Tải bản đầy đủ (.pdf) (189 trang)

Luận án tiến sĩ Y học: Nghiên cứu tỷ lệ mang HBsAg ở người mẹ mang thai lây nhiễm sang con và đáp ứng miễn dịch ở trẻ sau tiêm vắc xin viêm gan B tại huyện Định Hóa – Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 189 trang )

ĐẠI HỌC THAI NGUYÊN
́
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y ­ DƯỢC 

NÔNG THỊ TUYẾN

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MANG HBsAg Ở NGƯỜI MẸ 
MANG THAI LÂY NHIỄM SANG CON VÀ ĐÁP ỨNG 
MIỄN DỊCH Ở TRẺ SAU TIÊM VẮC XIN VIÊM GAN B 
TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA ­ THÁI NGUYÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC


2

THÁI NGUYÊN ­ 2019


ĐẠI HỌC THAI NGUYÊN
́
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y ­ DƯỢC 

NÔNG THỊ TUYẾN

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MANG HBsAg Ở NGƯỜI MẸ 
MANG THAI LÂY NHIỄM SANG CON VÀ ĐÁP ỨNG 
MIỄN DỊCH Ở TRẺ SAU TIÊM VẮC XIN VIÊM GAN B 
TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA ­ THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Nội tiêu hóa


Mã số: 62.72.01.43

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS DƯƠNG HỒNG THÁI 
2. PGS.TS TRẦN VIỆT TÚ


4

THÁI NGUYÊN ­ 2019



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số 
liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án là trung thực và chưa 
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận án

Nông Thị Tuyến

LỜI CẢM ƠN
Để  có được kết quả  như  ngày hôm nay, tôi xin trân trọng cảm  ơn  
Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các Phòng, Khoa, Bộ môn và đặc  



biệt là các thầy giáo, cô giáo trong Bộ môn Nội, Trường Đại học Y Dược ­  
Đại học Thái Nguyên, đã trang bị cho tôi kiến thức, tạo mọi điều kiện giúp  
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án.
Với lòng kính trọng và biết  ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ  lòng biết  
ơn chân thành tới PGS.TS Dương Hồng Thái và PGS.TS Trần Việt Tú,  
những người thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và  
định hướng cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận án.
Tôi xin chân thành cảm  ơn Đảng  ủy, Ban Giám hiệu, các Phòng ban  
Bộ  môn và cán bộ  giảng viên Trường Cao đẳng Y tế  Thái Nguyên đã tạo  
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu Luận  
án này.
Tôi xin chân thành cảm  ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa Định  
Hóa, Ban lãnh đạo Trung tâm Y tế huyện Định Hóa và 24 Trạm Y tế xã, thị  
trấn của huyện Định Hóa đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá  
trình thực hiện nghiên cứu tại địa phương để có được kết quả nghiên cứu  
trong Luận án.
Tôi xin chân thành cảm  ơn gia đình, đồng nghiệp, những người bạn  
thân thiết đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ, chia sẻ khó khăn trong thời  
gian tôi học tập để hoàn thành khóa học. 
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả luận án

Nông Thị Tuyến


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ALT
: Alanine aminotransferase

Anti­HBe : Antibody against HBeAg (Kháng thể kháng kháng nguyên e virus  
viêm gan B).
Anti­HBs : Antibody against HBsAg (Kháng thể kháng kháng nguyên bề mặt  
virus viêm gan B)
ARN
: Ribonucleic acid
AST
: Aspartate aminotransferase
CAH
: Chronic active hepatitis: viêm gan mạn tính hoạt động
cccDNA : Covalently closed circular DNA
CHB
: Chronic hepatitis B: viêm gan virus B mạn
CPH
: Chronic persistent hepatitis: viêm gan tồn tại mạn tính
CTTCMR : Chương trình tiêm chủng mở rộng
DNA
: Deoxyribonucleic acid
DPT         : Diphtheria – Pertussis – Tetanus (Vắc xin Bạch hầu – Ho gà –  
ĐƯMD
ELISA

Uốn ván).
: Đáp ứng miễn dịch
: Enzyme Linked Immunosorbent Assay (Kỹ thuật miễn dịch  gắn 

EPI

men)
: Expanded Program on Immunization (Chương trình tiêm chủng 

mở rộng)

