Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở huyện Cẩm Xuyên đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.02 KB, 81 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1 - Lý do chọn đề tài
Từ khi xuất hiện con người thì cũng là lúc xuất hiện các hiện tượng
xã hội: lao động sản xuất, giao tiếp, giáo dục….Con người trong quá
trình đấu tranh cho sự sinh tồn và phát triển đã sáng tạo ra lịch sử của
mình. Tất cả mọi hoạt động xã hội của con ngưòi đều hướng tới con
người, vì con người, phục vụ con người ngày một tốt hơn, tiến bộ hơn,
văn minh hơn. Và ngược lại, chính những hoạt động của con người là
động lực cho xã hội phát triển. Con người vừa là mục tiêu vừa là động
lực phát triển của xã hội .
Một trong những yếu tố cơ bản, có tính quyết định để thúc đẩy
nhanh quá trình tiến bộ xã hội đó là con người. Ngày nay con người
luôn là đối tượng được quan tâm, là mục tiêu nghiên cứu của các nhà
khoa học, nhất là khoa học xã hội. Từ ngày có Đảng và đặc biệt là trong
thời kỳ đổi mới ở Việt Nam, nhân tố con người luôn được Đảng và Nhà
nước xác định đó là trung tâm, là động lực quan trọng của sự đổi mới.
Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản Việt Nam đã
nêu rõ định hướng chiến lược, tư tưởng chỉ đạo của Đảng về phát triển
con người: “ … Phát triển mạnh mẽ nguồn lực con người với yêu cầu
ngày càng cao…”
Giáo dục đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển và
truyền bá văn minh nhân loại. Trong thời đại cách mạng khoa học -
công nghệ ngày nay, tiềm năng trí tuệ trở thành nền móng, động lực
chính cho phát triển , tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
GD - ĐT là môi trường có tính quyết định trong việc tạo ra chất
lượng nguồn nhân lực - con người. Xu thế hiện nay trên thế giới, các
nước phát triển cũng như các nước đang phát triển đều coi giáo dục là
1
nhân tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia.
Để tạo ra con người “ vừa hồng vừa chuyên ” đáp ứng ngày một tốt hơn
những yêu cầu ngày càng cao trong thời đại mới – thời đại kinh tế tri


thức – với văn minh tin học thì điều duy nhất là không thể không có
một chiến lược tổng thể về xây dựng con người.
Chiến lược phát triển KT-XH trong thời kỳ CNH - HĐH đất nước
đặt GD-ĐT: “ Thực sự coi GD - ĐT là quốc sách hàng đầu”. Nhận thức
sâu sắc GD - ĐT cùng với KH - CN là nhân tố quyết định tăng trưởng
kinh tế và phát triển xã hội.
Để Việt Nam có thể nhanh hội nhập với cộng đồng các nước trong
khu vực và trên thế giới, chúng ta cần phải có những con người của thời
đại mới, con người làm chủ xã hội, làm chủ tương lai. Bác Hồ kính yêu
của chúng ta đã nói rằng:
“ Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây
Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người ”
Thấm nhuần tư tưởng của Người, Đảng và Nhà nước đã luôn quan
tâm tới sự nghiệp GD - ĐT. Điều đó được thể hiện qua đường lối, chủ
trương, và các chính sách cụ thể về phát triển GD - ĐT. Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 2 - Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã chỉ rõ:
“ Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng những
con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lý tưởng độc lập dân tộc và
CNXH, có đạo đức trong sáng có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ tổ
quốc; CNH-HĐH đất nước; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của
dân tộc có năng lực tiếp thu tinh văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng
của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính
tích cực của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại,
có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp,
2
có tính tổ chức và kỷ luật; có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng
CNXH vừa “ Hồng” vừa “Chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ ... ”.
Trong chiến lược phát triển KT-XH của mỗi quốc gia, của mỗi địa
phương, cũng như chiến lược về sự phát triển của mỗi ngành, mỗi lĩnh
vực, một trong những yếu tố quan trọng góp phần quyết định sự thành

công của việc hoạch định và thực hiện chiến lược đó là công tác dự báo,
xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch. Trong văn kiện đại
hội IX của Đảng ta nêu rõ : “...Đổi mới hơn nữa công tác kế hoạch hoá,
nâng cao chất lượng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch phát triển KT-XH...”
Để có được một nền giáo dục phát triển, hiện đại thì nhiệm vụ
không thể thiếu được đối với chính phủ và các địa phương và đặc biệt là
các cơ quan quản lý GD là phải dự báo trước được sự phát triển của
giáo dục và các điều kiện phục vụ cho giáo dục, từ đó hoạch đường lối,
chính sách, và xây dựng quy hoạch, kế hoạch cụ thể về quá trình phát
triển GD - ĐT. Vấn đề này được hội nghị lần 2 - BCHTW khoá VIII, kết
luận của hội nghi 6- BCHTW Khoá IX chỉ rõ một trong bốn giải pháp
chủ yếu là: đổi mới công tác quản lý giáo dục, mà trước hết là phải “
Tăng cường công tác dự báo và kế hoạch phát triển giáo dục. Đưa giáo
dục vào quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH của cả nước và từng địa
phương …”
Việc quy hoạch không chỉ tiếp cận trên bình diện lớn ở tầm quốc
gia, mà nó cần được triển khai ở các cấp quản lý khác nhau trong đó có
cấp huyện và được tiếp cận theo vùng và theo lãnh thổ.
Một trong những cơ sở khoa học quan trọng của công tác xây dựng
quy hoạch là dự báo. Khoa học dự báo được hình thành và ứng dụng
rộng rãi trong nhiều lĩnh vực KT - XH, đặc biệt là trong vài thập niên
3
gần đây, trên cơ sở các dự báo, sẽ hoạch định và xây dựng chiến lược
phát triển sát hợp với từng thời kỳ.
Trong lĩnh vực GD - ĐT đã có những cuộc hội thảo khoa học quốc
tế và nhiều công trình khoa học nghiên cứu về dự báo giáo dục trong
tương lai. Khoa học dự báo về GD - ĐT đang được quan tâm nghiên
cứu, ứng dụng vào việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, phát triển sự
nghiệp GD - ĐT, đã có nhiều công trình địa phương, những công trình

