BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
BÙI GIA HUẤN
GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ NGUỒN
NHÂN LỰC VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TẠI HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG,
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐÀO VĂN HIỆP
HẢI PHÒNG - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
&
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả được sử dụng trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng, nội dung đề tài không trùng với bất kỳ đề tài nghiên cứu khoa
học nào. Những kết quả nêu trong luận văn chưa được sử dụng trong bất kỳ công
trình nào khác. Một số thông tin được tham khảo trong luận văn đều được trích dẫn
cụ thể nguồn sử dụng.
Hải Phòng, tháng 6 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
BÙI GIA HUẤN
ii
LỜI CÁM ƠN
&
Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn
để bảo vệ tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Hải Phòng; có được kết quả
này; xin được trân trọng gửi lời cám ơn đến các Giáo sư, Tiến sỹ, các nhà khoa học;
tập thể các thầy giáo, cô giáo đã truyền đạt những tri thức quý giá trong thời gian
được học tập, nghiên cứu tại trường. Những kiến thức này không chỉ hữu ích đối với
việc thực hiện luận văn mà còn giúp em rất nhiều trong công việc và nghiên cứu
khoa học. Đặc biệt xin được trân trọng cảm ơn Phó Giáo sư - Tiến sỹ Đào Văn Hiệp
Phó Hiệu trưởng trường Đại học Hải Phòng đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và trách
nhiệm để bản thân hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành và gửi lời cảm ơn đến các cán bộ của trường Đại học Hải
Phòng; các cơ quan, đơn vị liên quan đã quan tâm cung cấp thông tin, tài liệu, điều
tra đã giúp đỡ phục vụ cho việc nghiên cứu.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
BÙI GIA HUẤN
iii
MỤC LỤC
&
LỜI CAM ĐOAN……………………………...…………………………….………i
LỜI CÁM ƠN………………………………………………………………….…...ii
MỤC LỤC……………………………………………………………………..…...iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT…………………..……..…iv
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, HÌNH ẢNH MINH HỌA....................................v
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................
1
2. Lịch sử nghiên cứu ............................................................................................
3
3. Mục đích - Đối tượng - Phạm vi nghiên cứu ....................................................
3
4. Tóm tắt cô đọng các luận điểm cơ bản và đóng góp của đề tài ........................
5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................
4
4
6. Bố cục đề tài .....................................................................................................
4
NỘI DUNG
CHƯƠNG1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VỚI QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI ..............................................................................
5
1.1. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực ...................................................................
5
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực. .....................................................................
1.1.2. Các quan điểm về nguồn nhân lực................................................................
5
6
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực ..........................................................
9
1.2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng, số lượng và quá trình
phát triển, phát huy vai trò nguồn nhân lực...................................................................................13
1.2.1. Tăng trưởng kinh tế...........................................................................................13
1.2.2. Dân số và việc chăm sóc sức khỏe ...................................................................13
1.2.3. Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo.......................................................14
1.3. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. ...................................16
1.3.1. Vai trò của nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế....................................16
1.3.2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội ...........................17
1.4. Kinh nghiệm phát huy vai trò nguồn nhân lực với thúc đẩy kinh tế xã hội.........19
CHƯƠNG2. THỰC TRẠNG VÀ VAI TRÒ CỦA NGUỒN NHÂN LỰC VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH BẢO GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 .…...22
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên; kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Bảo ..........................22
2.1.1. Điều kiện tự nhiên............................. ............................. ............................ ... 22
2.1.2.Truyền thống lịch sử và văn hóa............................. ...........................................23
2.1.3. Thực trạng kinh tế - văn hóa - xã hội.................................................................25
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và vai trò nguồn nguồn nhân lực với phát triển
kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Bảo giai đoạn 2010 - 2015.....................................................33
2.2.1. Thực trạng dân số và nguồn nhân lực ..............................................................33
2.2.2. Thực trạng việc phát huy vai trò nguồn nhân lực với phát triển kinh tế - xã hội
huyện Vĩnh Bảo giai đoạn 2010 - 2015………………………………………………..43
2.3. Một số tác động ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực và những
khó khăn trở ngại trong việc phát huy vai trò nguồn nhân lực .................................46
2.4. Đánh giá vai trò của nguồn nhân lực với phát triển kinh tế - xã hội huyện
Vĩnh Bảo, giai đoạn 2010 - 2015...............................................................................48
2.4.1. Kết quả đạt được..............................................................................................48
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ......................................................................51
CHƯƠNG3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT HUY NGUỒN NHÂN LỰC VỚI PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN VĨNH BẢO GIAI ĐOẠN 2015-2020................. 55
3.1. Mục tiêu, quan điểm cơ bản phát huy vai trò nguồn nhân lực......................... 55
3.1.1. Mục tiêu phát huy vai trò nguồn nhân lực………......................................... 55
3.1.2. Quan điểm phát huy nguồn nhân lực............................................................. 56
3.2. Những giải pháp chủ yếu phát huy vai trò nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020.....................................................................58
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................................59
3.2.2. Nhóm giảp pháp khuyến khích phát triển kinh tế- xã hội……………….…..66
3.2.3. Nhóm giảp pháp nhằm nâng cao hiệu quả lao động khu vực nông thôn…....70
3.3. Một số các giải pháp khác. ……………………………………………….…...73
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………..…74
DANH MỤC THAM KHẢO....................................................................................75
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
&
Từ viết tắt
Giải thích
BHYT
Bảo hiểm y tế
BQ
Bình quân
CN
Công nghiệp
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNKT
Công nhân kỹ thuật
DV
Dịch vụ
ĐVT
Đơn vị tính
GTGT
Giá trị gia tăng
GTSX
Giá trị sản xuất
KCN
Khu công nghiệp
KT-XH
Kinh tế- xã hội
LĐ
Lao động
NLN, TS
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
QĐ
Quyết định
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TDTT
Thể dục thể thao
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
TH
Tiểu học
TTCN
Tiểu thủ công nghiệp
TS
Thủy sản
TLTK
Tài liệu tham khảo
XD
Xây dựng
v
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, HÌNH ẢNH MINH HỌA
&
Số bảng
Tên bảng, hình ảnh minh họa
Trang
Hình ảnh
Bản đồ hành chính huyện Vĩnh Bảo
24
Bảng 1.2
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, giai đoạn 2010-2015
25
Bảng 2.2
Những chỉ tiêu chủ yếu phát triển nông nghiệp giai đoạn
2010-2015
26
Hình ảnh
Cơ giới hóa tại xã Cộng hiền, huyện Vĩnh Bảo
27
Bảng 3.2
Những chỉ tiêu phát triển các ngành nghề dịch vu, giai đoạn
2010-2015
29
Hình ảnh
Lễ đón bằng công nhận khu di tích quốc gia đặc biệt tại Đền
thờ Danh nhân văn hóa Nguyễn Bỉnh Khiêm, xã lý Học,
huyện Vĩnh Bảo
30
Bảng 4.2
Tình hình thực hiện các chỉ tiêu xã hội chủy yếu của huyện
Vĩnh Bảo, giai đoạn 2010-2015
30
Hình ảnh
Thị trấn Vĩnh Bảo, huyện Vĩnh Bảo trong thời kỳ đổi mới
33
Bảng 5.2
Dân số, nguồn nhân lực, thời kỳ 2000-2015
33
Bảng 6.2
Tình hình dân số và lao động huyện Vĩnh Bảo 2006-2015
34
Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
huyện Vĩnh Bảo (tính đến 31/12/2010)
37
Bảng 8.2
Thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
huyện Vĩnh Bảo (tính đến 31/12/2015)
38
Bảng 9.2
Một số chỉ tiêu về y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
39
Bảng 10.2
Tổng hợp trình độ lao động từ năm 2010 đến 2015
41
Bảng 7.2
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân lực là nhân tố quyết định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.
