Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn Thạc sỹ Khoa học Giáo dục: Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học và trung học cơ sở huyện Cẩm Xuyên đến 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.92 KB, 111 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo

Trờng đại học vinh


====***====

đặng quốc hiền

xây dựng Quy hoạch phát triển
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở
huyện cẩm xuyên đến 2010

chuyên ngành: quản lý giáo dục
Mã số: 5.07.03

Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục

Ngời hớng dẫn khoa học:pgs - tS. Nguyễn trọng văn

Vinh, 10- 2002

1


Lời cảm ơn
Xin dành lời đầu tiên để đ ợc bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất với thầy giáo hớng dẫn: PGS-TS Nguyễn Trọng Văn Chủ nhiệm khoa SĐH- ĐH Vinh đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo, h ớng
dẫn, và góp những ý kiến vô cùng quý báu để luận văn đ ợc hoàn
thành.
Với tình cảm chân thành xin gửi lời cảm ơn đến hội


đồng
khoa học và đào tạo cao học chuyên nghành : Quản lý giáo dục
thuộc trờng đại học Vinh, các thầy giáo , cô giáo đã tận tình dạy
bảo, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập tại tr ờng.
Cho phép tôi đợc bày tỏ lời cảm ơn tới trờng cán bộ quản lý bộ
GD-ĐT, sở GD-ĐT tỉnh Hà Tĩnh; Huyện uỷ, HĐND, UBND, Phòng
Thống kê, UBDS-KHHGĐ, Phòng TC-TM, Phòng kế hoạch và đầu
t huyện Cẩm Xuyên, đã tạo mọi điều kiện để có đ ợc những tài
liệu, hồ sơ phục vụ cho quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận
văn.
Từ đáy lòng xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới lãnh đạo,
anh em chuyên viên, cán bộ Phòng GD-ĐT huyện Cẩm Xuyên đã
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Các tr ờng TH
và THCS trong huyện, các bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ
động viên tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn.
Luận văn đợc hoàn thành không thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong tiếp tục nhận đ ợc sự chỉ dẫn, và góp ý kiến của
mọi ngời.
2


Vinh, th¸ng 10 n¨m 2002
t¸c gi¶

§Æng Quèc HiÒn

3



Các ký hiệu viết tắt
CNXH:...........................Chủ nghĩa xã hội
CNH-HĐH:.....................Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
CSVC:.............................Cơ sở vật chất
C. Xuyên :.......................Cẩm Xuyên
KT-XH:...........................Kinh tế xã hội,
KH - CN :....................... Khoa học - công nghệ
UBND:............................Uỷ ban nhân dân
UBDS-KHHGĐ:...............Uỷ ban dân số - kế hoạch hoá gia
đình.
DSĐT:.............................Dân số độ tuổi.
GV:.................................Giáo viên
HS:.................................Học sinh
TH:.................................Tiểu học
THCS:.............................Trung học cơ sở
THPT:.............................Trung học phổ thông
PCGD : ...........................Phổ cập giáo dục
CBQL:.............................Cán bộ quản lý
GD-ĐT:........................... Giáo dục và đào tạo.

4


mục lục

Số trang

Lời cảm ơn
Các ký hiệu viết tắt
Mục lục

Phần mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
1

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

5
3. Khách thể và đối tợng nghiên cứu

5

4. Giả thuyết khoa học

5

5. Phơng pháp nghiên cứu
6
6. Phạm vi và đối tợng nghiên cứu

6

7. Cấu trúc luận văn

6

Phần nội dung
7
Chơng1.Cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở.
7

1.1. Một số vấn đề có tính chất ph ơng pháp luận
về quy hoạch và phát triển kinh tế-xã hội nói chung và

5


quy hoạch phát triển giáo dục nói riêng.

7

1.2. Quy hoạch phát triển nghành GD-ĐT

15

1.3. Vai trò dự báo trong nghiên cứu xây dựng quy hoạch
26
Chơng2. Thực trạnggiáo dục tiểu học và trung học
cơ sở huyện Cẩm Xuyên

34

2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội huyện Cẩm Xuyên
34
2.2. Thực trạng giáo dục tiểu học và trung học cơ sở ở
huyện Cẩm Xuyên

37

Chơng 3. Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục tiểu học và
trung học cơ sở huyện Cẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh đến 2010.

55
3.1. Một số căn cứ xây dựng quy hoạch phát triển
giáo dục-đào tạo.