này được sử dụng làm cơ sở phương pháp luận và cơ sở cho việc lựa
chọn phương án xây dựng chiến lược phát triển giáo dục.
Cẩm Xuyên là huyện thuộc khu vực bắc miền trung, vị trí địa lý
không thuận lợi, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt. Là một huyện thuần tuý
nông nghiệp, nền kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn. Nhưng sự nghiệp
GD - ĐT có những bước phát triển vững chắc và đạt được những thành
tựu nổi bật đó là : đơn vị hoàn thành xoá nạn mù chữ sớm nhất trong cả
nước và được Bác Hồ gửi thư khen (1946), là điển hình giáo dục Cẩm
Bình - lá cờ đầu trong phong trào giáo dục cả nước trong thập niên
70(Tkỷ 20), hoàn thành PCGD tiểu học 1991, hoàn thành PCGD tiểu học
đúng độ tuổi 2001, hoàn thành PCGD THCS 2001...Có được những
thành tựu nổi bật đó là do sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng bộ và chính
quyền huyện Cẩm Xuyên, do truyền thống hiếu học của nhân dân, do
quá trình phấn đấu không mệt mỏi của cán bộ, giáo viên và các cấp quản
lý GD.
Bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại, bất cập: Đó là sự mất cân đối
về đội ngũ GV, chất lượng học sinh đại trà còn thấp, là việc phất triển
hệ thống trường lớp,...Một trong những nguyên nhân của sự tồn tại đó là
công tác xây dựng quy hoạch, kế họach về sự phát triển của hệ thống
GD. Công tác quy hoạch phát triển GD - ĐT nói chung và quy hoạch
4
phát triển Giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở nói riêng của huyện
chưa được chú trọng. Bước vào thiên niên kỷ mới, Đứng trước yêu cầu
của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước, của việc đổi mới chưong trình giáo
dục phổ thông hiện nay...GD-ĐT huyện Cẩm Xuyên cần có chiến lược
và các giải pháp hữu hiệu cho phát triển GD-ĐT giai đoạn từ nay đến
2005 và 2010. Đây là một vấn đề bức xúc đặt ra cho GD-ĐT Cẩm
Xuyên. Chính vì lẽ đó, tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “ Xây dựng quy
hoạch phát triển giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở huyện Cẩm Xuyên
đến năm 2010 ”.

2 - Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
. Mục đích nghiên cứu:
Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục TH và THCS huyện Cẩm
Xuyên đến năm 2010.
. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển giáo dục TH
và THCS.
- Đánh giá, phân tích thực trạng giáo TH và THCS Huyện Cẩm
Xuyên.
- Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục TH và THCS huyện Cẩm
Xuyên - tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2010.
- Đề xuất những giải pháp để thực hiện quy hoạch.
3 - Khách thể và đối tượng nghiên cứu
. Khách thể nghiên cứu:
Giáo dục TH và THCS huyệnCẩm Xuyên – tỉnh Hà Tĩnh .
. Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng của giáo dục TH và THCS huyện Cẩm Xuyên và xu
hướng phát triển đến năm 2010.
5
4 - Giả thuyết khoa học
Hệ thống giáo dục TH và THCS trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên sẽ
phát triển đồng bộ và cân đối, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự phát triển KT - XH của
huyện Cẩm Xuyên nói riêng và tỉnh Hà Tĩnh nói chung, nếu hệ thống
này được quản lý bằng một quy hoạch tổng thể mang tính khao học và
khả thi.
5 - Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

- Nhóm phương pháp chuyên gia.
- Nhóm phương pháp khác: so sánh, ngoại suy …
6 - Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trong phạm vi bậc TH và THCS huyện Cẩm
Xuyên - tỉnh Hà Tĩnh.
7 - Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận của quy hoạch phát triển giáo dục Tiểu
học và Trung học cơ sở
Chương 2. Thực trạng giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở
huyện Cẩm Xuyên .
Chương 3. Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục Tiểu học và
trung học cơ sở huyện Cẩm Xuyên đến năm 2010.
Phần kết luận và kiến nghị
Danh mục tài liệu tham khảo
Phần phụ lục

6
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC TIỂU HỌC VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CÓ TÍNH CHẤT PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ QUY
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NÓI CHUNG VÀ QUY HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC NÓI RIÊNG.
1.1.1. Quan niệm chung về quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội trong nền kinh tế thị trường.
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia là quy
hoạch tổng thể, bao gồm: Quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực
và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng lãnh thổ …

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường công tác nghiên cứu quy
hoạch cần phải được xem xét một cách kỹ lưỡng cả về nội dung lẫn
phương pháp nghiên cứu để có được nhận thức đầy đủ, đúng đắn về quy
hoạch phát triển KT - XH, phải làm rõ được những vấn đề sau:
- Thế nào là quy hoạch phát triển KT - XH;
- Nội dung của quy hoạch phát triển KT - XH;
- Phương pháp nghiên cứu quy hoạch phát triển KT - XH;
- Tổ chức nghiên cứu, lập dự án quy hoạch phát triển KT - XH.
Các nước trên thế giới đều khẳng định quy hoạch là vấn đề có ý
nghĩa to lớn cả về lý luận cũng như thực tiễn, nhằm mục đích tạo ra
những cơ sở khoa học để hoạch định các chính sách, chương trình phát
triển KT - XH. Quan niệm về quy hoạch của một số nước như sau:
. Liên Xô và các nước Đông Âu (cũ) quan niệm quy hoạch là tổng
sơ đồ phát triển và phân bố lược lượng sản xuất;
. Anh: Quy hoạch được hiểu là sự bố trí có trật tự, sau đó là sự
tiến hoá có kiểm soát các đối tượng không gian nhất định.
. Pháp: Quy hoạch được hiểu là dự báo phát triển và tổ chức thực
hiện theo lãnh thổ;
7
. Trung Quốc: Quy hoạch là dự báo kế hoạch phát triển, là chiến
lược để quyết định các hoạt động để đạt tới mục tiêu. Qua đó sẽ quyết
định các mục tiêu mới, các biện pháp mới;
. Hàn Quốc: Nhiệm vụ quy hoạch là xây dựng chính sách phát
triển;
Đối với Việt Nam: Theo Từ điển tiếng Việt thì: “ Quy hoạch là sự
bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một trình tự hợp lý trong từng thời gian,
làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn ”
Như vậy có thể hiểu quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của một
địa phương (hay lãnh thổ) là bản luận chứng khoa học về phát triển KT -
XH (hay bố trí hợp lý KT - XH trên địa bàn lãnh thổ), cũng có thể hiểu

