Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Xã hội hóa hoạt động giáo dục ở quận 12 thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 106 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH- TRƯỜNG
CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO II

ĐỖ THỊ LAN ANH

XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở
QUẬN 12 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC VĂN HÓA,
GIÁO DỤC
MÃ SỐ

: 5.07.03

NGƯỜI HƯỚNG DẨN KHOA HỌC: TS. ĐÀO QUANG TRUNG

TP. HỒ CHÍ MINH-2003


MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................3
T
4

T
4


LỜI CẢM ƠN............................................................................................7
T
4

T
4

PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................8
T
4

T
4

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .............................................................................. 8
T
4

T
4

2.MỤC ĐÍCH VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI .............................................. 12
T
4

T
4

3.KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI............. 12
T

4

T
4

4.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC ..................................................................... 13
T
4

T
4

5.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 13
T
4

T
4

6.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 13
T
4

T
4

7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN ........................................................................ 14
T
4


T
4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ...................................15
T
4

T
4

1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................................... 15
T
4

T
4

1.2.KHÁI NIỆM VÀ NỘI DƯNG CỦA XÃ HỘI HÓA VÀ XÃ HỘI HÓA
T
4

HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC .......................................................................... 18
T
4

1.2.1. Xã hội hóa và xã hội hóa cá nhân .................................................. 18
T
4

T

4

1.2.2. Xã hội hóa hoạt động giáo dục ....................................................... 22
T
4

T
4

1.3. CƠ CHẾ CỦA XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ................. 24
T
4

T
4

1.4.VAI TRỊ XÃ HỘI HĨA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Đối VỚI VIỆC
T
4

PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO NÓI CHƯNG VÀ
VỚI VIỆC HÌNH THÀNH NHÂN CÁCH CON NGƯỜI NĨI RIÊNG ..... 28
T
4

1.4.1.Vai trị của xã hội hóa hoạt động giáo dục đối với việc phát triển sự
T
4

nghiệp giáo dục-đào tạo ........................................................................... 28

T
4

1.4.2. Vai trị của xã hội hóa đối với việc hình thành nhân cách con người
T
4

.................................................................................................................. 30

T
4


1.5.NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA XÃ HỘI HĨA HOẠT ĐỘNG
T
4

GIÁO DỤC ................................................................................................... 30
T
4

1.5.1.Giáo dục hóa xã hội:........................................................................ 31
T
4

T
4

1.5.2.Cộng đồng hóa trách nhiệm đối với hoạt động giáo dục: ............... 31
T

4

T
4

1.5.3.Đa dạng hóa các loại hình đào tạo: ................................................. 31
T
4

T
4

1.5.4.Đa phương hóa nguồn đầu tư: ......................................................... 32
T
4

T
4

1.5.5. Thể chế hóa sự quản lý Nhà nước về trách nhiệm: ........................ 32
T
4

T
4

1.6.CON ĐƯỜNG ĐỂ THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG GIÁO
T
4


DỤC .............................................................................................................. 32
T
4

1.6.1. Xây dựng và củng cố mối quan hệ giữa nhà trường và các lực lượng
T
4

xã hội trong việc tham gia cơng tác giáo dục ........................................... 32
T
4

1.6.2. Dân chủ hóa giáo dục ..................................................................... 35
T
4

T
4

1.6.3. Đa dạng hóa giáo dục ..................................................................... 37
T
4

T
4

1.6.4. Đại hội Giáo dục các cấp................................................................ 38
T
4


T
4

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG GIÁO
T
4

DỤC Ở QUẬN 12 ....................................................................................40
T
4

2.1.VÀI NÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN QUẬN 12 .................................. 40
T
4

T
4

2.2. NHẬN THỨC CỦA CÁC CÁP, CÁC NGÀNH TRONG QUẬN 12 VỀ
T
4

VẤN ĐỀ XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ................................. 41
T
4

2.2.1. Nhận thức về xã hội hóa giáo dục .................................................. 42
T
4


T
4

2.2.2. Nhận xét về các giải pháp thực hiện xã hội hóa hoạt động giáo dục
T
4

.................................................................................................................. 43
2.3.THỰC TRẠNG VIỆC TRIỂN KHAI XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG
T
4

GIÁO DỤC TẠI QUẬN 12, THÀNH PHƠ Hồ CHÍ MINH ....................... 44
T
4

2.3.1. Những giải pháp đã và đang thực hiện ........................................... 44
T
4

T
4

2.3.3. Những bài học từ thực tiễn xã hội hóa hoạt động giáo dục ở quận
T
4

T
4



12 .............................................................................................................. 68
T
4

CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP TẰNG CƯỜNG XÃ HỘI HÓA
T
4

HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ở QUẬN 12 ...............................................69
T
4

3.1. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤCT
4

ĐÀO TẠO Ở QUẬN 12 ĐẾN NĂM 2005 VÀ 2010 .................................. 69
T
4

3.1.1. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo và hoạt
T
4

động xã hội hóa giáo dục ồ thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2005 và
2010 .......................................................................................................... 69
T
4

3.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ phát triển sự nghiệp giáo dục-đào tạo và hoạt

T
4

động xã hội hóa giáo dục đến năm 2005 tại quận 12 ............................... 71
T
4

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG
T
4

GIÁO DỤC Ở QUẬN 12 ............................................................................. 72
T
4

3.2.1.Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận
T
4

thức của các lực lượng xã hội về vai trị, vị trí của giáo dục ................... 72
T
4

3.2.2.Tổ chức đại hội giáo dục các cấp .................................................... 74
T
4

T
4


3.2.3. Thu hút các lực lượng xã hội tham gia hoạt động giáo dục ........... 76
T
4

T
4

3.2.5. Thực hiện có hiệu quả cuộc vận động dân chủ hóa nhà trường ..... 80
T
4

T
4

3.2.6. Đa dạng hóa các loại hình giáo dục-đào tạo .................................. 83
T
4

T
4

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................84
T
4

T
4

1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 84
T

4

T
4

2. KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................... 85
T
4

T
4

2.1. Đối với Nhà nước và Bộ Giáo dục-Đào tạo: .................................... 85
T
4

T
4

2.2. Đối với thành phố Hồ Chí Minh và Sở Giáo dục-Đào tạo: ............... 87
T
4

T
4

2.3.Đối với chính quyền và ngành giáo dục-đào tạo quận 12: ................. 89
T
4