55

3.2. Quy hoạch phát triển số lợng học sinh
60
3.3. Quy hoạch mạng lới trờng lớp của hệ thống giáo dục
tiểu học và trung học cơ sở huyện Cẩm Xuyên đến 2010
67
3.4. Một số giải pháp để thực hiện quy hoạch

69

Phần kết luận và kiến nghị
75
1. Kết luận
75
2. Kiến nghị

76

6


Danh môc tµi liÖu tham kh¶o
PhÇn phô lôc

7



Phần mở đầu
1 - Lý do chọn đề tài
Từ khi xuất hiện con ngời thì cũng là lúc xuất hiện các hiện
tợng xã hội: lao động sản xuất, giao tiếp, giáo dục.Con ng ời
trong quá trình đấu tranh cho sự sinh tồn và phát triển đã sáng tạo
ra lịch sử của mình. Tất cả mọi hoạt động xã hội của con ng òi
đều hớng tới con ngời, vì con ngời, phục vụ con ngời ngày một tốt
hơn, tiến bộ hơn, văn minh hơn. Và ng ợc lại, chính những hoạt
động của con ngời là động lực cho xã hội phát triển. Con ng ời vừa
là mục tiêu vừa là động lực phát triển của xã hội .
Một trong những yếu tố cơ bản, có tính quyết định để
thúc đẩy nhanh quá trình tiến bộ xã hội đó là con ng ời. Ngày nay
con ngời luôn là đối tợng đợc quan tâm, là mục tiêu nghiên cứu của
các nhà khoa học, nhất là khoa học xã hội. Từ ngày có Đảng và
đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, nhân tố con ng ời
luôn đợc Đảng và Nhà nớc xác định đó là trung tâm, là động lực
quan trọng của sự đổi mới. Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ IX
của Đảng cộng sản Việt Nam đã nêu rõ định h ớng chiến lợc, t tởng chỉ đạo của Đảng về phát triển con ng ời: Phát triển mạnh
mẽ nguồn lực con ngời với yêu cầu ngày càng cao
Giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển
và truyền bá văn minh nhân loại. Trong thời đại cách mạng khoa
học - công nghệ ngày nay, tiềm năng trí tuệ trở thành nền
móng, động lực chính cho phát triển , tăng tr ởng kinh tế và tiến
bộ xã hội.

8



GD - ĐT là môi trờng có tính quyết định trong việc tạo ra
chất lợng nguồn nhân lực - con ngời. Xu thế hiện nay trên thế giới,
các nớc phát triển cũng nh các nớc đang phát triển đều coi giáo dục
là nhân tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi
quốc gia. Để tạo ra con ng ời vừa hồng vừa chuyên đáp ứng
ngày một tốt hơn những yêu cầu ngày càng cao trong thời đại mới
thời đại kinh tế tri thức với văn minh tin học thì điều duy nhất
là không thể không có một chiến l ợc tổng thể về xây dựng con
ngời.
Chiến lợc phát triển KT-XH trong thời kỳ CNH - HĐH đất n ớc
đặt GD-ĐT: Thực sự coi GD - ĐT là quốc sách hàng đầu. Nhận
thức sâu sắc GD - ĐT cùng với KH - CN là nhân tố quyết định
tăng trởng kinh tế và phát triển xã hội.
Để Việt Nam có thể nhanh hội nhập với cộng đồng các n ớc
trong khu vực và trên thế giới, chúng ta cần phải có những con ng ời của thời đại mới, con ng ời làm chủ xã hội, làm chủ tơng lai. Bác
Hồ kính yêu của chúng ta đã nói rằng:
Vì lợi ích mời năm thì phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng ng ời
Thấm nhuần t tởng của Ngời, Đảng và Nhà nớc đã luôn quan
tâm tới sự nghiệp GD - ĐT. Điều đó đ ợc thể hiện qua đờng lối,
chủ trơng, và các chính sách cụ thể về phát triển GD - ĐT. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 2 - Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá
VIII đã chỉ rõ:
Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng
những con ngời và thế hệ thiết tha gắn bó với lý t ởng độc lập

9


dân tộc và CNXH, có đạo đức trong sáng có ý chí kiên c ờng xây

dựng và bảo vệ tổ quốc; CNH-HĐH đất n ớc; giữ gìn và phát huy
các giá trị văn hoá của dân tộc có năng lực tiếp thu tinh văn hoá
nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con ng ời Việt Nam,
có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm
chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có t duy sáng tạo, có
kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ
chức và kỷ luật; có sức khoẻ, là những ng ời thừa kế xây dựng
CNXH vừa Hồng vừa Chuyên nh lời căn dặn của Bác Hồ ... .
Trong chiến lợc phát triển KT-XH của mỗi quốc gia, của mỗi
địa phơng, cũng nh chiến lợc về sự phát triển của mỗi ngành,
mỗi lĩnh vực, một trong những yếu tố quan trọng góp phần quyết
định sự thành công của việc hoạch định và thực hiện chiến l ợc
đó là công tác dự báo, xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch. Trong văn kiện đại hội IX của Đảng ta nêu rõ : ...Đổi
mới hơn nữa công tác kế hoạch hoá, nâng cao chất l ợng công tác
xây dựng chiến lợc, quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH...
Để có đợc một nền giáo dục phát triển, hiện đại thì nhiệm
vụ không thể thiếu đợc đối với chính phủ và các địa ph ơng và
đặc biệt là các cơ quan quản lý GD

