Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Kinh tế: Phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.85 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc, có
tiềm năng, thế mạnh về tài nguyên, có truyền thống lâu đời trong phát triển
công nghiệp, từng được coi là cái nôi của ngành công nghiệp luyện kim cả
nước. Đối với tỉnh, ngành đóng vai trò vô cùng quan trọng, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người
dân. Tuy nhiên, cho đến nay, ngành công nghiệp phát triển chưa xứng tầm
với quy mô và nguồn lực sẵn có, hiệu quả kinh doanh thấp. Nghiên cứu vấn
đề phát triển công nghiệp của tỉnh là việc làm cần thiết, nhằm chỉ rõ thực trạng
phát triển để từ đó có được những định hướng và giải pháp đúng đắn cho
phát triển công nghiệp, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu: đẩy mạnh
nền công nghiệp của tỉnh phát triển tương xứng với tiềm năng để đến trước
năm 2020, sớm đưa tỉnh Thái Nguyên trở thành tỉnh công nghiệp theo
hướng hiện đại.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Trên cơ sở luận giải những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn phát
triển công nghiệp, phân tích các lý thuyết nền tảng liên quan đến phát triển
công nghiệp (lý thuyết cực tăng trưởng, lý thuyết cụm liên kết ngành, lý
thuyết chuỗi giá trị và lý thuyết định vị công nghiệp) nhằm đánh giá lợi thế,
phân tích nội dung phát triển ngành công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên. Từ
đó, luận án chỉ rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế trong thực
trạng phát triển ngành công nghiệp tỉnh Thái Nguyên, làm cơ sở đề xuất một
số giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, đồng thời phát huy và thúc đẩy hơn
nữa sự phát triển ngành công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến
năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của luận án
 Luận giải những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp
đối với địa phương cấp tỉnh trong điều kiện hội nhập toàn cầu hiện nay;


 Phân tích đặc điểm và nội dung của phát triển công nghiệp trong bối
cảnh hội nhập;
 Phân tích bài học kinh nghiệm rút ra từ sự phát triển công nghiệp của
các địa phương;
 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp;


2


Phân tích thực trạng phát triển của ngành công nghiệp Thái Nguyên giai đoạn
2000 – 2017 theo nhóm tiêu chí: quy mô, chất lượng, cơ cấu;
 Đánh giá những thành công và hạn chế của quá trình phát triển công
nghiệp Thái Nguyên và tìm ra nguyên nhân của những thành công và
hạn chế đó;
 Xác định quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển
phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tổng thể ngành công nghiệp của
tỉnh Thái Nguyên trên phương diện phát triển. Đó là quá trình vận động,
phát triển của nền công nghiệp hướng đến mục tiêu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: Nghiên cứu của luận án được giới hạn trong phạm vi thời
gian từ năm 2000 đến 2017. Phạm vi thời gian này cho phép luận án đánh
giá thực trạng phát triển công nghiệp Thái Nguyên sau khi tái lập tỉnh đến
năm 2017.
Không gian: Không gian công nghiệp tỉnh Thái Nguyên, bao gồm:
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Thái Nguyên.

Nội dung: Nghiên cứu về phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là:
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử: Được sử dụng
xuyên suốt trong luận án.
Phương pháp phân tích hệ thống, tổng hợp tài liệu: Được sử dụng trong
quá trình thu thập và tìm kiếm các tài liệu nhằm hệ thống hoá các lý thuyết liên
quan đến công nghiệp và phát triển công nghiệp.
Phương pháp thống kê, so sánh: Được sử dụng trong nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngành công nghiệp và thực trạng phát
triển ngành công nghiệp của tỉnh.
Khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp,
luận án sử dụng các phương pháp sau:
Nghiên cứu định tính: tiến hành thảo luận, hỏi ý kiến chuyên gia về
các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp.
Phương pháp khảo sát, điều tra:


3
Số lượng doanh nghiệp được điều tra: Điều tra chính thức 150 doanh
nghiệp công nghiệp.
Địa bàn điều tra: Điều tra được thực hiện đối với các doanh nghiệp
công nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên (68 doanh nghiệp),
thành phố Sông Công (42 doanh nghiệp), thị xã Phổ Yên (22 doanh nghiệp),
huyện Đồng Hỷ (18 doanh nghiệp).
Phương pháp chọn mẫu: Mẫu điều tra được lựa chọn theo phương
pháp ngẫu nhiên phân tầng (stratified random sampling), trên cơ sở số
lượng doanh nghiệp điều tra và cơ cấu doanh nghiệp phân bố theo địa bàn
được xác định ở trên.
5. Những đóng góp mới của luận án