T
4

TÀI IIỆU THAM KHẢO .......................................................................92
T
4

T
4

A. VĂN KIỆN, NGHỊ QUYẾT, TÀI IIỆU CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC92
T
4

T
4


B. CÁC TÁC PHẨM KINH ĐIỂN: ............................................................. 92
T
4

T
4

C. VĂN KIỆN VÀ TÀI LIỆU CỦA ĐỊA PHƯƠNG: ................................. 93
T
4

T

4

D. SÁCH, BÁO, TÀI IIỆU KHOA HỌC: ................................................... 94
T
4

T
4

PHỤ LỤC ...............................................................................................100
T
4

T
4


LỜI CẢM ƠN
Chúng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến:
Cơ Hiệu trưởng, Phịng Đào tạo và Quản lý khoa học Trường Cán bộ
Quản lý Giáo dục và Đào tạo II,
Thầy Hiệu trưởng, Phịng Khoa học cơng nghệ-sau Đại học Trường Đại
học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh,
Sở Giáo dục-Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh,
Phịng Giáo dục-Đào tạo quận 12 thành phố Hồ Chí Minh, đã tận tình
giúp đỡ chúng tơi hồn thành luận án này.
Chúng tơi bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới TS. Đào Quang Trung, người
trực tiếp hướng dẫn chúng tôi suốt quá trình thực hiện luận án.
Chân thành cám ơn bạn bè cùng lớp Cao học nữ, đồng nghiệp và gia đình
đã động viên, nhiệt tình giúp đỡ chúng tơi vượt mọi khó khăn để hồn thành

luận án này.
Tác giả


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhân loại đang bước vào những năm đầu của thế kỷ 21- thế kỷ có rất
nhiều cơ may và thách thức. Mỗi quốc gia, cộng đồng, dân tộc có vượt qua
được mọi thách thức, nắm lấy những cơ may để phát triển bền vững hay khôngđiều này phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố con người và vấn đề giáo dục.
Giáo dục có vai trị vơ cùng to lớn trong sự nghiệp đào tạo và phát huy
nguồn lực con người đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Những con
người có học vấn, trung thực, có phẩm chất cao đẹp là tài sản quý báu nhất, là
nguyên khí của quốc gia. Những con người ấy chỉ có được thơng qua q trình
giáo dục. Giáo dục là sự nghiệp của quẫn chúng, trực tiếp Liên quan đến cuộc
sống, tương lai của mọi người, mọi gia đình và tồn xã hội.
Hơn nửa thế kỷ qua, trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng
ta luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục. Ngay sau khi Cách mạng Tháng Tám
thành công, một trong những nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước là xóa nạn mù
chữ và xây dựng nền giáo dục mới của nước Việt Nam độc lập.
Trải qua hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ và thời gian sau
chiến tranh, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, sự nghiệp giáo dục của nhân dân ta
vẫn được duy trI, ổn định và phát triển, tạo nên đội ngũ trí thức và lao động có
kỹ thuật, góp phần thiết thực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong
thời kỳ đổi mới hiện nay, Đảng ta càng quan tâm đến sự nghiệp giáo dục, đào
tạo con người và nguồn nhân lực.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ vu khẳng định giáo dục-đào tạo là quốc
sách hàng đầu, đóng vai trị then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, là một động lực đưa đất nước thoát khỏi nghèo
nàn và lạc hậu, vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Cùng với việc khẳng
định vị trí, vai trị vơ cùng quan trọng của giáo dục-đào tạo trong sự nghiệp đổi

mới, Đảng ta cũng cho rằng, giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của tồn Đảng,
tồn dân nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.


Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII chỉ rõ: "Các vấn đề chính
sách xã hội đều giải quyết theo tình thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai trò nòng
cốt, đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong
xã hội, các cá nhân và các tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những
vấn đề xã hội".[3- tr.114]
Văn kiện Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII
đã khẳng định: "Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nước
và mỗi cộng đồng, của từng gia đình và mỗi cơng dân. Kết hợp tốt giáo dục học
đường với giáo dục gia đình, giáo dục xã hội, xây dựng môi trường giáo dục
lành mạnh; người lớn làm gương cho trẻ con noi theo. Phát động phong trào
rộng khắp toàn dân học tập, người người đi học, học ở trường, lớp và tự học
suốt đời"[5-Tr.11-12]
Tại phiên họp thường kỳ tháng 3-1997, Chính phủ đã thơng qua Nghị
quyết số 90/CP về "Phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hóa". Theo đó, xã hội hóa hoạt động giáo dục được hiểu là một
cuộc vận động quần chúng rộng rãi nhằm làm cho mỗi người được hưởng đầy
đủ quyền lợi, đồng thời nâng cao vai trò, trách nhiệm của Minh đối với hoạt
động giáo dục-đào tạo.
Thực chất của xã hội hóa hoạt động giáo dục-đào tạo theo Nghị quyết
90/CP của Chính phủ là: "Huy động tồn xã hội làm giáo dục, động viên các
tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của
Nhà nước".[6-Tr.5]
Giáo dục-đào tạo không phải là công việc của riêng những người làm
công tác giáo dục mà mọi cán bộ, đảng viên, mọi thành viên của các to chức
đoàn the xã hội và mọi người dân đều có trách nhiệm đóng góp tài lực, vật lực,
nhân lực nhằm phát triển giáo dục "thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước

trở thành một xã hội học tập" như Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX khẳng
định.
Quan điểm trên đây của Đảng một mặt khẳng định trách nhiệm của các tổ
chức xã hội đối với giáo dục; mặt khác, nêu rõ mục đích, chức năng của giáo


