Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
Phần I. ĐẠI CƯƠNG PHDH SINH HỌC
Chương 1. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ CỦA PPDH SH
Tên gọi của môn học:
Thập kỉ 60, TK XX: - Giáo pháp học
- Phương pháp giảng dạy
Thập kỉ 70, TK XX: - Lí luận dạy học bộ môn
Hiện nay: - Phương pháp dạy học bộ môn
Phản ánh trình độ phát triển của môn học trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định.
Tuy nội hàm khái niệm của các tên gọi trên là không đồng nhất với
nhau. Nhưng dù là tên gọi nào thì nội dung chủ yếu của môn học cũng gồm 2
phần:
+ Phần lí luận chung của quá trình dạy học (QTDH).
+ Phần hệ thống kĩ năng cụ thể của QTDH.
Tùy từng giai đoạn, tùy mục đích muốn nhấn mạnh mặt này hay mặt
kia mà dùng các tên gọi khác nhau.
“Lí luận dạy học” vẫn là tên gọi bao quát nhất, bao hàm cả PPDH
Vị trí của môn học:
1. Đối tượng của PPDH Sinh học
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
1
KHGD LLDH PPDH
PPDH Toán
PPDH Sinh học
PPDH Vật lí
…
PPDH bộ môn
+ PPDH TVH (lớp 6)
+ PPDH ĐVH (lớp 7)
+ PPDH SLN (lớp 8)
+ PPDH DT (lớp 9)
+ …
Đại cương
PPDHSH
THCS
THPT
Bài giảng PPDH Sinh học
Th.S. Phạm Đình Văn
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
Đối tượng nghiên cứu của LLDH: Là các quy luật của QTDH. Các quy
luật này phản ánh những mối quan hệ tất yếu, bản chất giữa hoạt động dạy và
hoạt động học giữa các thành tố của QTDH.
Đối tượng nghiên cứu của PPDH: Các quy luật của QTDH phù hợp với
những đặc điểm của việc dạy và học bộ môn Sinh học ở trường phổ thông.
2. Nhiệm vụ:
Nhiệm vụ tổng quát: Nghiên cứu phát triển lý thuyết (Hoàn thiện nội
dung dạy học SH ở trường phổ thông) và tổng kết kinh nghiệm (ĐM PPDH)
phục vụ cho việc nâng cao hiệu quả và chất lượng D & H bộ môn Sinh học, góp
phần thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường phổ thông của nước ta.
Nhiệm vụ cụ thể:
* Phát triển nội dung dạy học: Phải thường xuyên cập nhật, chỉnh lý,
hoàn thiện nội dung, chương trình các môn học ở trường phổ thông cho phù hợp
với sự phát triển của xã hội hiện đại.
Vận dụng các thành tựu của LLDH hiện đại, các thành tựu của các ngành
khoa học trong các lĩnh vực khác để phát triển, đổi mới nội dung chương trình
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
2
QUÁ
TRÌNH
DẠY
HỌC
MT
ĐG
PT
ND
PP
TC
Vận dụng phù hợp với những đặc
điểm của việc dạy và học môn Sinh
học ở trường phổ thông
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
sinh học, xác định khối lượng, chiều sâu, trình tự hệ thống các kiến thức để đưa
vào SGK một cách hợp lý với từng lớp học, cấp học.
Song song với việc phát triển chương trình là việc phát triển lí luận về cấu
trúc nội dung và phương pháp trình bày các bài trong sách giáo khoa theo hướng
giảm bớt chức năng thông tin, tăng cường các hoạt động độc lập của học sinh
với SGK.
* Phát triển phương pháp dạy:
Tổng kết kinh nghiệm tiên tiến về PP dạy của đội ngũ giáo viên Sinh học
nước ta, vận dụng có chọn lọc các PPHD mới của thế giới phù hợp với hoàn
cảnh Việt Nam, đưa vào thực nghiệm, thí điểm trước khi áp dụng đại trà, nhằm
phát triển các PPDH tích cực trong nhà trường phổ thông.
Đồng thời với đổi mới PP dạy là việc nghiên cứu mở rộng các hình thức
tổ chức dạy học và cải tiến bổ sung các phương tiện dạy học, cải tiến các PP
kiểm tra đánh giá theo hướng khuyến khích người học, kích thích sự phát triển
tư duy. Ngoài ra người GV cần đi sâu vào PP dạy từng phân môn SH, từng
thành phần kiến thức trong chương trình SH.
* Phát triển PP học: Việc học chỉ đạt hiệu quả khi người dạy biết khơi
dậy và phát huy tiềm năng vốn có của mỗi người học. Để phát triển PP học tập
cho HS, đặc biệt là PP tự học thì người GV cần phải tổ chức các HĐHT theo
một trình tự logic, phù hợp với năng lực của từng loại HS. Trong việc tổ chức
các HĐHT người GV có vai trò là người cố vấn, hướng dẫn, định hướng cho HS
tranh luận, tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn đề, qua đó họ tự lực chiếm lĩnh tri
thức, đồng thời sẽ rèn luyện, phát triển kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập của
bản thân hay của các thành viên trong nhóm.
3. Mối Quan hệ giữa PPDH với các khoa học khác. (Tự học)
3.1. Quan hệ với các khoa học giáo dục
Lí luận dạy học Phương pháp dạy học Sinh học
Phát triển LLDH tạo những cơ sở lí luận vững chắc cho PPDHSH, ngược
lại sự phát triển của LLDHSH bổ sung những minh chứng thực tế phong phú
cho LLDH.
Hiện nay LLDH đang quan tâm chú ý nghiên cứu sâu về quy luật của quá
trình học tập để thiết kế các HĐHT phù hợp, trên cơ sở đó thiết kế các HĐDH
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
3
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
của thầy. Chứ không phải như cách làm lâu nay là chỉ thiết kế hoạt động dạy của
thầy mà không chú ý đến HĐH của trò.
3.2. Quan hệ với khoa học Sinh học
Sự phát triển của các khoa học Sinh học giúp cho việc lựa chọn, hoàn
thiện nội dung chương trình SH ở trường phổ thông.
Các kiến thức SH của các nhà khoa học gia công của nhà sư phạm
Kiến thức cơ bản phổ thông phù hợp với tâm sinh lí và hoàn cảnh của nước ta
Sắp xếp thành hệ thống, kết hợp lôgic phát triển SH và logic sư phạm.
PPDH ở trường phổ thông phải dựa trên quan sát, thực nghiệm với suy lí
quy nạp đồng thời phải vận dụng tư duy suy diễn lí thuyết. PPDH không chỉ giới
hạn các bài học trên lớp mà còn phải được bổ sung bằng các hoạt động ngoại
khóa, tham quan, gắn liền với thiên nhiên và lao động sản xuất.
