1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGÔ THANH SƠN
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH
SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH CẢNH NGOÀI SỌ
Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU
GIAI ĐOẠN CẤP CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
2
HÀ NỘI 2016
3
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
NGÔ THANH SƠN
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH
SIÊU ÂM DOPPLER ĐỘNG MẠCH CẢNH NGOÀI
SỌ Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO TRÊN LỀU
GIAI ĐOẠN CẤP CÓ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Chuyên ngành
Mã số
:
:
Thần kinh
62 72 01 47
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. Lê Văn Thính
4
HÀ NỘI 2016
5
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Ngô Thanh Sơn
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ não là một vấn đề thời sự của y học, thế giới mỗi năm có
khoảng 15 triệu người mắc trong đó 5 triệu người tử vong, 60% trường hợp
đột quỵ não và 2/3 số trường hợp tử vong xảy ra ở các nước có thu nhập thấp
và trung bình. Tỷ lệ tử vong đứng hàng thứ ba sau bệnh tim mạch và ung thư .
Tuổi thọ con người ngày càng được nâng cao, cùng với các bệnh thời
đại như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa, đột quỵ não có
xu hướng tăng nhanh. Theo Tổ chức Y tế thế giới: đột quỵ não là sự xảy ra
đột ngột các thiếu sót thần kinh, thường khu trú hơn là lan toả, tồn tại quá
24 giờ, các khám xét loại trừ nguyên nhân chấn thương. Đột quỵ não gồm
hai thể: nhồi máu não và chảy máu não trong đó nhồi máu não chiếm tỷ lệ
cao hơn. Đánh giá tình trạng vữa xơ động mạch cảnh có ý nghĩa lớn trong
điều trị: với mảng vữa xơ lớn gây hẹp tắc lòng mạch thì can thiệp phẫu
thuật giúp làm giảm tỷ lệ nhồi máu não tái phát. Để đánh giá tình trạng vữa
xơ, hẹp tắc động mạch cảnh có nhiều phương pháp thăm dò như chụp
động mạch, siêu âm động mạch cảnh, chụp cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu.
Chụp động mạch não là phương pháp thăm dò có độ chính xác cao nhưng
có những biến chứng nhất định. Siêu âm Doppler là một phương pháp rất
được ưa chuộng vì có thể tiến hành rộng rãi ở nhiều bệnh viện, có độ chính
xác khá cao mà không gây biến chứng [95].
Cùng với đột quỵ não, đái tháo đường là bệnh lý thời đại với số
bệnh nhân ngày một tăng. Biến chứng của đái tháo đường lên mạch máu
thường được nghĩ nhiều đến là tổn thương vi mạch (tắc mạch máu nhỏ
trong não). Tuy nhiên đái tháo đường còn làm tăng vữa xơ các mạch máu
vừa và lớn đặc biệt là hệ động mạch cảnh từ đó gây tắc các động mạch
2
trong não. Đái tháo đường không những là nguyên nhân mà còn có thể ảnh
hưởng đến tiên lượng và mức độ hồi phục của nhồi máu não [108].
Ở nước ta, bệnh lý hẹp tắc động mạch thuộc hệ động mạch cảnh
trong đã được các bác sĩ chuyên khoa thần kinh chú ý đến từ đầu những năm
1980, đơn cử ba công trình nghiên cứu năm 1983, 1985, 1987 của các tác giả
Ngô Đăng Thục, Lê Văn Thính và Lâm Văn Chế. Từ khi máy siêu âm
Doppler được trang bị ở nhiều bệnh viện, ngày càng có nhiều công trình
nghiên cứu về hệ động mạch cảnh và mối liên quan giữa vữa xơ động
mạch cảnh với các tình trạng bệnh lý khác. Tuy nhiên nước ta chưa có
nhiều nghiên cứu sâu mối liên quan giữa hình ảnh siêu âm Doppler động
mạch cảnh với lâm sàng của nhồi máu não và các yếu nguy cơ gây vữa xơ
đặc biệt là đái tháo đường. Vì vậy đề tài “Nghiên cứu lâm sàng và hình
ảnh siêu âm Doppler động mạch cảnh ngoài sọ ở bệnh nhân nhồi máu
não trên lều giai đoạn cấp có đái tháo đường” được tiến hành với các
mục tiêu sau:
1.
Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh vữa xơ động mạch cảnh đoạn
ngoài sọ bằng siêu âm Doppler ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn
cấp có đái tháo đường.
2.
Đánh giá mối liên quan giữa lâm sàng, hình ảnh siêu âm động mạch
cảnh ngoài sọ và một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân nhồi máu não
giai đoạn cấp có đái tháo đường.