Trình độ, việc phát huy của nguồn nhân lực là một thước đo chủ yếu sự phát triển
của các quốc gia. Việt Nam cũng như các quốc gia trên thế giới đều rất coi trọng
phát triển nguồn nhân lực. Trong lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, đã có những
quốc gia nghèo tài nguyên thiên nhiên, nhưng do phát huy tốt vai trò nguồn nhân
lực nên đã đạt được thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, cơ bản hoàn thành công
nghiệp hoá và hiện đại hoá chỉ trong vài ba thập kỷ. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước
luôn khẳng định quan điểm coi con người là trung tâm của sự phát triển, của công
cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong điều kiện đẩy mạnh công nghiệp hoá và
hội nhập quốc tế, phát triển nhân lực được coi là một trong ba khâu đột phá của
chiến lược chuyển đổi mô hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đồng thời,
phát triển nhân lực trở thành nền tảng phát triển bền vững và tăng lợi thế cạnh tranh
quốc gia. Việc phát triển, phát huy vai trò nguồn nhân lực, một mặt, cần phải có tầm
nhìn chiến lược phát triển tổng thể và dài hạn, nhưng đồng thời, trong mỗi thời kỳ
nhất định, cần xây dựng những định hướng cụ thể, để từ đó đánh giá thời cơ, thách
thức, những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân… để đề ra mục tiêu và giải pháp
phát triển thích hợp cho giai đoạn cho phù hợp đảm bảo cho sự phát triển bền vững.
Khi tìm hiểu nguyên nhân tạo ra bước phát triển nhẩy vọt của các quốc gia
nói trên thì đều thấy một điểm chung nhất là họ đều có đường lối chiến lược phát
huy nguồn lực con người hiệu quả và hợp lý. Nhân lực được coi là một nguồn lực
trọng tâm để phát triển kinh tế xã hội và được xem như là nguồn lực khởi đầu cho
mọi sự khởi đầu. Việt Nam với công cuộc đổi mới phát triển kinh tế xã hội trong ba
mươi năm qua đã đạt được những thành tựu quan trọng, trở thành một quốc gia
năng động trong khu vực. Tuy nhiên trước bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và xu thế
hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt ra những cơ hội và thách thức lớn trên mọi lĩnh vực.
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có lợi thế so sánh về lao động do lực lượng lao
động dồi dào, chi phí nhân công thấp, tuy nhiên để phát huy triệt để lợi thế so sánh,
tạo đà xây dựng phát triển nguồn nhân lực bền vững đòi hỏi phải có chiến lược
đồng bộ và lâu dài. Chúng ta đã có sự đổi mới căn bản về quan điểm và nhận thức
phát triển nguồn nhân lực được thể hiện rõ nét trong văn kiện của Đảng và chính
sách pháp luật của Nhà nước. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc khoá XI,
khóa XII tiếp tục khẳng định “Phát triển con người vừa là nhiệm vụ cấp bách vừa
2
lâu dài nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và phát triển kinh tế tri thức”; "Tăng cường đầu tư vào phát triển
con người thông qua phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ. Đảm
bảo nguồn nhân lực về số luợng và chất lượng với cơ cấu hợp lý đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao.
Vĩnh Bảo là huyện nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam thành phố Hải Phòng, là
một huyện trọng điểm về nông nghiệp của Thành phố. Ở vị trí tiếp giáp giữa Hải
Phòng với các tỉnh Thái Bình, Hải Dương, huyện Vĩnh Bảo là một huyện giữ vai trò
trọng yếu trong phát triển vùng kinh tế ngoại thành Hải Phòng. Để phát huy tốt vai
trò đó, đòi hỏi huyện Vĩnh Bảo phải có đội ngũ nhân lực chất lượng, đáp ứng các
yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế và sự vận động, phát triển không ngừng của
xã hội, đặc biệt là đảm bảo chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, bởi họ là
những người đi đầu, những người giữ vai trò quyết định trong việc quán triệt, tổ
chức, triển khai thực hiện mọi quyết định của các cấp lãnh đạo và hiện thực hóa sự
lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội ở
các cấp cơ sở. Trong những năm qua, huyện Vĩnh Bảo luôn tập trung quan tâm đến
việc phát triển nguồn nhân lực, góp phần nâng cao chất lượng phần nào đã đáp ứng
được những đòi hỏi khắt khe của thời kỳ hội nhập, phát triển kinh tế. Tuy nhiên,
chất lượng đội ngũ và nguồn lao động của huyện còn một số hạn chế; lao động và
nguồn lao động còn chưa đáp ứng với yêu cầu trong tình hình hiện nay.
Quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của Trung
ương, Thành ủy với tinh thần quyết tâm, năng động sáng tạo, Đảng bộ và nhân dân
toàn huyện đã tổ chức thực hiện hoàn thành khá toàn diện các chỉ tiêu, nhiệm vụ do
Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXIV đề ra, trong đó nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt khá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế rõ nét và đúng
hướng, giá trị sản xuất tăng bình quân 11,95%/năm. Thu nhập bình quân đầu người
đến 2015 đạt 30 triệu đồng/người/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch rõ nét, đến năm
2015 nông nghiệp - thủy sản: 39,30%, công nghiệp - xây dựng: 29,86%, thương mại
- dịch vụ: 30,84%. Cơ sở vật chất, kỹ thuật được tăng cường; xây dựng nông thôn
mới đạt được kết quả quan trọng. Lĩnh vực văn hóa - xã hội tiếp tục có những
chuyến biến khá tích cực. Quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã
hội được bảo đảm, giữ vững ổn định chính trị. Hệ thống chính trị được chăm lo xây
dựng và củng cố, chất lượng và hiệu quả hoạt động được nâng lên; đời sống nhân
dân tiếp tục được cải thiện, niềm tin của nhân dân được củng cố. Tuy nhiên với thực
3
trạng phát triển kinh tế xã hội của huyện hiện nay vẫn còn những bất cập đã cản trở,
hạn chế tiến trình phát triển kinh tế xã hội; phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng và thế mạnh của địa phương. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là việc
phát huy nguồn nội lực còn thấp, đặc biệt chưa phát huy tốt vai trò nguồn nhân lực
phục vụ công cuộc phát triển kinh tế xã hội. Trước thực trạng này yêu cầu đặt ra
hiện nay là cần phải có các công trình nghiên cứu khoa học nhằm đánh giá đúng
thực trạng nguồn nhân lực nhằm đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới. Từ
thực tiễn trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát huy vai trò nguồn
nhân lực với phát triển kinh tế xã hội tại huyện Vĩnh Bảo, giai đoạn 2015-2020”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Phân tích cơ sở lý luận về nguồn nhân lực lao động và sự cần thiết phải nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, lao động của huyện Vĩnh Bảo. Trong đó, hệ
thống hóa những quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của
Đảng, Nhà nước ta về nguồn nhân lực; khái niệm và những tiêu chí đánh giá, những
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực của huyện.