quy hoạch như một công cụ thông qua các giải pháp dự báo để xác định
tối ưu các vấn đề kinh tế - kỹ thuật, các nhiệm vụ, mục tiêu được tổ
chức thực hiện trong một trình tự thời gian và một không gian xác định.
Quy hoạch phát triển KT - XH lãnh thổ bao gồm những nội dung
cơ bản sau:
- Tổng kết quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh
thổ trong 5 - 10 năm của thời kỳ trước khi quy hoạch;
- Phân tích, dự báo các yếu tố và nguồn lực tác động đến quá trình
phát triển KT - XH của lãnh thổ trong thời gian sẽ quy hoạch;
- Xác định quan điểm, mục tiêu phát triển;
- Luận chứng chọn lựa cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư;
- Xây dựng các phương án phát triển và tổ chức không gian
- Các bước đi cho từng thời kỳ 5 năm và những năm trước mắt
(trong đó đặc biệt cần thể hiện rõ các chương trình, dự án cần ưu tiên);
- Các giải pháp thực hiện phương án quy hoạch đã được lựa chọn;
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ cần tập
trung vào những vấn đề then chốt như: quan điểm, mục tiêu và định
hướng phát triển các giải pháp về cơ chế, chính sách và tổ chức thực
hiện, các chương trình và dự án đầu tư quan trọng để thực hiện mục
tiêu, phát ttiển của lãnh thổ phù hợp với định hướng phát triển của vùng
và cả nước.
8
Cái chung nhất của quy hoạch là đưa ra được những biện pháp giải
quyết các mâu thuẫn về thời gian, về không gian của các yếu tố phát
triển, tạo ra sự phát triển không gian hài hoà, hợp lý và hiệu quả.
Quy hoạch có nhiệm vụ góp phần thực hiện đường lối chiến lược
phát triển, tăng cường cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết
định, hoạch định các chính sách, phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch,
đồng thời làm nhiệm vụ điều khiển, điều chỉnh trong công tác quản lý,
chỉ đạo. Quy hoạch là bước cụ thể hoá của chiến lược, còn kế hoạch là

bước cụ thể hoá của quy hoạch.
Như vậy, chiến lược và quy hoạch là căn cứ, và tiền đề của kế
hoạch. Chất lượng kế hoạch có được nâng cao, phù hợp với nền kinh tế
thị trường và đảm bảo quản lý vĩ mô của Nhà nước hay không chính là
do khâu xây dựng chiến lược và quy hoạch góp phần quyết định. Trong
công tác quản lý thì chiến lược, quy hoạch được xây dựng trên cơ sở
đường lối, chính sách, quan điểm của mỗi tổ chức và được sắp đặt trong
mối quan hệ chặt chẽ với các vấn đề có liên quan như: Dự báo, chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án. Vị trí của quy hoạch
được xác định trong mối quan hệ giữa các khâu đường lối, chiến lược,
kế hoạch và dự báo (xem sơ đồ 1).
Trong đó:
- Đường lối: Là công cụ chỉ đạo ở mức cao nhất tổng hợp và khái
quát nhất, trong đó nêu được mục tiêu tổng hợp của toàn hệ thống các
định hướng lớn để thực hiện các mục tiêu, xác định được những khả
năng nguồn lực có thể huy động để thực hiện mục tiêu. Đường lối thể
hiện được tính hợp lý nhất quán và phù hợp với đường lối thuộc cấp và
hệ thống cao hơn.
Sơ đồ 1. Mối quan hệ giữa đường lối, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và dự báo.
9
Đường lối
- Chiến lược: Là cụ thể hoá ở mức độ toàn hệ thống, trong đó cần
phải xem xét kỹ mối quan hệ giữa các mục tiêu trong những điều kiện
không gian và thời gian nhất định.
Trên cơ sở sắp xếp các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên, xác định mục
tiêu khả thi cho từng giai đoạn, định hướng chỉ đạo có bước đi thích
hợp, phân bổ nguồn lực để đạt được mục tiêu.
- Kế hoạch: Là chương trình hành động, là cụ thể hoá việc thực
hiện 1 hoặc nhiều mục tiêu trong phạm vi không gian, thời gian và điều

kiện nguồn lực nhất định, ngoài việc sử dụng tối ưu nguồn lực, kế hoạch
phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hợp lý giữa những cá nhân và cơ
quan, tổ chức tham gia thực hiện kế hoạch, kế hoạch có đặc trưng xác
định là đơn vị.
- Dự báo: Là những kiến giải có căn cứ khoa học các trạng thái
khả dĩ của đối tượng trong tương lai. Đặc trưng của dự báo mang tính
xác suất, xét về mặt tính chất thì dự báo chính là khả năng nhìn trước
được tương lai với mức độ tin cậy nhất định và trù tính được các điều
kiện khách quan để thực hiện nó. Dự báo là cơ sở nền tảng cho việc xây
dựng kế hoạch, quy hoạch, chiến lược; khi đó dự báo phải thiết lập được
các phương án, xác định được xu hướng phát triển, các mục tiêu có thể
đạt được, từ đó xây dựng quy hoạch và chương trình hành động. Ngược
lại, quá trình thực hiện quy hoạch phải luôn luôn xem xét sự cân đối
10
Dự báo
Quy hoạch
Chiếnlược
ường lối
Kếhoạch
hhhhoạchho
giữa mục tiêu và nguồn lực, sự đồng bộ giữa các hành động khác nhau
trong phạm vi không gian nhất định. Nếu gặp những tác động có tính
chất bất thường thì cần phải điều chỉnh mục tiêu, do vậy cần thiết phải
điều chỉnh dự báo.
1.1.2. Mục đích, yêu cầu của việc xây dựng quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ là phục
vụ cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phát triển KT - XH và
cung cấp những căn cứ cần thiết cho hoạt động KT - XH của nhân dân
và các nhà đầu tư. Quy hoạch phát triển KT - XH của lãnh thổ phải đảm