3
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về đột quỵ não
1.1.1. Dịch tễ học đột quỵ não
Đột quỵ não là một vấn đề thời sự của y học, thế giới mỗi năm có
khoảng 15 triệu người mắc trong đó 5 triệu người tử vong, 5 triệu người
tàn tật .
Đột quỵ não gây ra 4,4 triệu người tử vong năm 1990 trên toàn thế
giới trong đó 2/3 ở nước kém phát triển. Đột quỵ não cũng là nguyên nhân
quan trọng nhất gây ra tàn tật ở người lớn. Tỷ lệ ước tính của khuyết tật
liên quan đến đột quỵ não chiếm 0,6% dân số thế giới. Đột quỵ não là
nguyên nhân thứ hai gây tử vong tại Hoa Kỳ năm 1994. Ở Phần Lan chi phí
ước tính điều trị đột quỵ não chiếm 46% ngân sách chăm sóc sức khỏe,
không bao gồm các chi phí và dịch vụ xã hội, người chăm sóc (5% ở Anh và
hơn 3% ở Hà Lan)[61].
Tỷ lệ mới mắc đột quỵ não là 200/100.000 người mỗi năm (tức là
0,2% dân số) trong quần thể người da trắng ở châu Âu, Mỹ và Úc và các
nước đang phát triển không phải da trắng. Tuy nhiên, tỷ lệ đột quỵ não có
thể cao hơn gấp hơn hai lần đặc biệt là Siberia, Đông Âu và Trung Quốc.
Tỷ lệ đột quỵ não giữa nam và nữ trong quần thể da trắng tương đương
nhau, và tăng nhanh theo tuổi, khoảng một phần tư xảy ra ở độ tuổi dưới
65 tuổi và khoảng một nửa dưới 75 tuổi. Trong đó khoảng 80% nhồi máu
não, 15% chảy máu trong sọ và 5% chảy máu dưới nhện. Tỷ lệ hiện mắc
đột quỵ não từ 5 đến 12 người trên 1000 dân số (tức là 1% dân số) phụ
thuộc vào tuổi và giới tính, cơ cấu dân số. Ở phụ nữ và nam giới trong độ
5
tuổi 6574, tần suất của đột quỵ não tương ứng là 25 và 50 trên 1000
người. Tỷ lệ tử vong của đột quỵ rất khác nhau giữa các quốc gia từ 20
đến 250 trên 100.000 dân mỗi năm[61].
Tỷ lệ tử vong của đột quỵ não thay đổi vì nhiều yếu tố: tỷ lệ đột
quỵ não và các phân nhóm theo nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh, mức độ
nghiêm trọng, độ tuổi và giới tính của dân số bị ảnh hưởng do đột quỵ não,
độ chính xác của giấy chứng tử. Tỷ lệ tử vong sau khi được chuẩn hóa của
đột quỵ não khác nhau 6 lần trong số phát triển quốc gia phát triển. Từ năm
1990 đến năm 2000, tỷ lệ tử vong do đột quỵ não thấp nhất ở Tây Âu, Mỹ,
Nhật Bản và Úc, cao nhất ở Đông Âu và các nước Liên Xô cũ. Rất ít báo
cáo về tỷ lệ tử vong đột quỵ não ở các nước đang phát triển .
Nghiên cứu của Dương Đình Chỉnh về dịch tễ học đột quỵ não từ
năm 2007 đến 2008 tại Nghệ An,, tỷ lệ mắc bệnh chung là 356/100.000
dân, tỷ lệ mới mắc là 105/100.000 dân, tỷ lệ tử vong là 65/100.000 dân .
Trần Văn Tuấn nghiên cứu dich tễ học đột quỵ não ở tỉnh Thái
Nguyên từ năm 1999 đến 2003, tỷ lệ hiện mắc trung bình hàng năm là
100/100.000 dân, tỷ lệ mới mắc là 28,98/100.000 dân, tỷ lệ tử vong là
27/100.000 dân
Nghiên cứu của Đặng Quang Tâm được thực hiện tại tỉnh Cần Thơ
từ năm 2002 đến 2004, tỷ lệ mới mắc là 29,4/100.000 dân, tỷ lệ hiện mắc
là 129,56/100.000 dân, tỷ lệ tử vong là 35,33/100.000 dân .
1.1.2. Định nghĩa và phân loại nhồi máu não
1.1.2.1. Định nghĩa và phân loại đột quỵ não
Định nghĩa đột quỵ não (Tai biến mạch não) của Tổ chức Y tế thế
giới: đột quỵ não là sự xảy ra đột ngột các thiếu sót thần kinh, thường khu
6
trú hơn là lan toả, tồn tại quá 24 giờ. Các khám xét loại trừ nguyên nhân chấn
thương .
