Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Nghiên cứu tỷ lệ mang HBsAg ở người mẹ mang thai lây nhiễm sang con và đáp ứng miễn dịch ở trẻ sau tiêm vắc xin viêm gan b tại huyện định hóa – thái nguyên tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.02 KB, 28 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NÔNG THỊ TUYẾN

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ MANG THAI HBsAg
Ở NGƯỜI MẸ MANG THAI LÂY NHIỄM SANG CON
VÀ ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH Ở TRẺ SAU TIÊM VẮC XIN
VIÊM GAN B TẠI HUYỆN ĐỊNH HÓA – THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Nội tiêu hóa
Mã số: 62.72.01.43

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Thái Nguyên, năm 2019


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC – ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Dương Hồng Thái
2. PGS.TS Trần Việt Tú
Phản biện 1:.....................................................................
...........................................................................................
Phản biện 2: ....................................................................
...........................................................................................
Phản biện 3: ...................................................................
...........................................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Đại học tại Trường Đại học Y dược – Đại học Thái Nguyên


Vào hồi ............... giờ, ngày ........ tháng ........ năm 2........
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
Thư viện Trường Đại học Y dược Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

-Nông Thị Tuyến, Phùng Thị Tuyết Nga, Dương Hồng Thái,
Hoàng Anh Tuấn (2016), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
của phụ nữ mang thai có HBsAg (+) tại huyện Định Hóa tỉnh
Thái Nguyên”, Tạp chí Y học Việt Nam, Số đặc biệt (449) , Tr
188-194.
-Nông Thị Tuyến, Dương Hồng Thái, Trần Việt Tú (2018), “Đánh
giá đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin viêm gan B ở trẻ sinh
ra từ mẹ có HBsAg(+)”, Tạp chí Y học Việt Nam, Số 2(472), Tr
71-75.
-Nông Thị Tuyến, Dương Hồng Thái, Trần Việt Tú (2018), “
Nghiên cứu tình hình nhiễm HBV ở phụ nữ có thai và trẻ em
sau sinh có mẹ mang HBsAg(+) tại huyện Định Hóa – tỉnh Thái
Nguyên” Tạp chí Y học Việt Nam, Số 2(472), Tr 115- 118.


4
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm gan vi rút là một nhóm bệnh truyền nhiễm rất phổ biến
và nguy hiểm. Nhiễm vi rút viêm gan đặc biệt là nhiễm vi rút viêm
gan B (HBV) là một vấn đề mang tính chất toàn cầu. Theo thống kê

của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), trên thế giới có khoảng 240 triệu
người nhiễm HBV mạn tính và ước tính có khoảng 650 000 người tử
vong mỗi năm do viêm gan vi rút B mạn tính, chủ yếu là từ các biến
chứng lâu dài như xơ gan và ung thư biểu mô tế bào gan (HCC). Từ
20 đến 30% những người bị bệnh viêm gan B mạn tính sẽ phát triển
những biến chứng này.
Vi rút viêm gan B có ba đường lây truyền chính: lây qua
đường máu, đường tình dục và mẹ truyền cho con. Trong đó lây
nhiễm HBV từ mẹ sang con gặp nhiều nhất ở những người có tải
lượng HBV DNA cao hoặc HBeAg dương tính. Ở những nước có tỷ
lệ HBsAg cao (> 8%) trước khi thực hiện chương trình tiêm chủng
mở rộng, hầu hết nhiễm HBV là hậu quả của truyền lây từ mẹ sang
con hoặc lây truyền trong hộ gia đình do tiếp xúc gần gũi với người
nhiễm HBV. Sự lây truyền chu sinh cũng xảy ra ở các nước không có
tỷ lệ lưu hành HBV cao, trẻ em nhiễm HBV chủ yếu từ các bà mẹ
không được thăm khám và xét nghiệm thích hợp trong thời kỳ mang
thai hoặc phòng ngừa HBV khi sinh.
Ở Việt Nam, bắt đầu từ năm 1997 mới đưa vắc xin phòng
viêm gan vi rút B do Việt Nam sản xuất từ huyết tương chính thức
vào chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi ở một
số tỉnh. Số trẻ được tiêm chủng vắc xin phòng viêm gan vi rút B tính
đến cuối năm 2001 khoảng 370.000 cháu, chiếm 25% tổng số trẻ em
dưới 1 tuổi trong cả nước. Việc tiêm phòng mũi vắc xin viêm gan vi
rút B sơ sinh trong chương trình tiêm chủng mở rộng đang được
hướng dẫn trong 24 giờ đầu sau sinh cho tất cả các đối tượng theo
khuyến cáo của TCYTTG.
Tuy nhiên vẫn có những trường hợp tiêm vắc xin đầy đủ mà
vẫn lây nhiễm HBV từ mẹ sang con, đánh giá đáp ứng miễn dịch còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng vắc xin phòng viêm gan vi rút B
vẫn là biện pháp quan trọng nhất phòng lây nhiễm HBV từ mẹ sang

con. Tại Việt Nam các nghiên cứu về tác dụng của vắc xin Gene
HBvax và vắc xin Quinvaxem ở trẻ dưới 1 tuổi còn ít, trong đó tác


5
dụng của hai loại vắc xin này đối với trẻ sau sinh ở những người mẹ
mang HBsAg(+) cũng cần được nghiên cứu thêm vì hai vắc xin này
hiện nay đang được sử dụng rộng rãi trong chương trình tiêm chủng
mở rộng.
Định Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên.
Người dân ở đây chủ yếu là người dân tộc thiểu số, đời sống còn gặp
nhiều khó khăn, chưa có nhiều kiến thức về phòng chống bệnh, trong
đó có bệnh viêm gan B lây truyền từ mẹ sang con. Đồng thời hiện
nay trong công tác phòng chống lây nhiễm HBV từ mẹ sang con chỉ
sử dụng hai loại vắc xin trên trong CTTCMR mà không phối hợp
thêm các biện pháp khác. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu tỷ lệ mang HBsAg ở người mẹ mang thai lây nhiễm sang con
và đáp ứng miễn dịch ở trẻ sau tiêm vắc xin viêm gan B tại huyện
Định Hóa – Thái Nguyên” với các mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ HBsAg (+) ở phụ nữ mang thai tại huyện
Định Hóa - Thái Nguyên trong thời gian từ 2015 - 2017.
2. Xác định tỷ lệ HBsAg(+) ở trẻ có mẹ mang HBsAg tại
huyện Định Hóa – Thái Nguyên.
3. Đánh giá đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin Gene HBvax
và Quinvaxem ở những trẻ sinh ra từ những bà mẹ mang HBsAg.
CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Phần chính của luận án dài 131 trang, không kể phần phụ lục,
bao gồm các phần sau:
Đặt vấn đề: 2 trang
Chương 1. Tổng quan: 39 trang

Chương 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 25 trang
Chương 3 - Kết quả nghiên cứu: 24 trang
Chương 4 - Bàn luận 38 trang
Kết luận và khuyến nghị: 3 trang
Luận án có 130 tài liệu tham khảo, trong đó có 25 tài liệu
tiếng Việt và 105 tiếng Anh. Luận án có 35 bảng, 4 biểu đồ, 4 hình.
Phần phụ lục gồm 4 phụ lục dài 12 trang.