bảo các yêu cầu sau:
` - Việc xây dựng quy hoạch phải giúp cho các cơ quan lãnh đạo và
quản lý ở địa phương các căn cứ khoa học để đưa ra các chủ trương, kế
hoạch, các giải pháp hữu hiệu để điều hành quá trình phát triển KT - XH
của địa phương;
- Quy hoạch phải đảm bảo được yêu cầu của nền kinh tế thị
trường, của tiến bộ KH - CN và yêu cầu phát triển bền vững;
- Quy hoạch là một quá trình động, có trọng điểm cho từng thời
kỳ. Vì vậy, quy hoạch phải đề cập nhiều phương án, thường xuyên cập
nhật, phải tìm ra các giải pháp, giải quyết các mâu thuẩn và tính tới
những vấn đề nảy sinh nhằm đảm bảo sự phát triển hài hoà của hệ thống
tự nhiên, kinh tế – xã hội.
- Quy hoạch phải là kết quả của quá trình nghiên cứu, đề xuất và
lựa chọn các giải pháp khác nhau cho các nhiệm vụ khác nhau;
- Công tác quy hoạch phát triển KT - XH là công tác tiến hành
thường xuyên, điều chỉnh nhiều lần, cập nhật của sự kế thừa và phát
triển.
11
1.1.3. Những nguyên tác cơ bản của quy hoạch phát triển
Kinh tế - Xã hội
Một là, quy hoạch phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế và có tính
khả thi; kết hợp giữa yêu cầu phát triển và khả năng hiện thực.
Hai là, quy hoạch mới được thực hiện có tính kế thừa của quy
hoạch cũ. Cần lựa chọn và sử dụng những bộ phận quy hoạch cũ đang
còn phát huy tác dụng, tránh xoá bỏ toàn bộ để xây dựng mới, gây lãng
phí không cần thiết.
Ba là, kết hợp giữa phát triển trọng điểm và toàn diện; giữa sự
hoàn thiện tương đối của hệ thống với sự không hoà thiện của một số
phân hệ ( đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay; trong
xu thế khu vực hoá và quốc tế hoá); giữa sự kết hợp định tính và định

lượng.
Bốn là, quy hoạch phát triển KT - XH của địa phương (lãnh thổ)
phải phù hợp với quy hoạch của vùng, của ngành và của cả nước.
1.1.4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu quy hoạch phát triển
KT - XH của địa phương
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu quy hoạch phát triển KT - XH
của địa phương (xem sơ đồ 2 và 3).
1.1.5. Nội dung nghiên cứu quy hoạch phát triển KT - XH
Phần 1: Xác định mục đích yêu cầu của quy hoạch.
- Nêu ra những vấn đề cơ bản, quan trọng cần giải quyết trong giai
đoạn quy họach, nhằm tạo ra một bước chuyển biến mới trong phát triển
và phân bố KT - XH;
- Giới hạn phạm vi lãnh thổ sẽ tiến hành quy hoạch;
- Ấn định thời hạn quy hoạch: 5 năm, 10 năm …
Phần 2: Đánh giá thực trạng KT - XH trên vùng quy hoạch về các
yếu tố và nguồn lực phát triển có ảnh hưởng tới quy hoạch như:
- Vị trí, vai trò và chức năng của địa phương trong tổng thể phát
triển KT - XH vùng và cả nước;
12
- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên;
- Đặc điểm dân số, nguồn nhân lực và bản sắc văn hoá;
- Đặc điểm hệ thống đô thị;
- Thực trạng KT - XH, điểm xuất phát của địa phương;
- Các yếu tố về tình hình phát triển của vùng, cả nước và bối cảnh
quốc tế tác động đến quá trình phát triển KT - XH của địa phương;
- Xác định những lợi thế so sánh, thời cơ cũng như khó khăn, hạn
chế, thách thức sự phát triển của địa phương.
Phần 3: Phương hướng phát triển kinh tế và các giải pháp chủ yếu
trong thời kỳ quy hoạch gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Các quan điểm, mục tiêu và các nhiệm vụ chủ yếu;

- Xác định phương hướng chung, cơ cấu kinh tế và lựa chọn
phương án phát triển;
- Quy hoạch phát triển các ngành kinh tế và phát triển kết cấu hạ tầng;
- Quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực xã hội;
- Phương án tổ chức không gian lãnh thổ
- Các bước đi cụ thể đến từng giai đoạn 5 năm trong thời kỳ quy
hoạch, các chương trình phát triển và dự án đầu tư;
- Các giải pháp thực hiện phương hướng, mục tiêu;
- Biện pháp tổ chức thực hiện quy hoạch;
- Các kiến nghị.
13
Các yếu tố
v nguà ồn
lực nội
sinh
Hiện trạng
Lợi thế so
sánh
thuận lợi,
khó khăn
hạn chế
Định hướng phát
triển của cả nước
v vùngà
Quan điểm
chỉ đạo mục
tiêu v à
phương
hướng phát
triển d i hà ạn