Tuỳ thuộc vào bản chất tổn thương, đột quỵ não được chia thành hai
thể lớn [11],[33]:
+ Chảy máu não: là máu chảy vào nhu mô não.
+ Nhồi máu não: xảy ra khi một mạch máu bị tắc một phần hoặc
toàn bộ, khu vực não không được nuôi dưỡng sẽ bị hoại tử, nhũn ra.
7
1.1.2.2. Định nghĩa và phân loại nhồi máu não.
* Định nghĩa nhồi máu não
Nhồi máu não là quá trình bệnh lý trong đó động mạch não bị hẹp
hoặc bị tắc, lưu lượng tuần hoàn tại vùng não do động mạch não đó phân
bố bị giảm trầm trọng, dẫn đến chức năng vùng não đó bị rối loạn .
* Phân loại nhồi máu não. Có nhiều cách phân loại:
+ Phân loại nhồi máu não theo bảng Phân loại Quốc tế Bệnh tật lần
thứ 10 (ICD10) :
I63 Nhồi máu não.
I63.0 Nhồi máu não do huyết khối các mạch trước não.
I63.1 Nhồi máu não do tắc các mạch trước não.
I63.2 Nhồi máu não do tắc hoặc hẹp không đặc hiệu các mạch trước
não.
I63.3 Nhồi máu não do huyết khối các mạch não.
I63.4 Nhồi máu não do tắc các mạch máu não.
I63.5 Nhồi máu não do tắc hoặc hẹp không đặc hiệu các mạch não.
I63.6 Nhồi máu não do huyết khối tĩnh mạch não không sinh mủ.
I63.7 Các nhồi máu não khác.
I63.8 Nhồi máu não không đặc hiệu.
+ Phân loại các thiếu máu cục bộ não chính dựa trên sinh lý bệnh
học, chia làm năm loại trên cơ sở hệ thống phân loại của “Thử nghiệm
điều trị đột quỵ não cấp tính mã số ORG 10172’’ của Hoa Kỳ (TOAST
/Trial of ORG 10172 in Acute Stroke Therapy) .
Loại 1: Nhồi máu não do các rối loạn từ tim.
Loại 2: Nhồi máu não liên quan đến bệnh mạch máu lớn.
8
Loại 3: Nhồi máu não liên quan đến bệnh mạch máu nhỏ.
Loại 4: Nhồi máu não liên quan đến các nguyên nhân khác.
Loại 5: Nhồi máu não nguyên nhân chưa biết.
+ Phân loại lâm sàng theo Dự án Đột quỵ não ở Cộng đồng
Oxfordshire Hoa Kỳ (Oxfordshire Community Stroke Project / OCSP ) d ựa
vào mối liên quan giữa lâm sàng và vị trí nhồi máu não tương ứng trên phim
chụp cắt lớp vi tính não hoặc chụp cộng hưởng từ, chia làm bốn loại [48]:
Loại 1: Nhồi máu một phần tuần hoàn phía trước hoặc nhồi máu
một phần hệ động mạch cảnh.
Loại 2: Nhồi máu toàn bộ tuần hoàn phía trước hoặc nhồi máu toàn
bộ động mạch não giữa.
Loại 3: Nhồi máu tuần hoàn phía sau hoặc nhồi máu hệ động mạch
sống nền.
Loại 4: Nhồi máu ổ khuyết.
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh của nhồi máu não
Bình thường não cần một lượng máu cố định để cung cấp đủ oxy và
glucose để chuyển hóa thành năng lượng đảm bảo sự hoạt động của não.
Lưu lượng tuần hoàn trung bình ở người lớn là 49,8±5,4/100g não/phút, lưu
lượng trong chất xám là 79,7±10,7 ml/100g não/phút. Nhồi máu não xảy ra
khi lưu lượng máu não giảm xuống dưới 1820 ml/100g não/phút. Trung
tâm ổ nhồi máu não là vùng hoại tử có lưu lượng máu khoảng 1015
ml/100g não/phút. Còn xung quanh vùng này có lưu lượng máu là 2025
ml/100g não/phút, các tế bào não còn sống nhưng không hoạt động. Đây là
vùng “tranh tối tranh sáng” có thể hồi phục nếu tăng cường tưới máu não
cho vùng này, do vậy nó còn gọi là vùng điều trị ,[17],[26].
