụng những phạm trù chung nhất đó vào lĩnh
vực của mình.
- Về mặt tổ chức, việc dạy và học tiếng Việt cũng phải tuân theo hệ thống tổ
chức giáo dục nói chung.
- Phương pháp dạy học tiếng Việt sử dụng hàng loạt thuật ngữ, khái niệm


giáo dục học như mục đích, mục tiêu, nguyên tắc, phương pháp, thủ pháp,…
1.1.2. Cơ sở ngôn ngữ học
- Phương pháp dạy học tiếng Việt bao giờ cũng gắn liền với ngôn ngữ học
nói chung và Việt ngữ học nói riêng.
- Những hiểu biết về bản chất của ngôn ngữ, đặc biệt là bản chất xã hội của
nó góp phần đặc biệt quan trọng vào việc định ra các nguyên tắc và phương pháp
dạy học tiếng Việt.
1.1.3. Cơ sở tâm lý – ngôn ngữ học
- Tâm lý ngôn ngữ học nghiên cứu những vấn đề quan trọng đối với phương
pháp dạy học tiếng Việt : quá trình sản sinh và tiếp nhận lời nói, quá trình hình
thành và phát triển ngôn ngữ ở trẻ em và người lớn …
- Các quy luật trong quá trình xuất hiện và phát triển ngôn ngữ ở trẻ em trước
và sau khi đến trường, các kết quả về sự chiếm lĩnh các mặt ngữ âm, từ vựng, ngữ

2


pháp ở các lứa tuổi khác nhau, nếu được nghiên cứu có kết quả sẽ giúp ích rất nhiều
cho các nhà phương pháp đề xuất nội dung và phương pháp rèn luyện, phát triển
vốn từ, vốn cấu trúc cú pháp và khả năng sử dụng thành thạo chúng trong giao tiếp.
1.1.4. Cơ sở thực tiễn dạy học tiếng Việt
Thực tiễn dạy học tiếng Việt cũng là một cơ sở để các nhà lý luận phương
pháp dạy học xây dựng phương pháp, mục tiêu, nội dung phương pháp dạy học
thích hợp nhằm đạt được hiệu quả dạy học cao nhất trong việc rèn luyện cho học
sinh các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt thành thạo trong hoạt động giao
tiếp.
1.2. Quá trình dạy học tiếng Việt ở trường THCS
1.2.1. Hoạt động của người giáo viên dạy học tiếng Việt
- Trong hệ thống các môn học ở trường THCS, tiếng Việt là một trong những
môn học quan trọng nhất, bởi tiếng nói vừa là công cụ tư duy vừa là phương tiện

giao tiếp quan trọng nhất của con người.
- Mục tiêu cơ bản của việc dạy học tiếng Việt ở nhà trường THCS là hình
thành và rèn luyện cho học sinh năng lực sử dụng tiếng Việt thành thạo với bốn kỹ
năng cơ bản. Để đạt được mục tiêu trên, người giáo viên trong hoạt động dạy học
tiếng Việt cần vận dụng tốt quan điểm tích hợp nhằm khắc phục lối dạy học tách rời
các hoạt động ngôn ngữ ra khỏi văn cảnh, ngữ cảnh của văn bản.
- Hoạt động của giáo viên trong dạy học : chuẩn bị cho hoạt động dạy học,
điều khiển và tổ chức bài học, kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của học sinh .
1.2.2. Hoạt động học tập tiếng Việt của học sinh
- Trong học tập tiếng Việt, học sinh không phải chỉ thụ động tiếp thu các tri
thức ngôn ngữ một cách thuần túy lý thuyết hàn lâm mà cần biết tìm hiểu, khám phá
các hiện tượng ngôn ngữ từ các văn bản cụ thể sinh động trong giao tiếp xã hội và
tự rút ra được các quy luật, quy tắc của hoạt động ngôn ngữ và tiếng Việt.
- Học sinh biết vận dụng sáng tạo các kiến thức ngôn ngữ học và Việt ngữ
học vào việc cảm nhận, phân tích và khai thác cái hay cái đẹp trong văn bản văn học
và có kỹ năng để tạo lập các kiểu văn bản giao tiếp thông dụng.

3


- Hoạt động học tập tiếng Việt không chỉ bó hẹp trong phân môn tiếng Việt
của bộ môn Ngữ văn mà còn được thực hiện trong hoạt động luyện tập giao tiếp
thành thạo tiếng Việt trong tất cả các bô môn khác.
1.2.3. Nội dung dạy học tiếng Việt
- Rèn luyện kỹ năng viết đúng chính tả.
- Từ vựng và kỹ năng sử dụng từ vựng tiếng Việt.
- Ngữ pháp và kỹ năng sử dụng ngữ pháp tiếng Việt.
- Hội thoại và kỹ năng sử dụng những kiến thức về hội thoại vào hoạt động
giao tiếp tiếng Việt.
1.3. Các nguyên tắc dạy học tiếng Việt

1.3.1. Quan niệm về nguyên tắc dạy học
- Nguyên tắc dạy học tiếng Việt là những tiền đề cơ bản xác định nội dung,
phương pháp và cách tổ chức hoạt động dạy học tiếng Việt của giáo viên và học
sinh.
- Các nguyên tắc dạy học tiếng Việt cần phải được đúc kết trên cơ sở mục
đích của việc dạy học tiếng Việt và quá trình dạy học tiếng Việt trong nhà trường.
Nguyên tắc dạy học chi phối sự lựa chọn phương pháp, nội dung và việc tổ chức
quá trình dạy học tiếng Việt.
- Nguyên tắc dạy học là những luận điểm gốc, có tính chất tiền đề của lý luận
dạy học, là kết quả khái quát lý luận và thực tiễn giáo dục.
1.3.2. Nguyên tắc giao tiếp
1.3.2.1. Cơ sở khoa học của nguyên tắc giao tiếp
- Giao tiếp là hoạt động tiếp xúc giữa con người và con người trong xã hội, ở
đó diễn ra sự trao đổi thông tin, sự trao đổi nhận thức, tư tưởng, tình cảm và sự bày
tỏ mối quan hệ, sự ứng xử, thái độ của con người đối với con người và đối với
những vấn đề cần giao tiếp.
- Con người và xã hội loài người không thể không có hoạt động giao tiếp.
- Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người.

