Tải bản đầy đủ (.pdf) (205 trang)

Luận án tiến sĩ Kinh tế: Tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với ngành cá tra Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 205 trang )

i

MỤC LỤC
MỤC LỤC ...................................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH ............................................... vii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .......................................................................ix
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu......................................................................... 2
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ..................................................................... 2
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ...................................................................... 9
3. Khoảng trống nghiên cứu ...................................................................................... 12
4. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 13
4.1. Mục tiêu chung ................................................................................................... 13
4.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 13
4.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 13
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 14
5.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 14
5.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 14
6. Kết cấu luận án ...................................................................................................... 14
7. Những đóng góp mới của luận án ......................................................................... 15
7.1. Về phương diện học thuật .................................................................................. 15
7.2. Về phương diện thực tiễn ................................................................................... 15
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO CHUỖI
GIÁ TRỊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP ..................................................................... 16
1.1. CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP ................................................ 16
1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị ngành nông nghiệp ................................................... 16
1.1.2. Các chủ thể tham gia vào chuỗi giá trị ngành nông nghiệp ............................ 20
1.1.3. Đặc điểm của chuỗi giá trị ngành nông nghiệp ............................................... 20
1.1.4. Mục đích của chuỗi giá trị ngành nông nghiệp ............................................... 22


1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH NÔNG
NGHIỆP ................................................................................................................... 23


ii

1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng, tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành
nông nghiệp ............................................................................................................... 23
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp ....... 29
1.2.3. Các chủ thể tham gia tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp.............. 36
1.2.4. Quy trình tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp ............. 37
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc triển khai tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá
trị ngành nông nghiệp................................................................................................ 43
1.2.6. Bộ tiêu chí đánh giá kết quả triển khai tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị
ngành nông nghiệp .................................................................................................... 53
1.2.7. Sự khác nhau cơ bản giữa mô hình tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị và
mô hình tín dụng ngân hàng truyền thống ................................................................ 54
1.3. KINH NGHIỆM TRIỂN KHAI TÍN DỤNG THEO CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI
MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
VIỆT NAM .............................................................................................................. 56
1.3.1. Kinh nghiệm triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị tại một số quốc gia trên thế
giới............................................................................................................................. 56
1.3.2. Một số bài học rút ra cho tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành nông
nghiệp Việt Nam ....................................................................................................... 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 66
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN ..................... 67
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU ...................................................... 67
2.1.1. Triết lý nghiên cứu .......................................................................................... 67
2.1.2. Cách tiếp cận nghiên cứu ................................................................................ 67

2.1.3. Chiến lược nghiên cứu .................................................................................... 68
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................. 70
2.2.1. Xây dựng bảng hỏi .......................................................................................... 70
2.2.2. Mô hình nghiên cứu ........................................................................................ 70
2.2.3. Thang đo các nhân tố ...................................................................................... 75
2.2.4. Xác định mẫu và thu thập dữ liệu ................................................................... 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 84


iii

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO CHUỖI GIÁ
TRỊ ĐỐI VỚI NGÀNH CÁ TRA VIỆT NAM ..................................................... 85
3.1. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO CHUỖI
GIÁ TRỊ TRONG NÔNG NGHIỆP – NÔNG THÔN ......................................... 85
3.1.1. Các chính sách, quy định và hướng dẫn thực hiện ......................................... 86
3.1.2. Kết quả triển khai tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị trong lĩnh vực nông
nghiệp – nông thôn .................................................................................................... 87
3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO CHUỖI
GIÁ TRỊ NGÀNH CÁ TRA VIỆT NAM.............................................................. 94
3.2.1. Mô tả vùng nghiên cứu ................................................................................... 94
3.2.2. Quy trình tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với ngành cá tra ............ 97
3.2.3. Phân loại sản phẩm tín dụng theo chuỗi giá trị đối với ngành cá tra ............104
3.2.4. Tình hình triển khai tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với ngành cá tra
.................................................................................................................................105
3.2.5. Rủi ro tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với ngành cá tra................110
3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO CHUỖI GIÁ
TRỊ ĐỐI VỚI NGÀNH CÁ TRA ........................................................................115
3.3.1. Đánh giá kết quả tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với ngành cá tra
dựa trên bộ tiêu chí ..................................................................................................115

3.3.2. Đánh giá kết quả tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với ngành cá tra
dựa trên kết quả khảo sát .........................................................................................116
3.3.3. Nhận xét chung về kết quả tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với
ngành cá tra .............................................................................................................117
3.4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ TRIỂN
KHAI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO CHUỖI GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI NGÀNH
CÁ TRA VIỆT NAM ............................................................................................121
3.4.1 Chỉ định và nhận dạng mô hình .....................................................................121
3.4.2. Ước lượng mô hình .......................................................................................123
3.4.3. Đánh giá mô hình và báo cáo kết quả ...........................................................135
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................143


iv

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO
CHUỖI GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI NGÀNH CÁ TRA VIỆT NAM ............................144
4.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO CHUỖI
GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI NGÀNH CÁ TRA VIỆT NAM ..........................................144
4.1.1. Quan điểm phát triển tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với ngành cá
tra .............................................................................................................................144
4.1.2. Định hướng phát triển tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với ngành cá
tra .............................................................................................................................145
4.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THEO CHUỖI
GIÁ TRỊ ĐỐI VỚI NGÀNH CÁ TRA VIỆT NAM TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI......................................................................................................148
4.2.1. Giải pháp về xây dựng chính sách tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra .148
4.2.2. Giải pháp về tăng trưởng số lượng khách hàng ............................................149
4.2.3. Giải pháp về bán chéo sản phẩm ...................................................................151
4.2.4. Giải pháp về quản trị rủi ro tín dụng .............................................................152

4.2.5. Giải pháp về lựa chọn và phối hợp với chủ thể đại diện trong chuỗi giá trị
ngành cá tra .............................................................................................................153
4.2.6. Giải pháp về năng lực cán bộ ngân hàng ......................................................154
4.2.7. Giải pháp về hỗ trợ chuỗi giá trị ngành cá tra ...............................................155
4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...................................................................................156
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ..........................................................................156
4.3.2. Kiến nghị đối với NHNN ..............................................................................159
KẾT LUẬN ............................................................................................................163
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................165


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mục đích vay vốn của các đơn vị trong chuỗi giá trị nông sản ......................... 25
Bảng 1.2: Cấu trúc tín dụng theo chuỗi giá trị nông nghiệp................................................ 31
Bảng 1.3: Đơn vị đầu mối khắc phục các rủi ro trong tín dụng ngân hàng

theo chuỗi

giá trị nông nghiệp ................................................................................................................... 40
Bảng 1.4: Sự khác nhau giữa Tín dụng theo chuỗi giá trị nông nghiệp

và tín dụng

truyền thống trong lĩnh vực nông nghiệp .............................................................................. 55
Bảng 2.1: Thang đo mức độ thành công triển khai tín dụng ............................................... 77
theo chuỗi giá trị ngành cá tra ................................................................................................ 77
Bảng 2.2: Thang đo đánh giá khả năng phát triển và khả năng sinh lợi ............................ 77
Bảng 2.3: Thang đo các biến thành phần trong biến độc lập tiềm ẩn ................................ 78

