Câu 1: Ra quyết định lãnh đạo, quản lý đúng là một yêu cầu quan trọng
trong hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cơ sở. Đồng chí hãy làm rõ nhận
định trên và lấy một ví dụ thực tế về việc ra một quyết định lãnh đạo,
quản lý ở tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đồng chí công tác.
Quyết định là một sự cân nhắc hay lựa chọn giữa hai hay nhiều phương
án. Nó phát sinh trong bất kỳ trường hợp nào, từ việc giải quyết một vấn đề
đến thực hiện một nhiệm vụ nào đó.
Quyết định lãnh đạo, quản lý là sự thể hiện ý chí của các chủ thể trong
hoạt động lãnh đạo, quản lý xã hội, tiến hành theo một trình tự, thủ tục, được
thể hiện dưới những hình thức nhất định, nhằm tổ chức và điều chỉnh các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người theo hướng nhất định.
Việc ra quyết định của người lãnh đạo có vai trò đặc biệt quan trọng.
Hoạt động ra quyết định là họat động mang tính bản chất của người lãnh
đạo. Một quyết định đúng sẽ mang lại hiệu quả kinh tếchính trịxã hội lớn
lao, một quyết định sai lầm có khi gây ra tổn thất hàng nhiều tỉ đồng và còn
để lại những hậu quả không tốt, thậm chí khôn lường về chính trị, xã hội.
Người lãnh đạo giỏi là người biết ra quyết định kịp thời và tổ chức thực hiện
quyết định hiệu quả.
Để ra được một quyết định đúng, có tính khả thi, được quần chúng
nhân dân ủng hộ, quyết định lãnh đạo, quản lý phải đáp ứng yêu cầu
sau:
+ Bảo đảm tính chất chính trị: Quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở
là sự cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng vào thực tiễn địa phương, là sự cụ thể
hóa các quyết định quản lý của cơ quan nhà nước cấp trên. Vì vậy, nghị quyết
của đảng bộ cơ sở và quyết định quản lý của chính quyền cơ sở không được
trái với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước.
+ Bảo đảm tính hợp pháp: Hoạt động của tổ chức cơ sở đảng, chính
quyền cấp cơ sở được đặt trong khuôn khổ pháp luật, vì vậy các quyết định
lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải phù hợp với các quy định của pháp luật.
+ Ban hành quyết định lãnh đạo, quản lý đúng hình thức và thủ tục quy
định.
+ Về hình thức: Các quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải đúng
tên gọi, thể thức, hình thức thể hiện chủ yếu bằng văn bản.
+ Đảm bảo tính hợp lý: tính hợp lý của quyết định lãnh đạo thể hiện:
Quyết định lãnh đạo, quản lý phải đảm bảo hài hòa lợi ích của Nhà
nước, tập thể, cá nhân.
Quyết định lãnh đạo, quản lý phải cụ thể và đáp ứng được các yêu cầu
của đời sống xã hội đặt ra và với các đối tượng thực hiện.
Quyết định lãnh đạo, quản lý phải mang tính hệ thống toàn diện.
+ Bảo đảm kỹ thuật ban hành quyết định lãnh đạo, quản lý: Yêu cầu này
thể hiện: Ngôn ngữ, văn phong, cách trình bày một quyết định lãnh đạo, quản
lý phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác, không đa nghĩa.
Ra quyết định lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở cần đảm bảo quy trình
sau:
Bước 1: Sáng kiến ban hành quyết định: Đây là giai đoạn đầu của việc
ra quyết định. Việc ra quyết định lãnh đạo, quản lý căn cứ vào nhiệm vụ
chính trị, yêu cầu quản lý nhà nước để ra quyết định. Các căn cứ đó là:
Thể chế hóa và cụ thể hóa các chủ trương, chính sách của tổ chức
Đảng cấp trên.
Thi hành hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết, văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên.
Giải quyết những vấn đề phát sinh từ thực tế để chỉ đạo hoặc trực tiếp
xử lý các tình huống cụ thể theo đúng thẩm quyền theo quy định và Điều lệ
Đảng quy định.
Sự tham gia đóng góp ý kiến của các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội,
của cử trị.
Bước 2 Soạn thảo quyết định: Tùy theo từng loại quyết định, lãnh đạo,
quản lý việc soạn thảo dự thảo quyết định sẽ được tiến hành theo các bước
nhất định. Về cơ bản , soạn thảo, dự thảo quyết định lãnh đạo đều phải tiến
hành các bước như sau:
Tổng kết, khảo sát, đánh giá tình hình liên quan đến nội dung dự thảo.
Xây dựng dự thảo
Tổ chức lấy ý kiến, tổ chức cơ quan cá nhân hữu quan và các đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của quyết định.
Đối với những quyết định lãnh đạo, quản lý quan trọng còn phải thực
hiện việc thẩm định dự thảo quyết định trước khi xem xét, thông qua.
Bước 3: Xem xét, thông qua dự thảo quyết định: Dự thảo quyết định
lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở phải được xem xét, thông qua theo đúng trình tự,
thủ tục pháp luật quy định hoặc điều lệ Đảng quy định.
Bước 4: Ra quyết định: Việc ra quyết định cần tuân thủ đúng nguyên
tắc, thể thức, thủ tục ban hành văn bản. Người ký ban hành phải chịu trách
nhiệm về nội dung và hình thức văn bản.
Để ra được quyết định lãnh đạo, quản lý đúng người ra quyết định
cần có được các kỹ năng sau:
+ Kỹ năng thu thập thông tin, phân tích và sử dụng thông tin: Để ra được
một quyết định lãnh đạo, quản lý phù hợp cần phải xác định cần thông tin để
làm gì? Thông tin từ nguồn nào? Chúng ta đã có loại thông tin gì rồi,... từ đó
phân tích thông tin, lựa chọn thông tin cuối cùng để sử dụng hiệu quả thông
tin cần thiết phục vụ cho việc ra quyêt định.
+ Kỹ năng soạn thảo, ra quyết định: Trong quá trình soạn thảo, ra quyết
định người lãnh đạo, quản lý cần chú ý tối việc thực hiện đúng quy trình ra
quyết định. Trong quá trình dự thảo quyêt định cấn chú ý tới những ý kiến
phản biện đã được thu thập để lựa chọn ra được phương án, giải pháp thích
hợp nhất trong quá trình xây dựng dự thảo quyết định lãnh đạo, quản lý.
Cần tránh sai lầm trong việc soạn thảo và ra quyết định đó là:
Ra QĐ mà không nắm vững yêu cầu thực tế, giải quyết vấn đề một
cách chung chung, không thiết thực, cụ thể.
Quá tin vào tham mưu, người dự thảo, không xem xét nghiên cứu kỹ
lưỡng, không lắng nghe hết ý kiến người tham gia.
Ra QĐ mang tính chất thỏa hiệp, nể nang, dựa dẫm cấp trên thụ động,
không có tính sáng tạo, không tự chịu trách nhiệm.
Ra QĐ không đúng thẩm quyền, không đủ căn cứ pháp lý, có nội dung
trùng lặp, chồng chéo ngay trong bản thân QĐ.
Từ những phân tích trên ta có thể khẳng định: Ra quyết định lãnh đạo
quản lý đúng là một yêu cầu quan trọng trong hoạt động lãnh đạo, quản lý ở
cơ sở.
* Ví dụ thực tế về việc ra quyết định lãnh đạo, quản lý ở tổ chức
đảng, cơ quan, đơn vị nơi đồng chí công tác:
Đại hội đại biểu toàn quốc Đoàn TNCS Hồ Chí Minh lần thứ XI, nhiệm
kỳ 2017 2022 diễn ra từ ngày 1013/12/2017 tại Thủ đô Hà Nội. Đại hội đã
Tổng kết việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh lần thứ X, nhiệm kỳ 20122017; xác định mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi nhiệm kỳ 2017 – 2022.
Đồng thời thông qua điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh sửa đổi ngày
13/12/2017.
Tại Chương I, Điều 4, Khoản 1 điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (khóa
XI) sửa đổi quy định: Đoàn viên quá 30 tuổi, chi đoàn làm lễ trưởng thành
Đoàn; nếu có nguyện vọng tiếp tục sinh hoạt Đoàn, chi đoàn xem xét, quyết
định, nhưng không quá 35 tuổi. Tuy nhiên, tình hình thực tế tại các cơ sở đoàn
trực thuộc Huyện đoàn Đam Rông, đoàn viên có số tuổi trên 30 chiếm 37%.
Nếu chỉ tính riêng các chi đoàn Hành chính sự nghiệp và Lực lượng vũ trang,
số đoàn viên trên 30 tuổi chiếm 42%. Cá biệt có những chi đoàn như Chi cục
Thuế huyện, Kho bạc huyện, Bảo hiểm xã hội huyện số đoàn viên trên 30
tuổi chiếm 100%. Do đó nếu căn cứ theo điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
(khóa XI) sửa đổi, tiến hành trưởng thành đoàn sẽ gây ra hiện tượng “trắng
đoàn viên” tại những chi đoàn này và buộc phải giải tán chi đoàn.