là phải dự báo tr ớc đợc sự

phát triển của giáo dục và các điều kiện phục vụ cho giáo dục, từ
đó hoạch đờng lối, chính sách, và xây dựng quy hoạch, kế hoạch
cụ thể về quá trình phát triển GD - ĐT. Vấn đề này đ ợc hội nghị
lần 2 - BCHTW khoá VIII, kết luận của hội nghi 6- BCHTW Khoá
IX chỉ rõ một trong bốn giải pháp chủ yếu là: đổi mới công tác
quản lý giáo dục, mà trớc hết là phải Tăng cờng công tác dự báo

10



và kế hoạch phát triển giáo dục. Đ a giáo dục vào quy hoạch tổng
thể phát triển KT - XH của cả nớc và từng địa phơng
Việc quy hoạch không chỉ tiếp cận trên bình diện lớn ở tầm
quốc gia, mà nó cần đ ợc triển khai ở các cấp quản lý khác nhau
trong đó có cấp huyện và đ ợc tiếp cận theo vùng và

theo lãnh

thổ.
Một trong những cơ sở khoa học quan trọng của công tác xây
dựng quy hoạch là dự báo. Khoa học dự báo đ ợc hình thành và ứng
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực KT - XH, đặc biệt là trong vài
thập niên gần đây, trên cơ sở các dự báo, sẽ hoạch định và xây
dựng chiến lợc phát triển sát hợp với từng thời kỳ.
Trong lĩnh vực GD - ĐT đã có những cuộc hội thảo khoa học
quốc tế và nhiều công trình khoa học nghiên cứu về dự báo giáo
dục trong tơng lai. Khoa học dự báo về GD - ĐT đang đ ợc quan
tâm nghiên cứu, ứng dụng vào việc xây dựng chiến l ợc, quy
hoạch, phát triển sự nghiệp GD - ĐT, đã có nhiều công trình địa
phơng, những công trình này đợc sử dụng làm cơ sở phơng pháp
luận và cơ sở cho việc lựa chọn ph ơng án xây dựng chiến lợc phát
triển giáo dục.
Cẩm Xuyên là huyện thuộc khu vực bắc miền trung, vị trí
địa lý không thuận lợi, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt. Là một
huyện thuần tuý nông nghiệp, nền kinh tế - xã hội gặp nhiều
khó khăn. Nhng sự nghiệp GD - ĐT có những bớc phát triển vững
chắc và đạt đợc những thành tựu nổi bật đó là : đơn vị hoàn
thành xoá nạn mù chữ sớm nhất trong cả n ớc và đợc Bác Hồ gửi th

khen (1946), là điển hình giáo dục Cẩm Bình - lá cờ đầu trong

11


phong trào giáo dục cả nớc trong thập niên 70(Tkỷ 20), hoàn thành
PCGD tiểu học 1991, hoàn thành PCGD tiểu học đúng độ tuổi
2001, hoàn thành PCGD THCS 2001...Có đ ợc những thành tựu
nổi bật đó là do sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ và chính
quyền huyện Cẩm Xuyên, do truyền thống hiếu học của nhân
dân, do quá trình phấn đấu không mệt mỏi của cán bộ, giáo viên
và các cấp quản lý GD.
Bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập: Đó là sự mất
cân đối về đội ngũ GV, chất lợng học sinh đại trà còn thấp, là
việc phất triển hệ thống trờng lớp,...Một trong những nguyên
nhân của sự tồn tại đó là công tác xây dựng quy hoạch, kế họach
về sự phát triển của hệ thống GD. Công tác quy hoạch phát triển
GD - ĐT nói chung và quy hoạch phát triển Giáo dục Tiểu học và
Trung học cơ sở nói riêng của huyện ch a đợc chú trọng. Bớc vào
thiên niên kỷ mới, Đứng trớc yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất
nớc, của việc đổi mới ch ong trình giáo dục phổ thông hiện
nay...GD-ĐT huyện Cẩm Xuyên cần có chiến l ợc và các giải pháp
hữu hiệu cho phát triển GD-ĐT giai đoạn từ nay đến 2005 và
2010. Đây là một vấn đề bức xúc đặt ra cho GD-ĐT Cẩm Xuyên.
Chính vì lẽ đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu là: Xây dựng quy
hoạch phát triển giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở huyện
Cẩm Xuyên đến năm 2010 .
2 - Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
. Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục TH và THCS huyện

Cẩm Xuyên đến năm 2010.