Bảng 2.4: Diện tích và sản lượng cá tra tại ĐBSCL giai đoạn 2015-2017 ........................ 80
Bảng 2.5: Phân bổ phiếu khảo sát theo địa bàn .................................................................... 81
Bảng 2.6: Phân bổ phiếu khảo sát theo nhóm ngân hàng .................................................... 83
Bảng 3.1: Dư nợ tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra và chuỗi giá trị ngành nông
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2014 - 2017 ............................................................................. 107
Bảng 3.2: Số lượng khách hàng tiếp cận tín dụng theo chuỗi giá trị

ngành cá tra

Việt Nam giai đoạn 2014 - 2017 .......................................................................................... 108
Bảng 3.3: Ma trận phân loại nợ theo điều 10 Thông tư của NHNN ................................ 108
Bảng 3.4: Chất lượng tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra Việt Nam giai đoạn 2014 2017 ........................................................................................................................................ 110
Bảng 3.5: Thống kê mô tả các biến quan sát ...................................................................... 124
Bảng 3.6: Kết quả Cronbach's Alpha thang đo TK............................................................ 125
Bảng 3.7: Kết quả Cronbach's Alpha thang đo LT ............................................................ 126
Bảng 3.8: Kết quả Cronbach's Alpha thang đo NL............................................................ 126
Bảng 3.9: Kết quả Cronbach's Alpha thang đo VM .......................................................... 126
Bảng 3.10: Kết quả Cronbach's Alpha thang đo LI ........................................................... 127
Bảng 3.11: Kiểm định KMO và Bartlett ............................................................................. 127
Bảng 3.12: Tổng biến đổi các biến được giải thích............................................................ 127


vi

Bảng 3.13: Ma trận nhân tố sau khi xoay............................................................................ 129
Bảng 3.14: Các chỉ số đo lường sự phù hợp của mô hình ................................................. 135
Bảng 3.15: Hệ số tin cậy tổng hợp và phương sai trích ..................................................... 135
Bảng 3.16: Các chỉ số đo lường sự phù hợp của mô hình bằng SEM ............................. 138
Bảng 3.17: Kết quả kiểm định giả thuyết ............................................................................ 139
Bảng 3.18: Kết quả kiểm định mô hình bằng phương pháp bootstrapping ..................... 140



vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình chuỗi giá trị của Porter .......................................................................... 17
Sơ đồ 1.2: Chuỗi giá trị ngành nông nghiệp cơ bản ............................................................. 19
Sơ đồ 1.3: Chuỗi giá trị ngành nông nghiệp mở rộng.......................................................... 19
Sơ đồ 1.4: Ví dụ về tín dụng theo chuỗi giá trị trong mùa vụ ............................................. 24
Sơ đồ 1.5: Mối quan hệ của ngân hàng với các đơn vị trong chuỗi giá trị ........................ 26
Sơ đồ 1.6: Mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng ...................................................... 29
Sơ đồ 1.7: Quy trình tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp ................................. 42
Sơ đồ 2.1: Quy trình phân tích mô hình SEM ...................................................................... 75
Sơ đồ 3.1: Quy trình tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra theo khảo sát .................... 102
Sơ đồ 3.2: Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 122
Sơ đồ 3.3: Mô hình nghiên cứu sau hiệu chỉnh .................................................................. 134
Sơ đồ 3.4: Kết quả phân tích CFA ....................................................................................... 136
Sơ đồ 3.5: Kết quả phân tích SEM ...................................................................................... 137
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Dư nợ trong lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn giai đoạn 2012 – 2017 ...... 88
Biểu đồ 3.2: Dư nợ trong lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn
phân chia
theo NHTM năm 2017............................................................................................................ 89
Biểu đồ 3.3: Doanh số giải ngân cho tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp giai
đoạn 2014 – tháng 8/2018 ...................................................................................................... 90
Biểu đồ 3.4: Số lượng doanh nghiệp đại diện cho 8 ngành nghề sản xuất nông nghiệp
nông thôn tham gia thí điểm tín dụng theo chuỗi giá trị năm 2016 .................................... 91
Biểu đồ 3.5: Thị phần dư nợ cho vay theo chuỗi giá trị nông nghiệp nông thôn tại các
NHTM giai đoạn 2014 – 2016 ............................................................................................... 92

Biểu đồ 3.6: Doanh số giải ngân tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra
giai
đoạn 2014 – tháng 9/2018 .................................................................................................... 105
Biểu đồ 3.7: Tỷ trọng doanh số tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra so với doanh số
tín dụng theo chuỗi giá trị nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2017 ........................................ 106
Biểu đồ 3.8: Tổng số lô hàng cá tra bị các thị trường cảnh cáo ........................................ 113


viii

HÌNH ẢNH
Hình 3.1: Bản đồ hành chính tỉnh An Giang ........................................................................ 95
Hình 3.2: Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp...................................................................... 96
Hình 3.3: Bản đồ hành chính tỉnh Cần Thơ .......................................................................... 97
Hình 3.4: Ao nuôi của hộ nông dân tại An Giang tham gia .............................................. 101
Hình 3.5: Hoạt động sản xuất – chế biến cá tra tại công ty TNHH Hùng Cá, một đơn vị
tham gia vào chuỗi giá trị sản xuất ngành cá tra................................................................. 104


ix

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ bằng tiếng Việt

Viết đầy đủ bằng tiếng Anh

ASC


Hội Đồng Quản Lý Nuôi Trồng
Thủy Sản

Aquaculture Stewardship
Council

BAP

Thực hành nuôi trồng thủy sản
tốt nhất

Best Aquaculture Practices

BRC

Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn
thực phẩm do Hiệp hội bán lẻ
Anh quốc thiết lập

Gobal Standard for Food Safety

CMCN

Cách mạng công nghiệp 4.0

Industry 4.0

ĐBSCL

ĐBSCL


Nine Dragon river delta

EFA

Phân tích nhân tố

Exploratory Factor Analysis

IFS

Tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế

International Food Standard

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế

International Organization for
Standardization

HACCP

Hệ thống quản lý chất lượng dựa Hazard Analysis and Critical
trên cơ sở phân tích các mối
Control Points
nguy và các điểm kiểm soát
trọng sản
yếu phẩm quốc nội

Tổng
Gross domestic product

GDP

KH&CN

Thực hành nông nghiệp tốt toàn
cầu
Khoa học và công nghệ

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

State Bank of Vietnam

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu
Thủy sản Việt Nam

Agriculture and Rural
Development

Vietnam Association of Seafood
Exporters and Producers

GlobalGAP

VASEP

Global Good Agricultural
Practice

VietGAP

Thực hành sản xuất nông nghiệp Vietnamese Good Agricultural
tốt ở Việt Nam
Practices

TCTD

Tổ chức tín dụng

UBND

Ủy ban nhân dân


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển nông nghiệp - nông thôn được xác định là nhân tố quyết định xóa

đói giảm nghèo, phổ cập giáo dục, thúc đẩy bình đẳng và nâng cao mức sống của
người dân ở các quốc gia đang phát triển. Tại Việt Nam, từ sau Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ VI (1986), ngành nông nghiệp đã được xác định là mặt trận kinh
tế hàng đầu. Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến phát triển nông nghiệp và nông
thôn, xác định đây là lĩnh vực có ý nghĩa chiến lược với sự phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước. Cùng với quá trình phát triển kinh tế và cải thiện đời sống, yêu
cầu về thực phẩm sạch, có chất lượng cao, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng ngày càng
cao ở cả thị trường trong nước và quốc tế. Mục tiêu đặt ra cho ngành nông nghiệp
Việt Nam là tăng trưởng bền vững, hướng tới ngành kinh doanh nông nghiệp dựa
trên nền tảng của sản xuất hàng hóa quy mô lớn và kết nối chuỗi giá trị toàn cầu.
Trong bối cảnh biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp, các nguồn lực cho tăng
trưởng ngày càng khan hiếm, áp lực cạnh tranh từ hội nhập quốc tế cao, để đạt được
mục tiêu đã đề ra, việc xây dựng chuỗi giá trị ngành nông nghiệp khép kín từ khâu
đầu vào, sản xuất, chế biến đến phân phối, tiêu thụ là cần thiết. Nhiều chính sách
của Đảng và Chính phủ đã ban hành có tính chất hỗ trợ tích cực đến hoạt động của
chuỗi giá trị ngành nông nghiệp, trong đó có nhiều chính sách liên quan đến việc hỗ
trợ về vốn, chẳng hạn: Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 05/3/2014 giao NHNN phối
hợp với Bộ No&PTNT, Bộ KH&CN triển khai chương trình cho vay thí điểm các
mô hình liên kết trong sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về việc
Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn…
Sau hơn ba năm triển khai, so với cho vay nông nghiệp nông thôn, doanh số
giải ngân cho tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp triển khai vẫn còn hạn
chế, chiếm tỷ trọng nhỏ, dao động từ 0,18% đến 0,78% trong giai đoạn 2014 –
tháng 8/2018. Rõ ràng, tỷ lệ như trên là thấp, nguồn vốn tín dụng chưa phát huy
được vai trò và chức năng trong việc đầu tư vào mô hình chuỗi giá trị nông sản.
Đồng thời, các giải pháp tín dụng hiện hành mang hình thức hỗ trợ hơn là hướng
đến sự phát triển bền vững cho tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị nông nghiệp.
Do đó, nghiên cứu khoa học về thực trạng tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị
ngành nông nghiệp Việt Nam để tìm ra cách triển khai hiệu quả là hết sức cần thiết.
Do phạm vi nghiên cứu tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành nông

nghiệp rộng, nghiên cứu sinh chọn cá tra, mặt hàng nông sản chủ lực tại Việt Nam,
để thực hiện nghiên cứu. Năm 2017, Việt Nam đã xuất khẩu cá tra đến hơn 150
quốc gia và đứng vị trị số một trên thế giới về xuất khẩu cá tra. Đến tháng 9/2018,
giá trị xuất khẩu cá tra đạt 1,61 tỷ USD, tăng 24,6% so với cùng kỳ năm 2017