Căn cứ Hướng dẫn số 16HD/TWĐTNBTC, ngày 17/8/2018 của Ban
Thường vụ Trung ương Đoàn về “Thực hiện Điều lệ Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh”. Ban Thường vụ Huyện đoàn Đam Rông đã ban hành Hướng dẫn số
06HD/HĐTN ngày 13/10/2018 hướng dẫn “Trưởng thành Đoàn tại các cơ sở
đoàn trực thuộc”. Hướng dẫn quy định:
Đối với các chi đoàn Hành chính sự nghiệp và Lực lượng vũ trang, các
chi đoàn giáo viên, dân quân, y tế, chi đoàn UBND các xã: Đoàn viên quá 33
tuổi, chi đoàn làm thủ tục trưởng thành Đoàn; lễ trưởng thành cho đoàn viên
khi hết tuổi đoàn viên được tiến hành vào các dịp kỷ niệm ngày: 03/2, 26/3,
19/5, 15/10 và ngày 22/12 hàng năm (5 đợt) hoặc trong những hoạt động, tổng
kết, sinh hoạt truyền thống của Chi đoàn.
Đối với các chi đoàn thôn buôn: Đoàn viên quá 30 tuổi, chi đoàn làm thủ
tục trưởng thành Đoàn.
Hướng dẫn đã tạo được thống nhất từ cấp huyện đến cơ sở trong việc
tiến hành “Trưởng thành đoàn” cho các đoàn viên; đáp ứng nguyện vọng của
đoàn viên trên 30 tuổi nhưng vẫn muốn cống hiến cho tổ chức Đoàn. Đồng
thời góp phần khắc phục được tình trạng “trắng đoàn viên” ở một số cơ sở
đoàn và là căn cứ cho việc giới thiệu kết nạp Đảng cho đoàn viên trên 30 tuổi
và xét, đề nghị chuyển Đảng chính thức cho đảng viên, phù hợp Điều 4 Điều
lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 2:Tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý là một khâu rất
quan trọng trong hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cơ sở. Đồng chí hãy làm
rõ nhận định trên. Lấy một ví dụ thực tế để làm rõ quy trình tổ chức
thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý ở tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị
nơi đồng chí công tác.
Quyết định lãnh đạo, quản lý là sự thể hiện ý chí của các chủ thể
trong hoạt động lãnh đạo, quản lý xã hội, tiến hành theo một trình tự, thủ tục
được thể hiện dưới những hình thức nhấtđịnh (Nghị quyết, Quyết định, Chỉ
thị…), nhằm tổ chức và điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người theo định hướng nhất định.
Để tổ chức thực hiện quyết định lãnh đạo, quản lý ở cơ sở đòi hỏi
người lãnh đạo, quản lý của cơ sở phải có những kỹ năng nhất định trong đó
có kỹ năng lập kế hoạch và chỉ đạo điều hành thực hiện quyết định lãnh
đạo, quản lý
Để quyết định lđ, ql ở cơ sở được tổ chức thực hiện nghiêm túc, đảm
bảo nội dung, đạt hiệu quả thì cần phải tổ chức thực hiện theo đúng quy
trình sau:
1. Triển khai quyết định
Việc triển khai quyết định LĐ,QL cấp cơ sở đến đối tượng quản lý phải
theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ của Đảng.
Nhận được quyết định, các tổ chức, cơ quan, cá nhân có liên quan phải
thực hiện triệt để bằng cách nghiên cứu kỹ lưỡng, đề ra kế hoạch, biện
pháp thực hiện cho phù hợp với điều hiện cụ thể của đơn vị, địa phương
mình, đảm bảo việc triển khai thực hiện không được trái với quyết định
LĐ,QL đã được ban hành.
Quyết định lđ, ql cần được chính quyền cấp cơ sở công bố rộng rãi và
các cá nhân, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện tuyên truyền, phổ biến
về ý nghĩa, nội dung của quyết định lđ, ql với các hình thức phù hợp điều
kiện của địa phương; nhằm lôi kéo ý thức, thái độ và sự tự giác chấp hành.
Công tác triển khai quyết định lđ, ql đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt
chẽ giữa cấp ủy Đảng, chính quyền với các tổ chức đoàn thể ở cơ sở.
2. Tổ chức lực lượng thực hiện quyết định
Cần bố trí, tổ chức lực lượng cán bộ phù hợp để thực hiện quyết định,
đồng thời bảo đảm những phương tiện cần thiết về vật chất, về tài chính
cho việc thực hiện quyết định.
Tuỳ thuộc vào từng loại quyết định LĐ,QL cấp cơ sở. Các biện pháp có
thể lựa chọn là:
Quyết định được thực hiện đối với toàn bộ phạm vi đối tượng, lĩnh
vực cần thiết điều chỉnh, tác động.
Quyết định được thực hiện thí điểm, sau đó mới sơ kết, tổng kết để rút
kinh nghiệm và ra quyết định chính thức để triển khai rộng rãi.
Quyết định được triển khai thực hiện rộng, nhưng cần có sự chỉ đạo
để nhanh chóng rút kinh nghiệm để chỉ đạo thực hiện tiếp tục.
3. Kiểm tra việc thực hiện quyết định
Một khâu không thể thiếu được trong hoạt động LĐ,QL nói chung và
LĐ,QL cấp cơ sở nói riêng là theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quyết định
LĐ,QL. Do đó, việc ra quyết định LĐ,QL phải gắn liền với việc kiểm tra
thực hiện quyết định, bảo đảm cho sự thành công và hiệu quả của qđ.
Việc kiểm tra thực hiện quyết định có nhiệm vụ nắm tình hình và kết
quả một cách có hệ thống, có kế hoạch. Việc kiểm tra phải chú ý tới cả hai
mặt của việc thực hiện quyết định. Đó là: tìm ra nguyên nhân của việc không
thực hiện hoặc thực hiện không tốt quyết định; chú ý tới kết quả tốt, tìm ra
những ưu điểm, đúc kết bài học kinh nghiệm thành công trong việc thực hiện
quyết định.
Việc kiểm tra thực hiện quyết định LĐ,QL cấp cơ sở phải được xây
dựng thành kế hoạch ngay từ giai đoạn nghiên cứu dự thảo quyết định; trong
đó xác định rõ cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra và đối tượng
chịu sự kiểm tra. Tiếp đó, việc kiểm tra phải được tiến hành ngay sau khi ban
hành quyết định và trong suốt thời gian thực hiện quyết định.
* Các hình thức kiểm tra có thể áp dụng:
Kiểm tra thường xuyên và toàn diện trong suốt quá trình diễn biến thực
hiện quyết định
Kiểm tra đột xuất có trọng điểm, nhằm vào một số khâu nhất định
Kiểm tra tổng kết việc thực hiện quyết định
Qua công tác kiểm tra, căn cứ vào kết quả kiểm tra, cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền phải xử lý kết quả kiểm tra.
4. Đôn đốc việc thực hiện, bổ sung quyết định cần thiết
5.Khen thưởng người tốt, việc tốt
6. Xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân sai phạm
7. Sơ kết
8.Tổng kết, đánh giá việc thực hiện quyết định
Tổng kết, đánh giá phải dựa trên việc xử lý các số liệu thể hiện kết quả
thực hiện, xử lý các thông tin phản hồi, xử lý kết quả kiểm tra việc thực hiện
quyết định…
Điều quan trọng là phải đánh giá việc thực hiện quyết định LĐ,QL một
cách chính xác, khách quan, trung thực, cụ thể kết quả thực hiện quyết định,
tuyệt đốitránh bệnh phô trương, thổi phồng thành tích. Nếu làm tốt công tác
này góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác LĐ,QL cấp cơ sở.
Lấy một ví dụ thực tế để làm rõ quy trình tổ chức thực hiện quyết
định lãnh đạo, quản lý ở tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị nơi đồng chí
công tác.
Thực hiện Chỉ thị số 01 CT/TWĐTN ngày 17/5/2013 của Ban Thường
vụ Trung ương Đoàn về việc “Tăng cường rèn luyện tác phong, thực hiện lề
lối công tác của cán bộ Đoàn”, Hướng dẫn số 82HD/TWĐTN ngày
18/5/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đoàn về việc “Xây dựng và thực hiện
chuẩn mực đạo đức cán bộ, đoàn viên, thanh thiếu nhi theo tư tưởng, tấm
gương đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Ban Thường vụ Huyện đoàn đã
tổ chức hội nghị chuyên đề quán triệt việc “Rèn luyện tác phong, lề lối làm
việc của cán bộ Đoàn”. Trong đó chú trọng xây dựng hình ảnh người cán bộ
Đoàn thân thiện, trung thực, gương mẫu, sáng tạo, xung kích trong các hoạt
động, tích cực rèn luyện trong học tập và trau dồi kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ; đồng thời lồng ghép khắc phục sửa chữa những hạn chế, khuyết
điểm sau kiểm điểm theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI và
Nghị quyết Trung ương 4 khóa XII, gắn với việc tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Chỉ thị 05CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Đến nay, 5/5 chuyên viên Huyện đoàn đăng ký chương trình rèn luyện
đoàn viên. Lấy nội dung “8 điều nên làm và 8 điều không nên làm”, 5 tiêu chí
rèn luyện, 10 tiêu chí hành động làm nội dung trọng tâm gắn với việc xây
dựng và thực hiện chuẩn mực đạo đức “Thanh niên Đam Rông học tập và
làm theo tấm gương, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và cuộc vận động
“Xây dựng giá trị hình mẫu thanh niên Việt Nam trong thời kỳ mới ”, đề án
“Tăng cường giáo dục đạo đức lối sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng cho
thanh, thiếu niên giai đoạn 2013 2020”.