dục.
Trước đây cũng như hiện nay, xu thế chung trong phát triển giáo dục tại
nhiều nước trên thế giới là xã hội hóa hoạt động giáo dục. Khơng chỉ ở các
nước đang phát triển mà cả các nước phát triển cũng tIm các biện pháp đẩy
mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục. Bởi vI, thực hiện xã hội hóa hoạt động
giáo dục cũng tức là trả lại bản chất xã hội của giáo dục cho giáo dục, đồng
thời trả lại nhiệm vụ giáo dục của xã hội cho chính nó, hướng tới xây dựng một
xã hội học tập.
Thế giới ngày nay đang dậy lên làn sóng cách mạng kỹ thuật mới, vừa
rộng rãi, vừa vô cùng sâu sắc, đặc biệt nhất là sự phát triển ồ ạt của công nghệ
thơng tin. Xã hội hiện đại địi hỏi mọi người phải có tri thức để xử lý nhanh
nhạy các thơng tin và hòa nhập vào cộng đồng. Nhữns thay đổi nhanh chóng
của xã hội đặt ra cho giáo dục những yêu cầu mới: về mặt thời gian, giáo dục
phải kéo dài suốt đời người; về mặt không gian, giáo dục phải mở rộng khắp
toàn xã hội. Việc học tập trở thành q trình khơng ngừng nâng cao năng lực
của mỗi cá nhân. Mỗi người không chỉ học ở trong nhà trường, mà học cả ở
trong gia đình, ngồi xã hội, học bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu, học những gI
cần thiết cho cuộc sống, học Liên tục, học suốt đời. Và như vậy, cả xã hội đều
phải gánh vác chức năng giáo dục chứ không chỉ riêng ngành giáo dục.
Với quan niệm như vậy, có thể thấy rõ nội hàm cơ bản của xã hội hóa
hoạt động giáo dục là hệ thống định hướng các hoạt động cá nhân, lực lượng xã
hội nhằm thúc đẩy tiến trình xã hội hóa cá nhân, nâng cao mặt bằng dân trí, xây
dựng cơ chế tổ chức quản lý giáo dục mới.
Quán triệt tư tưởng xã hội hóa hoạt động giáo dục được định hướng từ các

Nghị quyết Đại hội Đảng, những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ và
chính quyền quận 12, bằng nhiều giải pháp thích hợp, ngành giáo dục ở đây đã
tích cực đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động giáo dục với nhiều nội dung phong
phú. Cùng với việc vận động xã hội đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực, huy
động các nguồn đầu tư cho giáo dục, đa dạng hóa các loại hình trường lớp,
quận 12 đà tổ chức Đại hội giáo dục các cấp, vận động xã hội tham gia xây


dựng môi trường lành mạnh cho giáo dục, gắn kết giáo dục nhà trường với
cộng đồng xã hội. Nhờ vậy, từ một quận gặp rất nhiều khó khăn. đặc biệt là sự
mất cân đối nghiêm trọng về mạng lưới trường lớp, đến nay quận 12 đã giải
quyết một cách cơ bản chỗ học cho học sinh các cấp; chất lượng và hiệu quả
giáo dục không ngừng nâng cao. Đặc biệt, đây là quận đầu tiên trong 22 quận.
huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hồn thành phổ cập THCS theo
chuẩn mới. Từ nguồn vốn ngân sách và nhân dân đóng góp, quận 12 đã xây
thêm 10 trường học mới với 245 phòng học khang trang. Nhân dân quận 12 đã
đóng góp 3,7 tỷ đồng và hơn 11.000 m2 đất để xây trường học.
P

P

Thực tế cho thấy xã hội hóa hoạt động dáo dục đã làm cho sự nghiệp giáo
dục phát triền mạnh mẽ, phục vụ đắc lực cho các mục tiêu phát triển kinh tê -xã
hội. Xã hội hóa hoạt động giáo dục đã làm thay đổi căn bản phương pháp đào
tạo của giáo dục nhà trường, tạo điều kiện kết hợp dạy chừ, dạy người, dạy
nghề, kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Xã
hội hóa hoạt động giáo dục làm cho giáo dục và nhà trường thực sự là bộ phận
khăng khít của xã hội, cơng tác giáo dục là nhiệm vụ của toàn xã hội. Ngoài ra,
xã hội hóa hoạt động giáo dục cũng tạo điều kiện cho giáo dục phát triển nhân
cách con người và tạo điều kiện cho con người tạo ra giá trị của Minh để phục

vụ xã hội.
Thời gian qua, trên thế giới và trons nước đã có nhiều nhà nghiên cứu đề
cập các khía cạnh khác nhau của xã hội hóa hoạt động giáo dục. Song các
nghiên cứu này chỉ dừng lại ở tầm vĩ mô và khái quát. Đến nay, chưa có cơng
trình nghiên cứu nào đi sâu vào tình hình cụ thể về xã hội hóa hoạt động giáo
dục tại quận 12-một trong những quận có tốc độ đơ thị hóa nhanh nhất ở thành
phố Hồ Chí Minh. Đảng bộ và chính quyền ở đây đã xác định xã hội hóa hoạt
động giáo dục là giải pháp cơ bản đê phát triển giáo dục nhằm phục vụ cho các
mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của quận. Là một phóng viên chuyên trách
theo dõi mảng giáo dục-đào tạo của Báo Sài Gịn Giải Phóng-cơ quan ngơn
luận của Thành ủy thành phố Hồ Chí Minh, tiếng nói của nhân dân thành phố
mang tên Bác- ngồi việc thơng tin kịp thời, đầy đủ các hoạt động giáo dục trên


báo, tôi cảm thấy rất thú vị khi đi sâu nghiến cứu vấn đề xã hội hóa hoạt động
giáo dục ở thành phố Hồ Chí Minh nói chung, quận 12 nói riêng. Tơi hy vọng
rằng, nghiên cứu này sẽ góp phần nhỏ bé thúc đẩy sự nghiệp giáo dục ở quận
12 và thành phố Hồ Chí Minh ngày càng phát triển.

2.MỤC ĐÍCH VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
* Mục đích của đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng xã hội hóa hoạt động giáo dục ở quận
12 thành phố Hồ Chí Minh, luận văn cố gắng đưa ra một số giải pháp thúc đẩy
sự phát triển hơn nữa công tác xã hội hóa hoạt động giáo dục nhằm nâns cao
chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội quận 12 nói
riêng và thành phố Hồ Chí Minh nói chung.
* Giới hạn của đề tài:
Xã hội hóa nói chung, xã hội hoa hoạt động giáo dục nói riêng là vấn đề
rất phức tạp, rộng lớn. Do điều kiện thời gian và khuôn khổ của một luận văn
cao học, đề tài chỉ:

- TIm hiểu một số nội dung cơ bản về xã hội hóa hoạt động giáo dục.
- Phân tích, đánh giá thực trạng xã hội hóa hoạt động giáo dục của quận
12 thành phố Hồ Chí Minh, từ đó cố gắng đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh cơng tác xã hội hóa hoạt động giáo dục ở địa bàn này.

3.KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
* Khách thể nghiên cứu:
Xã hội hóa hoạt động giáo dục và những vấn đề có Liên quan như nội
dung hoạt động giáo dục, nguồn lực và môi trường giáo dục...
* Đối tượng nghiên cứu:
Phướng hướng, thực trạng, giải pháp xã hội hóa hoạt động giáo dục ở
quận 12 thành phố Hồ Chí Minh.