- Về lý luận:
Luận án tập trung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến phát triển công nghiệp trong bối cảnh hội nhập, đồng thời phân
tích có chọn lọc các lý thuyết liên quan đến phát triển công nghiệp, làm cơ
sở áp dụng vào phân tích sự phát triển công nghiệp.
- Về thực tiễn:
Tiến hành điều tra, khảo sát tại doanh nghiệp, đánh giá những tác
động tích cực và hạn chế của các nhân tố đó đến sự phát triển ngành công
nghiệp của tỉnh. Phân tích, đánh giá đúng thực trạng phát triển công nghiệp
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 - 2017 theo các tiêu chí cụ thể. Đề xuất
định hướng phát triển và kiến nghị những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh
phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong thời gian đến năm 2030.
6. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu
của tác giả và danh mục tại liệu tham khảo, luận án có kết cấu 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển công nghiệp trong bối
cảnh hội nhập.
Chương 3: Thực trạng phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên thời kỳ
2000 - 2017.
Chương 4: Phương hướng, giải pháp phát triển công nghiệp tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2030.


4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Sơn (năm 2014) về “Phát
triển và chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trong quá trình công nghiệp

hóa ở Việt Nam” [121].
Hội thảo khoa học “Chính sách công nghiệp quốc gia của Việt Nam
đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035” [4] do Ban Kinh tế Trung ương phối
hợp với Bộ Công thương tổ chức ngày 10/3/2017 tại Hà Nội.
Tác giả Ngô Thắng Lợi (2014) với nghiên cứu “Vấn đề đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [63].
Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hải Bắc về “Vấn đề phát
triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” năm 2010 [5].
1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc
Takatoshi Ito (1992) trong cuốn “The Japannese Economy” viết về
chính sách phát triển công nghiệp của Nhật Bản [147].
Kenichi Ohno (2010) trong nghiên cứu “Avoiding the Middle
Income Trap: Renovating Industrial Policy Formulation in Vietnam” [58].
1.3. Đánh giá chung về tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.3.1. Những vấn đề đã được giải quyết trong các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước
Những nghiên cứu này tương đối phong phú, đã khái quát được những
thành tựu của sự phát triển ngành công nghiệp Việt Nam, phân tích và đưa ra một
số kinh nghiệm quốc tế về phát triển ngành công nghiệp.
1.3.2. Những khoảng trống trong các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước
Hầu hết các công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập tới việc làm rõ thực
trạng, đề xuất chính sách phát triển công nghiệp quốc gia. Chưa có công
trình nào đi sâu làm rõ về phát triển ngành công nghiệp tỉnh Thái Nguyên
trong thời gian từ năm 2000 đến năm 2017, làm cơ sở để đề xuất giải pháp
phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến năm 2030.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa được các công trình nghiên
cứu có liên quan đến công nghiệp và phát triển công nghiệp. Các nghiên cứu



5
này đã giúp tác giả tìm ra khoảng trống trong nghiên cứu cho luận án; hình
thành cơ sở lý luận của luận án liên quan đến khái niệm về công nghiệp, phát
triển công nghiệp, công nghiệp hóa, tiêu chí đánh giá, chính sách phát triển
công nghiệp đối với một địa phương cấp tỉnh như Thái Nguyên.
CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP
2.1. Các khái niệm, lý thuyết liên quan đến công nghiệp, phát triển công nghiệp
2.1.1. Công nghiệp
Công nghiệp được coi là ngành kinh tế quan trọng, một bộ phận của
nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp là một tập hợp các hoạt động sản xuất với
những đặc điểm nhất định thông qua các quá trình công nghệ để tạo ra sản
phẩm. Hoạt động công nghiệp gồm cả 3 loại hình: công nghiệp khai thác tài
nguyên, công nghiệp chế biến và các dịch vụ sản xuất theo nó [149].
2.1.2. Phát triển công nghiệp
2.1.2.1. Khái niệm và nội dung phát triển công nghiệp
Phát triển công nghiệp được hiểu là phát triển các nhân tố tác động
đến sự phát triển công nghiệp, bao gồm các yếu tố về quản lý nhà nước như:
Đường lối, chủ trương; chiến lược, quy hoạch, chính sách, cơ sở hạ tầng, tác
động của các khu vực kinh tế khác. Phát triển công nghiệp còn chú trọng
đến việc phát triển của các yếu tố đầu vào và đầu ra trong quá trình sản
xuất. Phát triển công nghiệp nhằm tăng tỷ trọng giá trị sản lượng công
nghiệp trong tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP), góp phần hoàn thành sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Phát triển công nghiệp được biểu đạt
thông qua quá trình thay đổi của nền công nghiệp ở giai đoạn này so với
giai đoạn trước đó và thường đạt ở mức độ cao hơn cả về mặt lượng lẫn mặt
chất. Hay nói cách khác, phát triển công nghiệp là sự gia tăng các hoạt động
công nghiệp về cả mặt quy mô, chất lượng và cơ cấu.