9
Khi sự cung cấp oxy không đầy đủ, các ty lạp thể của các tế bào
thần kinh đệm không đảm bảo được vai trò tổng hợp ATP, mà ATP là
nguồn cung cấp năng lượng duy nhất cho não. Trong môi trường đủ oxy
mỗi mol glucose chuyển hóa cho ra 38 mol ATP nhưng ở môi trường thiếu
oxy mỗi mol glucose chuyển hóa chỉ sản xuất được 2 mol ATP và sự phân
giải glucose trong môi trường thiếu oxy còn tạo ra acid lactic gây toan hóa
vùng thiếu máu và gây chết tế bào. Ngoài ra khi nồng độ ATP giảm đi năng
lượng cung cấp cho tế bào não giảm, làm rối loạn thẩm thấu màng tế bào.
Ion K+ sẽ đi ra ngoài khoảng kẽ, còn ion Na+ đi vào trong tế bào. Hậu quả
nước sẽ di chuyển từ khoảng kẽ vào trong tế bào làm tế bào phồng to gây
hiện tượng phù não. Sự khử cực màng tế bào giải phóng ra nhiều chất dẫn
truyền thần kinh, các chất này hoạt hóa glutamate của thụ thể NmethylD
aspartate (NMDA) tạo cho Ca2+ xâm nhập vào trong tế bào, hoạt hóa men
photpholipase sản sinh các gốc tự do Hydroperoxid (H2O2), nitric oxid
(NO), hydroxyl (OH), dioxycacbon (CO2), và tăng oxy hóa lipid phá vỡ cấu
trúc tế bào, sự chết chậm tế bào thần kinh một phần do ngộ độc glutamate.
Gốc tự do là chất chứa điện tử không ghép cặp do đó có khả năng phản
ứng hóa học mạnh sinh ra các gốc tự do khác thông qua phản ứng dây
truyền. Ca2+ kích thích enzym photpholipase cũng tạo acid arachidonic. Sự
chuyển hóa của acid arachidonic dẫn đến sự sản xuất các chất chất tham
gia vào quá trình viêm ,[17],[26].
1.1.4. Nguyên nhân của nhồi máu não
Theo “Thử nghiệm Điều trị Đột quỵ não cấp tính mã số ORG
10172’’ của Hoa Kỳ thì nhồi máu não gồm 5 nhóm nguyên nhân sau đây .
10
1.1.4.1. Vữa xơ các động mạch não
Vữa xơ các động mạch vùng cổ và não là nguyên nhân phổ biến nhất
gây ra nhồi máu não, đặc biệt là ở những người có tuổi. Người ta thấy từ
sau 45 tuổi, tần số nhồi máu não tăng lên gấp đôi sau khoảng mười năm.
Cũng thấy vữa xơ động mạch ở người trẻ dưới 40 tuổi thường có các nguy
cơ đặc biệt như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn lipid máu, nghiện
thuốc lá hoặc có yếu tố di truyền. Chẩn đoán nguyên nhân do vữa xơ động
mạch của tai biến thiếu máu não dựa vào: không có bệnh tim gây huyết
khối, nghe dọc động mạch cảnh có thể có tiếng thổi trong thì tâm thu do
hẹp động mạch cảnh. Chụp cắt lớp nhiều dãy mạch máu, cộng hưởng từ
mạch, siêu âm hệ động mạch cảnh, chụp động mạch thông thường thấy
hình ảnh vữa xơ mạch máu vùng cổ và não .
1.1.4.2. Các huyết khối đến từ tim
Nhồi máu não do huyết khối từ tim chiếm khoảng 25% nhồi máu não
tuy nhiên, đối với người trẻ tỷ lệ này cao hơn nhiều. Huyết khối từ tim di
chuyển theo dòng máu di chuyển lên não gây lên nhồi máu não. Có nhiều
bệnh tim gây ra nhồi máu não trong đó rung nhĩ là nguyên nhân phổ biến
nhất. Bệnh tim có nguy cơ cao: rung nhĩ, hẹp van hai lá do thấp, hội chứng
nút xoang bệnh lý, cuồng động nhĩ, van tim nhân tạo, viêm nội tâm mạc
nhiễm khuẩn, viêm nội tâm mạc huyết khối vô khuẩn, u nhày nhĩ, nhồi
máu cơ tim cấp tính. Bệnh tim có nguy cơ thấp, còn lỗ bầu dục, phình vách
tâm nhĩ, sa van hai lá, vôi hóa hình khuyên van hai lá. Chẩn đoán đột quỵ
nhồi máu não do huyết khối từ tim dựa vào các yếu tố như: tuổi trẻ (dưới
45 tuổi), các triệu chứng bắt đầu đột ngột, có mất ý thức, cơn động kinh
khởi phát, chụp cắt lớp vi tính sọ não thấy tính chất chảy máu của ổ nhồi
máu, nhiều ổ nhũn nhỏ ở vỏ não .