3. Mục đích - Đối tượng - phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Phân tích thực trạng chất lượng nguồn nhân lực lao động qua các chỉ tiêu và
các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn lao động, từ đó tìm ra những ưu điểm và
những tồn tại, hạn chế trong quản lý, đào tạo, sử dụng lao động của huyện Vĩnh
Bảo, thành phố Hải Phòng.
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của huyện
nhằm đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới, xây dựng quê hương Vĩnh Bảo
ngày càng giàu đẹp, văn minh.
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về nguồn nhân lực nói
chung và nguồn nhân lực của huyện Vĩnh bảo nói riêng. Tuy nhiên, đây là một lĩnh
vực rất rộng liên quan đến tất cả các ngành của nền kinh tế. Vì vậy, trong luận văn
này chỉ đi vào những nội dung cơ bản về Phát triển nguồn nhân lực trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội của huyện Vĩnh Bảo.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu về Phát huy vai
trò nguồn nhân lực với quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện từ năm 2010
đến 2015 và các giải pháp để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện
đến năm 2020 và những năm tiếp theo.
4
4. Tóm tắt các luận điểm cơ bản và đóng góp của đề tài
Một là, hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân
lực nói chung, huyện Vĩnh Bảo nói riêng.
Hai là, trên cơ sở những lý luận và hệ thống các tiêu chí đánh giá được xây
dựng, luận văn đã đưa ra những đánh giá, nhận định một cách khách quan, khoa học
về thực trạng chất lượng nguồn nhân lực của huyện, rút ra những ưu điểm và hạn
chế làm cơ sở đề xuất các giải pháp phát huy vai trò nguồn nhân lực trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội.
Ba là, nêu lên những quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu thực hiện mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020.
Bốn là, cung cấp số liệu thực tế dùng làm tài liệu để triển khai thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế xã hội của huyện, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng đội ngũ
cán bộ công chức, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, hệ
thống các văn bản của nhà nước có liên quan đến nguồn nhân lực. Luận văn kế thừa
kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có liên quan đã được công bố.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê- phân tích: Được sử dụng trong việc thu thập số liệu
về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng lao động, cán bộ, công chức: cơ cấu tuổi, giới
tính, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, thành tích đóng
góp, khen thưởng, báo cáo tổng kết các năm. Từ đó, phân tích những mặt đạt được,
hạn chế trong việc quản lý, đào tạo, sử dụng nguồn nhân lực của huyện Vĩnh Bảo.
6. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục; luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1 : Lý luận cơ bản về nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh
tế - xã hội.
Chương 2: Thực trạng nguồn và vai trò của nguồn nhân lực trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 -2015.
Chương 3: Một số giải pháp phát huy vai trò nguồn nhân lực với phát triển
kinh tế- xã hội tại huyện Vĩnh Bảo, giai đoạn 2015-2020.
5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
VỚI QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về nguồn nhân lực
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực “là tiềm năng về lao động trong một thời kỳ xác định
của một quốc gia, suy rộng ra có thể được xác định trên phạm vi một địa phương,
một ngành hoặc một vùng chia theo địa giới hành chính” .
Nguồn nhân lực theo nghĩa rộng được hiểu là nguồn lực con người của quốc
gia hoặc vùng lãnh thổ có khả năng huy động, quản lý để tham gia vào quá trình
phát triển kinh tế - xã hội. Theo nghĩa hẹp có thể lượng hóa bằng một bộ phận của
dân số bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động không
kể đến trạng thái có việc làm hay không có việc làm .
Nguồn nhân lực là toàn bộ những người lao động dưới dạng tích cực (đang
tham gia lao động) và tiềm tàng (có khả năng lao động nhưng chưa tham gia lao
động), không gồm những người có khả năng lao động nhưng không có nhu cầu làm
việc. Nguồn nhân lực đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay kinh tế tri thức đang chi phối các
hoạt động của nền kinh tế quốc dân thì con người trở thành động lực trực tiếp cho
mọi sự phát triển.
Nhân lực dưới góc độ từ và ngữ là danh từ (từ Hán Việt): nhân là người, lực
là sức. Ngay trong phạm trù sức người lao động cũng chứa một nội hàm rất rộng.
Nếu dừng lại ở các bộ phận cấu thành đó là sức óc, sức bắp thịt, sức xương… sức
thể hiện thông qua các giác quan mắt nhìn, tai nghe, cảm giác… còn chất lượng của
sức lao động đó là trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật, lành nghề…
Đại từ điển kinh tế thị trường, nguồn nhân lực là nhân khẩu có năng lực lao
động tất yếu, thích ứng được với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nhân lực là chỉ
tổng nhân khẩu xã hội, là nguồn tài nguyên. Tài nguyên nhân lực là tiền đề vật chất
của tái sản xuất xã hội. Tài nguyên nhân lực vừa là động lực vừa là chủ thể của sự
phát triển, có tính năng động trong tái sản xuất xã hội. Chính vì lẽ đó khi phân tích
về nguồn tài nguyên nhân lực, phải xem xét nó trong mối quan hệ với tốc độ tăng
dân số, sự phát triển của giáo dục đào tạo, nâng cao phẩm chất của người dân, và
những điều kiện vật chất cần thiết đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tái sản xuất
nguồn lực cho xã hội.
Nguồn lao động bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả năng
lao động. Như vậy, nguồn nhân lực rộng hơn nguồn lao động; bởi nguồn nhân lực
bao gồm cả những người ngoài tuổi lao động thực tế có tham gia lao động. Tuy
6
nhiên, “Ở chừng mực nào đó, có thể coi nguồn lao động hay nguồn nhân lực, đồng
nhất về số lượng, cả hai cùng bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động, cũng như cả người ngoài tuổi lao động có nhu cầu và khả năng tham
gia lao động”.
Nguồn nhân lực là tổng hợp tiềm năng lao động của con người trong một
quốc gia, một vùng, một khu vực, một địa phương trong một thời điểm cụ thể nhất
định. Tiềm năng của nguồn nhân lực bao gồm thể lực, trí lực và tâm lực (đạo đức,
lối sống, nhân cách và truyền thống, lịch sử, văn hóa, dân tộc) của bộ phận dân số
có thể tham gia vào các hoạt động kinh tế xã hội. “Chúng tôi hiểu sức lao động hay
năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một
cơ thể, trong một con người đang sống, và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi
sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”.
Nguồn nhân lực của xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động
(theo Bộ Luật Lao động) và ngoài độ tuổi lao động nhưng có khả năng hoặc sẽ tham
gia lao động. Số lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và
độ tuổi lao động; chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào sự nghiệp giáo dục đào
tạo và thể chất người lao động, yếu tố di truyền, nhu cầu sử dụng lao động ở địa
phương. Trong một chừng mực nào đó nguồn nhân lực đồng nghĩa với nguồn lao
động, nhưng nói về nguồn nhân lực là nói tới chất lượng của lao động.
1.1.2. Các quan điểm về nguồn nhân lực
Sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước đòi hỏi phải có nguồn nhân lực
không chỉ về chất lượng và số lượng mà còn phải có một cơ cấu đồng bộ. Nguồn
nhân lực được coi là vấn đề trung tâm của sự phát triển. Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XII của Đảng xác định “ xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát
triển toàn diện, hướng đến chân- thiện mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn,
dân chủ và khoa học”; “xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện phải trở
thành mục tiêu của chiến lược phát triển”. Nguồn lực con người là điểm cốt yếu
nhất của nguồn nội lực, do đó phải bằng mọi cách phát huy yếu tố con người và
nâng cấp chất lượng nguồn nhân lực.