Tác động của tình
hình, các yếu tố
phát triển khu vực
v quà ốc tế

MÔ HÌNH TRIỂN VỌNG
Phươn
g
hướng
phát
triển
d i à
hạn 10-
15 năm
Hệ thống chính sách v các à
giải pháp thực hiện
Phươn
g
hướng
phát
triển
d i à
hạn 10-
15 năm
Phươn
g
hướng
phát
triển
d i à

hạn 10-
15 năm
SƠ ĐỒ 2. SỰ TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KT - XH
14
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU
TỐ PHÁT TRIỂN
LUẬN CHỨNG PHÁT TRIỂN GIẢI PHÁP
*Vị trí của địa
phương trong
tổng thể vùng
v cà ả nước.
* Vị trí địa lý
* Điều kiện tự
nhiên.
- Đánh giá t i à
nguyên thiên
nhiên (đất,
nước, rừng,
biển, khoáng
sản…)
* Các mạng
lưới kết cấu
hạ tầng.
* Đặc điểm
đô thị
Đặc điểm dân
số v nguà ồn
lực
Tình hình v à
định hướng

phát triển của
vùng, cả nước
v các yà ếu tố
quốc tế tác
động đến phát
triển KT - XH
của địa phương
Xuất phát điểm
của nền KT của
địa phương
Xác
định
những
lợi thế
so sánh
thời cơ,
khó
khăn
hạn chế,
thách
thức đối
với sự
phát
triển
của địa
phương
trước
mắt
cũng
như lâu

d ià
QUAN ĐIỂM MỤC TIÊU PHÁT
TRIỂN
XÁC ĐỊNH PHƯƠNG
HƯỚNG CHUNG VÀ CƠ CẤU
KINH TẾ
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU
ĐẦU TƯ
Quy
hoạch
phát triển
các
ng nh à
kinh tế
Xác định
phương
hướng phát
triển các lĩnh
vực văn hoá
xã hội
PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC
KHÔNG GIAN LÃNH THỔ
BƯỚC ĐI THEO TỪNG GIAI
ĐOẠN ,CÁC CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN, CÁC DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
* Huy động vốn
đầu tư phát triển
hạ tầng.

* Khuyến kích
đầu tư tạo việc
l m.à
* Quản lý kinh tế
* Đ o tà ạo nghề
* Phát huy nguồn
lực của các
th nh phà ần kinh
tế
Tổ chức thực
hiện quy hoạch
Kiến nghị với
cấp trên, phối
hợp h nh à
độngvới các địa
phương khác
Sơ đồ3. Ph.pháp tiếp cận nghiên cứu quy hoạch phát triển KTXH
1.2. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO
1.2.1.Khái niệm về quy hoạch phát triển ngành Giáo dục - Đào tạo
Từ quan niệm chung về quy hoạch phát triển KT - XH, cho thấy
quy hoạch phát triển ngành GD - ĐT thuộc quy hoạch phát triển ngành
và là bộ phận của quy hoạch phát triển KT - XH nói chung.
Trên cơ sở lý luận về quy hoạch, thì quy hoạch phát triển ngành
GD - ĐT là bản luận chứng khoa học về quan điểm, mục tiêu, phương
hướng, những giải pháp phát triển và phân bố toàn bộ hệ thống GD -
ĐT, trong đó đặc biệt chỉ rõ yêu cầu nâng cao chất lượng GD - ĐT, phát
triển lực lượng giáo dục phân bổ theo các bước đi và không gian đáp
ứng yêu cầu phát triển toàn diện con người và phát triển KT - XH của
đất nước.
1.2.2. Mục đích, yêu cầu của quy hoạch phát triển Giáo dục-Đào tạo

Mục đích cơ bản của quy hoạch và phân bố ngành GD-ĐT nhằm
xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định các chủ trương, chính
sách và kế hoạch phát triển của bản thân ngành cũng như các ngành
khác và của các địa phương, nhất là việc phục vụ cho việc xây dựng
chương trình, kế hoạch, dự án đầu tư phát triển dài hạn và ngắn hạn,
15
quy hoạch phát triển và phân bố ngành GD- ĐT phải đáp ứng được các
yêu cầu cơ bản sau:
Một là, phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển KT-XH
chung của vùng và cả nước, tương thích với mức cần thiết của yêu cầu
hội nhập Quốc tế và Khu vực;
Hai là, phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch các ngành khác
liên quan của địa phương;
Ba là, phù hợp với quy mô, cơ cấu và phân bố dân số;
Bốn là, kết hợp trước mắt và lâu dài, có tính toán bước đi cụ thể
tới mức có thể và cần thiết, xác định rõ những vấn đề bức xúc trọng
điểm đầu tư, thứ tự ưu tiên;
Năm là, xử lý tốt mối quan hệ với các ngành, các lĩnh vực khác,
thể hiện được đặc thù của ngành ở chỗ vừa là phúc lợi xã hội (do Nhà
nước cung cấp), vừa là ngành cung cấp dịch vụ, nên cần phân biệt rõ vai
trò, nhiệm vụ của Nhà nước và của các tổ chức, các cá nhân khác trong
xã hội. Xác định cơ chế quản lý và cơ chế hoạt động,nhằm đảm bảo hiệu
quả công bằng và dân chủ.
1.2.3. Vị trí và mối quan hệ giữa quy hoạch GD - ĐT với các ngành,
lĩnh vực khác của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Quy hoạch phát triển và phân bố ngành GD - ĐT của địa phương
là một bộ phận hữu cơ của quy hoạch phát triển GD - ĐT của vùng và
của cả nước, có quan hệ chặt chẽ với quy hoạch ngành, lĩnh vực khác
trên địa bàn lãnh thổ. Do đó cần có sự phối hợp chặt chẽ để xử lý tốt
những vấn đề liên ngành, liên vùng.