11
1.1.4.3. Bệnh mạch máu nhỏ (arteriolosclerosis)
Bệnh mạch máu nhỏ chiếm 20% đột quỵ não do thiếu máu cục bộ.
Các tổn thương nhỏ “ổ khuyết” sâu trong não gọi là "nhồi máu ổ khuyết”.
Do tắc các nhánh tận, nhánh xiên kích thước dưới 2 mm như các nhánh
cung cấp cho thể vân của động mạch não giữa, nhánh cho đồi thị của động
mạch não sau, và nhánh cho cầu não của động mạch thân nền. Thông
thường nhồi máu não do bệnh mạch nhỏ có một hoặc nhiều các yếu tố
nguy cơ như: tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc lá và tăng lipid máu.
Lâm sàng của nhồi máu não ổ khuyết được biết đến như hội chứng ổ
khuyết cổ điển bao gồm rối loạn vận động hoặc cảm giác đơn thuần, rối
loạn điều phối liệt nửa người, nói khó bàn tay vụng về, thiếu sót vận
động cảm giác một bên, các triệu chứng này thường không kết hợp với tổn
thương vỏ não, chẳng hạn như bỏ bê, mất ngôn ngữ, hoặc bán manh. Việc
chẩn đoán nhồi máu ổ khuyết được thực hiện bằng cách xác định hội
chứng trên lâm sàng như đã mô tả, có các yếu tố nguy cơ và hình ảnh học.
Chụp cắt lớp vi tính sọ não có ổ nhồi máu não đường kính dưới 2 cm.
Nhưng tốt nhất phát hiện nhồi máu não ổ khuyết bằng chụp cộng hưởng
từ khuếch tán (DWCHT) với kích thước dưới 2,0 cm trên chuỗi hoặc
dưới 1,5 cm trên thì T2 .
1.1.4.4. Các nguyên nhân khác
+ Nhồi máu não tĩnh mạch
+ Viêm mạch
+ Bệnh mạch máu thoái hóa, bệnh moyamoya, bệnh tế bào hình liềm
+ Nguyên nhân trao đổi chất, ví dụ như bệnh ty thể (MELAS)
+ Thuốc tránh thai
+ Bóc tách động mạch não
12
+ Loạn sản xơ cơ thành mạch: bệnh hiếm gặp, chẩn đoán dựa vào
hẹp động mạch kéo dài, hay gặp động mạch cảnh trong đoạn cổ .
1.1.4.5. Không xác định được nguyên nhân
Ngay cả sau khi nghiên cứu đầy đủ, một số trường hợp không xác
định được nguyên nhân, tỷ lệ có thể lên tới 30% trong một số nghiên cứu.
Thể loại này cũng bao gồm những trường hợp có nhiều hơn một nguyên
nhân hoặc yếu tố nguy cơ đột quỵ não .
13
1.1.5. Lâm sàng nhồi máu não
1.2.5.1. Khởi phát: đột ngột, thường liên quan tới gắng sức, tâm lý.
1.2.5.2. Các triệu chứng chung
+ Rối loạn ý thức: tùy theo vị trí và đường kính cục tắc, có thể rối
loạn ý thức nhẹ hoặc hôn mê.
+ Co giật: nếu cục tắc gây tắc các nhánh nhỏ ở vỏ não.
1.2.5.3. Các triệu chứng thần kinh khu trú
Phụ thuộc vào vị trí và kích thước động mạch tổn thương. Cục tắc
lớn gây tắc động mạch cảnh trong hay động mạch não giữa, cục nhỏ th
ường gây tắc các nhánh xiên, nhánh nhỏ của động mạch não giữa. Lâm
sàng có các triệu chứng như rối loạn ngôn ngữ vận động như liệt chân hay
tay đơn độc hoặc chỉ có rối loạn ngôn ngữ nhẹ. Tắc mạch ở tiểu não hay
thân não, bệnh nhân có triệu chứng rối loạn chức năng tiểu não hay hội
chứng giao bên. Cục tắc ở động mạch não sau gây nên nhồi máu não ở
vùng vỏ não thị giác, bệnh nhân có triệu chứng bán manh .
Triệu chứng lâm sàng theo tùy theo vị trí động mạch não bị tắc bao
gồm [3],[4],[15]:
* Nhồi máu nhánh nông của động mạch não giữa
Các rối loạn cảm giác, vận động, thị giác đối diện với bên bị tổn
thương bao gồm:
+ Liệt nửa người với ưu thế tay mặt do tổn thương hồi trán lên.
