Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

123doc hoan thien quy trinh kiem toan khoan muc no phai tra nha cung cap trong kiem toan bao cao tai chinh tai cong ty tnhh kiem toan va tu van dau tu tai chinh chau a fadaco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 80 trang )

1

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
***************

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
NỢ PHẢI TRẢ NHÀ CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN
VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CHÂU Á (FADACO)

Giảng viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Lớp
Khóa
Khoa

Vũ Thị Anh Phương

: TH.S NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA
: VŨ THỊ ANH PHƯƠNG
: K15 - KTDNE
: 15
: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN


Lớp: K15KTDNE


2

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
Hà Nội, tháng 05 năm 2016

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


3

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây công trình nghiên cứu của riêng em, được hình thành
và phát triển trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tế. Các số liệu, kết quả trong
chuyên đề là trung thực và đáng tin cậy, xuất phát từ Hồ sơ kiểm toán của Công ty
TNHH Kiểm toán và tư vấn đầu tư tài chính Châu Á (FADACO).

Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Sinh viên


Vũ Thị Anh Phương

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


4

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

MỤC LỤC

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


5

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt


Nguyên bản

1

BCKT

Báo cáo kiểm toán

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

BGĐ

Ban giám đốc

4

C/L

Chênh lệch

5

CP


Cổ phần

6

BCDKT

Bảng cân đối kế toán

7

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh doanh

8

KSNB

Kiểm soát nội bộ

9

KTV

Kiểm toán viên

10

NXB


Nhà xuất bản

11

PGĐ

Phó giám đốc

12

BDS

Bất động sản

13

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

14

CSDL

Cơ sở dẫn liệu

15

PTNCC


Phải trả nhà cung cấp

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


6

Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


7
Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nền kinh tế đang ngày càng phát triển, việc cần vốn để mở rộng sản xuất là
điều tất yếu cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thi trường chứng khoán khiến ngày
càng có nhiều người quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp, chính vì lẽ

đó mà vấn đề minh bạch BCTC càng trở nên vô cùng quan trọng. Mà khoản phải trả
nhà cung cấp là một trong những khoản mục trọng yếu trong kiểm toán báo cáo tài
chính. Đây là khoản mục có rủi ro tiềm tàng cao. Khi thực hiện kiểm toán khoản
mục này, kiểm toán viên phải thiết kế và vận dụng các thủ tục kiểm toán sao cho rủi
ro phát hiện là thấp nhất. Kiểm toán khoản mục này đòi hỏi sự chuẩn bị công phu
và sự thực hiện chu đáo. Để thực hiện kiểm toán khoản phải trả nhà cung cấp, kiểm
toán viên phải là người có kinh nghiệm và có khả năng xét đoán nghề nghiệp… Mà
trên thực tế công tác quản lý, hạch toán khoản mục nợ PTNCC thường xảy ra các
sai sót gian lận, công việc kiểm toán khoản mục này luôn được chú trọng trong các
cuộc kiểm toán BCTC.
Vậy nên, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu
tư tài chính Châu Á (FADACO), nhận thức được tầm quan trọng của công tác này,
em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả
nhà cung cấp trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán
và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á (FADACO)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với 3 mục đích:
Thứ nhất, hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận về quy trình kiểm toán khoản
mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Thứ hai, làm rõ thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính
Châu Á (FADACO).
Thứ ba, dựa trên lý luận và thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
nhà cung cấp trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE



8
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
tư tài chính Châu Á (FADACO) để đưa ra những giải pháp hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán BCTC do FADACO
thực hiện.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải
trả nhà cung cấp trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản
mục nợ phải trả nhà cung cấp do công ty FADACO thực hiện, được minh họa cụ
thể kiểm toán một khách hàng tại Công ty ABC cho năm tài chính kết thúc vào
ngày 31/12/2015.
4. Kết cấu chuyên đề
Ngoài Lời mở đầu và Kết luân, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục sơ
đồ bảng biểu, danh mục từ viết tắt, nội dung chuyên đề tốt nghiệp bao gồm 3 phần
chính:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về qui trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả
nhà cung cấp trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Nợ phải trả nhà cung cấp
trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính
Châu Á.
Chương 3: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Nợ
phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán BCTC tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn đầu tư tài chính Châu Á.
Do còn nhiều hạn chế về kinh nghiệm thực tế và thời gian nghiên cứu có hạn,
Chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo, đặc biệt cô giáo
hướng dẫn – Thạc sĩ Nguyễn Thị Quỳnh Hoa cùng Ban giám đốc và các anh chị

