Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Luận văn Thạc sỹ Kinh doanh và quản lý: Phân tích tài chính tại Trung tâm Viettel Sơn Tây, chi nhánh Viettel Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

Hoàng Thị Thùy Anh – C00062

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM VIETTEL
SƠN TÂY, CHI NHÁNH VIETTEL HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

Hà Nội – Năm 2015

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---------------------------------------

Hoàng Thị Thùy Anh – C00062

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM VIETTEL
SƠN TÂY, CHI NHÁNH VIETTEL HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS: Lê Hoàng Nga


Hà Nội – Năm 2015

2

Thang Long University Libraty


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................
MỤC LỤC ..................................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP ...............................................................13
1.1 KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH ............................................................................................................ 13
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính ................................................................ 13
1.1.2 Mục tiêu, ý nghĩa của việc phân tích tài chính ...................................... 14
1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP, TÀI LIỆU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ............... 17
1.2.1 Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính ......................... 17
1.2.2 Các phương pháp, tài liệu phân tích tài chính........................................ 25
1.3 NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH ................................................... 29
1.3.1 Nhóm các hệ số có khả năng thanh toán ................................................ 29
1.3.2 Nhóm hệ số hoạt động............................................................................ 32
1.3.3 Nhóm hệ số nợ trung tâm ....................................................................... 33
1.3.4 Nhóm hệ số có khả năng sinh lời ........................................................... 34
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP ........................................................................................... 36

1.4.1 Chất lượng thông tin sử dụng ................................................................. 37
1.4.2 Trình độ cán bộ phân tích ...................................................................... 38
1.4.3 Hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành ................................................. 38
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ......................................................................................39

3


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM
VIETTEL SƠN TÂY ............................................................................................40
2.1 TỔNG QUAN VỀ VIETTEL, TRUNG TÂM VIETTEL SƠN TÂY...... 40
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Viettel Hà Nội ........ 41
2.1.2 Tổng quan về trung tâm Viettel Sơn Tây ............................................... 42
2.2 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI TRUNG TÂM VIETTEL
SƠN TÂY ........................................................................................................ 49
2.2.1 Bảng cân đối kế toán .............................................................................. 51
2.2.2 Phân tích hiệu quả tài chính.................................................................... 56
2.2.3 Phân tích các đòn bẩy tài chính .............................................................. 67
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA TRUNG
TÂM VIETTEL SƠN TÂY ............................................................................ 70
2.3.1 Về thuận lợi............................................................................................ 70
2.3.2 Về khó khăn ........................................................................................... 73
2.3.3 Về tổ chức bộ máy kế toán của trung tâm.............................................. 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .....................................................................................81
CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
TRUNG TÂM VIETTEL SƠN TÂY ..................................................................82
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CỦA TRUNG TÂM ĐẾN NĂM 2020 .............................. 82
3.1.1 Mục tiêu cụ thể trước mắt ...................................................................... 82
3.1.2 Mục tiêu chiến lược................................................................................ 83
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA

TRUNG TÂM VIETTEL SƠN TÂY ............................................................. 84
3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................. 84
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả các khoản phải thu ................................... 85
3.2.3 Giải pháp tăng khả năng sinh lời............................................................ 86
3.2.4 Giải pháp tăng doanh số hàng bán ra ..................................................... 87
3.2.5 Giải pháp không ngừng nâng cao và phát triển nguồn nhân lực ........... 88

4

Thang Long University Libraty


3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TRUNG TÂM VỚI TẬP ĐOÀN .............. 89
3.3.1 Cho phép Trung tâm thực hiện hạch toán độc lập ................................. 89
3.3.2 Hỗ trợ đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, công nhân viên .................... 90
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.....................................................................................94
KẾT LUẬN ............................................................................................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................96
PHỤ LỤC................................................................Error! Bookmark not defined.