2.1.2.2. Phát triển công nghiệp trong bối cảnh hội nhập
Phát triển công nghiệp cần phải được tiến hành trên cơ sở tận dụng
được các lợi thế so sánh mang tính lâu dài, quy mô nền kinh tế đặt trong bối
cảnh liên vùng, quy mô thị trường và mức độ cắt giảm thuế theo cam kết.
Các doanh nghiệp công nghiệp không nhất thiết phải sản xuất cùng một lúc


6
nhiều loại sản phẩm hay sản xuất ra một sản phẩm hoàn chỉnh mà có thể lựa
chọn sản xuất một khâu, một công đoạn nào đó trong chuỗi giá trị toàn cầu.
2.1.2.3. Phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Việc phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa cần phải:
- Đẩy mạnh cơ cấu lại công nghiệp, tạo nền tảng cho công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
- Đẩy nhanh phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng khoa
học, công nghệ, có tỉ trọng và giá trị gia tăng cao; có lợi thế cạnh tranh,
tham gia vào mạng lưới sản xuất và chuỗi cung ứng toàn cầu.
2.1.3. Lý thuyết liên quan đến phát triển công nghiệp
2.1.3.1. Lý thuyết cực tăng trưởng
2.1.3.2. Lý thuyết cụm liên kết ngành
2.1.3.3. Lý thuyết chuỗi giá trị
2.1.3.4. Lý thuyết định vị công nghiệp
2.2. Đặc điểm, vai trò của phát triển công nghiệp trong bối cảnh hội nhập
2.2.1. Đặc điểm của phát triển công nghiệp
- Tiến trình hội nhập đã đặt ngành công nghiệp nước ta trước những thời
cơ và thách thức lớn lao.
- Phát triển ngành công nghiệp gắn liền với thành tựu khoa học công
nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng 4.0.
- Quá trình hội nhập dẫn đến hình thành nhiều hơn các cụm ngành công

nghiệp và tăng cường tính liên kết giữa các doanh nghiệp.
- Sản xuất công nghiệp mang tính tập trung cao độ.
- Sản xuất công nghiệp gồm nhiều phân ngành phức tạp, nhưng có sự phân
công tỉ mỉ và phối hợp chặt chẽ với nhau để tạo ra sản phẩm cuối cùng.
2.2.2. Vai trò của phát triển công nghiệp
- Công nghiệp cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế.
- Công nghiệp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, góp phần giải quyết việc
làm và chuyển dịch một bộ phận. lao động từ nông nghiệp, nâng cao
chất lượng cuộc sống người dân.
- Công nghiệp cung cấp hàng tiêu dùng phục vụ cho đời sống nhân dân.
- Công nghiệp tạo ra hình mẫu ngày càng hoàn thiện về tổ chức sản xuất.


7
2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển công nghiệp
Nhân tố ảnh hưởng tới phát triển công nghiệp bao gồm vị trí, tài
nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng, nguồn vốn, lao động,
thị trường, hệ thống tài khoản quốc gia, đường lối chính sách,... Mỗi nhân tố
đóng vai trò riêng và có sự thay đổi trong mỗi thời kỳ nhất định.
2.3.1. Nhóm nhân tố bên trong

VỊ TRÍ
- Tự nhiên
- Kinh tế
- Chính trị
TÀI NGUYÊN
THIÊN NHIÊN
- Khoáng sản
- Đất đai và tài
nguyên nước

- Các tài nguyên
khác

PHÁT TRIỂN
CÔNG

NGHIỆP

CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN CN

KINH TẾ - XÃ
HỘI
- Lao động, thị
trường
- Kết cấu hạ tầng
- Vốn
-Khoa học, công
nghệ

Hình 2.4. Các nhân tố bên trong ảnh hƣởng đến phát triển công nghiệp
(Nguồn: Tác giả tự xây dựng)
2.3.2. Nhóm nhân tố bên ngoài
- Nhân tố chính trị, xã hội và môi trường thể chế
- Quan hệ kinh tế đối ngoại
2.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển công nghiệp
2.4.1. Tiêu chí đánh giá sự thay đổi về quy mô
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp
- Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp
- Lực lượng lao động công nghiệp