3.3. Quan hệ với Logic học và Triết học
Dạy học, thực chất là tổ chức quá trình nhận thức cho HS, phải tuân theo
những quy luật tư duy, từ thực tiễn đến lí thuyết, từ thấp đến cao, đơn giản đến
phức tạp, từ ngoài vào trong, Vì vậy nó có mối quan hệ qua lại với Logic học.
Đối tượng của SH là nghiên cứu bản chất và các quy luật của sự sống, mà
sự sống là một hình thức vận động của vật chất, do đó nó cũng tuân theo các quy
luật chung của vật chất mà Triết học đã vạch ra. Mặt khác, trong quá trình phát
triển của khoa học SH, vẫn còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ, vẫn tồn tại
mâu thuẫn và sự đấu tranh găy gắt giữa chủ nghĩa duy tâm siêu hình và duy vật
biện chứng. Vì thế lĩnh vực nghiên cứu của KHSH cũng như PPDHSH cần sự
chỉ đạo của Triết học biện chứng duy vật để có quan điểm, phương pháp, tư
tưởng đúng đắn trong việc nhận thức các hiện tượng, quá trình của tự nhiên cũng
như của QTDH SH.
4. Các phương pháp nghiên cứu của PPDH SH (Tự học)
PPDHSH là một khoa học, nó có đối tượng, nhiệm vụ và PP nghiên cứu
đặc thù. Sau đây là một số PPNC thường được sử dụng:
1.4.1. Quan sát sư phạm
Quan sát sư phạm là quá trình tri giác (sử dụng các giác quan để nhận biết
hiện tượng) một hiện tượng, quá trình sư phạm diễn ra trong thực tế hoạt động
dạy và học.
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
4
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
Yêu cầu quan sát: Khách quan, trung thực, đầy đủ, chi tiết đảm bảo thuận
lợi cho việc phân tích sự kiện dẫn đến những kết luận khoa học chính xác.
Trước khi quan sát người nghiên cứu phải xác định mục tiêu và nội dung
quan sát, nhằm định hướng cho quá trình quan sát. Tùy mục đích nghiên cứu,
mỗi đợt quan sát thường tập trung vào một số nội dung nhất định.
Kết quả quan sát có thể được ghi chép lại hoặc sử dụng các thiết bị kĩ
thuật như máy ảnh, máy ghi âm, camera. Tuy nhiên, cần phối hợp nhiều cách
khác nhau.
1.4.2. Thực nghiệm sư phạm
Để đánh giá hiệu quả của QTDH, người nghiên cứu cần tách các yếu tố
của QTDH để tác động riêng rẽ, bằng cách tổ chức thực nghiệm sư phạm.
Thực nghiệm sư phạm là việc bố trí các trường hợp thay đổi có chủ định
về yếu tố định nghiên cứu trong khi các yếu tố khác được giữ nguyên
Bố trí thực nghiệm:
+ Chia thành 2 nhóm lớp: Lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, hai nhóm
lớp này tương đương nhau về số lượng, thành phần, trình độ, kết quả học tập, …
+ Tác động yếu tố định thay đổi lên lớp thực nghiệm, và giữ nguyên các
yếu tố đối với lớp đối chứng.
Ví dụ:
Với cùng 1 nội dung, lớp thực nghiệm dạy theo PPHD hợp tác trong
nhóm nhỏ, còn lớp đối chứng dạy theo PP thuyết trình truyền thống. Nhằm đánh
giá hiệu quả của PP dạy học hợp tác.
Để các kết luận sau thực nghiệm có giá trị, thì số lần thực nghiệm phải
được lặp lại một số lần, số lượng HS phải đủ lớn, địa bàn phải rộng. Đồng thời
PP thực nghiệm phải nghiêm túc, chính xác, trung thực.
Có thể bố trí thực nghiệm theo 2 phương án: Song song, Bắt chéo
+ TN song song: Nhóm lớp ĐC và TN được duy trì từ đầu đến cuối
+ TN bắt chéo: Nhóm lớp ĐC và TN được hoán đổi cho nhau.
Kết quả thực nghiệm được đánh giá thông qua:
+ Phân tích định tính: Phân tích dựa vào lí thuyết của LLDH và kinh
nghiệm thực tiễn dạy học.
+ Phân tích định lượng: Phân tích dựa vào kết quả xử lí bằng toán xác
suất – thống kê.
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
5
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
* Đây là một PP quan trọng trong quá trình nghiên cứu PPDH, vì vậy cần
phải nghiên cứu kĩ để vận dụng làm các đề tài NCKH, khóa luận tốt nghiệp,…
1.4.3. Điều tra thực trạng:
Là PP sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông tin từ một nhóm đối
tượng, trên cơ sở đó đánh giá đúng thực trạng, nhằm tìm ra giải pháp tối ưu để
cải biến thực trạng đó.
Đối tượng điều tra: HS, GV, phụ huynh, cán bộ quản lí,…
Câu hỏi:
+ Câu hỏi mở: Câu hỏi chưa có đáp án sẵn, người trả lời tự đưa ra đáp án.
CHM được sử dụng để điều tra thăm dò phát hiện vấn đề.
Ví dụ: Khi thăm dò mức độ hứng thú của HS đối với môn Sinh học, sử
dụng CH mở: Trong các môn tự nhiên em thích học môn nào nhất, vì sao? Đối
với môn Sinh học, em thích học phần nào nhất, vì sao?
+ Câu hỏi đóng: Câu hỏi có sẵn đáp án, người trả lời chỉ được chọn 1
trong các đáp án đó. CH đóng được sử dụng để điều tra đi sâu nhằm khẳng định
một nhận định nào đó về thực trạng đã được đặt ra trong phần Đặt vấn đề (Lí do
chọn đề tài,…).
Ví dụ: Để điều tra thực trạng việc áp dụng PPTC trong DHSH, sử dụng
câu hỏi đóng sau: Để phát huy tính tích cực của HS trong học tập, thầy (cô) đã
sử dụng những pp nào?
a. Thuyết trình – tái hiện thông báo (TT - THTB)
b. Đàm thoại – tìm tòi
c. Biểu diễn mẫu vật – Giải thích minh họa
d. Biểu diễn vật thật – Tìm tòi bộ phận
e. Thực hành thí nghiệm – nghiên cứu
Số lượng người được điều tra phải đủ lớn, trên địa bàn rộng thì mới đảm
bảo phản ánh đúng thực trạng. Lúc đầu có thể thử phiếu trên một vài nhóm nhỏ,
điều chỉnh cho phù hợp, rồi sau đó triển khai trên diện rộng.