2

(VASEP, 2018). Trong chương trình cho vay thí điểm vào chuỗi giá trị nông nghiệp
theo Quyết định số 1050/QĐ-NHNN ngày 28/5/2014 của NHNN, số tiền giải ngân
cho chuỗi giá trị ngành cá tra là 5.116,12 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 69,77% so với
tổng số tiền đã giải ngân cho chương trình tín dụng theo chuỗi giá trị các ngành
nghề. Đồng thời, trong bốn mô hình mẫu sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị thì
có hai mô hình liên quan trực tiếp đến ngành cá tra, cụ thể: (1) Mô hình liên kết dọc
ngành cá tra Tafishco của Công ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất thương mại dịch
vụ Thuận An; (2) Mô hình liên kết chuỗi trong sản xuất và xuất khẩu cá tra của
nhóm Công ty Hùng Cá.
Từ luận điểm nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Tín dụng ngân hàng
theo chuỗi giá trị đối với ngành cá tra Việt Nam” để làm luận án tiến sĩ của mình.

2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu liên quan đến tín dụng theo chuỗi giá trị
ngành nông nghiệp đã được thực hiện, có thể phân loại thành 2 xu hướng nghiên
cứu như sau:
Nghiên cứu về mô hình, đặc điểm, cấu trúc, cách thức quản trị, mối quan
hệ giữa các thành viên trong hoạt động tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông
nghiệp, tiêu biểu phải kể đến các nghiên cứu của Miller và Jones (2010); Christen
và Anderson (2013); Rubeena (2013)… Thành công của các nghiên cứu này là hệ
thống hóa các vấn đề về lý luận liên quan đến tín dụng theo chuỗi giá trị ngành

nông nghiệp, trong đó phân tích chi tiết cấu trúc mô hình của chuỗi giá trị nông sản,
đặc điểm của tín dụng theo chuỗi giá trị, quy trình triển khai, rủi ro và các biện pháp
để hạn chế. Nhóm tác giả này cũng nhấn mạnh vai trò của quản lý Nhà nước, TCTD
và đưa ra một số khuyến nghị.
Một trong những nghiên cứu điển hình về cơ sở lý luận tín dụng ngân hàng
theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp là nghiên cứu “Agricultural Value Chain
Finance Tools and Lessons” (Miller và Jones, 2010). Hai tác giả đã hệ thống hóa
và đưa ra các khái niệm, đặc điểm, phân loại, vai trò của nguồn vốn tín dụng ngân
hàng đối với chuỗi giá trị nông sản và các rủi ro tín dụng thường gặp. Vấn đề tín
dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị không phải mới nhưng hiệu quả trong việc mở
rộng và tăng cường tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị là vấn đề cần quan tâm.
Dựa trên các nghiên cứu về tình hình thực tế trên thế giới được nêu tại Hội nghị
của FAO, nhóm tác giả đã đưa ra giải pháp để triển khai mô hình tín dụng này
một cách hiệu quả ở các quốc gia đang phát triển nhằm giải quyết những nhu cầu
về tài chính, nhu cầu để đảm bảo an toàn cho việc bán hàng, mua sắm sản phẩm,


3

khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả kinh doanh… của người tham gia trong
chuỗi. Tác giả nhận định yêu cầu đặt ra cho việc triển khai tín dụng ngân hàng
theo chuỗi giá trị nông nghiệp là kiến thức của các tác nhân trong chuỗi, ngân
hàng hiểu và cung cấp sản phẩm vay vốn phù hợp với nhu cầu, tăng cường đánh
giá rủi ro không chỉ trên phương diện tài chính. Về phía nội bộ chuỗi giá trị, các
thành viên cần tăng cường trao đổi kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm, xây dựng các
hiệp hội/người đại diện nhằm thay mặt cho toàn bộ chuỗi giá trị thực hiện ký kết
hợp đồng vay vốn với ngân hàng. Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng cường
mối quan hệ trong chuỗi giá trị, hỗ trợ tín dụng, phát triển khoa học công nghệ là
các giải pháp cho cấp quản lý mà nghiên cứu đã đề ra. Trong luận án này, tác giả
đã kế thừa phần lớn kết quả nghiên cứu của hai tác giả trên trong phần cơ sở luận

về tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp.
So sánh với mô hình tín dụng truyền thống, nghiên cứu “Agricultural value
chain finance strategy and design: A technical note” (IFAD, 2012) đã xác định
những điểm khác biệt chủ yếu. Theo đó, tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị là
sự thay đổi mô hình từ cho vay truyền thống với những phân khúc và sản phẩm
chuyên biệt sang cho vay theo những chức năng riêng biệt. Mô hình cho vay này
chủ yếu tài trợ cho những thành viên tham gia trong các chuỗi thông qua việc xác
định nhu cầu tín dụng, thiết kế sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu, giảm chi
phí giao dịch cho vay và sử dụng các mối liên kết chuỗi giá trị, kiến thức về chuỗi
giá trị để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của chuỗi giá trị và các thành viên
trong chuỗi. Đồng thời, nghiên cứu cũng đề ra giải pháp mấu chốt để triển khai tín
dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp hiệu quả là đem lại lợi ích cho toàn bộ
các chủ thể tham gia, đáp ứng nhu cầu về vốn và các yêu cầu về cơ sở hạ tầng.
Trong đó, các yếu tố mà ngân hàng cần quan tâm đến việc lựa chọn chuỗi giá trị
để tài trợ là: (i) Khả năng tiếp cận nguồn vốn vay của khách hàng, trong đó bao
gồm những hộ nông dân, hộ sản xuất nhỏ không có điều kiện tiếp cận nguồn vốn
của ngân hàng theo sản phẩm tín dụng truyền thống; (ii) Sản phẩm của khách
hàng có khả năng thanh khoản cao, chất lượng tốt, tuân theo quy trình sản xuất an
toàn; (iii) Khách hàng có tiềm năng phát triển tốt; (iv) Xác định đơn vị đại diện
trong chuỗi giá trị; (v) Tình hình tài chính tốt trong những năm liền kề; (vi) Các
chính sách của Nhà nước. Cũng bàn luận về vấn đề này, nghiên cứu
“Segmentation of Smallholder Households: Meeting the Range of Financial
Needs in Agricultural Families” (Christen và Anderson, 2013) đã kết luận: Trong
nông nghiệp, hoạt động tín dụng truyền thống tạo ra rào cản cho người nông dân
tiếp cận khoản vay, cụ thể: chi phí cao, thời gian giải quyết hồ sơ kéo dài, khả
năng tiếp cận vốn thấp. Từ đó, người nông dân bị hạn chế cơ hội phát triển nghề
nghiệp, ngành nông nghiệp nói chung sẽ bị ảnh hưởng. Thực tế cho thấy việc triển