12


. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển giáo dục
TH và THCS.
- Đánh giá, phân tích thực trạng giáo TH và THCS Huyện
Cẩm Xuyên.
- Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục TH và THCS huyện
Cẩm Xuyên - tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010.
- Đề xuất những giải pháp để thực hiện quy hoạch.
3 - Khách thể và đối tợng nghiên cứu
. Khách thể nghiên cứu:
Giáo dục TH và THCS huyệnCẩm Xuyên tỉnh Hà Tĩnh .
. Đối tợng nghiên cứu:
Thực trạng của giáo dục TH và THCS huyện Cẩm Xuyên và
xu hớng phát triển đến năm 2010.
4 - Giả thuyết khoa học
Hệ thống giáo dục TH và THCS trên địa bàn huyện Cẩm
Xuyên sẽ phát triển đồng bộ và cân đối, đáp ứng yêu cầu nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi d ỡng nhân tài, phục vụ cho sự
phát triển KT - XH của huyện Cẩm Xuyên nói riêng và tỉnh Hà
Tĩnh nói chung, nếu hệ thống này đ ợc quản lý bằng một quy
hoạch tổng thể mang tính khao học và khả thi.
5 - Phơng pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phơng pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận.
- Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn.

- Nhóm phơng pháp chuyên gia.
- Nhóm phơng pháp khác: so sánh, ngoại suy

13


6 - Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi bậc TH và THCS huyện
Cẩm Xuyên - tỉnh Hà Tĩnh.
7 - Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chơng 1. Cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển giáo dục
Tiểu học và Trung học cơ sở
Chơng 2. Thực trạng giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở
huyện Cẩm Xuyên .
Chơng 3. Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục Tiểu học
và trung học cơ sở huyện Cẩm Xuyên đến năm 2010.
Phần kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phần phụ lục

Phần nội dung
Chơng 1. Cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển
giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở
1.1. Một số vấn đề có tính chất phơng pháp luận về quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và quy hoạch phát triển giáo dục nói riêng.
1.1.1. Quan niệm chung về quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội trong nền kinh tế thị trờng.
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia là quy

hoạch tổng thể, bao gồm: Quy hoạch phát triển các ngành, các

14


lĩnh vực và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng lãnh thổ

Trong điều kiện nền kinh tế thị tr ờng công tác nghiên cứu
quy hoạch cần phải đợc xem xét một cách kỹ lỡng cả về nội dung
lẫn phơng pháp nghiên cứu để có đợc nhận thức đầy đủ, đúng
đắn về quy hoạch phát triển KT - XH, phải làm rõ đ ợc những vấn
đề sau:
- Thế nào là quy hoạch phát triển KT - XH;
- Nội dung của quy hoạch phát triển KT - XH;
- Phơng pháp nghiên cứu quy hoạch phát triển KT - XH;
- Tổ chức nghiên cứu, lập dự án quy hoạch phát triển KT XH.
Các nớc trên thế giới đều khẳng định quy hoạch là vấn đề
có ý nghĩa to lớn cả về lý luận cũng nh thực tiễn, nhằm mục
đích tạo ra những cơ sở khoa học để hoạch định các chính
sách, chơng trình phát triển KT - XH. Quan niệm về quy hoạch
của một số nớc nh sau:
. Liên Xô và các nớc Đông Âu (cũ) quan niệm quy hoạch là
tổng sơ đồ phát triển và phân bố lợc lợng sản xuất;
. Anh: Quy hoạch đợc hiểu là sự bố trí có trật tự, sau đó là
sự tiến hoá có kiểm soát các đối t ợng không gian nhất định.
. Pháp: Quy hoạch đợc hiểu là dự báo phát triển và tổ chức
thực hiện theo lãnh thổ;
. Trung Quốc: Quy hoạch là dự báo kế hoạch phát triển, là
chiến lợc để quyết định các hoạt động để đạt tới mục tiêu. Qua
đó sẽ quyết định các mục tiêu mới, các biện pháp mới;

