Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Tự học chữ Nôm căn bản: Phần 7 - Lê Văn Đặng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.87 KB, 7 trang )

LÊ VĂN ĐẶNG
GIỚI THIỆU CHỮ NÔM CẤP MỘT
BÀI SỐ BẢY
LỤC VÂN TIÊN

陸雲僊

1. THƯƠNG GHÉT GHÉT THƯƠNG
2. TƯỢNG HÌNH VÂN TIÊN
3. PHÂN LOẠI CHỮ NÔM :
ƒ CHỮ GIẢ TÁ
ƒ CHỮ SÁNG TẠO
4. BÀI ÐỌC THÊM
ƒ TRƯỚC ĐÈN
ƒ DẦU ÐUI [NGƯ TIỀU]
ƒ NGỮ VỰNG

I.
481

485

490

495

500

505

傷恄恄傷



舘浪恄役尋抛
恄荄恄䔲恄𠓨細心
恄𠁀桀紂多淫
底民典浽沙𡌢𢫟𡎟
恄𠁀幽厲多端
遣民𨻫𠹾林炭分
恄𠁀五覇紛紜
𡮵皮𠲝詐民辱因
恄𠁀叔季分崩
󰏄投最打陵咣民
傷傷德聖人
欺尼宋衞六陳六匡
傷柴顔子揚
𠀧𨒒沒歳㳻塘公名
傷翁諸葛才苓
及期漢末㐌仃配波
傷柴童子高賖
志它固志嵬麻空嵬
傷元諒𢢯𢢯
呂皮󰍟渃吏𨆢𧗱𦓿
傷翁翰愈庄埋
𤼸𢈱表最苔𠫾賖
傷排𤎉洛㐌
被𢈱嘔𨒻𧗱茹教民
戈經史𠇍吝
姅分吏恄姅分吏傷

THƯƠNG GHÉT GHÉT THƯƠNG


Quán rằng: "Ghét việc tầm phào,
Ghét cay ghét đắng ghét vào tới tâm.
Ghét đời Kiệt Trụ đa dâm,
Để dân đến nỗi sa hầm sẩy hang.
Ghét đời U Lệ đa đoan,
Khiến dân luống chịu lầm than muôn phần.
Ghét đời Ngũ Bá phân vân,
Chuộng bề dối trá làm dân nhọc nhằn.
Ghét đời Thúc Quí phân băng,
Sớm đầu tối đánh lằng nhằng rối dân.
Thương là thương đức thánh nhơn,
Khi nơi Tống Vệ lúc Trần lúc Khuông.
Thương thầy Nhan Tử dở dang.
Ba mươi mốt tuổi tách đàng công danh.
Thương ông Gia Cát tài lành,
Gặp kỳ Hớn mạt đã đành phui pha.
Thương thầy Đồng Tử cao xa,
Chí thời có chí ngôi mà không ngôi.
Thương ngươi Nguyên Lượng ngùi ngùi,
Lỡ bề giúp nước lại lui về cày.
Thương ông Hàn Dũ chẳng may,
Sớm dưng lời biểu tối đày đi xa.
Thương bài Liêm Lạc đã ra,
Bị lời xua đuổi về nhà giáo dân.
Xem qua kinh sử mấy lần,
Nửa phần lại ghét nửa phần lại thương".

BÀI SỐ BẢY

1



LÊ VĂN ĐẶNG
GIỚI THIỆU CHỮ NÔM CẤP MỘT
II. TƯỢNG HÌNH VÂN TIÊN 像形雲仙

270

275

280

󰏇楼𤿰㸃郎𠀧
月娥𨻫仍㤕𢚷分
移蹎凖花庭
𦝄耒吏𡂸情故人
嘆浪流水高山
㝵𦖑鄧㗂弹知音
字情強想強深
悶波苦𤁕悶淫苦派
潙潙坦𢌌
唉埃𦬑底朱埃㧅煩
阻𠓨卞𥙩筆硯
達槃香案祝愿神灵
漏漏没𢚸誠
𡲈没幅像形雲仙
嘆浪𠦳淡山川
字恩底胣字縁染愁

NGUỒN:


Tây lầu trống điểm sang ba,
Nguyệt Nga luống những xót xa phận mình.
Dời chơn ra chốn hoa đình,
Xem trăng rồi lại chạnh tình cố nhơn.
Than rằng : “Lưu thuỷ cao sơn ,
Ngày nào nghe đặng tiếng đờn tri âm
Chữ tình càng tưởng càng thâm,
Muốn pha khó lợt muốn dầm khó phai.
Vơi vơi đất rộng trời dài,
Hỡi ai nỡ để cho ai đeo phiền .”
Trở vào bèn lấy bút nghiên,
Ðặt bàn hương án chúc nguyền thần linh.
Làu làu một tấm lòng thành,
Vẽ ra một bức tượng hình Vân Tiên.
Than rằng: “Ngàn dặm sơn xuyên,
Chữ ơn để dạ chữ duyên nhuốm sầu.”

NGUYỄN ÐÌNH CHIỂU (1822-1888). Lục Vân Tiên Ca Diễn, Abel Des Michels.
PARIS : ERNEST-LEROUX, ÉDITEUR. 1883
III. PHÂN LOẠI CHỮ NÔM
Xét một chữ Hán ta lưu ý đến hình dáng, âm Hán-Việt và nghĩa của chữ đó.
Trong giai đoạn đầu, chữ giả tá, mượn tạm, được dùng khá nhiều. Lần lần, chữ sáng tạo thay thế chữ
giả tá, làm chữ Nôm trong sáng hơn. Chữ Nôm chia ra làm hai loại chính :
CHỮ VAY MƯỢN HAY GIẢ TÁ (mượn tạm) và CHỮ SÁNG TẠO .

Chữ GIẢ TÁ 80%: Có ba trường hợp vay mượn nguyên dạng chữ Hán làm chữ Nôm :
1. chỉ mượn âm đọc : 浪尋抛荄䔲細底典浽沙林炭皮投最陵咣傷欺尼六柴揚沒

2.

3.

㳻苓及配波賖它固麻呂皮渃吏庄埋最苔被嘔茹戈吝㸃郎仍耒㝵鄧㗂悶
波淫派潙唉埃底朱㧅阻卞達槃祝漏淡底縁染愁移蹎凖
chỉ mượn ý nghĩa : 役遣歳字
mượn cả hai, âm và nghĩa :舘心桀紂多淫民幽厲端分五覇紛紜詐辱因叔季崩
打德聖人宋衞陳匡顔子塘公名翁諸葛才期漢末童高志嵬空元諒翰愈表
排𤎉洛教經史󰏇楼月娥花庭情故嘆流水高山弹知音想深苦煩筆硯香
案愿神灵誠幅像形雲仙山川恩

BÀI SỐ BẢY

2


LÊ VĂN ĐẶNG
GIỚI THIỆU CHỮ NÔM CẤP MỘT
Chữ Nôm SÁNG TẠO 20% :
1. Mượn âm hay nghĩa chữ Hán và viết gọn ; thí dụ :

: 爲 (vi)

→  (làm)

[mượn nghĩa]

𧗱: 衞 (vệ) → 𧗱 (về)

[mượn âm]


: 鬧 (náo) →  (nào)

[mượn âm]

𨻫: 隴 (lũng) → 𨻫(luống)
𠲝: 嚉 (đối) → 𠲝 (dối)
: 羅 (la) →  (là, ra)
㐌: 拖 (đà) → 㐌 (đà, đã)

[mượn âm]
[mượn âm]
[mượn âm]
[mượn âm]

2. Gồm hai thành phần chỉ ý nghĩa [chữ hội ý] ; thí dụ :

𠇍 (mấy) = Ý 1 人 (nhơn) + Ý 2 㣺 (tâm)

 (trời) = Ý 1 上 (thượng) + Ý 2 天 (thiên)
𠁀 (đời) = Ý 1 世 (thế) + Ý 2 代 (đại)
3. Gồm hai thành phần chỉ âm đọc và chỉ ý nghĩa ; thí dụ :

𠓨 (vào) = Ý 入 (nhập) + âm 包 (bao)
chuyển âm :
𠫾 (đi) = Ý 去 (khứ) + âm 多 (đa)
chuyển âm :
𦓿 (cày) = Ý 耒 (lỗi) + âm 其 (kỳ)
chuyển âm :
𦬑 (nở) = Ý 艹 (thảo) + âm 女 (nữ)
chuyển âm :