Mẫu phiếu điều tra:
Cơ quan … (ĐHSP Đồng Tháp
Khoa Sinh)
PHIẾU ĐIỀU TRA
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
6
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
Nội dung điều tra: … (Để nghiên cứu thực trạng việc áp dụng PPTC …)
Lời dẫn: … (Xin quý thầy, cô vui lòng điền vào phiếu điều tra sau …
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý thầy cô!)
Thông tin cá nhân (có thể) (Xin quý thầy cô cho biết một số thông tin cá
nhân:
+ Họ và tên:………………… + Đơn vị: ……………….
+ Số năm công tác:…………. + Điện thoại: ……………)
Phần câu hỏi điều tra:
Câu 1. …
Câu 2. …
Câu 3. …
…
Địa điểm, Ngày … tháng … năm …
Người khai
(Kí và ghi rõ họ tên)
Chúc quý thầy cô sức khỏe, hạnh phúc, thành đạt!
Xin cảm ơn và trân trọng kính chào!
1.4.4. Tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm dạy học là vận dụng LLDH để phân tích, đánh giá
thực tiễn dạy và học để rút ra những bài học kinh nghiệm có thể phổ biến rộng
rãi nhằm cải biến thực trạng chung.
Phát huy những KN thành công, khắc phục, tránh những thất bại, đồng
thời đặt ra những vấn đề nghiên tiếp theo.
Việc tổng kết kinh nghiệm thường làm theo những bước sau:
a. Xác định kinh nghiệm cần tổng kết
b. Mô tả lại quá trình phát triển của kinh nghiệm: Hoàn cảnh nảy sinh;
yêu cầu khách quan; động cơ thúc đẩy; tình trạng ban đầu; sự chuyển biến và
hiện trạng.
c. Khái quát hóa kinh nghiệm: Đánh giá hiệu quả, giá trị sử dụng của kinh
nghiệm, trên cơ sở đó khái quát hóa bằng cách tìm ra mối liên hệ giữa biện pháp
mới và hiệu quả của nó trong dạy học, phân tích sự phù hợp của kinh nghiệm
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
7
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
với LLDH hiện đại, rút ra bài học, kiến nghị về khả năng phổ biến áp dụng, với
những điều kiện kèm theo.
1.4.5. Nghiên cứu lí thuyết
Là việc nghiên cứu về:
+ Đường lối, chủ trương, chính sách giáo dục của Đảng và Nhà nước
thông qua các Văn kiện, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Luật giáo dục, các
nghị quyết của Bộ GD,…
+ Kiến thức về khoa học Sinh học có liên quan đến đề tài
+ Kiến thức về KHGD làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài
+ Các kiến thức liên quan trực tiếp đến đề tài đã được nghiên cứu, công
bố trên tạp chí, sách, khóa luận, luận văn, luận án,…
Mục đích:
+ Giúp tác giả định hướng đề tài, xác định nhiệm vụ, giới hạn phạm vi
nghiên cứu, xác định rõ vấn đề cần giải quyết.
+ Giúp T/giả phân tích các sự kiện đã quan sát, lí giải các kết quả thực
nghiệm, khái quát hóa kinh nghiệm được tổng kết
Có thể nói PPNC lí thuyết quyết định chiều sâu của đề tài, nó được sử
dụng từ khi xác lập đến khi kết thúc vấn đề nghiên cứu!
Để tiến hành 1 đề tài nghiên cứu, cần phải phối hợp vận dụng các PP trên
1 cách phù hợp. Vì vậy, là GV tương lai, các bạn SV cần phải làm quen, vận
dụng các PPNC trên để không ngừng hoàn thiện tay nghề, làm cho nghề GD
thực sự sáng tạo và hiệu quả!
Việc NCKH trong phạm vi LLDH nói chung và PPDHSH nói riêng
thường được thực hiện theo quy trình sau:
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
8
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
9
Điều tra khảo sát thực trạng D & H
Tìm hiểu những thành tựu mới của
LLDH
Phát hiện vấn đề cần nghiên cứu
Phát triến LLDH, PPDHSH
Vận dụng các kết quả nghiênc cứu
vào dạy học (Các giải pháp)
Phát biểu các kết quả nghiên cứu
lí thuyết và thực nghiệm
Xác định đề tài
(Mục đích nhiệm vụ, nội dung NC)
Hình thành giả thuyết khoa học Lí giải các kết quả thực nghiệm,
kiểm nghiệm giả thuyết KH
Xử lí các kết quả thực nghiệm
Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
thực nghiệm
Thực nghiệm
sư phạm
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
Câu hỏi:
Lập phiếu điều tra thực trạng của việc đổi mới PPDH ở trường THSC mà
thầy cô đang dạy?
Hoặc: Lập phiếu điều tra về mức độ hứng thú học tập của học sinh THSC
đối với môn Sinh học.
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
10
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
Chương 2. NHIỆM VỤ DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG
THCS
1. Vị trí của KHSH trong KHTN
1.1. Đối tượng, nhiệm vụ của Sinh học
SH là ngành KHTN nghiên cứu về sự sống. Đối tượng của SH là giới tự
nhiên hữu cơ.
Nhiệm vụ của SH là tìm hiểu bản chất của các sự vật, hiện tượng, quá
trình trong thế giới sống, khám phá những quy luật của giới hữu cơ, làm cơ sở
cho loài người nhận thức đúng và điều khiển được sự phát triển của Sinh vật.
1.2. Các giai đoạn phát triển của Sinh học
a) Sinh học mô tả
Từ thời Aristot (thế kỉ IV tr. CN) cho đến thế kỉ XVII, SH tập trung vào
nhiệm vụ thu thập, phân loại và mô tả các sự kiện của thế giới sống. PP chủ yếu
là quan sát. Lúc này giới sinh vật mới chỉ được phân thành giới Thực vật và giới
Động vật, với các bộ môn: Phân loại học, Hình thái học, Giải phẫu học.
b) Sinh học So sánh
Xuất hiện từ cuối TK XVII – TK XVIII, với sự phát triển rực rỡ của PP
quan sát đã dẫn tới sự ra đời cuả PP so sánh (so sánh cùng 1 loài SV sống trong
những điều kiện khác nhau, so sánh các nhóm SV khác nhau, ). PP này đã hình
thành các bộ môn: Hình thái học so sánh, Giải phẫu học so sánh, Phôi SH so
sánh. Các nghiên cứu so sánh đã xây dựng nên lí thuyết về thể thức cấu tạo
thống nhất của động vật có xương sống và Học thuyết tế bào, gợi ra ý niệm về
mối liên hệ nguồn gốc giữa các nhóm phân loại về sự biến đổi của các loài dưới
ảnh hưởng của ngoại cảnh.