4.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Xã hội hóa là một quy luật diễn ra trên mọi lĩnh vực của cuộc sống. Xã
hội hóa hoạt động giáo dục là tư tưởng chỉ đạo chiến lược, là giải pháp tổng
thể, chủ lực để giải quyết bài toán giáo dục của Đảng và Nhà nước. Thực tế tại
thành phố Hồ Chí Minh nói chung, quận 12 nói riêng, xã hội hóa giáo dục đã
có những thành công nhất định. Tuy nhiên, trong thực hiện xã hội hóa hoạt
động giáo dục tại quận 12, cịn rất nhiều vấn đề đang đặt ra cần nhanh chóng
giải quyết. Từ việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi cho rằng, có thể và cần thiết
phải xây dựng những giải pháp trên cơ sở phát huy vai trò của các lực lượng xã
hội có tính đặc thù của địa phương quận 12 nhằm góp phần thúc đẩy sự nghiệp
phát triển giáo dục.

5.NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Đề tài thực hiện những nhiệm vụ sau: Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở lý luận
về vấn đề xà hội hóa hoạt động giáo dục làm định hướng cho việc nghiên cứu
đề tài.

Thứ hai, phân tích thực trạng xã hội hóa hoạt động giáo dục ở quận 12.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm thúc đẩy q trình
xã hội hóa hoạt động giáo dục ở quận 12.

6.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện trên cơ sở những nguyên lý của chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về con
người, về giáo dục đào tạo và xã hội hóa hoạt động giáo dục.
Trong quá trình thực hiện đề tài, người viết sử dụns các phương pháp sau
để nghiên cứu:
* Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Sưu tầm, phân tích các tài IIệu Liên quan đến giáo dục và xã hội hóa hoạt
động giáo dục như các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII,VIII,IX;
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II BCHTƯ Đảng khóa VIII; Báo cáo của Bộ


Chính trị kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ II BCHTƯ
Đảng khóa VIII và phương hướng phát triển giáo dục từ nay đến năm 2005 và
2010; Chương trình hành động vI giáo dục-đào tạo của Đảng bộ và ƯBND
quận 12; Nghị quyết số 90/CP của Chính phủ về "Phương hướng và chủ ưương
xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa"...
Ngồi ra, người viết cũng sưu tầm và nghiên cứu nhiều bài báo, các báo
cáo tổng kết kinh nghiệm thực hiện xã hội hóa hoạt động giáo dục của nhiều
tỉnh, thành phố trong cả nước và ở các quận, huyện trên địa bàn thành phố Hồ
Chí Minh.
* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Tổng kết kinh nghiệm qua khảo sát bằng phiếu dưới dạng câu hỏi về
những vấn đề Liên quan đến xã hội hóa hoạt động giáo dục. Đặc biệt, chúng tơi
đã đi thực tế gặp gỡ, nghiên cứu những điển hình tiên tiến trong việc thực hiện
xã hội hóa hoạt động giáo dục tại quận 12 để từ đó rút ra những bài học thành
công và đề xuất hướng giải quyết những mặt tồn tại.

Ngồi ra, chúng tơi cịn dự nhiều hội thảo khoa học, Đại hội giáo dục các
cấp ở quận 12 và các quận, huyện trong thành phố Hồ Chí Minh. Chúng tơi
cũng gặp gỡ, thăm dị ý kiến của các cá nhân, tập thể, các nhà quản lý giáo dục,
các nhà hoạt động xã hội có kinh nghiệm về vấn để này.

7. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm 3 phần: Phần I: Mở đầu Phần II: Nội dung nghiên cứu
Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng xã hội hóa hoạt động giáo dục ở quận 12
Chương 3: Những giải pháp tăng cường xã hội hóa hoạt động giáo dục ở
quận 12
Phần II: Kết luận và khuyến nghị


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tại các quốc gia trên thế giới, mặc dù bản chất xã hội, thể chế chính trị,
mục đích và tính chất của các nền giáo dục khác nhau, song xã hội hóa hoạt
động giáo dục là xu thế chung trong phát triển giáo dục của các nước. Không
chỉ những nước đang phát triển mà cả những nước phát triển như Mỹ, Pháp,
Anh, Nhật, Nga... cũng tIm các biện pháp của Minh nhằm huy động mọi nguồn
lực và điều kiện để phát triển giáo dục. ở nước ta, xã hội hóa hoạt động giáo
dục không phải là một quan điểm mới xuất hiện trons thời kỳ đổi mới mà là sự
thể hiện đường lối vận động quần chúng, huy động sức mạnh của tồn xã hội
vào việc thực hiện nhiệm vụ chính trị mà Đảng ta ln coi trọng trong suốt q
trình lãnh đạo đấu tranh cách mạng. Đại hội lần thứ VIII của Đảng chính thức
sử dụng thuật nsữ "xã hội hóa" thể hiện quan điểm chỉ đạo khơng những nhằm
phát triển sự nghiệp giáo dục nói riêng, mà để hoạch định hệ thống các chính

sách xã hội nói chung: "Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tình
thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai trị nịng cốt, đồng thời động viên mỗi người
dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các cá nhân và các tổ chức
nước ngoài cùng tham sia giải quyết những vấn đề xã hội."[3-tr. 114]
Điều 11 Luật Giáo dục quy định: Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân có
trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi
trường giáo dục lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo
dục. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển sự nghiệp giáo dục thực
hiện đa dạng hóa các loại hình nhà trường và hình thức giáo dục; khuyến khích,
huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp
giáo dục.
Nghị quyết 90/CP của Chính phủ khẳng định: Xã hội hóa hoạt động giáo
dục, y tế, văn hóa là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân,
của toàn xã hội vào sự phát triển các sự nghiệp đó nhằm từng bước nâng cao