6
Phần 1: TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về vi rút viêm ga B
Năm 1964, Blumberg S.M đã tìm ra kháng nguyên Australia ở
những người thổ dân Australia được truyền máu nhiều lần. Sau đó,
các nhà nghiên cứu đã chứng minh kháng nguyên Australia là kháng
nguyên bề mặt của HBV, kí hiệu quốc tế là HBsAg (Hepatitis B
surface antigen). Mười một năm sau, năm 1975, Dane đã phát hiện dưới
kính hiển vi điện tử các hạt nhỏ, đường kính khoảng 42 nm, chúng được
gọi tên là các hạt Dane. Về sau các tác giả nghiên cứu về vi rút viêm
gan B (HBV) đã xác định hạt Dane là những hạt vi rút hoàn chỉnh.
1.1.1. Cấu trúc của vi rút viêm gan B
HBV thuộc họ Hepadnaviridae, là vi rút hướng gan có cấu
trúc ADN được cấu tạo bởi 3.200 đôi acid nucleotid, trọng lượng phân
tử 2 x 106 dalton.
1.1.2. Hệ gen của vi rút viêm gan B
Các kiểu gen HBV gây nên sự không đồng nhất trong các
biểu hiện lâm sàng và đáp ứng điều trị ở bệnh nhân viêm gan B mạn
tính ở các vùng khác nhau trên thế giới. Cho đến nay, đã xác định 10
kiểu gen HBV (A-J) và một số phân typ khác nhau, được xác định
bằng sự phân kỳ trong toàn bộ trình tự bộ gen của HBV và sự phân

bố địa lý riêng biệt.
1.2. Lây truyền vi rút viêm gan B
Các phương thức lây truyền chính của HBV như sau:
1.2.1. Lây truyền qua đường máu
Trước thập niên 60 của thế kỷ XX, khi chưa có các xét
nghiệm sàng lọc HBV ở người cho máu chuyên nghiệp, thì nguy cơ
lây nhiễm HBV của người nhận là > 30%, và cũng dễ nhận thấy rằng
những người mắc bệnh phải truyền máu thường xuyên (ví dụ mắc
Hemophilia) có thể lên đến 60% có HBsAg(+). Từ năm 1970 áp dụng
sàng lọc huyết thanh của HBV làm giảm đáng kể tỷ lệ nhiễm HBV
sau truyền máu.
1.2.2. Lây truyền từ mẹ sang con.
Sự lây truyền HBV mẹ - con là một đặc điểm dịch tễ quan
trọng của vùng lưu hành cao trong đó có Việt Nam. Sự lây truyền này
có thể xảy ra trong thời kỳ bào thai, trong khi sinh và cả sau sinh. Vì


7
vậy cạnh tiêm chủng mở rộng cho trẻ em còn phải chú trọng vấn đề tiêm
chủng cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
1.2.3. Lây truyền qua đường tình dục
Người ta đã tìm thấy sự có mặt của HBsAg trong tinh dịch, dịch tiết
âm đạo, máu hành kinh. HBV xâm nhập cơ thể qua những vết xước rất nhỏ
do giao hợp. Lây bệnh có thể xảy ra trong quan hệ tình dục đồng giới
hoặc khác giới.
1.2.4. Lây truyền có yếu tố gia đình
Qua nghiên cứu của Hà Thị Minh Thi và cs cho thấy tỷ lệ những
người có HBsAg dương tính trong tất cả những gia đình có ít nhất một người
mang HBsAg lên đến 47,8%.
1.3. Triệu chứng của bệnh viêm gan B

1.3.1. Triệu chứng lâm sàng: Viêm gan vi rút B mạn là bệnh viêm gan gây
ra bởi tình trạng nhiễm vi rút viêm gan B dai dẳng, dài tối thiểu 6
tháng có kèm theo bệnh lý viêm và hoại tử mạn tính ở gan. Viêm gan
vi rút B mạn chia thành 2 thể là HBeAg dương tính và HBeAg âm
tính.
1.3.2. Triệu chứng cận lâm sàng
* Enzyme AST/ALT tăng cao liên tục hoặc từng đợt trong viêm gan B
mạn tính.
* Những xét nghiệm chức năng gan khác cũng thay đổi khi
có tổn thương gan: tăng bilirubin, giảm albumin, giảm prothrombin.
* Công thức máu như thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu
cầu. Siêu âm có thể thấy hình ảnh xơ gan, sinh thiết gan thấy có tổn
thương trên mô bệnh học.
* Các dấu ấn của vi rút viêm gan B.
1.4. Viêm gan vi rút B, thai nghén và trẻ sơ sinh
1.4.1. Ảnh hưởng của thai nghén đối với viêm gan vi rút
Viêm gan B cấp tính ở phụ nữ mang thai có đặc
điểm: triệu chứng lâm sàng ở thời kỳ vàng da rất rõ và
nhất là vàng da kiểu ứ mật với biểu hiện ngứa và tình
trạng thai nghén không làm tăng thêm khả năng mắc
bệnh này.
1.4.2. Ảnh hưởng của VGVR đối với thai nghén
Ảnh hưởng của mắc viêm gan B cấp tính trên thai phụ đến
thai nhi cũng đã được đánh giá như xảy thai, đẻ non, thai chết lưu,


8
viêm gan cấp sơ sinh, xơ gan nhưng chưa có tài liệu có thể gây dị tật
thai nhi.
1.4.3. Viêm gan vi rút ở trẻ sơ sinh

Thường là thể nặng. Diễn ra 3 hình thái tối cấp, cấp, bán cấp
1.5. Vắc xin viêm gan B
1.5.1. Vắc xin VGB thế hệ thứ nhất
Được điều chế từ huyết tương người lành mang HBsAg mạn
tính. Vắc xin VGB có nguồn gốc huyết tương được nghiên cứu đầu
tiên ở Pháp và Mỹ và được đưa vào sử dụng rộng rãi từ những năm
1981-1982.
1.5.2. Vắc xin VG thế hệ thứ hai
Được nghiên cứu từ cuối thập niên 70. Năm 1986 được sản
xuất lần đầu tiên tại Mỹ. Đây là loại vắc xin tái tổ hợp ADN bằng
cách biểu thị đoạn gen S mã hóa cho kháng nguyên bề mặt HBsAg
trên các tế bào nấm men, hoặc các tế bào sinh vật của loài có vú để
khởi động quá trình tổng hợp HBsAg.
1.5.3. Vắc xin VGB thế hệ thứ ba
Là loại vắc xin có nguồn gốc từ gen S, Pre S1 và Pre S2 của
HBV, tác dụng sinh miễn dịch mạnh hơn. Hai protein bề mặt có thêm
trong vắc xin thế hệ ba là Pre S1 và Pre S2 có vai trò quan trọng trong
việc kích thích tế bào T giúp đỡ trong việc tạo kháng thể anti HBs.
1.6. Đáp ứng miễn dịch của trẻ em dưới 1 tuổi sau tiêm vắc xin
viêm gan B
1.6.1. Tình hình triển khai vắc xin viêm gan trong
chương trình tiêm chủng tại Việt Nam
Ngày 18/8/1997, Thủ tướng chính phủ chính thức phê duyệt cho
phép triển khai vắc xin viêm gan B trong chương trình TCMR. Triển khai
thí điểm tại 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Năm 2003,
100% xã phường trong toàn quốc triển khai tiêm vắc xin VGB tổng số đối
tượng là 1.500.113 trẻ dưới 1 tuổi.
1.6.2. Lịch tiêm vắc xin VGB
Hiện nay, đa số các trường hợp, người ta áp dụng lịch tiêm
chủng: 0-1- 6 hoặc người ta tiêm 4 mũi theo lịch: 0-1-2-12.

1.6.3. Đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin VGB
Trẻ được gọi là có đáp ứng miễn dịch nếu xét nghiệm anti
HBs có nồng độ ≥ 10 mUI/ml sau tiêm vắc xin phòng VGB. Trẻ


9
cũng còn được gọi là có kháng thể bảo vệ, nghĩa là có khả năng
ngăn ngừa nhiễm HBV trong tương lai.
1.6.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá đáp ứng miễn dịch
Nhiều nghiên cứu trên trẻ em, đặc biệt trẻ sơ sinh con của các
bà mẹ mang HBV mạn tính cho thấy, có sự dao động rất lớn về đáp
ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin phòng VGB vì có nhiều yếu tố ảnh
hưởng đến tính sinh miễn dịch sau tiêm phòng vắc xin VGB.
1.7. Hiệu quả của tiêm phòng vắc xin viêm gan B rộng rãi trong
chương trình tiêm chủng mở rộng.
Các quốc gia báo cáo lịch trình tiêm chủng của họ và các ước
tính chi trả hàng năm thông qua WHO và UNICEF. Báo cáo chung
của Quỹ trẻ em của Liên Hợp Quốc (UNICEF), tính đến năm 2016,
có 101 quốc gia (52% của 194 Quốc gia thành viên của WHO) có
chính sách quản lý vắc xin VGB cho tất cả trẻ sơ sinh.
1.8. Chỉ định và chống chỉ định của vắc xin tiêm
phòng viêm gan B tại Việt Nam
Tất cả trẻ em và người dưới 18 tuổi trước đây chưa tiêm vắc
xin phải được tiêm vắc xin VGB. Vắc xin viêm gan B cũng được chỉ
định cho các nhóm có nguy cao cơ nhiễm HBV.
Vắc xin viêm gan B chống chỉ định cho những người có tiền sử
dị ứng với các thành phần của vắc xin. Không có chống chỉ định cho
phụ nữ mang thai hay cho con bú.
1.9. Các nghiên cứu về nhiễm vi rút viêm gan B ở phụ nữ có thai trên
thế giới và Việt Nam

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
* Phụ nữ có thai
Tất cả các phụ nữ có thai đến sinh con tại Bệnh viện Đa
khoa Định Hóa trong thời gian từ 4-2015 đến tháng 6-2017 được xét
nghiệm HBsAg bằng test nhanh có kết quả HBsAg(+), được kiểm tra
lại xét nghiệm HBsAg(ELISA) dương tính, được tư vấn đồng ý tham
gia nghiên cứu sẽ được lựa chọn vào nghiên cứu.
+ Tiêu chuẩn lựa chọn phụ nữ có thai vào nghiên cứu:
Phụ nữ mang thai đến sinh tại Bệnh viện Đa khoa Định Hóa, diễn biến
trong khi mang thai bình thường, sản phụ là người có hộ khẩu thường trú tại
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên có địa chỉ rõ ràng.


10
+ Tiêu chuẩn loại trừ: Đồng nhiễm HCV, HIV, sản phụ có biểu
hiện nhiễm độc thai nghén nặng, đái đường thai nghén, dùng thuốc kháng
vi rút trong quá trình mang thai, không đồng ý tham gia nghiên cứu.
Trong 3818 sản phụ đến sinh trong thời gian nghiên cứu, có
239 sản phụ có xét nghiệm HBsAg (test nhanh) dương tính, nhưng
trong số đó có 129 sản phụ không lấy được máu khi chuyển dạ sinh
hoặc không đồng ý tham gia nghiên cứu, có các yếu tố trong tiêu
chuẩn loại trừ, vì vậy có 110 sản phụ được tham gia nghiên cứu.
* Trẻ sơ sinh
+ Tiêu chuẩn lựa chọn trẻ sơ sinh vào đối tượng nghiên
cứu: Mẹ nhiễm HBV có xét nghiệm HBsAg(+) lúc đến sinh, trẻ
sinh ra không mắc các dị tật bẩm sinh, bệnh tim bẩm sinh, tiêm
đủ vắc xin phòng viêm gan vi rút B trong chương trình TCMR
khi trẻ đủ 6 tháng tuổi, trẻ không bị ngạt sau đẻ.

+ Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ không lấy máu tĩnh mạch sau
tiêm phòng, trong quá trình tham gia nghiên cứu gia đình từ chối
tham gia nghiên cứu.
Tất cả có 110 trẻ sơ sinh được đề nghị tham gia vào
nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng bằng vắc xin và đánh giá
miễn dịch khi trẻ được 6 tháng tuổi. Tuy nhiên có 8 trẻ không
tham gia lấy máu tĩnh mạch khi trẻ 6 tháng tuổi vì một số trẻ
không tiêm đủ 4 mũi vắc xin, một số trẻ theo mẹ đi khỏi nơi cư
trú, nên chỉ có 102 tham gia đầy đủ vào nghiên cứu can thiệp.
* Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 4 năm 2015 đến tháng 6 năm 2017.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với hai nghiên cứu kế tiếp nhau là
nghiên cứu quan sát mô tả phân tích với điều tra cắt ngang và phương
pháp nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng có theo dõi dọc.
* Nghiên cứu cắt ngang quan sát mô tả và phân tích tỷ lệ
nhiễm HBV ở phụ nữ mang và phân tích tỷ lệ lây truyền HBV từ mẹ
sang con.
* Nghiên cứu can thiệp tại cộng đồng sử dụng phương pháp
nghiên cứu mô tả theo dõi dọc.
2.2.2. Cỡ mẫu
* Cỡ mẫu cho mục tiêu 1: cỡ mẫu thuận tiện, lấy tất cả số
phụ nữ mang thai đến sinh tại Bệnh viện Đa khoa Định Hóa trong


11
thời gian từ tháng 4/2015 đến tháng 6/2017 có hộ khẩu thường trú tại
huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
* Cỡ mẫu cho mục tiêu 2 và mục tiêu 3:
Mẫu được tính theo công thức:


n=

(

Z 2 1−α

2

) × p × ( 1− p)

d2

Z = 1,96 ở độ tin cậy 95%
p = 0,93 (theo các nghiên cứu tỷ lệ đáp ứng miễn dịch từ 93 →
96% [9], [10], [130].
d = 0,05 sai số cho phép
α = 0,05 xác suất sai lầm loại 1
Từ công thức trên tính được n = 97. Ước tính tỷ lệ thất thoát
mẫu là 10% nên cỡ mẫu được chọn là 107, chúng tôi làm tròn lên 110
cặp mẹ con.
2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu
- Bước 1: Lựa chọn đối tượng nghiên cứu
- Bước 2: Giải thích tư vấn cho sản phụ về quyền lợi khi
tham gia nghiên cứu
- Bước 3: Lập bệnh án nghiên cứu
- Bước 4: Lấy máu sản phụ lúc chuyển dạ
- Bước 5: lấy máu cuống rốn trẻ sơ sinh
- Bước 6: Tiêm vắc xin Gene HBvax cho trẻ sơ sinh
- Bước 7: tiêm vắc xin Quinvaxem cho trẻ 2,3,4 tháng tuổi

- Bước 8: Lấy máu trẻ 6 tháng tuổi
- Bước 9: Phân tích kết quả và hoàn thiện luận án.
2.4. Các biến số, chỉ số nghiên cứu và phương pháp
thu thập số liệu
* Thông tin chung về nhóm đối tượng nghiên cứu
- Tuổi của sản phụ: Chia ra làm 3 nhóm theo tỷ lệ %: nhóm:
< 18 tuổi; Từ 18 – 35 tuổi; > 35 tuổi.
- Nghề nghiệp: Chia làm 3 nhóm theo tỷ lệ %: Làm ruộng;
công chức; công việc khác.
- Dân tộc: Chia ra làm 5 nhóm theo tỷ lệ %: Kinh; Tày; Sán
chí; Nùng; các dân tộc khác.
- Đường sinh: Chia làm 3 nhóm theo tỷ lệ %: Đẻ thường; mổ
đẻ; đẻ có cắt tầng sinh môn.


12
- Giới tính của trẻ: Chia làm 2 nhóm theo tỷ lệ %: Nam; nữ
- Cân nặng sơ sinh của trẻ: Chia làm 4 nhóm theo tỷ lệ %
(đơn vị tính bằng gr): < 2500gr; 2500 - < 3000gr; 3000-3500gr; ≥
3500gr. Được tác giả hoặc Bác sĩ khoa Sản BV Đa khoa Định Hóa
thăm khám, hỏi kỹ lưỡng, tham khảo hồ sơ bệnh án và ghi chép vào
bệnh án nghiên cứu.
* Tỷ lệ HBsAg(+) ở phụ nữ mang thai tại huyện Định
Hóa, Thái Nguyên
- Dấu ấn HBsAg trong máu mẹ: Tỷ lệ % theo 2 nhóm:
HBsAg(+); HBsAg(-). Xét nghiệm bằng phương pháp test nhanh tất cả
những sản phụ có thai đến sinh tại BV Đa khoa Định Hóa, sau đó xét
nghiệm lại bằng phương pháp ELISA tại Trung tâm Huyết học BV TW
Thái Nguyên.
- Số năm phát hiện nhiễm HBV: Chia làm 4 nhóm theo tỷ lệ %:

dưới 5 năm; 5 – 10 năm; > 10 năm và không rõ thời gian nhiễm HBV.
Được tác giả hoặc Bác sĩ Khoa Sản BV ĐK Định Hóa thăm khám,
hỏi kỹ lưỡng và ghi vào bệnh án nghiên cứu.
- Dấu ấn HBeAg trong máu mẹ: Tỷ lệ % theo 2 nhóm:
HBeAg(+); HBeAg(-). Xét nghiệm bằng phương pháp test nhanh tất cả
những sản phụ có xét nghiệm HBsAg(+) tại BV ĐK Định Hóa.
- Tải lượng HBV DNA trong máu mẹ: Tỷ lệ % theo 6 nhóm
(copies/ml): < 3x10 2; Từ 3x10 2 đến < 103;Từ 103 đến < 10 4; Từ
104 đến < 10 5; Từ 105 đến < 10 6;> 10 6. Xét nghiệm bằng hệ thống
máy luân nhiệt Realtime PCR.
* Tỷ lệ HBsAg(+) ở trẻ có mẹ mang HBsAg tại huyện Định Hóa
Dấu ấn HBsAg ở trẻ sơ sinh: Tỷ lệ % theo 2 nhóm:
HBsAg(+); HBsAg(-). Xét nghiệm máu cuống rốn bằng phương pháp
ELISA tại Trung tâm Huyết học, BVTW Thái Nguyên.
* Đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin HBV ở những trẻ sinh ra từ
những bà mẹ có HBsAg (+)
- Dấu ấn HBsAg ở trẻ 6 tháng tuổi sau tiêm phòng: Tỷ lệ %
theo 2 nhóm: HBsAg(+); HBsAg(-). Xét nghiệm máu tĩnh mạch bằng
phương pháp ELISA tại Trung tâm Huyết học, BVTW Thái Nguyên lúc
trẻ 6 tháng tuổi sau khi đã tiêm đủ vắc xin VGB.
- Dấu ấn anti HBs ở trẻ 6 tháng tuổi sau tiêm phòng: Tỷ lệ %
theo 3 nhóm: Anti HBs < 10(mIU/ml); Từ 10 – 100(mIU/ml); Anti
HBs > 100(mIU/ml). Xét nghiệm máu tĩnh mạch bằng phương pháp


13
điện hóa phát quang, tại Trung tâm Huyết học, BVTW Thái Nguyên,
lúc trẻ 6 tháng tuổi.
2.5.1. Khám lâm sàng
Các sản phụ khi chuyển dạ đến sinh tại Khoa Sản Bệnh viện

Đa Khoa Định Hóa, được tác giả hoặc Bác sĩ khoa Sản thăm khám
lâm sàng để phát hiện những trường hợp nhiễm độc thai nghén, đái
đường thai nghén sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.
Ngay sau khi sinh trẻ được thăm khám phát hiện những dấu
hiệu bất thường như bệnh tim bẩm sinh, dị tật bẩm sinh, suy hô hấp,
tuần hoàn sau sinh sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.
2.5.2. Tiêm vắc xin viêm gan B
- Trẻ sơ sinh thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn nghiên cứu được tiêm
1 mũi vắc xin Gene HBvax, được Nữ hộ sinh khoa Sản thực hiện sau đó
ghi vào sổ theo dõi tiêm vắc xin viêm gan B tại khoa Sản bệnh viện Đa
khoa Định Hóa.
- Khi trẻ đủ 2, 3, 4 tháng tuổi trẻ sẽ được báo đến tiêm
chủng bằng vắc xin Quinvaxem mũi 1, 2, 3 tại Trạm Y tế xã nơi trẻ sống.
2.5.3. Kỹ thuật xét nghiệm
2.5.3.1. Ở mẹ: Xét nghiệm HBsAg(test nhanh); Xét nghiệm anti
HCV(test nhanh); Xét nghiệm anti HIV(test nhanh); Xét nghiệm
HBsAg(ELISA); HBeAg(test nhanh); Xét nghiệm HBV DNA.
2.5.3.2. Ở con:Xét nghiệm HBsAg(ELISA) lúc sơ sinh bằng máu
cuống rốn; Xét nghiệm HBsAg(ELISA) lúc 6 tháng tuổi bằng
máu tĩnh mạch; Xét nghiệm anti HBs bằng phương pháp điện hóa
phát quang lúc trẻ 6 tháng tuổi.
2.5.4. Xử lý số liệu: Nhập số liệu bằng phần mềm Epidata và
xử lý số liệu theo phương pháp thống kê y học SPSS 20.0.
2.6. Định nghĩa các biến số nghiên cứu
2.6.1. Viêm gan vi rút B mạn
Viêm gan vi rút B mạn là hiện tượng viêm hoại tử gan mạn
tính nguyên nhân do nhiễm vi rút viêm gan B kéo dài trên 6 tháng.


14

Viêm gan vi rút B mạn được chia thành viêm gan vi rút B mạn
HBeAg dương tính và HBeAg âm tính.
2.6.2. Đáp ứng miễn dịch

- Phân loại kết quả sau tiêm phòng:
+ Trẻ có VRVGB sau tiêm phòng là trẻ có xét nghiệm
HBsAg(+) tại thời điểm khi trẻ 6 tháng tuổi.
+ Trẻ không có VRVGB sau tiêm phòng là trẻ có xét nghiệm
HBsAg(-) ở thời điểm trẻ 6 tháng tuổi.
+ Trẻ tiêm chủng thành công là trẻ có xét nghiệm HBsAg(-)
và định lượng kháng thể anti HBs ≥ 10 mIU/ml lúc 6 tháng tuổi.
+ Trẻ tiêm chủng thất bại là trẻ có xét nghiệm HBsAg(+)
hoặc xét nghiệm HBsAg(-) nhưng anti HBs < 10 mIU/ml lúc trẻ 6
tháng tuổi.
+ Trẻ có đáp ứng miễn dịch dưới ngưỡng bảo vệ là trẻ có
kháng thể anti HBs < 10 mIU/ml lúc trẻ 6 tháng tuổi.
+ Trẻ có đáp ứng miễn dịch yếu là trẻ có kháng thể10 mIU/ml ≤
anti HBs ≤ 100 mIU/ml lúc trẻ 6 tháng tuổi.
+ Trẻ có đáp ứng miễn dịch tốt là trẻ có kháng thể anti HBs ≥
100 mIU/ml lúc trẻ 6 tháng tuổi.
2.6.3. Các biến số phụ thuộc
* Nồng độ anti HBs của trẻ sau tiêm Gene – HBvax và vắc
xin Quinvaxem: Nồng độ kháng thể anti HBs của trẻ sau tiêm vắc
xin viêm gan B sơ sinh (Gene – HBvax) và vắc xin Quinvaxem khi
trẻ được 2,3,4 tháng tuổi là biến số định lượng. Anti HBs được tính
theo đơn vị mIU/ml với nồng độ tối thiểu là 10 mIU/ml.
* HBsAg của trẻ sau tiêm vắc xin Gene – HBvax và vắc xin
Quinvaxem: Biến số với 2 giá trị: dương tính và âm tính.
2.6.4. Các biến số độc lập
- Vắc xin viêm gan B sơ sinh (Gene – HBvax) và vắc xin

Quinvaxem là biến số độc lập.
- Tải lượng HBV DNA: phân ra làm 2 mức: HBV DNA: ≥
3x10 2 coppies/ml; HBV DNA: < 3x10 2coppies/ml
2.7. Vật liệu trong nghiên cứu


15
- Máy luân nhiệt (PCR) Mastercycler của Đức, tại Bộ môn Vi
Sinh Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
- Máy ARCHITECT PLUS của Hoa Kỳ, tại Trung tâm Huyết
học Truyền máu, Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.
- Vắc xin Gene HBvax và Quinvaxem
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu
Sẽ chỉ đưa vào nghiên cứu những trẻ có mẹ mang HBsAg (+)
đồng ý tự nguyện tham gia nghiên cứu sau khi đã được tư vấn kỹ, có
giải thích đầy đủ ý nghĩa, mục đích, quy trình nghiên cứu, những
quyền lợi và nghĩa vụ của người tham gia nghiên cứu, quyền được rút
khỏi nghiên cứu, quyền được đảm bảo bí mật cá nhân trong quá trình
nghiên cứu và về kết quả nghiên cứu của mẹ và con.
2.9. Hạn chế của luận án
Không lấy được máu trẻ 6 tháng là con của các bà mẹ có HBsAg (-)
để so sánh đáp ứng miễn dịch.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Tuổi của sản phụ tham gia nghiên cứu
Nhóm tuổi
Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)
< 18
1

0,9
18 - 35
106
96,4
> 35
3
2,7
Tuổi trung bình (X ±
26,36 ± 4,54
SD)
* Nhận xét: Độ tuổi của sản phụ tham gia nghiên cứu từ 16 – 38 tuổi.
Trong số đó nhóm tuổi từ 18 đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 96,4%.
Tuổi trung bình là 26,36 ± 4,54.
Bảng 3.3. Dân tộc của nhóm đối tượng nghiên cứu
Dân tộc
Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)
Kinh
17
15,5
Tày
55
50,0
San chí
21
19,1
Nùng
5
4,5
Khác

12
10,9
Tổng
110
100,0
* Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu chủ yếu là người dân tộc thiểu số
trong đó chiếm nhiều nhất là người Tày chiếm 50,0%, dân tộc San


16
chí chiếm 19,1%, dân tộc Kinh chiếm 15,5%. Ngoài ra còn gặp một
số dân tộc thiểu số khác như Nùng, Dao, Thái, Mường....
Bảng 3.6. Đường sinh của đối tượng nghiên cứu.
Đường sinh của sản phụ

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Đẻ thường

7

6,4

Đẻ có cắt TSM

62

56,4


Mổ đẻ

41

37,2

Tổng

110

100,0

* Nhận xét: Sản phụ đẻ có cắt tầng sinh môn là 62/110 trường hợp
chiếm tỷ lệ cao nhất 56,4%. Sau đó đến mổ đẻ là 41/110 trường hợp
chiếm 37,2%. Đẻ thường có tỷ lệ thấp nhất chiếm 6,4% (7/110).

Bảng 3.7. Giới tính của trẻ sơ sinh
Trẻ sơ sinh

Số lượng

Nam

63

Nữ

47


Tổng số

110

* Nhận xét: Trong số 110 trẻ sơ sinh, trẻ nam có 63 trẻ chiếm tỷ lệ 57,3%,
trẻ nữ có 47 trẻ chiếm tỷ lệ 42,7%.
Bảng 3.8. Cân nặng của trẻ sơ sinh
Cân nặng trẻ sơ sinh (gr)

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

2500 - < 3000

42

38,2

3000 - < 3500

44

40,0

≥ 3500

24

21,8


Tổng

110

100,0

Cân nặng trung bình (
X
± SD)

3131,64 ± 395,73


17
* Nhận xét: Không có trẻ nào có cân nặng dưới 2500gr. Số trẻ có cân
nặng từ 3000g -< 3500g chiếm tỷ lệ cao nhất 40,0%. Cân nặng trung
bình của trẻ là 3131,64 ± 395,73.
3.2. Tỷ lệ HBsAg (+) ở phụ nữ mang thai tại
huyện Định Hóa, Thái Nguyên
Bảng 3.9. Tỷ lệ HBsAg(+) ở phụ nữ mang thai đến sinh tại bệnh
viện Đa khoa Định Hóa
Phụ nữ sinh tại BVĐK Định Hóa

Số lượng

Tỷ lệ (%)

HBsAg(+)


239

6,3

HBsAg(-)

3579

93,7

Tổng

3818

100,0

* Nhận xét: Có 239/3818 sản phụ có HBsAg(+) chiếm 6,3 %.