. Hàn Quốc: Nhiệm vụ quy hoạch là xây dựng chính sách
phát triển;
Đối với Việt Nam: Theo Từ điển tiếng Việt thì: Quy hoạch
là sự bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý trong từng
thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn
Nh vậy có thể hiểu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
một địa phơng (hay lãnh thổ) là bản luận chứng khoa học về
15


phát triển KT - XH (hay bố trí hợp lý KT - XH trên địa bàn lãnh
thổ), cũng có thể hiểu quy hoạch nh một công cụ thông qua các
giải pháp dự báo để xác định tối u các vấn đề kinh tế - kỹ thuật,
các nhiệm vụ, mục tiêu đợc tổ chức thực hiện trong một trình tự
thời gian và một không gian xác định.
Quy hoạch phát triển KT - XH lãnh thổ bao gồm những nội
dung cơ bản sau:
- Tổng kết quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
lãnh thổ trong 5 - 10 năm của thời kỳ tr ớc khi quy hoạch;
- Phân tích, dự báo các yếu tố và nguồn lực tác động đến
quá trình phát triển KT - XH của lãnh thổ trong thời gian sẽ quy
hoạch;
- Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển;
- Luận chứng chọn lựa cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu t ;
- Xây dựng các phơng án phát triển và tổ chức không gian
- Các bớc đi cho từng thời kỳ 5 năm và những năm tr ớc mắt
(trong đó đặc biệt cần thể hiện rõ các ch ơng trình, dự án cần u
tiên);
- Các giải pháp thực hiện ph ơng án quy hoạch đã đợc lựa
chọn;

Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ
cần tập trung vào những vấn đề then chốt nh : quan điểm, mục
tiêu và định hớng phát triển các giải pháp về cơ chế, chính sách
và tổ chức thực hiện, các chơng trình và dự án đầu t quan trọng
để thực hiện mục tiêu, phát ttiển của lãnh thổ phù hợp với định h ớng phát triển của vùng và cả nớc.
Cái chung nhất của quy hoạch là đ a ra đợc những biện pháp
giải quyết các mâu thuẫn về thời gian, về không gian của các
yếu tố phát triển, tạo ra sự phát triển không gian hài hoà, hợp lý và
hiệu quả.
Quy hoạch có nhiệm vụ góp phần thực hiện đ ờng lối chiến
lợc phát triển, tăng cờng cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra
quyết định, hoạch định các chính sách, phục vụ cho việc xây
16


dựng kế hoạch, đồng thời làm nhiệm vụ điều khiển, điều chỉnh
trong công tác quản lý, chỉ đạo. Quy hoạch là b ớc cụ thể hoá của
chiến lợc, còn kế hoạch là bớc cụ thể hoá của quy hoạch.
Nh vậy, chiến lợc và quy hoạch là căn cứ, và tiền đề của kế
hoạch. Chất lợng kế hoạch có đợc nâng cao, phù hợp với nền kinh
tế thị trờng và đảm bảo quản lý vĩ mô của Nhà n ớc hay không
chính là do khâu xây dựng chiến l ợc và quy hoạch góp phần
quyết định. Trong công tác quản lý thì chiến l ợc, quy hoạch đợc
xây dựng trên cơ sở đờng lối, chính sách, quan điểm của mỗi tổ
chức và đợc sắp đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với các vấn đề
có liên quan nh: Dự báo, chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch, ch ơng
trình và dự án. Vị trí của quy hoạch đ ợc xác định trong mối quan
hệ giữa các khâu đờng lối, chiến lợc, kế hoạch và dự báo (xem sơ
đồ 1).
Trong đó:

- Đờng lối: Là công cụ chỉ đạo ở mức cao nhất tổng hợp và
khái quát nhất, trong đó nêu đ ợc mục tiêu tổng hợp của toàn hệ
thống các định hớng lớn để thực hiện các mục tiêu, xác định đ ợc
những khả năng nguồn lực có thể huy động để thực hiện mục
tiêu. Đờng lối thể hiện đợc tính hợp lý nhất quán và phù hợp với đ ờng lối thuộc cấp và hệ thống cao hơn.
Sơ đồ 1. Mối quan hệ giữa đờng lối, chiến lợc, quy hoạch,
kế hoạch và dự báo.
Đờnglối

Chiếnlợcờng
lối

Quy

17

Kếhoạch
hhhhoạchhoạ


Dự báo

- Chiến lợc: Là cụ thể hoá ở mức độ toàn hệ thống, trong đó
cần phải xem xét kỹ mối quan hệ giữa các mục tiêu trong những
điều kiện không gian và thời gian nhất định.
Trên cơ sở sắp xếp các mục tiêu theo thứ tự u tiên, xác định
mục tiêu khả thi cho từng giai đoạn, định h ớng chỉ đạo có bớc đi
thích hợp, phân bổ nguồn lực để đạt đ ợc mục tiêu.
- Kế hoạch: Là chơng trình hành động, là cụ thể hoá việc
thực hiện 1 hoặc nhiều mục tiêu trong phạm vi không gian, thời