Vai trò và vị trí của nguồn nhân lực đối với sự phát triển của đất nước ngày
càng cao đặc biệt đối với khoa học xã hội và nhân văn. Nó là cơ sở “cung cấp luận
cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối chính sách phát triển kinh tế xã hội, xây
dựng con người, phát huy những di sản văn hóa dân tộc, sáng tạo những giá trị văn
hóa mới của Việt Nam”.
Trong Chương trình khoa học công nghệ cấp Nhà nước “Xây dựng văn hóa,
phát triển con người và nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
7
hóa” do GS.VS.TSKH. Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm đã phản ánh một cách đầy
đủ và súc tích về mối quan hệ các vấn đề văn hóa, con người nguồn nhân lực gắn
quyện với nhau: hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần do con người tạo ra qua
giáo dục lại trở lại với con người được con người thừa kế và phát triển, phải trở
thành sức mạnh ở mỗi con người cũng như trong từng tập thể lao động thành vốn
người, nguồn lực con người tạo ra các giá trị mới, đáp ứng nhu cầu phát triển của
từng người nhóm người, đội lao động, tập thể một đơn vị sản xuất, kinh doanh đáp
ứng yêu cầu phát triển đất nước nói chung và của từng tế bào kinh tế nói riêng.
Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhiều nguyên
nhân khác nhau. Trước hết sự phát triển nguồn nhân lực xuất phát từ nhu cầu về lao
động. Sở dĩ như vậy bởi yêu cầu phát triển của xã hội nguồn nhân lực xã hội ngày
càng tăng nhu cầu tiêu dùng của xã hội ngày càng lớn, ngày càng phong phú đa
dạng. Điều đó tất yếu xã hội phải tạo ra nhiều của cải theo đà phát triển ngày càng
tăng của xã hội; nghĩa là lực lượng tham gia vào các hoạt động của nền sản xuất xã
hội phải ngày càng nhiều, chất lượng lao động phải ngày càng nâng lên, phải nâng
cao trình độ trí tuệ và sức sáng tạo của con người hay nói cách khác phải nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực để tạo ra một đội ngũ lao động có trình độ ngày càng cao
mới đáp ứng được yêu cầu đó.
Sự cần thiết phải nâng cao trình độ sức lao động còn cần thiết ở chỗ từ nhu
cầu nâng cao chất lượng cuộc sống của con người. Khi kinh tế phát triển mạnh hơn,
xã hội trở nên văn minh hơn thì con người luôn luôn được hoàn thiện ở cấp độ cao
hơn. Đến lượt nó đòi hỏi việc nâng cao trình độ tri thức của người lao động; nghĩa
là không phải chỉ do yêu cầu thực tiễn của sản xuất mà do yêu cầu đòi hỏi từ chính
bản thân con người, hay nói cách khác, chất lượng của nguồn nhân lực sẽ tăng lên là
điều tất yếu trong tiến trình phát triển của nền sản xuất xã hội.
Sự phát triển của nguồn nhân lực còn là một tất yếu do tiến trình phát triển
của nền sản xuất xã hội, đặc biệt là sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ, yêu cầu khoa học của tính đồng bộ trong tiến trình phát triển. Đối với Việt
Nam đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, chất lượng nguồn
nhân lực tăng lên không chỉ có ý nghĩa để sử dụng các thành tựu mới của khoa học
công nghệ mà còn có điều kiện để sáng tạo ra các tư liệu lao động mới. Hơn thế quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa yêu cầu nguồn nhân lực phải có sự chuyển biến
về chất từ lao động thủ công sang lao động cơ khí và lao động trí tuệ.
Sự phân tích trên cho thấy nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng, việc
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một tất yếu
khách quan, là xu thế phát triển của thời đại là yêu cầu tất yếu của quá trình công
8
nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước. Một nguồn nhân lực chất lượng cao là tiền đề, là
cơ sở quyết định sự thành bại trong công cuộc xậy dựng và phát triển. Hơn nữa
nguồn nhân lực chất lượng cao còn là nhân tố khắc phục được những hạn chế của
đất nước về tài nguyên thiên nhiên, môi trường, vị trí địa lý… là cách duy nhất để
thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh bền vững.
-
Nhân tố con người trong lực lượng sản xuất:
Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển
toàn diện con nguời là cơ sở quan trọng nhất cho việc nghiên cứu nhân tố con
người. Khi nói đến nhân tố con người là nói tới mặt hoạt động cơ bản nhất quyết
định mọi thuộc tính, biểu hiện đặc trưng của con người. Sự tác động của con người
quyết định đến toàn bộ tiến trình phát triển của lịch sử. Tiến bộ xã hội không phải là
quá trình tự động mà phải thông qua hoạt động của con người trong xã hội. Con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực để thúc đẩy phát triển xã hội. Nhân tố con
người vừa là phương tiện sáng tạo ra mọi giá trị của cải vật chất và tinh thần vừa
hoàn thiện ngay chính bản thân mình. Chỉ có nhân tố con người mới có thể làm thay
đổi được công cụ sản xuất ngày càng phát triển với năng suất, chất lượng cao làm
thay đổi quan hệ sản xuất và các quan hệ xã hội khác, nhằm mục đích ngày càng
nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho con người và cho xã hội.
Con người trong lực lượng sản xuất phải ngày càng phát triển cao về trí tuệ,
khỏe mạnh về thể chất, giầu có về tinh thần, trong sáng về đạo đức, linh hoạt và
văn minh trong ứng sử. Trong đó trí tuệ không chỉ là những tri thức trừu tượng
mà trước hết là những năng lực chuyên môn được đào tạo và đào tạo lại trong quá
trình sản xuất. Khỏe mạnh về thể chất không chỉ đơn thuần là sự cường tráng về
thể lực mà nó bao hàm trong đó sự phát triển về trí lực, tố chất thông minh và
trí sáng tạo trong lao động học tập. Con người tham gia vào quá trình sản xuất với tư
cách là một nhân tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất bằng sức mạnh của trí
tuệ và sức lực của cơ bắp, trong đó trí tuệ ngày càng chiếm ưu thế trong quá
trình sản xuất.
Nguồn nhân lực trong lý thuyết tăng trưởng:
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học, tăng trưởng kinh tế là quá trình
chuyển dịch đường giới hạn khả năng sản xuất, là quá trình biến đổi của các nguồn
lực cơ bản phát triển kinh tế gồm: vốn, kỹ thuật, nhân lực và tài nguyên. Trong
đó nhân lực được xem như là nhân tố quan trọng nhất của quá trình sản xuất tạo ra
sản phẩm cho xã hội. Vốn tư bản thuần nhất giá trị định lượng nhưng vốn nhân
lực bao hàm cả hai giá trị định lượng, định tính và quyết định hiệu quả lao động.
Hiệu quả lao động đồng nhất khái niệm tăng năng suất lao động xã hội, là tiền đề
9
cải tạo xã hội. Mặt khác hiệu quả lao động phản ánh sức khỏe, trình độ đào tạo
chuyên môn kỹ thuật, khả năng tay nghề của lực lượng lao động.
Các nhà kinh tế học khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tăng trưởng
kinh tế đã đặc biết chú ý đến chất lượng lao động và vai trò của tiến bộ khoa học
công nghệ. Nếu lao động chỉ đề cập đến số lượng sẽ không mang lại tăng trưởng,
chỉ có tiến bộ công nghệ được lao động ứng dụng hiệu quả mới giải thích được sự
gia tăng không ngừng.
Xu hướng phát triển của nguồn nhân lực:
Giai đoạn hiện nay, con người không những muốn thoả mãn nhu cầu vật
chất ngày càng nhiều và đa dạng mà còn mong muốn bảo vệ môi trường trong quá
trình sản xuất, tạo sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng và bền
vững. Để giải quyết được yêu cầu trên thì con người có trí tuệ mới là nhân tố quyết
định thực hiện mục tiêu đó. Trong thời đại mới nhân tố con người có tri thức ngày
càng đóng vai trò quyết định hơn trong lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Đối
với người lao động hiện tại cũng như trong tương lai không thể chỉ dựa vào
kinh nghiệm sản xuất mà đồng thời phải kết hợp với tri thức khoa học mới có thể
nâng cao năng suất lao động. Chức năng của con người đã và sẽ có những biến đổi
to lớn, các thao tác trực tiếp của con người sẽ ngày càng ít, thay vào đó là sự sáng
tạo và sự điều khiển gián tiếp vào các khâu trong quá trình sản xuất. Khoa học
công nghệ là sản phẩm lao động trí tuệ của con người, nó trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá nguồn nhân lực
Khi đánh giá nguồn nhân lực, các nhà nghiên cứu và hoạch định chính
sách sử dụng chỉ tiêu cơ bản là đánh giá về số lượng và chất lượng, đồng thời
xem xét các yếu tố phát triển và hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực.
* Số lượng nguồn nhân lực: Là tổng số người tham gia hoạt động kinh tế và
được chia theo các đặc trưng về tuổi, giới tính, dân tộc, tương quan giữa nguồn
nhân lực với dân số. Qua đó chỉ ra tính cân đối theo giới, theo nhóm tuổi hay
không và xu hướng thay đổi như thế nào trong tương lai. Số lượng nguồn nhân lực
được xác định bởi chỉ tiêu về quy mô và tốc độ tăng trưởng. Ngoài ra còn được xác
định như tỷ lệ % so với tổng dân số, tốc độ gia tăng bình quân. Theo từ điển
thuật ngữ nguồn nhân lực xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động, có
khả năng lao động và mong muốn có việc làm. Như vậy theo quan niệm này thì
những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động nhưng không muốn làm
việc thì không được tính vào nguồn nhân lực xã hội. Còn một số quốc gia khác lại
xem nguồn nhân lực là toàn bộ dân số và có khả năng lao động, quan niệm này
10
không có giới hạn về tuổi.
Theo cách xác định của Tổng cục Thống kê: nguồn nhân lực bao gồm
những người đang làm việc và những người chưa làm việc nhưng có nhu cầu tìm
việc và sẵn sàng làm việc. Nguồn nhân lực còn được gọi với khái niệm lực lượng
dân số tham gia hoạt động kinh tế. Nguồn nhân lực có thể được phân chia như sau:
- Nguồn nhân lực có sẵn trong dân cư: Bao gồm toàn bộ những người
trong độ tuổi lao động, có khả năng và nhu cầu lao động không kể đến trạng thái
có việc làm hay không có việc làm và còn gọi là lực lượng lao động.
- Nguồn nhân lực đang làm việc: Là số lao động trong các ngành kinh tế
bao gồm lao động làm công ăn lương và lao động tự làm còn gọi là lao động tham
gia hoạt động kinh tế.
- Nguồn nhân lực dự trữ: Bao gồm những người trong lực lượng lao
động chưa có nhu cầu làm việc, chưa tham gia làm việc gọi là dân số không tham
gia hoạt động kinh tế như người nội trợ, ốm đau và đi học.
* Chất lượng nguồn nhân lực: Là trạng thái nhất định thể hiện mối quan hệ
giữa các yếu tố cấu thành nên bản chất bên trong của nguồn nhân lực. Chất lượng
nguồn nhân lực không những là chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển kinh tế mà
còn phản ánh trình độ phát triển về mặt đời sống xã hội. Bởi lẽ chất lượng nguồn
nhân lực cao sẽ tạo động lực mạnh mẽ hơn với tư cách không chỉ là nguồn lực
của sự phát triển mà còn thể hiện mức độ văn minh của một xã hội. Trình độ học
vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật theo nhóm tuổi, theo giới tính, dân tộc là
những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. Ngoài ra chất lượng
nguồn nhân lực còn thể hiện ở tay nghề, tác phong nghề nghiệp, cơ cấu chia theo
các đặc trưng, thiên hướng ngành nghề.
Tuy nhiên chất lượng nguồn nhân lực xét về mặt xã hội được thể hiện
qua một số hệ thống chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khỏe của dân cư: Sức khỏe là trạng
thái thoải mái về chất, tinh thần và xã hội chứ không phải đơn thuần là có bệnh tật
hay không. Sức khỏe là tổng hòa nhiều yếu tố tạo nên giữa bên trong và bên ngoài,
giữa thể chất và tinh thần. Hiện trạng sức khỏe được đánh giá như về chiều
cao, cân nặng, tình trạng thị lực.. và chia theo 3 cấp độ tốt - trung bình - yếu.
- Chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa: Trình độ văn hóa là sự hiểu biết của
người lao động với những kiến thức phổ thông về tự nhiên và xã hội, là khả năng về
tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu những kiến thức cơ bản. Trình độ văn hóa
biểu hiện mặt bằng dân trí của một quốc gia. Trình độ văn hóa của nguồn nhân
lực là một chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh chất lượng nguồn nhân lực và
11
tác động trực tiếp đến quá trình phát triển kinh tế xã hội. Trình độ văn hóa tạo khả
năng tiếp thu và vận dụng hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn.
* Chỉ tiêu biểu hiện trình độ chuyên môn kỹ thuật:
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật là kiến thức và kỹ năng cần thiết để
đảm trách công việc về quản lý hoặc hoạt động nghề nghiệp. Trình độ chuyên môn
là sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn nào đó mà người lao động được
đào tạo ở các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học và có khả
năng chỉ đạo, quản lý công việc thuộc chuyên môn nhất định. Trình độ kỹ thuật
thường dùng để chỉ trình độ của người được đào tạo các trường kỹ thuật, được trang
bị kiến thức, kỹ năng thực hành để thực hiện công việc nhất định. Những người
hoạt động trong các lĩnh vực kỹ thuật có thể qua đào tạo hoặc chưa qua đào tạo
nhưng có thâm niên làm việc một thời gian nhất định có trình độ cấp bậc công nhân
tương đương bậc 3 trở nên.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động phản ánh kiến thức và kỹ
năng của lao động, phản ánh chất lượng lao động được hình thành thông qua hệ
thống giáo dục và đào tạo. Trình độ chuyên môn là yếu tố quyết định khả năng
cạnh tranh của một nền kinh tế. Nó cũng phản ánh khả năng làm việc của người lao
động nhằm đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật với một số chỉ tiêu sau:
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo so với lực lượng lao động.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề so với lực lượng lao động.
+ Tỷ lệ đại học, trên đại học, trung học chuyên nghiệp so với dân số.
+ Cơ cấu lao động chuyên môn kỹ thuật chia theo cấp đại học, cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật.
* Phát triển nguồn nhân lực:
- Phát triển nguồn nhân lực được hiểu ở góc độ hoàn thiện, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và có điều chỉnh hợp lý số lượng. Để có thể phát triển
nguồn nhân lực, xét từ góc độ vĩ mô phải có cơ chế chính sách tác động vào nguồn
nhân lực. Như vậy có thể hiểu khái niệm phát triển nguồn nhân lực là tổng thể cơ
chế chính sách và biện pháp hoàn thiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gồm trí
tuệ, phẩm chất tâm lý xã hội và điều chỉnh hợp lý về số lượng nhằm đáp ứng yêu
cầu cho sự phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Từ khái niệm về nguồn nhân lực, chúng ta có thể hiểu về phát triển nguồn
nhân lực là gia tăng giá trị cho con người trên các mặt đạo đức, trí tuệ, kỹ năng lao
động, thể lực, tâm hồn… Để họ có thể tham gia vào lực lượng lao động, thực hiện
12
tốt quá trình sản xuất và tái sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm, góp phần làm giàu cho
đất nước làm giàu cho xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực được xem xét trên hai mặt chất và lượng. Về chất
phát triển nguồn nhân lực phải được tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách,
phát triển trí tuệ, thể lực, kỹ năng và tạo môi trường thuận lợi cho nguồn nhân lực
phát triển; về lượng là gia tăng số lượng nguồn nhân lực, điều này tùy thuộc vào
nhiều nhân tố trong đó dân số là nhân tố cơ bản.
Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng có 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực chính là đầu tư vào các
các yếu tố của quá trình sản xuất. Cần lưu ý rằng trong tất cả các yếu tố đầu tư thì
đầu tư vào con người, đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư quan trọng nhất. Đầu tư
cho con người được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn: giáo dục tại
nhà trường, đào tạo nghề nghiệp tại chỗ, chăm sóc y tế….
Phát triển nguồn nhân lực dưới góc độ của một đất nước là quá trình tạo
dựng một lực lượng lao động năng động, thể lực và sức lực tốt, có trình độ lao động
cao, có kỹ năng sử dụng, lao động có hiệu quả. Xét ở góc độ cá nhân thì phát triển
nguồn nhân lực là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng cuộc
sống nhằm nâng cao năng suất lao động. Tổng thể phát triển nguồn nhân lực là các
hoạt động nhằm nâng cao thể lực, trí lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu sản xuất. Trí lực có được nhờ quá trình đào tạo và tiếp thu kinh nghiệm. Thể lực
có được nhờ vào chế độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể và chăm sóc y tế, môi
trường làm việc….
Ngày nay cùng với việc phát triển nguồn nhân lực, người ta quan tâm nhiều
đến yếu tố phát triển và mức độ chênh lệch giữa các khu vực dân cư. Mặt khác
nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Nếu mức
độ sử dụng vốn, công nghệ có hiệu quả hay không sẽ phụ thuộc nhiều vào yếu tố
con người. Một quốc gia dân số có trình độ học vấn thấp, lao động không được
đào tạo, sức khỏe yếu thì khả năng tăng trưởng kinh tế không thể cao và thiếu bền
vững. Vì thế quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực và tăng trưởng kinh tế là quan
hệ nhân quả.
* Sử dụng nguồn nhân lực: Là khái niệm chỉ sự khả dụng lao động trong
nền kinh tế quốc dân, bao hàm giá trị về số lượng và khả năng thu hút lao động
trong các ngành kinh tế. Chất lượng sử dụng được xem xét, đánh giá như cơ cấu lao
động có việc làm trong các ngành kinh tế, năng suất lao động, lao động theo vị thế
việc làm, cơ cấu đào tạo, tỷ lệ lao động làm công hưởng lương, lao động tự tạo việc
làm chia theo các đặc trưng... Ngày nay ý nghĩa của việc biết khai thác sử dụng lao
13
động vô cùng quan trọng, có thể hiểu ở hai góc độ về số lượng và chất lượng, trong
đó biết bố trí sử dụng cân đối hài hòa với các nguồn lực khác và việc sử dụng phải
gắn liền với phát triển bền vững.
1.2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng, số lượng và quá trình phát
triển, phát huy vai trò nguồn nhân lực.
1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Tác động trực tiếp đến chất lượng nguồn nhân lực trên nhiều phương diện.
Tăng trưởng kinh tế không chỉ góp phần cải thiện đời sống nhân dân mà còn tăng
khả năng tiết kiệm và đầu tư, tạo thêm việc làm. Ngoài ra tăng trưởng kinh tế
đồng hành với việc tăng thu ngân sách nhà nước, đây chính là tiền đề quan trọng để
Nhà nước cân đối đầu tư nguồn lực tài chính cho các chương trình nhằm điều
chỉnh, cân đối và cải thiện chất lượng nguồn nhân lực đặc biệt trong các lĩnh vực
phát triển sự nghiệp y tế, giáo dục. Bên cạnh những mặt tích cực nêu trên thì tăng
trưởng kinh tế cũng có những ảnh hưởng tiêu cực đến nguồn nhân lực như quá trình
đô thị hóa gắn liền với tình trạng ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội... gây ảnh
hưởng đến sức khỏe của con người.
1.2.2. Dân số và việc chăm sóc sức khỏe
Như chúng ta đều biết bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng cần có 3
yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động; trong đó sức lao động
là yếu tố chủ thể của quá trình sản xuất; nó không chỉ làm “sống lại” các yếu tố của
quá trình sản xuất mà còn có khả năng sáng tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất.
Điều đó chứng tỏ vai trò của nguồn nhân lực có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong
các nguồn nhân lực sẵn có thì chất lượng nguồn nhân lực có ý nghiã đặc biệt quan
trọng. Như đã phân tích trên để cải biến đối tượng lao động thông qua tư liệu lao
động phải sử dụng lao động chân tay, song để sáng tạo ra các đối tượng lao động và
tư liệu lao động mới tất yếu cần đến đội ngũ lao động trí óc.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trước hết phải kể
đến là sức khỏe. Đây là một yêu cầu tất yếu, tiên quyết và không thể thiếu. Bởi sức
khỏe là nhân tố quyết định để duy trì sự tồn tại, là cơ sở cốt yếu để tiếp nhận, duy trì
và phát triển trí tuệ. Hơn thế, chỉ có sức khỏe mới là cơ sở cho giáo dục đào tạo tốt
hơn, mới hình thành được nguồn nhân lực có sức khỏe tốt không chỉ về thể trạng
mà cả nội dung bên trong của nó nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Dinh dưỡng thấp, sức khỏe yếu không chỉ gây ốm yếu về thể trạng, về tinh
thần mà còn làm giảm năng suất lao động, ảnh hưởng đến khả năng phục hồi và tái
sản xuất sức lao động. Đối với bà mẹ đang mang thai, tình trạng dinh dưỡng không
đảm bảo sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến đứa trẻ, ảnh hưởng đến nguồn nhân lực trong
14
tương lai. Hơn nữa suy dinh dưỡng và bệnh tật làm giảm khả năng sáng tạo và hạn
chế việc học tập.
1.2.3. Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo
Là yếu tố vô cùng quan trọng vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến trình
độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật và kỹ năng thực hành của người lao động mà
còn giúp người dân có kiến thức biết tự chăm sóc bảo vệ sức khỏe, nâng cao chất
lượng cuộc sống. Trong bối cảnh thay đổi liên tục không ngừng về khoa học công
nghệ, giáo dục đào tạo giữ vai trò chủ yếu trong ứng dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật. Lịch sử các nền kinh tế thế giới cho thấy không có một quốc gia giầu có nào
đạt được tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao trước khi đạt được mức phổ cập giáo dục phổ
thông. Tiềm năng kinh tế của quốc gia phụ thuộc vào trình độ khoa học công nghệ,
khoa học công nghệ lại phụ thuộc vào trình độ chất lượng giáo dục.
Ngày nay với sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ thì vai trò của đội ngũ trí thức, lao động chất xám ngày càng tăng và càng có ý
nghĩa quyết định. Trí tuệ - lao động trí tuệ là nhân tố quan trọng hàng đầu đội ngũ
nguồn nhân lực trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ngày nay. Trí tuệ của nguồn
nhân lực được thể hiện thông qua tri thức. Tuy nhiên, tri thức chỉ thực sự trở thành
nguồn lực khi nó được con người tiếp thu, làm chủ và sử dụng chúng. Hơn nữa dù
máy móc công nghệ hiện đại đến đâu mà không có phẩm chất và năng lực cao, có
tri thức khoa học thì không thể vận hành để làm “sống lại” nó chứ chưa nói đến việc
phát huy tác dụng của nó thông qua hoạt động của con người.
Việc phân tích nhân tố trên đây cho thấy vai trò của nguồn nhân lực nói
chung đặc biệt là nguồn lao động chất xám lao động trí tuệ là hết sức cần thiết, nhân
tố đóng vai trò quyết định đối với nguồn nhân lực của xã hội, đánh dấu bước phát
triển của một xã hội nhất định trong điều kiện quốc tế hóa, toàn cầu hóa hiện nay.
Để có được nguồn nhân lực có chất lượng cao không có cách nào khác hơn đó là sự
tác động sự quyết định của giáo dục đào tạo. Sự nghiệp giáo dục đào tạo góp phần
quan trọng nhất tạo nên sự chuyển biến căn bản về chất lượng của nguồn nhân lực.
Phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam là luôn tu dưỡng học tập nâng cao
trình độ; trong đó hiếu học là không thể thiếu được: “Hiếu học, trọng học là một
truyền thống quan trọng của người Việt Nam 99,12% số người được hỏi bày tỏ lòng
mong muốn con cái mình được học hành, 78,13% mong muốn con cái họ có trình độ
đại học và trên đại học…”. Gắn liền với truyền thống hiếu học, trọng học là vấn đề
tôn sư trọng đạo. Đây là giá trị truyền thống đang chi phối giá trị cuộc sống của con
người Việt Nam hiện nay.
15
Bên cạnh những tác động của giá trị truyền thống đối với chất lượng nguồn
nhân lực cũng có những tác động ngược chiều đáng suy nghĩ. Trước hết, đó là thực
trạng thái độ thờ ơ, thiếu quan tâm, chưa thấy được sự kế thừa cần thiết với những
di sản văn hóa dân tộc, công trình văn hóa, di tích lịch sử, các loại hình nghệ thuật
truyền thống, số người ham thích, yêu mến rất khiêm tốn… Tác động đó cũng ảnh
hưởng đến chất lượng giáo dục chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trong kinh tế
thị trường.
Chất lượng nguồn nhân lực, được phân tích làm sáng tỏ trên các mặt cơ cấu
nguồn nhân lực hiện có, trình độ học vấn, số năm đi học bình quân. Tình trạng thể
lực nguồn nhân lực về tình trạng sức khỏe, trọng lượng, chiều cao, tình trạng bệnh
tật… Chất lượng nguồn nhân lực gắn với nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Như
vậy, “có thể phân loại tất cả lực lượng lao động ra 5 loại: lao động tri thức, lao động
quản lý, lao động dữ liệu, lao động cung cấp dịch vụ và lao động sản xuất hàng
hóa... Nồng độ tri thức, trí tuệ cao hay thấp trong sản phẩm lao động phụ thuộc chủ
yếu vào đóng góp của lực lượng lao động tri thức” [9].
Trình độ trí lực và kỹ năng của nguồn nhân lực, trình độ học vấn của dân số
trong độ tuổi lao động, số năm học văn hóa phổ thông, số năm đào tạo nghề. Trình
độ văn hoá tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông, trình độ chuyên môn
nghề nghiệp, lao động kỹ thuật được đào tạo chính qui. Trình độ lao động được đào
tạo trung cấp, cao đẳng, đại học, trên đại học. Cơ cấu nguồn lao động được đào tạo
và sử dụng… Người công nhân có trình độ cao là người lao động theo phương pháp
tiên tiến, giỏi nghề chính và biết thêm nghề khác, thâm nhập nhanh để vận hành
được máy móc.
Về chất lượng nguồn nhân lực, đặc trưng nguồn nhân lực Việt Nam có trình
độ học vấn khá, thông minh, cần cù, chịu khó, sáng tạo có khả năng nắm bắt nhanh
những thành tựu mới của khoa học công nghệ trên nhiều ngành nhiều lĩnh vực của
nền kinh tế quốc dân, thích ứng với kinh tế thị trường. Nguồn nhân lực đã qua đào
tạo từ nhiều địa chỉ ở nhiều nước khác nhau trên thế giới. Đây là nguồn lực cơ bản
cần thiết cho trước mắt và tương lai để tiến hành lao động sản xuất đạt hiệu quả cao.
Ở nước ta lao động nông nghiệp chiếm phần lớn trong tổng số lực lượng lao
động. Do đó trong tiến trình phát triển, cơ cấu lao động phải được chuyển dịch theo
hướng tăng lao động công nghiệp, lao động dịch vụ, lao động tri thức theo yêu cầu
của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực không chỉ là trí tuệ
mà còn là sức khỏe. Một yêu cầu không thể thiếu để đảm bảo cho chất lượng nguồn
nhân lực. Sức khỏe là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí tuệ, là phương
16
tiện chủ yếu để chuyển tải tri thức, biến tri thức thành sức mạnh vật chất. Sở dĩ như
vậy, bởi các bộ phận cấu thành sức lao động đó là sức dốc, sức bắp thịt, sức thần
kinh của một con người… Chỉ có sức khỏe tốt, mới có điều kiện để tiếp thu tri thức
của nhân loại, mới có khả năng xử lý các thông tin, ứng dụng tri thức của nhân loại
vào thực tiễn.
Truyền thống lịch sử, thói quen, tập quán, văn hóa, đạo đức, lối sống, là
những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Trong những biểu hiện
về thái độ của những người hiện đại với những di sản truyền thống thì ý thức tự tôn
dân tộc và lòng tự hào về những giá trị truyền thống là yếu tố cơ bản. Đây là một
trong những tiêu chí quan trọng để nhận ra mức độ ảnh hưởng của truyền thống lên
cuộc sống của con người hiện đại.
1.3. Vai trò của nguồn nhân lực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
1.3.1. Vai trò của nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế: điều tất yếu ngoài những nguồn lực cơ bản cho sự lớn
lên, tăng lên về số lượng chất lượng sản phẩm thì nguồn lực con người không chỉ
làm sống lại các yếu tố của quá trình sản xuất mà còn sáng tạo ra những tư liệu lao
động trong đó nhân tố cốt lõi là công cụ lao động, những đối tượng lao động mới,
những đối tượng lao động chưa từng có trong tự nhiên.
Nhấn mạnh vai trò của nguồn nhân lực đối với tăng trưởng kinh tế, Hội nghị
lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã ra nghị quyết về “Tiếp tục
đẩy mạnh công cuộc đổi mới, phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế,
cần kiệm để công nghiệp hóa, hiện đại hóa…”
Bàn về vai trò của nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong sự phát triển
kinh tế xã hội, thì vai trò của nguồn nhân lực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nguồn
nhân lực đã trở thành nhân tố không chỉ quyết định đối với việc thực hiện thành
công các mục tiêu kinh tế - xã hội cả trung và dài hạn, mà đối với một số nước, việc
thiếu đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ giỏi còn trở thành lực cản đối với tiến
trình đi tới những mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và bền vững “Trên thế giới hiện
nay, việc thành công trong tăng trưởng kinh tế không chỉ phụ thuộc vào nguồn tài
nguyên, vào vốn vật chất, mà yếu tố ngày càng chiếm vị trí quan trọng là con người
và quản lý”.
Có nhiều nhân tố cấu thành nguồn nội lực: nguồn lực con người, đất đai, tài
nguyên, trí tuệ, truyền thống, trong đó năng lực con người Việt Nam với trí tuệ
truyền thống dân tộc là trung tâm nội lực, là nguồn lực chính quyết định sự tăng
trưởng kinh tế.
17
Khi phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất và mối quan hệ giữa chúng
trong tiến trình tăng trưởng kinh tế giữa các yếu tố cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Điều đặc biệt cần lưu ý là trong các nguồn lực nội sinh; nguồn lực con
người, vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật thì nguồn nhân lực được
xem là năng lực nội sinh nhân tố đóng vai trò quyết định, chi phối các nhân tố khác
trong quá trình tăng trưởng. Sở dĩ như vậy, bởi so với các nguồn lực khác thì đây là
nguồn lực “sống” nó không chỉ làm sống lại các tư liệu sản xuất mà còn sáng tạo ra
các tư liệu lao động và đối tượng lao động mới. Nguồn lực con người là trí tuệ chất
xám nếu đào tạo, bồi dưỡng và vun đắp tốt thì nguồn lực con người là nguồn lực vô
tận, nó không có giới hạn không bị cạn kiệt như các nguồn tài nguyên khác.
Ngay cả các nhân tố liên quan đến tăng trưởng kinh tế, khoa học công nghệ,
cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị... đều xuất phát từ nguồn lực con người. Nó là
nguồn lực chính quyết định sự tăng trưởng bởi nguồn gốc của cải xã hội là do con
người tạo ra.
1.3.2. Vai trò của nguồn nhân lực đối với phát triển kinh tế xã hội
Phát triển theo nghĩa đó phát triển kinh tế không chỉ là sự tăng lên về số
lượng, chủng loại và chất lượng sản phẩm mà còn làm thay đổi cả cơ cấu kinh tế.
Dưới góc độ đó, những nhân tố liên quan đến phát triển kinh tế có những đặc điểm
riêng của nó. Nhân tố đóng vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế trước hết đó
là phát triển lực lượng sản xuất trong đó nhân tố cốt lõi là nguồn lao động. V.I.
Lênin cho rằng: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là người công
nhân, là người lao động”.
Như vậy nguồn lực con người không chỉ có ý nghĩa đối với tăng trưởng kinh
tế mà còn đóng vai trò quyết định đối với phát triển kinh tế. Nguồn lực con người
không chỉ có ý nghĩa trong việc kết hợp các yếu tố tự nhiên, mà còn cải tạo tự nhiên
để tạo ra của cải có ích cho con người và xã hội. Chính vì vậy sự phát triển của một
quốc gia, mỗi địa phương về kinh tế, chính trị, xã hội đều do con người và lấy con
người là nhân tố trung tâm của sự phát triển nhanh và bền vững.
Nhân tố thứ hai liên quan đến phát triển kinh tế là quan hệ sản xuất. Quan hệ
sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất thể hiện tính chất
tốt xấu về mặt xã hội của những quá trình sản xuất đó. Quan hệ sản xuất được thể
hiện trên ba nội dung quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ về tổ chức quá trình
sản xuất xã hội hay trao đổi kết quả lao động cho nhau và quan hệ phân phối sản
phẩm. Trong ba mặt của quan hệ sản xuất thì quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là
quan trọng nhất; sở dĩ như vậy vì khi tư liệu sản xuất nằm trong tay ai thì người đó
trực tiếp tổ chức quá trình sản xuất và người đó trực tiếp chi phối sản phẩm.
18
Hơn thế, nguồn lực con người không chỉ là nhân tố quyết định về phát triển
kinh tế mà còn quyết định cả về mặt xã hội. Như chúng ta đều biết tổng thể các mặt
của quan hệ sản xuất hợp thành cơ sở hạ tầng của một hình thái kinh tế xã hội, nó
quyết định mối quan hệ giữa người và người. Do vậy nguồn lực con người chất
lượng nguồn nhân lực càng cao thì ý thức xã hội càng phát triển, càng làm cho quan
hệ giữa người càng tốt hơn thúc đẩy sự phát triển nhanh của xã hội.
Nhân tố thứ ba quyết định sự phát triển kinh tế, phát triển xã hội thuộc về
kiến trúc thượng tầng. Kiến trúc thượng tầng có tác động đến sự phát triển kinh tế.
Kiến trúc thượng tầng bao gồm nhiều bộ phận cấu thành mỗi một bộ phận có sự tác
động nhất định đến sự phát triển kinh tế. Các yếu tố thuộc về tư tưởng đạo đức có
tác động gián tiếp đến phát triển kinh tế còn các nhân tố khác như thể chế, thiết chế,
thể chế chính trị, pháp luật... lại có tác động trực tiếp thúc đẩy kinh tế, khi các chính
sách kinh tế phù hợp và ngược lại.
Cũng cần lưu ý rằng sự tác động của kiến trúc thượng tầng đến sự phát triển
kinh tế theo các chiều hướng khác nhau: sự tác động đó nếu phù hợp với sự phát
triển lực lượng sản xuất sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, phát huy nội lực
nền kinh tế phát triển nhanh và ngược lại. Trong thực tiễn xây dựng và phát triển
kinh tế cho ta thấy rõ các chính sách kinh tế khi phù hợp sẽ tạo động lực thúc đẩy
kinh tế tăng trưởng nhanh và ngược lại.
Trong những năm gần đây, những thành tựu tăng trưởng kinh tế thế giới chủ
yếu do nền công nghiệp mang lại. Đây là kết quả của những tiến bộ khoa học kỹ
thuật do con người tạo ra đặc biệt ở những nước có nguồn nhân lực phát triển.
Trước đây người ta đánh giá cao vai trò của nguồn lực tự nhiên thì ngày nay người
ta quan tâm nhiều hơn đến vai trò của con người, nguồn lực con người đã trở thành
nguồn lực cơ bản nhất, quan trọng nhất để phát triển. Trong phát triển kinh tế
xã hội, nhân tố con người vừa là mục tiêu vừa là động lực. Yếu tố này có mối
quan hệ hữu cơ với nhau, tác động qua lại thúc đẩy cùng phát triển.
Nguồn lực cơ bản của sự phát triển gồm nguồn lực tự nhiên và nguồn lực
con người, trong đó nguồn lực tự nhiên là tài nguyên thiên nhiên một số là hữu
hạn nhưng nguồn lực con người lại mang tính vô hạn, không mất đi mà ngày càng
hoàn thiện phát triển. Đây là ưu thể hơn hẳn của nguồn lực con người so với nguồn
lực tự nhiên. Nguồn lực con người thành nguồn lực cơ bản, quan trọng nhất để phát
triển. Mặt khác từ thực tế phát triển kinh tế xã hội và kinh nghiệm của một số nước
đã chỉ ra rằng việc đầu tư vốn và công nghệ sẽ không hiệu quả nếu không có
nguồn nhân lực tương xứng với các yêu cầu phát triển.