+ Giảm cảm giác nông và sâu nửa người do tổn thương hồi đỉnh lên.
+ Bán manh bên đồng danh hoặc bán manh góc nếu tổn thương nhánh
sau của động mạch não giữa.
Rối loạn thần kinh tâm lý phu thuộc vào bên tổn thương:
14
Nếu tổn thương não bán cầu ưu thế (bán cầu não trái đối với đa số
người thuận tay phải):
+ Thất ngôn Broca hoặc Wernicke.
+ Mất thực dụng ý vận.
+ Hội chứng Gerstmann nếu tổn thương ở phía sau thùy đỉnh bao
gồm: mất nhận biết ngón tay, mất phân biệt phải – trái, mất khả năng tính
toán và mất khả năng viết.
Nếu tổn thương não bán cầu không ưu thế:
+ Hội chứng Anton Babinski: phủ định, không thừa nhận nửa người
liệt
+ Thờ ơ với các rối loạn .
+ Đôi khi có lú lẫn.
* Nhồi máu nhánh sâu của động mạch não giữa:
+ Liệt hoàn toàn, đồng đều nửa người bên đối diện.
+ Thường không có rối loạn cảm giác.
+ Không có rối loạn thị trường.
+ Đôi khi có thất ngôn dưới vỏ do tổn thương nhân xám của bán cầu ưu
thế.
* Nhồi máu toàn bộ động mạch não giữa
Các triệu chứng nặng nề của hai loại nhồi máu nhánh nông và nhánh
sâu kết hợp.
* Nhồi máu động mạch não trước
Ít khi bị riêng rẽ, thường bị cùng với động mạch não giữa.
Các triệu chứng lâm sàng: liệt nửa người ưu thế ở chân, câm ở giai
đoạn đầu.
15
Hội chứng thùy trán: thờ ơ, vô cảm, hưng cảm, rối loạn chủ ý, phản
xạ nắm, rối loạn hành vi, rối loạn ngôn ngữ nếu tổn thương bên trái.
Nếu cả hai động mạch não giữa đều bắt đầu từ một bên khi bị tắc sẽ có
các triệu chứng cả hai bên: liệt hai chân, tiểu tiện không tự chủ, phản xạ nắm
hai bên.
* Nhồi máu của động mạch mạch mạc trước
+ Liệt hoàn toàn, đồng đều nửa người do tổn thương cánh tay trước
của bao trong.
+ Mất cảm giác nửa người do tổn thương vùng đồi thị.
+ Bán manh bên đồng danh do tổn thương dải thị.
* Nhồi máu của động mạch não sau
+ Tổn thương nhánh nông: triệu chứng thị giác nổi bật, bán manh bên
đồng danh, mất đọc mất nhận thức thị giác, trạng thái lú lẫn. Nếu bị cả hai
bên: mù vỏ não, hội chứng Korsakoff do tổn thương mặt trong cả hai thùy
thái dương.
+ Tổn thương nhánh sâu: xâm phạm vùng đồi thị.
+ Có thể gây ra hội chứng Déjerine Roussy: giảm cảm giác nông
sâu bên đối diện, đau nửa người đối bên, đau tự phát hoặc do kích thích,
cảm giác đau mãnh liệt.
+ Liệt nhẹ nửa người bên đối diện, có thể có động tác múa vờn ở
bàn tay bên đối diện với tổn thương.
+ Bán manh bên đồng danh đối bên.
+ Đôi khi có hội chứng tiểu não động cùng bên và hội chứng giao cảm
cổ.
Nếu tổn thương cạnh giữa của đồi thị: rối loạn độ tỉnh táo, liệt, rối
loạn trí nhớ, có thể rối loạn ngôn ngữ.
16
Nếu tổn thương cả hai bên: có hội chứng sa sút đồi thị.
* Nhồi máu động mạch bên của hành tủy: hội chứng Wallenberg
+ Bên tổn thương:
Phân ly cảm giác: còn cảm giác sờ, mất cảm giác đau, nóng lạnh.
Tổn thương thần kinh IX, X, XI : rối loạn nuốt, phát âm, nấc, liệt
nửa màn hầu, thanh quản.
Hội chứng giao cảm cổ.
Hội chứng tiểu não một bên: chủ yếu là rối loạn tĩnh trạng do tổn
thương cuống tiểu não dưới.
Hội chứng tiền đình: chóng mặt, nôn, rung giật nhãn cầu do tổn thương
nhân tiền đình.