c) Sinh học tiến hóa
Ở nửa đầu thế kỉ XIX, sự phát triển của SH so sánh đã dẫn đến sự ra đời
của PP lịch sử - nghiên cứu SV trong trong quá trình phát triển qua thời gian,
gắn liền với những điều kiện lịch sử trên Trái Đất). Từ đó đã ra đời Học thuyết
tiến hóa của Lamak (1809) và Darwin (1859), nêu ra những quy luật cơ bản
trong quá trình phát triển của giới hữu cơ.
d) Sinh học thực nghiệm
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
11
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
Trong thế kỉ XIX, PP thực nghiệm đã ra đời (nêu giả thuyết, tổ chức các
thí nghiệm có đối chứng để kiểm tra giả thuyết, rút ra kết luận), SH đã chuyển từ
trình độ quan sát – mô tả sang thực nghiệm giải thích, làm sáng tỏ dần các mối
quan hệ nhân - quả trong các hiện tượng thực nghiệm. Đầu tiên PP thực nghiệm
xâm nhập vào Sinh lí học, nhằm kiểm chứng các quá trình sinh lí trong cơ thể
sinh vật, sau đó thâm nhập vào các lĩnh vực như Sinh thái hcọ, Di truyền,…
e) Sinh học lí thuyết
Với sự ra đời của thuyết tiến hóa, SH đã bước từ trình độ nghiên cứu các
sự kiện cụ thể, riêng lẻ sang việc xây dựng các lí thuyết trừu tượng, khái quát.
Từ học thuyết tiến hóa của Lamak, Darwin, rồi thuyết tiến hóa hiện đại, thế kỉ
XX thực sự là một thế kỉ của sự phát triển các lí thuyết Sinh học. Trình độ lí
thuyết ngày càng cao thì tác động vào thực tiễn càng mạnh mẽ.
1.3. Đặc điểm của SH hiện đại:
a) Nghiên cứu sự sống ở cấp độ vi mô và vĩ mô
XVIII - trở về trước: Cơ quan, cơ thể
Ngày nay: Phân tử, tế bào Loài, QT, QX, HST, SQ
b) Có sự xâm nhập mạnh mẽ của các nguyên lý và PP của nhiều
ngành khoa học khác.
c) Ngày càng mang tính thực tiễn cao: ứng dụng và sản xuất nông
nghiệp, y học,…
d) Phát triển với tốc độ lũy tiến
2. Vị trí của môn Sinh học trong trường THCS.
Sinh học là một trong những môn quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục (Luật giáo dục - 1998):
+ Phát triển kết quả của giáo dục Tiểu học: TNXH (Sự vật, hiện tượng
trong tự nhiên) Giải thích quy luật tồn tại và phát triển của Sinh vật.
+ Có trình độ học vấn phổ thông, có cơ sở và những hiểu biết ban đầu về
kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học lên THPT, THCN, học nghề hoặc đi
vào cuộc sống lao động.
Trong các môn KHTN ở THCS thì môn SH được học trước Vật lí (lớp 7),
Hóa học (lớp 8) và được dành số tiết nhiều hơn, vì thiên nhiên hữu cơ rất gần
gũi, hấp dẫn sự tìm tòi khám phá của trẻ, dễ dàng tiếp xúc và học tập, nghiên
cứu. Cũng chính vì vậy mà ở chương trình Tiểu học kiến thức SH về tự nhiên và
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
12
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
con người được dành một tỷ trọng lớn hơn. Điều này tạo đà thuận lợi cho việc
tiếp xúc và phát triển môn HS ngay từ đầu cấp.
Kiến thức SH luôn cần thiết cho mọi người để sống hòa hợp với tự nhiên.
Giúp mọi người biết được nguồn lợi, vai trò của tự nhiên đối với cuộc sống của
mình, từ đó họ có ý thức bảo vệ và khai thác hợp lí, tạo sự cân bằng sinh thái và
phát triển bền vững.
Môn SH có nhiều thuận lợi trong việc giáo dục con người phát triển toàn
diện. Vẻ đẹp của thiên nhiên hữu cơ là nguồn GDTMĩ sống động, sự phong phú,
giàu có về tài nguyên sinh vật làm nảy nở tình yêu thiên nhiên, yêu tổ quốc. Như
vậy môn SH góp phần phát triển và hoàn thiện nhân cách HS, giúp thực hiện
mục tiêu phát triển toàn diện - Đức, Trí, Thể, Mĩ.
Chương trình SH ở THCS góp phần trang bị vốn kiến thức SH phổ thông
cho nguồn nhân lực Nông – Lâm – Ngư, các ngành công nghiệp chế biến, công
nghệ thực phẩm, y dược.
Kiến thức SH phổ thông là một bộ phận quan trọng cần được trang bị cho
HS THCS, cho dù sau này họ học lên hay tham gia lao động sản xuất.
3. Các nhiệm vụ dạy học SH ở trường THCS
3.1. Nhiệm vụ trang bị kiến thức phổ thông (Trí dục)
Quá trình dạy học môn Sinh học ở bậc THCS có nhiệm vụ giúp học sinh
nắm vững hệ thống các kiến thức sinh học cơ bản, phổ thông, hiện đại cho phù
hợp trình độ phát triển của HS THCS.
Kiến thức phổ thông là những kiến thức cần thiết cho mọi người trong
cuộc sống lâu dài, cho mọi thanh thiếu niên trong lứa tuổi học đường.
Kiến thức cơ bản là những kiến thức phản ánh bản chất và quy luật của
các sự vật, hiện tượng, quá trình trong thực tại khách quan, giúp con người làm
chủ thực tại và hành động hợp lí
Trong trường phổ thông các kiến thức này đã được các nhà sư phạm từ
các ngành khoa học và trình bày thành các môn học khác nhau, phù hợp với sự
phát triển của khoa học hiện đại và phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Trong chương trình SH THCS, kiến thức cơ bản nhất là hệ thống các kiến
thức các khái niệm Sinh học, các quy luật Sinh học được phát triển theo một
trình tự logic chặt chẽ. Các kiến thức này đặt nền móng cho việc tiếp tục học lên
THPT hoặc vào các trường trung học chuyên nghiệp - dạy nghề có liên quan với
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
13
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
Sinh học hoặc ra đời, hoà nhập với cộng đồng, tham gia lao động sản xuất và
các công việc trong các ngành nghề khác.