- Quy hoạch phát triển GD - ĐT làm cơ sở cho quy hoạch các
ngành khác, cung cấp số lượng lao động được đào tạo làm cơ sở để xác
định nhu cầu sản xuất của các ngành và toàn xã hội.
16
- Quy hoạch phát triển GD - ĐT dựa trên cơ sở kết quả nghiên cứu
của các quy hoạch khác như kết quả dự báo dân số, phân bố dân cư,
nguồn nhân lực, quy mô phát triển và phân bố các ngành sản xuất ... để
xác định nhu cầu đào tạo kỹ thuật.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến xây dựng quy hoạch phát
triển giáo dục.
Sự phát triển của giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục tiểu
học và THCS nói riêng phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Để làm tốt công tác
quy hoạch, chúng ta cần phải nghiên cứu kỹ những căn cứ để xây dựng
quy hoạch phát triển, các căn cứ đó là:
* Các quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước
Các quan điểm cơ bản của Nghị quyết4 - BCHTW Đảng khoá VII
(Tháng 1/1993) và Nghị quyết 2 - BCHTW Đảng khoá VIII ( Tháng
12/1996), kết luận của nghị quyết6 - BCHTW Đảng khoá IX
( Tháng06/2002), luật giáo dục(1998),chiến lược phát triển giáo dục
2001-2010(12/2001), đó là:
Một là, GD - ĐT là quốc sách hàng đầu;
Hai là, GD - ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài;
Ba là, phát triển giáo dục vừa gắn với thực tiển đất nước vừa phù
hợp với xu thế tiến bộ cuả thời đại, xây dựng nền giáo dục cho mọi
người, để mọi người đều được học tập, học tập liên tục, học tập suốt
đời.
Bốn là, đa dạng hoá các hình thức GD - ĐT;
Năm là, giữ vững mục tiêu XHCN trong nội dung, phương pháp
GD - ĐT và trong các chính sách nhất là chính sách công bằng xã hội;

Sáu là, GD - ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và toàn dân.
* Dân số và số dân trong độ tuổi các cấp TH và THCS
17
Đây là cơ sở rất quan trọng và cơ bản làm căn cứ để xây dựng quy
hoạch phát triển GD - ĐT. Bởi mức tăng, giảm dân số nói chung, sự di
cư dân số, thành phần dân tộc và phân bố dân cư ở thành thị, nông thôn,
vùng lãnh thổ, .v.v… đều ảnh hưởng đến dân số học đường. Nếu dân số
tăng nhanh thì học sinh các lớp đầu cấp sẽ tăng rất nhanh ở các lớp tiểu
học. Nếu quá trình tăng dân số được kiểm soát chặt chẽ, có kế hoạch, tỷ
lệ sinh đẻ giảm dần thì qui mô học sinh TH sẽ giảm. Tỉ lệ tăng dân số
ổn định thì sẽ tính được nhu cầu chính xác của các lớp TH.
* Quy mô học sinh.
Quy mô học sinh phát triển bình thường thì việc xây dựng quy
hoạch sẽ thuận lợi, nếu quy mô học sinh giữa tiểu học và THCS chênh
lệch nhau quá lớn, không ổn định sẽ ảnh hưởng đến công tác quy hoạch.
Do vậy cần quan tâm đến các lớp đầu cấp tiểu học, tạo điều kiện cho các
em đến tuổi được đi học, đó là căn cứ để xây dựng quy hoạch các cấp
học tiếp theo. Quy mô học sinh còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khác
như mặt bằng dân trí của khu vực, đời sống KT -XH của cộng đồng dân
cư địa phương sở tại, …
* Cơ sở vật chất trường lớp.
Cơ sở vật chất, trường lớp đó chính là một bộ phận của cơ sở hạ
tầng, nó ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và đào tạo, quyết định đến
số lượng các lớp học, có ý nghĩa rất quan trọng như: để xác định quy mô
từng lớp, việc bố trí giáo viên cho phù hợp, v.v…
Ví dụ: với một quy mô học sinh nhất định, nếu cơ sở vật chất thiếu
thốn, số lớp học được xây dựng ít thì số lượng học sinh trên một lớp sẽ
cao, ảnh hưởng đến chất lượng học tập, nếu số lớp học tăng thì việc bố
trí số học sinh trên lớp sẽ được đảm bảo theo đúng quy định, học sinh sẽ
có điều kiện học tập tốt hơn.

* Thu nhập quốc dân và đầu tư cho giáo dục TH và THCS.
18
Đây là nhân tố quan trọng có tác động rất mạnh đến quy mô phát
triển giáo dục TH và THCS. Thu nhập quốc dân và đầu tư cho giáo dục
tăng thì nhu cầu đến trường của học sinh tăng, việc đáp ứng những yêu
cầu về điều kiện học tập của HS và giảng dạy của GV sẽ thuận lợi hơn.
Cơ sở vật chất trường lớp được đảm bảo, đời sống được cải thiện thì
giáo viên yên tâm “ yêu nghề, yêu trẻ “, khi đó chất lượng học sinh sẽ
được tăng lên.
1.2.5. Nội dung quy hoạch và phân bố hệ thống giáo dục phổ
thông.
* Đặc điểm kinh tế - xã hội tác động đến phát triển và phân bố
giáo dục phổ thông
- Đặc điểm địa lý tự nhiên vùng quy hoạch
- Trình độ học vấn, quy mô, cơ cấu tuổi và đặc điểm phân bố dân
cư.
- Trình độ phát triển KT - XH và phát triển KH - CN.
- Các nhân tố tâm lý xã hội và truyền thống.
* Nội dung đánh giá thực trạng giáo dục phổ thông
- Thực trạng phát triển giáo dục phổ thông
+ Khái quát chung về hệ thống giáo dục phổ thông, khái quát hệ
thống giáo dục quốc dân và vị trí, yêu cầu của giáo dục phổ thông.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quy mô học sinh và xu hướng
biến động số lượng trẻ em trong độ tuổi đi học. Tỉ lệ huy động đi học so
với dân số trong độ tuổi đi học cùng cấp
+ Phân tích đánh giá chất lượng giáo dục của các cấp học như: kết
quả học tập, rèn luyện, tỉ lệ lưu ban, bỏ học, lên lớp và tốt nghiệp ở
cuối cấp …
+ Phân tích đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên (theo từng cấp
học) về: biến động số lượng giáo viên, số học sinh trên một giáo viên,

số giáo viên trên một lớp …
19
+ Phân tích đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên (theo từng cấp
học) về: biến động số lượng giáo viên một lớp, phân tích nguyên nhân
của sự biến động về số lượng giáo viên, đánh giá chất lượng đội ngũ
giáo viên (đánh giá chung), tỉ lệ giáo viên đạt chuẩn và cơ cấu giáo viên
theo từng bộ môn …
+ Phân tích, đánh giá thực trạng, chất lượng và sự phân bố hệ
thống cơ sở vật chất của các cấp học (số trường, lớp học), số học sinh
tính cho một phòng học, trang thiết bị cơ sở vật chất khác như phòng thí
nghiệm, trang thiết bị dạy học, thư viện, cung cấp nước sạch, điện và hệ
thống chiếu sáng, công trình vệ sinh …
- Thực trạng tài chính cho phát triển giáo dục phổ thông:
+ Đánh giá, phân tích nguồn tài chính từ ngân sách Nhà nước:
Tổng chi phí ngân sách cho GD - ĐT, trong đó chi cho giáo dục
phổ thông, tỉ trọng chi cho giáo dục phổ thông so với tổng chi ngân sách
GD - ĐT và tổng chi ngân sách của địa phương nói chung, phân tích
tính hợp lý của tỉ lệ trên;
Cơ cấu chi ngân sách phổ thông: phân tích cơ cấu chi theo các cấp
học và những mục tiêu giáo dục như: chi cho TH, THCS, xoá mù chữ,
nâng cao chất lượng giáo viên …; cơ cấu chi cho mục đích sử dụng như:
chi thường xuyên, chi xây dựng cơ bản …
+ Đánh giá, phân tích nguồn tài chính, nguồn ngân sách:
Ngân sách nhà nước;
Đóng góp của gia đình học sinh;
Đóng góp của các tổ chức xã hội.
- Phân tích đánh giá hiệu quả phát triển giáo dục phổ thông:
+ Hiệu quả “trong” (được xem xét từ bên trong ngành giáo dục,
phân tích tính hiệu quả kinh tế vĩ mô của việc sử dụng các nguồn lực)
được phân tích đánh giá bằng những chỉ tiêu sau: tỉ lệ học sinh hoàn

20
thành cấp học; thời gian học trung bình của cấp học; hao phí do bỏ học
và lưu ban.
+ Hiệu quả: “ngoài” (hiệu quả được xem xét dưới góc độ với xã hội).
Hiệu quả này được phân tích, đánh giá, trên cơ sở những chi tiêu
sau: những thay đổi trong mặt bằng dân trí của dân cư như: giảm tỉ lệ
mù chữ; tăng tỉ lệ thu hút dân số trong độ tuổi đi học đến trường; thay
đổi tiến bộ trong cơ cấu trình độ dân trí của dân cư.
* Phương hướng phát triển và phân bố hệ thống giáo dục phổ
thông trong thời kỳ quy hoạch
- Bối cảnh và những yếu tố tác động đến phát triển giáo dục:
+ Quy mô và cơ cấu dân số gồm: quy mô dân số, cơ cấu độ tuổi
dân số, phân bố dân cư;
+ Tác động và yêu cầu của toàn cầu hoá và khu vực hoá, yêu cầu
nâng cao trình độ học vấn KH - CN và tương thích với trình độ thế giới
và khu vực; tăng cường trao đổi thông tin và giao tiếp;
+ Tốc độ, quy mô phát triển KT - XH và cơ cấu kinh tế, bao gồm:
tốc độ và quy mô phát triển KT - XH; chuyển dịch nền kinh tế quốc dân;
mức độ quan tâm và đầu tư của xã hội và Nhà nước cho giáo dục.
- Quan điểm phát triển và phân bố hệ thống giáo dục phổ thông
( chủ yếu được thể hiện khái quát bằng mục tiêu):
+ Mục tiêu về nâng cao dân trí;
+ Mục tiêu về đào tạo nhân lực
+ Mục tiêu về bồi dưỡng nhân tài;
+ Mục tiêu về tổ chức hệ thống, các giải pháp, bước đi;
+ Về huy động các nguồn lực
- Dự báo phát triển và phân bố mạng lưới hệ thống giáo dục phổ
thông theo từng cấp học trên địa bàn lãnh thổ:
+ Dự báo quy mô học sinh;
+ Dự báo nhu cầu giáo viên ( số lượng và cơ cấu)

21
+ Dự báo nhu cầu trường lớp, cơ sở vật chất trường lớp và sự phân
bố theo các điểm dân cư; nhu cầu đầu tư.
- Tổng hợp dự báo nhu cầu vốn phát triển giáo dục phổ thông:
+ Tổng nhu cầu và cơ cấu theo từng cấp, bậc học;
+ Theo nguồn huy động (ngân sách trung ương, ngân sách địa
phương, chương trình mục tiêu, sự đóng góp của dân …);
+ Luận chứng phân bố hệ thống các trường gắn bó với hệ thống
các điểm dân cư và lập danh mục các chương trình, dự án và công trình
ưu tiên đầu tư nhu cầu vốn vác nguồn vốn.
* Kiến nghị hệ thống chính sách và biện pháp phát triển hệ thống
giáo dục phổ thông
- Các chính sách khuyến khích người đi học, hỗ trợ giáo dục đối
với người nghèo, các vùng sâu, vùng núi cao.
- Các chính sách khuyến khích giáo viên (đặc biệt là các giáo viên
ở vùng sâu, vùng xa hải đảo, …)
- Các chính sách huy động vốn ( tăng cường vốn đầu tư của ngân
sách Nhà nước, cơ cấu hợp lý các khoản chi ngân sách cho GD - ĐT,
huy động vốn từ các nguồn khác, tư nhân và nhân dân đóng góp …)
- Các chính sách đầu tư xây dựng hệ thống trường và trang thiết bị
trường học, đảm bảo nâng cao chất lượng giáo dục và công bằng xã hội.
- Kiến nghị về cơ cấu hoàn thiện của hệ thống.
Từ những nội dung cơ bản được phân tích ở trên đây, chúng ta
thấy nội dung quy hoạch và phân bố hệ thống giáo dục phổ thông là một
bộ phận của quy hoạch phát triển phát triển GD -ĐT. Để cung cấp
những căn cứ khoa học cho việc xây dựng quy hoạch phát triển GD -
ĐT, một trong những vấn đề quan trọng là phải tiến hành công tác dự
báo.
1.2.6. Vị trí vai trò của giáo dục Tiểu học và THCS trong sự
nghiệp phát triển KT - XH.