4


khai tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp sẽ nâng cao khả
năng tiếp cận vốn cho ngành nông nghiệp, nhất là nông dân. Hiểu được cơ cấu,
cách thức triển khai, lợi ích của tín dụng theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp sẽ
giúp các TCTD đa dạng hóa sản phẩm, phát triển kênh phân phối sản phẩm.
Bàn về vai trò của nguồn vốn tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành
nông nghiệp, African Development Bank (2013) trong nghiên cứu “Agricultural
Value Chain Financing (AVCF) and Development for Enhanced Export
Competitiveness” đã chỉ ra ba vai trò chính: nâng cao khả năng cạnh tranh trong
xuất khẩu nông nghiệp, tăng cường xóa đói giảm nghèo và giải quyết khó khăn về
tài chính cho các tác nhân trong chuỗi giá trị. Những khó khăn của người nông
dân trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng, nguồn đầu ra ổn
định sẽ được giải quyết trong quá trình tiếp cận nguồn vốn tín dụng theo chuỗi giá
trị. Sự tham gia của ngân hàng trong chuỗi giá trị ngành nông nghiệp giúp tăng
cường việc giám sát sự lưu chuyển hàng hóa trong chuỗi, giúp hộ nông dân kết
nối với đơn vị cung cấp đầu vào uy tín và liên kết với nhiều đơn vị thu mua, hạn
chế được vấn đề ép giá. Đồng thời, tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành
nông nghiệp giải quyết ba vấn đề lớn của công tác xóa đói giảm nghèo là: tạo ra
cơ hội kinh doanh thông qua việc tiếp cận với các thị trường tiêu thụ mới, rộng
lớn; tăng cường cơ hội kinh doanh bằng cách hỗ trợ nguồn vốn, phối hợp với các
cơ quan chức năng hỗ nợ nâng cao kiến thức, tay nghề; giảm thiểu rủi ro sản xuất
bằng các dự báo, tham gia bảo hiểm nông nghiệp. Nghiên cứu cũng đưa ra các
hình thức tín dụng theo chuỗi giá trị căn cứ trên vai trò cùa từng khâu trong chuỗi
(có thể ở khâu sản xuất hoặc khâu phân phối, hoặc khâu hỗ trợ) và từ đó xác định
đơn vị đầu mối. Cách phân chia này tương đồng với nghiên cứu “The Challenges
of Financing MSMEs in Africa: How Value Chain Finance can be a Rescue”
(Madu, 2012). Tuy nhiên, cách tiếp cận này lại khác với nghiên cứu “Agricultural
Value Chain Finance Tools and Lessons” (Miller và Jones, 2010) là phân chia
theo tín dụng bên trong chuỗi giá trị và tín dụng bên ngoài chuỗi giá trị (Chính
phủ, quỹ tín dụng, ngân hàng...).

Tương tự như tín dụng truyền thống, tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị
ngành nông nghiệp cũng có rủi ro. Bàn về vấn đề này, nghiên cứu “Agricultural
value chain finance: A guide for bankers” do Carlos và Pagura (2016) thực hiện
đã nêu ra các rủi ro trong tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp gồm: rủi
ro sản xuất, rủi ro thanh khoản, rủi ro giá cả thị trường, rủi ro khách hàng và rủi ro
uy tín. Theo đó, rủi ro sản xuất xảy ra khi hoạt động nuôi trồng, sản xuất không
đạt được số lượng và chất lượng kỳ vọng. Nguyên nhân chủ yếu là do khách quan,
chẳng hạn sự biến đổi của khí hậu, thời tiết, dịch bệnh... Để hạn chế rủi ro này,


5

bảo hiểm nông nghiệp hay giao dịch hàng hóa phái sinh là công cụ hỗ trợ tích
cực. Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi hợp đồng mua bán trong chuỗi giá trị không
được thực hiện đúng cam kết. Nguyên nhân là do bên bán không cung cấp hàng
hóa theo đúng giá cả, số lượng và chất lượng hoặc do bên mua không thanh toán
tiền đúng theo cam kết. Rủi ro giá cả thị trường là rủi ro phát sinh do sự biến động
giá hàng hóa, bao gồm cả giá nguyên liệu đầu vào và giá sản phẩm. Rủi ro khách
hàng liên quan đến sự sẵn sàng trả nợ của khách hàng, phụ thuộc vào năng lực sản
xuất và uy tín của khách hàng. Nghiên cứu đã đề ra các giải pháp để quản trị rủi
ro là tập trung tài trợ cho các chuỗi giá trị có tiềm năng (uy tín tín dụng tốt, mục
đích vay vốn rõ ràng và khả năng hoàn trả khoản vay), công tác giải ngân phù hợp
với chu kỳ sản xuất của ngành, tìm kiếm đơn vị đại diện cho chuỗi để thực hiện
giao dịch giải ngân và phối hợp trao đổi thông tin, kiểm soát khoản vay. Về phía
ngân hàng, để hạn chế rủi ro tín dụng, ngân hàng phải đảm bảo kinh nghiệm của
cán bộ tín dụng trong ngành nghề dự định tài trợ, chất lượng thông tin thu thập
đảm bảo, tăng cường công tác thẩm định và kiểm tra sau cho vay với các tác nhân
trong chuỗi. Nghiên cứu này là tài liệu hữu ích trong việc hướng dẫn chi tiết cho
các ngân hàng triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp.
Xu hướng nghiên cứu tập trung vào việc làm rõ vai trò và kết quả triển

khai tín dụng ngân hàng trong chuỗi giá trị ngành nông nghiệp gắn với các
ngữ cảnh cụ thể
Nhìn chung, hầu hết kết quả nghiên cứu đã khẳng định tầm quan trọng của
nguồn vốn ngân hàng trong chuỗi giá trị sản xuất nông nghiệp, việc phát triển
hoạt động cho vay này sẽ giúp cải thiện đời sống của người dân tham gia chuỗi
giá trị với thu nhập cao và ổn định. Các doanh nghiệp đầu mối tham gia liên kết
yên tâm phát triển sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và khả năng tiếp cận thị
trường, ổn định được nguồn nguyên liệu đầu vào có chất lượng, chi phí hợp lý.
Hoạt động cho vay theo chuỗi giá trị cũng góp phần hình thành các mô hình mẫu
trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Một trong những nghiên cứu nổi bật phải nhắc đến là bài viết “Impact of
agricultural value chain financing on smallholder farmer’s livelihoods in Rwanda
case study: Rwanda rice value chain” của Kopparthi và Alice (2016). Tác giả đã
đưa ra cơ sở lý luận về tín dụng theo chuỗi giá trị, nguyên nhân khó khăn của
khách hàng khi tiếp cận phương thức tín dụng truyền thống trong lĩnh vực nông
nghiệp gặp nhiều khó khăn, khả năng tiếp cận vốn vay của khách hàng bị hạn chế
(sắp xếp theo thứ tự mức độ ảnh hưởng giảm dần) là do: (1) thiếu tài sản đảm bảo;
(2) thiếu người bảo lãnh; (3) thông tin khách hàng và kế hoạch kinh doanh không


6

rõ ràng; (4) lãi suất vay vốn cao và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp
cận tín dụng theo chuỗi giá trị đến khách hàng. Nghiên cứu đã sử dụng phần mềm
SPSS để phân tích các yếu tố liên quan đến khó khăn của người nông dân khi tiếp
cận nguồn vốn vay theo mô hình chuỗi của khách hàng. Nhóm tác giả đã kết luận
rằng tài sản đảm bảo là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất, kế tiếp là người bảo lãnh, thứ
ba là lãi suất và cuối cùng là phương án kinh doanh, hiệu quả sản xuất của khách
hàng. Về phía cung là ngân hàng, nhóm tác giả đo lường và xác định các nhân tố