𡌢𢫟𡎟𠹾𡮵󰏄𠀧𨒒𢢯󰍟𨆢𤼸𢈱
𨒻𤿰㤕𢚷𡂸𦖑𤁕𢌌𥙩𢚸𡲈𠦳𦝄

bao → vào
đa → đi
kỳ → cày
nữ → nở

4. Mượn tự dạng, hay chữ sáng tạo trùng hợp chữ Hán ; thí dụ :

恄 (ghét) = Ý 忄(tâm) + âm 吉 (cát) [恄 (hát) sợ hãi ]
姅 (nửa) = Ý 半(bán) + âm 女 (nữ) [姅 (bán) kinh kỳ phụ nữ]
胣 (dạ) = Ý 月(nhục) + âm 拖 (đà) [拖 → 㐌 (đà)]

坦 (đất) = Ý 土(thổ) + âm怛 (đát)

chuyển âm : cát → ghét
chuyển âm : nữ → nữa

[ 怛 → 旦 (đán) ] ,

mượn tự dạng [trùng hợp với] chữ 坦 (thản = bằng phẳng) ;
Phụ lục các từ có chữ thản :

坦坦 (thản thản) bình dị
坦然 (thản nhiên) bình thản
坦率 (thản suất) thẳng thắn
坦白 (thản bạch) bộc bạch, không che dấu
坦蕩 (thản đãng) với lòng rộng mở
坦誠 (thản thành) chân thành

坦途 (thản đồ) đường bằng phẳng
平坦 (bình thản) thản nhiên
BÀI SỐ BẢY

3


LÊ VĂN ĐẶNG
GIỚI THIỆU CHỮ NÔM CẤP MỘT
CHÚ THÍCH :
1) Phần chỉ âm của một chữ sáng tạo có thể dùng làm chữ GIẢ TÁ. Thí dụ:

𢫟 (sẩy) = Ý 扌 (thủ) + âm 仕 (sĩ)
𡎟 (hang) = Ý 土 (thổ) + âm 香 (hương)
(muôn) = Ý 万 (vạn) + âm 門 (môn)

→ 仕 (sĩ) sẩy

𢌌(rộng) = Ý 廣 (quảng) + âm弄 (lộng)
(dài) = Ý 廣 (quảng) + âm 曵 (duệ)
𦬑(nở, nỡ) = Ý 艹 (thảo) + âm 女 (nữ)
(tấm) = Ý 片 (phiến) + âm 心 (tâm)
𢚸(lòng) = Ý 心 (tâm) + âm 弄 (lộng)

→ 弄 (lộng) rộng

→ 香 (hương) hang
→ 門 (môn) muôn
→ 曵 (duệ) dài
→ 女 (nữ) nỡ

→ 心 (tâm) tấm
→ 弄 (lộng) lòng

(ra) = Ý 出 (xuất) + âm 廾 (la)
→ 廾 (la) ra
[ 羅 → 廾 (la) ]
2) Chữ 𨒒(mười) = Ý 十 (thập) + âm 迈(mại) ; thành phần 邁 (mại) thường được viết tắt 迈 hoặc 辶
và chữ mười có dạng viết tắt 辻, 𨑮 với phần chỉ âm khó giải thích .
Tóm lại, thường có sáu cách viết chữ mười = 10 : , 𨒒, 辻, 𨑮 ,邁, 迈 ; hai chữ sau, theo chú
thích 1, là phần chỉ âm dùng làm chữ GIẢ TÁ (mại) chỉ số 10 .
3) Chữ 恄 (ghét) viết tắt từ chữ 𢢂 (ghét) , bỏ phần 糸, 𢢂 (ghét) = Ý 忄(tâm) + âm 結 (kết)
[恄 (hát) sợ hãi ]

𢢂 (ghét) : 𡗶坦𢢂拯傷𠇮𦢄脿𦊚方𤷍𤷱
Trời hờn đất ghét chẳng thương, Một mình bùi béo bốn phương gầy mòn (Thiên Nam Ngữ Lục, câu
2277-2278).