Khoa học kĩ thuật ngày càng hiện đại, lượng thông tin ngày một tăng lên
nhanh chóng vì vậy, những kiến thức phổ thông cũng cần phải cập nhật, đổi
mới. Ngoài việc cải cách thay SGK theo chu kì từng giai đoạn, thì người GV
cũng cần phải thường xuyên cập nhật tri thức, tìm kiếm, tích luỹ thông tin khoa
học SH.
Qua quá trình dạy học HS phải hiểu, nhớ và vận dụng được. Theo nguyên
lí giáo dục đi đôi với thực hành, lí luận kết hợp với thực tiễn, giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, việc giảng dạy môn sinh học phải quán triệt tinh thần giáo
dục kĩ thuật tổng hợp. Thông qua môn Sinh học giúp HS nắm vững cơ sở khoa
học của những công cụ kĩ thuật, quy trình sản xuất cơ bản, có liên quan đến các
đối tượng sống hoặc các sản phẩm sinh học.
Nguồn tri thức cung cấp cho HS thông qua con đường giáo dục là nguồn
tri thức có mục đích, đã được chọn lọc, sắp xếp có hệ thống, quy định trong
chương trình, SGK và được GV thể hiện trong quá trình hướng dẫn HS học tập
theo kế hoạch hợp lí.
3.2. Phát triển các năng lực nhân thức và năng lực hành động (Phát
triển)
Trong dạy học SH, GV phải tạo cơ hội thuận lợi để HS tập dượt, phát
triển các kĩ năng và phẩm chất trí tuệ nhằm nâng cao hiệu quả nhận thức, để HS
rèn luyện các thao tác, kĩ năng, kĩ xảo, xây dựng thói quen vận dụng kiến thức
đã học vào thực tiễn cuộc sống.
Việc phát triển các kĩ năng cần tuân theo quy luật tâm lí của quá trình
nhận thức đó là đi từ nhận thức cảm tính (Quan sát, chú ý, ghi nhớ) đến nhận
thức lí tính (So sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, cá biệt hóa, trừu tượng
hóa, cụ thể hóa, hệ thống hóa)
Trong QTDH, nhiệm vụ phát triển bao gồm hai mặt liên quan chặt chẽ
với nhau: Phát triển năng lực nhận thức và phát triển năng lực hành động.
Năng lực nhận thức: Bao gồm hệ thống các kĩ năng giúp cho quá trình
nhận thức thuận lợi và có hiệu quả hơn, như: kĩ năng quan sát, KN làm thí
nghiệp, KN suy luận, so sánh, khái quát hóa, trừu tượng hóa,…
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
14
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
Năng lực hành động: Đó là các phẩm chất tư duy, biểu hiện ở tính tích
cực, độc lập, sáng tạo trong học tập: Tự học, tự nghiên cứu, năng lực phát hiện
và giải quyết kịp thời những vấn đề nảy sinh trong thực tế.
Trong quá trình thực hiện chương trình SH ở THCS, GV cần chú ý phát
triển các kĩ năng nhận thức sau:
a. Kĩ năng quan sát:
Rèn luyện cho HS biết quan sát tinh tường, đi sâu vào từng chi tiết, tập
trung vào nhữug chi tiết quan trọng nhất của đối tượng. Từ quan sát bằng mắt,
đến quan bằng kính lúp, kính hiển vi. Từ quan sát mẫu vật sống đến các vật
tượng hình. Cùng với quan sát là rèn luyện cho HS kĩ năng mô tả sự vật, hiện
tượng quan sát được, từ việc mô tả bằng ngôn ngữ thông thường đến việc sử
dụng các thuật ngữ SH ngày càng chính xác.
Đồng thời tập dượt cho HS các kĩ năng thu lượm mẫu vật, nhận dạng,
phân loại, cố định các mẫu vật sống, làm các bộ sưu tập mẫu vật về các nhóm
TV, ĐV, hay thu thập tranh ảnh về TV, ĐV.
b. Kĩ năng làm thí nghiệm:
Để rèn luyện kĩ năng này cho SH, GV cần phải thực hiện các thí nghiệm ở
trên lớp bằng cách biểu diễn, làm mẫu, từ đó HS bắt chước, làm theo. Việc rèn
luyện kĩ năng làm thí nghiệm cần phải có thời gian, và nên phát huy thế mạnh
của các nhóm HS. Song song với việc làm thí nghiệm là rèn luyện các kĩ năng
liên quan: đề xuất giả thuyết, bố trí thí nghiệm, thay đổi đối tượng và điều kiện
thí nghiệm, quan sát kết quả thí nghiệm bằng cách so sánh với đối chứng, kiểm
tra giả thuyết và cuối cùng là rút ra kết luận.
c. Kĩ năng suy luận quy nạp:
Các kiến thức thu được nhờ quan sát và thí nghiệm chỉ là những kiến thức
sự kiện, cụ thể, riêng lẻ, chúng cần phải được khái quát hóa, trừu tượng hóa
thành những kiến thức lí thuyết (khái niệm, quy luật). Việc này có thể được thực
hiện bằng cách rèn luyện cho HS kĩ năng suy luận quy nạp.
Quy nạp có thể hiểu đơn giản là đi từ những cái cụ thể, riêng lẻ thành cái
mang tính khái quát, chung cho tất cả những cái cụ thể, riêng lẻ đó.
Quy nạp là suy lí bắt đầu từ việc so sánh các nhóm đối tượng cùng loại để
tách ra các dấu hiệu chung, các thuộc tính bản chất của chúng, đây chính là con
đường hình thành các khái niệm, quy luật.
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
15
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
Ví dụ: Khi dạy về tính hướng sáng của cây. (SGK)
Kết luận rút ra từ suy lí quy nạp chỉ có giá trị khái quát khi đã dựa trên
một số lượng đủ lớn các sự kiện. Tuy nhiên trong dạy học người ta cho phép
dùng quy nạp đơn cử, nghĩa là chỉ dựa trên một vài hiện tượng, thí nghiệm để rút
ra kết luận. Đó là vì các kiến thức này đã được các nhà khoa học kiểm chứng
nhiều lần, mặt khác trong 1 tiết học thời gian có hạn không thể tái hiện lại quá
trình phát hiện của các nhà khoa học được. Khi sử dụng quy nạp đơn cử, GV
tránh để HS hiểu sai là các kiến thức này được rút ra một cách đơn giản như vậy.
Mendel làm thí nghiệm trong 8 năm liền, với 7 cặp tính trạng, đã phân tích trên
1 vạn cây lai mới rút ra được các định luật, nhưng trong mấy tiết học chúng ta
chỉ đơn cử một vài thí nghiệm để rút ra các định luật của ông!