Ban Thường vụ Huyện đoàn tiến hành kiểm tra thường xuyên việc rèn
luyện của từng chuyên viên thông qua các buổi họp giao ban tháng, quý. Trên
căn cứ bảng đăng ký của từng chuyên viên, Ban Thường vụ huyện đoàn tiến
hành đánh giá một cách khách quan, trung thực kết quả rèn luyện; chỉ ra
những mặt hạn chế và định hướng khắc phục cho từng chuyên viên. Đồng
thời lấy kết quả rèn luyện làm cơ sở phân loại, đánh giá cán bộ công chức
cuối năm.
Câu 3: Kiểm tra, đánh giá là hoạt động rất quan trọng trong toàn bộ hoạt
động lãnh đạo, quản lý ở cơ sở. Đồng chí hãy làm rõ vấn đề trên và liên
hệ thực tiễn ở cơ sở, nơi đồng chí công tác.
* Xây dựng và điều hành chế độ kiểm tra
Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh hoạt động của đơn vị nhằm đảm
bảo mọi việc, mọi con người trong tổ chức đang thực hiện theo đúng kế
hoạch đã vạch ra để đạt được mục tiêu.
Để kiểm tra có kết quả, cán bộ LĐ, QL phải thực hiện 3 công đoạn:
Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra. Đó là các chỉ tiêu đo lường các công
việc, các nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch của đơn vị.
Đo lường việc thực hiện theo các tiêu chuẩn đã vạch ra là: giám sát, đo
lường hoạt động thực tế trong so sánh với các tiêu chuẩn đã đặt ra để phát
hiện sự sai lệch nhằm hành động điều chỉnh kịp thời.
Điều chỉnh sự khác biệt giữa các tiêu chuẩn và kế hoạch: Thông qua
hoạt động đo lường, cán bộ LĐ,QL phát hiện các sai lệch và tiến hành điều
chỉnh chúng một cách hợp lý.
Có hai đối tượng cần kiểm tra là công việc và nhân viên. Kiểm tra công
việc là xem xét công việc có được hoàn thành đúng quy trình, tiêu chuẩn, định
mức kinh tế kỹ thuật, số lượng, chất lượng và tiến độ thời gian hay không.
Kiểm tra nhân viên là xem xét nhân viên có hoàn thành nhiệm vụ được giao
hay không, hoàn thành đến mức nào, nguyên nhân không hoàn thành, thái độ
đối với công việc, ý thức tổ chức, kỷ luật…
Có nhiều hình thức kiểm tra như kiểm tra phòng ngừa, kiểm tra theo dấu
hiệu sai phạm, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra trực tiếp, kiểm
tra giám sát…
Để kiểm tra có kết quả tốt, quá trình kiểm tra phải tuân thủ các yêu cầu
sau:
Kiểm tra phải dựa vào kế hoạch hành động của đơn vị và theo yêu cầu
công việc.
Quá trình kiểm tra phải đảm bảo cung cấp thông tin trung thực, khách
quan và theo các tiêu chí đo lường thống nhất.
Kiểm tra cần chú trọng những khâu, công đoạn trọng tâm
Kiểm tra phải linh hoạt, phù hợp với bầu không khí của đơn vị và tiết
kiệm.
Để quá trình kiểm tra không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của đơn vị, cần hoà nhập với không khí của bộ phận bị kiểm tra. Ngoài ra,
cần thiết kế các hoạt động kiểm tra theo hướng có thể sử dụng kết quả kiểm
tra nhiều lần, đa năng nhằm tiết kiệm chi phí kiểm tra. Cách thức kiểm tra
nên được lựa chọn sao cho tối ưu.
* Xây dựng và điều hành chế độ đánh giá.
Đánh giá là đưa ra phán xét tốt, xấu về một công việc nào đó, một bộ
phận hay một con người nào đó. Cơ sở của đánh giá là yêu cầu đối với công
việc, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận hay cá nhân.
Nội dung đánh giá bao gồm:
+ Đánh giá công việc: dựa trên các tiêu chuẩn định sẵn cho từng công
việc cụ thể như số lượng, chất lượng, tiến độ, chi phí, định mức… để đưa ra
các kết luận cụ thể.
+ Đánh giá con người: thường đánh giá theo chức danh và theo tiêu chuẩn
hành nghề với các tiêu chí hoàn thành hay không hoàn thành công việc được
giao; thái độ đối với công việc; cống hiến cho đơn vị; ảnh hưởng đến người
khác, v.v…
Phương pháp đánh giá: thường theo tiêu chuẩn, theo thang điểm hoặc
theo nhận xét của số đông đồng nghiệp.
Thẩm quyền đánh giá thường giao cho cán bộ quản lý cấp trên trực
tiếp hoặc tập thể nơi cá nhân công tác. Cũng có thể sử dụng đánh giá của
khách hàng, đối tác.
Việc xây dựng và điều hành chế độ kiểm tra, đánh giá góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả công việc , gắn liền với việc thực hiện chế độ
động viên, khuyến khích (Khen thưởng, phê bình, kỉ luật.
* Vai trò kt, đg trong hoạt động lãnh đạo quản lý:
Kiểm tra, đánh giá để biết hoạt động của tổ chức phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ và sự phân công giữa các đơn vị. Biết được tiến độ và mức
độ hoàn thành công việc của từng cá nhân, bộ phận, từ đó phát hiện được ưu,
khuyết điểm của từng cá nhân, bộ phận và có những giải pháp phù hợp
hướng đến để hoàn thành mục tiêu.
Kiểm tra, đánh giá để đảm bảo rằng nhiệm vụ được giao có đủ điều
kiện thực hiện, phù hợp với thực tế. Hướng dẫn và điều chỉnh kịp thời để
đảm bảo hiệu suất công việc của từng đơn vị. Nếu cần thiết có thể bổ sung
thêm nguồn lực kể nhân lực và vật lực.
Kiểm tra kết quả cuối cùng, đánh giá hiệu quả thực tế của các hoạt
động theo kế hoạch đặt ra. Hoạt động lãnh đạo, quản lý là hoạt động có mục
tiêu. Do đó kiểm tra để biệt được có đạt được mục tiêu đề ra hay không. Nếu
đạt thì cần phát huy còn không đạt thì tìm ra nguên nhân và hướng khắc phục
những tồn để hoạt động lãnh đạo quản lý đạt hiệu quả tốt hơn.
Kiểm tra, đánh giá còn để ngăn ngừa những sai phạm có thể xảy ra.
nếu phát hiện sai phạm thì xử lý ngay và nếu cần thiết có thể tìm người thay
thế để không làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Trên cơ sở kiểm tra, đánh giá, nhà lãnh đạo quản lý sẽ phát hiện những
nhân tố tích cực trong hoạt động công vụ, những tấm gương, điển hình tiên
tiến để nhân rộng. Từ đó có những biện pháp khen thưởng, động viên, kịp
thời cá nhân, tổ chức phát huy năng lực.
*KL: Kiểm tra, đánh giá là nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả lãnh
đạo, quản lý. Kiểm tra, đánh giá có mục đích là tìm kiếm động cơ, nguyên
nhân cán bộ làm tốt (hay không làm tốt) nhiệm vụ được giao; chỉ ra những
yếu kém bất cập trong quản lý, nguyên nhân của chúng nhằm đưa ra những
biện pháp khắc phục; Phát hiện kịp thời các vi phạm pháp luật, nguyên nhân,
điều kiện dẫn đến những vi phạm pháp luật để có những biện pháp xử lý kịp
thời, xây dựng những biện pháp phòng ngừa.
Liên hệ: Kiểm tra công tác Đoàn Hội và phong trào thanh thiếu nhi
năm 2018 tại các đoàn xã trực thuộc Huyện đoàn Đam Rông.
Nghị quyết Đại hội đoàn toàn quốc lần thứ XI nhiệm kỳ 20172022 đã
nêu rõ “công tác kiểm tra giám sát trong tổ chức đoàn là khâu quyết định đến
chất lượng đoàn viên và tổ chức cơ sở đoàn“. Nhằm nâng cao chất lượng
kiểm tra giám sát trong tổ chức đoàn trực thuộc Huyện đoàn Đam Rông, Ủy
ban Kiểm tra và các Ban chuyên môn của Huyện đoàn đã tích cực, chủ động
nắm tình hình, để tham mưu cho BTV Huyện Đoàn tăng cường chỉ đạo kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chương trình công tác đoàn và phong trào thanh
thiếu nhi 2018, kiểm tra chuyên đề về thực hiện Nghị quyết Đại hội Đoàn các
cấp, Điều lệ Đoàn sửa đổi và Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Đoàn sửa đổi.
Để công tác kiểm tra diễn ra khách quan, Ban Thường vụ Huyện đoàn
tiến hành lập đoàn kiểm tra bao gồm đại diện NHCSXH huyện kiểm tra công
tác vốn vay; Thường trực Huyện đoàn; Ủy ban kiểm tra Huyện đoàn. Vế phía
địa phương mời đại diện cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương; ủy viên Ban
Thường vụ Đoàn xã; ủy viên Ban chấp hành, Bí thư các Chi đoàn trực thuộc
Đoàn xã; các tổ trưởng TK&VV và ít nhất 05 hộ vay. Thời gian kiểm tra được
thông báo rõ ràng, cụ thể.
