Tải bản đầy đủ (.pdf) (250 trang)

Luận án Tiến sĩ: Hoàn thiện kỹ thuật dạy học cho giảng viên Đại học quân sự, kỹ thuật dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 250 trang )

Lời cam đoan
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên  
cứu   của   riêng   tôi.   Các   số   liệu,   kết   quả  
nghiên cứu nêu trong luận án là trung thực  
và có xuất xứ rõ ràng. 
                                         Tác giả luận án

                    Hà Minh Phương


Mục lục

TRANGPHBèA
LICAMOAN
MCLC
DANHMCCCCHVITTT
Mở đầu
TNGQUANVVNNGHIấNCU
Cơ sở lý luận việc hoàn thiện kỹ thuật
Chơng 1
dạy học cHO giNGVIấNIHCQUNS
1.1.
Các khái niệm cbn
1.2.
Nhngyutchyunhhngtihonthink

1.3.
Chơng 2
2.1.
2.2.
Chng3



3.1.
3.2.

thutdyhcchogingviờnihcquõns
Hthngkthutdyhc và chunỏnhgiỏ kỹ thuật
dạy học của gingviờnihcquõns
TRNGHONTHINKTHUTDYHC
CHOGINGVIấNIHCQUNS
Khỏiquỏtchungvkhosỏtthctrng
Ktqukhosỏtthctrng
YấUCU,BINPHPHONTHINKTHUT
DYHCCHOGINGVIấNIHCQUN
SHINNAY
Yờucuhonthinkthutdyhcchogingviờni
hcquõns
Binphỏphonthinkthutdyhcchogingviờn
ihcquõns

Chng4 Thực nghiệm s phạm
4.1.
Nhngvnchungcathcnghim
4.2.
Xlývphõntớchktqusautỏcngthcnghim
kết luận và kiến nghị
DANHMCCễNGTRèNHKHOAHCCATCGIC
CễNGBLIấNQUANNTI
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


Tran
g

7
14
31
31
46
53
68
68
69

95
95
100
122
122
134
149
152
153
163


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt


Chính trị quốc gia

CTQG

Đảng uỷ Quân sự Trung ương

ĐUQSTƯ

Đại học quân sự

ĐHQS

Đối chứng

ĐC

Khoa học xã hội và nhân văn

KHXH&NV

Kỹ năng dạy học

KNDH

Kỹ thuật dạy học

KTDH

Quân đội nhân dân


QĐND

Số lượng

SL

Thực nghiệm

TN


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
TT
1
2
3
4
5

Tên bảng, 

Nội dung

Trang

biểu đồ
1.1.

Bảng so sánh giữa kỹ thuật dạy học, phương pháp dạy 


1.2.
2.1.

học  và kỹ năng dạy học 
Bảng tiêu chí đánh giá KTDH của giảng viên ĐHQS
Bảng tổng hợp kết quả   điều tra nhận thức  của 

34
61
73

2.2.

giảng viên và học viên về KTDH
Bảng   tổng   hợp   ý   kiến   của   giảng   viên   về   thực 

83

2.3.

trạng tổ chức hoàn thiện KTDH cho giảng viên
Bảng tổng hợp ý kiến của giảng viên về  khả năng tổ 
chức hoàn thiện KTDH cho giảng viên của các trường  

6
7
8
9
10
11

12
13
14

85

4.1.

ĐHQS
Bảng các tiêu chí đánh giá và thang đánh giá KTDH 

122

4.2.

cho giảng viên
Bảng phân phối tần số điểm đánh giá trình độ KTDH 

126

4.3.

đầu vào của các nhóm tại hai cơ sở thực nghiệm
Bảng kết quả  khảo sát trình độ  KTDH đầu vào 

126

4.4.

của các nhóm tại hai cơ sở thực nghiệm

Bảng  thống kê  kết quả   sau  thực  nghiệm  về  sự 

130

4.5.

tiến bộ của KTDH tại cơ sở thực nghiệm 1
Bảng phân phối tần suất về sự tiến bộ của KTDH ở 

130

4.6.

nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở thực nghiệm 1
Bảng phân phối tần suất tích lũy kết quả về sự tiến bộ 

130

4.7.

của KTDH ở nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở  TN 1
Bảng mức độ tiến bộ về KTDH sau TN ở cơ sở TN  

131

4.8.

1
Bảng phân phối các tham số đặc trưng về sự tiến bộ 


4.9.

của các KTDH ở nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 1
Bảng  thống kê  kết quả   sau  thực  nghiệm  về  sự 

133
135


15
16
17
18

4.10.

tiến bộ của KTDH tại cơ sở TN 2
Bảng phân phối tần suất về sự tiến bộ của KTDH  
135

4.11.

ở nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 2
Bảng phân phối tần suất tích lũy kết quả về sự tiến bộ 

136

4.12.

của KTDH ở nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở  TN 2

Bảng mức độ tiến bộ về KTDH sau TN tại cơ sở TN 

137

4.13.

2
Bảng phân phối các tham số đặc trưng về sự tiến bộ 
của các KTDH ở nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 

19

4.14.

2
Bảng so sánh kết quả  đánh giá về  tính tích cực 

138

hoàn thiện KTDH của giảng viên  ở  các nhóm TN 
20

4.1.

và nhóm ĐC
Biểu đồ  so sánh kết quả  kiểm tra đầu vào trình 

142

độ  KTDH của nhóm TN và    nhóm ĐC tại cơ  sở 

21

4.2.

TN 1
Biểu đồ  so sánh kết quả  kiểm tra đầu vào trình 

127

độ  KTDH của nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ  sở 
22
23

127

4.3.

TN 2
Biểu đồ so sánh sự tiến bộ   về các KTDH ở nhóm 

132

4.4.

TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 1
Biểu đồ so sánh sự tiến bộ   về các KTDH ở nhóm 
TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 2

137



DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
TT
1
2
3

Tên đồ thị, 

Nội dung

Trang

Sơ đồ
4.1.

Đồ  thị  biểu diễn tần suất tích lũy về  sự  tiến bộ  của 
131

4.2.

KTDH ở  nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 1
Đồ  thị  biểu diễn tần suất tích lũy về  sự  tiến bộ  của 

4.1.

KTDH ở nhóm TN và nhóm ĐC tại cơ sở TN 2
Sơ đồ khái quát quá trình thực nghiệm 

136

129


7
Më ®Çu
1. Giới thiệu khái quát về luận án
Xuất phát từ  thực trạng dạy học  ở ĐHQS thời gian qua, kinh nghiệm  
thực tiễn dạy học của bản thân, từ sự luận bàn của các tác giả trên thế giới và  
Việt Nam về kỹ thuật dạy học, nghiên cứu sinh chọn vấn đề “Hoàn thiện kỹ  
thuật dạy học cho giảng viên Đại học quân sự” làm đề tài nghiên cứu.
Luận án được kết cấu gồm: phần mở đầu, phần tổng quan về vấn đề 
nghiên cứu, 4 chương (9 tiết), kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo 
và phụ lục. Luận án đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc hoàn thiện KTDH cho  
giảng viên ĐHQS hiện nay, tập trung làm rõ khái niệm KTDH, xây dựng khái 
niệm hoàn thiện KTDH cho giảng viên, xác định các yếu tố cơ bản tác động tới 
quá trình hoàn thiện KTDH cho giảng viên ĐHQS, đồng thời xây dựng nội 
dung và cách đánh giá trình độ KTDH của giảng viên ĐHQS. Trên cơ sở lý luận 
và kết quả khảo sát thực trạng hoàn thiện KTDH cho giảng viên ĐHQS hiện 
nay, đề  xuất 5 biện pháp hoàn thiện KTDH cho giảng viên ĐHQS. Các biện 
pháp là một chỉnh thể thống nhất, có mối quan hệ chặt chẽ, cùng hướng vào 
hoàn thiện KTDH cho giảng viên qua đó góp phần nâng cao  chất lượng giáo 
dục ­ đào tạo trong các nhà trường quân đội nói chung, ĐHQS nói riêng.
Luận án là công trình nghiên cứu độc lập của nghiên cứu sinh, các kết quả 
nghiên cứu của luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng và không trùng lặp với các  
công trình nghiên cứu đã có. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, phát 
triển lý luận dạy học, làm cơ sở để hoàn thiện KTDH cho giảng viên ĐHQS và có 
thể dùng làm tài liệu tham khảo, giảng dạy cho giảng viên các nhà trường trong và 
ngoài quân đội. 
2. Lý do lựa chọn đề tài luận án



8
ngtrcyờucu,nhimv xõydngvbov T quctrong
tỡnhhỡnh mi,cnnõngcaobnlnhchớnhtr,th giiquan,phng
phỏplunkhoahc,nnglchotngthctinchoinghcviờn,
vicnõngcaochtlngdyhctrongcỏctrngHQStr thnhmt
ũihicpbỏch.Hnlỳcnoht,ngigingviờncnphikhụng
ngngtudng,rốnluynphmchtvnnglcs phmcamỡnh,
trongúcúKTDH.Vỡth,vickintonvphỏttriningging
viờnmbov slngvc cu,trongúchỳtrngnõngcaotrỡnh
hc vn, nng lc v tay ngh s phm [22, tr.22] l mt trong
nhng nhim v ch yu ca cỏc trng HQS theo tinh thn Ngh
quytv cụngtỏcgiỏodcưototrongtỡnhhỡnhmicangu
quõns Trung ngvNgh quytihiibiutonquclnth
XIXõydnginggiỏoviờn v s lng,ỏp ngyờucuv
chtlng[19,tr.216].
Đội ngũ ging viên là lực lợng nòng cốt, là nhân tố quyết định
chất lợng giáo dục - đào tạo của nhà trờng. Chính vì thế, xây dựng
đội ngũ ging viên có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu giáo
dục - đào tạo trong tình hình mới là vấn đề cơ bản, thờng xuyên, là
một nhiệm vụ chính trị trung tâm của các trngHQS hiện nay.
GingviờntrongcỏctrngHQS,trongquỏtrỡnhthchinchc
trỏchcamỡnhphithchinnhiuhotng,nhimv:dyhc,giỏo
dchcviờn,nghiờncukhoahcvthchincỏcnhimv khỏctheo
quynhcaB Qucphũng.Trongú,dyhcccoilnhimv
chớnhtrtrungtõmcagingviờnHQS.Vivaitrũch o,t chcv
iukhinquỏtrỡnhdyhc,ngigingviờnúngvaitrũquytnh
nchtlngdyhctrongcỏctrngHQS.Dyhclhotng
thngxuyờnca gingviờnnúichung,gingviờntrongcỏctrng



9
ĐHQS nói riêng, kết quả hoạt động là một trong những tiêu chí đánh giá 
chất lượng đào tạo của nhà trường, đánh giá phẩm chất, năng lực của 
giảng viên. Cũng như  bất kỳ  hoạt động nào của con người, muốn hoạt  
động dạy học đạt chất lượng, hiệu quả  đòi hỏi người giảng viên phải 
có các KTDH. Kỹ thuật dạy học ph ản ánh chuyên môn, trình độ tay nghề 
sư  phạm của giảng viên, KTDH của giảng viên càng thuần thục, hoàn 
thiện thì chất lượng quá trình dạy học càng cao.
Trong những năm vừa qua, các nhà trường quân đội, đặc biệt là các 
trường   ĐHQS   đã tích  cực   đổi  mới,  hoàn thiện  chương   trình,  nội  dung, 
phương pháp dạy học đáp  ứng nhiệm vụ giáo dục ­ đào tạo trong tình hình  
mới. Những thành tích đó đã được khẳng định qua sản phẩm đào tạo của các 
nhà trường quân đội: “Học viên tốt nghiệp ra trường có chất lượng tương đối 
toàn diện cả về phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng, kiến thức và năng 
lực, đáp ứng nhiệm vụ theo chức vụ ban đầu và có khả năng phát triển” [22, 
tr.4]. Kết quả  đó có vai trò đóng góp to lớn của đội ngũ giảng viên và đã 
chứng tỏ phẩm chất, trình độ, năng lực sư phạm của giảng viên trong các nhà  
trường quân đội. 
Tuy nhiên, trong quá trình dạy học, một số giảng viên chưa tạo được 
hứng thú cho học viên, giảng bài còn nặng về lý luận trừu tượng, truyền thụ 
kiến thức một chiều dẫn đến chất lượng dạy học không cao. Hiện tượng giảng  
viên chưa làm chủ được hoạt động dạy học, lúng túng trước các tình huống sư 
phạm nảy sinh và  khi tiến hành các hoạt động dạy học vẫn còn diễn ra. Một  
trong những nguyên nhân do giảng viên còn thiếu các KTDH, hoặc nếu có thì 
chưa thành thạo. 
Nhận thấy vai trò của KTDH với việc nâng cao chất lượng quá trình 
dạy học nói riêng, chất lượng giáo dục ­ đào tạo nói chung, nhiều tác giả trên  



10
thgiivtrongncónghiờncuvkthutdyhcdicỏcgúc
tipcnkhỏcnhau.Tuynhiờn,cỏccụngtrỡnhch yu cpnKTDH
núichung,chacúnhngcụngtrỡnhisõuvonghiờncuKTDHmtcỏch
c bn,chracỏcquytrỡnhthchinKTDHcth.cbit,honthin
KTDHchogingviờnnúichung,gingviờnHQSnúiriờngchac
nghiờncumtcỏchh thngvc th vit cỏchlmtcụngtrỡnh
nghiờncuclp.
Xutphỏttnhngũihivamangtớnhkhỏchquan,vacpthit
nờutrờn,chỳngtụilachnvn Honthink thutdyhccho
gingviờnihcquõnslm tinghiờncu,nhmgúpphnnõng
caochtlngdyhc,chtlnggiỏodcưototrongcỏctrng
HQS.
3. Mcớchvnhimvnghiờncu
*Mcớchnghiờncu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về KTDH, đề xuất các
binphỏp hoàn thiện KTDH cho gingviờnHQS hiện nay; nhằm trctip
nâng cao chtlnghotngngh nghipdyhccangigiỏoviờn,
hiệu quả dạy học, góp phần thực hiện tt mục tiêu đào tạo cán bộ quân đội
trongcỏctrngHQS.
*Nhimvnghiờncu:
- Lmrừ cơ sở lý luận việc hoàn thiện KTDHchogingviờnHQS.
ưKhosỏt,ỏnhgiỏthctrngKTDHcagingviờnHQSvvic
tchchonthinKTDHchogingviờnHQSthigianqua.
ư xutcỏcbinphỏpvquytrỡnhhonthinKTDHchoging
viờnHQShinnay.


11
ưTinhnhthcnghimsphmmtsbinphỏpchngminh

tớnhkhthicachỳngtrongthctindyhcHQS.
4. Khỏchth,itng,phmvinghiờncuvgithuytkhoahc
*Khỏchthnghiờncu:
Hotngs phmcagingviờncỏcmụnKHXH&NV cỏctrng
HQS.
*itngnghiờncu:
HonthinKTDHchogingviờnHQS.
*Phmvinghiờncu:
ưLunỏnisõunghiờncuKTDHtronghotnggingdy(ch
yuhỡnhthcbigingcagingviờn),túxutcỏcbinphỏp
honthinKTDHchogingviờnHQS.
ưLunỏnch tptrungnghiờncucỏcKTDHcagingviờnging
dycỏcmụnKHXH&NVtrongcỏctrngHQS.
ưCỏcsliukhosỏt,thngkờ,ctỏcgisdngtronglunỏn
giihntrong5nmtrliõy,tnm2010ư2014.
* Githuytkhoahc
Kỹ thuật dạy học của gingviờnHQS đợc hình thành trong quá
trình đào tạo ở các nhà trờng và phát triển, hoàn thiện trong hoạt động
nghề nghiệp của họ. Nếu các trngHQS chú trọng,bidngkin thức
về KTDHchogingviờn,tchccúhiuqucỏchotngrốnluynvt
luyntpKTDHcagingviờntheoquanimphỏttrinnnglcsphmthỡ
KTDHcagingviờnschonthinvphỏttrinỏpngcyờucu
hotngdyhc.
5.Phngphỏplunvphngphỏpnghiờncu


12
* Phương pháp luận nghiên cứu
Đề tài luận án được nghiên cứu trên tư tưởng Mác­Lênin, tư tưởng Hồ 
Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về  giáo dục nói chung, 

trong đó có những tư  tưởng về  dạy học, rèn luyện, nâng cao năng lực nghề 
nghiệp, năng lực sư phạm, kỹ năng sư phạm, phương pháp dạy học của người  
giáo viên. Dựa trên các nguyên tắc phương pháp luận của Giáo dục học và Giáo 
dục học quân sự, từ đó định hướng cho việc tiếp cận đối tượng nghiên cứu,  
luận giải các nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. Đồng thời, dựa trên quan điểm  
thực tiễn và quan điểm hệ thống ­ cấu trúc, quan điểm thực tiễn trong nghiên 
cứu Khoa học giáo dục để  nghiên cứu sinh đã nghiên cứu hệ  thống cơ  sở  lý  
luận của việc hoàn thiện KTDH, thực trạng KTDH của giảng viên và hoàn 
thiện KTDH cho giảng viên ĐHQS, tìm ra các nguyên nhân của thực trạng, từ 
đó xây dựng các biện pháp hoàn thiện KTDH cho giảng viên ĐHQS hiện nay.
* Phương pháp nghiên cứu 
Trong luận án, nghiên cứu sinh đã sử dụng kết hợp các phương pháp 
nghiên cứu lý thuyết và phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhằm phân tích, 
khai thác các tài liệu thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài. Cụ thể:
Quan sát hoạt động của giảng viên, các hoạt động rèn luyện nghiệp 
vụ sư phạm cho giảng viên ĐHQS.
Toạ  đàm, trao đổi với cán bộ  quản lý giáo dục, giảng viên và học 
viên trong các trường ĐHQS về KTDH của đội ngũ giảng viên hiện nay.
Điều tra, trưng cầu ý kiến bằng phiếu ankét với các đối tượng giảng 
viên và học viên trong các trường ĐHQS. 
Khai thác, tổng hợp, phân tích các tài liệu liên quan đến công tác giáo dục ­ 
đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên; nhiệm vụ xây dựng  


13
và phát triển đội ngũ nhà giáo quân đội... để làm rõ những vấn đề lý luận và thực 
tiễn liên quan đến việc hoàn thiện KTDH, năng lực sư phạm cho giảng viên.
Nghiên cứu sản phẩm giáo dục như: các báo cáo tổng kết  của khoa, 
nhà trườ ng về  ch ất l ượng d ạy h ọc, ch ất l ượng đội ngũ cán bộ, giảng  
viên; các sản phẩm và hoạt động của giảng viên trong các hình thức tổ 

chức   dạy  học;  t ập  trung  nghiên  cứu   các  khâu  chuẩn  bị  lên  lớp,   thực 
hành trên lớp, kết thúc một buổi lên lớp.
Xin ý kiến một số chuyên gia sư phạm, nhà khoa học sư phạm, cán bộ 
quản lý giáo dục về những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu của 
luận án.
Tổ  chức thực nghiệm một số  biện pháp  đã đề  xuất, nhằm kiểm 
chứng tính khả  thi của chúng. Thực nghiệm được tiến hành tại 3 trường:  
Học   viện   Chính   trị,   Sĩ   quan   Lục   quân   1,   Đại   học   Chính   trị.   Sau   thực 
nghiệm sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý, phân tích số 
liệu qua đó rút ra những kết luận về mặt định tính, định lượng của các kết  
quả nghiên cứu.
6. Những đóng góp mới của luận án
­ Xây dựng các khái niệm cơ  bản, chỉ  rõ những yếu tố  cơ  bản  ảnh  
hưởng tới quá trình hoàn thiện KTDH cho giảng viên ĐHQS; Bước đầu xây 
dựng hệ  thống và tiêu chí đánh giá trình độ  KTDH của giảng viên ĐHQS, 
làm cơ sở cho việc đánh giá năng lực sư phạm của giảng viên.
­ Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của luận án bằng cách khảo sát, phân tích, 
đánh giá thực trạng KTDH và hoàn thiện KTDH cho giảng viên ĐHQS thời 
gian qua. Từ kết quả khảo sát thực trạng, đánh giá ưu, nhược điểm và chỉ ra 
nguyên nhân của việc tiến hành hoàn thiện KTDH cho giảng viên ĐHQS, luận 
án đã cung cấp những tư  liệu xác thực cho các nhà quản lý, nhà nghiên cứu  


14
thamkhophcv cụngtỏcgingdy,nghiờncu,qunlýs phmca
mỡnh.
ưTrờnc s nghiờncuv lýlun,thctin,lunỏn xutcỏc
binphỏpnhmhonthinKTDHchogingviờnHQS.
7. ínghalýlun,thctincalunỏn
LunỏnkhỏiquỏthoỏnhngvnlýluncbnvKTDH,lmsỏng

tcsthctinvichonthinKTDHchogingviờnHQShinnay.
xutcỏcbinphỏpvquytrỡnhhonthinKTDHchogingviờn
cỏctrngHQShinnaylmc s chovicvndngtrongthctin
dyhc,bidngnõngcaotayngh s phmchoinggingviờn
HQS,nhtlivicỏcgingviờncũnớttuingh.
Lunỏngúpphnbsung,phỏttrinvcthhúalýlunGiỏodc
hcvogiiquytmtvn c th trongthctindyhccaging
viờn HQS.Ktqu nghiờncucalunỏncúth dựnglmtiliu
thamkhovtiliugingdytrongcỏcnhtrngtrongvngoiquõn
i.cbit,lunỏnlc s lýlungiỳpchogingviờnHQShon
thinKTDHnúiriờng,phỏttrintrỡnh chuyờnmụns phmnúichung,
gúpphnnõngcaochtlnggiỏodcưotocỏctrngHQStrong
bicnhimicnbntondingiỏodcưotohinnay.
8.Ktcucalunỏn
Luận án đợc kết cấu gồm: phần mở đầu, phntngquan, 4 chơng, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.




15
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ 
TÀI
1. Những nghiên cứu trên thế  giới liên quan đến đề  tài nghiên  
cứu
Cùng với lịch sử phát triển của giáo dục học, KTDH đã được nghiên 
cứu, khái quát và vận dụng vào trong quá trình dạy học từ  rất sớm nhằm  
nâng cao chất lượng giáo dục ­ đào tạo.
1.1. Những tư tưởng và nghiên cứu về kỹ thuật dạy học
Thời cổ  đại, những người làm nghề  dạy học đã biết nghiên cứu và  
sử dụng các KTDH để nâng cao chất lượng dạy học. Trong các trường học 

của Hy Lạp và La Mã cổ  đại người dạy đã biết kết hợp giữa kỹ  thuật  
thông báo tri thức với việc tổ chức tranh luận, bình luận các nội dung học 
tập. Socrate (469 ­ 390 trước CN), một nhà triết học, giáo dục học nổi 
tiếng của Hy Lạp cổ  đại đã quan niệm chân lý có sẵn trong con người,  
trong mọi người, vấn đề  là từng người có phát hiện ra chân lý đó không.  
Theo ông, để giúp cho sự phát hiện chân lý người thầy không nên trao cho 
người học những kết luận có sẵn, mà bằng những câu hỏi khéo léo dẫn dắt 
người học đi vào những mâu thuẫn để  rồi tự  mình giải quyết lấy mâu 
thuẫn từ đó tìm ra chân lý. Cách dạy của Socrate còn gọi là “thuật đỡ đẻ”, 
ông cho rằng người thầy như cô hộ  sinh, phải giúp cho học trò mình “sinh  
hạ” được những chân lý vốn tiềm  ẩn, vốn được “mang thai” trong trí óc. 
“Thuật đỡ đẻ” của Socrate tuy còn sơ  khai, nhưng đã chỉ  ra cho người làm 
nghề dạy học những kỹ thuật tiến hành hoạt động dạy học nhằm phát huy 
tính tích cực của người học.


16
Khổng Tử (551 ­ 479 trước CN), một nhà triết học, nhà giáo dục tiêu 
biểu của Trung Hoa thời cổ đại, quan niệm quá trình dạy học người thầy 
phải sử dụng các kỹ thuật để hướng dẫn, gợi mở người học tự tìm ra chân 
lý, người thầy không được phép làm thay học trò. Ông đưa ra mệnh đề: 
“Không giận vì muốn biết thì không gợi mở  cho, không bực vì không rõ 
được thì không bày vẽ  cho. Vật có bốn góc, bảo cho biết một góc mà  
không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa” [82, tr.60] (Bất phẫn bất khải, 
bất phi bất phát, cử  nhất ngung, bất dĩ tam ngung phản, tắc bất phục dã). 
Cách dạy của Khổng Tử  là không bao giờ  bày sẵn nội dung học tập cho  
người học mà ông chỉ dẫn dắt, khêu gợi buộc người học phải tích cực suy  
nghĩ để tìm ra chân lý. Trong học tập người học chỉ thu được kết quả  cao  
nhất khi phát huy được tính tích cực, độc lập tư duy. Khi đó người học mới 
huy động được cao nhất các chức năng tâm lý vào quá trình học tập, tự 

mình phát hiện và giải quyết vấn  đề  học tập dưới  sự  hướng dẫn của 
người thầy, không  ỷ  lại, trông chờ  vào sự  làm thay của người thầy. Tính 
tích cực, độc lập trong tư duy của người học thể hiện ở việc chủ động tìm  
tòi khám phá chân lý, mong muốn nắm bắt mọi vấn đề  nếu không biết thì 
tức giận, không hiểu thì bực bội. Theo Khổng Tử, chỉ  những người như 
vậy mới có thể gợi mở, hướng dẫn cho học tập. Để nêu cao tính tích cực,  
độc lập trong tư  duy của người học ông chủ  trương người thầy phải đưa  
người học vào những tình huống, hoàn cảnh cụ  thể  buộc người học phải 
huy động tối đa các chức năng tâm lý, đặc biệt là tư duy. Muốn thế, người  
thầy phải biết các kỹ thuật dạy học: Dụ ­ Đạo ­ Trợ ­ Khải ­ Phát. Điều đó 
có nghĩa là trong quá trình dạy học người thầy phải biết so sánh ví von làm 
cho học trò hiểu những điều mình giảng; phải biết dẫn dắt, hướng dẫn, chỉ 
đạo, dẫn đạo, … để người học tự mình chiếm lĩnh tri thức; người thầy phải  


17
thường xuyên giúp đỡ chỉ bảo người học vượt qua khó khăn nắm kiến thức 
mới; xoá đi cái tối tăm, gạt bỏ  sự  ngu muội trong đầu óc của người học; 
người thầy phải biết kích thích, phát động tính tích cực, chủ động của người  
học trong quá trình dạy học. Có thể nói, Khổng Tử là một trong những nhà 
giáo dục đầu tiên quan tâm đến việc nghiên cứu, khái quát và vận dụng các 
KTDH vào quá trình dạy học.
Đến giữa thế  kỷ  XVII, khoa học giáo dục chính thức trở  thành một 
khoa học độc lập, gắn liền với tên tuổi của nhà giáo dục kiệt xuất J.A. 
Cômenxki (1592 ­ 1670) và tác phẩm “Phép giảng dạy lớn” của Ông. Trong 
tác phẩm “Phép giảng dạy lớn”, Cômenxki đã chỉ ra những KTDH nhằm làm 
cho  thầy giáo giảng ít hơn nhưng học sinh học được nhiều hơn. Ông yêu  
cầu phải tạo điều kiện cho học sinh tri giác, nghiên cứu trước các tài liệu 
học tập sau đó dưới sự  giúp đỡ, tổ  chức, điều khiển của thầy giáo người 
học lĩnh hội nội dung học tập. Trong mỗi bài giảng, mỗi phương pháp dạy 

học cần sử dụng nhiều KTDH khác nhau: 
... nếu muốn cho chính bản thân phương pháp thức tỉnh được năng lực 
thì cần phải làm cho phương pháp sinh động một cách hợp lý và trở thành thú 
vị, nghĩa là phải làm thế nào để sao cho tất cả mọi cái, dù quan trọng đến đâu 
chăng nữa đều được giảng dạy một cách thân mật và nhẹ nhàng vui vẻ, dưới  
hình thức các cuộc tọa đàm, các cuộc thi lấy giải, đoán các câu đố  hoặc là 
dưới hình thức của bài vè, bài ngụ ngôn. 
[13, tr.146, 147].
 Những cống hiến của Cômenxki, đến nay vẫn còn nguyên giá trị là cơ 
sở định hướng cho việc nghiên cứu các KTDH của giảng viên trong các nhà 
trường.


18
Đầu thế kỷ XX, Celestin Freinet, một nhà sư phạm người Pháp với mục 
đích nghiên cứu phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tối đa vai trò của 
học sinh trong quá trình dạy học, cũng đã chỉ ra những KTDH của người giáo  
viên. Trong cuốn sách “Kỹ thuật hiện đại”, từ cách tiếp cận chủ yếu bằng kinh 
nghiệm thực hành sư phạm, Celestin Freinet đã xây dựng được một hệ thống 
KTDH dưới sự chỉ đạo của một nguyên lý nhất quán: đó là phương pháp tích  
cực, lấy việc học làm trung tâm (dựa trên hứng thú, ham muốn và động cơ của 
học sinh, mở cửa ra môi trường tự nhiên, xã hội bên ngoài …).
Giáo sư  khoa học giáo dục người  Pháp Patrice Pelpel, trên cơ  sở 
nghiên cứu các quan điểm giáo dục trong lịch sử và kinh nghiệm nhiều năm 
đào tạo giáo viên của bản thân đã có nhiều công trình nghiên cứu về KTDH.  
Trong cuốn sách “Tự đào tạo để dạy học” [68], ông đã hướng dẫn các giáo viên  
cách lựa chọn và sử dụng một cách khách quan và khoa học các phương pháp và 
KTDH thích hợp nhất, đồng thời đưa ra những dự báo về xu hướng phát triển  
các phương pháp và KTDH. Theo Giáo sư Patrice Pelpel, KTDH là sự giao thoa 
giữa khoa học dạy học và nghệ thuật dạy học. Trong cuốn sách, Giáo sư Patrice  

Pelpel cũng chỉ  ra mối quan hệ  giữa phương pháp và KTDH, theo ông có hai 
dạng quan hệ giữa phương pháp và kỹ thuật: 
Dạng thứ  nhất: phương pháp là nguyên tắc chỉ  đạo làm cho hệ  kĩ 
thuật có mạch lạc và thống nhất với nhau, trong trường hợp đó, hệ kĩ thuật  
cấu thành một phương pháp bằng hợp lực.
Dạng thứ  hai: ph ương pháp chỉ  đơn giản là sự  khái quát hoá một 
loại kĩ thuật có thể  đặc biệt thích hợp với một loại học sinh hay v ới  
việc học nào đó. [68, tr.62] 


19
Như vậy, theo giáo sư Patrice Pelpel, KTDH có mối quan hệ chặt chẽ 
với phương pháp dạy học. Trong mỗi phương pháp dạy học có một hệ 
thống KTDH, có mối quan hệ  chặt chẽ  với nhau làm cho phương pháp có 
hiệu quả. Tuy nhiên, có những trường hợp, bản thân phương pháp cũng 
chính là KTDH. Để  quá trình giáo dục thành công, trong quá trình dạy học 
cần kết hợp tốt ba điều kiện: thái độ, phương pháp và kỹ  thuật dạy học.  
Cuốn sách của giáo sư  Patrice Pelpel đã trở  thành công cụ  lý luận để  các 
giáo viên nghiên cứu tự hoàn thiện KTDH của mình.
 Các tác giả Lương Vĩ Hùng và Khổng Khang Hoa trong cuốn “Triết  
học giáo dục hiện đại” [45] tiếp cận KTDH dưới góc độ  là một bộ  phận 
của phương pháp giáo dục. Từ  cách tiếp cận đó, các tác giả  đưa ra quan  
niệm thế nào là kỹ thuật giáo dục, các tác giả nhấn mạnh KTDH “chính là 
một loại phương pháp hệ  thống về  phân tích vấn đề  và hình thành biện 
pháp giải quyết vấn đề” [45, tr.522]. Các tác giả cũng chỉ ra các bộ phận và 
đặc điểm của kỹ  thuật giáo dục, cũng như  các nguyên tắc cần phải tuân 
thủ khi khai thác, ứng dụng kỹ thuật giáo dục. Cuốn sách đã phần nào làm 
rõ những vấn đề  cơ bản về lý luận KTDH, làm cơ sở cho việc nghiên cứu 
và ứng dụng KTDH vào quá trình dạy học.
Nhiều nước trên thế giới, hiện nay trong giáo dục ­ đào tạo luôn chú 

trọng hướng tới tăng cường sự  tham gia hợp tác tích cực của người học,  
tạo điều kiện phân hóa người học, đáp  ứng các phong cách học, phát huy 
khả  năng tối đa của người học. Để  thực hiện điều đó các chuyên gia giáo 
dục trên thế  giới tập trung nghiên cứu tìm ra các phương pháp và KTDH  
nhằm phát huy tính tích cực của người học. Tài liệu “Dạy và học tích cực ­  
Một số phương pháp và kỹ thuật dạy học” [16] do các chuyên gia giáo dục 


20
thuộc Trung tâm Giáo dục dựa trên kinh nghiệm (CEGO) trường Đại học 
Leuven, Vương quốc Bỉ phối hợp với các chuyên gia giáo dục Hồng Kông 
và Việt Nam biên soạn đã giới thiệu những phương pháp và KTDH tích cực 
nhằm phát huy tính tích cực của người học. Trong phần thứ  hai của tài 
liệu, các tác giả đã đưa ra quan niệm về KTDH “Kĩ thuật dạy học là những 
biện pháp, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình 
huống/hoạt động nhằm thực hiện giải quyết một nhiệm vụ/nội dung cụ 
thể” [16, tr.45]. Các tác giả  quan niệm, KTDH là một cấp độ  của phương  
pháp dạy học (cấp độ vi mô), và để  áp dụng các KTDH có hiệu quả ngoài 
việc tuân thủ các quy trình của từng KTDH còn đòi hỏi giáo viên phải linh  
hoạt, sánh tạo và có nghệ  thuật sư  phạm. Không chỉ  có vậy, tài liệu còn 
giới thiệu một số kỹ thuật dạy và học tích cực, như: kỹ thuật đặt câu hỏi;  
kỹ  thuật mảnh ghép; kỹ  thuật khăn phủ  bàn, kỹ  thuật phản hồi và lắng 
nghe tích cực,... Ở mỗi KTDH tài liệu còn giới thiệu các thao tác, cách thức  
tiến hành cụ thể. Có thể nói đây là một tài liệu thực sự có ý nghĩa, giúp các  
giảng viên, cán bộ  quản lý giáo dục và các nhà nghiên cứu giáo dục Việt 
Nam tiếp cận với một số phương pháp và KTDH tích cực đang được thực  
hiện tại nhiều nước trên thế giới.
Xuất phát từ  xu thế  dạy học hiện nay, là thông qua dạy học phải  
bồi dưỡng cho người  học phương pháp học tập để  người học có thể 
tiến hành học tập suốt đời, nhiều tác giả  đi vào nghiên cứu các phương 

pháp học tập giúp cho người học tiến hành học tập với chất lượng, hiệu 
quả  tốt nhất. Trong cuốn “Phương pháp học tập siêu tốc” [6], các tác giả 
Bobbi Deporter và Mike Hernacki đã đưa ra những mẹo nhỏ, những gợi ý và 
những kỹ  thuật đặc biệt giúp người học tiết kiệm thời gian, tăng cường  


21
khả năng lĩnh hội và ghi nhớ, đồng thời biến việc học thành một quá trình 
thú vị, hấp dẫn và bổ ích. Tuy cuốn sách không đưa ra những kỹ thuật dạy 
học cho giảng viên, nhưng những gợi ý và kỹ  thuật học tập được các tác  
giả trình bày trong sách, có nhiều ý nghĩa với giảng viên trong quá trình dạy  
học, sử  dụng các kỹ  thuật dạy học như  thế  nào để  khai thác tối đa khả 
năng tiềm ẩn của học sinh.
Quan điểm dạy học hiện đại rất coi trọng nhân tố  người học, tuy  
nhiên cũng không hạ thấp vai trò của người thầy, mà càng đòi hỏi cao hơn  
sự sáng tạo, tài năng của người thầy. Làm thế nào người thầy có thể khơi  
dậy mọi khả năng tiềm ẩn của người học, giúp cho người học khả năng tự 
học, tự  nghiên cứu suốt đời? Bộ  sách đổi mới phương pháp dạy học gồm 
các cuốn: Nghệ thuật và khoa học dạy học [76] ­ tác giả Robert J.Marzano; 
Những phẩm chất của người giáo viên hiệu quả  [53]­ tác giả  James H. 
Stronge; Tám đổi mới để trở thành người giáo viên giỏi [30] ­ tác giả Giselle  
O. Martin­ Kniep; Quản lý lớp học hiệu quả [77] ­ tác giả Robert J.Marzano,  
Jana S. Marzano & Debra J. Pickering; Đa trí tuệ trong lớp học [90] ­ tác giả 
Thomas Armstrong; Các phương pháp dạy học hiệu quả [78] ­ tác giả Robert 
J.Marzano, Debra J. Pickering đã phần nào giúp chúng ta giải quyết những  
vấn đề  trên. Bộ  sách mặc dù chưa đưa ra được khái niệm KTDH là gì, 
nhưng đã chỉ  ra những KTDH cụ  thể  giúp giảng viên tiến hành hoạt động 
dạy học một cách có hiệu quả.
1.2. Những nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng giảng viên
Quan điểm dạy học hiện đại lấy người học làm trung tâm đòi hỏi  

ngày càng cao ở giảng viên cả về phẩm chất và năng lực, dẫn đến công tác  
đào tạo, bồi dưỡng giảng viên cũng cần có sự  đổi mới. Xuất phát từ  đòi 


22
hỏi của thực tiễn, nhiều nhà khoa học trên thế  giới tập trung nghiên cứu  
đào tạo, bồi dưỡng giảng viên theo xu thế dạy học hiện đại. 
Giáo sư Michel Develay trong cuốn sách “Một số vấn đề vể đào tạo giáo 
viên” [58], cho rằng “ Nghề dạy học được xác định trước hết không phải bằng  
hoạt động dạy mà phải bằng các hoạt động học của người học” [58, tr.43], từ 
đó ông quan niệm “năng lực của người thầy chính là năng lực sáng tạo các 
tình huống học ­ dạy” [58, tr.43]. Điều đó có nghĩa là, người giảng viên 
muốn tiến hành hoạt động dạy học có hiệu quả  phải trở  thành chuyên gia 
về  việc học của người học, phải trở  thành người hướng dẫn cho người  
học biết tự  nghiên cứu  và chiếm lĩnh được các tri thức mới. Trên cơ  sở 
những nghiên cứu về hoạt động học, hoạt động dạy, các quan niệm, nguyên  
tắc và nội  dung đào tạo giáo viên, giáo sư  Michel Develay đề  xuất các 
phương thức đào tạo giáo viên “ Đào tạo giáo viên cũng là đào tạo con 
người, cho nên giáo sinh phải được sống thật sự trong các tình huống phong 
phú, đa dạng; phải có nhiều cách thức đào tạo” [58, tr.119]. Trong các cách 
thức đào tạo giáo viên giáo sư  Michel Develay rất chú trọng đưa giáo viên  
tương lai vào các tình huống cụ thể, tuy chưa đi sâu nghiên cứu hoàn thiện 
các KTDH cụ thể cho giáo viên (giảng viên), nhưng bước đầu ông cũng đã 
chỉ  ra một số  cách thức cụ  thể  để  bồi dưỡng KTDH cho giáo viên như:  
“Giáo sinh chủ động thực sự, có thể tranh luận về cách thức đào tạo và tiến  
hành tự đào tạo, dựa vào người đào tạo ­ người bạn đồng hành hướng dẫn 
kĩ thuật” [58, tr.128], hoặc “Người đào tạo có khả năng bảo đảm hướng dẫn  
kĩ thuật cho giáo sinh căn cứ  vào mục tiêu và lộ  trình đào tạo của họ” [58, 
tr.128]. Như  vậy, theo giáo sư  Michel Develay, giáo sinh (giảng viên tương 
lai) muốn có KTDH cần có người hướng dẫn, quá trình đó giáo sinh quan sát, 



23
tranh luận về các KTDH với người hướng dẫn (giảng viên) và tự rèn luyện  
các KTDH. Những nghiên cứu của giáo sư Michel Develay là cơ sở  lý luận  
quan trọng để vận dụng vào hoàn thiện KTDH cho giảng viên ĐHQS.
Với quan niệm người giáo viên hiệu quả  là người có khả  năng  ảnh 
hưởng to lớn đến thành tích của người học và các kết quả  mong muốn  
khác của quá trình giáo dục ­ đào tạo, giáo sư James H.Stronge trong cuốn “  
Những phẩm chất của người giáo viên hiệu quả” [53] tập trung nghiên cứu 
“ tính cách của người giáo viên như  là một con người bình thường, quá 
trình đào tạo giáo viên, cách quản lí lớp học và cách giáo viên soạn bài, dạy  
và   theo   dõi   sự   tiến   bộ   của   học   sinh”   [53,   tr.13].   Theo   giáo   sư   James  
H.Stronge, một giáo viên giảng dạy hiệu quả cần đạt được 4C, bao gồm:
­ Một giáo viên hiệu quả thể hiện sự quan tâm sâu sắc. (Care)
­ Một giáo viên hiệu quả nhân thức được sự phức hợp trong mọi vấn 
đề. (Complexity)
­ Một giáo viên hiệu quả giao tiếp mạch lạc. (Communicate)
­ Một giáo viên hiệu quả  tận tâm với học sinh. (Conscientiously)  
[53, tr.120].
Như vậy, giáo viên muốn tiến hành có hiệu quả  hoạt động dạy học  
ngoài  những đòi hỏi về  phẩm chất và năng lực sư  phạm còn cần đến khả 
năng giao tiếp với học sinh, đặc biệt là tình yêu đối với con người (học sinh), 
với nghề  dạy học. Không trình bày cụ  thể  việc bồi dưỡng KTDH cho giáo  
viên (giảng viên), tuy nhiên xác định dạy học là một hoạt động phức tạp, 
trong cuốn sách giáo sư James H.Stronge đã có những chỉ dẫn cụ thể cho giáo 
viên khi tiến hành soạn bài, tổ  chức giảng dạy và thực hiện giảng dạy. 
Những hướng dẫn của giáo sư James H.Stronge là cơ sở lý luận quý báu để 



24
tiến hành đào tạo, bồi dưỡng giảng viên nói chung, hoàn thiện KTDH cho 
giảng viên ĐHQS nói riêng.
Giáo sư  Robert J.Marzano bằng những nghiên cứu và kinh nghiệm  
dạy học của mình trình bày trong cuốn “Nghệ thuật và khoa học dạy học”  
[76] lại cung cấp cho các giảng viên những thủ thuật sư phạm cần thiết để 
tiến hành có hiệu quả  hoạt động dạy học. Ông quan niệm, quá trình dạy 
học gồm hai phần: phần khoa học và phần nghệ  thuật. Trong đó, phần 
khoa học của quá trình dạy học bao gồm các hành vi và các KTDH giảng  
viên sử  dụng trong quá trình dạy học; phần nghệ  thuật của quá trình dạy 
học là cách thể hiện các hành vi và các KTDH của người giảng viên. Cuốn 
sách của giáo sư  Robert J.Marzano trở  thành một tài liệu với những gợi ý 
quý giá giúp các giảng viên mới vào nghề  và cả  giảng viên đã có kinh 
nghiệm tham khảo để phát triển, hoàn thiện các KTDH của mình.
2. Những nghiên cứu  ở  Việt Nam liên quan đến đề  tài nghiên 
cứu
2.1. Những nghiên cứu về kỹ thuật dạy học
Với mục đích nâng cao chất lượng quá trình dạy học, nhiều nhà khoa 
học ở Việt Nam cũng đã nghiên cứu kỹ thuật dạy học dưới các góc độ khác  
nhau. Tác giả Đặng Thành Hưng trong cuốn “Dạy học hiện đại lý luận, biện 
pháp, kỹ thuật” [47] khi nghiên cứu kỹ thuật dạy học đã tiếp cận dưới góc độ 
những kỹ thuật dạy học vi mô của người giáo viên (giảng viên). Tác giả đã 
trình bày một loạt những kỹ  thuật của người giảng viên như: kỹ  thuật sử 
dụng câu hỏi trong dạy học; kỹ thuật hành vi ứng xử với học sinh trên lớp; kỹ 
thuật sử dụng và khai thác các phương tiện dạy học; kỹ thuật ghép nhóm học 
sinh và tổ chức dạy học, v.v... Các nghiên cứu của tác giả có giá trị ứng dụng 


25
rất lớn đối với giảng viên trong quá trình dạy học, có tác dụng cầm tay chỉ 

việc đối với giảng viên trong việc nâng cao chất lượng dạy học và hoàn thiện 
năng lực sư phạm của bản thân.
Tác giả Phan Trọng Ngọ, trong cuốn “Dạy học và phương pháp dạy 
học trong nhà trường” [64], nghiên cứu kỹ  thuật dạy học dưới góc độ  là 
một bộ  phận của các phương pháp dạy học. Theo tác giả  “Phương pháp  
bao gồm cả  mục đích triển khai, nội dung lý luận và cơ  cấu kỹ  thuật để 
thực hiện nội dung” [64, tr.150] và tác giả cho rằng, nói đến biện pháp của 
giáo viên (giảng viên) khi sử dụng các phương pháp dạy học là nói đến kỹ 
thuật dạy học “biện pháp là sự hiện thực hóa sức mạnh của phương pháp, 
là cơ  cấu kĩ thuật của phương pháp để  thực hiện mục đích dạy học” [64,  
tr.150]. Tác giả  Phan Trọng Ngọ  cho rằng, KTDH luôn mang tính khuôn 
mẫu và có thể chuyển giao, tuy nhiên khi KTDH được giảng viên vận dụng  
một cách sáng tạo thì có thể nâng KTDH lên mức nghệ thuật dạy học. Từ 
quan niệm trên, tác giả chỉ ra một loạt các kỹ thuật cụ thể của giảng viên 
khi sử  dụng các phương pháp dạy học trong quá trình dạy học như: Kỹ 
thuật trình diễn; kỹ  thuật giải thích; kỹ  thuật soạn thảo và sử  dụng câu 
hỏi,.... Có thể nói, những nghiên cứu của tác giả Phan Trọng Ngọ là cơ  sở 
khoa học chung nhất để các nhà trường tiến hành đào tạo giảng viên, cũng  
như  cơ  sở  lý luận để  giảng viên tiến hành tự  rèn luyện, hoàn thiện kỹ 
thuật dạy học của bản thân.
Tác giả  Nguyễn Hữu Châu trong cuốn “Những vấn đề  cơ  bản về 
chương trình và quá trình dạy học” [10], quan niệm “kĩ thuật dạy học là 
nghệ thuật hay kĩ năng thực hiện của dạy học” [10, tr.271]. Tác giả không 
đồng nhất kỹ  thuật dạy học với phương pháp dạy học, mà cho rằng kỹ 
thuật dạy học là cách người giáo viên (giảng viên) tiến hành hoạt động dạy 


×