Bảng 3.11. Kết quả xét nghiệm HBeAg ở phụ nữ mang
thai nhiễm HBV
Xét nghiệm HBeAg ở PNCT

Số lượng
(n)

Tỷ lệ %

HBeAg(+)

40


36,4

HBeAg(-)

70

63,6

Tổng số

110

100,0

* Nhận xét: Số phụ nữ có HBeAg (+) là 40/110 trường hợp chiếm tỷ lệ 36,4 %.
Bảng 3.12. Kết quả đo tải lượng HBV DNA ở phụ nữ
có thai nhiễm HBV
Tải lượng HBV DNA
máu mẹ (copies/ml)

Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

< 3x102

45

40,9


Từ 3 x10 đến < 10

11

10,0

Từ 103 đến < 104

9

8,2

2

3


18
Từ 104 đến < 105
5

Từ 10 đến < 10
> 10

6

Tổng

6


2

1,8

5

4,5

38

34,6

110

100,0
6

* Nhận xét: Số phụ nữ có tải lượng HBV DNA > 10 bản sao là
38/110 trường hợp chiếm tỷ lệ 34,6%. Số phụ nữ có tải lượng HBV
DNA < 3x102 bản sao/ml là 45/110 trường hợp chiếm 40,9%.
Bảng 3.13. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA với
HBeAg ở phụ nữ mang thai nhiễm HBV (n=110)
HBeAg
HBeAg (+)
HBV DNA
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượ
(copies/ml)

≥ 3x102
38
95,0
27
< 3x102
2
5,0
43
Tổng
40
100,0
70
p, OR,CI
p<0,001; OR = 30,3; CI (6,74 –
* Nhận xét: Tải lượng HBV DNA có liên quan chặt chẽ đến HBeAg
trong máu sản phụ nhiễm HBV. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,001. OR = 30,3; CI (6,74 – 135,76).
Bảng 3.15. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA
dân tộc ở phụ nữ mang thai nhiễm HBV (n=110)
HBVDNA
≥ 3x102 copies/ml
< 3x102 copies/ml
Số lượng (n) Tỷ lệ (%) Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Dân tộc
Kinh
12
18,5
5
11,1
Tày

24
36,9
31
68,9
Nùng
4
6,1
1
2,2
Sán chí
18
27,7
3
6,7
Dân tộc khác
7
10,8
5
11,1
Tổng
65
100,0
45
100,0
p
p < 0,05
* Nhận xét: Có mối liên quan giữa dân tộc của sản phụ với tải lượng
HBV DNA. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
3.3. Xác định tỷ lệ HBsAg(+) ở trẻ có mẹ mang HBsAg tại huyện
Định Hóa – Thái Nguyên.



19
Bảng 3.16. Tỷ lệ trẻ sơ sinh có xét nghiệm
HBsAg(+) trong máu cuống rốn
Trẻ sơ sinh
Số lượng
HBsAg(+)
45
HBsAg(-)
65
Tổng
110
* Nhận xét: Trong 110 sơ sinh có 45 trẻ xét nghiệm HBsAg (+) chiếm tỷ
lệ 40,9%.
Bảng 3.17. Tỷ lệ HBsAg(+) trong máu cuống rốn
trẻ sơ sinh ở mẹ nhiễm HBV có HBeAg(+)
Máu
HBsAg(+)
HBsAg(-)
cuống rốn
Số lượng (n) T lệ (%) Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Máu mẹ
HBeAg(+)
20
44,4
20
30,8
HBeAg(-)
25

55,6
45
69,2
Tổng
45
100,0
65
100,0
p,OR,CI
p > 0,05; OR = 1,8; CI (0,817 – 3,964)
* Nhận xét: HBeAg(+) ở mẹ không ảnh hưởng đến lây nhiễm HBV
cho trẻ sơ sinh qua máu cuống rốn. Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.18. Tỷ lệ HBsAg(+) trong máu cuống rốn
ở mẹ nhiễm HBV có HBV DNA > 3x102 copies/ml
Máu cuống rốn
HBsAg(+)
HBV DNA ở mẹ
Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)

Số lượn

≥ 3x102 copies/ml
32
71,1
33
< 3x102 copies/ml
13
28,9

32
Tổng
45
100,0
65
p, OR, CI
p < 0,05; OR = 2,39; CI (1,06
* Nhận xét: Mẹ có tải lượng HBV DNA ≥ 3x10 2 copies/ml có khả
năng lây nhiễm HBV từ mẹ sang con qua máu cuống rốn gấp 2,39 lần
so với mẹ có tải lượng HBV DNA < 3x102 copies/ml. Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với p < 0,05; OR = 2,39; CI (1,065 – 5,352).
Bảng 3.21. Liên quan giữa nhóm tuổi của mẹ lây
nhiễm HBV cho trẻ sơ sinh qua máu cuống rốn
(n=110)


20
Máu cuống rốn
Tuổi của mẹ

HBsAg(+)
Số lượng (n)

Tỷ lệ (%)

Số lượng

≤ 26 tuổi
30
66,7

27
> 26 tuổi
15
33,3
38
Tổng
45
100,0
65
P, OR, CI
p < 0,05; OR = 2,82; CI (1,275 –
* Nhận xét: Sản phụ nhiễm HBV ở nhóm ≤ 26 tuổi có nguy cơ lây nhiễm
HBV cho trẻ sơ sinh qua máu cuống rốn gấp 2,82 lần so với sản phụ > 26
tuổi. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, khoảng tin cậy CI
(1,275 – 6,216).
3.4. Đáp ứng miễn dịch sau tiêm vắc xin HBV ở những trẻ sinh ra
từ những bà mẹ có HBsAg (+)
Bảng 3.22. Kết quả xét nghiệm HBsAg ở trẻ 6 tháng
Xét nghiệm HBsAg ở trẻ 6 tháng
Số lượng
HBsAg(+)
44
HBsAg(-)
58
Tổng
102
* Nhận xét: Trong 102 trẻ 6 tháng xét nghiệm HBsAg (+) là 44 trẻ chiếm
43,1 %.
Bảng 3.23. Phân loại nồng độ anti HBs theo mức
độ đáp ứng với xét nghiệm HBsAg ở trẻ 6 tháng

tuổi sau tiêm phòng
HBsAg trẻ 6
HBsAg (+)
HBsAg(-)
tháng
Nồng độ
Số
Số lượng Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
anti HBs
lượng
(mIU/ml)
< 10
22
50,0
7
12,1
Từ 10 - 100
13
29,5
28
48,3
> 100
9
20,5
23
39,6
Tổng
44
100,0

58
100,0
Nồng độ anti HBs
218,58 ± 134,28; p < 0,001
TB, p
* Nhận xét: Nồng độ anti HBs ở trẻ sau tiêm phòng liên quan chặt
chẽ đến HBsAg ở trẻ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.