Khi vận dụng các khái niệm, quy luật vào các trường hợp cụ thể thì lại
cần đến kĩ năng suy lí diễn dịch, tức là đi từ cái chung, khái quát đến cái cụ thể,
riêng lẻ. Trong dạy học 2 kĩ năng này luôn bổ sung cho nhau và đều cần cho quá
trình vận động của tư duy. Tuy nhiên do đặc điểm của quá trình nhận thức của
HS THCS, GV cần chú trọng phát triển tư duy thực nghiệm quy nạp trên cơ sở
rèn luyện kĩ năng quan sát, thí nghiệm.
3.3. Nhiệm vụ giáo dục các phẩm chất nhân cách (Giáo dục)
a. Giáo dục thế giới quan khoa học
Thế giới quan là quan điểm về thế giới của một chủ thể nhất định. Hạt
nhân của thế giới quan khoa học là Triết học Mác – Lênin, bao gồm chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đối tượng của SH là các quy
luật phát triển của sự sống – là một hình thức vận động của vật chất trong tự
nhiên. Do đó, Triết học và SH có mối quan hệ tác động qua lại bổ sung cho
nhau, cùng nhau phát triển.
Trong dạy học SH, nhiệm vụ giáo dục TGQKH bao gồm:
- Giáo dục quan điểm duy vật: GV cần vạch rõ cho HS rằng: Mọi sự
vật, hiện tượng trong tự nhiên nói chung và thế giới hữu cơ nói riêng đều là
những hình thức vận động của vật chất. Khi ta đã hiểu rõ CSVC và cơ chế vận
động của các quá trình diễn ra trong sự vật hiện tượng thì ắt sẽ nhận thức được
nó trên cơ sở DVBC, mà không cần một sự giải thích duy tâm thần bí nào!
- Giáo dục PP biện chứng: Mối liên hệ phổ biến, tất nhiên của mọi sự
vật hiện tượng trong thế giới. Các QL SH có sắc thái riêng của chúng nhưng
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
16
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
cũng phản ánh quy luật chung nhất của phép biện chứng duy vật: Thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập (Đồng hóa - Dị hóa); Chuyển hóa giữa lượng và
chất; phủ định của phủ định (Hình thành các đặc điểm thích nghi)
b. Giáo dục tình cảm đạo đức
Giáo dục lòng yêu thiên nhiên đất nước Việt Nam từ đó GD các em có ý
thức gìn giữ môi trường, phát triển bền vững,…
HS ở độ tuổi cho THCS rất hiếu động, dễ có những hành động xâm hại
môi trường. Vì vậy, cần phải tình cảm đạo đức cho các em, làm cho các em yêu
thích và có thái độ tốt với thiên nhiên, hơn nữa còn có các hành động bảo vệ môi
trường.
Chương trình SH THCS nghiên cứu TV, ĐV và cả cơ thể con người.
Khoa học SH ngày càng phát triển thì ngày càng đặt ra nhiều vấn đề “Đạo đức
sinh học”, là mối lo của toàn xã hội, như nhân bản vô tính trên đối tượng con
người, mua bán các nội quan để cấy ghép, chửa đẻ thuê,… Vì vậy, GV cần phải
giáo dục tình cảm đạo đức cho HS để họ có thái độ đúng đắn và vận dụng các
thành tựu khoa học phù hợp với đạo lí, đạo đức xã hội.
c. Giáo dục thẩm mĩ
GD cho HS biết cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên để không chỉ thưởng
thức mà còn xây dựng ý thức, tình cảm, thái độ đối với tự nhiên.
Giáo dục thẩm mĩ thông qua các bài lên lớp như mẫu vật, tranh ảnh, phim
về thiên nhiên. Ngoài ra thông qua các hoạt động ngoại khóa ở vườn trường, góc
sinh giới, hoặc tham quan ngoài thiên nhiên. Càng yêu thích thiên nhiên, các em
càng yêu thích môn học và có hứng thú trong học tập.
d. Giáo dục lao động kĩ thuật KHKT và hướng nghiệp (Tự đọc)
3.4. Mối liên hệ giữa ba nhiệm vụ
Trong QTDH, ba nhiệm vụ này phải được thực hiện trong mối quan hệ
thống nhất, có sự tác động qua lại lẫn nhau.
- Trí dục là cơ sở để thực hiện hai nhiệm vụ sau
- Phát triển năng lực nhận thức và hành động là hệ quả của quá trình
chiếm lĩnh tri thức một cách tích cực và chủ động sáng tạo và ngược lại, đó cũng
là điều kiện để HS tiếp tục chiếm lĩnh tri thức một cách sâu sắc và hiệu quả hơn.
- GD các phẩm chất nhân cách vừa là hệ quả của hai nhiệm vụ trên, là
mục đích cuối cùng của việc dạy học, vừa là yếu tố kích thích, động lực thúc đẩy
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
17
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
quá trình chiếm lĩnh tri thức, phát triển năng lực nhận thức và năng lực hành
động đến trình độ sáng tạo.
4. Xác định mục tiêu bài học
4.1. Quan điểm xác định mục tiêu
Phân biệt mục đích và mục tiêu?
Mục đích và mục tiêu đều muốn nói tới kết quả hướng tới của một quá
trình thực hiện một công việc nào đó.
Mục đích là muốn nói tới kết quả hướng tới một cách khái quát, dài hạn
có tính chiến lược, ví dụ: Mục đích của nền GDVN từ nay đến 2020,…
Mục tiêu là muốn nói tới một kết quả cụ thể, ngắn hạn, có thể đạt được
trong thời gian ngắn, do cá nhân hoặc tập thể nhỏ thực hiện, ví dụ: Mục tiêu bài
học, mục tiêu chương.
Theo quan điểm “công nghệ” thì mục tiêu là “đầu ra”, là “sản phẩm” tức
cũng là cái đích cụ thể của một quá trình hay một công đoạn sản xuất. Mục tiêu
là cơ sở để đánh giá kết quả cuối cùng, vì vậy cần phải xác định mục tiêu cụ thể,
rõ ràng, phù hợp.
Theo quan điểm “dạy học hướng vào học sinh” thì mục tiêu đề ra là của
học sinh chứ không phải của giáo viên.
Vì vậy:
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
18
Trí dục
Phát triển Giáo dục
QTDH
QTDH
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
Phải viết: Học xong bài này, học sinh phải: Xác định được,…
Không viết: Dạy bài này, giáo viên phải: Xác định được,…
4.2. Các thành phần của mục tiêu
Xuất phát từ 3 nhiệm vụ dạy học, mục tiêu cũng có 3 thành phần:
Ví dụ: Bài 1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ THỂ SỐNG (SH 6)
Học xong bài này HS phải:
Về kiến thức: Tìm được những đặc điểm đặc trưng của vật sống và vật
không sống.