ảnh hưởng đến việc ra quyết định cho vay của TCTD đối với khách hàng trong tín
dụng theo chuỗi giá trị nông sản (mức độ ảnh hưởng giảm dần) như sau: hiệu quả
của dự án, tài sản thế chấp, lãi suất, chi phí giao dịch, sự sẵn sàng đáp ứng của
nguồn vốn. Nhóm tác giả kết luận rằng để phát huy hết vai trò của ngân hàng đối
với chuỗi giá trị nông sản, ngân hàng cần chú trọng đến việc nghiên cứu thị
trường chuỗi nông sản dự định đầu tư, có chính sách linh hoạt nhưng phù hợp với
quy định của pháp luật để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng, đánh giá nhu cầu
vốn vay dựa trên phương án kinh doanh, có biện pháp quản trị tài sản đảm bảo,
ứng dụng bảo hiểm nông nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu cũng khẳng định vai trò
tích cực của tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với hộ nông dân tại Ru-anđa. Các ảnh hưởng của mô hình cho vay này đến hộ nông dân gồm 7 yếu tố sau:
năng suất, mức độ đầu tư tài sản cố định vào sản xuất, giáo dục, dịch vụ y tế, chi
phí tiết kiệm, tiêu thụ nông sản và đầu tư khác. Kết quả nghiên cứu này tương
đồng với kết quả nghiên cứu “Financial Inclusion Impact on Small-Scale Tea
Farmers in Nyeri County, Kenya” của Kalunda (2014). Cũng bàn luận về vấn đề
này, Gan và các cộng sự (2007) trong nghiên cứu “Credit accessibility of smallscale farmers and fisherfolk in the Philippines” đã sử dụng mô hình logit để xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng vi mô của hộ ở Phi – líp
– pin. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của nông hộ là: tuổi, trình
độ học vấn, giới tính, thu nhập và mức độ nhận thức về sự sẵn có của tín dụng vi
mô, trong đó khả năng tiếp cận vốn có mối liên hệ cùng chiều với tuổi. Ở cách
tiếp cận khác, nghiên cứu “Rural development finance in Vietnam: a
microeconometric analysis of household surveys” của Phạm và Izumiada (2002)
đã thực hiện ước lượng quyết định cho vay và số tiền vay bằng cách sử dụng mô
hình Heckman hai bước. Kết quả nghiên cứu giải thích khả năng tiếp cận tín dụng
của hộ và giới hạn tín dụng của số tiền cho vay. Cụ thể, khả năng tiếp cận chương
trình tín dụng vi mô của các hộ gia đình không chỉ phụ thuộc vào các đặc điểm
quan sát mà còn phụ thuộc vào đặc điểm không quan sát được (uy tín, tinh thần
kinh doanh).
Liên quan đến việc phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm khách hàng vay vốn
theo chuỗi giá trị nông nghiệp với khoản vay mà họ được ngân hàng chấp thuận giải



7

ngân. Nghiên cứu “Value chain risk analysis for small holder tea farmers in
Kiambu county –Kenya” của Musuva, Lewa, Achoki và Luciani (2016) tại Kê-ni-a
đã thực hiện khảo sát các đơn vị trong chuỗi giá trị chè và kết luận rằng: tuổi và
kinh nghiệm làm việc ảnh hưởng đến khả năng chấp thuận cho vay của ngân hàng,
người không có kiến thức về chuỗi sẽ khó tiếp cận vốn vay hơn 27% so với người
có kiến thức, người sở hữu càng nhiều cơ sở sản xuất và người có phương án kinh
doanh hiệu quả sẽ tiếp cận với vốn vay dễ dàng hơn 23%. Ở quan điểm khác, bài
viết “Financial Inclusion Impact on Small-Scale Tea Farmers in Nyeri County,
Kenya” của Kalunda (2014) bằng cách khảo sát thực tiễn và sử dụng hệ số tương
quan Pearson, nghiên cứu đã kết luận rằng tuổi và giới tính không ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận vốn vay theo chuỗi. Nghiên cứu đã đề hai yếu tố có liên quan giữa khách
hàng và ngân hàng là quản trị chuỗi và sử dụng bảo hiểm trong sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của Musuva, Lewa, Achoki và Luciani (2016) phù hợp
hơn với kết quả nghiên cứu của Mburu và cộng sự (2012), Kiprono (2013).
Liên quan đến đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô và yếu tố vi mô
đến việc triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị nông nghiệp, luận văn “How are
Development Interventions in Agriculture Value Chains Financed? An Exploration
of Macro and Meso Level Factors” của Tshabangu (2013) xác định nhóm các đặc
điểm đại diện cho tín dụng theo chuỗi giá trị gồm vốn tự có của chuỗi, tài sản bảo
đảm và hình thức giải ngân. Bằng cách phân tích thông qua phần mềm SPSS, tác
giả đã kết luận các yếu tố này không chịu tác động bởi các yếu tố vĩ mô như môi
trường pháp lý, điều kiện thị trường của nông sản. Kết quả này trái với ý kiến của
Winn và cộng sự (2009) tại nghiên cứu “The use of Structured Finance Instruments
in Agriculture in Eastern Europe and Central Asia”, cụ thể tại các quốc gia có nền
kinh tế kém phát triển, tài sản thế chấp đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết
định cho vay của ngân hàng. Ngược lại, hoạt động của ngành, của chuỗi lại ảnh
hưởng đến việc triển khai mô hình tín dụng này của ngân hàng. Ngành nông sản và

chuỗi giá trị càng hoạt động hiệu quả thì tài sản thế chấp sẽ đa dạng do tính thanh
khoản hàng hóa cao, ngân hàng dễ dàng triển khai mô hình cho vay này.
Ở góc độ phân tích cách thức triển khai tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị và
phân tích thị trường để triển khai sản phẩm, nghiên cứu “Consultation on the
countryside premium scheme: creating a ‘market’ for information” của Egdell
(2000) khuyến nghị sử dụng mô hình SCP (Structure – Conduct – Performance).
Đây là khung tiếp cận chuẩn mực được áp dụng trong một phân tích thị trường.
Theo đó, mô hình này có 3 cấu thành chính: cấu trúc ngành, thực hiện thị trường và
kết quả thị trường. Trong đó, cấu trúc ngành muốn nói đến số lượng và quy mô của
các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị, sự khác biệt sản phẩm, rào cản gia nhập
ngành. Ưu điểm của mô hình này là mô tả được cấu trúc thị trường dẫn đến hành vi


8

thực hiện của các hoạt động thị trường. Kong (1998) trong nghiên cứu “New
product success and failure: factors for new product success and failure in the
NewZealand electronics industry” đã xác định bốn nhóm yếu tố ảnh hưởng tích cực
đến sự thành công của dự án phát triển sản phẩm mới là: nội dung của sản phẩm
(các yếu tố mô tả tính chất của sản phẩm mới), hoạt động của dự án (các yếu tố
thuộc về mô tả các bước khác nhau trong quá trình phát triển sản phẩm mới và các
hoạt động liên quan), bản chất của thị trường (các yếu tố mô tả tình trạng thị
trường), hoạt động dự án và nguồn nhân lực của doanh nghiệp (các yếu tố liên quan
đến mức độ của kỹ năng và nguồn lực có sẵn cho sự thành công của sản phẩm mới).
Các mô hình nghiên cứu này thích hợp với việc kiểm định tính hiệu quả của một dự
án/sản phẩm sau thời gian ngắn được đưa đến người tiêu dùng.
Middelberg (2017) thực hiện nghiên cứu “Value chain financing: evidence from
Zambia on smallholder access to finance for mechanization” đã đánh giá sự thành
công của tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị. Nghiên cứu tiếp cận ba nhóm chuỗi
giá trị nhỏ với sự khác nhau của đơn vị đại diện từ chuỗi giá trị hoàn chỉnh, cụ thể:

(1) chuỗi có đơn vị đại diện là đơn vị bảo hộ nông nghiệp và hoạt động độc lập với
chuỗi giá trị; (2) chuỗi có đơn vị đại diện là doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp; (3)
chuỗi có đơn vị đại diện là hợp tác xã. Trên cơ sở thu thập thông tin bằng cách
phỏng vấn trực tiếp và phân tích quy nạp, tác giả đã kết luận việc triển khai mô hình
cho vay này chỉ thành công khi có sự tham gia của hợp tác xã với tư cách đại diện.
Giải thích cho điều này, tác giả nhấn mạnh vai trò của liên kết, kiến thức về chuỗi,
nông dân của hợp tác xã so với đơn vị bảo hộ nông nghiệp và doanh nghiệp sản
xuất. Từ đó, ngân hàng giám sát được hoạt động của chuỗi, mạnh dạn hơn trong
việc ra quyết định cho vay không có tài sản đảm bảo, đáp ứng được nhu cầu vốn đa
dạng từ chuỗi. Đối với chuỗi do đơn vị bảo hộ nông nghiệp và doanh nghiệp sản
xuất làm đơn vị đầu mối, ngân hàng không có thông tin của khách hàng vay vốn đầy
đủ nên gặp hạn chế trong việc triển khai mô hình cho vay này. Mô hình nghiên cứu
này được thực hiện với quy mô nhỏ với 14 khảo sát được thực hiện theo phương
pháp quy nạp những thông tin thu thập được. Mô hình nghiên cứu này không phù
hợp khi thực hiện khảo sát với quy mô lớn hơn.
Một nghiên cứu khác liên quan đến đánh giá việc triển khai tín dụng theo chuỗi
giá trị nông nghiệp với quy mô lớn hơn là bài viết “Financing Agricultural
Production from a Value Chain Perspective: Recent Evidence from South Africa”
của Oberholster và cộng sự (2015). Nghiên cứu sử dụng mô hình SEM (Structural
Equation Modeling) để đánh giá mối liên hệ giữa sự thành công của việc triển khai
tín dụng theo chuỗi giá trị nông nghiệp (biến phụ thuộc), tính khả thi và tính hiệu
quả (biến trung gian) và mười biến độc lập (mức độ liên kết của chuỗi, chiến lược


9

phát triển của ngân hàng, quản trị rủi ro, sự hỗ trợ của các đơn vị kỹ thuật bên ngoài
chuỗi, hoạt động bền vững của chuỗi, môi trường vĩ mô, lợi ích so với mô hình cho
vay truyền thống, phạm vi triển khai, hoạt động của TCTD phi ngân hàng, lợi
nhuận). Kết quả cho thấy việc triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị nông sản phụ

thuộc vào mức độ liên kết của chuỗi, chiến lược của ngân hàng trong việc phát triển
mô hình cho vay này với liên kết hộ nông dân và lợi nhuận mà mô hình cho vay này
đem lại. Nghiên cứu sinh đã kế thừa mô hình nghiên cứu này trong luận án.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Để chuỗi giá trị nông nghiệp của Việt Nam phát triển bền vững, nguồn vốn
tín dụng có vai trò quan trọng. Hiểu được điều này, nhiều chính sách của Đảng và
Chính phủ đã ban hành có tính chất hỗ trợ tích cực đến hoạt động của chuỗi giá trị
ngành nông nghiệp, trong đó có nhiều chính sách liên quan đến việc hỗ trợ về vốn,
chẳng hạn: Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 05/3/2014 giao NHNN phối hợp với Bộ
No&PTNT, Bộ KH&CN triển khai chương trình cho vay thí điểm các mô hình liên
kết trong sản xuất nông nghiệp; Nghị định số 55/2015/NĐ-CP về việc Chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn… Theo đó, tín dụng theo chuỗi
giá trị là hình thức cho vay mới tại Việt Nam, được NHNN triển khai từ năm 2014.
Vì vậy, các nghiên cứu khoa học về vấn đề này tại Việt Nam chậm hơn so với xu
hướng nghiên cứu của thế giới.
Các nghiên cứu về tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp Việt Nam
có thể kể đến như là: bài nghiên cứu nhóm tác giả Nguyễn Văn Phận, Nguyễn Khắc
Minh và Lê Phan Thanh Hòa (2017) về vai trò của tín dụng ngân hàng trong phát
triển chuỗi giá trị nông sản tại Việt Nam; nhóm tác giả Phạm Xuân Hòe và Nguyễn
Thị Minh Hằng (2014) về hướng dẫn cho vay theo chuỗi giá trị; bài báo khoa học
của Nguyễn Tiến Đông (2015) về giải pháp phát triển chuỗi giá trị và ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp; Nguyễn Thị Minh Hằng (2018) về Cho
vay theo chuỗi giá trị – Chiến lược cho vay nông nghiệp hiệu quả và giải pháp cho
hệ thống ngân hàng tại Việt Nam và nhiều nghiên cứu khác của các tác giả Quang
Cảnh (2014), Hà Quang Trung (2014), Tô Ngọc Hưng (2015), Lê Văn Luyện và
Đặng Hoài Linh (2015)... Thành công của các nghiên cứu này là phân tích thực
trạng triển khai và đề xuất giải pháp phù hợp với chuỗi giá trị ngành nông nghiệp
Việt Nam từ năm 2014 đến nay. Tuy nhiên, các nghiên cứu đánh giá nhân tố ảnh
hưởng đến việc triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp tại Việt
Nam là tương đối ít mặc dù vấn đề này đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền

vững chuỗi giá trị ngành nông nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, các tổ chức như NHNN
(2016), Bộ No&PTNT (2017), Ban Kinh tế Trung ương (2017)... cũng có các báo
cáo về phát triển tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp Việt Nam.


10

Tô Ngọc Hưng (2015) với bài viết “Tín dụng ngân hàng đối với nông sản
xuất khẩu vùng ĐBSCL” đã tập trung phân tích thực trạng và đưa ra các khuyến
nghị chính sách tín dụng ngân hàng cho nông sản xuất khẩu vùng ĐBSCL. Với lợi
thế về điều kiện tự nhiên, vùng ĐBSCL có nhiều thuận lợi trong phát triển nông
nghiệp, là vùng sản xuất nông sản lớn nhất Việt Nam. Đảng và Nhà nước đã có
nhiều chính sách nhằm thúc đầy kinh tế - xã hội khu vực này, trong đó có các chính
sách tín dụng. Theo tác giả, ngành Ngân hàng đã đưa ra nhiều chính sách để tăng
cường hiệu quả nguồn vốn tín dụng ở khu vực này, tập trung khai thác thế mạnh của
vùng tăng cường liên kết gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng ở vùng này. Bên
cạnh việc ban hành chính sách hỗ trợ cho ngành nông nghiệp nói chung, NHNN còn
triển khai một số công cụ chính sách tiền tệ để hướng tín dụng vào nông nghiệp
nông thôn, nhất là các chuỗi giá trị nông nghiệp. Kết quả của những chính sách trên
là khả quan, nguồn vốn tăng trưởng, dư nợ lĩnh vực nông nghiệp nông thôn ĐBSCL
đạt xấp xỉ 46% tổng dư nợ vùng năm 2015. Tuy nhiên, những thách thức đặt ra cho
ngành nông nghiệp khu vực này trong quá trình hội nhập quốc tế là hàng rào thuế
quan, hàng rào kỹ thuật. Bài viết đã đề ra một số khuyến nghị, trong đó nhấn mạnh
việc tín dụng ngân hàng cần hướng đến sản xuất nông nghiệp quy mô lớn với trình
độ sản xuất hiện đại, tăng cường liên kết chuỗi giá trị vùng tại Việt Nam và toàn
cầu, trong đó tín dụng ngân hàng cần hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Ở góc độ nghiên cứu khác, Dự án “Phân tích chuỗi giá trị cá vùng Mê
Kông” (Trường Đại học Cần Thơ, 2008) đã phân tích nguyên nhân khó khăn của
ngân hàng khi triển khai cho vay theo chuỗi giá trị đối với các hộ gia đình, cụ thể:

(i) Lợi nhuận và chuỗi thu nhập phân bố chưa hợp lý giữa các tác nhân trong
chuỗi, chủ yếu tập trung vào công ty chế biến (79%); (ii) Các hộ nuôi ngành cá tra
mua bán nhỏ lẻ, ít tuân thủ hợp đồng ký kết dẫn đế sự thiếu bền vững của chuỗi.
Trên cơ sở đó, dự án cũng đề ra giải pháp hướng đến sự bền vững của chuỗi giá
trị ngành cá tra, trong đó có giải pháp về sự hỗ trợ nguồn vốn tín dụng đối với các
hộ nông dân.
Bàn về vai trò cùa nguồn vốn tín dụng đối với chuỗi giá trị ngành nông
nghiệp Việt Nam, nhóm tác giả Nguyễn Văn Phận, Nguyễn Khắc Minh và Lê Phan
Thanh Hòa (2017) có bài viết “Bàn về vai trò của tín dụng ngân hàng trong phát
triển chuỗi giá trị nông sản tại Việt Nam” đã thống kê lại các chính sách tín dụng
liên quan đến việc triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp Việt
Nam giai đoạn 2014 – 2016 theo các tiêu chí: đối tượng cho vay, lãi suất cho vay,
điều kiện cho vay. Qua đó, bài viết khẳng định phát triển cho vay theo chuỗi giá trị
nông sản tạo ra cơ hội tiếp cận dịch vụ tài chính của khu vực nông thôn, nhất là đối
với các hộ sản xuất nhỏ, vốn là những mắt xích tham gia những chuỗi sản xuất lớn.


11

Thông qua ký kết hợp đồng tín dụng với các doanh nghiệp có mô hình chuỗi giá trị
trong sản xuất nông nghiệp, các ngân hàng góp phần xây dựng thành công mô hình,
tháo gỡ những hạn chế, tồn tại trong quá trình triển khai nhằm đem lại lợi ích lâu
dài cho tất cả các bên tham gia. Từ đó, chuỗi giá trị nông sản trong phát triển sản
xuất nông nghiệp mới có điều kiện bền vững, có hiệu quả cao, nhất là khi Việt Nam
đang hội nhập ngày càng sâu rộng với quốc tế, sản phẩm nông sản chủ yếu là xuất
khẩu. Để phát huy vai trò của tín dụng ngân hàng trong phát triển chuỗi giá trị nông
sản, nông sản sạch trong thời gian tới, bài viết đã đề ra các giải pháp: Không ngừng
đổi mới hoạt động cho vay, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ phù hợp với đặc điểm
vùng miền, đặc thù từng ngành nghề, khách hàng, phù hợp với từng mô hình hợp
tác, liên kết khác nhau; Các ngân hàng thực hiện phân tích và dự báo về từng thời

kỳ cụ thể để lựa chọn cho vay theo các công đoạn, các khâu trong chuỗi giá trị;
Ngân hàng nên phân nhóm đối tượng cho vay; nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, kỹ năng giao dịch cho cán bộ; Nâng cao khả năng tiếp cận vốn của
khách hàng, trong đó giảm điều kiện về thế chấp và tăng khả năng tín chấp; Có sự
gắn kết chặt chẽ “4 nhà” mà nhà doanh nghiệp là hạt nhân và mắt xích quan trọng
nhất trong chuỗi giá trị; Tăng cường học tập, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau giữa các
NHTM; Nhà nước cần có dự báo chiến lược sản xuất các sản phẩm nông sản để có
biện pháp đồng bộ từ tổ chức nông dân sản xuất đến việc tạo thị trường. Bài viết
còn khẳng định phát huy tốt hơn nữa vai trò của tín dụng ngân hàng đối với phát
triển chuỗi giá trị sản xuất nông sản là một trong những nền tảng góp phần thực
hiện thắng lợi chiến lược tam nông thành công.
Để hướng dẫn triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị nông nghiệp dành cho các
ngân hàng tại Việt Nam, hai tác giả Phạm Xuân Hòe và Nguyễn Thị Minh Hằng
(2014) đã thực hiện “Sổ tay hướng dẫn cho vay theo chuỗi giá trị”. Tài liệu này
hướng dẫn các bước cơ bản thực hiện cho vay theo chuỗi giá trị bao gồm hai phần.
Phần một tổng hợp các lý thuyết căn bản về cho vay theo chuỗi giá trị và các bước
thực hiện cho vay theo chuỗi giá trị. Theo đó, quy trình thực hiện cho vay theo
chuỗi giá trị gồm bốn bước là: (1) Nghiên cứu và lên kế hoạch (Nghiên cứu phân
khúc thị trường và xây dựng chiến lược); (2) Phát triển sản phẩm tín dụng; (3) Thực
hiện cho vay (chính sách và thủ tục cho vay); (4) Quản lý rủi ro tại ngân hàng hợp
tác. Ở phần hai, nhóm tác giả phân tích thực trạng thí điểm cho vay theo chuỗi giá
trị sản xuất nông nghiệp Việt Nam và đề xuất hoàn thiện chính sách. Về thực trạng
triển khai, nhóm tác giả đã hệ thống hóa khung cơ chế chính sách, kết quả triển khai
các chương trình tín dụng mục tiêu cho nông nghiệp nông thôn, trong đó có cho vay
theo chuỗi giá trị trong giai đoạn 2014 – 2015. Trên cơ sở kết quả đã phân tích,
nhóm tác giả đưa ra bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay theo chuỗi giá trị là: quy
mô và chủ thể tham gia chuỗi, nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ tài chính, tiêu chí


12


về các định chế tài chính, quản trị rủi ro tín dụng, tiêu chí tính toán tổng thể lợi ích
mang lại và chi phí tổn thất. Từ đó, tài liệu đã đề ra các giải pháp về chính sách cho
Nhà nước như xây dựng khung pháp lý, xây dựng bộ quy tắc ứng xử, bộ tiêu chuẩn
về kỹ thuật... Do thời gian nghiên cứu của nhóm tác giả là một năm kể từ khi triển
khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp tại Việt Nam nên các giải pháp
chưa mang tính bao quát, phù hợp với tình hình thực tế hiện nay của chuỗi giá trị nông
nghiệp Việt Nam.
Báo cáo “Tổng kết tình hình triển khai về chương trình cho vay thí điểm
phục vụ sản xuất nông nghiệp” của NHNN trình bày tại Hội nghị đánh giá kết quả
triển khai chương trình cho vay thí điểm theo Nghị quyết 14/NQ-CP ngày 5/3/2014
tổ chức tháng 3/2016 tại Hà Nội đã báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện triển khai cho
vay theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp Việt Nam giai đoạn 2014 – 2016. Báo cáo
chỉ ra rằng: Chương trình cho vay thí điểm đã tạo điều kiện cho một số doanh
nghiệp đầu mối thực hiện các mô hình liên kết, thúc đẩy xu hướng mới trong sản
xuất nông nghiệp theo hướng hiệu quả, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp đầu mối, nông dân và NHTM; Việc
triển khai cơ chế tín dụng đặc thù của chương trình đã khắc phục được những
vướng mắc về tài sản bảo đảm khi cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, ngân
hàng có thể xem xét cho vay không cần tài sản bảo đảm trên cơ sở kiểm soát dòng
tiền của dự án, đặc biệt thuận lợi cho các mô hình liên kết chuỗi cá tra, liên kết
trồng hoa, rau trong nhà kính vì giá trị tài sản đầu tư trên đất nông nghiệp rất lớn
trong khi nếu định giá đất nông nghiệp theo quy định hiện hành thì giá trị rất thấp,
không đủ để làm tài sản bảo đảm vay vốn thông thường; Vốn tín dụng đã góp phần
hoàn thiện một số mô hình mẫu trong sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị, ứng
dụng công nghệ cao tại các địa phương, thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Tuy nhiên, việc triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị có các rủi ro như: đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp có nhiều rủi ro nhưng thiếu cơ chế dự phòng xử lý rủi ro xảy
ra; vấn đề cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên đất; vấn đề pháp lý của hợp
đồng dân sự... Một trong những giải pháp nổi bật mà báo cáo đề cập đến là Chính phủ

cần chỉ đạo Bộ Tài chính nghiên cứu, triển khai rộng rãi chính sách bảo hiểm trong
nông nghiệp để tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng và doanh nghiệp yên tâm
trong việc triển khai dự án liên kết. Đây là tài liệu tổng hợp nhiều số liệu liên quan
đến công tác triển tín dụng theo chuỗi giá trị nông nghiệp tại Việt Nam giai đoạn
năm 2014 – 2016 và được tác giả kế thừa trong phần phân tích thực trạng tín dụng
theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp Việt Nam của luận án này.
3. Khoảng trống nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu các tài liệu liên quan đến tín dụng theo chuỗi giá trị ngành
nông nghiệp, tác giả cho rằng còn có hai khoảng trống nghiên cứu như sau:


13

Một là, do mục đích, nhiệm vụ của các nghiên cứu ít tập trung vào đánh giá tín
dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp tại Việt Nam nên hạn chế các giải pháp
cụ thể, đề xuất chính sách nhằm phát huy hiệu quả nguồn vốn tín dụng đối với chuỗi
giá trị tại Việt Nam. Các chính sách, giải pháp chỉ thực sự phù hợp với một ngành
nghề khi được đề xuất từ kết quả nghiên cứu thực tiễn triển khai tín dụng theo chuỗi
giá trị ở ngành nghề đó tại Việt Nam, mà trong luận án này là ngành cá tra.
Hai là, các phương pháp nghiên cứu sử dụng đối với nghiên cứu trong nước
chủ yếu là phương pháp định tính nên chỉ mang tính chất khai phá các nhân tố.
Trong luận án này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với
phương pháp nghiên cứu định lượng để xác định các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng
đến việc triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra.
4. Mục tiêu nghiên cứu
4.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành cá tra Việt
Nam và đề xuất các giải pháp và chính sách trong giai đoạn tới.
4.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ về mặt lý thuyết các nội dung liên quan đến chuỗi giá trị, tín dụng

ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành cá tra. Phân tích kinh nghiệm triển khai tín dụng
theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp tại một số quốc gia và rút ra những bài học cho
Việt Nam để phát triển tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra.
- Thực hiện khảo sát để phân tích thực trạng khi triển khai tín dụng theo chuỗi
giá trị ngành cá tra Việt Nam tại các NHTM.
- Nghiên cứu định lượng những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả triển khai tín
dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra Việt Nam tại các NHTM .
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển tín dụng ngân hàng theo chuỗi
giá trị ngành cá tra Việt Nam tại các NHTM.
4.3. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở khoảng trống nghiên cứu, tác giả nêu ra những vấn đề vẫn chưa
được các nhà nghiên cứu trong nước và ngoài nước đề cập, cụ thể:
- Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị nông nghiệp là gì?
- Những nhân tố nào tác động đến triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá
tra Việt Nam tại các NHTM?


14

- Đánh giá thực trạng triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra Việt
Nam tại các NHTM?
- Giải pháp nào để triển khai mô hình tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị
ngành cá tra Việt Nam trong thời gian tới tại các NHTM là gì?
Câu hỏi nghiên cứu trên cần được trả lời dựa trên luận cứ khoa học chặt chẽ,
với dữ liệu thực tế về các NHTM Việt Nam và cần được chứng minh bằng phương
pháp định lượng tin cậy trên cơ sở rút ra từ sự thành công của các nghiên cứu trước đó.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Tín dụng ngân hàng có nhiều nghiệp vụ khác nhau, bao gồm: cho vay, bảo lãnh,

bao thanh toán, chiết khấu, cho thuê tài chính... Trong luận án này, đối tượng chính
mà tác giả nghiên cứu là những vấn đề lý luận, thực tiễn triển khai và các nhân tố
ảnh hưởng đến triển khai nghiệp vụ cho vay theo chuỗi giá trị ngành cá tra tại NHTM.

5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: ĐBSCL mà trong đó An Giang, Đồng
Tháp và Cần Thơ là nơi tập trung nuôi trồng cá tra lớn nhất Việt Nam nên tác giả
chọn chi nhánh ngân hàng cấp 1, cấp 2 và phòng giao dịch tại khu vực này để thực
hiện khảo sát. Bên cạnh đó, luận án kế thừa có chọn lọc những bài học kinh nghiệm
về việc triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị trong nông nghiệp và thủy sản tại một
số quốc gia trên thế giới như Kê-ni-a, Inđônêxia, Mi-an-ma...
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông
nghiệp bắt đầu triển khai từ 28/5/2014, vì vậy tác giả chọn phạm vi nghiên cứu về
thời gian là giai đoạn 2014 – 2018.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở luận về tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu của luận án
Chương 3: Thực trạng triển khai tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với
ngành cá tra Việt Nam


15

Chương 4: Giải pháp phát triển tín dụng ngân hàng theo chuỗi giá trị đối với
ngành cá tra Việt Nam
7. Những đóng góp mới của luận án
Trong luận án này, tác giả đã tập trung đi sâu vào nghiên cứu và đánh giá việc
triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra Việt Nam giai đoạn 2014 – 2018.

Căn cứ tình hình nghiên cứu nêu trên, luận án đã có những đóng góp như sau:
7.1. Về phương diện học thuật
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về tín dụng ngân hàng theo chuỗi
giá trị ngành nông nghiệp, các tiêu chí đánh giá, hệ thống các nhân tố ảnh hưởng
đến tín dụng theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp. Vì vậy, kết quả nghiên cứu sẽ
cung cấp cho người đọc khung lý thuyết cơ bản cho tín dụng theo chuỗi giá trị
ngành nông nghiệp Việt Nam.
- Nghiên cứu đã đo lường và đánh giá việc triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị
ngành cá tra giai đoạn 2014 – 2018. Đối với công tác đo lường, hiện tại ở Việt Nam
rất ít tài liệu nghiên cứu về vấn đề này. Trên cơ sở kết quả đánh giá, luận án cung
cấp một tổng thể thực trạng triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra Việt
Nam trong giai đoạn 2014 – 2018 là chưa hiệu quả và tương xứng với quy mô của
ngành cá tra Việt Nam.
- Luận án là công trình nghiên cứu ứng dụng. Bằng phương pháp khảo sát, tác
giả thu thập dữ liệu, kiểm định bằng mô hình SEM và đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra Việt Nam.
- Trên cơ sở kết quả đánh giá và kết quả kiểm định mô hình, tác giả đề xuất
nhóm giải pháp cho NHTM và nhóm kiến nghị cho các Bộ, Ban, Ngành và NHNN
nhằm hướng đến sự phát triển tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra bền vững.
7.2. Về phương diện thực tiễn
Luận án là công trình nghiên cứu giúp các nhà khoa học, nhà quản lý, NHTM
có cái nhìn tổng quan về tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra Việt Nam bằng
phương pháp đo lường và đánh giá dựa trên phương pháp kiểm định. Đồng thời
nhận diện được các yếu tố có ảnh hưởng khi triển khai tín dụng theo chuỗi giá trị
ngành cá tra. Đây là điều kiện để triển khai các nghiên cứu ứng dụng, các giải pháp
phù hợp để tăng cường tín dụng theo chuỗi giá trị ngành cá tra trong thời gian tới.
Đây là đóng góp quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn của luận án.


16


CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THEO CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1. CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm chuỗi giá trị ngành nông nghiệp
Các cách tiếp cận về chuỗi giá trị được sử dụng bằng những thuật ngữ khác
nhau như “hệ thống giá trị” (Porter, 1985), “luồng giá trị” (Womack và Jones,
1996), “hệ thống sản xuất” (Wilkinson, 1995), “mạng lưới giá trị” (Berger và ctv.,
1999), “chuỗi giá trị toàn cầu” (Campbell, 1995), “chuỗi giá trị” (Kaplinsky, 1998;
2001); “lưới giá trị” (Pil và Holveg, 2006). Các khái niệm này có nhiều điểm chung
và trong nhiều trường hợp, có thể sử dụng thay thế cho nhau.
Trong các tài liệu nghiên cứu về chuỗi giá trị, thuật ngữ “chuỗi giá trị” được mô
tả thông qua hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng.
Khái niệm chuỗi đầu tiên được đề cập trong lý thuyết về phương pháp chuỗi filière
(trong tiếng Pháp có nghĩa là “sợi chỉ”). Các học giả người Pháp đã sử dụng phương
pháp này để phân tích hệ thống nông nghiệp của Mỹ trong những năm 1960 nhằm
đưa ra những gợi ý đối với hệ thống nông nghiệp Pháp và sự hội nhập theo chiều
dọc của các tổ chức trong hệ thống tại nước này. Phương pháp chuỗi bao gồm các
trường phái tư duy nghiên cứu khác nhau và sử dụng các lý thuyết như phân tích hệ
thống, kinh tế ngành, khoa học quản lý và kinh tế chính trị Macxít. Ban đầu,
phương pháp phân tích này chú trọng vào ảnh hưởng cấp số nhân kinh tế địa
phương của mối quan hệ đầu vào - đầu ra giữa các công ty và tập trung vào lợi ích
hiệu quả đạt được từ lợi ích kinh tế theo quy mô, chi phí giao dịch và giao thông
vận tải … Đến năm 1980, phương pháp này được ứng dụng rộng rãi ở nhiều quốc
gia khác trên thế giới. Khung lý thuyết filière tập trung vào hệ thống sản xuất nông
nghiệp và mối liên kết giữa hệ thống này với công nghiệp chế biến, thương mại,
xuất khẩu và tiêu dùng.
Lý thuyết filière phụ thuộc vào hai yếu tố chính: Sự gia tăng các hoạt động sản
xuất của các cơ sở tư nhân và chính sách nông nghiệp của quốc gia. Mức tăng sản

xuất được đo bởi năng lực đổi mới công nghệ, cách thức quản lý trang trại dựa vào
tinh thần hợp tác của các nhà sản xuất. Tuy nhiên, lý thuyết này chưa bao quát được
hết các khâu trong quá trình sản xuất và chỉ phù hợp với mô hình sản xuất của Pháp
thời bấy giờ.


×