gian và điều kiện nguồn lực nhất định, ngoài việc sử dụng tối u
nguồn lực, kế hoạch phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hợp lý
giữa những cá nhân và cơ quan, tổ chức tham gia thực hiện kế
hoạch, kế hoạch có đặc trng xác định là đơn vị.
- Dự báo: Là những kiến giải có căn cứ

khoa học các trạng

thái
khả dĩ của đối tợng trong tơng lai. Đặc trng của dự báo mang
tính xác suất, xét về mặt tính chất thì dự báo chính là khả
năng nhìn trớc đợc tơng lai với mức độ tin cậy nhất định và trù
tính đợc các điều kiện khách quan để thực hiện nó. Dự báo là cơ
sở nền tảng cho việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến l ợc;
khi đó dự báo phải thiết lập đ ợc các phơng án, xác định đợc xu hớng phát triển, các mục tiêu có thể đạt đ ợc, từ đó xây dựng quy
hoạch và chơng trình hành động. Ngợc lại, quá trình thực hiện quy
hoạch phải luôn luôn xem xét sự cân đối giữa mục tiêu và nguồn

18


lực, sự đồng bộ giữa các hành động khác nhau trong phạm vi
không gian nhất định. Nếu gặp những tác động có tính chất
bất thờng thì cần phải điều chỉnh mục tiêu, do vậy cần thiết
phải điều chỉnh dự báo.
1.1.2. Mục đích, yêu cầu của việc xây dựng quy hoạch
phát

triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ là


phục vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phát triển
KT - XH và cung cấp những căn cứ cần thiết cho hoạt động KT XH của nhân dân và các nhà đầu t . Quy hoạch phát triển KT - XH
của lãnh thổ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
`

- Việc xây dựng quy hoạch phải giúp cho các cơ quan lãnh

đạo và quản lý ở địa phơng các căn cứ khoa học để đ a ra các
chủ trơng, kế hoạch, các giải pháp hữu hiệu để điều hành quá
trình phát triển KT - XH của địa phơng;
- Quy hoạch phải đảm bảo đ ợc yêu cầu của nền kinh tế thị
trờng, của tiến bộ KH - CN và yêu cầu phát triển bền vững;
- Quy hoạch là một quá trình động, có trọng điểm cho từng
thời kỳ. Vì vậy, quy hoạch phải đề cập nhiều ph ơng án, thờng
xuyên cập nhật, phải tìm ra các giải pháp, giải quyết các mâu
thuẩn và tính tới những vấn đề nảy sinh nhằm đảm bảo sự phát
triển hài hoà của hệ thống
tự nhiên, kinh tế xã hội.
- Quy hoạch phải là kết quả của quá trình nghiên cứu, đề
xuất và lựa chọn các giải pháp khác nhau cho các nhiệm vụ khác
nhau;

19


- Công tác quy hoạch phát triển KT - XH là công tác tiến hành
thờng xuyên, điều chỉnh nhiều lần, cập nhật của sự kế thừa và
phát triển.
1.1.3. Những nguyên tác cơ bản của quy hoạch phát triển

Kinh tế - Xã hội
Một là, quy hoạch phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế và có
tính khả thi; kết hợp giữa yêu cầu phát triển và khả năng hiện
thực.
Hai là, quy hoạch mới đợc thực hiện có tính kế thừa của quy
hoạch cũ. Cần lựa chọn và sử dụng những bộ phận quy hoạch cũ
đang còn phát huy tác dụng, tránh xoá bỏ toàn bộ để xây dựng
mới, gây lãng phí không cần thiết.
Ba là, kết hợp giữa phát triển trọng điểm và toàn diện; giữa
sự hoàn thiện tơng đối của hệ thống với sự không hoà thiện của
một số phân hệ ( đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị tr ờng hiện nay; trong xu thế khu vực hoá và quốc tế hoá); giữa sự
kết hợp định tính và định lợng.
Bốn là, quy hoạch phát triển KT - XH của địa ph ơng (lãnh
thổ) phải phù hợp với quy hoạch của vùng, của ngành và của cả n ớc.
1.1.4. Phơng pháp tiếp cận nghiên cứu quy hoạch phát
triển
KT - XH của địa ph ơng
Phơng pháp tiếp cận nghiên cứu quy hoạch phát triển KT XH của địa phơng (xem sơ đồ 2 và 3).
1.1.5. Nội dung nghiên cứu quy hoạch phát triển KT - XH
Phần 1: Xác định mục đích yêu cầu của quy hoạch.
- Nêu ra những vấn đề cơ bản, quan trọng cần giải quyết
trong giai
đoạn quy họach, nhằm tạo ra một b ớc chuyển biến mới trong phát
triển
20


và phân bố KT - XH;
- Giới hạn phạm vi lãnh thổ sẽ tiến hành quy hoạch;
- ấn định thời hạn quy hoạch: 5 năm, 10 năm