5


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Phân tích tài chính tại Trung tâm Viettel
Sơn Tây, Chi nhánh Viettel Hà Nội.” này là công trình nghiên cứu của tôi
với sự hỗ trợ từ người hướng dẫn khoa học PGS.TS Lê Hoàng Nga.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào. Những số liệu trong các
bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả

thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Học viên

Hoàng Thị Thùy Anh

6

Thang Long University Libraty


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

GTGT

Thuế Giá trị gia tăng

2

CĐKT

Cân đối kế toán

3


TSCĐ

Tài sản cố định

4

TSLĐ

Tài sản lưu động

5

ROA

Khả năng sinh lời trên tài sản

6

ROE

Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu

7

ROCE

Khả năng sinh lời trên vốn sử dụng

8


ROI)

Khả năng sinh lời trên vốn đầu tư

9

ROS

Khả năng sinh lời trên doanh thu

10

EBIT

Lợi nhuận

11

DT

Doanh thu

12

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

13


TS

Tài sản

14

NV

Nguồn vốn

15

NVL

Nguyên vật liệu

16

NC

Nhân công

17

SX

Sản xuất

18


TSNH

Tài sản ngắn hạn

19

TSDH

Tài sản dài hạn

20

VCSH

Vốn chủ sở hữu

21

DOL

Đòn bảy định phí

22

DFL

Đòn bảy nợ

23


DTL

Đòn bảy tổng

7


24

NSNN

Ngân sách nhà nước

25

BTC

Bộ tài chính

26

SXKD

Sản xuất kinh doanh

27

CB,NV


Cán bộ, nhân viên

28

QP,AN

Quốc phòng, an ninh

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1: Kết cấu bảng cân đối kế toán

8

Thang Long University Libraty


Sơ đồ 1.2: Sơ đồ đẳng thức Dupont

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động của Trung tâm theo chức năng lao động, trình độ
đào tạo và theo giới tính năm 2014
Bảng 2.2: Cơ cấu tổ chức hoạt động của Trung tâm Viettel Sơn Tây
Bảng 2.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại trung tâm
Bảng 2.4: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2013-2014
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu tài sản của trung tâm
Bảng 2.6: Bảng cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Bảng 2.7: Bảng chỉ tiêu hiệu quả tài chính của trung tâm
Bảng 2.8: Bảng khả năng sinh lợi của doanh thu ROS
Bảng 2.9: Bảng giá vốn hàng bán

Bảng 2.10: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng tài sản
Bảng 2.11: Phân tích cụ thể tình hình biến động của Tài sản
Bảng 2.12: Bảng các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hệ số tài trợ
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn
Bảng 2.14: Điểm hoà vốn và đòn bẩy kinh doanh DOL
Bảng 2.15: Đòn bẩy tài chính DFL
Bảng 2.16: Đòn bẩy tổng DTL
Bảng 2.17: Thị phần các nhà mạng

9


LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nước ta từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh
tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa vào nền tảng của nền kinh tế tri
thức và xu hướng gắn với nền kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã
tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song
cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những
yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn
lên để vượt qua những thách thức, tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh
tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
phải kinh doanh có hiệu quả. Điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải
luôn nâng cao tính cạnh tranh và phải có chiến lược phát triển không ngừng.
Việc quản trị và điều hành doanh nghiệp luôn đặt ra những vấn đề tài chính
mang tính sống còn. Để giải quyết tốt những vấn đề này, nhà quản trị cần nắm
rõ thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trong điều kiện tăng
cường hội nhập khu vực và quốc tế hiện nay, thông tin tài chính không chỉ là

đối tượng quan tâm của nhà quản lý doanh nghiệp, của Nhà nước trên phương
diện vĩ mô mà còn là đối tượng quan tâm của nhà đầu tư, ngân hàng, cổ đông,
nhà cung cấp. Chính vì vậy, vấn đề lành mạnh hoá tình hình tài chính doanh
nghiệp hiện đang là đối tượng quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp dưới
mọi hình thức sở hữu.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý
doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra
những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định
phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải
10

Thang Long University Libraty


pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính nâng cao chất
lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Từ những kiến thức đã học được trong nhà trường và nhận thức vai trò
đặc biệt quan trọng của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, tôi đã
chọn đề tài: “Phân tích tài chính tại Trung tâm Viettel Sơn Tây, Chi nhánh
Viettel Hà Nội.”với mục đích qua báo cáo phân tích này sẽ giúp cho Giám
đốc Trung tâm phần nào thấy được thực trạng tài chính hiện nay của Trung
tâm, những mặt mạnh, mặt yếu qua đó để làm căn cứ cho việc khắc phục
những mặt yếu kém, hạn chế của Trung tâm và phát triển những mặt mạnh mà
Trung tâm đang có. Đồng thời, tôi cũng mạnh dạn đưa ra những đề xuất, kiến
nghị và một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính tại Trung tâm,
để Trung tâm ngày một phát triển vững bền và luôn giữ một chỗ đứng uy tín,
cao nhất về lĩnh vực viễn thông trong lòng khách hàng.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về phân tích tài chính doanh
nghiệp nói chung, phân tích tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công nói riêng.