Kiểm toán viên tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn đầu tư tài chính Châu Á đã
quan tâm và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


9
Chuyên đề tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NHÀ
CUNG CẤP TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Đặc điểm kế toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
1.1.1. Khái niệm nợ phải trả nhà cung cấp
Nợ phải trả nhà cung cấp là những món nợ chưa thanh toán về hàng hóa và
dịch vụ nhận được trong tiến trình kinh doanh bình thường. Nợ phải trả người bán
bao gồm các món nợ của việc mua vào nguyên vật liệu, thiết bị, điện nước sửa chữa
và rất nhiều sản phẩm, dịch vụ khác doanh nghiệp nhận được trước ngày kết thúc
năm.
Như vậy khoản nợ PTNCC là phần tiền vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng
của đơn vị bạn để hình thành nên một phần nguồn vốn của doanh nghiệp mình.
Doanh nghiệp cần có nghĩa vụ trả nợ đúng hạn đối với các nhà cung cấp.
Việc hình thành khoản mục nợ PTNCC liên quan trực tiếp đến quá trình mua
hàng hóa, tài sản, nguyên vật liệu đầu vào của doanh nghiệp vì vậy nó chiếm một vị
trí quan trọng trong chu trình mua hàng và thanh toán.

1.1.2. Nguyên tắc, yêu cầu hạch toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, khi hạch toán khoản mục nợ PTNCC phải
tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải
trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người
bán TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài
khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải
trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các
nghiệp vụ mua trả tiền ngay.
- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần
được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


10
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung
cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán
theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ thì thực hiện theo
nguyên tắc:
+ Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán (bên có tài khoản 331)
bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên
có giao dịch). Riêng trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều

kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ
thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước.
+ Khi thanh toán nợ phải trả cho người bán (bên Nợ tài khoản 331) bằng
ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh
cho từng đối tượng chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế
đích danh được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di động các giao dịch của
chủ nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc
người bán thì bên Nợ tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán
của ngân hàng nơi thường xuyên có giao dịch) tại thời điểm ứng trước;
+ Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc
ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người bán là tỷ giá bán
ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại
thời điểm lập Báo cáo tài chính. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một
tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để
đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao
dịch trong nội bộ tập đoàn.

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


11
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Bên giao nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả
người bán về hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản
phải trả người bán thông thường.
- Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng

vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá
thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
- Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành
mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
của người bán, người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
1.1.3. Phương pháp kế toán khoản mục nợ PTNCC
1.1.3.1. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản được sử dụng để hạch toán khoản mục nợ PTNCC là TK 331Phải trả người bán.
Kết cấu của tài khoản
Bên Nợ:
– Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, người
nhận thầu xây lắp;
– Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hóa, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao;
– Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hóa hoặc dịch vụ đã giao theo
hợp đồng;

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


12
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
– Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận
cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán;
– Giá trị vật tư, hàng hóa thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại
người bán.

– Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ
giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
– Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và
người nhận thầu xây lắp;
– Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư,
hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức;
– Đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ
giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người
nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền
đã ứng trước cho người bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán
theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư
chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản”
và bên “Nguồn vốn”.
1.1.3.2.Chứng từ kế toán sử dụng
- Hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, chứng
từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm…

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


13
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa đất đai, các đơn đặt hàng, các
biên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vận chuyển, hợp đồng đi thuê

- Các kế hoạch sản xuất, kế hoạch mua, giấy đề nghị xin mua của bộ phận trực
tiếp sử dụng
- Nhật ký mua hàng, báo cáo mua hàng…
- Phiếu báo giá, giấy giao nhận hàng, biên bản và báo cáo nhận hàng
Sổ kế toán sử dụng
- Sổ chi tiết, sổ tổng hợp của tài khoản 331; các biên bản đối chiếu định kỳ về
số liệu giữa doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân hàng…
Ngoài ra còn sử dụng một số chứng từ khác như: thẻ kho, nhật ký của bảo vệ,
nhật ký sản xuất của bộ phận có sử dụng tài sản.
Khoản nợ phải trả nhà cung cấp, người nhận thầu được hạch toán chi tiết cho
từng đối tượng phải trả để theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán cho từng đối
tượng.