GAVI        : Global Alliance for vaccines and Immunization (Hiệp hội tiêm 
HAV

chủng toàn cầu)
: Hepatitis A virus: (Virus viêm gan A)

Hb             : Hemoglobin
HBcAb
: Hepatitis B core antibody (Kháng thể kháng nhân của virus viêm gan  
B)
HBeAb
HBeAg
HBIG
HBsAb

: Hepatitis B e antibody: kháng thể kháng e của virus viêm gan B
: Hepatitis B e antigen: kháng nguyên e của virus viêm gan B
: Globulin miễn dịch kháng virus viêm gan B
: Hepatitis B surface antibody (Kháng th ể  kháng b ề  m ặ t c ủ a  


HBsAg

virus viêm gan B)
: Hepatitis B surface antigen (Kháng nguyên bề mặt virus viêm gan  

B)
HBV


: Hepatitis B virus (Virus viêm gan B)

HCC         : Ung thư biểu mô tế bào gan
HCV         : Hepatitis C virus (Virus viêm gan C)
HIV
: Human Immunodeficiency virus (Vi rút HIV)
KN            : Kháng nguyên
KT            : Kháng thể
OR            : Odds Ratio (Tỷ suất chênh)
PCR         : Polymerase Chain Reaction (Phản ứng chuỗi polymerase, phản  
PVST
RBC

ứng khuếch đại gen).
: Xét nghiệm huyết thanh sau tiêm chủng
: Hồng cầu

TCYTTG (WHO): Tổ chức Y tế thế giới
TTKSPNBT: Trung tâm kiểm soát phòng ngừa bệnh tật
ULN          : Upper limit of normal (Trên giới hạn bình thường)
VGB
: Viêm gan B
VGVR
: Viêm gan vi rút
WBC
: Bạch cầu


MỤC LỤC



DANH MỤC BẢNG 
Bảng 3.1. Tuổi của sản phụ tham gia nghiên cứu
Bảng 3.2. Đặc điểm mang thai lần này
Bảng 3.3. Phương pháp sinh của sản phụ.
Bảng 3.4. Cân nặng của trẻ sơ sinh
Bảng 3.5. Tỷ lệ HBsAg(+) ở phụ nữ mang thai đến sinh tại bệnh viện 
Đa khoa Định Hóa
Bảng 3.6. Thời gian phát hiện nhiễm HBV của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.7. Kết quả xét nghiệm HBeAg ở phụ nữ mang thai nhiễm HBV
Bảng 3.8. Kết quả đo tải lượng HBV DNA ở phụ nữ mang thai nhiễm 
HBV
Bảng 3.9. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA với HBeAg ở phụ nữ 
mang thai nhiễm HBV (n=110)
Bảng 3.10. Liên quan giữa nhóm tuổi với tải lượng HBV DNA ở phụ nữ 
mang thai nhiễm HBV (n=110)
Bảng 3.11. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA dân tộc ở phụ nữ mang 
thai nhiễm HBV (n=110)
Bảng 3.12. Tỷ lệ trẻ sơ sinh có xét nghiệm HBsAg(+) trong máu cuống 
rốn
Bảng 3.13. Tỷ lệ HBsAg(+) trong máu cuống rốn trẻ sơ sinh ở mẹ 
nhiễm HBV có HBeAg(+)
Bảng 3.14. Tỷ lệ HBsAg(+) trong máu cuống rốn ở mẹ nhiễm HBV có 
HBV DNA > 3x102 copies/ml


Bảng 3.15. Tỷ lệ HBsAg(+) trong máu cuống rốn với HBV DNA(+) và 
HBeAg ở mẹ
Bảng 3.16. Tỷ lệ HBsAg(+) trong máu cuống rốn với HBV DNA(­) và 