Phần 2: Đánh giá thực trạng KT - XH trên vùng quy hoạch về
các yếu tố và nguồn lực phát triển có ảnh h ởng tới quy hoạch nh:
- Vị trí, vai trò và chức năng của địa ph ơng trong tổng thể
phát triển KT - XH vùng và cả nớc;
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên;
- Đặc điểm dân số, nguồn nhân lực và bản sắc văn hoá;
- Đặc điểm hệ thống đô thị;
- Thực trạng KT - XH, điểm xuất phát của địa ph ơng;
- Các yếu tố về tình hình phát triển của vùng, cả n ớc và bối
cảnh quốc tế tác động đến quá trình phát triển KT - XH của địa
phơng;
- Xác định những lợi thế so sánh, thời cơ cũng nh khó khăn,
hạn chế, thách thức sự phát triển của địa ph ơng.
Phần 3: Phơng hớng phát triển kinh tế và các giải pháp chủ yếu
trong thời kỳ quy hoạch gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Các quan điểm, mục tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu;
- Xác định phơng hớng chung, cơ cấu kinh tế và lựa chọn
phơng án phát triển;
- Quy hoạch phát triển các ngành kinh tế và phát triển kết cấu hạ
tầng;
- Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực xã hội;
- Phơng án tổ chức không gian lãnh thổ
- Các bớc đi cụ thể đến từng giai đoạn 5 năm trong thời kỳ
quy hoạch, các chơng trình phát triển và dự án đầu t ;
- Các giải pháp thực hiện phơng hớng, mục tiêu;

21


- Biện pháp tổ chức thực hiện quy hoạch;

- Các kiến nghị.

Sơđồ3.Ph.pháptiếpcậnnghiêncứuquyhoạchpháttriểnKTXH

S ơ đồ 2 . S ự tiếp c ận n g h iê n c ứ u q u y h o ạ c h p h át triển KT ư XH

Đánh giá các yếu tố
phát triển

Cácyếutốvà
*Vịtrícủa
nguồnlựcnội
địaphương
sinh

Luận chứng phát triển

Lợi thế so
sánh
trongtổngthểthuận lợi,
vùngvàcảnước.
khó khăn
Xác
*Vịtríđịa hạn chếđịnh


*Điềukiệntự
Hiệnnhiên.
trạng
ưĐánhgiátài

nguyênthiên
nhiên(đất,nước,
rừng,biển,
khoángsản)
*Cácmạnglưới
kếtcấuhạ
tầng.
*Đặcđiểm

đôthị
Đặcđiểm
dânsốvà
nguồnlực
Tìnhhìnhvà
địnhhướngphát
triểncủavùng,
cảnướcvàcác
yếutốquốctế
tácđộngđến
pháttriểnKTư
XHcủađịa
phương
Xuấtphát
điểmcủanền
KTcủađịaphư
ơng

Giải pháp

Định hướng phát

triển của cả nước
và vùng


*Huyđộngvốn
Môhìnhtriểnvọng
Quan điểm mục tiêu phát
triển

Phương

Quan điểm
hướng
chỉ đạo
phát
mụcXác
tiêuđvà
ịnh phương hướng
triển
phươ
ng hưvà cơcấu kinhdàihạn
chung
tế
ớng phát
10ư15
triển dài hạn
năm

đầutưpháttriển
hạtầng.


Phương
Phương
hướng
hướng
phát
phát
triển
triển
*Khuyếnkích
dàihạn
dàihạn
đầutưtạoviệc
10ư15 làm.10ư15
năm
năm

những
lợithế
sosánh
thờicơ,
khókhăn
hạnchế,
Lựa chọn phương án phát
triển
Hệthốngchínhsáchvàcácgiảiphápthực
thách
cơcấu đầu tư
Tác độngvàcủa
hiện

thứcđối tình hình, các
*Quảnlýkinh
vớisự yếu tố phát triển
tế
phát
khu vực và quốc
triển
*Đàotạonghề
tế
củađịa
Xácđịnh
phương
Quy
phươnghướng
trước
*Pháthuynguồn
hoạchphát
pháttriển
mắt
lựccủacácthành
triểncác
cáclĩnhvực
cũngnhư
phầnkinhtế
ngành
vănhoáxhội
lâudài
kinhtế