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


14
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3.3. Sơ đồ kế toán nợ PTNCC

Học viện Ngân hàng

Sơ đồ: Kế toán phải trả người bán

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE



15
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
1.2. Kiểm toán khoản nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài
chính
1.2.1. Đặc điểm kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán
BCTC
Trong sản xuất kinh doanh, quá trình mua hàng và quá trình thanh toán
thường không diễn ra đồng thời, vì vậy khoản mục nợ PTNCC là khoản mục
thường xuyên xuất hiện trong kì kinh doanh của doanh nghiệp, gắn liền với các
nghiệp vụ phát sinh thường xuyên và không thường xuyên của doanh nghiệp.
Khoản mục nợ phải trả phản ánh nghĩa vụ nợ phải trả của doanh nghiệp đối với các
nhà cung cấp.
Nợ PTNCC là nguồn tài trợ cho việc hình thành các tài sản của doanh nghiệp,
nó có mối liên hệ với rất nhiều khoản mục quan trọng trong BCTC của doanh
nghiệp như hàng tồn kho, tiền , tài sản cố định…Khoản nợ phải trả còn liên quan
trực tiếp đến quá trình mua các yếu tố đầu vào, ảnh hưởng đến giá vốn và từ đó ảnh
hưởng tới lợi nhuận đạt được của doanh nghiệp.
Nợ PTNCC là một chỉ tiêu chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nợ phải trả của doanh
nghiệp, là một khoản mục quan trọng hình thành nên nguồn vốn của doanh nghiệp.
Chính vì nó chiếm giữ một tỉ trọng lớn trong tổng nợ của doanh nghiệp mà nó ảnh
hưởng rất lớn đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp, thể hiện khả năng tự tài trợ của
doanh nghiệp.
Tỉ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn
Tỉ suất tự tài trợ của doanh nghiệp mà lớn thì khả năng huy động vốn của
doanh nghiệp là thấp, ngược lại tỉ suất này thấp thể hiện khả năng tự chủ về tài
chính của doanh nghiệp kém, tình hình tài chính có khả năng gặp rắc rối vì quá lệ
thuộc vào nguồn tài trợ từ bên ngoài, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của
doanh nghiệp.

Nợ PTNCC phải được quản lí chặt chẽ vì những sai phạm về việc phản ánh
khoản mục này sẽ ảnh hưởng đến việc đánh giá khả năng thanh toán cuả doanh
nghiệp bởi vì các tỉ suất quan trọng phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


16
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
đều liên quan đến khoản mục nợ PTNCC như: khả năng thanh toán nhanh, khả năng
thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng thanh toán tức
thời…
Như vậy nếu nợ PTNCC bị đánh giá sai sẽ ảnh hưởng đến nhiều chỉ tiêu
trong BCTC, khiến người đọc hiểu sai về tình hình tài chính cũng như khả năng
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Nợ PTNCC có mối liên hệ với các chi
phí sản xuất kinh doanh, giá vốn của doanh nghiệp từ đó có thể ảnh hưởng đến lợi
nhuận gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó kiểm toán các khoản nợ PTNCC có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong kiểm
toán BCTC, kết quả của công việc này giúp KTV đưa ra được kiến xác thức hơn về
BCTC của đơn vị được kiểm toán.
Xuất phát từ đặc điểm nêu trên nên khi kiểm toán khoản mục nợ PTNCC cần
lưu ý những sai phạm thường gặp sau:
-

Khoản mục nợ PTNCC có thể bị ghi chép không đầy đủ hoặc cố tình ghi thiếu.
Việc ghi chép này khiến cho tỉ suất tự tài trợ và hệ số khả năng thanh toán bị tính
toán sai lệch, khiến tình hình tài chính phản ánh trên BCTC của doanh nghiệp tốt

hơn thực tế. Ngoài ra có thể dẫn đến khả năng chi phí không được phản ánh đầy đủ,
làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên không đúng so với thực tế, có thể ảnh
hưởng trọng yếu đến BCTC. Việc khai thiếu nợ phải trả thường rất khó phát hiện vì
thông thường là do bỏ sót các nghiệp vụ phát sinh, khi phát hiện KTV cũng rất khó
nhận biết được lỗi là do cố y hay vô tình bỏ sót nghiệp vụ để quy trách nhiệm cụ
thể.