HBeAg ở mẹ
Bảng 3.17. Liên quan giữa nhóm tuổi của mẹ lây nhiễm HBV cho trẻ sơ 
sinh qua máu cuống rốn (n=110)
Bảng 3.18. Kết quả xét nghiệm HBsAg ở trẻ 6 tháng
Bảng 3.19. Phân loại nồng độ anti HBs với xét nghiệm HBsAg ở trẻ 6 
tháng tuổi sau tiêm phòng (n=102)
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa trẻ sơ sinh có xét nghiệm HBsAg(+) với 
trẻ 6 tháng có xét nghiệm HBsAg(+)....................................................77
Bảng 3.21. Liên quan giữa HBeAg ở mẹ với HBsAg ở trẻ 6 tháng sau tiêm 
phòng
Bảng 3.22. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA ở mẹ với HBsAg ở trẻ 6 
tháng sau tiêm phòng
Bảng 3.23. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA ở mẹ với nồng độ anti 
HBs ở trẻ 6 tháng sau tiêm phòng
Bảng 3.24. Liên quan giữa đường sinh của mẹ với  lây nhiễm HBV cho 
trẻ 6 tháng tuổi sau tiêm phòng (n=102)
Bảng 3.25. Liên quan giữa nhóm tuổi của mẹ lây nhiễm HBV ở trẻ 6 
tháng tuổi sau tiêm phòng (n=102)
Bảng 3.26. Liên quan giữa nồng độ anti HBs ở trẻ sau tiêm phòng với xét 
nghiệm HBsAg ở trẻ 6 tháng


Bảng 3.27. Liên quan giữa cân nặng sơ sinh với kết quả tiêm chủng ở trẻ 
6 tháng tuổi
Bảng 3.28. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA của mẹ với kết quả tiêm 
chủng ở trẻ 6 tháng tuổi
Bảng 3.29. Liên quan giữa HBeAg ở phụ nữ mang thai nhiễm HBV với 
đáp ứng miễn dịch của trẻ sau tiêm chủng
Bảng 3.30. Liên quan giữa thời gian phát hiện nhiễm HBV của mẹ với 
kết quả tiêm chủng ở trẻ 6 tháng tuổi

Bảng 3.31. Liên quan giữa thời gian tiêm vắc xin Gene HBvax với kết quả 
tiêm chủng ở trẻ 6 tháng tuổi
Bảng 3.32. Liên quan giữa giới tính của trẻ với kết quả tiêm chủng ở trẻ 
6 tháng tuổi
Bảng 3.33. Liên quan giữa thứ tự sinh của trẻ với kết quả tiêm chủng ở 
trẻ 6 tháng tuổi
Bảng 3.34. Liên quan giữa tuổi thai của trẻ với kết quả tiêm chủng ở trẻ 
6 tháng tuổi
Bảng 3.35. Liên quan giữa dân tộc ở phụ nữ mang thai nhiễm HBV với 
đáp ứng miễn dịch của trẻ sau tiêm chủng


DANH MỤC BIỂU ĐỒ 

Biểu đồ 3.1. Nghề nghiệp của nhóm đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 3.2. Dân tộc của nhóm đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 3.3. Học vấn của nhóm đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ  3.4. Giới tính của trẻ sơ sinh


DANH MỤC HÌNH
 Hình 1.1.  HBV c
 
ắt đôi 
Hình 1.2. Cấu trúc và bộ gen của vi rút viêm gan B và tiểu thể Dane hay 
virion hoàn chỉnh ....................................................................................6
 Hình 2.1.  Máy luân nhi
 