22
Trong hệ thống giáo dục quốc dân theo Luật giáo dục thì giáo dục
phổ thông có hai bậc học là bậc tiểu học và bậc trung học; THCS là một
cấp trong bậc trung học (bậc trung học gồm THCS và THPT)
* Giáo dục tiểu học:
“ Giáo dục TH là bậc học bắt buộc đối với mọi tẻ em từ 6 đến 14
tuổi; được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi học sinh
vào lớp 1 là 6 tuổi ”
- Mục tiêu của giáo dục TH: “Giáo dục TH nhằm giúp học sinh
hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh
tiếp tục học THCS ”
- Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đối với bậc TH:
“ Giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết ban đầu, cần
thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, đọc,
viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có
hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật ”
* Giáo dục THCS:
“ Giáo dục THCS được thực hiện trong 4 năm, từ lớp 6 đến lớp 9.
Học sinh vào lớp 6 phải có bằng tốt nghiệp TH, có tuổi là 11 tuổi ”
- Mục tiêu của giáo dục THCS: “ Giáo dục THCS nhằm giúp học
sinh cũng cố và phát triển những kết quả của GD TH; có trình độ học
vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỷ thuật và hướng
nghiệp để tiếp tục học THPT, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động ”
- Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục THCS: “ Giáo dục
THCS phải cũng cố, phát triển những nội dung đã học ở TH, đảm bảo
cho học sinh có những hiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán,
lịch sử dân tộc; kiến thức khác về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên,
23

pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có những hiểu biết cần thiết tối thiếu về
kỹ thuật và hướng nghiệp ”.
Giáo dục TH và THCS là nền tảng văn hoá của một nước, có vai
trò quan trọng trong việc tạo dựng mặt bằng dân trí, là nhân tố hết sức
cơ bản để phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động,
góp phần đưa đất nước nhanh hoà nhập vào cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật, sự phát triển KT - XH của các nước trong khu vực và quốc tế.
1.2.7. Mối quan hệ giữa giáo dục Tiểu học, Trung học cơ sở với
kinh tế - xã hội.
Trong đời sống con người, mối quan hệ giữa giáo dục và KT - XH
luôn gắn liền với nhau, thúc đẩy sự phát triển lẫn nhau. Mỗi sự kiện
giáo dục đều chứa đựng những nội dung kinh tế nhất định, đồng thời
mỗi sự kiện KT - XH cũng đều có thành quả của hoạt động giáo dục
đóng góp và bởi giáo dục là một hệ thống quan trọng trong hệ thống lớn
KT- XH. Sự phát triển của giáo dục luôn gắn chặt với sự phát triển của
kinh tế, sự tiến bộ xã hội. Giáo dục vừa là mục tiêu phát triển của nền
KT - XH vừa là nhân tố đóng góp vào sự phát triển của nền KT - XH.
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vai trò của giáo dục, Nghị
quyết Đại hội VI (1986) của đảng Đã chỉ rõ: Giáo đục vừa là mục tiêu,
vừa là động lực của sự phát triển KT - XH. Đường lối phát triển của
Đảng ta, luôn coi trọng vai trò nhân tố con người, trong đó GD - ĐT là
nhân tố quyết định đến việc nâng cao dân trí, bối dưỡng và phát huy
nguồn lực to lớn của con người Việt Nam, là nhân tố quyết định thắng
lợi của sự nghiệp CNH - HĐH. Đảng ta xác định GD - ĐT cùng với KH
- CN là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho GD - ĐT là đầu tư cho phát
triển .
Bản thân giáo dục không thể trực tiếp tạo ra sự tăng trưởng kinh
tế, nhưng nó góp phần quan trọng và có tính quyết định đến sự tăng
trưởng đó. Vì vậy, tích lũy vốn con người và đặc biệt là trí thức sẽ tạo
24

điều kiện phát triển công nghệ mới và đó chính là nguồn duy trì sự tăng
trưởng một cách bền vững nhất.
Trong giai đoạn hiện nay, giáo dục phổ thông nói chung, TH và
THCS nói riêng có vai trò vô cùng to lớn trong việc thực hiện đồng thời
các nhiệm vụ chiến lược nhằm đạt mục tiêu vĩ mô là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Trong hệ thống KT - XH của chúng ta hiện nay thì giáo dục phổ
thông nói chung và giáo dục Tiểu học và THCS nói riêng được đặt trong
sự gắn kết giáo dục với chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội. Đứng trước
xu thế toàn cầu hoá và sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng KH -
CN, trong sự hội nhập, hợp tác cạnh tranh quyết liệt về kinh tế, mỗi sản
phẩm sản xuất ra đều chứa hàm lượng trí tuệ cao. Do đó, trong điều kiện
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, giáo dục phải thực hiện
đồng thời 3 chức năng xã hội đó là:
- Chức năng phúc lợi xã hội (P1)
- Chức năng phát triển xã hội (P2)
- Chức năng phục vụ xã hội (P3)
Có thể khái quát mối quan hệ các chức năng GD (xem sơ đồ 4)
Xem xét lịch sử phát triển các nước, chúng ta đều nhận thấy mức
độ phát triển KT - XH và GD - ĐT hầu như có mối quan hệ phát triển
mang tính biện chứng. Xã hội càng phát triển về kinh tế, văn hoá, KH -
CN, thì càng có điều kiện tổ chức nền giáo dục tiến bộ, toàn diện và đặt
ra những yêu cầu mới cho sự phát triển giáo dục đào tạo. Và ngược lại
GD-ĐT phát triển là tiền đề để đẩy nhanh sự phát triển đồng bộ, bền
vững nền KT-XH của mổi Quốc gia. Tuy nhiên, tuỳ chính sách và hoàn
cảnh của từng nước, quan hệ giữa tốc độ phát triển kinh tế và giáo dục
là khác nhau. Tại một số nước phát triển kinh tế đi trước phát triển giáo
dục; tại một số nước khác phát triển giáo dục lại đi trước một bước. Có
25

×