-

Khoản mục nợ PTNCC có thể bị ghi khống, ghi chép các nghiệp vụ mà thực tế
chưa phát sinh. Ghi chép như vậy sẽ làm thay đổi cá tỉ suấ tài chính, dẫn đến hiểu
sai về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc ghi sai này thường do cá nhân có
hành vi gian lận, muốn rút tiền từ công quỹ làm lợi riêng cho mình. Các nghiệp vụ
khai khống thông thường dễ dẫn phát hiện hơn và có thể quy trách nhiệm cho cá
nhân thực hiện.

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


17
-

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Một sai phạm thường gặp đó là phân loại không đúng giữa các khoản ứng trước
cho người bán với các khoản tạm ứng, phải thu khách hàng, hoặc bù trừ công nợ
nhầm giữa các nhà cung cấp. Các nghiệp vụ ghi sai này không ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh trong kì. Tuy nhiên, việc ghi chép như vậy có thế ảnh hưởng đến

các tỉ suất thanh toán của doanh nghiệp, bù trừ công nợ sai khiến cho doanh nghiệp
không theo dõi được đúng đối tượng dẫn đến không có kế hoạch trả nợ đúng đắn.
1.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp
1.2.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ PTNCC
Khi kiểm toán khoản mục nợ PTNCC, kiểm toán viên cần thu thập bằng
chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực để có thể đưa ra được kết luận kiểm toán
một cách xác thực nhất về tình hình các khoản nợ PTNCC của doanh nghiệp.
Mục tiêu kiểm toán chung đó là KTV phải đưa ra được ý kiến nhận xét về
đối tượng chung của các thông tin liên quan nợ PTNCC. Để đạt được mục tiêu kiểm
toán chung, KTV phải thu thập đầy đủ bằng chứng về mọi khía cạnh (cơ sở dẫn
liệu) của các thông tin liên quan tới khoản mục nợ PTNCC. Các khía cạnh (mục
tiêu cụ thể) đó là:
- Xác định các khoản nợ PTNCC được ghi chép trên BCTC là có thực (thực sự
phát sinh) và có căn cứ hợp lý.
- Xác định khoản mục nợ PTNCC được đánh giá và tính toán đúng đắn.
- Xác định khoản mục nợ PTNCC phát sinh bằng ngoại tệ (mua hàng và thanh
toán bằng ngoại tệ) được quy đổi một cách đúng đắn theo đúng tỷ giá quy định.
- Xác định khoản mục nợ PTNCC được ghi sổ một cách đầy đủ, kịp thời, đúng
phương pháp, đúng sự phân loại, đúng kỳ.
- Tính đúng đắn trong việc phản ánh nghĩa vụ trả nợ: KTV cần xác định rõ
khoản nợ PTNCC có thực sự là nghĩa vụ của doanh nghiệp hay không.
- Xác minh quá trình kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ PTNCC là hoàn
toàn chặt chẽ, hiệu quả, rủi ro kiểm soát nội bộ là thấp và KTV hoàn toàn tin tưởng
vào hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ PTNCC.