ệt (PCR) Mastercycler 
Hình 2.2. Máy ARCHITECT



16

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan vi rút là một nhóm bệnh truyền nhiễm rất phổ  biến và 
nguy hiểm. Nhiễm vi rút viêm gan đặc biệt là nhiễm vi rút viêm gan B 
(HBV) là một vấn đề mang tính chất toàn cầu. Theo thống kê của Tổ chức 
Y tế thế giới (WHO), trên thế giới có khoảng 240 triệu người nhiễm HBV  
mạn tính và  ước tính có khoảng 650 000 người tử  vong mỗi năm do viêm  
gan vi rút B mạn tính, chủ yếu là từ các biến chứng lâu dài như  xơ  gan và 
ung thư biểu mô tế  bào gan (HCC). Từ  20 đến 30% những người bị bệnh  
viêm gan B mạn tính sẽ phát triển những biến chứng này [52], [115], [116].
Vi rút viêm gan B có ba đường lây truyền chính: lây qua đường máu, 
đường tình dục và mẹ  truyền cho con. Trong đó lây nhiễm HBV từ  mẹ 
sang con gặp nhiều nhất  ở những người có tải lượng HBV DNA cao hoặc  
HBeAg dương tính.  Ở  những nước có tỷ  lệ  HBsAg cao (> 8%) trước khi 
thực hiện chương trình tiêm chủng mở  rộng, hầu hết nhiễm HBV là hậu  
quả  của truyền lây từ  mẹ  sang con hoặc lây truyền trong hộ  gia đình do 
tiếp xúc gần gũi với người nhiễm HBV [51]. Sự  lây truyền chu sinh cũng  
xảy ra  ở  các nước không có tỷ  lệ  lưu hành HBV cao, trẻ  em nhiễm HBV 
chủ  yếu từ  các bà mẹ  không được thăm khám và xét nghiệm thích hợp 
trong thời kỳ mang thai hoặc phòng ngừa HBV khi sinh [61].
Ở Việt Nam, bắt đầu từ  năm 1997 mới đưa vắc xin phòng viêm gan 
vi rút B do Việt Nam sản xuất từ huyết tương chính thức vào chương trình  
tiêm chủng mở  rộng cho trẻ  em dưới 1 tuổi  ở  một số  tỉnh. Số  trẻ   được  
tiêm chủng vắc xin phòng viêm gan vi rút B tính đến cuối năm 2001 khoảng  
370.000 cháu, chiếm 25% tổng số  trẻ  em dưới 1 tuổi trong cả  nước [3].  
Việc tiêm phòng mũi vắc xin viêm gan vi rút B sơ  sinh trong chương trình  



17

tiêm chủng mở  rộng đang được hướng dẫn trong 24 giờ  đầu sau sinh cho  
tất cả các đối tượng theo khuyến cáo của TCYTTG [114].  
Tuy nhiên vẫn có những trường hợp tiêm vắc xin đầy đủ mà vẫn lây 
nhiễm HBV từ  mẹ  sang con. Đánh giá đáp  ứng miễn dịch còn phụ  thuộc 
vào nhiều yếu tố, nhưng vắc xin phòng viêm gan vi rút B vẫn là biện pháp 
quan trọng nhất phòng lây nhiễm HBV từ mẹ sang con [19].  Tại Việt Nam 
các nghiên cứu về tác dụng của vắc xin Gene HBvax và vắc xin Quinvaxem  
ở trẻ dưới 1 tuổi còn ít, trong đó tác dụng của hai loại vắc xin này đối với 
trẻ sau sinh ở những người mẹ mang HBsAg(+) cũng cần được nghiên cứu 
thêm vì hai vắc xin này hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong chương 
trình tiêm chủng mở rộng. 
Định Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên. Người dân ở 
đây chủ yếu là người dân tộc thiểu số, đời sống còn gặp nhiều khó khăn,  
chưa có nhiều kiến thức về phòng chống bệnh, trong đó có bệnh viêm gan  
B lây truyền từ  mẹ  sang con. Đồng thời hiện nay trong công tác phòng 
chống lây nhiễm HBV từ  mẹ  sang con chỉ  sử  dụng hai loại vắc xin trên 
trong CTTCMR mà không phối hợp thêm các biện pháp khác. Vì vậy, chúng 
tôi thực hiện đề  tài: “Nghiên cứu tỷ lệ mang HBsAg  ở người mẹ mang  
thai lây nhiễm sang con và đáp  ứng miễn dịch  ở  trẻ  sau tiêm vắc xin  
viêm gan B tại huyện Định Hóa – Thái Nguyên” với các mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ HBsAg (+) ở phụ nữ mang thai tại huyện Định Hóa 
­ Thái Nguyên trong thời gian từ 2015 ­ 2017.
2. Xác định tỷ  lệ  HBsAg (+)  ở  trẻ  có mẹ  mang HBsAg tại huyện 
Định Hóa – Thái Nguyên.
3.  Đánh giá đáp  ứng miễn dịch sau  tiêm vắc xin Gene HBvax  và 
Quinvaxem ở những trẻ sinh ra từ những bà mẹ mang HBsAg.



18

Chương 1: TỔNG QUAN

1.1.