Qua công tác kiểm tra cho thấy, các nghị quyết, kết luận, chủ trương
công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ đã được các cấp bộ Đoàn triển
khai sáng tạo, có sự đầu tư, cụ thể với các hình thức phong phú, sinh động,
phù hợp với các đối tượng ĐTVN và điều kiện thực tế ở địa phương, đơn vị.
Trên cơ sở kết quả của đoàn kiểm tra, văn phòng Huyện đoàn đã tổng hợp và
ban hành kết luận chỉ rõ những sai phạm, yếu kém trong các mặt của công tác
đoàn tại các xã đồng thời nêu ra các phương hướng khắc phục trong thời gian
tới.
Qua kiểm tra đã phát hiện nhiều tấm gương, nhiều mô hình hay, cách
làm sáng tạo; tập hợp nhiều thanh niên vào tổ chức Đoàn, Hội và khẳng định
vị thế của tổ chức Đoàn trong việc góp phần thực hiện nhiệm vụ tại địa
phương, đơn vị. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế:
Việc quản lý hồ sơ Đoàn vụ tại một số cấp bộ đoàn còn yếu, hồ sơ
thất lạc nhiều, có hiện tượng làm mới hồ sơ để đối phó.
Công tác kiểm tra, giám sát nội bộ tại một số tổ chức đoàn chưa được
thực hiện thường xuyên; công tác đánh giá, xếp loại đoàn viên định kì chưa
được chú trọng, hình thức qua loa, đại khái. Một số ủy viên ủy ban kiểm tra
của các tổ chức đoàn còn yếu về nghiệp vụ kiểm tra.
Một số giải pháp
Nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác
kiểm tra, giám sát tại các cấp bộ đoàn và người đứng đầu tổ chức đoàn.
Uỷ ban kiểm tra của các tổ chức cơ sở đoàn chủ động, tích cực trong
xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, đảm bảo hoạt
động kiểm tra phải có trọng tâm, trọng điểm, thiết thực; kiểm tra, giám sát
phải gắn liền với việc uốn nắn, tháo gỡ khó khăn cho tổ chức đoàn, bảo vệ
quyền, lợi ích chính đáng cho đoàn viên thanh niên.
Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ kiểm tra cho các ủy viên
ủy ban kiểm tra của các tổ chức Đoàn.
Câu 4: Đồng chí hãy phân tích làm rõ hoạt động lãnh đạo và hoạt động
quản lý ở cơ sở từ đó liên hệ với hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cơ sở
nơi đồng chí công tác.
Hoạt động lãnh đạo là hoạt động mang tính định hướng, gây ảnh
hưởng, tạo dựng niềm tin, thuyết phục người khác để họ đồng lòng với
người lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương hoặc hệ thống mục tiêu nào
đó.
Lãnh đạo tạo hiệu ứng điều khiển, dẫn dắt người khác dựa trên cơ chế
nhận thức, niềm tin, tiêu chuẩn đạo đức, lý tưởng, v v . mà không mang tính
cưỡng bức đối với người khác.
Cán bộ lãnh đạo là những người hoạt động chính trị xã hội: họ không
tự thần có quyền lực lãnh đạo mà phải được xã hội, được người chịu sự lãnh
đạo tự nguyện trao quyền lãnh đạo cho họ hoặc thông qua bầu cử, tôn vinh.
Cán bộ lãnh đạo cần có các kỹ năng lãnh đạo:
+ Cần phải có kỹ năng đủ để thuyết phục người khác tin vao những
điều họ tin.
+ Cần có đủ uy tín để tạo dựng sự tin cậy đối với người khác, khiến họ
tự nguyện trao quyền lãnh đạo cho mình.
+ Có kỹ năng, tổ chức hướng dẫn người khác hoàn thành mục tiêu chung
nhằm củng cố niềm tin của họ.
Cán bộ lãnh đạo cũng cần có kỹ năng lãnh đạo, nhưng các kỹ năng này
khó định hình và khó đào tạo, chủ yếu được rèn luyện thông qua hoạt động
thực tiễn.
Ví dụ: Đảng lãnh đạo quần chúng không phải bằng sức mạnh của bộ
máy bạo lực mà bằng sự đúng đắn trong các đường lối, chủ trương thông qua
hoạt động tuyên truyền, giáo dục và sự gương mẫu của Đảng.
Hoạt động quản lý là hoạt động mang tính kỹ thuật, quy trình, được
quy định rõ trong khuôn khổ các thể chế xác định. Người quản lý sử dụng
quyền lực để điều hành người khác. Thông thường cán bộ quản lý sử dụng
ba loại quyền lực: quyền lực tổ chức hành chính bắt buộc mọi người phải
tuân thủ những nguyên tắc, quy định đã được cấp có thẩm quyền phê chuẩn
trở thành quy chế, kỷ luật, quy trình, chế độ, chính sách; quyền lực vật chất
kích thích động cơ vật chất đối với người dưới quyền theo các chế độ
thưởng, phạt vật chất khác nhau; quyền lực tinh thần thông qua các hình thức
tôn vinh, khen thưởng hoặc các hình thức phê phán, bài trừ, cô lập khác nhau.
Trong hoạt động quản lý, quan hệ quản lý được phân chia theo 03 cấp:
cấp cao, cấp trung gian và cấp cơ sở. Trong đó, cấp cao có quyền lực hành
chính cao nhất, có phạm vi quản lý bao trùm cả tổ chức, chịu trách nhiệm về
tổ chức trong MQH với tổ chức khác; cấp trung gian chủ yếu làm chức năng
tham mưu hoặc quản lý theo lĩnh vực ủy quyền của cấp cao; cấp cơ sở quản
lý toàn diện cấp mình nhưng thường có quy mô hạn chế.
Hoạt động quản lý thường do cán bộ quản lý thực hiện theo từng lĩnh
vực chuyên môn cụ thể. Mỗi lĩnh vực quản lý đòi hỏi các yêu cầu đặc thù về
phương pháp, cách thức, quy trình, nguyên tắc, phương tiện, nguồn lực quản
lý riêng.
Ví dụ: Hoạt động quản lý cụ thể hóa các chủ trương, chính sách, mục
tiêu của Đảng thành các kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể để quản lý, điều hành
thông qua quyền lực tổ chức hành chính, quyền lực vật chất và quyền lực
tinh thần để đạt được mục tiêu phát triển KT XH của địa phương.
Mối quan hệ giữa hoạt động lãnh đạo và hoạt động quản lý:
Hoạt động lãnh đạo và hoạt động quản lý có mối quan hệ qua lại chặt
chẽ với nhau,giữa hai hoạt động này lại có những điểm chung và điểm khác
biệt.
Điểm chung của hai loại hoạt động này là đều hướng đến việc đạt
được mục tiêu mong muốn thông qua hành động của người khác; đều là hoạt
động điều khiển con người, đan xen với nhau.
Điểm khác biệt giữa hoạt động lãnh đạo và hoạt động quản lý là ở
chỗ: hoạt động lãnh đạo sử dụng uy tín và sự thuyết phục nhiều hơn, ít sử
dụng quyền lực; hoạt động quản lý sử dụng quyền lực nhiều hơn, ít sử dụng
sự thuyết phục. Hoạt động quản lý có các công cụ quản lý như: quy chế,
chuẩn mực, nội quy... Lãnh đạo không dựa nhiều vào quy chế mà dựa vào sự
thuyết phục và cảm hóa mang tính nhận thức, tình cảm.
Quan hệ giữa hoạt động lãnh đạo và quản lý, cụ thể:
Hoạt động lãnh đạo
thiên về đổi mới
Hoạt động quản lý
thiên về cai quản
trả lời câu hỏi cái gì? Tại sao?
tập trung vào con người
làm điều đúng lẽ phải
để phát triển
gây dựng niềm tin
thách thức hiện trạng
nhìn về đường chân trời
thiên về sự sáng tạo
trả lời câu hỏi khi nào? Như thế
nào?
tập trung vào hệ thống
làm điều đúng nguyên tắc
thiên về sự duy trì
thiên về sự kiểm soát
chấp nhận hiện trạng
nhìn ở điểm mấu chốt
thiên về sự sao chép
VD: Đối với cơ sở hoạt động lãnh đạo là đề ra các chủ trương, chính
sách, mục tiêu bằng trình độ, bằng sự uy tín của mính, thuyết phục mọi
người đồng lòng biểu quyết và cùng nhau thực hiện. Từ đó hoạt động quản
lý cụ thể hóa các chủ trương, chính sách, mục tiêu đó thành các kế hoạch,
nhiệm vụ cụ thể để quản lý, điều hành thông qua quyền lực tổ chức hành
chính, quyền lực vật chất và quyền lực tinh thần để đạt được mục tiêu phát
triển KT XH của địa phương.