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE



18
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Xác minh việc trình bày và công bố về khoản mục nợ PTNCC trên BCTC là
hoàn toàn đúng đắn và đúng quy định.
1.2.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục nợ PTNCC
Căn cứ để kiểm toán khoản mục nợ PTNCC bao gồm những tài liệu chủ yếu
sau:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý các nghiệp vụ
mua hàng và thanh toán.
- Bảng cân đối kế toán năm, kỳ kiểm toán (phần liên quan đến hàng hóa, tài
sản mua vào và các khoản thanh toán phải trả người bán).
- Các sổ kế toán tổng hợp, chi tiết của các tài khoản có liên quan.
- Các chứng từ, hóa đơn mua hàng, phiếu chi tiền, phiếu nhập kho, hóa đơn
GTGT, chứng từ vận chuyển, biên bản kiểm nghiệm…
- Các hợp đồng mua bán, đi thuê tài sản, nhà cửa, đất đai, các đơn đặt hàng,
các niên bản thanh lý hợp đồng mua bán, vân chuyển, hợp đồng đi thuê.
- Các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch mua, giấy đề nghị mua của bộ
phận trực tiếp sử dụng có xác nhận của quản đốc phấn xưởng và của bộ phận vật tư.
- Các nhật ký mua hàng, các báo cáo mua hàng, báo cáo thống kê, nhật ký chi
tiền…
- Các phiếu báo giá của bên bán, giấy báo nhận hàng, biên bản và báo cáo
nhận hàng.
- Các tài liệu tính toán chiết khấu, giảm giá, hàng bị trả lại.
- Các quy định kiểm soát nội bộ có liên quan đến chu kỳ mua hàng hóa, tải sản
và thanh toán.
- Sổ chi tiết, tổng hợp của tài khoản 331; các biên bản đối chiếu định kỳ về số
liệu giữa doanh nghiệp và người bán, giữa doanh nghiệp với ngân hàng…
- Các tài liệu khác có liên quan như: Thẻ kho, nhật ký của bảo vệ, nhật ký sản
xuất của bộ phận có sử dụng tài sản, vật tư, hàng hóa mua vào.

- v.v...

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


19
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả nhà cung cấp trong kiểm toán
BCTC
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Đây là giai đoạn đầu tiên của cuộc kiểm toán, trong giai đoạn này KTV xem
xét thư mời kiểm toán, ký kết hợp đồng kiểm toán, lập kế hoạch chiến lược, kế
hoạch tổng thể và thiết kế chương trình kiểm toán.
- Kế hoạch chiến lược: Là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương
pháp tiếp cận do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và
môi trường kinh doanh cảu đơn vị được kiểm toán. Kế hoạch chiến lươc phải được
lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc
cuộc kiểm toán BCTC của nhiều năm.
- Kế hoạch kiểm toán tổng thể là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về nội
dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp dụng cho
một cuộc kiểm toán.
- Chương trình kiểm toán: Là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán
chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể được
sắp xếp theo một trình tự nhất định.
1.3.1.1. Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Khi nhận được lời mời kiểm toán từ phía khách hàng công ty tiến hành thực
hiện các các công việc phân tích đánh giá, quyế định nhận hay từ chối thực hiện

kiểm toán. Công việc này được thực hiện qua các bước:
-

Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán của công ty khách hàng: Công việc này
giữ vai trò rất quan trọng, giúp công ty có thể đánh giá chung nhất về khách hàng ở
mức độ rủi ro cao, bình thường hay thấp từ đó đưa ra quyết định kiểm toán. Nhận
thức được vai trò quan trọng của công việc này, công ty thường cử một thành viên
trong BGĐ là người có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao trực tiếp phân tích
đánh giá. Các thông tin cần thu thập là lĩnh vực hoạt động kinh doanh, môi trường
hoạt động, cơ cấu tổ chức của công ty, hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng…

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


20
-

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Lựa chọn nhóm kiểm toán: sau khi quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách
hàng một thành viên trong BGĐ của công ty tiến hành lựa chọn nhóm kiểm toán.
Nhóm kiểm toán thường gồm 5 thành viên, lựa chọn dựa theo kinh nghiệm, sự hiểu
biết của KTV và ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Số lượng thành viên kiểm
toán được thay đổi tùy theo quy mô công ty khách hàng, tính chất phức tạp của cuộc
kiểm toán,…Đối với những khách hàng thường niên CPA Việt Nam thường lựa
chọn nhóm kiểm toán đã từng kiểm toán tại khách hàng, tuy nhiên sau 2 năm liên
tiếp công ty sẽ thay đổi nhóm kiểm toán để đảm bảo tính khách quan.