Đại cương về vi rút viêm gan B
Năm 1964, Blumberg S.M đã tìm ra kháng nguyên Australia  ở  những 

người thổ dân Australia được truyền máu nhiều lần. Sau đó, các nhà nghiên 
cứu đã chứng minh kháng nguyên Australia là kháng nguyên bề  mặt của 
HBV, kí hiệu quốc tế là HBsAg (Hepatitis B surface antigen) [26]. Mười một 
năm sau, năm 1975, Dane đã phát hiện dưới kính hiển vi điện tử các hạt nhỏ, 
đường kính khoảng 42 nm, chúng được gọi tên là các hạt Dane. Về sau các  
tác giả  nghiên cứu về  vi rút viêm gan B (HBV) đã xác định hạt Dane là 
những hạt vi rút hoàn chỉnh [21].
1.1.1. Hình thể và cấu trúc của vi rút viêm gan B
* Hình thể và cấu trúc của vi rút viêm gan B


19

Hình 1.1. HBV cắt đôi [20]
HBV thuộc họ Hepadnaviridae, là vi rút hướng gan có cấu trúc ADN 
được cấu tạo bởi 3.200 đôi acid nucleotid, trọng lượng phân tử  2 x 106 
dalton. Dưới kính hiển vi điện tử  người ta tìm thấy 3 kiểu cấu trúc của 
HBV:
+ Cấu trúc hình cầu có đường kính khoảng 42 nm. 
+ Cấu trúc hình ống hay hình trụ, đường kính 22nm, chiều dài từ 40 – 400 

nm, các cấu trúc này có thể do các cấu trúc hình cầu chồng chất lên nhau tạo thành. 
Hai cấu trúc trên chính là phần kháng nguyên bề mặt của HBV được 
sản xuất tại bào tương của tế  bào gan trong quá trình nhân lên của vi rút, 
cho nên cũng mang đặc tính như HBsAg. Nồng độ của HBsAg trong huyết 
thanh khoảng 10 – 100 µg/ml (gấp 100 – 1000 lần so với lượng virion).  
Trong khi đó nồng độ của HBeAg thường > 10 µg/ml. 
+ Cấu trúc hình cầu, là tiểu thể Dance hay hạt vi rút hoàn chỉnh có hình 
cầu lớn đường kính 42 nm, bao gồm 3 lớp: Lớp vỏ bọc bên ngoài (bao ngoài) 


20

là KN bề  mặt của HBV (HBsAg). Vỏ  capsid là 1 nucleocapsid được cấu 
tạo từ KN lõi (HBcAg). Lớp trong cùng có chứa cấu trúc ADN chuỗi đôi và 
các men như ADN polymerase, protein kinase [3]. 
Sự  nhân lên của HBV thường xảy ra  ở gan; tuy nhiên nó có thể  xảy 
ra ở lymphocytes, lá lách, thận, và tuyến tụy [46].
1.1.2. Hệ gen của vi rút viêm gan B
Các kiểu gen HBV khác nhau dẫn đến sự không đồng nhất trong các 
biểu hiện lâm sàng và đáp ứng điều trị ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính ở 
các vùng khác nhau trên thế giới [49]. Cho đến nay, đã xác định 10 kiểu gen  
HBV (A­J) và một số phâ`n typ khác nhau, được xác định bằng sự phân kỳ 
trong toàn bộ  trình tự  bộ  gen của HBV và sự  phân bố  địa lý riêng biệt.  
Genotype A được tìm thấy như là một yếu tố nguy cơ độc lập cho sự tiến 
triển của nhiễm trùng mãn tính và sự tồn tại lâu dài sau khi bị nhiễm HBV  
[73]. Nhiễm trùng cấp tính với các kiểu gen A và D dẫn đến tỉ lệ mãn tính 
cao hơn so với các kiểu gen B và C. Bệnh nhân có kiểu gen C và D có tỷ lệ 
chuyển đổi huyết tương HBeAg thấp hơn so với genotype A và B [63].
Trên toàn cầu,  ở  các địa phương khác nhau có các kiểu gen khác 
nhau. Trong một số trường hợp, các kiểu gen phân biệt theo phân bố địa lý 