Phương hướng tổ chức không

gian lãnh thổ

Bước đi theo từng giai đoạn
,các chương trình phát triển,
các dự án đầu tư

22

Tổchứcthực
hiệnquyhoạch

Kiếnnghịvới
cấptrên,phốihợp
hànhđộngvớicác
địaphươngkhác


1.2. Quy ho¹ch ph¸t triÓn ngµnh Gi¸o dôc - §µo t¹o
1.2.1.Kh¸i niÖm vÒ quy ho¹ch ph¸t triÓn ngµnh Gi¸o dôc §µo t¹o
Tõ quan niÖm chung vÒ quy ho¹ch ph¸t triÓn KT - XH, cho
thÊy quy ho¹ch ph¸t triÓn ngµnh GD - §T thuéc quy ho¹ch ph¸t
triÓn ngµnh vµ lµ bé phËn cña quy ho¹ch ph¸t triÓn KT - XH nãi
chung.

23


Trên cơ sở lý luận về quy hoạch, thì quy hoạch phát triển
ngành GD - ĐT là bản luận chứng khoa học về quan điểm, mục
tiêu, phơng hớng, những giải pháp phát triển và phân bố toàn bộ

hệ thống GD - ĐT, trong đó đặc biệt chỉ rõ yêu cầu nâng cao
chất lợng GD - ĐT, phát triển lực lợng giáo dục phân bổ theo các bớc đi và không gian đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện con ng ời
và phát triển KT - XH của đất nớc.
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của quy hoạch phát triển Giáo dụcĐào tạo
Mục đích cơ bản của quy hoạch và phân bố ngành GD-ĐT
nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chủ tr ơng, chính sách và kế hoạch phát triển của bản thân ngành cũng
nh các ngành khác và của các địa ph ơng, nhất là việc phục vụ
cho việc xây dựng chơng trình, kế hoạch, dự án đầu t phát triển
dài hạn và ngắn hạn, quy hoạch phát triển và phân bố ngành GDĐT phải đáp ứng đợc các yêu cầu cơ bản sau:
Một là, phù hợp với chiến lợc, quy hoạch phát triển KT-XH
chung của vùng và cả nớc, tơng thích với mức cần thiết của yêu
cầu hội nhập Quốc tế và Khu vực;
Hai là, phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch các ngành
khác liên quan của địa phơng;
Ba là, phù hợp với quy mô, cơ cấu và phân bố dân số;
Bốn là, kết hợp trớc mắt và lâu dài, có tính toán b ớc đi cụ
thể tới mức có thể và cần thiết, xác định rõ những vấn đề bức
xúc trọng điểm đầu t, thứ tự u tiên;

24


Năm là, xử lý tốt mối quan hệ với các ngành, các lĩnh vực
khác, thể hiện đợc đặc thù của ngành ở chỗ vừa là phúc lợi xã hội
(do Nhà nớc cung cấp), vừa là ngành cung cấp dịch vụ, nên cần
phân biệt rõ vai trò, nhiệm vụ của Nhà n ớc và của các tổ chức,
các cá nhân khác trong xã hội. Xác định cơ chế quản lý và cơ chế
hoạt động,nhằm đảm bảo hiệu quả công bằng và dân chủ.
1.2.3. Vị trí và mối quan hệ giữa quy hoạch GD - ĐT với các ngành,
lĩnh vực khác của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phơng.

- Quy hoạch phát triển và phân bố ngành GD - ĐT của địa ph ơng là một bộ phận hữu cơ của quy hoạch phát triển GD - ĐT
của vùng và của cả nớc, có quan hệ chặt chẽ với quy hoạch
ngành, lĩnh vực khác trên địa bàn lãnh thổ. Do đó cần có sự
phối hợp chặt chẽ để xử lý tốt những vấn đề liên ngành, liên
vùng.
- Quy hoạch phát triển GD - ĐT làm cơ sở cho quy hoạch các
ngành khác, cung cấp số lợng lao động đợc đào tạo làm cơ sở để
xác
định nhu cầu sản xuất của các ngành và toàn xã hội.
- Quy hoạch phát triển GD - ĐT dựa trên cơ sở kết quả nghiên
cứu của các quy hoạch khác nh kết quả dự báo dân số, phân bố
dân c, nguồn nhân lực, quy mô phát triển và phân bố các ngành
sản xuất ... để xác định nhu cầu đào tạo kỹ thuật.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng đến xây dựng quy hoạch phát triển giáo
dục.
Sự phát triển của giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục
tiểu học và THCS nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Để làm
tốt công tác quy hoạch, chúng ta cần phải nghiên cứu kỹ những căn
cứ để xây dựng quy hoạch phát triển, các căn cứ đó là:
* Các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc
25


×