Vai trò của hoạt động LĐ, QL ở cơ sở:
Hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng ở cơ
sở bởi lẽ chính quyền cơ sở là cấp cuối cùng trong hệ thống chính trị, là nơi
tiếp xúc trực tiếp dân nhất, phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân, là
nơi tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước vào đời sống của nhân dân đồng thời là nơi kiểm
nghiệm tính đúng đắn của các chủ trương chính sách đó tạo nên sức mạnh
của tập thể trên cơ sở thống nhất ý chí và hành động;
Tạo ra môi trường, định hướng hoạt động cho mọi người theo mục tiêu
chung và phát huy được sự sáng tạo của quần chúng nhân dân;
Tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận thành một hệ thống
thống nhất;
Tạo dựng sức mạnh bền vững của hệ thống chính trị;
Tạo ra bầu không khí tốt cho tập thể góp phần nâng cao chất lượng,
hiệu quả của công tác lãnh đạo, quản lý
Như vậy, hoạt động lãnh đạo, quản lý có những điểm chung và điểm
khác biệt. Tuy nhiên, trong thực tế, hai hoạt động này khó tách bạch nhau
trong một người cán bộ. Vì thế người ta thường gọi chung là hoạt động lãnh
đạo, quản lý nhưng HĐLĐ phải luôn luôn đi trước một bước, phải mang tính
vạch đường chỉ lối, định hướng cho các hoạt động và phải biết theo dõi quá
trình quản lý.
VD: Liên hệ với hoạt động lãnh đạo, quản lý triển khai thực hiện
Nghị quyết 25NQ/TW ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa” của Ban Thường vụ Huyện đoàn Đam Rông.
Huyện Đam Rông được thành lập theo Quyết định số 1049/QĐ – TTg,
ngày 26/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở tách 3 xã của huyện
Lạc Dương và 2 xã của huyện Lâm Hà. Huyện có 08 đơn vị hành chính xã và
56 thôn, trong đó còn 07 xã thuộc diện xã khu vực III, 01 xã khu vực II và 38
thôn thuộc diện thôn đặc biệt khó khăn. Công tác đoàn và phong trào thanh
thiếu nhi trên địa bàn huyện găp rất nhiều khó khăn.
Thực hiện Nghị quyết 25NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa X, Chương trình hành động số 67 CTr/TU của Tỉnh ủy. Bám sát Kế
hoạch số 37/KHHU của Ban Thường vụ Huyện ủy Đam Rông về” Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên trong thời kỳ công
nghiệp hoá hiện đại hoá”. BTV Huyện đoàn đã ban hành Chương trình hành
động số 05 CTr/HĐ và tổ chức Hội nghị cán bộ Đoàn chủ chốt toàn huyện để
quán triệt nội dung, yêu cầu thực hiện phù hợp với đặc thù thanh niên vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, vùng dân trí thấp, đồng thời chỉ đạo các
cơ sở Đoàn tổ chức học tập, quán triệt trong cán bộ, đoàn viên thanh niên và
xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết.
Qua 10 năm, cùng với những bước phát triển mới về kinh tế, văn hóa, xã
hội của huyện, công tác thanh niên trên địa bàn huyện có nhiều chuyển biến
tích cực, thu được những thành quả đáng phấn khởi trên tất cả các mặt hoạt
động:
Nhận thức về chính trị, ý thức trách nhiệm của thanh niên đối với
Đảng, đất nước có nhiều chuyển biến đáng kể.Nổi bật là việc triển khai
cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh , cuộc
vận động tuổi trẻ Đam Rông học tập và làm theo lời Bác, 10 năm qua đã có 12
tập thể và 22 thanh niên được tuyên dương tại tỉnh và 35 thanh niên được
tuyên dương thanh niên tiên tiến làm theo lời Bác tại huyện, cũng như các
gương điển hình tập thể, cá nhân đã được nhân rộng trong toàn huyện.
Phong trào thanh niên tình nguyện với sức thu hút mạnh mẽ thanh niên
tham gia hoạt động. Kết quả đã có trên 1200 hoạt động, phong trào tình
nguyện diễn ra thu hút hơn 8200 lượt đoàn viên thanh niên, hộ dân dân tham
gia. Trong 10 năm, toan huy
̀
ện mở được 42 lớp cảm tình Đoàn, kết nạp 2.500
đoàn viên mới, nâng tổng số đoàn viên toàn huyện lên 4.254 đoan viên.
̀
Giới
thiệu 1.235 đoàn viên ưu tú cho cấp ủy Đảng xem xét kết nạp và đã có 510
đoàn viên ưu tú được vinh dự kết nạp vào Đảng Cộng Sản Việt Nam, chiếm
70,9% Đảng viên mới trong toàn Đảng bộ huyện.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được còn nhiều tồn tại, hạn chế
trong công tác triển khai thực hiện Nghị quyết 25, đó là:
Một số cấp uỷ chưa nhận thức đầy đủ quan điểm chỉ đạo, mục tiêu
của nghị quyết nên chưa thật sự quan tâm lãnh chỉ đạo thực hiện nghị quyết
25NQ/TW một cách đồng bộ, quyết liệt nên tổ chức đoàn hoạt động vẫn còn
một số khó khăn nhất định.
Hoạt động của Đoàn các cấp còn nặng về hành chính, chưa đầu tư
đúng mức với yêu cầu nhiệm vụ, phong trào thanh thiếu niên; tổ chức đoàn
cơ sở đôi lúc chưa kịp thời nắm bắt tình hình tư tưởng của đoàn viên thanh
niên.
Phương thức hoạt động của Đoàn chưa có nhiều đổi mới, còn chạy
theo sự vụ nên thiếu tính chủ động trong công tác tham mưu với cấp uỷ Đảng
để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá tại cơ sở.
Trong thời gian tới để tăng cường hiệu quả trong việc triển khai, thực
hiện hiệu quả Nghị quyết 25NQ/TW, trong thời gian tới tổ chức Đoàn các
cấp triển khai thực hiện các tốt nội dung sau:
Thường xuyên chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng chỉ đạo chính
quyền và hệ thống chính trị tạo sự quan tâm thường xuyên và đúng mực đối
với công tác Đoàn Hội tại địa phương, đẩy mạnh công tác phối hợp với các
ban ngành, đoàn thể trong công tác thanh niên.
Đổi mới phương thức đoàn kết tập hợp thanh niên. Phát huy vai trò và
tính sáng tạo của các thủ lĩnh thanh niên trong công tác đoàn. Tham mưu kịp
thời cho cấp ủy công tác bồi dưỡng và giới thiệu, bố trí sử dụng cán bộ trẻ
trên các lĩnh vực, phát hiện, rèn luyện những hội viên, thanh niên tiên tiến giới
thiệu kết nạp Đoàn, cùng với tổ chức Đoàn giới thiệu những Đoàn viên ưu tú
cho Đảng xem xét kết nạp vào đảng cộng sản Việt Nam.
Tích cực phát huy vài trò xung kích, tình nguyện sẵn sàng gương mẫu,
đi đầu trong các kế hoạch hành động ở địa phương, tạo niềm tin của thanh
niên đối với cấp ủy, chính quyền và nhân dân địa phương
Câu 5: Để xây dựng mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động ở cơ
sở đòi hỏi người cán bộ lãnh đạo, quản lý cần có những kỹ năng gì. Lấy
ví dụ ở cơ sở để làm rõ những kỹ năng trên.
Việc xây dựng mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động là một
trong những nội dung hết sức quan trọng trong hoạt động lãnh đạo, quản lý
của cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở. Nếu việc xây dựng mục tiêu, phương
hướng, kế hoạch hoạt động được thực hiện tốt, phù hợp với định hướng,
điều kiện thực tế tại địa phương, đơn vị sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các
khâu tiếp theo trong quá trình lãnh đạo, quản lý (tổ chức thực hiện, kiểm tra,
đánh giá) từ đó làm cho chất lượng, hiệu quả, hiệu lực lãnh đạo, quản lý
được nâng lên, tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội, ổn định chính trị, an
ninh, trật tự
Để xây dựng mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hoạt động ở cơ sở đòi
hỏi người cán bộ lãnh đạo, quản lý cần có những kỹ năng sau:
Kỹ năng dự báo:
Dự báo là phán đoán một cách có căn cứ khoa học xu hướng phát triển
của xã, huyện, tỉnh, cả nước trong thời gian trước mắt và lâu dài nhằm cung
cấp luận cứ cho việc xây dựng chủ trương chính sách, kế hoạch hành động
của cơ sở.
Nội dung của dự báo bao gồm những biến động bên trong, bên ngoài
cấp cơ sở theo chiều hướng có lợi và không có lợi. Cụ thể:
+ Phải dự báo về sự thay đổi của môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội
chính trị ảnh hưởng đến cơ sở như thê nào.
+ Dự báo về sự thay đổi của cấp cơ sở về các phương diện thẩm
quyền, nguồn lực, nhiệm vụ, khó khăn, thuận lợi khi thực thi nhiệm vụ để có
kiến nghị đối phó thích hợp.
+ Dự báo về sự thay đổi mục tiệu của cơ sở do sự biến động chung và
riêng,...
Phương pháp dự báo khoa học là dựa trên:
+ Các lý thuyết khoa học tiến tiến
+ Cơ sở dữ liệu thông tin đầy đủ, chính xác.
Qui trình dự báo: Để có thể dự báo khoa học, cơ sở phải tổ chức điều
tra, thu thập dữ liệu và xử lý thông tin một cách hệ thống, theo các phương
pháp khoa học
Vai trò của dự báo: Cung cấp căn cứ để lập kế hoạch hoạt động cơ sở.