- Phân tích thực trạng tài chính của Trung tâm Viettel Sơn Tây
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính của
Trung tâm Viettel Sơn Tây trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
- Phạm vi không gian: Trung tâm Viettel Sơn Tây trực thuộc Chi nhánh
Viettel Hà Nội
- Phạm vi thời gian: Đánh giá thực trạng phân tích tài chính của Trung
tâm Viettel Sơn Tây trong giai đoạn từ năm 2013 – 2014 và đề xuất định
hướng và giải pháp nâng cao khả năng tài chính đến năm 2020.

11


4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn được thực hiện với mong muốn hệ thống hoá và phát triển
một số vấn đề lý luận về tài chính cũng như phân tích tài chính cho doanh
nghiệp, nghiên cứu các đặc điểm mang tính đặc thù của nghành viễn thông.
Trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng, nêu ra được
những ưu, nhược điểm, nguyên nhân của nó, những giải pháp để củng cố tình
hình tài chính trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai của trung
tâm Viettel Sơn Tây nói riêng, Tập đoàn Viettel nói chung.
Luận văn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và
tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa
phương để nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, sơ đồ, danh mục
tài liệu tham khảo, phụ lục, đề tài được bố cục thành 3 chương :
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại Trung tâm Viettel
Sơn Tây
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại
Trung tâm Viettel Sơn Tây.

12

Thang Long University Libraty


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH
1.1.1 Khái niệm phân tích tài chính
Phân tích kinh doanh là một môn khoa học độc lập, phân tích kinh
doanh có đối tượng nghiên cứu riêng. Nói chung, lĩnh vực nghiên cứu của
phân tích kinh doanh không ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh như là
một hiện tượng kinh tế, xã hội đặc biệt. Để phân chia tổng hợp và đánh giá
các hiện tượng của hoạt động kinh doanh, đối tượng nghiên cứu của phân tích
kinh doanh là những kết quả kinh doanh cụ thể, được thể hiện bằng các chỉ
tiêu kinh tế, với sự tác động của các tác nhân kinh tế.
Kết quả kinh doanh thuộc đối tượng phân tích có thể là kết quả riêng
biệt của từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh như mua
hàng, bán hàng, sản xuất ra hàng hoá, hoặc có thể là kết quả tổng hợp của cả
một quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ
cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong
quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực
của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài

chính, quyết định quản lý phù hợp.
Qua đó cho thấy: Phân tích tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra về
nội dung kết cấu, thực trạng các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính; từ đó
so sánh đối chiếu các chỉ tiêu tài chính trên báo cáo tài chính với các chỉ tiêu
tài chính trong quá khứ, hiện tại, tương lại ở tại doanh nghiệp, ở các doanh
nghiệp khác, ở phạm vi ngành, địa phương, lãnh thổ quốc gia... nhằm xác
13


định thực trạng, đặc điểm, xu hướng, tiềm năng tài chính của doanh nghiệp để
cung cấp thông tin tài chính phục vụ việc thiết lập các giải pháp quản trị tài
chính thích hợp, hiệu quả.
1.1.2 Mục tiêu, ý nghĩa của việc phân tích tài chính
Như chúng ta đã biết mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm
trong thể tác động liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có thể phân tích tình hình
tài chính của doanh nghiệp mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động
kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng
hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu - biểu hiện bằng hệ thống chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật tài chính của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh doanh theo
cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước, các doanh nghiệp đều
bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp đều có rất
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của mình như các nhà đầu
tư, nhà cho vay, nhà cung cấp…Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song nhìn chung, họ
đều quan tâm đến khả năng tạo ra dòng tiền mặt, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán và mức lợi nhuận tối đa.
Qua đó cho thấy, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm
tra, đối chiếu số liệu, so sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp
với quá khứ để định hướng trong tương lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt
mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp

sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục
vụ cho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Bởi vậy phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục
tiêu sau:

14

Thang Long University Libraty


- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích
cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng khác để họ có thể ra
các quyết định về đầu tư, tín dụng và các quyết định tương tự. Thông tin phải
dễ hiểu đối với những người có một trình độ tương đối về kinh doanh và về
các hoạt động kinh tế mà muốn nghiên cứu các thông tin này.
- Phân tích tình hình tài chính cũng nhằm cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người sử dụng
khác đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của những khoản thu bằng tiền từ
cổ tức hoặc tiền lãi. Vì các dòng tiền của các nhà đầu tư liên quan với các
dòng tiền của doanh nghiệp nên quá trình phân tích phải cung cấp thông tin để
giúp họ đánh giá số lượng, thời gian và rủi ro của các dòng tiền thu thuần dự
kiến của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính cũng phải cung cấp tin về các nguồn lực kinh
tế, vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, các tình huống
làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời
qua đó cho biết thêm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các nguồn lực này và
các tác động của những nghiệp vụ kinh tế, giúp cho chủ doanh nghiệp dự
đoán chính xác quá trình phát triển doanh nghiệp trong tương lai.
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất

kinh doanh. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng
đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều
có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, phân tích tình hình tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản
thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính
của doanh nghiệp.
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động nghiên cứu tài chính
trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ. Khác với phân tích

15


tài chính bên ngoài do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó
thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong
doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy
nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau
như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm
hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh
nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi
và thanh toán được nợ.
Như vậy hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm
thực hiện cân bằng tài chính, nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro
tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban
giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần.
- Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn
vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần
thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và
các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều
hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả

cho các nhà đầu tư.
- Đối với các nhà cho vay: Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ
của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp,
họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền
nhanh để từ đó có thể so sánh được và biết được khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp.
Giả sử chúng ta đặt mình vào trường hợp là người cho vay thì điều đầutiên
chúng ta chú ý cũng sẽ là số vốn chủ sở hữu, nếu như ta thấy không chắc chắn
khoản cho vay của mình sẽ đựoc thanh toán thì trong trường hợp doanh

16

Thang Long University Libraty


nghiệp đó gặp rủi ro sẽ không có số vốn bảo hiểm cho họ. Đồng thời ta cũng
quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của
việc hoàn trả vốn và lãi vay.
- Đối với cơ quan nhà nước và người làm công: Đối với cơ quan quản lý nhà
nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá được
năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư bổ
sung vốn cho các doanh nghiệp nhà nước nữa hay không.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư... người lao động có nhu cầu
thông tin cơ bản giống họ bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm,
đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP, TÀI LIỆU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.2.1 Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính
1.2.1.1 Thu thập thông tin
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả
năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế
hoạch. Nó bao gồm với những thông tin nội bộ đến những thông tin bên
ngoài, những thông tin kế toán và thông tin quản lý khác, những thông tin về
số lượng và giá trị… Trong đó các thông tin kế toán là quan trọng nhất, được
phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là những
nguồn thông tin đặc biệt quan trọng. Do vậy, phân tích hoạt động tài chính
trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.2 Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý
thông tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc
độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử
lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định

17


nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân của các
kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
1.2.1.3 Dự đoán và ra quyết định
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện
cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đưa ra quyết định
hoạt động kinh doanh. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài
chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tời mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu.
Đối với cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài
trợ đầu tư. Đối với cấp trên của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản
lý doanh nghiệp.
1.2.1.4 Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính
Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:

a. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo “Kết quả hoạt động kinh doanh” là một báo cáo kế toán tài
chính phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực
hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước cũng như tình hình thuế
GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được giảm và thuế GTGT hàng bán nội
địa trong một kỳ kế toán.
Khác với bảng CĐKT, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cùng là báo cáo
tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng cho biết sự dịch chuyển của tiền
trong quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính
khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh cũng là báo cáo tài chính quan trọng nhất cho nhiều đối
tượng khác nhau nhằm phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động và khả