4


- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ luôn luôn diễn ra theo hai quá trình: quá
trình phát và quá trình nhận. Hai quá trình này chịu sự tác động của các nhân tố
tham gia vào hoạt động giao tiếp.
- Giao tiếp bằng ngôn ngữ là một hoạt động mà sản phẩm nói là ngôn bản và
sản phẩm viết là văn bản.
1.3.2.2. Yêu cầu của nguyên tắc giao tiếp
- Trong dạy học tiếng Việt, cần đặt các đơn vị ngôn ngữ cần dạy học vào hệ
thống hoạt động hành chức của nó.

- Xem xét các đơn vị ngôn ngữ trong hoạt động hành chức cần được quán
triệt cả trong tiếp nhận lời nói và tạo lập lời nói.
- Cần dạy tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp.
- Nguyên tắc dạy học tiếng Việt hướng vào hoạt động giao tiếp chi phối trực
tiếp việc lựa chọn nội dung và sắp xếp nội dung kiến thức tiếng Việt cần dạy học.
- Trong dạy học tiếng Việt, cần sử dụng phương pháp giao tiếp như là một
phương pháp chủ đạo.
1.3.3. Nguyên tắc phát triển ngôn ngữ gắn liền với phát triển tư duy cho
học sinh
1.3.3.1. Cơ sở khoa học của nguyên tắc
- Trong quá trình sống và hoạt động, con người luôn có nhu cầu nhận thức về
thế giới xung quanh và về bản thân mình.
- Con người muốn tư duy phải thông qua ngôn ngữ. (Thậm chí hoạt động tư
duy có thể tiến hành thầm lặng và ở trạng thái này ngôn ngữ cũng vẫn đóng vai trò
là công cụ quan trọng).
- Trong hoạt động nhận thức tư duy, chính ngôn ngữ đóng vai trò tàng trữ,
bảo toàn và cố định các kết quả nhận thức, tư duy của mỗi người và của cả loài
người từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Trong mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy, ngôn ngữ là phương tiện vật
chất để thể hiện tư duy.
1.3.3.2. Yêu cầu của nguyên tắc

5


- Ngôn ngữ và tư duy có mối quan hệ sóng đôi, luôn gắn bó với nhau. Vì vậy
có thể nói, muốn phát triển tư duy thì phải phát triển ngôn ngữ và ngược lại.
- Phát triển tư duy trước hết là phát triển các thao tác tư duy như: so sánh,
phân tích – tổng hợp, khái quát hóa – trừu tượng hóa, hệ thống hóa, quy nạp, diễn
dịch…

- Trong dạy học tiếng Việt, phải chú ý rèn luyện các thao tác tư duy và phẩm
chất tư duy cho học sinh.
- Phải làm cho học sinh thông hiểu được ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ.
- Phải tạo cho học sinh nắm được nội dung các vấn đề cần nói và viết, biết
thể hiện các nội dung này bằng các phương tiện ngôn ngữ.
1.3.4. Nguyên tắc tận dụng năng lực tiếng Việt của học sinh
- Chú ý đến trình độ tiếng Việt vốn có của học sinh là phát huy tính tích cực
chủ động của học sinh trong giờ dạy học tiếng Việt.
- Bộ môn tiếng Việt có đầy đủ điều kiện và khả năng đặt học sinh vào tình
huống nghiên cứu: giáo viên có thể cùng học sinh tìm ngữ liệu; quan sát, phân tích
ngữ liệu rồi khái quát, tổng hợp nên những quy tắc, quy luật ngôn ngữ…
- Giáo viên cần phải điều tra khả năng nắm vững ngôn ngữ của học sinh theo
từng độ tuổi để trên cơ sở đó mà xác định nội dung, phương pháp dạy học cụ thể.
- Chú ý đến trình độ tiếng mẹ đẻ của học sinh có nghĩa là cần phải hệ thống
hóa, phát huy những năng lực ngôn ngữ, tích cực của học sinh; hạn chế và đi đến
thủ tiêu những mặt tiêu cực về lời nói của học sinh trong quá trình học tập.
1.4. Các phương pháp, thủ pháp, hình thức dạy học tiếng Việt
1.4.1. Các phương pháp dạy học tiếng Việt
1.4.1.1. Phương pháp thông báo – giải thích trong dạy học tiếng Việt
- Bản chất của phương pháp thông báo – giải thích là giáo viên dùng lời nói
của mình để giải thích, minh họa các tri thức mới, còn học sinh tập trung chú ý lắng
nghe, suy nghĩ và tiếp nhận những tri thức đó. Giáo viên có thể sử dụng sách giáo
khoa, mô hình, bảng biểu hoặc các phương tiện kỹ thuật khác để học sinh hiểu các
tri thức được thông báo.

6


- Phương pháp thông báo – giải thích có thể được áp dụng để dạy học tri thức
lý thuyết mới, cũng có thể để giới thiệu các phương thức hoạt động mẫu để thực

hiện một nhiệm vụ nào đó.
- Lưu ý: không nên lạm dụng phương pháp dạy học này vì nó dễ biến học
sinh trở thành đối tượng thụ động, biến giờ học thành giờ diễn thuyết, độc thoại của
giáo viên.
- Các thao tác thực hiện:
+ Giáo viên thông báo nội dung cần học.
+ Giáo viên giải thích những từ ngữ khó, những thuật ngữ mới có trong nội
dung, thông tin giáo viên vừa thông báo.
+ Giáo viên minh họa.
- Các yêu cầu khi sử dụng phương pháp:
+ Với thao tác thông báo: giáo viên phải nắm chắc kiến thức, tìm hiểu kỹ nội
dung dạy học để thông báo một cách đầy đủ, chính xác, kỹ lưỡng. tránh diễn đạt mơ
hồ, tối nghĩa.
+ Với thao tác giải thích: yêu cầu giáo viên phải chọn đúng từ khó hoặc thuật
ngữ mới để giải thích.
+ Với thao tác minh họa: giáo viên cần chọn được những ví dụ tiêu biểu, xác
đáng, biết phân tích ví dụ theo hướng làm sáng tỏ những điều đã thông báo, đã giải
thích ở trên.
1.4.1.2. Phương pháp phân tích ngôn ngữ
- Phương pháp phân tích ngôn ngữ là phương pháp học sinh dưới sự hướng
dẫn của giáo viên tiến hành tìm hiểu, phân tích những hiện tượng ngôn ngữ nhất
định từ các ngữ liệu cho trước, quy các hiện tượng ngôn ngữ đó vào một phạm trù
nhất định và chỉ rõ những đặc trưng của chúng.
- Sự thể hiện của phương pháp phân tích ngôn ngữ:
+ Việc phân chia cần đảm bảo phản ánh đúng bản chất của đối tượng cần tìm
hiểu.
+ Việc phân chia cần phải tuân thủ theo một tiêu chí nhất quán.
+ Việc phân chia cần phải bảo đảm tính cấp bậc, không được cách quãng.