Chất lượng dự báo tốt , diện dự báo rộng cho phép cán bộ lập kế hoạch của
cơ sở đề xuất được các phương án và mục tiêu sát thực và khả thi hơn.
Ngược lại, nếu dự báo không tốt dễ dẫn đến cảm tính, duy ý chí, quan liêu
trong việc đề ra mục tiêu, kế hoạch hành động.
Ví dụ về kỹ năng dự báo:
Căn cứ vào Dữ liệu đoàn viên năm 2017 và các năm trước đó; điều kiện kinh tế
thực tế tại địa phương, Ban Thường vụ Huyện đoàn Đam Rông dự báo sự biến
động về số lượng đoàn viên tại các chi đoàn thôn buôn trong năm 2018. Từ đó đưa
ra chỉ tiêu về kết nạp đoàn viên mới nhằm đảm bảo tỷ lệ đoàn kết tập hợp trong
thanh niên địa phương.
Kỹ năng xác định mục tiêu:
Mục tiêu là kết quả hành động hoặc trạng thái kỳ vọng của cơ sở trong
tương lai.Mục tiêu vừa có tính chất định hướng hành động, vừa xác định rõ
các tiêu chí đo lường kết quả của hành động, sao cho ở các thời điểm cần
hoàn thành mục tiêu, chúng ta có thể biết được mục tiêu đã được hoàn thành
ở mức độ nào. Ngoài ra, mục tiêu còn mang tính thời hạn với điểm bắt đầu và
điểm kết thúc cụ thể. Việc hoàn thành mục tiêu không phải chỉ được đo
lường bằng các tiêu chí quy mô và chất lượng mà còn phải được xem xét về
khoảng thời gian thực hiện.
Mục tiêu trong quản lý phải là kết quả của hành động có chọn lựa theo
hướng thối thiểu hóa nguồn lực sử dụng và tối đa hóa độ hài lòng của những
người liên quan.
Tính thời hạn của mục tiêu: Mục tiêu còn mang tính thời hạn với điểm
bắt đầu và kết thúc theo thời gian cụ thể.
Vai trò của xác định mục tiêu: Xác định mục tiêu đúng là công việc rất
quan trọng và không dễ dàng trong công việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Xác định đúng mục tiêu của cơ sở tức là mục tiêu đó phù hợp với điều kiện
thực tế, khả thi và sử sụng hiệu quả nguôn lực hiện có để thỏa mẫn tốt nhu
cầu của dân cư, thì tự người dân sẽ tích cực hoạt động nhằm thực hiện mục
tiêu. Ngược lại mục tiêu không đúng, không những gây bất mãn trong dân cư
mà còn sử dụng lãng phí nguồn lực khan hiếm của cơ sở và tăng thêm chi phí
quản lý do phải khắc phục kết quả sai lầm của việc thực hiện mục tiêu
không đúng.
Phân loại xác định mục tiêu:
+ Phân loại mục tiêu theo thời gian: Có mục tiêu ngắn hạn, mục tiêu
trung hạn, mục tiêu dài hạn.
+ Phân loại theo tầm quan trọng của mục tiêu: Có mục tiêu cơ bản, chủ
yếu; mục tiêu không cơ bản, thứ yếu
+ Phân loại theo phạm vi, tính chất của mục tiêu: Mục tiêu kinh tế, mục
tiêu chính trị, mục tiêu xã hội, mục tiêu văn hóa,...
+ Phân loại theo chủ thể thực hiện mục tiêu: Mục tiêu của UBND xã,
phường, thị trấn; mục tiêu của Đảng ủy xã, phường, thị trấn; mục tiêu của
Hội phụ nữ; Hội nông dân xã, phường, thị trấn,...
VD: Kỹ năng xác định mục tiêu:
Căn cứ vào Báo cáo chương trình công tác Đoàn và phong trào thanh
thiếu nhi năm 2017 của huyện, Chương trình công tác Đoàn và phong trào
thanh thiếu nhi năm 2018 của Tỉnh đoàn Lâm Đồng. Ban Thường vụ Huyện
đoàn Đam Rông đề ra các chỉ tiêu phấn đấu cụ thể trong chương trình công
tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi năm 2018. Để đạt được các chỉ tiêu
trên, Ban Thường vụ Huyện đoàn đã xây dựng các kế hoạch thực hiện cho
từng chỉ tiêu chủ thể, triển khai cho các cơ sở đoàn thực hiện, phân công
chuyên viên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, kịp thời xử lý những vấn đề phát sinh
trong qua trình thực hiện chỉ tiêu.
Kỹ năng lập chương trình, kế hoạch hành động thực hiện mục
tiêu: Gồm 02 nội dung:
Thứ nhất: Xây dựng các chương trình hành động để thực hiện mục tiêu.
Thông thường, chương trình hành động cấp cơ sở thường có các loại:
Chương trình hành động theo lĩnh vực, chương trình hành động theo mục tiêu
phân bổ, chương trình giải quyết vấn đề cấp bách của địa phương,...
Thứ 2: Lập kế hoạch hành động cho từng mục tiêu, từng bộ phận, cá
nhân và theo thời gian. Có hai loại kế hoạch cần phải được xây dựng:
Một là: Kế hoạch hoạt động thường kỳ của cơ sở: Là lịch trình thực
hiện các chức năng ổn định của cơ sở như kế hoạch 1 năm, 5 năm, chiến
lược cho từng giai đoạn. Đây là dạng kế hoạch sắp xếp hoạt động của cơ sở
theo một tiến trinh thời gian đi đôi với sự phân bồ hợp lý nguồn kinh phí và
biên chế đủ để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Nội dung của kế hoạch này
gồm 3 phương diện: Hành động, kinh phí và con người.
Hành động: các hoạt động cần hoàn thành trong kỳ được phân bổ theo
tiến độ thời gian cụ thể.
Kinh phí: là kế hoạch phân bổ kinh phí cho các hoạt động đi cùng chế độ
chi tiêu, quản lý rõ ràng.
Con người: mỗi hoạt động và kinh phí tương ứng phải giao cho tổ chức
và cá nhân cụ thể phụ trách.
Hai là: Kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu: Là kế hoạch
soạn thảo riêng cho từng chương trình cụ thể. Sau khi các chương trình hành
động đã được phê duyệt thì cán bộ quản lý căn cứ vào những nhiệm vụ cụ
thể do chương trình đặt ra và sự phân bổ kinh phí tương ứng, sắp xếp nhân
sự và thời gian cho từng hoạt động và từng giai đoạn cụ thể của việc thực
hiện chương trình.
Kế hoạch ở cấp cơ sở phải được truyền tải cho các bộ phận chức năng
và cụ thể hóa thành nhiệm vụ, chỉ tiêu của bộ phận đó. Kế hoạch ở cơ sở là
một bộ phận của kế hoạch cấp trên nên phải phù hợp với kế hoạch, chương
trình hành động của cấp trên và được cấp trên phê chuẩn.
Căn cứ để lập kế hoạch: là các thông tin từ tình hình thực hiện kế hoạch
thời kỳ trước, nhiệm vụ bổ sung trong thời kỳ tới, chế độ chính sách theo quy
định của Nhà nước,...
Phương pháp lập kế hoạch: Phương pháp thường được sử dụng là sắp
xếp công việc theo tiến độ thời gian, theo sự phân công trong cơ cấu tổ chức
của cơ sở, theo yếu cầu của công việc. Có thể sử dụng một số kỹ thuật trình
bày kế hoạch như xây dựng mạng lưới công việc, lập sơ đồ, đồ thị tiến độ,...
Kế hoạch cần quy định rõ mục tiêu, trách nhiệm và cơ chế phối hợp
giữa các bộ phận và cá nhân tham gia thực hiện chương trình
Phải lập các kế hoạch dự phòng để đối phó với rủi ro khi chúng xảy ra.
Ví dụ về kỹ năng lập chương trình, kế hoạch hành động thực hiện
mục tiêu:
Trên cơ sở xác định các chỉ tiêu cần thực hiện trong Chương trình công
tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi năm 2018, Ban Thường vụ Huyện đoàn
Đam Rông ban hành các kế hoạch, hướng dẫn triển khai cho các đoàn cơ sở.
Căn cứ vào việc xác định rõ các bước trong từng giai đoạn cụ thể, các Đoàn
trực thuộc cụ thể hóa các kế hoạch, hướng dẫn cho phù hợp với địa phương,
đơn vị nhằm đảm bảo việc hoàn thành các chỉ tiêu vào cuối năm 2018. Đồng
thời, cũng dự trù kinh phí, phân bồ nguồn lực hợp lý, phân công con người cho
việc tổ các hoạt động, các phong trào nhằm từng bước hoàn thành chỉ tiêu.
Câu 6: Để thực hiện tốt hoạt động kiểm tra, đánh giá công việc ở cơ sở
người cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở cần có những kỹ năng gì. Hãy
phân tích làm rõ những kỹ năng trên và lấy ví dụ cụ thể để làm rõ
những kỹ năng đó.
Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh hoạt động của đơn vị nhằm đảm
bảo mọi việc, mọi con người trong tổ chức đang thực hiện theo đúng kế
hoạch đã vạch ra để đạt được mục tiêu. Để thực hiện tốt hoạt động kiểm tra,
đánh giá công việc ở cơ sở người cán bộ lãnh đạo, quản lý ở cơ sở cần có
những kỹ năng sau:
* Xây dựng và điều hành chế độ kiểm tra
Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra. Đó là các chỉ tiêu đo lường các công
việc, các nhiệm vụ cụ thể trong kế hoạch của đơn vị.