Về kĩ năng: So sánh được vật sống và vật không sống
Về thái độ: Từ các kiến thức về cơ thể sống, HS sự sống có được là do
quá trình tiến hóa lâu dài, hình thành những đặc điểm đặc trưng của nó, chứ
không phải do một sự thần bí nào chi phối, như “chúa ban tặng”.
4.3. Quy tắc xác định mục tiêu:
a. Mục tiêu phải định rõ mức độ hoàn thành công việc học tập của HS:
Thay cho: “Trong bài này GV phải làm những việc gì?” bằng: “Học xong bài
này HS phải đạt được những gì?” (Nắm được kiến thức gì, hình thành những kĩ
năng, thái độ gì, ở mức độ nào, đối với số đông HS trong lớp, HS khá, giỏi, kém,
…)
b. Mục tiêu không đơn thuần là chủ đề của bài học mà là cái đích của bài
học cần đạt tới.
Ví dụ: Bài 7. Cấu tạo tế bào thực vật.
+ Không viết: - HS nắm vững cấu tạo của TB thực vật.
+ Nên viết: - HS trình bày được hình dạng và kích thước của TBTV
- HS xác định được các thành phần cấu tạo nên tế bào.
- HS vẽ được sơ đồ cấu tạo tế bào thực vật.
c. Mục tiêu nói rõ “đầu ra” chứ không phải mô tả nội dung tiến trình bài
học.
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
19
Kiến thức
Kĩ năng
Thái độ
Mục tiêu
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
Ví dụ: Bài 9. SH 6 – CÁC LOẠI RỄ
Không nên diễn đạt mục tiêu là: GV trình bày các loại rễ, tiếp theo trình
bày các miền của rễ.
Nên diễn đạt như sau: Học xong bài này, HS phải mô tả được đặc điểm
của các loại rễ. Xác định được các miền cấu tạo của rễ.
d. Mỗi mục tiêu chỉ nên phản ánh một “đầu ra” để thuận tiện cho việc
đánh giá kết quả bài học.
Ví dụ: Bài 17.SH 6 - VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT TRONG THÂN
Không nên: HS trình bày được thí nghiệm, xác định được chiều vận
chuyển của nước và muối khoáng trong thân cây.
Nên: HS trình bày được thí nghiệm về sự vận chuyển nước trong cây
HS xác định được chiều vận chuyển của nước và muối khoáng trong cây.
e. Mỗi “đầu ra” trong mục tiêu nên được diễn đạt bằng một động từ hành
động.
- Về kiến thức: Định nghĩa, giải thích, phân biệt, trình bày, …
- Về kĩ năng: Quan sát, đo, vẽ, nhận biết, so sánh, phân loại, thu thập, tính
toán,…
- Về thái độ: Hình thành, chấp nhận, hưởng ứng, tự nguyện tham gia,…
Bài tập: Viết mục tiêu cho bài 4. SH 6 – Có phải tất cả thực vật đều
có hoa? Và một bài tự chọn trong chương trình SH THCS?
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
20
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
Chương 3. NỘI DUNG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG THCS
3.1. Học vấn phổ thông
* Phân biệt HV, HVPT, HVPT nhà trường?
a. Học vấn: là những hiểu biết do học hỏi mà có; hiểu biết được quan niệm
là gồm kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, chuẩn mực đạo đức, cách thức ứng xử trước
thiên nhiên và xã hội.
b. HVPT là những hiểu biết chung nhất, cần cho mọi người để sống và làm
việc trong xã hội
c. HVPT nhà trường, được trang bị cho HS qua quá trình DH là vốn hiểu
biết được chọn lọc trong tinh hoa di sản văn hóa – khoa học – nghệ thuật của xã
hội loài người và dân tộc, đáp ứng mục tiêu giáo dục, được sắp xếp có hệ thống,
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của HS từng bậc học.
* HVPT là một phạm trù lịch sử, không có HVPT chuẩn mực, chung cho
mọi quốc gia, ở mọi thời đại. HVPT biến đổi cùng với sự phát triển của xã hội
phù hợp với yêu cầu của mỗi đất nước ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau.
* Tuy quan niệm về nội dung cụ thể và tỉ trọng của mỗi thành tố trong
HVPT có khác nhau tùy bối cảnh ở từng giai đoạn lịch sử, nhưng nói chung
người ta đều quan niệm HVPT và kinh nghiệm xã hội là hai hệ thống cấu trúc,
gồm các thành tố cơ bản sau:
+ Những kiến thức TNXH, tư duy và kinh nghiệm về PP làm ra những kiến
thức ấy.
+ Những kĩ năng kĩ xảo hoạt động thực tế về những kinh nghiệm và cách
hoạt động hiệu quả.
+ Những thái độ cảm xúc chuẩn mực giá trị và những kinh nghiệm ứng xử
phù hợp trước thiên nhiên và xã hội.
+ Những kinh nghiệm sáng tạo trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
* Vì sao khái niệm HVPT nhà trường trước đây không còn phù hợp trong
giai đoạn hiện nay?
a. Khối lượng tri thức và kinh nghiệm của loài người tích lũy được ngày
càng nhiều và nhịp độ ngày càng tăng → HVPT phải được lựa chọn trong 1 giới
hạn kiến thức hợp lí, cơ bản là dành thời gian để dạy PP học, đặc biệt là PP tự
học.
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
21
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
b. Trong xã hội hiện đại, công nghệ thong tin phát triển nhanh chóng, tạo ra
những phương tiện, PP giao lưu mới, mở rộng phổ các khả năng học tập →
Người thiết kế chương trình không cần phải tính đến khối lượng tri thức các
môn học mà phải biết chọn lọc cái cần thiết nhất sao cho vừa phát huy được thế
mạnh của HVPT nhà trường, vừa tăng sức hấp dẫn hứng thú của HS.
c. Trong cuộc cách mạng KHKT đang sôi động, liên tục sinh ra những
ngành sản xuất mới, liên tục đổi mới máy móc thiết bị, quy trình công nghệ
trong mọi ngành sản xuất thì ngành GD phải chuẩn bị nguồn nhân lực có tiềm
năng thích ứng linh hoạt. Vì vậy, trang bị HVPT không chỉ chú trọng vốn kiến
thức như trước đây mà phải chú ý nhiều hơn đến việc rèn kĩ năng, kĩ xảo, năng
lực tư duy và năng lực hành động thực tế.