7



+ Khi phân chia tổng của các yếu tố nhỏ phải đảm bảo tương đương với
chỉnh thể.
- Các thao tác cơ bản trong phân tích ngôn ngữ:
+ Thao tác phân tích – phát hiện.
+ Thao tác phân tích – chứng minh.
+ Thao tác phân tích – phán đoán.
+ Thao tác phân tích – tổng hợp.
- Quy trình sử dụng phương pháp phân tích ngôn ngữ trong dạy học:
+ Bước 1: Giáo viên đưa ra ngữ liệu dạy học.
+ Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu theo định hướng
nội dung bài học.
+ Bước 3: Học sinh tóm tắt lại những điều đã phân tích và giáo viên khái
quát lại thành những vấn đề lý thuyết cần ghi nhớ.
+ Bước 4: Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập, thực hành.
1.4.1.3 Phương pháp rèn luyện theo mẫu
- Phương pháp rèn luyện theo mẫu là phương pháp học sinh dưới sự hướng
dẫn của giáo viên tiến hành phân tích để nắm vững và sản sinh lời nói theo những
mẫu ngôn ngữ cần phải rèn luyện.
- Các bước của phương pháp rèn luyện theo mẫu:
+ Bước 1: Giáo viên lựa chọn mẫu theo yêu cầu cần rèn luyện và cung cấp
mẫu lời nói hoặc hành động lời nói cho học sinh.
+ Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích mẫu theo một số yêu cầu.
+ Bước 3: Học sinh tự sản sinh lời nói theo mẫu.
+ Bước 4: Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm.
1.4.1.4. Phương pháp giao tiếp
- Phương pháp giao tiếp là phương pháp dạy học bằng cách sắp xếp các tài
liệu học tập sao cho các tài liệu học tập ấy vừa đảm bảo tính chặt chẽ của hệ thống
ngôn ngữ, vừa phản ánh được đặc điểm, chức năng của chúng trong hoạt động giao

tiếp.

8


- Để thực hiện tốt phương pháp giao tiếp, cần phải gắn các nội dung dạy học
với các nhân tố giao tiếp.
- Cơ sở đề xuất phương pháp giao tiếp trong dạy học tiếng Việt:
+ Dựa vào chức năng của ngôn ngữ.
+ Dựa vào mục đích dạy học tiếng Việt trong nhà trường.
- Sự biểu hiện của phương pháp giao tiếp:
+ Sự sắp xếp nội dung bài học phải theo hướng giao tiếp.
+ Phương pháp giao tiếp được thể hiện qua việc tạo ra được những tình
huống giao tiếp và sử dụng tình huống đó trong việc dạy học.
+ Nâng cao tính thực hành trong việc dạy học tiếng.
+ Khi dạy ngôn ngữ cần phải đặt các đơn vị bậc thấp trong lòng các đơn vị
bậc cao.
- Quy trình sử dụng phương pháp giao tiếp trong dạy học:
+ Bước 1: Miêu tả tình huống giao tiếp giả định.
+ Bước 2: Đưa ra những lời nói theo việc miêu tả tình huống ở bước 1.
+ Bước 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh nhận xét mức độ phù hợp giữa lời
nói với hoàn cảnh giao tiếp.
+ Bước 4: Điều chỉnh, sửa chữa những lời nói chưa phù hợp và rút ra những
kết luận cần thiết để học sinh ghi nhớ.
1.4.1.5. Phương pháp Grap
- Lý thuyết Grap chính là lý thuyết đồ thị hay sơ đồ, nó là một thuật ngữ của
toán học nhưng được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội.
- Đây là phương pháp dùng sơ đồ mạng, sơ đồ quan hệ để thể hiện một cách
trực quan những nội dung cần nghiên cứu.

- Grap là tập hợp hữu hạn các yếu tố và các mối quan hệ trong Grap; yếu tố
được thể hiện ở các đỉnh còn các mối quan hệ được đặt nối giữa các đỉnh trong
Grap đó.
- Để có thể lập Grap cho đối tượng nghiên cứu đòi hỏi đối tượng đó phải có
tính hệ thống và ngôn ngữ đảm bảo được điều kiện này.

9


- Để luyện tập và đánh giá việc nắm vững kiến thức tiếng Việt của học sinh,
chúng ta có thể sử dụng các hình thức Grap sau:
+ Giáo viên đưa ra một Grap thiếu và yêu cầu học sinh bổ sung các đỉnh để
Grap được đầy đủ.
+ Giáo viên đưa ra một Grap câm và yêu cầu học sinh điền vào các đỉnh của
Grap còn bỏ trống những nội dung phù hợp.
+ GV đưa ra một Grap sai, yêu cầu học sinh phát hiện ra chỗ sai và lập lại
cho đúng.
+ GV cho trước những nội dung nhất định rồi yêu cầu học sinh lập Grap.
+ Giáo viên cho học sinh đọc trước nội dung bài học, sau đó dựa vào cách
hiểu của mình để tự lập Grap.
1.4.2. Các thủ pháp dạy học tiếng Việt
Thủ pháp là cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó thuộc một
phương pháp nhất định, là các thao tác bộ phận của một phương pháp nhất định.
1.4.2.1. Phân tích và tổng hợp
- Phân tích là tách một hiện tượng nào đó ra thành các bộ phận cấu thành để
có thể xem xét chúng ở tất cả mọi mặt, lý giải đặc trưng của chúng và trên cơ sở đó
mà đánh giá hiện tượng một cách trọn vẹn.
- Tổng hợp là thao tác tư duy nhằm phát hiện ra các mối quan hệ giữa các
mặt, các bộ phận của hiện tượng, trên cơ sở đó mà hình dung ra cả chỉnh thể sự vật,
hiện tượng.

- Phân tích và tổng hợp luôn luôn đi kèm với nhau nhằm giúp con người
nhận thức toàn diện hiện thực khách quan. Thủ pháp này được áp dụng trong các
phương pháp: phương pháp thông báo – giải thích, phương pháp phân tích ngôn
ngữ, phương pháp rèn luyện theo mẫu, phương pháp giao tiếp.
1.4.2.2. So sánh, đối chiếu
- So sánh, đối chiếu là thao tác tư duy để phân biệt hiện tượng, khái niệm này
với các hiện tượng, khái niệm khác.
- Tiếng Việt là một hệ thống giá trị và bản chất của các yếu tố cấu thành nó
chỉ được xác định trong mối quan hệ với các yếu tố khác trong hệ thống giá trị và

10


bản chất của các yếu tố cấu thành nó chỉ được xác định trong mối quan hệ với các
yếu tố khác trong hệ thống.
- So sánh, đối chiếu là thủ pháp quan trọng, thường dùng nhất trong tất cả
các phương pháp dạy học, trong các công đoạn dạy tiếng Việt.
1.4.2.3. Khái quát hóa
- Khái quát hóa là thao tác tư duy nhằm rút ra các đặc điểm, bản chất của
nhiều hiện tượng được phân tích.
- Thủ pháp này được sử dụng cho phương pháp thông báo – giải thích và
phương pháp phân tích ngôn ngữ.
1.4.2.4. Quy loại và phân loại
- Khi rút ra cái chung của các sự kiện ngôn ngữ, học sinh đã phát hiện khả
năng phân chia chúng ra từng nhóm và quy loại chúng vào các nhóm riêng biệt.
- Việc phân chia các hiện tượng ngôn ngữ thành các nhóm dựa vào sự giống
nhau và khác nhau của chúng gọi là sự phân loại.
- Việc đưa các hiện tượng ngôn ngữ vào các nhóm thích hợp gọi là sự quy
loại.
- Thủ pháp này thường được ứng dụng với phương pháp thông báo – giải

thích, phương pháp phân tích ngôn ngữ.
1.4.4. Các hình thức thể hiện của phương pháp
1.4.4.1. Hình thức diễn giảng
- Diễn giảng là hình thức giáo viên dùng lời nói độc thoại để giải thích,
chứng minh các sự kiện ngôn ngữ và trên cơ sở đó học sinh nắm được các khái
niệm và quy tắc sử dụng ngôn ngữ, biết cách thực hiện các nhiệm vụ mà giáo viên
yêu cầu.
- Hình thức diễn giảng là hình thức đặc trưng cho phương pháp thông báo –
giải thích.
- Các yêu cầu cơ bản khi sử dụng hình thức diễn giảng:
+ Đảo bảo tính khoa học chính xác nội dung trình bày. Lý lẽ nêu ra có tính
thuyết phục và được trình bày một cách hợp lý.
+ Ngôn ngữ diễn giảng phải mẫu mực.

11


+ Thái độ, cử chỉ của giáo viên phải mẫu mực.
1.4.4.2. Hình thức đàm thoại
- Đàm thoại là hình thức trao đổi giữa giáo viên và học sinh, trong đó giáo
viên nêu ra hệ thống câu hỏi dẫn dắt gắn bó logic với nhau để học sinh quan sát, suy
nghĩ rút ra kiến thức cần thiết.
- Đàm thoại sử dụng nhiều trong phương pháp phân tích ngôn ngữ, phương
pháp rèn luyện theo mẫu, phương pháp giao tiếp.
- Các yêu cầu khi sử dụng hình thức đàm thoại:
+ Học sinh phải có ý thức về toàn bộ hay một phần lớn cuộc đàm thoại.
+ chủ đề đàm thoại phải là hệ thống những vấn đề được lựa chọn và sắp xếp
hợp lý nhằm hướng tới mục đích của bài học.
+ Số lượng, nội dung và tính chất phức tạp của câu hỏi chủ yếu phụ thuộc
vào kiến thức cần thiết, trình độ học sinh.

+ Bảo đảm lôi cuốn mọi học sinh tham gia vào đàm thoại.
1.4.4.3. Hình thức đọc sách giáo khoa
- Sách giáo khoa là tài liệu học tập chủ yếu của học sinh, giáo viên và học
sinh cần biết sử dụng có hiệu quả phương tiện học tập này.
- Sách giáo khoa có thể thay cho một số lối diễn giảng của giáo viên khi áp
dụng phương pháp thông báo – giải thích.
- Sách giáo khoa cung cấp cho cả thầy và trò các mẫu lời nói để làm tài liệu
cho phương pháp rèn luyện theo mẫu.
1.4.4.4. Hình thức làm bài tập tiếng Việt
- Bài tập tiếng Việt là một đơn vị nội dung định hướng cho việc dạy học
tiếng Việt.
- Thông qua việc hướng dẫn học sinh làm bài tập và quá trình làm bài tập của
các em, giáo viên kiểm tra kết quả hoạt động dạy của mình, học sinh củng cố được
tri thức và thực sự hình thành được các kỹ năng sử dụng tiếng Việt.
- Các yêu cầu khi sử dụng bài tập tiếng Việt:
+ Bài tập phải đảm bảo được tính mục đích.
+ Bài tập phải đa dạng và vừa đủ.

12


+ Bài tập phải hướng vào việc rèn luyện kỹ năng giao tiếp.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 1
1. Anh (chị) hãy xác định và phân tích các cơ sở khoa học của phương pháp dạy học
tiếng Việt.
2. Quá trình dạy học tiếng Việt gồm những nội dung nào? Phân tích các nội dung
đó.
3. Đọc sách giáo khoa Ngữ văn THCS, phân loại các kiểu bài học tiếng Việt.
4. Dạy học tiếng Việt cần tuân thủ các nguyên tắc dạy học nào? Phân tích các
nguyên tắc đó và cho ví dụ minh họa cụ thể.

5. Dạy học tiếng Việt cần sử dụng các phương pháp dạy học nào? Phân tích nội
dung các phương pháp dạy học đó và cho ví dụ minh họa cụ thể đối với từng
phương pháp.

13


Chương 2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TỪ NGỮ (6 tiết)
2.1. Vai trò, vị trí và nhiệm vụ của dạy học từ ngữ
2.1.1. Vai trò và vị trí
2.1.1.1 Từ ngữ và hiểu biết hiện thực
- Ngôn ngữ là phương tiện tư duy của cộng đồng xã hội. Trong ngôn ngữ, từ
ngữ được xem là vật liệu kiến trúc cơ bản của tiếng nói.
- Vốn từ ngữ của cộng đồng phản chiếu năng lực hiểu biết hiện thực của
cộng đồng đó, phản ánh năng lực tư duy, năng lực trí tuệ của cộng đồng.
- Vốn từ đã mở rộng tầm hiểu biết của mỗi cá thể đối với thực tại.
2.1.1.2. Từ ngữ và hiểu biết về dân tộc
- Ý thức, bản sắc dân tộc biểu hiện trước hết ở ngôn ngữ, ở hệ thống từ ngữ.
Rất nhiều từ ngữ gắn bó với đời sống dân tộc, không tìm thấy có đơn vị tương
đương trong tiếng nước ngoài.
- Chỉ có trong tiếng Việt mới có hiện tượng dùng danh từ ngôi thứ gia đình
thay thế đại từ nhân xưng.
- Chỉ có sử dụng ngôn ngữ dân tộc mới nói được hết tâm lý dân tộc, cách
cảm, cách nghĩ của người Việt mình.
- Học tiếng Việt chính là một cách tốt nhất bồi dưỡng tinh thần Việt, bản sác
Việt.
2.1.1.3. Vốn từ ngữ và năng lực biểu đạt cảm nghĩ
- Từ ngữ là phương tiện giao tiếp xã hội quan trọng nhất, người có vốn từ
phong phú sẽ dễ dàng tìm được cách nói tốt nhất.
- Làm giàu vốn từ cho học sinh là cách tốt nhất giúp các em có năng lực biểu

đạt cảm nghĩ sinh động của mình.
2.1.1.4. Vốn từ ngữ và tiền đồ tiếng Việt
- Tiếng Việt đang trong quá trình phát triển vũ bão bởi cuộc sống đang trao
cho nó nhiều chức năng mới : chức năng làm chuyển ngữ khoa học, chức năng làm
ngôn ngữ quốc gia, chức năng đối ngoại, chức năng thông tin kinh tế - chính trị,
chức năng thẩm mỹ … Để phát triển, nó phải chuẩn hóa về quy tắc tạo từ, tạo câu…

14


- Có thể nói, vốn từ của mỗi người càng giàu thì người ta càng thuận lợi
trong tư duy và giao tiếp.
Tóm lại : Dạy học từ ngữ là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng, nó góp phần
rèn luyện tư duy, mở rộng tầm hiểu biết và nâng cao năng lực giao tiếp cho học
sinh.
2.1.2. Nhiệm vụ của dạy học từ ngữ
- Trang bị cho học sinh những tri thức cơ bản về hệ thống từ vựng tiếng Việt
và các quy tắc lựa chọn, sử dụng từ ngữ tiếng Việt.
- Làm phong phú hóa vốn từ của học sinh cả về mặt số lượng và chất lượng.
- Làm tích cực hóa vốn từ của học sinh.
- Chuẩn hóa vốn từ của học sinh.
2.2. Nội dung dạy học từ ngữ
- Muốn xác định được nội dung dạy học từ ngữ, ta cần làm rõ định hướng
việc dạy học từ ngữ ở trường trung học cơ sở :
+ Sự kế thừa và nâng cao tri thức, kỹ năng từ vựng.
+ Dạy từ ngữ gắn liền với hoạt động giao tiếp, gắn liền với ngôn bản, đặc
biệt là các ngôn bản nghệ thuật.
- Ở trường THCS, tri thức từ ngữ được tập trung ở một số vấn đề sau :
+ Đơn vị từ vựng.
+ Nghĩa của từ.

+ Trường từ vựng ngữ nghĩa.
+ Quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ trong trường từ nghĩa.
+ Các lớp từ vựng.
+ Hệ thống từ Hán Việt và từ vay mượn.
- Cấu tạo của bài học tri thức từ ngữ :
+ Bài học được cấu tạo thành ba mục I, II và III.
+ Kết thúc mục I là Ghi nhớ.
+ Mục II : cung cấp thêm một số tri thức xung quanh khái niệm.
+ Mục III : luyện tập.
(SV thống kê các bài học từ ngữ trong chương trình Ngữ văn THCS)

15


2.3. Nguyên tắc dạy học từ ngữ
Dạy học từ ngữ ngoài việc tuân theo nguyên tắc dạy học tiếng Việt nói chung
còn tuân theo một số nguyên tắc riêng, nguyên tắc đặc thù. Các nguyên tắc đặc thù
này, một mặt phản ánh những riêng biệt của việc dạy học từ ngữ, mặt khác cũng
phải thống nhất, dựa trên cơ sở của các nguyên tắc dạy tiếng, làm sáng tỏ cho các
nguyên tắc dạy tiếng.
2.3.1. Nguyên tắc trực quan
Tín hiệu từ là một chỉnh thể thống nhất giữa cái biểu đạt và cái được biểu
đạt. Bởi vậy cần phải luôn luôn bảo đảm mối liên hệ giữa các từ với hiện thực
khách quan mà từ biểu đạt. Mối liên hệ này thường được thực hiện nhờ chức năng
siêu ngôn ngữ của tiếng Việt, nghĩa là dùng chính tiếng Việt để giải thích, lý giải ý
nghĩa của từ, làm cho học sinh nắm được ý nghĩa của từ.
2.3.2. Nguyên tắc hệ thống
Tính hệ thống được thể hiện trong vốn từ và cách sử dụng từ của mỗi cá
nhân. Đặc trưng này của từ vựng tiếng Việt đòi hỏi nguyên tắc hệ thống, đòi hỏi các
hiểu biết lý thuyết về từ ngữ phải được trình bày theo một mối quan hệ liên tưởng

nào đấy, việc tích lũy và rèn luyện kỹ năng từ ngữ cũng phải theo các hệ hình được
tạo lập theo quan hệ liên tưởng nhất định. Đặc biệt lưu ý đến sự chi phối của nguyên
tắc hệ thống đến việc lựa chọn nội dung và cách trình bày về nghĩa của từ.
2.3.3. Nguyên tắc chức năng
Là dơn vị của một hệ thống chức năng, từ đảm nhận chức năng gọi tên, chỉ
quan niệm và thái độ, tình cảm của người nói hoặc người viết. Dạy từ cần làm cho
học sinh nắm được các chức năng này của chúng được thể hiện như thế nào trong
ngôn ngữ và trong lời nói. Mặt khác, việc sử dụng từ ngữ còn tùy thuộc vào các
phong cách chức năng của ngôn ngữ. Do đó, khi dạy học từ phải gắn liền với đặc
điểm phong cách chức năng, phải thấy sự chi phối của phong cách chức năng đối
với việc lựa chọn, sử dụng từ ngữ.
2.3.4. Nguyên tắc lịch sử
Nguyên tắc lịch sử đòi hỏi việc dạy học từ ngữ phải chỉ ra nguồn gốc của từ,
quá trình phát triển của từ trong tiếng Việt. Việc thực hiện nguyên tắc này góp phần

16


hình thành ở học sinh quan điểm lịch sử và qua đó phát triển vốn từ ngữ cho các
em.