Đo lường việc thực hiện theo các tiêu chuẩn đã vạch ra là: giám sát, đo
lường hoạt động thực tế trong so sánh với các tiêu chuẩn đã đặt ra để phát
hiện sự sai lệch nhằm hành động điều chỉnh kịp thời.
Điều chỉnh sự khác biệt giữa các tiêu chuẩn và kế hoạch: Thông qua
hoạt động đo lường, cán bộ LĐ,QL phát hiện các sai lệch và tiến hành điều
chỉnh chúng một cách hợp lý.
Có hai đối tượng cần kiểm tra là công việc và nhân viên. Kiểm tra công
việc là xem xét công việc có được hoàn thành đúng quy trình, tiêu chuẩn, định
mức kinh tế kỹ thuật, số lượng, chất lượng và tiến độ thời gian hay không.
Kiểm tra nhân viên là xem xét nhân viên có hoàn thành nhiệm vụ được giao
hay không, hoàn thành đến mức nào, nguyên nhân không hoàn thành, thái độ
đối với công việc, ý thức tổ chức, kỷ luật…
Có nhiều hình thức kiểm tra như kiểm tra phòng ngừa, kiểm tra theo dấu
hiệu sai phạm, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra trực tiếp, kiểm
tra giám sát…
Để kiểm tra có kết quả tốt, quá trình kiểm tra phải tuân thủ các yêu cầu
sau:
Kiểm tra phải dựa vào kế hoạch hành động của đơn vị và theo yêu cầu
công việc.
Quá trình kiểm tra phải đảm bảo cung cấp thông tin trung thực, khách
quan và theo các tiêu chí đo lường thống nhất.
Kiểm tra cần chú trọng những khâu, công đoạn trọng tâm
Kiểm tra phải linh hoạt, phù hợp với bầu không khí của đơn vị và tiết
kiệm.
Để quá trình kiểm tra không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường
của đơn vị, cần hoà nhập với không khí của bộ phận bị kiểm tra. Ngoài ra,
cần thiết kế các hoạt động kiểm tra theo hướng có thể sử dụng kết quả kiểm
tra nhiều lần, đa năng nhằm tiết kiệm chi phí kiểm tra. Cách thức kiểm tra
nên được lựa chọn sao cho tối ưu.
VD: Xây dựng và điều hành chế độ kiểm tra
Khi xây dựng kế hoạch kiểm tra về Chương trình rèn luyện đoàn viên
tại các cơ sở đoàn, Ban Thường vụ Huyện đoàn cần chú trọng vào các nội
dung sau:
Nội dung rèn luyện đoàn viên
Việc thực hiện chương trình rèn luyện đoàn viên
Việc đánh giá, phân loại chất lượng đoàn viên của các cơ sở đoàn
Khi tiến hành kiểm tra, cần thông báo thời gian và địa điểm rõ ràng. Thủ
tục kiểm tra nhanh gọn, tránh lãng phí thời gian nhưng vẫn phải đảm bảo đầy
đủ các bước theo quy trình kiểm tra. Để đảm bảo khách quan Ban Thường vụ
Huyện đoàn tiến hành lập đoàn kiểm tra bao gồm Thường trực Huyện đoàn;
Ủy ban kiểm tra Huyện đoàn. Vế phía địa phương mời đại diện cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương; ủy viên Ban Thường vụ Đoàn xã; ủy viên
Ban chấp hành, Bí thư các Chi đoàn trực thuộc Đoàn xã. Kết quả kiểm tra
được công bố công khai.
* Xây dựng và điều hành chế độ đánh giá.
Đánh giá là đưa ra phán xét tốt, xấu về một công việc nào đó, một bộ
phận hay một con người nào đó. Cơ sở của đánh giá là yêu cầu đối với công
việc, chức năng, nhiệm vụ của bộ phận hay cá nhân.
Nội dung đánh giá bao gồm:
+ Đánh giá công việc: dựa trên các tiêu chuẩn định sẵn cho từng công
việc cụ thể như số lượng, chất lượng, tiến độ, chi phí, định mức… để đưa ra
các kết luận cụ thể.
+ Đánh giá con người: thường đánh giá theo chức danh và theo tiêu chuẩn
hành nghề với các tiêu chí hoàn thành hay không hoàn thành công việc được
giao; thái độ đối với công việc; cống hiến cho đơn vị; ảnh hưởng đến người
khác, v.v…
Phương pháp đánh giá: thường theo tiêu chuẩn, theo thang điểm hoặc
theo nhận xét của số đông đồng nghiệp.
Thẩm quyền đánh giá thường giao cho cán bộ quản lý cấp trên trực
tiếp hoặc tập thể nơi cá nhân công tác. Cũng có thể sử dụng đánh giá của
khách hàng, đối tác.
Việc xây dựng và điều hành chế độ kiểm tra, đánh giá góp phần nâng
cao chất lượng và hiệu quả công việc , gắn liền với việc thực hiện chế độ
động viên, khuyến khích
VD: Xây dựng và điều hành chế độ đánh giá.
Đánh giá cán bộ, công chức cuối năm trong cơ quan Huyện đoàn Đam
Rông do đồng chí Bí thư Huyện đoàn đánh giá. Căn cứ để đánh giá là đạo
đức, văn hóa trong giao tiếp; những việc cán bộ, công chức không được làm
quy định tại Luật Cán bộ, công chức; mức độ hoàn thánh các nhiệm vụ được
giao…Việc đánh giá phân loại cán bộ, công chức được thực hiện theo từng
năm công tác. Thời điểm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức
được tiến hành trong tháng 12 hàng năm. Kết quả đánh giá là căn cứ quan
trọng để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chính
sách khác đối với cán bộ, công chức. Việc đánh giá phải công khai, minh
bạch, công bằng, khách quan.
Câu 7: Qua học tập, nghiên cứu các kiểu phong cách lãnh đạo, đồng chí
hãy chỉ rõ những ưu điểm và hạn chế của các kiểu phong cách lãnh đạo
dân chủ, độc đóan, tự do, từ đó chỉ rõ những yêu cầu cần có của phong
cách lãnh đạo ở người cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ sở hiện nay. Liên hệ
những yêu cầu trên với hoạt động thực tiên của bản thân nơi công tác.
1. Khái niệm về phong cách lãnh đạo
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về phong cách lãnh đạo, các nhà tâm
lý học VN cho rằng “Phong cách lãnh đạo của CB lãnh đạo, quản lý là mẫu
hành vi mà người lãnh đạo, qly lựa chọn nhằm tác động một cách có hiệu
quả đến đối tượng lãnh đạo, quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu và
nhiệm vụ lãnh đạo, quản lí đã đề ra”.
* P/cách lãnh đạo dân chủ:
Biểu hiện của người lãnh đạo có phong cách này là không quyết theo
chủ quan của mình mà luôn mở rộng dân chủ, tranh thủ, động viên mọi người
tham gia vào các quyết định quản lý và giải quyết các nhiệm vụ của đơn vị.
Bản thân người lãnh đạo biết phân quyền phù hợp, không ôm đồm. Công việc
được phân công, giải quyết, đánh giá đều có sự tham gia của tập thể.
Ưu điểm: phát huy được trí tuệ, khả năng sáng tạo của cấp dưới, động
viên được tính tích cực của mọi người khi tiến hành vì cấp dưới luôn nhận
thấy rằng trong quyết định hay công việc đó có sự tham gia ý kiến của mình.
Dòng thông tin được tồn tại cả hai chiều từ trên xuống và dưới lên.
+Sự cởi mở, dân chủ của người lãnh đạo sẽ tạo cảm giác thân thiện đối
với cấp dưới, làm cho họ tự tin để trình bày, đóng góp những ý tưởng, giải
pháp tốt nhất của họ để mục tiêu đạt kết quả tốt nhất. Thôi thúc cấp dưới
luôn phấn đấu, tìm tòi, nghiên cứu để phát huy tư duy, sáng tạo của bản thân,
thể hiện tri thức, hiểu biết của mình với mọi người, đồng thời môi trường
này tạo cơ hội cho mọi người học tập kiến thức, kinh nghiệm lẫn nhau, kể
cả cấp trên và cấp dưới.
+Khi ý kiến của cấp dưới được người lãnh đạo tôn trọng lắng nghe và
tiếp thu, sẽ tạo sự hưng phấn để họ năng nổ, phấn đấu hết mình để cùng tập
thể thực hiện công việc một cách tốt nhất.
+Tạo không khí làm việc thoải mái, phát huy ý thức tự giác của mọi
người, thông tin được mọi người tiếp cận phong phú giúp phục vụ tốt cho
công việc.
+Phong cách này phù hợp trong mtrường đòi hỏi cần có sự tự do, sáng
tạo, mọi người có năng lực, chuyên môn, ý thức tự giác tốt.
Hạn chế: dễ mất nhiều thời gian do bàn bạc kéo dài nhất là khi người
lãnh đạo không nhanh chóng lựa chọn phương án tốt nhất hoặc đưa ra quyết
định cuối cùng.