[66]. Kiểu gen A được tìm thấy ở Châu Phi, Châu Âu và Châu Mỹ trong khi  
kiểu gen B và C chiếm ưu thế ở Đông Nam Á. Kiểu gen D là phân bố ở tất 
cả các châu lục và được gọi là kiểu gen quốc tế. Kiểu E là giới hạn ở Tây  
Phi, phân phối các khu vực khác trên thế  giới sau di cư  từ  Châu Phi đến.  
Trung Mỹ và Nam Mỹ là khu vực nơi có nguồn gốc kiểu gen F và H. Kiểu 
gen G, ban đầu được mô tả ở Georgia, Hoa Kỳ, sau đó kiểu gen G đã được  
tìm thấy  ở  Vương quốc Anh, Đức và Ý. Tiểu nhóm A1 chiếm  ưu thế   ở 


21

châu Phi và ở các khu vực bên ngoài châu Phi, nơi có được di cư hàng loạt 
từ  châu Phi [68]. Tiểu nhóm A2, nằm trong nhóm gen A được tìm thấy  ở 
các nước ngoài Châu Phi. Tiểu nhóm B1 chiếm  ưu thế  ở Nhật Bản, B2  ở 
Đông Nam Á, B5 (trước đây là B6) được tìm thấy ở Alaska. Như vậy trong  
hai khu vực trên thế giới nơi HBV xảy ra  ở mức độ cao, các kiểu gen khác 
nhau chiếm ưu thế: tiểu nhóm A1, kiểu gen D và E lưu hành ở châu Phi cận 
Sahara và kiểu gen B và C ở Đông Nam Á [20], [67].
Dưới kính hiển vi điện tử, HBV DNA hình vòng, mạch kép không 
hoàn chỉnh có chiều dài  khoảng 3200 nucleotit (3,2kd), gồm có 2 chuỗi  
AND: chuỗi dài nằm ngoài, cực tính âm tạo nên 1 vòng tròn liên tục, chiều  
dài cố  định là 3,2 kd và mã hóa cho các cho các thông tin di truyền của vi 
rút. Chuỗi ngắn nằm trong có cực tính dương với chiều dài thay đổi [67].
­

Bộ gen đầy đủ xuất hiện qua trung gian sao chép ngược ARN. Ban 

đầu hiện tượng sao chép ngược  ở  đầu tận cùng 5’ của chuỗi âm có liên 
quan đồng hóa trị  với phần hydroxyl còn lại của tyrosin  ở  vị  trí N của 
polymerase vi rút. Cấu trúc của vi rút được liên kết bởi cặp bazơ của chuỗi  

ADN âm và dương,  ở  mỗi chuỗi dương cầu nối không liên tục giữa đầu 
tận cùng 5’ và 3’ của chuỗi âm [62].
­

Ở đầu tận cùng 5’của chuỗi dương nối với chiều dài 18 nucleotit, 

được gắn chóp theo cùng 1 cách như ARN thông tin (mARN), với mỗi mồi  
tương ứng với sự tổng hợp sợi ADN thứ 2 [4], [62].
­

Đầu tận cùng 3’của chuỗi ADN dương thay  đổi, nó chứa 1 lỗ 

hổng  mạch đơn từ  600 ­ 2000 nucleotit  ở  cấu trúc cơ  bản của vi rút hoàn 
chỉnh và giải phóng vi rút. Thứ tự của các nucleotit được đánh số từ 1, tương  
ứng với vị trí EcoRI. Chiều dài của bộ gen thay đổi tùy theo các phân týp khác 
nhau [4], [62].


22

Hình 1.2. Cấu trúc và bộ gen của vi rút viêm gan B và tiểu thể  
Dane hay virion hoàn chỉnh [20], [56]
Hình 1.2.a. Subgenomic trên  hình vẽ  là 2 vòng, vòng trong  2,4 và  
2,1kb, genomic ARN vòng ngoài cùng 3,5kb. Subgenomic và genomic là do  
AND của vi rút khi vào nhân của tế  bào gan bị  nhiễm tạo ra cccADN làm  
khuôn mẫu để tạo ra hai sợi ARN truyền tin nhờ ARN polymerase II của t ế  
bào bị nhiễm.
Hình 1.2.b. Màng ngoài có màng HBsAg gồm 3 loại là lớn, trung bình  
và loại nhỏ (L,M,S) lipid. Nucleocapsid để gọi một tập hợp có protein core,  
có protein polymerase, 2 vòng genome AND(+) và (­).


1.2.

Lây truyền vi rút viêm gan B
HBV lây truyền khi các tổn thương trên bề  mặt da và niêm mạc tiếp  

xúc với dịch tiết của cơ  thể  hoặc máu bị  nhiễm vi rút. HBV có tải lượng  
cao nhất trong máu và dịch tiết từ  vết thương. Tải lượng vi rút thấp hơn 
trong tinh dịch, dịch tiết âm đạo và có rất ít trong nước bọt. HBV không lây 
truyền qua không khí, thức ăn và nước uống [48].


23

Các phương thức lây truyền chính của HBV như sau: 
1.2.1.

Lây truyền qua đường máu

Trước thập niên 60 của thế kỷ XX, khi chưa có các xét nghiệm sàng 
lọc HBV ở người cho máu chuyên nghiệp, thì nguy cơ lây nhiễm HBV của 
người nhận là > 30%, cũng dễ nhận thấy rằng những người mắc bệnh phải 
truyền máu thường xuyên (ví dụ  mắc Hemophilia) đến 60% có HBsAg(+).  
Từ năm 1970 áp dụng sàng lọc huyết thanh của HBV làm giảm đáng kể  tỷ 
lệ nhiễm HBV sau truyền máu [4].
Những người tiêm chích ma túy, bệnh nhân lọc máu là những đối 
tượng có nguy cơ  nhiễm HBV rất cao, tiếp theo là những người săm trổ, 
những người thường xuyên tiếp xúc với máu như  nha sĩ, nhân viên y tế, 
nguy cơ lây nhiễm HBV cao. Ngoài ra số đối tượng khác như cảnh sát, lính 
cứu hỏa, công nhân giặt là, nhân viên phòng thí nghiệm cũng có nguy cơ  lây 

nhiễm HBV [60].
Nguy cơ truyền nhiễm viêm gan B đối với người lao động, nhất là nhân 
viên y tế, tùy thuộc vào nhiều biến số: tần suất của người mang HBV trong  
cộng đồng, số  lần tai nạn kim tiêm hoặc các phơi nhiễm máu khác. Trong 
những nhân viên chăm sóc sức khỏe, nguy cơ lây nhiễm sau một phơi nhiễm 
đối với máu hoặc dịch nhiễm ở các đối tượng nhiễm vi rút và mức độ  miễn  
dịch của các nhân viên đó liên quan tới nguy cơ nhiễm vi rút viêm gan B nghề 
nghiệp [3].
Trong những năm gần đây, việc sử  dụng rộng rãi các loại bơm tiêm 
và kim tiêm dùng 1 lần rồi bỏ, kim châm cứu dùng riêng cho bệnh nhân, đã  
góp phần hạn chế lây truyền VRVGB qua đường máu [23].
1.2.1. Lây truyền từ mẹ sang con


24

Lây truyền từ  mẹ  sang con là một đường lây quan trọng của HBV 
đặc biệt là các nước có tỷ  lệ  lưu hành bệnh cao như  nước ta, 90% lây  
nhiễm qua con đường này sẽ  trở  thành viêm gan mạn tính và là nguồn lây 
quan trọng trong cộng đồng sau này. Việc truyền vi rút viêm gan B (HBV) 
theo chiều dọc được xem là con đường lây truyền chính của bệnh viêm gan  
B ở những nơi mà có tỷ lệ mắc cao. Nhiễm HBV bao gồm lây nhiễm trong  
tử  cung, lây nhiễm  ở đường âm đạo khi sinh. Việc truyền từ  mẹ sang trẻ 
sơ  sinh bằng hai phương thức trên có thể  ngăn ngừa bằng cách sử  dụng 
vắc xin HBV hoặc immunoglobulin chống lại HBV ngay sau khi sinh. M ặc  
dù sử dụng các biện pháp này, vẫn có tới 5­10% có khi lên tới 30%. Trẻ sơ 
sinh vẫn nhiễm HBV từ  mẹ  chủ  yếu là do lây nhiễm trong tử  cung [58],  
[89]. Cơ chế nhiễm HBV trong tử cung chưa rõ ràng, có một số giả thuyết  
cho rằng truyền tới thai qua huyết thanh từ mẹ đến bào thai, truyền qua tế 
bào của các tế  bào đơn nhân máu ngoại vi, còn được gọi là sự  lây truyền 

chu sinh, trong đó tinh trùng, tế bào noãn đã bị nhiễm HBV [123]. 
Nghiên cứu của Yu. M. và cộng sự điều tra về mối tương quan giữa  
kháng nguyên bề mặt viêm gan B (HBsAg) trong buồng trứng và nhau thai  
của người với lây truyền dọc của vi rút viêm gan B (HBV). Kết quả  cho  
thấy: HBsAg dương tính  ở  15 trong 33 mẫu mô nhau thai (45%) mô nhau  
thai, trong đó 4 mẫu tìm thấy HBsAg trong nội mô mao mạch (26%) và ở số 
này có 3 trẻ tìm thấy HBsAg dương tính (75%) khi còn nằm trong tử cung.  
Trong số 33 mô buồng trứng, có 7 mẫu dương tính với HBsAg (21%), trong  
đó 2 trường hợp dương tính với HBsAg  ở nang buồng trứng (28%)  và sau 
sinh cả 2 trẻ đều bị nhiễm HBV (100%) [123].
Lây truyền HBV từ mẹ sang con quan trọng nhất là lây truyền trong 
khi đẻ và ngay sau khi đẻ [20]. Do vậy có thể ngăn chặn hiệu quả bằng các 


25

biện pháp miễn dịch như  tiêm phòng HBIG và vắc xin VGB sau khi sinh.  
Tuy nhiên cũng phải lưu ý rằng có khoảng 2­5% số  trẻ  bị  nhiễm HBV là  
lây truyền xảy ra ngay trong tử cung. Đây có thể là nguyên nhân của những  
trường hợp nhiễm HBV, mặc dù được tiêm phòng bằng HBIG và vắc xin 
VGB ngay sau khi đẻ [117]. Trên nghiên cứu thực nghiệm, HBV có thể xâm 
nhập và sao chép  ở  tế  bào gan thai nhi lúc 6 tuần tuổi. Cơ  chế  lây truyền  
của HBV từ  mẹ  sang con trong tử  cung được cho là vi rút xâm nhập qua 
bánh rau xảy ra  ở những tháng cuối của thai kỳ. Nghiên cứu của Zhang. S. 
L cho thấy con đường chính của lây truyền HBV từ mẹ sang con qua bánh 
rau [128]. Nghiên cứu gần đây của Ye. F. cho thấy HBV DNA và các dấu 
ấn của HBV khác như  HBsAg, HBcAg có thể  phát hiện thấy  ở  nang noãn 
phụ  nữ  nhiễm HBV mạn tính  ở  tất cả  các giai đoạn. Nghiên cứu của Hu. 
X. L và cộng sự  trên 250 tế  bào noãn của các bà mẹ  mang HBsAg và 578 
bào thai của các cặp vợ  chồng có ít nhất 1 người mang HBsAg cho thấy,  

HBV DNA phát hiện thấy  ở  9,6% (24/250) các nang noãn, 14,9% (10/67)  
bào thai. Tỷ  lệ  HBV DNA(+) trong bào thai  ở  3 nhóm: vợ  hoặc chồng, cả 
vợ  và chồng mang HBsAg là tương đương nhau: 13,1% (57/436), 21,3%  
(16/75) và 14,9% (10/67) [56]. Sự tồn tại của HBV DNA trên các nang noãn 
và bào thai có liên quan đến tải lượng vi rút  ở  mẹ. Wang. S và cộng sự 
dùng phương pháp giải trình tự  gen S 451 và gen C 2022 đã chứng minh  
được lây truyền dọc có thể xảy ra từ bố sang con [37]. Như vậy lây truyền 
dọc của HBV từ  bố  hoặc mẹ  sang con có thể  qua tế  bào trứng và tinh 
trùng, vi rút có thể xâm nhập vào bào thai ở giai đoạn rất sớm của thai kỳ. 
Đây có thể  là nguyên nhân của các thất bại sau tiêm phòng. Trong một  
nghiên cứu khác của Zhu. Y. Y cho thấy ở 198 trẻ có mẹ mang HBsAg có 6 
trẻ  nhiễm HBV lúc 12 tháng tuổi (dù được tiêm phòng HBIG và vắc xin  


×