3.2. Những nguyên tắc xây dựng NDDH phổ thông
Nội dung dạy học được các nhà khoa học và các nhà Sư phạm gia công, tinh
lọc từ tinh hoa văn hóa của nhân loại và của dân tộc, nhằm chuyển giao kiến
thức cho thế hệ trẻ. Quá trình này được thể hiện bởi mối quan hệ chặt chẽ giữa
nền văn hóa, kinh nghiệm xã hội, NDDH, HVPT của mỗi HS, thể hiện ở hình
sau:
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
22
Các nhà khoa học
Các nhà sư phạm
Các chuyên gia
Các nhà khoa học
Nền
văn hóa
MỤC TIÊU
GIÁO DỤC
GV và các hệ
thống dạy học
Học vấn phổ
thông
NDDH phổ thông
(CT và SGK)
Kinh nghiệm
xã hội
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
Việc xây dựng nội dung dạy học dựa theo những nguyên tắc chủ yếu sau:
+ NDDH phải bám sát mục tiêu dạy học (MT GDPT, MT chương trình bậc
học, cấp học, môn học, MT riêng đối với địa phương, đối từng đối tượng HS)
+ NDDH phải thể hiện tính định hướng XHCN, giàu tính nhân văn, phục nụ
cho sự phát triển kinh tế xã hội, sự phát triển toàn diện nhân cách của HS.
+ NDDH phải phản ánh được tinh hoa di sản văn hóa nhân loại và truyền
thống văn hóa dân tộc.
+ NDDH phải phản ánh được trình độ phát triển của khoa học hiện đại, phản
ánh thực tiễn thiên nhiên, đất nước, con người Việt Nam.
+ NDDH phải phù hợp với khả năng trình độ tiếp thu của HSvới điều kiện
dạy và học trong nhà trường.
3.3. Cấu trúc nội dung ở trường THCS theo chương trình mới
3.3.1. Chương trình cũ
Là chương trình CCGD, được áp dụng từ lớp 6 năm học 1986 – 1987, đến
lớp 9 năm học 1989 -1990, và được triển khai đại trà cho đến năm học 2002 –
2003 đối với lớp 6 và năm học 2005 – 2006 đối với lớp 9.
Chương trình này đã được xây dựng từ cuối thập niên 70 trải qua hơn 2
thập kỉ và đến nay nó đã bộc lộ nhiều bất cập trước sự phát triển của KHKT,
kinh tế, cũng như yêu cầu cuộc sống ngày càng cao và những yêu cầu trong
công cuộc CNH – HĐH đất nước.
Kiến thức quá tải, mang tính hàn lâm, tính lí thuyết cao, thiếu tính thiết thực
ứng dụng gắn với thực tiễn cuộc sống, không phù hợp với HS đang có những
biến đổi nhanh trong điều kiện kinh tế đất nước đổi mới.
Từ những bất cập của CT cũ và những yêu cầu của hoàn cảnh mới, đòi hỏi
phải đổi mới CT THCS.
3.3.2. Chương trình mới
a. Khái niệm chương trình
Chương trình đầy đủ (Curriculum) là văn bản chứa những thông tin cần
thiết về cả mục tiêu, nội dung, PP dạy học, đồng thời cả phương tiện, tổ chức
thực hiện và đánh giá kết quả học tập.
Phần cốt lõi của CTĐĐ là mục tiêu và nội dung nhưng nó được thiết kế
trong mối quan hệ qua lại với các thành tố khác của QTDH, nêu ra định hướng
cơ bản về phương pháp, tổ chức, phương tiện và đánh giá kết quả học tập.
b. Quá trình hình thành:
+ Bản dự thảo được xây dựng trong 2 năm 1997 – 1998.
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
23
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
Thí điểm tại 156 trường ở 12 quận, huyện thuộc 12 tỉnh, thành phố đại diện
cho các vùng trong cả nước. Bắt đầu từ lớp 6 năm học 2000 – 2001 đến lớp 9
năm học 2003 – 2004. Triển khai đại trà đối với lớp 6 từ năm học 2002 – 2003,
kết thúc ở lớp 9 vào năm học 2005 – 2006.
c. Định hướng chỉ đạo việc xây dựng chương trình mới
Theo NQTW 2 khóa VIII, CT mới được xây dựng theo phương hướng sau:
- Loại bỏ những kiến thức không thiết thực, bổ sung những nội dung cần
thiết theo hướng đảm bảo kiến thức cơ bản.
- Cập nhật với sự tiến bộ của KH & CN, tăng nội dung khoa học công
nghệ ứng dụng.
- Tăng cường giáo dục KTTH và năng lực thực hành ở trường phổ
thông.
- Tăng cường GD công dân, đạo đức, tư tưởng, lòng yêu nước, CN Mác
Lênin, đưa nội dung GD TT HCM vào trong nhà trường phù hợp với từng lứa
tuổi, bậc học.
- Coi trọng hơn nữa các môn KHXH & NV, nhất là Tiếng việt, Lịch sử
dân tộc, Địa lí và Văn hóa Việt Nam…
Với tư tưởng chỉ đạo trên, chương trình SH THCS mới quán triệt một số
quan điểm sau:
• Kế thừa những ưu điểm của CT cũ
• Góp phần thực hiện mục tiêu GD của THCS
• Bảo đảm tính kế thừa và tính liên môn
• Bảo đảm tính cơ bản, hiện đại và thực tiễn
• Quán triệt quan điểm giáo dục KTTH – HN
• Quán triệt quan điểm sinh thái và tiến hóa
• Phản ánh những PP đặc thù của bộ môn
• Quán triệt tư tưởng tích hợp
d. So sánh chương trình cũ và mới
Phân phối chương trình:
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
24
Bài giảng PPDH Sinh học Th.S. Phạm Đình Văn
Lớp Chương trình mới Chương trình cũ
Nội dung
Số
tiết
Nội dung Số tiết
6 Thực vật học 70 Thực vật học 66
7 Động vật học 70
Thực vật học (28 tiết)
Động vật KXS (38tiết)
66
8 Cơ thể người và vệ sinh 70 Động vật CXS 66
9
Di truyền và biến dị (39t)
Sinh vật và môi trường(22t)
Tổng kết ôn tập (9t)
70
Giải phẫu SLN và vệ sinh (79t)
Di truyền chọn giống (17t)
SH với sản xuất và đời sống (3t)
99
280 297
Nhận xét:
+ Số tiết giảm: 297 tiết 280 tiết: giảm 17 tiết;
Cụ thể:
Phần giảm: - Thực vật giảm 24 tiết;
- Động vật giảm 34 tiết;
Khoa Sinh - Đại học Sư phạm Đồng Tháp
25