+ Ở bên đối diện: mất cảm giác nửa người bao gồm mất cảm giác
đau, nóng lạnh còn cảm giác sâu.
* Nhồi máu tiểu não
Triệu chứng: nhức đầu, nôn, chóng mặt, hội chứng tiểu não.
Có thể là một cấp cứu vì ép vào thân não hoặc gây tràn dịch não cấp
do ép vào não thất IV.
1.1.6. Cận lâm sàng
1.1.6.1. Chụp cắt lớp vi tính sọ não
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính của nhồi máu não có đặc điểm :
+ Giai đoạn cấp (trong vòng 24 giờ sau tai biến): các triệu chứng trên
phim chụp chưa rõ ràng nên cần tìm các dấu hiệu như giảm tỷ trọng nhu
mô não, không thấy toàn bộ hay một phần nhân đậu, xóa sự cách biệt giữa
chất xám và chất trắng của thuỳ đảo, xoá các rãnh não, mất sự phân biệt
giữa chất trắng và chất xám, tăng tỷ trọng của động mạch.
17
+ Giai đoạn trung gian (sau 24 đến 48 giờ): hình ảnh giảm tỷ trọng
rõ, phát hiện rất dễ dàng vị trí, độ lan toả, hiện tượng phù nề và đè đẩy các
tổ chức khác của não (nếu có).
+ Giai đoạn muộn:
Từ ngày thứ ba đến ngày thứ năm sau nhồi máu não bờ của tổn
thương được xác định rõ ràng hơn và tổn thương được nhận biết tốt hơn.
Từ ngày thứ 6 đến ngày thứ 13 tổn thương giảm tỷ trọng biểu hiện đồng
nhất hơn với bờ sắc và tăng cản quang bất thường. Từ ngày thứ 14 đến
ngày thứ 21 sau tai biến vùng nhồi máu có thể trở thành đồng tỷ trọng với
não bình thường xung quanh. Cuối tuần lễ thứ ba (sau ngày thứ 21) hình
thành khoang dịch. Sau tuần lễ thứ năm di chứng dịch hoá vĩnh viễn.
Chụp cắt lớp vi tính sọ não cho phép phân biệt vị trí nhồi máu não
thuộc khu vực cấp máu của động mạch não dựa trên giải phẫu học chức
năng các động mạch não theo sơ đồ hệ thống hoá tưới máu não.
1.1.6.2. Chụp cộng hưởng từ não
Hình ảnh chụp cộng hưởng từ của nhồi máu não có đặc điểm [4]:
+ Nhồi máu cấp thường đồng tín hiệu trên ảnh T1, tăng tín hiệu T2 ở
khu vực dưới vỏ và mất sự khác biệt tuỷ vỏ não.
+ Giai đoạn bán cấp có hình giảm tín hiệu trên ảnh T1 (tối) và tăng
tín hiệu trên ảnh T2 (sáng).
+ Giai đoạn mạn tính, ổ nhồi máu có tín hiệu của dịch giống như giai
đoạn bán cấp nhưng cường độ tín hiệu giảm mạnh hơn trên T1 và tăng
mạnh hơn trên T2.
+ Ngấm thuốc á từ dạng rãnh não và cuộn não trong giai đoạn cấp và
bán cấp.
18
1.2. Vai trò của đái tháo đường và các yếu tố nguy cơ trong đột quỵ
não và vữa xơ hệ động mạch cảnh
1.2.1. Chẩn đoán đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường theo Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) 2011: thỏa mãn một trong các tiêu chuẩn sau :
* Đường máu tĩnh mạch lúc đói 126 mg/dl (7 mmol/l) (làm xét
nghiệm hai lần)
* Đường máu bất kỳ 200 mg/dl (11,1 mmol/l) (làm xét nghiệm hai lần)
* Đường máu tĩnh mạch hai giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose
200 mg/dl (11,1 mmol/l)
* HBA1C ≥ 6.5%
1.2.2. Vai trò của đái tháo đường như là yếu tố nguy cơ nhồi máu não
Vai trò của đái tháo đường đối với nhồi máu não đã được chứng
minh trong nhiều nghiên cứu như bảng dưới đây :
Bảng 1.1. Nguy cơ tương đối của người đái tháo đường (ĐTĐ) so với
người không đái tháo đường trong nhồi máu não
Chương trình, địa điểm
Dân số nghiên cứu
Năm
Nguy cơ tương
theo dõi
đối
241.000 người 35–74 tuổi
8
Nam 4,1 Nữ 5,8
5.209 người, 30–62tuổi
20
Nam 2,5 Nữ 3,6
690: ĐTĐ và 6.908
12
2,0
7
Nam 3,3 Nữ 5,4
nghiên cứu
Thụy điển
Framingham Study
Honolulu Heart Program
không ĐTĐ, 45–70 tuổi
Phần lan
1,059 ĐTĐ và 1.373 người
không ĐTĐ, 45–64 tuổi,
19
Olmsted County
133 ĐTĐ mới mắc, 144
15
Nam 2,4 Nữ 6,8
15
3,5
3.5
Nam 1,36 Nữ 2,25
3.5
Nam 3,5 Nữ 5,0
5
Nam 2,51 Nữ 2,45
nhóm chứng, 45–64 tuổi,
9.936 người
Minnesota
(449 ĐTĐ), 40–70 tuổi
1.298 người (229 ĐTĐ),
Phần lan
65–74 tuổi
USA, Hispanics,
Denmark
201 nam, 302 nữ, 70–90
tuổi
Dân số> 3 tr, 71.802 ĐTĐ
*Nguồn: theo Boris N. M (2009) [49]
1.2.3. Vai trò của đái tháo đường trong tiên lượng của đột quỵ não
Đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ độc lập gây tử vong do đột
quỵ não, bệnh nhân đái tháo đường bị đột quỵ não có tỷ lệ tử vong khi nằm
viện và dài hạn cao hơn, các triệu chứng thiếu sót thần kinh, và tàn tật cũng
nghiêm trọng hơn ,[52].
Tuomilehto J. và cộng sự nhận thấy khoảng 16% tử vong do đột quỵ
não ở nam giới và 33% ở phụ nữ có thể được quy trực tiếp do đái tháo đường
.
Olsson T. và cộng sự chỉ ra có 20% bệnh nhân đái tháo đường sống sót
trên 5 năm sau khi bị đột quỵ não lần đầu tiên và 50% tử vong trong năm đầu
tiên .
Đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ độc lập với mất trí nhớ sau
đột quỵ não với tỷ lệ khác biệt theo chủng tộc, ở người Mỹ gốc Phi và gốc
Tây Ban Nha khoảng một phần ba đột quỵ não liên quan đến chứng mất trí
là do đái tháo đường so với 17% người da trắng .
20
1.2.4. Vai trò của bệnh đái tháo đường lên tổn thương mạch máu lớn
Vai trò của đái tháo đường lên mạch máu nhỏ đã được biết đến từ
lâu, ngoài ra đái tháo đường cũng được ghi nhận là có ảnh hưởng đến
mạch máu lớn và ngày càng có nhiều bằng chứng khẳng định điều này.
Có nhiều nghiên cứu theo dõi đồng thời tác động của đái tháo đường
lên mạch máu lớn và mạch máu nhỏ. Nghiên cứu STENO2 (2008) tiến
hành tại Đan mạch nhằm đánh giá biến chứng mạch máu lớn (biến cố tim
mạch) và mạch máu nhỏ (microalbumin niệu) trên bệnh nhân đái tháo
đường typ 2. Kết quả là nhóm có điều trị tích cực giảm biến cố mạch máu
lớn và mạch máu nhỏ khoảng 50% sau 7,8 năm theo dõi [58]. Ngoài ra
nghiên cứu của Deepa D. V., và cộng sự (2014) thực hiện ở Ấn độ cũng cho
thấy sự hiện diện của biến chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ ở bệnh
nhân đái tháo đường [56].
Tại Việt nam Trần Thị Trúc Linh (2015) nghiên cứu bệnh nhân đái
tháo đường đánh giá sau 12 tháng trên 47 bệnh nhân cho thấy sự gia tăng
của biến chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ. Kết quả có tăng tỷ lệ
tiểu đạm thêm 28,2%, tăng bề dày trung bình lớp nội trung mạc động mạch
cảnh bên trái thêm 0,35 mm, bên phải thêm 0,34 mm và tăng thêm 17%
mảng xơ vữa động mạch cảnh [25].
Ngoài ra còn rất nhiều nghiên cứu đơn thuần về ảnh hưởng lên
mạch máu lớn đặc biệt là động mạch cảnh của đái tháo đường. Nguyễn
Hải Thủy nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bề dày trung bình của mảng vữa xơ là
1,86 ± 0,84 mm cao hơn so với nhóm chứng không đái tháo đường là 1,65±
0,75 mm . Jarvisalo M. J. và cộng sự cho thấy bề dầy lớp nội trung mạc
động mạch cảnh ở nhóm đái tháo đường cao hơn nhóm chứng (bề dày lớp
nội trung mạc động mạch cảnh ở bệnh nhân đái tháo đường là 0,47 ± 0,04,