mức hưởng thụ về giáo dục, y tế, văn hóa và sự phát triển về thể chất và tình
thần của nhân dân.
Trong cơng trình nghiên cứu "Xã hội hóa cơng tác giáo dục- Nhận thức và
hành động", các giáo sư Bùi Gia Thịnh, Võ Tấn Quang, Nguyễn Thanh Bình
(Viện Khoa học Giáo dục xuất bản năm 1999) nhấn mạnh: Xã hội hóa hoạt
động giáo dục khơng phải là cách làm giáo dục chỉ có ở riêng nước ta mà là
cách làm giáo dục phổ biến trên thế giới, kể cả những nước cơng nghiệp hiện
đại, có nền kinh tế phát triển cao. Tuy thuật ngữ họ dùng không phải là xã hội
hóa hoạt động giáo dục mà là sự tham gia của cộng đồng vào giáo dục nhưng
về mặt ngữ nghĩa đã thể hiện được rõ ràng nội dung cơ bản của xã hội hóa hoạt
động giáo dục.
Xã hội hóa hoạt động giáo dục khơng có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm
và vai trò của Nhà nước. Trái lại, xã hội hóa hoạt động giáo dục chỉ có thể thực
hiện thành cơng khi có sự lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của Đảng, sự quản

lý chặt chẽ của Nhà nước và vai trò chủ động, nòng cốt của ngành giáo dục. Tại
TPHCM, Báo cáo số 991/GD-ĐT "Tổng kết 4 năm thực hiện Nghị quyết TƯ II
(khóa VIII), Chương trình hành động 05 của Thành ủy và mục tiêu, phương
hướng nhiệm vụ phát triển giáo dục-đào tạo thành phố từ 2001-2005" khẳng
định: Những năm gần đây, nhờ đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, làm tốt việc đa
dạng hóa các loại hình trường lớp nên khơng những đã góp phần ổn định, phát
triển quy mô mạng lưới các bậc học, ngành học theo cơ cấu mới của hệ thống
giáo dục quốc dân mà còn nâng cao được chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Nhiều giải pháp đa dạng mang tính khả thi như huy động các thành phần kinh
tế đầu tư xây dựng trường dân lập, tư thục; sử dụng tốt nguồn vốn vay kích
cầu; chuyển sang bán cơng các trường mầm non, trung học cơ sở và trung học
phổ thông ... đã góp phần ổn định tình hình của ngành giáo dục thành phố, tạo
thêm nhiều chỗ học cho con em nhân dân lao động, đồng thời cũng góp phần
từng bước hướns tới xây dựng một xã hội học tập. Thực hiện xã hội hóa giáo
dục, sự phối hợp giữa ngành giáo dục với chính quyền và các tổ chức xã hội
ngày càng chặt chẽ, tạo nên một môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần làm


tốt công tác giáo dục và quản lý học sinh, tránh cho các em nhiễm những thói
hư tật xấu do tác động tiêu cực của cơ chế thị trường đang ngày càng phát triển
trong xã hội những năm qua. Bằng việc thực hiện xã hội hóa hoạt động giáo
dục, huy động nhiều nguồn lực đóng góp cho giáo dục, thành phố cũng đã có
nhiều chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho giáo viên và học sinh vùng xa, vùns khó
khăn ngoại thành, đặc biệt là đối với giáo viên giảng dạy tại cần Giờ, Nhà Bè...
Sở GD-ĐT thành phố Hồ Chí Minh đã đề ra Chiến lược phát triển giáo
dục phổ thơng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 và những chỉ tiêu thực
hiện 5 năm 2001-2005. Chiến lược này nhấn mạnh các giải pháp pháp phát
triển giáo dục phổ thông ở TPHCM đến năm 2005 và những năm tiếp theo
gồm: nhóm giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị trường học;
nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả đào tạo; nhóm

giải pháp xây dựng đội ngũ; nhóm giải pháp về xã hội hóa giáo dục; nhóm giải
pháp về cải tiến công tác quản lý giáo dục.
Mục tiêu cơ bản của nhóm giải pháp về xã hội hóa giáo dục được thành
phố Hồ Chí Minh xác định là: huy động các thành phần xã hội cùng ngành giáo
dục-đào tạo xây dựng môi trường giáo dục, gắn kết nhà trường với xã hội để
tiến tới xã hội học tập. Phát huy tiềm năng các nguồn lực xã hội để tăng cường
cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, huy động tối đa trẻ 5 tuổi đi học mẫu
giáo, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, hoàn thành phổ cập THCS, tiến
tới phổ cập THPT.
Tổng kết 5 năm (1995-2000) cơng tác xã hội hóa giáo dục tại một số quận
huyện ở TPHCM như quận 12, quận Gò vấp, quận 10, quận Bình Thạnh... cho
thấy: xã hội hóa giáo dục thể hiện tư tưởng chiến lược, coi sức mạnh của tồn
xã hội là điều kiện khơng thể thiếu để phát triển có chất lượng và hiệu quả sự
nghiệp giáo dục, có giá trị chỉ đạo q trình phát triển giáo dục một cách lâu
dài chứ không phải là một ý đồ chiến thuật được vận dụng một cách nhất thời
cho một giải pháp tình thế.
Vấn đề xà hội hóa hoạt động giáo dục đã được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm. Bên cạnh những cơng trình nghiên cứu đã xuất bản thành sách như Xã hội


hóa cơng tác giáo dục của GS.TS Phạm Minh Hạc (Tổng chủ biên), NXB Giáo
dục- Hà Nội xuất bản năm 1997; "Xã hội hóa cơng tác giáo dục- Nhận thức và
hành động" Viện Khoa học Giáo dục xuất bản năm 1999...có một số luận văn
thạc sĩ về quản lý giáo dục cũng đã nghiên cứu về xã hội hóa hoạt động giáo
dục của các địa phương như Thực trạng và những biện pháp xã hội hoa giáo
dục trên địa bàn Đà Nấng (Luận văn Thạc sĩ cao học của Huỳnh Phước, Đại
học Sư phạm Hà Nội).... Hàng loạt các bài viết trên các báo, tạp chí cũng đề
cập đến các khía cạnh khác nhau của xã hội hóa hoạt động giáo dục...
Như vậy, xã hội hóa hoạt động giáo dục là con đường rất quan trọng để
phát triển giáo dục. Đây cũng là đề tài đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu, trao

đổi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm giữa các nước trong quá trình giao lưu, hợp
tác quốc tế về lĩnh vực giáo dục; giữa các địa phương trong nước, các cơ sở
giáo dục để đưa giáo dục đát nước ngày càng phát triển.

1.2.KHÁI NIỆM VÀ NỘI DƯNG CỦA XÃ HỘI HÓA VÀ XÃ HỘI
HÓA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Dựa trên lịch sử phát triển của con người, loài người và bằng thế giới
quan duy vật kết hợp với phương pháp biện chứng khoa học, C. Mác đã chỉ ra
rằng, bản thân đời sống xã hội về thực chất là hoạt động thực tiễn; con người
muốn tồn tại và phát triển trước hết cần phải ăn, mặc, ở, sau đó mới có thể làm
chính trị, khoa học, nghệ thuật, tơn giáo...Muốn có cái để ăn, mặc, ở thI con
người phải sản xuất. Để sản xuất, con người cần có điều kiện tự nhiên và điều
kiện xã hội, đồns thời phải quan hệ với tự nhiên và quan hệ với nhau. Tất cả
những yếu tố và quan hệ đó hợp thành cái mà C. Mác gọi là "xã hội", tức là
tồn bộ đời sống hiện thực của con người. Nói cách khác, xã hội là tổng hợp
hoạt động và quan hệ của con người, còn bản chất của con người là tổng hòa
các quan hệ xã hội như C.Mác đã khẳng định.

1.2.1. Xã hội hóa và xã hội hóa cá nhân
a) Khái niệm
* Xã hội hóa


Xã hội hóa là khái niệm chỉ q trình làm cho một cái gI đó mang tính xã
hội, hay trở thành cái chung của xã hội. Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, xã hội
hóa là "làm cho thành của chung xã hội: xã hội hóa tư IIệu sản xuất".[90 - tr.
1.848]
Xã hội hóa là một quy luật diễn ra trên mọi lĩnh vực của cuộc sống. Xã
hội càng phát triển bao nhiêu thI càng cần xã hội hóa bấy nhiêu. Tuy nhiên, khi
xã hội càng phát triển thI phương thức xã hội hóa cũng sẽ khác.

* Xã hội hóa cá nhân
Xã hội hóa cá nhân là q trình chuyển hóa từ "con người sinh học" trở
thành "con người xã hội", hay nói cách khác, đó là q trình phát triển nhân
cách. Xã hội hóa cá nhân là q trình giáo dục mỗi cá nhân từ một thực thể sinh
vật-người trở thành một thành viên xã hội có năng lực, có phẩm chất tham gia
vào các mặt hoạt động như học tập, lao động, hoạt động xã hội, chính trị, thể
thao, giải trí...biết cách ứng xử với tự nhiên, xã hội, con người, công việc, bản
thân Minh để hợp tác và hịa nhập được với cộng đồng, xã hội.
Xã hội hóa cá nhân là quá trình tương tác giữa cá nhân và xà hội, trong đó
cá nhân học hỏi và thực hành các tri thức, kỹ năng, phương thức cần thiết để
hội nhập vào xã hội. Nói cách khác, xã hội hóa cá nhân là q trình cá nhân gia
nhập vào cộng đồng xã hội, đồng thời xã hội tiếp nhận cá nhân như một thành
viên, một phần tử tích cực của Minh. Quá trình này gồm 3 mặt:
-Học hỏi, học tập tri thức và các phương cách để cá nhân tham gia vào xã
hội, được xã hội chấp nhận và thừa nhận cách ứng xử của Minh.
-Phát triển năng lực cá nhân để đáp ứng các yêu cầu của xã hội, phù hợp
với những thay đổi của xã hội.
-Thích nghi với các nhóm xã hội khác nhau, với mơi trường xung quanh.
Xã hội hóa cá nhân là một q trình kéo dài suốt đời và được chia thành 3
giai đoạn: gia đình, nhà trường và xã hội. Để có thể xã hội hóa cá nhân, cần các
thiết chế xã hội nhất định. Nói cách khác, các thiết chế xã hội giữ vai trị quan
trọng trong q trình hình thành con người xã hội.


Tóm lại, xã hội hóa khơng phải là một q trình thụ động, bắt buộc, mà là
một quá trình hội nhập và có vai trị tích cực, tự giác, sáng tạo của cá nhân. Khi
xã hội thay đổi thI xã hội hóa cũng thay đổi. Ngược lại, xã hội hóa thay đổi tức
là xã hội đã thay đổi cả về cơ cấu, mối Liên hệ và nhịp độ.
b) Các thiết chế xã hội và vai trị của nó trong xã hội hóa cá nhân
Các thiết chế xã hội là một tổ chức với những con người cụ thể (tổ chức

Nhà nước, đồn thể, gia đình, nhà trường...) và những quan hệ tương tác giữa
chúng ít nhiều có tính cách ổn định nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của
con người trong xã hội. Ví dụ, nhà trường là tổ chức kết hợp giữa thầy và trị,
hình thành nền một hệ thống nhưng quan hệ xã hội và thông qua đó tạo nên
hoạt động siáo dục-đào tạo.
Thiết chế xà hội theo một nghĩa nhất định là tập hợp các tương quan, các
ứng xử, các chuẩn mực..với những con người cụ thể thực hiện chúng. Trong
đời sống xã hội, người ta thường nói đến các thiết chế gia đình, giáo dục, kinh
tế, chính trị, văn hóa...Thiết chế xã hội cịn được dùng để chỉ một thói quen hay
một tập tục, tập quán, một tổng thể các chuẩn mực được áp dụng trong một hệ
thống xã hội. Các chuẩn mực ấy sẽ không được áp dụng nếu thiếu những tổ
chức và con người thực hiện chúng.
Ở đây, chúng tôi xin đề cập đến 2 thiết chế xã hội có vai trị tác động trực
tiếp đến tiến trình xã hội hóa cá nhân:
-Gia đình:
Gia đình là tế bào cơ bản của xã hội để phát triển nhận thức của mỗi cá
nhân. Sự hình thành và phát triển nhân cách bao gồm những quá trình giáo dục
tổng thể; trong đó gia đình đóng vai trò quan trọng. Những tiền đề tốt đẹp nhất
của sự giáo dục được tạo ra ở mái ấm gia đình, nơi có mối quan hệ tốt đẹp của
tình u thương và tơn trọng giữa các thành viên của nó. Trong mơi trường gia
đình êm đềm hạnh phúc, đứa trẻ được sống tốt đẹp, vIII vẻ và nhân cách của nó
sẽ được hình thành ngay từ tuổi ấu thơ trên một cơ sở lành mạnh và hài hòa.
Đối với đứa trẻ, cha mẹ là người thầy đầu tiên trong cuộc đời, sau đó là những


thành viên khác, trường học, đồn thể và mơi trường văn hóa. Vừa được sinh
ra, đứa trẻ đã được mẹ dạy cho cách bú dòng sữa ngọt ngào. Bằng dòng sữa ấy,
đứa trẻ lớn dần trong câu ca, lời ru êm đềm của mẹ. Việc giáo dục được hình
thành từ những ngày đầu tiên của đời người. Trong gia đình, đứa trẻ được phát
triển tốt về thể chất và tình thần. Sự gắn bó với những người thân yêu trong gia

đình hình thành nên tình đồng loại, tạo nên niềm tin, các giá trị và chuẩn
mực...Dần dần ở đứa trẻ sẽ xuất hiện ý niệm đầu tiên về "mái nhà" và hình
thành những cơ sở của đời sống tình cảm mà sau này sẽ giúp nó trong quan hệ
với mọi người và mọi vật. Cơ sở của những thái độ, những đức tính sau đây sẽ
được hình thành: sự đồng cảm với người khác, ý thức về sự công bằng và hài
lòng khi được cộng tác với người khác trong cơng việc, tình đồn kết, lịng tận
tụy, đức hy sinh...Trên con đường phát triển của Minh, tính cách của đứa trẻ
được mài giũa, sẽ trở nên phong phú hơn, sẽ được điều chỉnh và phát triển
nhưng chính từ những ngày đầu tiên của tuổi ấu thơ, các giá trị nhân cách của
nó đã được hình thành.
Ảnh hưởng tích cực của gia đình được thực hiện qua mơi trường gia đình:
mơi trường văn hóa gia đình, mơi trường giáo dục gia đình... Gia thế, gia cảnh,
giáo dục gia đình...tất cả đều tác động đến nhân cách còn non nớt của đứa trẻ.
Những đứa trẻ có hồn cảnh gia đình khơng êm ấm sẽ ảnh hưởng không nhỏ
đến cuộc sống sau này.
-Nhà trường: Trường học đóng vai trị chủ đạo trong q trình giáo dục,
phát triển nhân cách và xã hội hóa cá nhân.
Giáo dục là một hoạt động xã hội, là hiện tượng lịch sử, tồn tại trong mọi
thời đại. Nhưng cũng chính trong tiến trình phát triển của lịch sử, sự phân cơng
lao động, chun mơn hóa đã làm xuất hiện hệ thống giáo dục và nhà trường.
Công việc giáo dục, đặc biệt là giáo dục thế hệ trẻ được giao cho một thiết chế
chuyên biệt, đó là thiết chế giáo dục. Thiết chế này bao gồm một hệ thống các
ngành học, bậc học mà đơn vị cơ sở là nhà trường. Nhà trường trở thành một
hình thức, thiết chế mang tính tổ chức cao với một hệ thống các thành tố: mục
tiêu, nội dung, phương pháp, điều kiện, hình thành tổ chức, quy chế đánh giá


đối với các hoạt động đào tạo. Nhà trường hoạt động theo chương trình, kế
hoạch, có đội ngũ những nhà chun mơn-những nhà giáo dục được đào tạo
một cách có hệ thống. Nhà trường có những phương tiện chun mơn bao gồm

cơ sở trường lớp và trang thiết bị dạy học tương ứng với từng bộ môn để
chuyển tải nội dung giáo dục bằng những phương pháp khoa học, hợp lý, nhằm
thực hiện một hệ thống những mục tiêu, mục đích giáo dục đã xác định. Nhà
trường là nơi cung cấp nền học vấn một cách hệ thống, đầy đủ, phong phú để
phát triển nhân cách, phát triển tư duy và trí tuệ của con người. Nhà trường nào
cũng gắn với cộng đồng, hoạt động theo mục tiêu phát triển cộng đồng. Một
nhà trường đích thực, chân chính là nhà trường tổ chức được q trình đào tạo
mang tính lao động dân chủ, nhân văn hiện thực. Hiểu nhà trường là như vậy
để đặt nó trong hệ thống xã hội và làm rõ vai trị của nó trong xã hội hóa hoạt
động giáo dục.

1.2.2. Xã hội hóa hoạt động giáo dục
Giáo dục xuất hiện cùng với đời sống xã hội của loài người. Triết học
Mác đã khẳng định: Trong quá trình tồn tại, con người bao giờ cũng cải tạo tự
nhiên, chình phục tự nhiên để tự nhiên phục vụ cho Minh. Trong quá trình tồn
tại, con nsười cũng nhận thức chính Minh, cải tạo chính Minh và chình phục
chính Minh để phục vụ cho Minh. Con người luôn sống trong các hồn cảnh xã
hội nhất định, và khi nói đến con người tức là phải xem đó là con-người-xãhội.
Xã hội luôn phát triển và tiến bộ không ngừng. Trong quá trình phát triển
của xã hội, giáo dục là yếu tố cơ bản, quan trọng nhất, là động lực của mọi sự
phát triển. Điều này có nghĩa là khơng thể tách rời giáo dục ra khỏi đời sống xà
hội, hay nói cách khác, khơng có giáo dục đứng ngồi xã hội, khơng có xà hội
nào có thể phát triển mà khơng gắn IIền với vai trị lịch sử của một nền giáo
dục. Sự tồn tại và phát triển của giáo dục ln chịu sự chi phối của trình độ
phát triển kinh tế-xã hội và ngược lại. Điều này phản ánh tính chất xã hội của
giáo dục. Giáo dục mang bản chất xã hội. Xã hội càng phát triển thI vai trị của
giáo dục càng to lớn. Tuy nhiên, tính chất xã hội của giáo dục và xã hội hóa