18

Thang Long University Libraty


năng sinh lời của doanh nghiệp.
Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, có thể kiểm tra được tình
hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về
các khoản thuế và các khoản phải nộp khác, đánh giá được xu hướng phát
triển của doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
- Phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi thời
kỳ hoạt động (Phần I “Lãi, lỗ”). Phản ánh có nhiều chỉ tiêu liên quan đến
doanh thu, chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu liên quan
đến thu nhập, chi phí của từng hoạt động tài chính và các hoạt động bất
thường cũng như toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Các chỉ tiêu thuộc thành phần này đều được theo dõi chi tiết theo số
quý trước, quý này và luỹ kế từ đầu năm.
- Phần phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước
gồm các chỉ tiêu liên quan đến các loại thuế, các khoản phí và các khoản phải
nộp khác (Phần II “Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước”). Các chỉ
tiêu ở phần này cũng được chi tiết thành số c ̣n phải nộp kỳ trước, số phải nộp
kỳ này, số đã nộp trong kỳ này và số còn phải nộp đến cuối kỳ này cùng với
số phải nộp, số đã nộp luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
- Phần phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được
giảm và thuế giá gia tăng hàng bán nội địa (Phần III “Thuế GTGT được khấu
trừ, thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán
nội địa”). Phần này chi tiết các chỉ tiêu liên quan đến thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, đã khấu trừ, được hoàn lại, đã hoàn lại, được giảm, đã giảm và
số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ, còn được hoàn lại, còn được giảm
cuối kỳ…
b. Bảng cân đối kế toán (CĐKT)

19


Bảng cân đối kế toán là bảng tổng hợp – cân đối tổng thể phản ánh tổng
hợp tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp cả về tài sản và nguồn vốn ở
một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kỳ báo
cáo.
Đây là một bản báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối
tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh
nghiệp. Thông thường, bảng CĐKT được trình bày dưới dạng bảng cân đối số
dư các tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh
nguồn vốn của doanh nghiệp.
Các khoản mục trên bảng CĐKT được sắp xếp theo khả năng chuyển hoá

thành tiền giảm dần từ trên xuống.
- Bên tài sản: Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập
báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó là tài sản cố
định và tài sản lưu động. Tài sản lưu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ
bán, các khoản phải thu, dự trữ); Tài sản tài chính; Tài sản cố định hữu hình
và vô hình.
- Bên nguồn vốn: Phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Đó là vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và các
khoản nợ. Nợ ngắn hạn (nợ phải trả cho nhà cung cấp, các khoản phải nộp,
phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
khác); Nợ dài hạn (nợ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín
dụng khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu); Vốn chủ sở hữu (thường bao
gồm: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới).
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về
tài chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản và nguồn vốn của bảng CĐKT đều có các cột chỉ tiêu: số đầu kỳ,

20

Thang Long University Libraty


số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội dung bảng còn có một số khoản
mục ngoài bảng như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hoá giữ hộ, nhận
gia công, hàng hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…
Nhìn vào bảng CĐKT, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng CĐKT là
một tư liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả
năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của

doanh nghiệp.
TÀI SẢN

NGUỒN VỐN

Tài sản ngắ n ha ̣n
- Tiề n
- Đầ u tư ngắ n ha ̣n
- Các khoản phải thu
- Hàng hóa tồ n kho
- ……….
Tài sản dài ha ̣n
- Các khoản phải thu dài ha ̣n
- TSCĐ
- Bấ t đô ̣ng sản đầ u tư
c. -Báo
lưu
tiền
Cáccáo
khoa
u tư tài chi
ń htệ
̉ n đầchuyển
dài ha ̣n

Tin
́ h

thanh


khoản

cao

Tin
́ h

thanh

khoản

thấ p

Nơ ̣ ngắ n ha ̣n
- Vay ngắ n ha ̣n
- Phầ n chiế m du ̣ng
Nơ ̣ dài ha ̣n
- Vay dài ha ̣n
- Nơ ̣ dài ha ̣n
Nguồ n vố n chủ sở hữu
- Vố n góp
- Lơ ̣i nhuâ ̣n chưa
phân phố i
- Các quỹ

Sơ đồ 1.1 : Kế t cấ u bảng cân đố i kế toán
Lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử

dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử
dụng khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