21

Bảng 3.25. Liên quan giữa HBeAg ở mẹ với HBsAg ở
trẻ 6 tháng sau tiêm phòng
HBsAg trẻ 6
HBsAg(+)
HBsAg(-)
tháng
Số lượng
Tỷ lệ (%) Số lượng
Tỷ lệ (%)
HBeAg ở mẹ
HBeAg(+)
21
47,7
18
31,0
HBeAg(-)
23
52,3
40

69,0
Tổng
44
100,0
58
100,0
p, OR,CI
p > 0,05; OR = 2,03; CI (0,901 – 4,570)
*Nhận xét: HBeAg của mẹ không ảnh hưởng đến lây nhiễm HBV cho trẻ
sau tiêm phòng. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.26. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA ở
mẹ với HBsAg ở trẻ 6 tháng sau tiêm phòng
HBsAg ở trẻ 6
HBsAg(+)
tháng
Số lượng (n)
Tỷ lệ (%)
Số lượ
HBV DNA ở mẹ(copies/ml)
2
≥ 3x10
32
72,7
3
< 3x102
12
27,3
2
Tổng
44

100,0
5
p, OR,CI
p < 0,05; OR = 2,49; CI (1,07
* Nhận xét: Mẹ nhiễm HBV có HBV DNA(+) có khả năng lây cho
con cao gấp 2,49 lần so với HBV DNA(-). Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05; OR = 2,49; CI (1,075 – 5,765).
Bảng 3.30. Liên quan giữa nồng độ anti HBs ở trẻ sau tiêm phòng
với xét nghiệm HBsAg ở trẻ 6 tháng
HBsAg trẻ 6
HBsAg(+)
HBsAg(-)
tháng
Số
Tỷ lệ
Số lượng
Tỷ lệ
Nồng độ anti
lượng
(%)
(n)
(%)
HBs
(n)
< 10 mIU/ml
22
50,0
7
12,1
≥ 10 mIU/ml

22
50,0
51
87,9
Tổng
44
100,0
58
100,0
p, OR,CI
p < 0,001; OR = 7,29; CI ( 2,716 – 19,54)
*Nhận xét: antiHBs ở trẻ ảnh hưởng đến xét nghiệm HBsAg ở trẻ sau
tiêm phòng. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Bảng 3.32. Liên quan giữa tải lượng HBV DNA của mẹ với kết quả
tiêm chủng ở trẻ 6 tháng tuổi


22
Trẻ 6 tháng
HBV DNA ở mẹ

Tiêm chủng thất bại
Số
lượng
35

Tỷ lệ (%)

Tiêm chủng thành
công

Tỷ lệ
Số lượng
(%)
27
52,9

≥ 3x102
68,6
copies/ml
<
16
31,4
24
47,1
3X102copies/ml
Tổng số
51
100,0
51
100,0
p,OR, CI
p > 0,05; OR = 1,94; CI (0,876 – 4,36)
* Nhận xét: Mẹ có tải lượng HBV DNA ≥ 3x102 copies/ml, con tiêm
chủng thất bại lớn hơn gấp 1,94 lần so với mẹ có tải lượng HBV
DNA < 3x102 copies/ml. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với p > 0,05.
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu.
Theo bảng 3.1 trong 110 bà mẹ nhiễm vi rút viêm gan B phần
lớn nằm trong độ tuổi sinh đẻ từ 18 – 35 tuổi chiếm tỷ lệ 96,4%, sản

phụ ít tuổi nhất là 16 tuổi và sản phụ cao tuổi nhất là 38 tuổi. Lứa
tuổi mang thai trung bình là 26,36±4,54.
Theo kết quả nghiên cứu ở bảng 3.3 trong nghiên cứu này,
đối tượng nghiên cứu chủ yếu là người dân tộc thiểu số trong đó dân
tộc Tày chiếm tỷ lệ cao nhất 49,1%, đây cũng phù hợp với một huyện
miền núi của tỉnh Thái Nguyên, người Kinh chiếm tỷ lệ thấp 15,5%.
Ngoài ra đối tượng nghiên cứu còn gặp ở một số dân tộc khác như
San Chí, Dao, Nùng, Thái, Mường, Hoa. Những đối tượng này ít
nhiều gặp khó khăn trong việc tư vấn về các biện pháp phòng bệnh
cho con của họ, cũng hạn chế trong việc tư vấn về các biện pháp
phòng bệnh nặng lên, phòng lây nhiễm cho người nhà…
Kết quả ở bảng 3.6 cho thấy, trong nhóm đối tượng nghiên
cứu số đẻ có cắt TSM chiếm tỷ lệ cao nhất 55,5%. Mổ lấy thai chiếm
tỷ lệ 38,2%, thấp nhất là đẻ thường chiếm tỷ lệ 6,4%. Không có
trường hợp nào có can thiệp bằng Foxep và Giác hút. Chưa có kết
luận nào về nguy cơ lây truyền viêm gan B từ mẹ sang con theo các
đường sinh nhưng có rất nhiều khuyến cáo hạn chế làm tổn thương


23

4.2.

tầng sinh môn của người mẹ, hạn chế để cuộc chuyển dạ kéo dài, hạn
chế làm tổn thương trẻ khi sổ thai…Trong số 110 trường hợp không
có trường hợp nào có tai biến về sản khoa.
Nghiên cứu ở bảng 3.7 cho thấy trong 110 trẻ sơ sinh có
57,3% (63/110) trẻ nam và 42,7% (47/110) trẻ nữ. Kết quả này phù
hợp với các nghiên cứu tại Việt Nam đều cho thấy trẻ nam có tỷ lệ
cao hơn so với trẻ nữ.

Bảng 3.8 cho thấy, trong 110 trẻ sơ sinh không có trẻ nào có
cân nặng < 2500g, phần lớn trẻ sơ sinh đều có cân nặng từ 2500g đến
dưới 3500g, có 24 trẻ có cân nặng từ 3500 trở lên, cân nặng của trẻ
cũng là vấn đề chúng tôi rất quan tâm, vì đã có những nghiên cứu cho
thấy trẻ sơ sinh non tháng và cân nặng thấp dưới 2000g có mức độ
đáp ứng miễn dịch thấp với liều vắc xin viêm gan B sơ sinh.
Tỷ lệ HBsAg(+) ở phụ nữ mang thai tại huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên.
Trong nghiên cứu này kết quả ở bảng 3.9 cho thấy có 239 sản
phụ trong tổng số 3818 sản phụ đến đẻ từ tháng 4 năm 2015 đến
tháng 6 năm 2017 có xét nghiệm HBsAg (+) chiếm tỷ lệ 6,3%, thấp
hơn so với nghiên cứu của Chu Thị Thu Hà nghiên cứu tại bệnh viện
phụ sản Hà Nội là 12,5%, nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết Nga là
12,59% tại Hải Phòng, nhưng cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn
Văn Hiền là 0,16 %, tiến hành nghiên cứu tại bệnh viện Phụ Sản
Trung Ương trong 5 năm (2006 -2010). Tỷ lệ này thấp hơn các
nghiên cứu trên có thể là do nghiên cứu này được thực hiện tại một
huyện miền núi nên tình trạng nhiễm HBV cũng thấp hơn so với các
nghiên cứu được thực hiện tại các thành phố khác.
Bảng 3.11 cho thấy số phụ nữ có xét nghiệm HBeAg (+)
chiếm tỷ lệ 36,4%, kết quả này thấp hơn với nghiên cứu của Chu Thị
Thu Hà nghiên cứu tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội là 40,5%, cũng
thấp hơn so với nghiên cứu của Purusotam Raj Shedain và cộng sự
tại huyện Dolpa, là huyện miền núi xa xôi nhất của Nepal phụ nữ có
thai nhiễm HBV có tỷ lệ HBeAg dương tính là 40%. Kết quả này cao
hơn nghiên cứu của Trương Như Sơn tại Bệnh viện Trung Ương Huế
là 20%. Kết quả nghiên cứu này cũng cao hơn kết quả nghiên cứu của
Phí Đức Long thực hiện tại Hà Nội và Thái Bình là 26,7%.
Bảng 3.12 cho kết quả là trong nghiên cứu này số phụ nữ có
nồng độ vi rút HBV DNA(-) chiếm tỷ lệ là 45 trường hợp chiếm tỷ lệ

40,9%. Số phụ nữ có tải lượng HBV DNA(+). Ngoài ra số phụ nữ có


24

4.3.

tải lượng HBV DNA > 10 6copies/ml là 38 trường hợp chiếm tỷ lệ
34,6%. Kết quả của chúng tôi cho thấy tỷ lệ HBV DNA (+) cao như
vậy là điều đáng lo ngại nhất ở những người mang HBV mạn tính, có
những sản phụ nồng độ vi rút trong máu rất cao nhưng tuổi còn rất trẻ
(16 tuổi), đồng thời trong nghiên cứu này cũng cho thấy sản phụ ≤ 26
tuổi có tải lượng HBV DNA cao hơn nhóm sản phụ > 26 tuổi.
Bảng 3.13 cho kết quả như sau: Tải lượng HBV DNA có liên
quan chặt chẽ với HBeAg trong máu sản phụ nhiễm HBV. Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001; CI (6,74- 135,76). Điều này
cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây, khi xét nghiệm thấy
HBeAg(+) thì tất cả các mẫu máu này đều có HBV DNA (+) trong nghiên
cứu của chúng tôi có 27 trường hợp xét nghiệm HBeAg (-) nhưng HBV
DNA(+), thông thường tỷ lệ HBV DNA(+) sẽ tương ứng với HBeAg(+),
nếu HBV DNA(+) mà HBeAg(-) điều này cho thấy có khả năng chưa loại
trừ những sản phụ này có chủng vi rút đột biến gen tiền lõi Core-promoter,
vi rút không tổng hợp được HBeAg.
Kết quả ở bảng 3.15 cho thấy, trong số 65 sản phụ có HBV
DNA (+). Sản phụ là dân tộc Tày là 24 trường hợp, chiếm tỷ lệ cao
nhất 36,9%. Trong số 21 sản phụ dân tộc San chí có đến 18 sản phụ
có HBV DNA(+). Qua nghiên cứu cũng cho thấy có mối liên quan
giữa dân tộc của sản phụ với tải lượng HBV DNA của họ, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Đây là vấn đề chúng tôi rất
quan tâm vì sản phụ là người dân tộc sẽ khó khăn hơn trong việc tư

vấn các biện pháp phòng bệnh cho con, tuân thủ việc thực hiện đúng
lịch tiêm chủng cho con.
Xác định tỷ lệ HBsAg(+) ở trẻ có mẹ mang HBsAg tại huyện
Định Hóa – Thái Nguyên
Kết quả ở bảng 3.16 xác định được tỷ lệ trẻ sơ sinh nhiễm
HBV từ mẹ qua xét nghiệm HBsAg (bằng phương pháp ELISA) ở
máu cuống rốn. Nghiên cứu ở 110 trẻ sơ sinh có mẹ mang HBsAg(+)
thấy có 45/110 trẻ có xét nghiệm HBsAg dương tính trong máu
cuống rốn chiếm tỷ lệ 40,9%, tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên
cứu của Nguyễn Thị Tuyết Nga là 18,75%. Kết quả của chúng tôi cao
hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Jennifer C Burgis và cộng sự tại
Bang California, Hoa Kỳ cho thấy tỷ lệ lây truyền từ mẹ nhiễm HBV
sang con lúc sơ sinh là 1,1% (125/11473).
Kết quả ở bảng 3.17 cho thấy không tìm thấy mối liên quan
giữa mẹ có HBeAg (+) với trẻ sơ sinh có HBsAg(+) ở máu cuống


25

4.4.

rốn. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Mẹ có
HBeAg (+) lây cho con là 20 trẻ chiếm tỷ lệ 44,4%, trong khi mẹ có
HBeAg (-) lây cho con là 25 trẻ chiếm tỷ lệ 55,6%. Trong nghiên cứu
này cũng chưa xác định được HBeAg(-) là do không có sự nhân lên
của vi rút viêm gan B hay là do đột biến gen precore, nhưng kết quả
nghiên cứu cho thấy mẹ có HBeAg (-) tỷ lệ lây HBV qua máu cuống
rốn còn cao hơn mẹ có HBeAg(+).
Kết quả ở bảng 3.18 cho thấy mẹ nhiễm HBV có xét nghiệm
HBV DNA (+) có khả năng lây cho con khi xét nghiệm máu cuống

rốn gấp 2,39 lần so với HBV DNA (-), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05. Trong nghiên cứu này có 65/110 bà mẹ nhiễm HBV có
xét nghiệm HBV DNA(+) chiếm 59,1%. Qua nghiên cứu cho thấy có
27 trường hợp HBeAg(-) mà HBV DNA vẫn (+). Mẹ nhiễm HBV có
xét nghiệm HBV DNA (+) có khả năng lây cho con là 32/45 trẻ
chiếm 71,1% cao hơn so với HBV DNA (-) khả năng lây cho con là
13/45 trẻ chiếm 28,9%. Trong nghiên cứu của Chu Thị Thu Hà thì tất
cả các mẫu huyết thanh có HBeAg (+) đều có HBV DNA(+) và
trường hợp mẹ có cả hai dấu ấn trên thì khả năng lây HBV cho con
lên tới 96,3% (26/27).
Kết quả của bảng 3.21 cho thấy, tuổi trung bình của đối tượng
nghiên cứu là 26 tuổi, trong nghiên cứu này chúng tôi thấy sản phụ
nhiễm HBV ≤ 26 tuổi có nguy cơ lây nhiễm HBV cho trẻ sơ sinh qua
máu cuống rốn gấp 2,82 lần so với sản phụ > 26 tuổi. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05, khoảng tin cậy CI (1,275 – 6,216).
Đánh giá hiệu quả của vắc xin viêm gan B đối với trẻ dưới 1 tuổi
có mẹ mang HBsAg(+)
Kết quả nghiên cứu ở bảng 3.22 cho thấy, trẻ 6 tháng (sau khi
đã được tiêm vắc xin Gene HBvax lúc sơ sinh và đủ 3 mũi vắc xin
Quinvaxem) xác định có 44 trẻ có xét nghiệm HBsAg (+) chiếm tỷ lệ
43,1 %. So sánh tỷ lệ này lúc với tỷ lệ lúc sơ sinh của trẻ xét nghiệm
bằng máu cuống rốn, tỷ lệ HBsAg(+) trong máu cuống rốn là 40,9%.
Tỷ lệ này không giảm đi sau khi trẻ đã tiêm đủ vắc xin trong chương
trình tiêm chủng mở rộng. Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu
của Phan Hùng Việt theo dõi ở cả 2 nhóm trẻ (mẹ nhiễm HBV có
HBeAg dương tính và HBeAg âm tính) tại bệnh viện Đa Khoa tỉnh
Trà Vinh sau một năm tiêm phòng bằng 3 mũi vắc xin tái tổ hợp cho
thấy chỉ có 9/163 trẻ bị lây nhiễm HBV từ mẹ chiếm 5,52%. Nghiên



×