giáo dục không phải la một. Bởi vI tự thân hoạt động giáo dục ln có tính chất

xã hội nhưng không thể tạo nên động lực mạnh mẽ, mới mẻ của hoạt động giáo
dục trong một xã hội năng động ln phát triển.
Vậy xã hội hóa hoạt động giáo dục là gI?
Nếu như "xã hội hóa" là làm cho một cái gI đó mang tính xã hội và trở
thành cái chung của xã hội, thI "xã hội hóa hoạt động giáo dục" là q trình
giáo dục gia nhập và hịa nhập vào xã hội, vào cộng đồng, đồng thời xã hội tiếp
nhận giáo dục như là công việc của Minh, do Minh và vI Minh. Đó là mối quan
hệ biện chứng.
Nói cách khác, xã hội hóa hoạt động giáo dục là quá trình làm cho sự
nghiệp giáo dục, một mặt thâm nhập sâu vào các ngành, các cấp, mọi gia đình
và mỗi cá nhân; mặt khác giáo dục trở thành hoạt động chuns của toàn xã hội,
tạo ra một xã hội học tập.
Xã hội hóa hoạt động giáo dục (nói gọn là xã hội hóa giáo dục) là tư
tưởng chỉ đạo chiến lược của Đảng nhằm huy động sức mạnh của toàn xã hội
trong việc xây dựng và phát triển giáo dục. Tư tưởng đó được xun suốt trong
tồn bộ quá trình giáo dục nhằm phát triển giáo dục một cách lâu dài. cần nhấn
mạnh rằng, đây là giải pháp tổng thể, chủ lực để phát triển giáo dục kể cả khi
nhân dân có mức thu nhập cao, ngân sách Nhà nước dồi dào chứ không phải là
một biện pháp tạm thời có ý nghĩa tình thế khi Nhà nước thiếu thốn ngân sách.
Từ định hướng chiến lược này, đặt ra yêu cầu phải làm chuyển biến hoạt
động giáo dục (vốn là hoạt động có tính chun mơn, nghiệp vụ của một thiết
chế xã hội là ngành giáo dục) trở thành một hoạt động rộng lớn, sâu sắc thâm
nhập và tác động vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, thúc đẩy sự phát triển
và tiến bộ không ngừng của xã hội. Xã hội hóa giáo dục địi hỏi phải huy động
mọi nguồn tài lực, vật lực của xã hội tham gia giải quyết mọi nhiệm vụ, vấn đề
của giáo dục, và đây được xem là con đường, biện pháp tiên quyết để thực hiện
trọn vẹn, lâu dài các chức năng, nhiệm vụ của giáo dục theo mục tiêu đã xác
định.



Ý nghĩa phổ biến nhất của xã hội hóa giáo dục là tổ chức cho toàn xã hội
làm giáo dục. Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa VIII đã thể hiện một quan niệm cụ thể về xã hội hóa giáo dục là huy động
xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền
giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của Nhà nước.
Như vậy, tiến hành xã hội hóa hoạt động giáo dục là thực hiện bản chất xã
hội của sự nghiệp giáo dục, huy động các lực lượng xã hội làm giáo dục, tạo
môi trường cho bản chất xã hội của giáo dục phát huy tối đa vai trò của Minh,
làm cho giáo dục đáp ứng có hiệu quả nhu cầu thực tế của xã hội, gắn với xã
hội.

1.3. CƠ CHẾ CỦA XÃ HỘI HÓA HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Trước khi nói tới cơ chế tổ chức tham gia của xã hội làm giáo dục, cần
xác định lực lượng tham gia xã hội hóa giáo dục. Giáo dục-đào tạo chỉ có thể
đạt hiệu quả khi kết hợp tốt 3 môi trường: giáo dục nhà trường, giáo dục gia
đình và giáo dục xã hội. Ngành giáo dục, nhà trườnơ là lực lượng giữ vai trò
trung tâm, nòng cốt, chủ động trong việc huy động cộng đồng làm giáo dục.
Ngồi ngành giáo dục cịn có các nhóm đối tượng sau tham gia vào hoạt động
xã bội hóa giáo dục: Các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương (Hội đồng
nhân dân và ủy ban nhân dân); các cơ quan chuyên môn Ủy ban nhân dân (ban,
ngành chức năng); các đoàn thể nhân dân và tổ chức xã hội; các cơ sở sản xuất
kinh doanh, phục vụ; xã, phường và các tổ chức cộng đồng ở cơ sở.
Bên cạnh đó, một đối tượng khơng thể thiếu khi tiến hành xã hội hóa giáo
dục là gia đình-một thiết chế cơ bản của xã hội thực hiện một trong những chức
năng của nó là giáo dục.
Thực chất của xã hội hóa giáo dục như Nghị quyết Hội nghị lần thứ II
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII khẳng định là tổ chức sự phối hợp
chặt chẽ và thường xuyên giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục đào
tạo với Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể quần chúng để vận động nhân dân tham
gia có hiệu quả vào sự nghiệp giáo dục. "Xã hội hóa cơng tác giáo dục khơng

có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm và vai trị của Nhà nước. Trái lại, xã hội hóa


cơng tác siáo dục chỉ có thể thực hiện thành cơng khi có sự lãnh đạo trực tiếp,
thường xuyến của Đảng, sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước và vai trị chủ động,
nịng cốt của ngành giáo dục." [32-Tr.8]
Nói đến tổ chức sự phối hợp tức là nói về cơ chế. Để huy động và phối
hợp được các lực lượng xã hội, các ngành, các giới tham gia vào sự nghiệp giáo
dục, cần có cơ chế và hình thức phù hợp với chức năng, tính chất của từng
ngành. Cơ chế là sự vận hành của các mối quan hệ giữa các thành tố (bộ phận)
trong một cấu trúc (tổ chức) nhằm đạt hiệu quả của hoạt động.
Đây là sự vận hành trong cơ chế tất yếu và tự động. Trong đó, các bộ
phận ở đây là các lực lượng xã hội; cấu trúc (tổ chức) ở đây là toàn bộ sự IIến
kết sư phạm-xã hội trong một tập hợp có tính tồn bộ ổn định hoặc cơ động tùy
theo vụ việc; hiệu quả ở đây là hiệu quả của xã hội hóa hoạt động giáo dục;
quan hệ ở đây là quan hệ phối hợp. Sự phối hợp của các lực lượng trong cộng
đồng được coi là một phương hướng hoạt động lâu dài, có mục tiêu, có nội
dung và biện pháp thích hợp.
Như vậy, cơ chế tổ chức xà hội hóa giáo dục bao gồm các vấn đề xác định
các thành tố trong hệ thống các mối quan hệ trong quản lý, các hình thức quan
hệ, lề lối quan hệ, đặc biệt là sự phối hợp các lực lượng xã hội cùng làm giáo
dục.
Sự vận hành của cơ chế xã hội hóa giáo dục đương nhiên cũng nằm trong
cơ chế phổ quát của xã hội ta là Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân. Các nguyên tắc này cũng đồng thời chỉ ra vai trị
quyết định của Đảng bộ và chính quyền địa phương ương hệ thống các quan hệ
quản lý xã hội hóa giáo dục. Các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương cần
xác định được vai trị này.
Ngành giáo dục, nhà trường giữ vai trò trung tâm, nòng cốt, chủ động
trong việc huy động cộng đồng làm giáo dục. Trong cơ chế tổ chức xã hội hóa

giáo dục, nếu nhà trường không tự thân vận động thI cũng không tạo ra sự vận
động của các lực lượng khác.


×