21


Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động
khác không phải hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, nó cung cấp thông
tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động
kinh doanh để trang trải các khoản nợ; duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến
hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên
ngoài.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư
khác không thuộc các khoản tương đương tiền, còn luồng tiền phát sinh từ
hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô kết
cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyế t minh báo cáo tài chính là báo cáo đươ ̣c triǹ h bày bằ ng lời văn
nhằ m giải thích thêm chi tiế t những nô ̣i dung thay đổ i về tài sản, nguồ n vố n
mà các dữ liê ̣u bằ ng số trong các báo cáo tài chính không thể hiêṇ đươ ̣c.
Những điề u cầ n diễn giải thường là:
(1) Đặc điểm của doanh nghiệp
+ Hình thức sở hữu vốn
+ Lĩnh vực kinh doanh
+ Tổng số công nhân viên kinh doanh
+ Những ảnh hưởng quan trọng đến tình hình kinh doanh trong năm báo cáo
của doanh nghiệp.

(2) Hình thức kế toán đã và đang áp dụng:
+ Niên độ kế toán
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp
chuyển đổi tiền khác

22

Thang Long University Libraty


+ Hình thức sổ kế toán áp dụng
+ Phương pháp kế toán tài sản cố định:
 Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định
 Phương pháp khấu hao, thời gian sử dụng tài sản cố định
+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
 Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho
 Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ
 Phương pháp hạch toán hàng tồn kho (kê khai thường xuyên hay định
kỳ)
+ Phương pháp tính các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự
phòng.
+ Chính sách kế toán đối với chi phí đi vay:
 Chính sách kế toán đối với chi phí đi vay
 Tổng số chi phí đi vay được vốn hóa trong kỳ
 Tỷ lệ vốn hóa được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hóa
trong kỳ
+ Phương pháp xác định doanh thu
(3) Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính
+ Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố
+ Hàng tồn kho

+ Tình hình tăng giảm TSCĐ
+ Tình hình thu nhập của nhân viên
+ Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu
+ Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác
+ Các khoản phải thu và nợ phải trả
(4) Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh
23


Yếu tố chi phí

Số tiền

1.1 Doanh thu bán sản phẩm
Trong đó: Doanh thu trao đổi sản phẩm hàng hóa
1.2 Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trong đó: Doanh thu trao đổi sản phẩm hàng hóa
Lãi tiền gửi, tiền cho vay
Lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu
Cổ tức, lợi nhuận đươc chia
Lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá
Lãi bán hàng trả chậm
Chiết khấu thanh toán được hưởng
Doanh thu tài chính khác
Tổng cộng

(5) Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh
nghiệp
Chỉ tiêu

1.

ĐV

Năm nay

Năm
trước

1.1 Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
Bố trí cơ cấu tài sản
Tài sản cố định/ Tổng số tài sản

%

Tài sản lưu động/ Tổng số tài sản

%

1.2

Bố trí cơ cấu nguồn vốn

Nợ phải trả/ Tổng nguồn vốn

%

Nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn

%


Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành

Lần

Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

Lần

Khả năng thanh toán nhanh

Lần

Khả năng thanh toán nợ dài hạn

Lần

Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

24

Thang Long University Libraty


Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên doanh thu

%


Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

%

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản

%

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

%

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên nguồn VCSH

%

1.2.2 Các phương pháp, tài liệu phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính là hệ thống các công cụ, biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các nguồn dịch chuyển và biến đổi về tài chính, các chỉ tiêu
tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung nhằm đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết, có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp như:
phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp liên hệ, phương pháp
thay thế liên hoàn, phương pháp Dupont, phương pháp chi tiết, … Trong đề
tài này, tôi xin giới thiệu 4 phương pháp: so sánh, tỷ lệ, thay thế liên hoàn và
phương pháp Dupont.
1.2.2.1 Phương pháp so sánh
 Định nghĩa: là phương pháp được sử dụng để xác định xu hướng phát triển

và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích.
 Tiêu chuẩn so sánh: là chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh. Tùy theo
yêu cầu của phân tích mà chọn làm căn cứ thích hợp như: khi đánh giá tốc độ
tăng trưởng thì chỉ tiêu làm căn cứ so sánh là số liệu kỳ trước, khi cần đánh
giá các mức độ phấn đấu hoàn thành kế hoạch thì chỉ tiêu làm căn cứ là số kế
hoạch…
 Điều kiện so sánh:
- Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.
25


×