2.4. Tổ chức dạy học từ ngữ
2.4.1. Dạy kiểu bài lý thuyết
- Các bước thực hiện:
+ Bước 1: Giáo viên đưa ra ngữ liệu (nên chọn ngữ liệu trong sách giáo
khoa)
+ Bước 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích ngữ liệu theo định hướng
nội dung bài học.
+ Bước 3: Hướng dẫn học sinh rút ra kết luận bài học.
+ Bước 4: Đọc ghi nhớ sách giáo khoa.

- Lưu ý:
+ Trong việc hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngữ liệu, cần làm thế nào để học
sinh có thể vận dụng cái cũ đã biết để tiếp thu cái mới, phải dẫn dắt tư duy đi từ cụ
thể đến trừu tượng, khái quát.
+ Phải làm cho các em huy động tất cả các thao tác tư duy.
+ Không nên đưa thêm ngữ liệu vào bài dạy học.
- Khi giúp học sinh giải nghĩa từ chúng ta có thể sử dụng các phương pháp
giải nghĩa từ sau:
+ Phương pháp logic học: đặt từ vào phạm vi rộng hơn, bao quát hơn, bậc
trên của nó rồi vạch ra những thuộc tính của nó. Hạn định nó cho khỏi lẫn với các
đơn vị khác cùng loại.
+ Phương pháp ngôn ngữ học: giải nghĩa theo cấu tạo từ, giảng nghĩa từng
yếu tố, sau đó tổng hợp nghĩa của các yếu tố. Giải nghĩa từ trong ngữ cảnh, đây là
cách căn cứ trên mối quan hệ cú đoạn để chỉ ra nét nghĩa cụ thể của từ.
+ Phương pháp xã hội học: thực chất của phương pháp này là xem xét từ
trong mối quan hệ lịch đại.
- Khi giúp học sinh giải nghĩa từ Hán Việt, giáo viên cần lưu ý:
+ Từ Hán Việt chiếm khoảng 60 – 70% vốn từ tiếng Việt. Trong văn bản và
trong khẩu ngữ thì tỷ lệ đó có khác nhau. Đối với học sinh thì từ Hán Việt khó hiểu.

17


+ Tăng vốn từ Hán Việt là một yêu cầu của chương trình.
+ Dùng cảm thức ngôn ngữ của người Việt có thể nhận ra các yếu tố Hán
Việt và có thể “phiên dịch” để hiểu nó.
+ Yếu tố Hán Việt có khả năng hoạt động độc lập kém.
+ Yếu tố Hán Việt có khả năng sản sinh từ rất lớn. Có thể tạo từ ghép Hán
Việt từ các yếu tố gốc.
+ Cần lưu ý các yếu tố đồng âm trong từ Hán Việt. Các yếu tố này có âm

giống nhau nhưng nghĩa khác nhau.
2.4.2. Dạy kiểu bài thực hành từ ngữ
2.4.2.1. Kiểu bài tập nhận diện
- Đây là loại bài tập đưa ra những ngữ liệu có chứa các hiện tượng ngôn ngữ
vừa biết để học sinh nhận diện, nhận xét xem một hiện tượng từ ngữ nào đó có
thuộc lớp nằm trong khái niệm đó không.
- Đây là loại bài tập đơn giản nhất, hầu như trong bài tiếng Việt nào cũng có
để củng cố tri thức vừa học cho học sinh.
2.4.2.2. Kiểu bài tập tái hiện (hay còn gọi bài tập thông hiểu)
- Kiểu bài tập này buộc học sinh phải nhớ và hiểu khái niệm ngôn ngữ.
- Bài tập nhận diện và tái hiện thường có tác dụng củng cố khái niệm ngôn
ngữ mới học.
2.4.2.2. Kiểu bài tập sáng tạo
- Có hai loại bài tập sáng tạo : sáng tạo một phần và sáng tạo hoàn toàn.
- Bài tập sáng tạo hoàn toàn nên giành cho học sinh làm ở nhà vì tốn nhiều
thời gian.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 2
1. Hệ thống hóa các bài học từ ngữ được dạy trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 6, 7,
8, 9.
2. Tại sao nói không nhất thiết phải giảng bài theo đúng trật tự trong sách giáo
khoa ?
3. Soạn giáo án các kiểu bài học cơ bản trong sách giáo khoa Ngữ văn THCS

18


Chương 3. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NGỮ PHÁP (6 tiết)
3.1. Khái quát chung về ngữ pháp và dạy học ngữ pháp
3.1.1. Khái niệm
Ngữ pháp là tập hợp các quy tắc kết hợp các đơn vị có nghĩa trong ngôn ngữ.

Ngữ pháp gồm có ba bộ phận : từ pháp, cú pháp và ngữ pháp văn bản.
3.1.2. Vai trò
- Ngữ pháp là yếu tố không thể thiếu được trong việc thực hành giao tiếp
bằng ngôn ngữ của học sinh.
- Ngữ pháp là một trong ba bộ phận cơ bản của ngôn ngữ, là một bình diện
quan trọng của ngôn ngữ bên cạnh các bình diện khác như ngữ âm, từ vựng, phong
cách.
- Ngữ pháp bao gồm toàn bộ các quy tắc cấu tạo từ, biến đổi từ, kết hợp từ,
cụm từ, câu, liên kết câu trở thành đoạn văn, văn bản.
- Ngữ pháp chi phối việc sử dụng các đơn vị ngôn ngữ để tạo thành lời nói
làm cho ngôn ngữ thực hiện được chức năng là công cụ giao tiếp trong đời sống xã
hội.
- Ngữ pháp có vai trò quan trọng trong việc tổ chức hoạt động tạo lập và lĩnh
hội ngôn bản, hướng dẫn học sinh nghe, nói, đọc, viết.
- Ngữ pháp là yếu tố quan trọng để phát triển năng lực, trí tuệ của học sinh.
3.1.3. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ cung cấp hệ thống kiến thức ngữ pháp.
- Nhiệm vụ khơi dậy, phát triển, củng cố khả năng tư duy, óc sáng tạo cho
học sinh.
- Nhiệm vụ bồi dưỡng cho học sinh năng khiếu thẩm mỹ, lòng tự hào, yêu
quý, tôn trọng tiếng mẹ đẻ.
- Nhiệm vụ lớn nhất và cuối cùng của dạy ngữ pháp là phải làm sao cho học
sinh nói, viết đúng và hay các quy tắc ngữ pháp.
3.1.4. Yêu cầu của việc dạy học ngữ pháp

19


- Dạy ngữ pháp ở bậc THCS phải làm cho học sinh nắm vững bản chất của
các từ loại, hệ thống các quy tắc ngữ pháp của tiếng Việt.