恄 (ghét) : 腰饒芙拱制恄饒槹豆苔空
Yêu nhau trầu chẩm cũng chơi, Ghét nhau cau đậu đầy khơi không màng (Thanh Hóa Quang Phong,
trang 27b).
4) Câu 503-504 : 傷排𤎉洛㐌

被𢈱嘔𨒻𧗱茹教民 Thương bài Liêm Lạc đã ra, Bị lời xua đuổi về

nhà giáo dân. Thông thường các bản Lục Vân Tiên được ghi chép lại theo trí nhớ nên dị bản rất nhiều , bản
Abel Des Michels không tránh khỏi lỗi lầm của người chép : ‘bài Liêm Lạc’ có thể là ‘thầy Liêm, Lạc’ chỉ các
triết gia đời Tống ở Liêm Khê (Chu Ðôn Hi) và Lạc Dương (Trình Hạo , Trình Di) [theo chú thích của Trần
Nghĩa]. Còn ‘Bị lời xua đuổi ...’ có thể là ‘Bị đời xua đuổi ...’ rõ nghĩa hơn .

4


BÀI SỐ BẢY


LÊ VĂN ĐẶNG
GIỚI THIỆU CHỮ NÔM CẤP MỘT
IV. HAI BÀI ĐỌC THÊM
1. TRƯỚC ĐÈN 畑
001

005

010

015

020

畑䀡𡀯西明
𡄎唭𠄩𡦂人情喓𠻗
埃埃咯𦓡𦖑
𢬇噒咦身𡢐
󰃂时忠孝頭
𡛔辰莭行囉句捞󰇕
𣎏郡東城
󰎰𡦂噠匪情䴏鶧
咹䝨苓
修仁積德生昆䝨
噠仙
𢆫𠱀𠄩󰕟專行

蹺柴𤒛史𤉚經
𣎃󰇻𡑝程劳刀
文它󰕢蛟
武𣸸三畧六幍埃皮
𦖑令𢲫科期
云仙忠𥛉尊師𡃑

㐌󰃲氣象吏吹精神
它㑹風
埃拱立身𣇜呢

NGUỒN:

Trước đèn xem chuyện Tây minh
Gẫm cười hai chữ nhơn tình éo le
Ai ai lẳng lặng mà nghe
Dữ răn việc trước, lành dè thân sau
Trai thời trung hiếu làm đầu
Gái thời tiết hạnh là câu trau mình
Có người ở quận Đông Thành
Lục Ông chữ đặt phỉ tình yến anh
Vợ chồng ăn ở hiền lành
Tu nhơn tích đức, sớm sanh con hiền
Đặt tên là Lục Vân Tiên
Tuổi vừa hai tám, nghề chuyên học-hành
Theo thầy nấu sử sôi kinh
Tháng ngày bao quản sân Trình lao đao
Văn đà khởi phượng đằng giao
Võ thêm tam lược, lục thao ai bì
Xảy nghe lịnh mở khoa kỳ

Vân Tiên vào lạy tôn sư xin về
Bấy lâu cửa thánh dựa kề
Đã tươi khí tượng lại xuê tinh thần
Nay đà gặp hội phong vân
Người người ai cũng lập thân buổi nầy

NGUYỄN ÐÌNH CHIỂU (1822-1888). Lục Vân Tiên Truyện 蓼雲仙傳
Gia Định Thành, Duy Minh Thị Đính Chánh, Kim Ngọc Lâu Tàng Bản (1874)
2. DẦU ĐUI 油

2791

2795

油麻㑏道󰕒
群欣固眜󰎰吒庄𠄜
他麻塊名洳
群欣固眜咹洳𦎬羶
他麻邛𠓻
群欣固眜形𩯀𩯁
創之蹺𠺙羶裘

Dầu đui mà giữ đạo nhà
Còn hơn có mắt ông cha chẳng thờ,
Thà đui mà khỏi danh nhơ,
Còn hơn có mắt ăn dơ tanh rình.
Thà đui mà đặng trọn mình,
Còn hơn có mắt đổi hình tóc râu.
Sáng chi theo thói chiên cầu,
BÀI SỐ BẢY


5


LÊ VĂN ĐẶNG
GIỚI THIỆU CHỮ NÔM CẤP MỘT

2800

2805

育󰎜庄兑𨑗頭固埃
創之色󰉶財
䏊𢚸人慾祝災禍𡗶
創之讒佞蹺𠁀
榮埋辱𠅇𢈱是非
創之仁𥙷𠫾
討庄别𥐧天倫
体耒役冲塵
吀群字心神於些

Dọc ngang chẳng đoái trên đầu có ai.
Sáng chi đắm sắc, tham tài,
Lung lòng nhơn dục chuốc tai họa trời.
Sáng chi sàm nịnh theo đời,
Nay vinh mai nhục mang lời thị phi.
Sáng chi nhơn nghĩa bỏ đi,
Thảo ngay chẳng biết lỗi nghì thiên luân.
Thấy rồi muôn việc trong trần,
Xin còn hai chữ "tâm thần" ở ta.


NGUỒN: NGUYỄN ÐÌNH CHIỂU (1822-1888). Ngư Tiều Vấn Ðáp Nho Y diễn Ca,

辛亥年弍月拾五日録 漁樵问答儒醫演歌南中隠士晦齋阮修 (1911).
3. TỪ VỰNG

ai ai
ai bì
ai cũng
ăn dơ
ăn ở
bao quản
bấy lâu
bỏ đi
buổi nầy
chẳng biết
chẳng thờ
chiên cầu
chuốc họa
chuốc tai
có mắt
có người
con hiền
còn hơn
cửa thánh
dầu đui
dữ lành
dựa kề
đã tươi
6


埃埃
埃皮
埃拱
咹洳
咹
󰇻

𥙷𠫾
𣇜呢
庄别
庄𠄜
羶裘
祝禍
祝災
固眜
𣎏
昆䝨 ,
群欣

油
𢬇

㐌󰃲

色
đằng giao
蛟
danh nhơ
名洳

đạo nhà
道󰕒
đặt tên là
噠
đổi hình
形
Đông Thành 東城
éo le
喓𠻗
gẫm cười
𡄎唭
gặp hội
㑹
hai chữ
字
hai chữ
𠄩𡦂
hai tám
𠄩
hiền lành
䝨苓
禍𡗶
họa trời
học-hành
行
khí tượng
氣象
khoa kỳ
科期
khởi phượng 󰕢

là câu
囉句
lại xuê
吏吹
làm đầu
頭
lẳng lặng
咯
đắm sắc

BÀI SỐ BẢY

劳刀
lập thân
立身
lịnh mở
令𢲫
lỗi nghì
𥐧
Lục Ông
󰎰
lục thao
六幍
Lục Vân Tiên仙
lung lòng
䏊𢚸
mà đặng
麻邛
mà giữ
麻㑏

mà khỏi
麻塊
mà nghe
𦓡𦖑
mai nhục
埋辱
mang lời
𠅇𢈱
muôn việc 役
nấu sử
𤒛史
nay đà
它
nay vinh
榮
nghề chuyên 󰕟專
người người 
nhơn dục
人慾
nhơn nghĩa 仁
nhơn tình
人情
lao đao


LÊ VĂN ĐẶNG
GIỚI THIỆU CHỮ NÔM CẤP MỘT

ở quận
ở ta

ông cha
phỉ tình
phong vân
răn dè
sàm nịnh
sân Trình
sáng chi
sôi kinh
sớm sanh
tai họa
tam lược
tâm thần
tanh rình
Tây Minh
thà đui

郡
於些
󰎰吒
匪情
風
噒咦
讒佞
𡑝程
創之
𤉚經
生
災禍
三畧
心神

𦎬羶
西明
他

tham tài
thân sau
tháng ngày
thảo ngay
thấy rồi
theo đời
theo thầy
theo thói
thị phi
thiên luân
tích đức
tiết hạnh
tinh thần
tóc râu
tôn sư
trai gái
trau mình

󰉶財
身𡢐
𣎃
討
体耒
蹺𠁀
蹺柴
蹺𠺙

是非
天倫
積德
莭行
精神
𩯀𩯁
尊師
󰃂𡛔
捞󰇕

trọn mình
trong trần
trung hiếu
trước đèn
tu nhơn
tuổi vừa
văn đà
Vân Tiên
vào lạy
việc trước
vợ chồng
võ thêm
xảy nghe
xem chuyện
xin còn
xin về
yến anh

𠓻
冲塵

忠孝
畑
修仁
𢆫𠱀
文它
云仙
忠𥛉


武𣸸
𦖑
䀡𡀯
吀群
𡃑
䴏鶧

HẾT BÀI BẢY

BÀI SỐ BẢY

7



×