-

Thiết lập hợp đồng kiểm toán: sau khi đã xem xét cá yếu tố trên, công ty thỏa
thuận với khách hàng để thiết lập hợp đồng kiểm toán, đạt được sự thỏa thuận chính
giữa công ty với khách hàng về việc thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan
khác. Công việc này được hoàn thành trước khi tiến hành công việc kiểm toán.
KTV tiến hành soạn thảo hợp đồng kiểm toán quy định rõ các điều khoản sau: mục
đích phạm vi cuộc kiểm toán, trách nhiệm BGĐ đơn vị được kiểm toán và trách
nhiệm của KTV, thời gian tiến hành kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán dưới
hình thức báo cáo kiểm toán và thư quản lý, giá phí cuộc kiểm toán và hình thức
thanh toán.
1.3.1.2. Lập kế hoạch chiến lược
Nhóm kiểm toán được lựa chọn sẽ tiến hành tìm hiểu hoạt động kinh doanh
của khách hàng thông qua các phương tiện thông tin để định hướng cho công việc
kiểm toán.

-

KTV tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Khi kiểm
toán khoản mục nợ PTNCC, KTV cần thu thập các thông tin về lĩnh vực ngành
nghề kinh doanh của khách hàng, sản phẩm chính của công ty, các yếu tố nguyên
vật liệu, dịch vụ đầu vào, các chỉ tiêu định mức nguyên vật liệu…của khách hàng.
Từ đó KTV có thông tin khái quát về các nhà cung cấp của công ty khách hàng. Để
thu thập được các thông tin này, công ty tiến hành lập và gửi bản yêu cầu tài kiệu
cần thu thập tới khách hàng. Công việc này đồng thời giúp cho việc cung cấp tài
liệu diễn ra theo đúng kế hoạch của KTV. KTV có thê thực hiên phỏng vấn BGĐ,

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE



21
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
nhân viên kế toán trực tiếp phụ trách khoản mục nợ PTNCC, nhân viên tại bộ phận
mua hàng.
Đối với các khách hàng thường niên, KTV sẽ xem xét lại kết quả của cuộc kiểm

-

toán trước và hồ sơ kiểm toán chung bởi vì trong hồ sơ này thường lưu giữ lại các
thông tin công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức. Thông qua kết quả cuộc kiểm toán
trước sẽ biết được những sai phạm khách hàng thường mắc phải khi hạch toán các
nghiệp vụ nợ PTNCC, từ đó có sự chú trọng kiểm toán vào những vấn đề này.
Ngoài ra KTV còn tiến hành thăm quan nhà xưởng để trực tiếp quan sát quy

-

trình sản xuất của khách hàng, qua trình nhập kho hang hóa, nguyên vật liệu mua
về.
-

Nếu các hàng hóa, nguyên vật liệu của khách hàng mua về có tính đặc thù, KTV
không am hiểu hết,khi muốn kiểm tra số lượng, khối lượng, chất lượng của hàng
hóa của công ty có thể tiến hành thuê chuyên gia. Chuyên gia được thuê phải am
hiểu sâu về lĩnh vực kinh doanh của khách hàng và phải đảm bảo tính độc lập.
1.3.1.3. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
a. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Sau khi thu thập các thông tin cơ sở KTV tiến hành thu thập thông tin về

nghĩa vụ pháp lý của khách hàng nhằm nắm bắt được môi trường pháp lý ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Các thông tin thu thập bao gồm:
Giấy phép thành lập và điều lệ công ty, BCKT của các năm trước, biên bản kiểm tra
thanh tra của năm hiện hành, biên bản họp hội đồng cổ đông, hội đông quản trị
BGĐ, các hợp đồng mua bán dài hạn, khối lượng lớn, các cam kết quan trọng với
các nhà cung cấp lớn…
b. Thực hiện thủ tục phân tích
Khi đã được cung cấp đầy đủ các thông tin cần thu thập, KTV tiến hành các
thủ tục phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh của
khách hàng. Thủ tục phân tichskhi kiểm toán khoản mục nợ PTNCC nhằm mục
tiêu:

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


22
-

Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Hiểu biết về những xu hướng, thay đổi quan trọng hoặc những biến động bất
thường về tình hình nợ phải trả của khách hàng qua các năm, những biến động về số
lượng nhà cung cấp của khách hàng…từ đó tìm ra nguyên nhân của sự thay đổi đó.
Từ kết quả phân tích giúp KTV xác định được các vấn đề nghi vấn, những