- Dạy ngữ pháp ở trường THCS phải coi trọng thực hành, luyện tập.
- Dạy ngữ pháp ở trường THCS phải chú ý đến việc giáo dục tư tưởng, tình
cảm cho học sinh.
- Dạy ngữ pháp cần làm sáng tỏ tác dụng chức năng thẩm mỹ của tiếng nói
dân tộc đối với học sinh.
- Dạy ngữ pháp phải chú ý rèn luyện tư duy cho học sinh.
3.2. Những cơ sở và nguyên tắc của việc dạy ngữ pháp ở trường THCS
3.2.1. Cơ sở của việc dạy ngữ pháp ở trường THCS
3.2.1.1. Cơ sở lý luận
- Lý thuyết hoạt động giao tiếp:
+ Chi phối mục tiêu của việc dạy học ngữ pháp.
+ Quyết định nội dung dạy học ngữ pháp.
+ Chi phối phương pháp và các thủ pháp dạy học.
- Lý thuyết ngôn ngữ học văn bản và ngữ pháp văn bản.
- Lý thuyết ba bình diện của tín hiệu ngôn ngữ và hoạt động giao tiếp bằng
tín hiệu ngôn ngữ.
3.2.1.2. Cơ sở thực tiễn
- Kinh nghiệm và trình độ sử dụng tiếng Việt của học sinh.
- Tư duy trừu tượng của học sinh đã bắt đầu có và phát triển.
- Tri thức ngữ pháp của học sinh THCS đã được trang bị từ Tiểu học.
- Những hiểu biết về ngữ pháp mà học sinh tích lũy được qua việc học một
ngoại ngữ nào đó.
- Tri thức ngữ pháp mà học sinh đã tích lũy được từ cuộc sống và từ việc học
trong nhà trường.
- Hoạt động giao tiếp diễn ra mọi lúc, mọi nơi trong cuộc sống mà người học
sinh có sự tiếp xúc.
3.2.2. Một số nguyên tắc dạy học ngữ pháp
3.2.2.1. Nguyên tắc hướng vào hoạt động giao tiếp

20



- Cần xuất phát từ những ngữ liệu trong hoạt động giao tiếp mà hình thành
các khái niệm ngữ pháp và các quy tắc ngữ pháp.
- Cần hướng dẫn cho học sinh thấy rằng các khái niệm và các quy tắc ngữ
pháp có sự biểu hiện rất đa dạng và có thể có những sự chuyển hóa, biến đổi trong
hoạt động giao tiếp.
- Luôn luôn vận dụng các tri thức ngữ pháp vào hoạt động giao tiếp.
- Huy động các kinh nghiệm vốn có của học sinh trong hoạt động giao tiếp
hằng ngày vào việc hình thành các khái niệm ngữ pháp, vào việc củng cố, bổ sung
và điều chỉnh các kiến thức đó.
3.2.2.2. Nguyên tắc gắn liền lý thuyết với thực hành
- Nguyên tắc này có tác dụng tích cực đến việc thực hiện hai mục tiêu chính
yếu: trang bị kiến thức và rèn luyện kỹ năng.
- Lý thuyết ngữ pháp cần chú trọng hệ thống các quy tắc và thao tác hoạt
động trong thực hành và ngược lại, hoạt động thực hành để làm sáng tỏ thêm lý
thuyết, củng cố các kiến thức lý thuyết đồng thời rèn luyện các kỹ năng nói, đọc,
nghe, viết và hiểu.
3.2.2.3. Nguyên tắc trực quan
- Sử dụng các ngữ liệu từ thực tế giao tiếp.
- Ngôn ngữ của giáo viên trong quá trình dạy học cũng là một tài liệu trực
quan.
- Các mô hình cấu trúc, các bảng biểu tổng kết và cả các tranh ảnh được sử
dụng đúng chỗ, đúng lúc, phù hợp với nội dung dạy học cũng là một tài liệu trực
quan.
3.2.2.4. Nguyên tắc tiếp cận các vấn đề ngữ pháp trong mối liên hệ hữu cơ
giữa nội dung và hình thức ngữ pháp.
- Các đơn vị và các hiện tượng ngữ pháp luôn luôn là sự thống nhất giữa nội
dung và hình thức ngữ pháp.
- Trong việc hình thành các khái niệm và xác lập các quy tắc ngữ pháp

không thể tách rời tuyệt đối hai phương diện nội dung và hình thức ngữ pháp.

21


- Việc chú trọng đến mối quan hệ này chẳng những đáp ứng các nhu cầu về
nhận thức các vấn đề ngữ pháp mà đáp ứng cả nhu cầu trong hoạt động sử dụng.
3.2.2.5. Nguyên tắc kết hợp giữa phát triển tư duy và phát triển ngôn ngữ
- Trong sự hình thành các khái niệm ngữ pháp và xác lập các quy tắc ngữ
pháp lý thuyết cần luôn luôn tiến hành các hoạt động và thao tác tư duy.
- Việc rèn luyện các kỹ năng tạo lập các sản phẩm giao tiếp cần được tiến
hành song song với việc rèn luyện các năng lực tư duy.
- Trong quá trình lĩnh hội các sản phẩm giao tiếp, cũng cần thực hiện nhiều
hoạt động tư duy.
- Việc hướng dẫn học sinh phát hiện và sửa chữa các lỗi ngữ pháp cũng cần
gắn với các năng lực tư duy.
3.3. Nội dung dạy học ngữ pháp
- Tri thức về ngữ pháp bao gồm tri thức về cấu tạo từ, từ loại, cụm từ, câu và
các đơn vị ngữ pháp trên câu.
- Trong chương trình tiếng Việt ở trường THCS, những tri thức về cấu tạo từ
gắn liền với các đơn vị từ vựng nên được xếp vào phần từ ngữ, không xếp vào phần
ngữ pháp.
(Sinh viên liệt kê các bài học ngữ pháp trong chương trình Ngữ văn THCS)
3.4. Tổ chức dạy học ngữ pháp
3.4.1. Dạy kiểu bài lý thuyết ngữ pháp
- Các bước dạy học ngữ pháp :
+ Làm nảy sinh nhu cầu nhận thức trong học sinh.
+ Tổ chức cho học sinh hành động vật chất.
+ Hướng dẫn cho học sinh tìm ra những dấu hiệu bản chất của lý thuyết ngữ
pháp.