+Sự dân chủ đôi khi làm cho tiến trình giải quyết công việc mất nhiều
công đoạn, thời gian do phải thực hiện lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến để có sự
lựa chọn mới đưa ra kết luận sau cùng. Mất nhiều thời gian còn do chính
người lãnh đạo chậm đưa ra quyết định cuối cùng.
+Có thể dẫn đến sự gián đoạn trong công việc do chờ đợi ý kiến dân
chủ của tập thể.
+Ảnh hưởng đến tiến độ làm việc của các thành viên trong tập thể.
+Mọi người có xu hướng ỷ lại lẫn nhau, một bộ phận nhân viên không
có tính sáng tạo dễ bị lệ thuộc, “lười tư duy”.
+Nếu không có ý thức tự giác cao, môi trường làm việc dễ dẫn đến
thiếu sự nghiêm túc.
* Phong cách lãnh đạo độc đoán:
Biểu hiện của người lãnh đạo sử dụng phong cách này tập trung quyền
lực, nắm bắt tất cả các quan hệ và thông tin. Các quyết định, mệnh lệnh đưa
ra chỉ dựa trên cơ sở kiến thức, khả năng, kinh nghiệm của người lãnh đạo,
không quan tâm đến ý kiến người dưới quyền, buộc cấp dưới phải thực hiện
một cách tập trung, chính xác, nghiêm ngặt. Bản thân người lãnh đạo trực
tiếp kiểm tra việc thi hành của cấp dưới. Dòng thông tin chỉ có một chiều từ
trên xuống.
Ưu điểm: giải quyết nhanh chóng các nhiệm vụ và có thể phù hợp với
những tổ chức mới thành lập.
+Tiết kiệm thời gian để lấy ý kiến dân chủ, trước tập thể. Người lãnh
đạo sớm đưa ra quyết định để có cơ sở triển khai công việc. Thời gian làm
việc tập trung, không lãng phí do yêu cầu buộc cấp dưới phải thực hiện công
việc một cách tập trung, chính xác, nghiêm ngặt.
+Tạo môi trường làm việc nghiêm túc, nề nếp, tính kỷ luật cao; thông tin
quan trọng ít bị rò rỉ (đối với DN kinh doanh sẽ hạn chế sự cạnh tranh không
lành mạnh do yếu tố “nội gián”).
+Vai trò của người lãnh đạo và người được giao nhiệm vụ được nâng
cao.
Hạn chế: thiếu dân chủ, không tranh thủ được trí tuệ, kinh nghiệm
của cấp dưới dễ tạo nên trạng thái bất bình, căng thẳng.
+Các quyết định, mệnh lệnh đưa ra chỉ dựa trên cơ sở kiến thức, khả
năng, kinh nghiệm của người lãnh đạo, không quan tâm đến ý kiến người
dưới quyền dễ dẫn đến người lãnh đạo đưa ra quyết định chủ quan, tầm nhìn
có thể không bao quát.
+Không tận dụng, phát huy được trí tuệ, sự sáng tạo, kinh nghiệm của cá
nhân và tập thể.
+Không quan tâm đến ý kiến người dưới quyền, đôi khi tạo không khí
làm việc căng thẳng, trạng thái bất bình của cấp dưới và tạo khoảng cách
trong qhệ giao tiếp giữa cấp trên cấp dưới.
+Hạn chế sự năng nổ, tính sáng tạo của cấp dưới bởi lệ thuộc vào sự
quyết định của cấp trên.
+Thông tin tiếp cận bị hạn chế: do người thực hiện công việc trực tiếp
là cấp dưới, nếu không được nắm đầy đủ thông tin hai chiều sẽ khó khăn cho
thực hiện công việc một cách tối ưu...
* Phong cách lãnh đạo tự do: Người lãnh đạo có phong cách này
thường tham gia ít nhất vào công việc của tập thể, hầu như giao hết quyền
hạn, trách nhiệm cho mọi người. Thông tin được cung cấp hết cho mọi người
và cho phép tự do hành động theo suy nghĩ, cách thức mà mình cho là tốt nhất.
Ưu điểm: là phát huy tối đa khả năng của cấp dưới.
+Phát huy được trí tuệ, khả năng sáng tạo, ý thức tự giác, vai trò chủ
động của cấp dưới.
+Tạo không khí làm việc thoải mái, thông tin được cung cấp phong phú
hỗ trợ tốt cho công việc
+Phong cách này phù hợp trong môi trường cần có sự tự do, sáng tạo,
con người có tính cách nghệ sỹ, phóng khoáng, không muốn lệ thuộc.
Hạn chế: dễ dẫn đến tình trạng người lãnh đạo thiếu trách nhiệm,
tình trạng hỗn loạn, vô chính phủ.
+Người lãnh đạo ít quan tâm đến tập thể sẽ dẫn đến tình trạng thiếu
trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, vai trò của người lãnh đạo bị hạn chế,
xuề xòa, dễ bị cấp dưới xem thường, thiếu tôn trọng.
+Thiếu sự quản lý chặt chẽ từ lãnh đạo, dễ tạo môi trường làm việc
thiếu tính nghiêm túc và tính kỷ luật, tạo sức ỳ cho thuộc cấp, lười làm việc,
đôi khi tự do muốn làm gì tùy thích vì không có người giám sát.
+Tính hợp tác và tương trợ trong tập thể ít được phát huy.
+Trách nhiệm và quyền hạn gần như được giao hết cho mọi người, cho
phép tự do hành động theo suy nghĩ, cách thức mà mình cho là tốt nhất: thiếu
tính định hướng, kiểm soát và quản lý sẽ khó đảm bảo kết quả công việc tốt
nhất.
* Một số tác phong cần thiết trong phong cách lãnh đạo của cán bộ
cơ sở hiện nay:
Qua nghiên cứu ưu điểm, hạn chế của các phong cách lãnh đạo nêu trên;
đối với người cán bộ lãnh đạo ở cơ sở hiện nay yêu cầu cần rèn luyện một
số tác phongtrong phong cách lãnh đạo sau:
Tác phong làm việc dân chủ: việc thực hiện tác phong này sẽ khơi dậy
được mọi sự tham gia nhiệt tình và những đóng góp sáng tạo của quần chúng
trong việc tạo ra các quyết định, chỉ thị; trong việc tổ chức thực hiện đường
lối, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước có hiệu quả.
Ngược lại nếu không mở rộng dân chủ, người lãnh đạo độc đoán sẽ không
tranh thủ được trí tuệ, kinh nghiệm của cấp dưới dễ tạo nên trạng thái bất
bình, căng thẳng.
Tác phong làm việc khoa học: Cấp cơ sở là cấp tổ chức thực hiện nên
đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý phải có năng lực tổ chức, kỹ năng giao tiếp,
am hiểu con người và sử dụng con người đúng việc, đúng chỗ. Làm việc
khoa học là cách làm việc đúng với quy luật khách quan, mang tính kế hoạch,
bài bản, sáng tạo và hiệu quả; làm việc khoa học còn đòi hỏi phải đấu tranh,
khắc thói tuỳ tiện, chủ quan, duy ý chí, gặp chăng hay chớ, thiếu kế hoạch,
luộm thuộm, không đến nơi đến chốn, làm lấy lệ.
Tác phong làm việc hiệu quả, thiết thực: Tính hiệu quả, thiết thực là
tiêu chí đánh giá tài – đức của cán bộ lãnh đạo, đánh giá sự phù hợp hay không
phù hợp của phong cách lãnh đạo. Cấp cơ sở là nơi hiện thực hóa, đưa chủ
trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước vào cuộc sống
nên đòi hỏi cán bộ lãnh đạo, quản lý phải có tác phong làm việc hiệu quả,
thiết thực.
Tác phong đi sâu, đi sát quần chúng: Cấp cơ sở là cấp gần dân nhất, sát
dân nên lãnh đạo muốn thành công đòi hỏi người cán bộ cấp cơ sở phải có
phong cách đi sâu đi sát quần chúng. Có đi sâu, đi sát quần chúng mới có được
tác phong dân chủ, khoa học, tác phong làm việc hiệu quả, thiết thực. Rèn
luyện tác phong này đòi hỏi phải chống bệnh quan liêu, xa dân, thói ngồi bàn
giấy để đề ra quyết định lãnh đạo, quản lý.
Tác phong tôn trọng và lắng nghe ý kiến của quần chúng: Là đặc trưng
cơ bản của phong cách lãnh đạo cấp cơ sở, là nguyên tắc ứng xử, làm việc
của người lãnh đạo ở cơ sở.
Tác phong khiêm tốn học hỏi và thực sự cầu thị: Giúp cán bộ lãnh đạo,
quản lý tiến bộ, có thêm kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng, dễ gần quân chúng,
tạo cảm tình tốt, thái độ tôn trọng của quần chúng.
Tác phong làm việc năng động và sáng tạo: là yêu cầu đặc biệt đối với
người lãnh đạo, quản lý ở cơ sở; nó đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý phải
nhạy bén phát hiện cái mới, ủng hộ cái mới tích cực và nhân rộng nó thành
diện rộng để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Tác phong làm việc gương mẫu và tiên phong: Để giữ vững vai trò, làm
tròn trách nhiệm đòi hỏi người lãnh đạo, quản lý phải làm việc gương mẫu,
tiên phong từ đó tạo niềm tin, lôi cuốn quần chúng nhân dân noi theo, tin
tưởng và thực hiện các quyết định lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo,