HCVINCHNHTRQUCGIAHCHMINH
TễKHNHTON
phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
tại ngân hàng thơng mại cổ phần
công thơng việt nam
LUNNTINSKINHT
HNIư2014
HCVINCHNHTRQUCGIAHCHMINH
TễKHNHTON
phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ
tại ngân hàng thơng mại cổ phần
công thơng việt nam
Chuyờnngnh :Kinhtphỏttrin
Mós
:62310501
LUNNTINSKINHT
Ngihngdnkhoahc:PGS,TSPHMTHKHANH
HÀ NỘI 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
Tô Khánh Toàn
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
................................................................................................
1
Chương
1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
........................
6
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
...................................
6
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
................................
10
1.3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
14
..
Chương
CƠ
SỞ
LÝ
LUẬN
2
VÀ
THỰC
TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
.....................
16
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ YÊU CẦU KHÁCH
QUAN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
...................
16
2.2. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ YÊU CẦU KHÁCH
QUAN PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
...................
38
2.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN
LẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN
THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC RÚT RA ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
....................................................................
60
Chương
3
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM
...........................................................................................
70
3.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM
...........................................................................................................
70
3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 20082013
.......................................................
77
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN
HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
..............................................................
105
Chương
4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN
LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM
......................................................................
118
4.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
118
...................................................................................................................
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI
....................................................................................
134
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
.....................................................................
167
KẾT LUẬN
.........................................................................................
173
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN
QUAN
ĐẾN
ĐỀ
TÀI
LUẬN
ÁN
176
.............................................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
..........................................
177
PHỤ LỤC
...........................................................................................
185
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATM
CNTT
CTTC
CNH, HĐH
DN
DNNN
DVNH
ĐCTC
ĐVCNT
HĐQT
HNKTQT
HTX
KTTT
NHBL
NHCT
NHĐT
NHTM
POS
SME
SXKD
TCKT
TCTD
Máy giao dịch tự động (Automatic Teller Machine)
Công nghệ thông tin
Cho thuê tài chính
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Dịch vụ ngân hàng
Định chế tài chính
Đơn vị chấp nhận thẻ
Hội đồng quản trị
Hội nhập kinh tế quốc tế
Hợp tác xã
Kinh tế thị trường
Ngân hàng bán lẻ
Ngân hàng công thương
Ngân hàng điện tử
Ngân hàng thương mại
Máy thanh toán thẻ (Point of Sale)
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
TDQT
TMCP
TNHH
Vietinbank
VVN
WTO
Tín dụng quốc tế
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam
Vừa và nhỏ
Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu
Nội dung
Trang
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu chủ yếu phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của Vietinbank giai đoạn 20082013
..............................
74
Bảng 3.2: Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động
của Vietinbank giai đoạn 20082013
..................................................
84
Bảng 3.3: Thị phần huy động vốn của Vietinbank giai đoạn 2008
2013
.......................................................................................................
87
Bảng 3.4: Tốc độ tăng trưởng và cơ cấu dư nợ của Vietinbank
giai đoạn 20082013
.............................................................................
89
Bảng 3.5: Nợ quá hạn và các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín
dụng
của Vietinbank giai đoạn 20082013
..................................................
92
Bảng 3.6: Thị phần cho vay vốn của Vietinbank giai đoạn 2008
2013
.......................................................................................................
93
Bảng 3.7: Hoạt động dịch vụ thanh toán giai đoạn 20082013
95
......
Bảng 3.8: Thị phần thẻ của Vietinbank giai đoạn 20082013
97
.......
Bảng 3.9: Thị phần POS của Vietinbank giai đoạn 20082013
99
......
Bảng 3.10: Doanh số bảo lãnh của Vietinbank giai đoạn 20082013
100
.............................................................................................................
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
Số hiệu
Nội dung
Trang
Biểu đồ 3.1: Quy mô tăng trưởng nguồn vốn huy động của
Vietinbank
giai đoạn 20082013
.............................................................................
86
Biểu đồ 3.2: Quy mô tăng trưởng dư nợ cho vay của Vietinbank
giai đoạn 20082013
.............................................................................
91
Biểu đồ 3.3: Diễn biến chất lượng dư nợ của Vietinbank giai
đoạn 20082013
....................................................................................
93
Biểu đồ 3.4: Doanh số bảo lãnh của Vietinbank giai đoạn 2008
2013
......................................................................................................
101
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa và
HNKTQT, các NHTM phải đảm bảo phát triển mạnh mẽ năm yếu tố: Vốn
tự có, công nghệ tiên tiến, phát triển dịch vụ, quản trị hệ thống và chiến lược
phát triển. Trong đó, yếu tố phát triển dịch vụ và công nghệ tiên tiến là hai
yếu tố quan trọng nhất góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM.
Để thực hiện nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM, đảm bảo chủ
động HNKTQT, hiện nay các NHTM đang chú trọng tới phát triển dịch vụ ngân
hàng nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng trên nền tảng công nghệ tiên tiến
hướng tới khách hàng mục tiêu với sản phẩm đa dạng, hoạt động phân phối
rộng khắp.
Hoạt động của dịch vụ NHBL là cung ứng sản phẩm, DVNH tới từng
cá nhân riêng lẻ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh,
khách hàng có thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm dịch vụ truyền thống hoặc
thông qua các phương tiện điện tử viễn thông và CNTT để sử dụng các sản
phẩm dịch vụ hiện đại. Dịch vụ NHBL có tác dụng đẩy nhanh quá trình luân
chuyển tiền tệ, tận dụng tiềm năng to lớn về vốn của các thành phần kinh tế
để cho vay cải thiện đời sống dân cư, hạn chế thanh toán tiền mặt, góp phần
tiết kiệm chi phí và thời gian cho cả ngân hàng và khách hàng. Dịch vụ NHBL
giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh
tranh, tạo nguồn vốn trung và dài hạn chủ đạo cho ngân hàng, góp phần đa
dạng hóa hoạt động ngân hàng, đem lại doanh thu chắc chắn, ít rủi ro, đa
dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ phi ngân hàng, từ đó gia tăng và phát triển
mạng lưới khách hàng hiện tại và tiềm năng của NHTM.
Với một đất nước có gần 90 triệu dân và mức thu nhập ngày càng tăng,
song tỉ lệ người dân sử dụng sản phẩm ngân hàng vẫn còn hạn chế, sự tăng
2
trưởng thu nhập bình quân đầu người và của các loại hình doanh nghiệp đã tạo
ra thị trường đầy tiềm năng của các NHTM, đặc biệt là thị trường dịch vụ
NHBL. Vì vậy, phát triển dịch vụ NHBL đang là một xu thế và là yêu cầu tất
yếu đối với các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
nói riêng nhằm tăng cường sự hiện diện, gia tăng thị phần và đa dạng hóa các
loại hình sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, góp phần vào việc tăng sức cạnh
tranh của ngân hàng.
Tạp chí Stephen Timewell đã đưa ra nhận định “Xu hướng ngày nay cho
thấy, ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội mở rộng việc cung cấp dịch vụ
NHBL cho một số lượng khổng lồ dân cư đang “đói” các dịch vụ tài chính tại
các nước có nền kinh tế mới nổi, sẽ trở thành những gã khổng lồ toàn cầu
trong tương lai”.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong những NHTM
cổ phần lớn do Nhà nước nắm cổ phần chi phối đang trong quá trình chuyển
đổi mạnh mẽ để trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam, hoạt
động đa năng cung cấp các dịch vụ tài chính ngân hàng với chất lượng cao.
Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã đạt được
những kết quả nhất định trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhu cầu đa
dạng về các sản phẩm dịch vụ tiện ích ngân hàng cho các doanh nghiệp và
các tầng lớp dân cư, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của
đất nước.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP công thương
Việt Nam vẫn còn tập trung chủ yếu vào tín dụng và các sản phẩm dịch vụ
truyền thống. Dịch vụ NHBL còn yếu, sản phẩm dịch vụ nghèo nàn, chất
lượng chưa cao, sức cạnh tranh thấp.
Trong khi đó, Việt Nam đã và đang từng bước thực hiện mở cửa thị
trường dịch vụ, tài chính theo cam kết WTO, dịch vụ ngân hàng được dự báo
sẽ là lĩnh vực cạnh tranh rất khốc liệt khi "vòng" bảo hộ cho NHTM trong
3
nước không còn. Sự tham gia của các tổ chức phi tài chính vào lĩnh vực ngân
hàng càng ngày càng mạnh mẽ, các NHTM nước ngoài tham gia vào thị
trường Việt Nam chú trọng phát triển dịch vụ NHBL một thị trường còn bỏ
ngỏ ở nước ta. DVNH bán buôn, hướng tới các doanh nghiệp lớn ngày càng bị
thu hẹp, ảnh hưởng không nhỏ đến sức cạnh tranh của các NHTM trong
nước.
Do đó, không còn sự lựa chọn nào khác, việc phát triển các sản phẩm
dịch vụ NHBL nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đa dạng hóa các hoạt
động kinh doanh, phân tán rủi ro, chống đỡ với sự cạnh tranh khốc liệt của
các NHTM trong và ngoài nước của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam
là đòi hỏi cấp thiết có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam”
để làm luận án tiến sĩ.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát
triển dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ
NHBL, bao gồm: khái niệm, đặc điểm, nội dung, vai trò và nhân tố ảnh
hưởng đến phát triển dịch vụ NHBL.
Tìm hiểu kinh nghiệm về phát triển các dịch vụ NHBL ở một số
NHTM trên thế giới; rút ra những bài học kinh nghiệm trong phát triển dịch
vụ NHBL ở Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Phân tích, đánh giá đúng thực trạng phát triển dịch vụ NHBL tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, kể cả những thành tựu, hạn chế
và nguyên nhân.
4
Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh
phát triển dịch vụ NHBL tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu vấn đề phát triển dịch vụ NHBL tại Ngân hàng
TMCP công thương Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Luận án nghiên cứu phát triển dịch vụ NHBL tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam, hướng trọng tâm vào nghiên cứu các
dịch vụ bán lẻ truyền thống và hiện đại, trong đó đối tượng được cung cấp
dịch vụ là người dân và các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Về không gian: Luận án nghiên cứu tình hình phát triển dịch vụ NHBL
tại hệ thống Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam.
Về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ NHBL
tại Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam với chuỗi số liệu phân tích từ
năm 2008 đến 2013 và tầm nhìn đến năm 2030.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên nền tảng của chủ nghĩa Mác Lê Nin, đường lối chủ
trương của Đảng, nhà nước về phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung, dịch
vụ ngân hàng bán lẻ tại các NHTM nói riêng. Luận án coi trọng các lý thuyết
kinh tế hiện đại có liên quan trực tiếp đến phát triển DVNH và dịch vụ
NHBL trong các NHTM.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, chủ yếu là các
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Chú trọng phương pháp
hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê để phân tích, đánh giá điểm
5
mạnh, điểm yếu và triển vọng phát triển các dịch vụ NHBL tại Ngân hàng
TMCP công thương Việt Nam. Luận án kế thừa những nhân tố hợp lý của các
công trình khoa học đã được nghiên cứu, tiến hành phân tích, lựa chọn tri thức
để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án.
5. Những đóng góp mới của luận án
Hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ
NHBL. Đưa ra khái niệm về dịch vụ ngân hàng, dịch vụ NHBL và phát triển
dịch vụ NHBL. Trong đó, quan điểm về dịch vụ ngân hàng được nghiên cứu
theo phạm vi rộng bao gồm toàn bộ các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho
khách hàng. Phát triển dịch vụ NHBL chính là sự gia tăng cả về số lượng và
chất lượng dịch vụ, nhằm phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng là các
doanh nghiệp NVV và khách hàng cá nhân, thông qua hệ thống mạng lưới các
điểm giao dịch và hệ thống mạng thông tin, điện tử viễn thông.
Phân tích rõ những đặc điểm của việc phát triển dịch vụ NHBL trong
điều kiện toàn cầu hóa và HNKTQT đang diễn ra mạnh mẽ. Từ đó, luận án
chỉ ra vai trò của việc phát triển dịch vụ NHBL trong hoạt động kinh doanh
của các NHTM và sự phát triển của nền kinh tế.
Phân tích bối cảnh tình hình về thực trạng và xu hướng phát triển của
dịch vụ NHBL hiện nay. Từ đó chỉ rõ yêu cầu khách quan của việc phát triển
dịch vụ NHBL của các NHTM Việt Nam trong quá trình HNKTQT.
Xác định rõ nội dung của phát triển dịch vụ NHBL và xây dựng các
tiêu chí đánh giá nhằm đo lường mức độ thành công của việc phát triển dịch
vụ NHBL tại các NHTM.
Làm rõ các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ NHBL
trong điều kiện toàn cầu hóa và HNKTQT.
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình phát triển dịch vụ NHBL tại một số
nước trên thế giới, luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm có giá trị tham
6
khảo cho các NHTM nói chung và Vietinbank nói riêng trong quá trình phát
triển dịch vụ NHBL.
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của Vietinbank nói chung và
hoạt động dịch vụ NHBL của Vietinbank nói riêng, bao gồm cả những mặt
tích cực cũng như những hạn chế yếu kém trong quá trình phát triển dịch vụ
NHBL và nguyên nhân của những hạn chế yếu kém đó.
Trên cơ sở phân tích đánh giá bối cảnh tình hình trong nước và quốc
tế, luận án chỉ rõ những tác động tích cực, tiêu cực và cơ hội cho sự phát triển
dịch vụ NHBL của Vietinbank. Căn cứ vào mục tiêu phát triển dịch vụ NHBL
của Vietinbank đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, luận án đã đưa ra 6
nhóm giải pháp nhằm phát triển dịch vụ NHBL tại Vietinbank. Đồng thời,
luận án cũng đã đề xuất các kiến nghị với Chính phủ và NHNN nhằm phát
triển nhanh và bền vững dịch vụ NHBL của các NHTM nói chung và
Vietinbank nói riêng trong thời gian tới.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương, 12 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Dịch vụ NHBL là một hoạt động kinh doanh truyền thống của hầu hết
các NHTM và đã được đề cập trong các nghiên cứu trong và ngoài nước. Tuy
nhiên, đối với Việt Nam, đây vẫn là một lĩnh vực mới mẻ và cần được nghiên
cứu, làm rõ cả về lý luận và thực tiễn.
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC
Các nghiên cứu ngoài nước đề cập đến dịch vụ NHBL dưới nhiều khía
cạnh khác nhau: Từ khái niệm dịch vụ NHBL, các loại hình dịch vụ NHBL,
những nhân tố tác động đến việc phát triển dịch vụ NHBL tại một ngân hàng
7
cụ thể, vai trò của dịch vụ NHBL cũng như nghiên cứu thị phần chiếm lĩnh
của dịch vụ NHBL tại một số ngân hàng ở các quốc gia khác nhau.
Nghiên cứu về dịch vụ NHBL ở Bang New York của Cassy Glesson và
Akua Soadwa [73] đã tiến hành khảo sát 207 NHBL trên toàn bang để hiểu rõ
thêm về các hàng hóa và sản phẩm dịch vụ mà các ngân hàng này cung cấp
cho khách hàng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nghiên cứu đã chỉ ra hơn 10
sản phẩm mà các ngân hàng này cung cấp, chi phí cũng như lợi nhuận mà các
hoạt động này mang lại cho các ngân hàng (từ dịch vụ chuyển tiền, cho vay
đào tạo tài chính, hỗ trợ thanh toán thuế thu nhập cá nhân…).
Một số nghiên cứu của Tiwari, Rajnish and Buse, Stephan [78]; Brunner,
A.Decressin, J.Hardy, D.Kudela [72] thì lại đi vào nghiên cứu khái niệm về
dịch vụ NHBL và đưa ra những nghiên cứu định lượng về đóng góp của dịch
vụ này trong sự tăng trưởng của các ngân hàng thương mại. Theo đó, NHBL
là loại ngân hàng mà ở đó khách hàng cá nhân sử dụng các sản phẩm dịch vụ
tại các chi nhánh địa phương của các NHTM lớn. Dịch vụ cung cấp gồm:
cầm cố, tiết kiệm, cho vay cá nhân, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng… NHBL thường
đề cập đến các ngân hàng mà trong đó giao dịch trực tiếp với khách hàng cá
nhân nhiều hơn là với các công ty và các ngân hàng khác. Trong các nghiên
cứu này cũng đề cập đến dịch vụ NHBL là tổ hợp các dịch vụ tài chính.
Nghiên cứu của Reynold E.Byers và Phillip J.Lederer [83] không đi vào
khái niệm, tìm hiểu các loại hình dịch vụ NHBL mà đi vào nghiên cứu chiến
lược dịch vụ NHBL: mô hình truyền thống, điện tử và những sự chọn lựa
phân phối hỗn hợp. Theo nghiên cứu này thì việc xây dựng chiến lược phân
phối dịch vụ NHBL là một vấn đề quan trọng trong ngành công nghiệp ngân
hàng. Nghiên cứu này chỉ ra ảnh hưởng của công nghệ phân phối điện tử
như PC bank là sự chọn lựa trong chiến lược bán lẻ này. Những phân tích
trong nghiên cứu này cho thấy: sự thay đổi trong thái độ và ứng xử của
khách hàng, thay thế cấu trúc chi phí của ngân hàng với ảnh hưởng to lớn
8
của công nghệ mới có ảnh hưởng đến sự chọn lựa chiến lược phân phối
của ngân hàng. dịch vụ NHBL có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng “Một chi nhánh ngân hàng thiếu dịch vụ ngân hàng cá
nhân là một ngân hàng có chiến lược tồi vì DVNH cá nhân thường chiếm
đến hơn 40% tổng số giao dịch”.
Trong nghiên cứu của hệ thống nghiên cứu Ngân hàng Trung ương
Châu Âu (ECB) về "Thị trường của những dịch vụ tài chính bán lẻ Phát
triển, hội nhập và ảnh hưởng kinh tế" [36], Ashcraft, A. and Schuermann, T.
[67] làm rõ tính đảm bảo trong nghiệp vụ tín dụng cầm cố của ngân hàng;
Bolt, W. and Chakravorti "Sự chọn lựa của khách hàng và sự chấp nhận
thanh toán qua điện tử [71], Capgemini/Royal Bank of Scottland/European
Financial Management & Market Association "Báo cáo thanh toán thế giới
2008" [74], Beijnen, Ch. and W. Bolt [70], Dell’Ariccia, G., Igan, D. and
Laeven [77] nghiên cứu về sư bùng nổ tín dụng và những tiêu chuẩn cho vay:
các bằng chứng từ thị trường cầm cố; Hirtle, B. J., and Stiroh, K.J “Sự trở
lại của hoạt động bán lẻ của Ngân hàng Mỹ" [80]; Jonker, N. and A. Kosse
"Hướng về thị trường thanh toán Châu Âu: Những kết quả nghiên cứu" đã
phân tích:
Cuộc cách mạng của tài chính bán lẻ, vai trò của dịch vụ NHBL, xu
hướng phát triển các NHBL, thanh toán bán lẻ, bảo hiểm, thị trường cầm cố,
tài chính bán lẻ.
Hội nhập của dịch vụ tài chính bán lẻ và thể chế của Nhà nước đối
với hoạt động này (vai trò của luật pháp, thể chế, sự kết hợp của hai hoạt
động này trong hoạt động tài chính bán lẻ ở Châu Âu; Những rào cản về ngôn
ngữ, văn hóa, sự đảo ngược trong luật bảo vệ người tiêu dùng và thách thức
về thuế trong sự hội nhập thị trường bán lẻ; Những hoạt động xuyên quốc
gia trong các dịch vụ tài chính bán lẻ và thông tin nội địa.
9
Những ảnh hưởng thực sự của dịch vụ tài chính bán lẻ (tài chính,
NHBL, tín dụng tiêu dùng và tăng trường; tài chính liên doanh, sự đổi mới, sự
năng động của nền dịch vụ ngân hàng; ảnh hưởng nội địa và cộng đồng của
NHBL: thất nghiệp, bất bình đẳng và phát triển kinh tế [81].
Cũng trong một nghiên cứu khác về vai trò của dịch vụ tài chính bán lẻ
đối với sự ổn định và hiệu quả thị trường tài chính, Stiroh, K. J chỉ rõ vai trò
to lớn của dịch vụ NHBL đối với phát triển kinh tế và chính sách tiền tệ, cụ
thể:
NHBL đóng vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy các hoạt động kinh
tế vì nó cung cấp tín dụng cho cá nhân và các công ty nhỏ, phân tán rủi ro. Các
công ty vừa và nhỏ là nơi cung cấp việc làm và góp phần vào việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, họ là những đầu tàu quan trọng trong việc ứng dụng khoa
học công nghệ vào nền kinh tế. Vì thế, dịch vụ NHBL hiệu quả và ổn định là
vô cùng cần thiết đối với các hoạt động của những công ty này. Tuy nhiên,
những công ty này rất khó khăn để tham gia vào những sân chơi lớn bởi nó
phụ thuộc vào các ngân hàng cung cấp vốn cho chúng. Vì thế, sự sẵn có của
vốn tín dụng ngân hàng đảm bảo đầu tư bền vững của các công ty, do đó có
vai trò quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Hội nhập vào thị trường các dịch vụ NHBL có thể nâng cao hiệu quả
của chính sách tiền tệ bởi việc hội nhập làm bộc lộ sự yếu kém trong thể chế
và cấu trúc tài chính của các ngân hàng. Những yếu tố này có ảnh hưởng khác
nhau trong rủi ro tín dụng và mô hình giá cả, sự khác nhau về thuế và thể chế,
cơ sở hạ tầng. Các quốc gia nói chung và các ngân hàng nói riêng phải nỗ lực
hết sức để cải tổ. Sư thay đổi này sẽ dẫn đến sự phân phối tín dụng hợp lý
hơn để đổi mới và phát triển các công ty [84].
Bauer, J.L [69] khi nghiên cứu dịch vụ NHBL lại tiếp cận ở chiến lược
phát triển của các thể chế tài chính bán lẻ, cũng như sự cạnh tranh giữa các
10
ngân hàng để đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các thể
chế này, mở rộng thị phần bán lẻ tại các quốc gia mới nổi, đang phát triển.
Không dừng lại ở nghiên cứu khái niệm, liệt kê các loại dịch vụ NHBL,
nghiên cứu của Later John Kay [82] phân tích kỹ những đặc trưng của dịch vụ
marketing NHBL. Trong các nghiên cứu này, tác giả đã khẳng định rằng hầu
hết mọi người không hiểu lắm về thuật ngữ NHBL. Tuy nhiên, điều này cũng
dễ hiểu vì các định nghĩa sử dụng trong công nghệ ngân hàng thường chỉ tập
trung vào việc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng. NHBL truyền thống chỉ
tập trung vào các khách hàng tiềm năng và các sản phẩm dịch vụ tài chính bao
gồm séc, tiết kiệm, công cụ của thị trường tiền tệ, cho vay mua nhà cho người
nhập cư và các khoản vay thương mại.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC
Dịch vụ NHTM nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng cũng được đề
cập đến rất nhiều trong các nghiên cứu trong nước (các tạp chí, bài báo khoa
học, hội thảo, các sách tham khảo, luận văn, luận án...). Các nghiên cứu này
tập trung mổ xẻ, phân tích từ khái niệm, các loại hình dịch vụ NHBL, đến mô
hình phát triển các NHTM trong tương lai với việc ứng dụng các dịch vụ
NHBL tiên tiến, hiện đại. Một số nghiên cứu còn tiếp cận DVNH nói chung
và dịch vụ NHBL nói riêng theo từng lát cắt: nghiên cứu chủ yếu về lý luận,
phân tích thực trạng phát triển dịch vụ này tại một hoặc một số ngân hàng cụ
thể, phân tích chiến lược phát triển dịch vụ NHBL của các ngân hàng nước
ngoài, hay các giải pháp để phát triển dịch vụ NHBL tại Việt Nam...
Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào các NHTM nói
chung, hoặc tiếp cận rời rạc từng khía cạnh nhỏ của dịch vụ NHBL. Tại một
số NHTM cụ thể như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam... cũng đã có một số công trình khoa học nghiên cứu
về dịch vụ ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng hay phát
11
triển thị trường dịch vụ thẻ, ATM, thanh toán điện tử... Nhưng hầu hết còn
tiếp cận ở giai đoạn trước khi gia nhập WTO, hay khi chưa chuyển đổi các
ngân hàng thương mại nhà nước thành NHTM cổ phần. Vẫn chưa có các
công trình nghiên cứu tổng thể việc phát triển dịch vụ NHBL tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam trong điều kiện hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới. Đặc biệt nghiên cứu vấn đề này khi cạnh tranh trong lĩnh
vực ngân hàng ngày càng khốc liệt hơn khi Việt Nam tiến hành thực hiện các
cam kết mở cửa WTO, ngay sau khủng hoảng tài chính, tiền tệ toàn cầu xuất
phát từ Mỹ. Cụ thể:
Các công trình khoa học, các bài báo đề cập đến lý luận phát triển
dịch vụ ngân hàng nói chung như: Trịnh Bá Tửu [62] về đổi mới nhận thức về
dịch vụ ngân hàng hiện đại; Lê Văn Huy, Phạm Thị Thanh Thảo [26] nghiên
cứu phương pháp định vị dịch vụ thẻ ngân hàng biểu đồ nhận thức và lược
đồ Radar về giá trị thỏa mãn khách hàng, tìm kiếm các phương pháp đo lường
dịch vụ ngân hàng; Nguyễn Văn Giàu [16] cải cách, mở cửa dịch vụ ngân
hàng và ứng dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam. Hầu hết các công trình, bài báo, tạp chí trên mới chỉ đề cập
đến quan niệm, dịch vụ ngân hàng nói chung, phân tích, tìm kiếm các mô hình,
phương pháp thuần túy về mặt lý luận về hiệu quả các dịch vụ ngân hàng
chứ chưa phân tích cụ thể dịch vụ NHBL hoặc một loại hình dịch vụ NHBL
cụ thể.
Một số công trình khoa học, các bài báo lại tiếp cận dịch vụ ngân
hàng nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng qua việc đa dạng hóa các hoạt
động dịch vụ, các sản phẩm ngân hàng hiện đại để nâng cao hiệu quả kinh
doanh, khả năng cạnh tranh và chủ động trong hội nhập, như Võ Kim
Thanh [50]; Nguyễn Thanh Phong [47]; Nguyễn Thị Mùi [34]. Hầu hết các
công trình khoa học này chỉ đề cập đến tính cấp thiết phải đa dạng hóa
12
DVNH nói chung chứ chưa đi sâu vào phân tích cụ thể vai trò của dịch vụ
NHBL đối với hoạt động của các NHTM.
Nhóm các công trình khoa học, các bài báo về phát triển các loại hình
dịch vụ ngân hàng mới cũng có đề cập đến vai trò của dịch vụ NHBL đối với
việc phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh: Anh Hòa [19]; Ngô Thị Liên
Hương [23]. Thẻ thanh toán, dịch vụ ngân hàng hiện đại, Internet banking, E
banking, SMS banking… cũng đã được nhiều học giả trong nước nghiên cứu.
Các công trình mới chỉ tập trung nghiên cứu ở các mảng dịch vụ ngân hàng,
việc tiếp cận DVNH hiện đại cũng chỉ mới cung cấp một cái nhìn tổng thể
về định hướng phát triển các loại hình dịch vụ ngân hàng trong tương lai.
Trong các nghiên cứu này, dịch vụ NHBL với những đặc trưng của nó vẫn chỉ
được tiếp cận khá mờ nhạt, ở những khía cạnh khác nhau.
Các công trình khoa học, các bài báo đề cập về cạnh tranh phát
triển DVNH trên thị trường Việt Nam cũng có đề cập đến dịch vụ NHBL:
Anh Tuấn [61] đề cập đến cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng
thương mại từ cạnh tranh lãi suất sang cạnh tranh dịch vụ; Phạm Th ị
Nguyệt [43] bàn về Ngân hàng TMCP trong cuộc cạnh tranh mới về d ịch
vụ. Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh gi ữa các doanh nghiệp,
đặc biệt giữa các NHTM vô cùng gay gắt. Các công trình khoa học, các bài
báo trên phần nào đã nêu lên sự cạnh tranh quyết liệt giữa các NHTM trên
thị trường. Để phát triển kinh doanh, các NHTM tìm mọi biện pháp liên
tiếp đưa ra thị trường các dịch vụ ngân hàng mới nhằm đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu sử dụng các DVNH của khách hàng.
Nhóm các công trình khoa học, các bài báo đề cập về phát triển dịch
vụ của các NHTM trong nước và nước ngoài: Trần Quốc Đạt [14]; Đào Thị
Lan Hương [22]. Các công trình khoa học, các bài báo trên đã nêu một số kinh
nghiệm thực tiễn việc phát triển dịch vụ ngân hàng ở một số NHTM trong và
13
ngoài nước. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm quản lý giá cho việc phát
triển dịch vụ NHBL của các NHTM Việt Nam.
Nhóm các công trình khoa học, các bài báo đề cập về các giải pháp
phát triển dịch vụ ngân hàng đã tìm ra các giải pháp trong phát triển dịch vụ
ngân hàng nói chung và dịch vụ NHBL nói riêng như Nguyễn Văn Thạnh [53],
đề xuất các giải pháp đa dạng hóa hình thức huy động và sử dụng vốn của
Ngân hàng Công thương Việt Nam; Phạm Xuân Lập [29], đề xuất các giải
pháp tạo vốn của NHTM Việt Nam.
Một số đề tài khoa học nghiên cứu hoạt của Hệ thống ngân hàng Việt
Nam trong quá trình HNKTQT trong đó tập trung nghiên cứu về: Bối cảnh
tình hình trong nước và quốc tế, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của các NHTM, từ đó chỉ ra vấn đề Hệ thống ngân hàng
Việt Nam cần giải quyết trong điều kiện toàn cầu hóa và HNKTQT. Luận án
tiến sỹ của Trầm Thị Xuân Hương “Các giải pháp nâng cao hiệu quả tín
dụng của NHTM Việt Nam trong tiến trình HNKTQT” [24], Luận văn thạc sỹ
của Nguyễn Thanh Phong “Đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh của NHTM
Việt Nam trong điều kiện Hội nhập kinh tế quốc tế” [47].
Luận án tiến sỹ của Đào Lê Kiều Oanh “Phát triển dịch vụ ngân
hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam” [44]. Luận án nghiên cứu về hoạt động của ngân hàng bán buôn và
bán lẻ, phân biệt sự khác nhau của hai loại hình dịch vụ này, từ đó có
những giải pháp phát triển cụ thể trong hoạt động kinh doanh tại Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Nhóm các công trình khoa học, các bài viết về vấn đề phát triển
dịch vụ ngân hàng điện tử tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam, đã
phân tích thực trạng và tìm ra các hướng đi thích hợp nhằm phát triển mạnh
dịch vụ ngân hàng điện tử trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự
bùng nổ của công nghệ thông tin: Lưu Thanh Thảo "Phát triển dịch vụ ngân
14
hàng điện tử tại Ngân hàng TMCP Á châu" [55]; Lê Hoàng Nga "Chiến
lược phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại các NHTM Việt Nam giai
đoạn 20102015" [35]. Các công trình khoa học, các bài báo nêu trên tuy đã
đề cập nhiều về vấn đề phát triển dịch vụ ngân hàng, song mỗi công trình
khoa học, mỗi bài báo mới chỉ đề cập một khía cạnh nào đó về phát triển
DVNH, đưa ra một số giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hoặc lồng
ghép trong các nội dung nhằm đổi mới hoạt động của Ngân hàng.