+ Giúp học sinh định nghĩa các nội dung lý thuyết ngữ pháp.
+ Giúp học sinh hệ thống hóa khái niệm, quy tắc ngữ pháp được học trong
bài học
3.4.2. Dạy kiểu bài thực hành ngữ pháp

22


- Nội dung: Việc luyện tập thực hành được tiến hành theo hai nội dung
chính: luyện tập củng cố, khắc sâu tri thức lý thuyết và luyện tập vận dụng tri thức
lý thuyết. Ứng với hai nội dung trên là hai loại bài tập: bài tập nhận biết và bài tập
sáng tạo.
- Phương pháp:
+ Tổ chức cho học sinh luyện tập bằng bài tập nhận biết:
Bước 1: Treo bảng phụ lên bảng (trên bảng phụ đã ghi sẵn các bài tập), yêu
cầu học sinh theo dõi bảng phụ, gọi vài học sinh đọc nội dung trên bảng phụ.
Bước 2: Hướng dẫn học sinh nhận thức yêu cầu bài tập và hình thức trình
bày lời giải.
Bước 3: Nhắc nhở học sinh làm bài.
Bước 4: Gọi học sinh trình bày lời giải.
Bước 5: Nhận xét, sửa chữa, cho điểm.
+ Tổ chức cho học sinh luyện tập, thực hành bằng bài tập sáng tạo: có bốn
bước.
Bước 1: Yêu cầu học sinh lấy giấy nháp ra làm bài tập.
Bước 2: Gọi học sinh đọc bài tập.
Bước 3: Hướng dẫn học sinh nhận thức yêu cầu bài tập và hình thức trình
bày lời giải.
Bước 4: Giáo viên nhắc nhở học sinh làm bài.
Bước 5: Gọi học sinh trình bày lời giải.
Bước 6: Nhận xét, đánh giá, cho điểm.

3.4.2. Dạy kiểu bài ôn tập ngữ pháp
- Kiểu bài ôn tập ngữ pháp thường đặt ở cuối học kỳ nhằm hệ thống hóa kiến
thức đã học, giúp cho học sinh có được cái nhìn bao quát về toàn bộ những vấn đề
đã học cũng như những mối liên hệ, quan hệ giữa các vấn đề đó, làm cho các em có
điều kiện hiểu sâu hơn, nhớ kỹ hơn các tri thức ngữ pháp đã học.
- Kiểu bài ôn tập có cấu trúc gồm hai phần: phần ôn tập lý thuyết và phần
thực hành luyện tập.

23


- Kiến thức trong bài ôn tập ngữ pháp là kiến thức đã biết nhưng học sinh có
thể chưa nắm kiến thức một cách hệ thống, vì vậy cần hệ thống hóa kiến thức cho
học sinh.
- Quy trình:
Bước 1: Kiểm tra bài cũ.
Bước 2: Tổ chức thực hiện nội dung bài dạy:
+ Tổ chức thực hiện nội dung bài học theo quy trình ôn – luyện của sách
giáo khoa.
Công đoạn 1: Tổ chức cho học sinh ôn tập lý thuyết.
Công đoạn 2: Tổ chức cho học sinh luyện tập thực hành.
+ Tổ chức thực hiện nội dung bài dạy theo quy trình luyện – ôn – luyện
Công đoạn 1: Luyện để ôn và củng cố hình thành kỹ năng.
Công đoạn 2: Ôn để luyện ở mức độ cao hơn.
Công đoạn 3: Luyện ở mức độ cao hơn để khắc sâu tri thức lý thuyết và
củng cố kỹ năng.
3.5. Tổ chức hướng dẫn học sinh học bài ở nhà
3.5.1. Ý nghĩa của việc hướng dẫn học sinh học tập ở nhà
Việc học tập hàng ngày của học sinh có thể chia làm hai giai đoạn: học ở
trên lớp và tự học ở nhà. Ở giai đoạn nào học sinh cũng cần sự chỉ đạo của giáo

viên, không có sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh không thể có kết quả tốt được. Vì
vậy, việc hướng dẫn học sinh tự học ở nhà là một bước không thể thiếu được trong
quá trình dạy học bất kỳ môn học nào.
3.5.2. Cách thức hướng dẫn học sinh học tập ở nhà
- Hướng dẫn học lý thuyết: Nội dung của công việc này là giáo viên chỉ cho
học sinh những tri thức lý thuyết cụ thể cần học, cần thuộc và cách học những tri
thức lý thuyết đó. Những tri thức lý thuyết cần học thuộc được cụ thể hóa bằng các
câu hỏi. Giáo viên bắt buộc học sinh phải chép các câu hỏi vào vở và học bài theo
định hướng của các câu hỏi đó.
- Hướng dẫn học sinh làm bài tập:

24


+ Cho học sinh ghi vào vở bài tập những bài tập học sinh phải làm trong
sách giáo khoa và những bài tập giáo viên ra thêm.
+ Hướng dẫn học sinh cách thức trình bày và phương pháp làm bài tập.
- Hướng dẫn học sinh tìm hiểu, nghiên cứu trước bài sắp học.
+ Yêu cầu học sinh xem lại những tri thức lý thuyết đã học có liên quan đến
việc tiếp nhận tri thức mới.
+ Nêu yêu cầu, cách thức tìm hiểu bài mới.
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 3
1. Tại sao phân môn ngữ pháp được xem là trọng tâm của môn tiếng Việt? Ở trường
THCS phân môn ngữ pháp có nhiệm vụ gì? Để thực hiện nhiệm vụ ấy, khi dạy ngữ
pháp cần thực hiện những yêu cầu nào?
2. Dưới góc nhìn sư phạm hãy phân tích mục đích, nội dung, cấu trúc của kiểu bài
cung cấp tri thức về ngữ pháp cho học sinh (bài lý thuyết) trong sách giáo khoa Ngữ
văn THCS.
3. Nêu và phân tích từng bước của quy trình dạy kiểu bài lý thuyết.
4. Mục đích, nội dung và phương pháp hướng dẫn học sinh học tập ở nhà.

5. Ý nghĩa và tầm quan trọng của việc dạy thực hành ngữ pháp. Nội dung và các
hình thức dạy thực hành ngữ pháp ở trường THCS.
6. Hãy phân tích mục đích, nội dung, cấu trúc của các kiểu bài luyện tập, thực hành,
ôn tập trong sách giáo khoa Ngữ văn THCS. Từ sự phân tích đó, hãy chỉ ra quy
trình dạy từng kiểu bài.
7. Thiết kế giáo án bài dạy học ngữ pháp và thực hành dạy học trên lớp.

25


×