-

nghiệp vụ khả nghi, từ đó có kế hoạch tập trung vào các nghiệp vụ trọng yếu, dễ

xảy ra sai sót gian lận.
Kỹ thuật phân tích được sử dụng là các phép phân tích dọc, phân tích ngang.
KTV thực hiện so sánh số dư khoản nợ PTNCC năm nay so với năm trước, phân
tích tình hình thay đổi tỷ trọng khoản nợ PTNCC trong tổng tài sản qua các năm, so
sánh tỷ lệ này với các đơn vị cùng ngành để có thể đánh giá khái quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp.
c. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro


Đánh giá tính trọng yếu
Trong giai đoạn lập kế hoạch KTV cần tiến hành đánh giá mức độ trọng yếu

để ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của
cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC từ đó xác định số
lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập.
KTV tiến hành ước tính ban đầu về trọng yếu, việc xác định mức
trọng yếu mang tính chất xét đoán nghề nghiệp của KTV. Mức ước lượng ban đầu
về tính trọng yếu là lượng tối đa KTV tin rằng ở mức đó các BCTC có thể bị sai
nhưng vẫn chưa ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng BCTC.
Những yếu tố ảnh hưởng đến việc mức trọng yếu ban đầu:
-

Tính trọng yếu gắn liền với quy mô của khách hàng. Do đó với mỗi một khách
hàng khác nhau phải có phương pháp xây dựng mức trọng yếu khác nhau.

-

Yếu tố định lượng của tính trọng yếu thể hiện ở quy mô sai sót của các nghiệp
vụ. Để quyết định xem quy mô của một sai phạm có trọng yếu hay không có thể căn
cứ vào các cơ sở sau: thiết lập mức trọng yếu dựa trên thu nhập thuần trước thuế


Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


23
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
( 5% - 10%), tài sản lưu động ( 5% - 10%), doanh thu ( 1% - 2 %), tổng tài sản ( 3%
- 6%)…
Ước lượng mức trọng yếu còn phụ thuộc vào bản chất của các sai sót.

-

Sau khi ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV tiến
hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục cụ thể.
Đánh giá rủi ro



Trên cơ sở mức trọng yếu được phân bổ cho khoản mục nợ PTNCC, KTV
tiến hành đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu đối với khoản mục nợ PTNCC
để phục vụ cho việc thiết kế các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm
toán cho khoản mục này. KTV xác định mức rủi ro kiểm toán mong muốn. Mức rủi
ro này phụ thuộc vào 2 yếu tố:
Mức độ người sử dụng thông tin từ BCTC tin tưởng vào BCTC của doanh

-


nghiệp.
Khả năng khách hàng gặp phải khó khăn về tài chính sau khi BCTC được công

-

bố
Rủi ro kiểm toán (AR) gồm 3 yếu tố cấu thành:
-

Rủi ro tiềm tàng (IR): là khả năng tiềm ẩn gian lận và sai sót trọng yếu của
khoản mục nợ PTNCC, khi chưa xét đến tác động của KSNB hay hoạt động kiểm
toán.

-

Rủi ro kiểm soát (CR): là khả năng xảy ra sai phạm trọng yếu đối với khoản mục
nợ PTNCC do KSNB không hoạt động hoặc hoạt động không có hiệu quả trong
việc ngăn chặn và phát hiện ra sai phạm.

-

Rủi ro phát hiện (DR): là khả năng xảy ra sai phạm đối với khoản mục nợ
PTNCC mà trong quá trình kiểm toán KTV không phát hiện ra.
Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán thể hiện ở mô hình:
AR = IR * CR * DR
d. Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá rủi ro
kiểm soát

Vũ Thị Anh Phương


Lớp: K15KTDNE


24
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Đây là công việc quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, giúp KTV
có một sự hiểu biết đầy đủ KSNB để thiết lập kế hoạch kiểm toán và xác định bản
chất thời gian và phạm vi của các cuộc khảo sát cần thực hiện. KSNB bao gồm các
yếu tố: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát và bộ phận
kiểm toán nội bộ.
Đánh giá môi trường kiểm soát dựa vào các căn cứ:
-

Đặc thù quản lý: ai là người nắm quyền phê duyệt các chính sách thủ tục kiểm
soát sẽ được áp dụng trong công ty.