1.3. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Như vậy, sau khi nghiên cứu các công trình khoa học và các tài liệu cả
trong và ngoài nước, có thể khẳng định rằng:
Các nghiên cứu ngoài nước: đã được các chuyên gia có nhiều kinh
nghiệm nghiên cứu cùng với quá trình phát triển của dịch vụ NHBL của các
NHTM trên thế giới. Các tài liệu nghiên cứu thường thiên về làm rõ khái niệm
NHBL, dịch vụ NHBL, sự phân loại các hoạt động dịch vụ NHBL. Một số
nghiên cứu phân tích vai trò của dịch vụ này đối với phát triển kinh tế, cũng
như sự hội nhập tài chính ngân hàng. Các nghiên cứu sau khi nghiên cứu lý
luận, đều tính toán và đưa ra những bằng chứng xác thực về những đóng góp
của dịch vụ này đối với các NHBL. Tuy nhiên, những nghiên cứu định lượng
này thường chỉ nghiên cứu ở các nước phát triển và đang phát triển, nhưng
chưa có nhiều nghiên cứu về Việt Nam.
Đối với các tài liệu trong nước: Trong những năm gần đây, lĩnh vực
dịch vụ NHBL đã được các NHTM và các chuyên gia kinh tế rất quan tâm,
hầu hết các NHTM đều có đề án phát triển dịch vụ NHBL, nhiều NHTM
còn thuê cả các chuyên gia nước ngoài để thiết kế chiến lược cho riêng
mình.
Như vậy, các tài liệu trong và ngoài nước đã có khá nhiều nghiên cứu
về hệ thống lý thuyết về dịch vụ NHBL. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ
15
được đề cập ở các khía cạnh với các góc nhìn khác nhau, đôi khi căn cứ vào
thực tiễn phát sinh các nghiệp vụ cụ thể để xây dựng hệ thống lý thuyết
chứ chưa có sự nghiên cứu khoa học, bài bản về lĩnh vực dịch vụ NHBL.
Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã
có những bước đi rõ ràng trong việc xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ
NHBL, với phân khúc khách hàng mục tiêu được xác định là đối tượng
khách hàng trung và thượng lưu. Tuy nhiên, các tài liệu mới chỉ đề cập về
các khía cạnh đơn lẻ của dịch vụ NHBL hoặc các công trình khoa học
nghiên cứu về phát triển dịch vụ NHBL ở phạm vi hẹp hơn đó là cấp Chi
nhánh. Như vậy, các nghiên cứu về phát triển dịch vụ NHBL khá nhiều,
nhưng chưa được xem xét tổng thể ở mức độ toàn hệ thống Vietinbank,
đặc biệt là chưa có công trình nghiên cứu về phát triển dịch vụ NHBL của
ngân hàng TMCP công thương Việt Nam trong điều kiện toàn cầu hóa và
HNKTQT diễn ra ngày càng sâu sắc như hiện nay.
Một vấn đề đặt ra hiện nay là phải nghiên cứu khung khổ lý thuyết
về dịch vụ NHBL, áp dụng nó vào thực tiễn hoạt động của hệ thống Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam, phân tích những điểm mạnh cũng như
điểm yếu trong phát triển loại hình dịch vụ này tại Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam để có định hướng phát triển bền vững trong thời gian tới.
Vì vậy, vấn đề "Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam" được lựa chọn làm
đề tài luận án nghiên cứu.
16
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ VÀ YÊU CẦU KHÁCH QUAN
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm dịch vụ ngân hàng
Dịch vụ là một hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải
quyết các mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản mà khách hàng sở hữu
với người cung cấp mà không có sự chuyển giao quyền sở hữu. Sản phẩm
của dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vượt quá phạm vi của sản phẩm vật
chất. Theo từ điển bách khoa toàn thư thì dịch vụ là một hành động có ích;
giúp đỡ, trợ giúp hoặc cung cấp cho ai. Là việc thực hiện bất kỳ một công
việc hoặc phần việc nào cho một người khác; hoạt động có tính chất chuyên
môn hoặc có ích lợi. Theo nhà marketting Philip Kotler, dịch vụ là một hành
động và kết quả mà một bên có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô
hình và không dẫn đến quyền sở hữu cái gì đó. Sản phẩm của nó có thể có
hay không gắn liền với sản phẩm vật chất. Bản thân ngân hàng là một dạng
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tiền tệ, thu phí của khách hàng. Hoạt động
ngân hàng không trực tiếp tạo ra sản phẩm cụ thể, nhưng với việc đáp ứng
các nhu cầu của dịch vụ tiền tệ, về vốn, về thanh toán... cho khách hàng, ngân
hàng đã gián tiếp tạo ra các sản phẩm dịch vụ cho nền kinh tế.
Khái niệm về sản phẩm dịch vụ nói chung là hết sức phức tạp, khái
niệm về sản phẩm dịch vụ ngân hàng lại càng phức tạp hơn vì tính tổng hợp,
đa dạng và nhạy cảm của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Ở Vương quốc
Anh, hoạt động Ngân hàng được phân loại ra 3 loại hình dịch vụ chính: dịch
vụ trung gian tài chính (nhận tiền gửi và cho vay); dịch vụ thanh toán; các loại