-

Công tác điều hành trong đơn vị, việc đưa ra các chính sách của các cấp lãnh
đạo được thực hiện như thế nào.
Đánh giá hệ thống kế toán

-

Tổ chức kế toán phần hành khoản nợ PTNCC bao gồm: kế toán thực hiện, hệ
thống chứng từ, tài khoản, sổ sách liên quan đến phần hành nợ PTNCC

-


Nghiên cứu quy trình kế toán khoản mục nợ phải trả, quá trình luân chuyển
chứng từ. Việc hạch toán nợ phải trả nằm trong quá trình mua hàng và thanh toán
của công ty vì thế KTV cần phải nghiên cứu các giai đoạn của quá trình mua hàng,
từ khi có nhu cầu mua hàng, thực hiện mua hàng, nhập kho và tiến hành ghi sổ công
nợ đến khi đưa thông tin lên BCTC.
Các thủ tục kiểm soát có thể thực hiện là:
- KTV kiểm tra xem các giai đoạn trong quá trình mua hàng có được phân
chia cho các nhân viên theo nguyên tắc phân công phân nhiệm hay không.

-

Kiểm tra có đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, ngăn ngừa sai phạm do có sự
lạm quyền. Trong công tác mua hàng thì bộ phận mua hàng phải tách biệt với bộ
phận phê chuẩn và bộ phận nhận hàng, kế toán thực hiện ghi sổ phải tách biệt với
bộ phận kho.

-

Việc ủy quyền phê chuẩn có được thực hiện đúng đắn, việc phê duyệt trên các
hợp đồng mua hàng, các yêu cầu mua hàng có được thực hiện bởi đúng cấp có thẩm
quyền hay không.

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


25
Chuyên đề tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng

Sau khi có được những hiểu biết về KSNB, KTV tiến hành đánh giá về rủi ro
kiểm soát của khoản mục nợ PTNCC.
1.3.1.4. Thiết kế chương trình kiểm toán
Theo chuẩn mực số 300: “Chương trình kiểm toán là bộ chỉ dẫn cho KTV và
trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo
dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục
tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi kiểm toán cụ thể và
thời gian ước tính cần thiết cho các phần hành”.
Chương trình kiểm toán khoản mục nợ PTNCC bao gồm các nội dung:
-

Các thủ tục kiểm toán cần sử dụng: bao gồm các hướng dẫn chi tiết về quá trình
thu thập bằng chứng kiểm toán của khoản mục nợ PTNCC.

-

Quy mô mẫu chọn: các nghiệp vụ phải trả phát sinh trong năm rất lớn, vì thế
KTV tiến hành chọn mẫu để kiểm tra.

-

Khoản mục được chọn: khi tiến hành kiểm toán khoản mục nợ PTNCC cần chọn
những nhà cung cấp có các nghiệp vụ phức tạp, phát sinh nhiều.

-

Thời gian thực hiện: xây dựng thời điểm bắt đầu và kết thúc các thủ tục kiểm
toán đề ra.
1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1. Khảo sát về KSNB đối với nợ PTNCC

Thủ tục này được thực hiện sau khi đã tìm hiểu về KSNB đối với khoản nợ
PTNCC với đánh giá ban đầu là khách hàng có KSNB hoạt động có hiệu lực. Trong
trường hợp này thủ tục kiểm soát được vận dụng để thu thập các bằng chứng về sự
thiết kế phù hợp và vận hành có hiệu quả của KSNB đối với nợ PTNCC.
Nợ PTNCC gắn liền với chu trình mua hàng và thanh toán của khách hàng. Vì
thế KSNB đối với khoản mục nợ PTNCC cũng gắn với quá trình mua hàng thanh
toán của khách hàng. Kế toán mở sổ theo dõi chi tiết từng đối tượng công nợ phải
trả. Quá trình mua hàng có sự tách biệt giữa bộ phận mua hàng, bộ phận phê duyệt,
bộ phận kiểm nhận hàng và nhập kho. Sau khi nhận được đầy đủ giấy tờ, hóa đơn,

Vũ Thị Anh Phương

Lớp: K15KTDNE


×