8
2.4.2. Tiêu chí đánh giá sự thay đổi về chất lượng
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp
- Tỷ trọng VA/GO
- Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ
2.4.3. Tiêu chí đánh giá sự thay đổi về cơ cấu
- Cơ cấu ngành kinh tế - kỹ thuật
- Cơ cấu vùng lãnh thổ
2.5. Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của một số địa phƣơng và bài
học cho Thái Nguyên
2.5.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
2.5.1.1. Kinh nghiệm phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên và thu hút
vốn đầu tư nước ngoài
- Kinh nghiệm của Bình Dương
- Kinh nghiệm của Đồng Nai
- Bắc Ninh
2.5.1.2. Kinh nghiệm về đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ
- Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh
- Kinh nghiệm của Vĩnh Phúc
2.5.2. Bài học rút ra cho tỉnh Thái Nguyên
2.5.2.1. Bài học rút ra từ việc lựa chọn các ngành công nghiệp ưu tiên, công
nghiệp mũi nhọn và thu hút đầu tư nước ngoài
2.5.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ phát triển công nghiệp hỗ trợ
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương 2, tác giả đã khái quát lại 4 lý thuyết liên quan đến
phát triển công nghiệp. Đã hệ thống hóa được các khái niệm liên quan đến
công nghiệp và phát triển công nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hóa; làm rõ
các vai trò của công nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội quốc gia trong

bối cảnh toàn cầu hóa. Chỉ ra được các đặc điểm, nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển công nghiệp trong bối cảnh hội nhập.
Đã đưa ra được các tiêu chí đánh giá hiệu quả phát triển ngành công
nghiệp đối với một địa phương cấp tỉnh, trong đó chú trọng đến 3 nhóm tiêu
chí về quy mô, chất lượng và cơ cấu trong phát triển các ngành công nghiệp.


9
Đã tiến hành phân tích được kinh nghiệm của các địa phương trong
phát triển công nghiệp trên bình diện quốc gia và quốc tế. Trong đó, tác giả
đề cập đến các vấn đề nổi cộm như việc lựa chọn các ngành công nghiệp ưu
tiên, việc thu hút đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ.
CHƢƠNG 3.
THỰC TR NG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI NGU ÊN
THỜI K 2
- 2017
3.1. Tổng quan điều kiện phát triển KT - XH của tỉnh Thái Nguyên
3.1.1. Vị trí
3.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
3.1.2.1. Khoáng sản
3.1.2.2. Các điều kiện về đất đai và tài nguyên nước
3.1.2.3.Các tài nguyên khác
3.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội
3.1.3.1. Lao động
3.1.3.2. Kết cấu hạ tầng
3.1.3.3. Nguồn vốn
3.1.3.4. Khoa học, công nghệ
3.1.4. Các chính sách phát triển công nghiệp
3.1.4.1. Chính sách của địa phương
3.1.4.2. Chính sách của Trung ương

3.2. Thực trạng phát triển công nghiệp Thái Nguyên
3.2.1. Khái quát sự phát triển công nghiệp Thái Nguyên từ những năm
1960 đến những năm cuối thế kỷ XX
Ngành công nghiệp Thái Nguyên được hình thành từ những năm đầu
thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Sự ra đời của hai trung tâm công nghiệp nặng
Việt Nam là khu gang thép Thái Nguyên (đầu thập kỷ 60) và khu cơ khí Gò
Đầm (đầu thập kỷ 70) đã đưa Thái Nguyên lên vị trí là trung tâm công
nghiệp của cả nước ở thời kỳ bấy giờ.
3.2.2. Thực trạng phát triển ngành công nghiệp Thái Nguyên giai đoạn
2000 – 2017


10
3.2.2.1. Tiêu chí đánh giá sự thay đổi về quy mô
a. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp (GTSXCN) của tỉnh có sự gia tăng
liên tục qua các năm.

Hình 3.2. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn (Theo giá so sánh năm
2010) và chỉ số phát triển công nghiệp Thái Nguyên giai đoạn 2000 - 2017
(Nguồn dữ liệu: Sở Công thương Thái Nguyên năm 2017)
GTSXCN của các thành phần kinh tế có xu hướng gia tăng và có sự
biến động. Mức tăng cao nhất là khu vực FDI: tăng từ 897,6 tỷ đồng (năm
2000) lên 527.410 tỷ đồng (năm 2017), tăng gấp gần 600 lần trong vòng 17
năm. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp trong các giai đoạn
của các thành phần kinh tế đạt mức cao, bình quân giai đoạn 2000 - 2017
đạt 42,5%/năm.
b. Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp
Số lượng các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa
bàn có xu hướng tăng nhanh trong từng giai đoạn.

Bảng 3.4. Cơ sở sản xuất công nghiệp phân theo ngành công
nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2000 – 2017. Đơn vị: Doanh nghiệp


11
Hạng mục
Tổng số

2000
8.840

2005
8.244

2010
10.269

2015
11.279

2016
11.293

2017
11.312

Công nghiệp khai khoáng

602


303

330

68

70

72

Công nghiệp chế biến, chế
tạo

8.236

7.861

9.832

11.130

11.140

11.227

2

80

107


81

83

85

Sản xuất và phân phối
điện & nước

(Nguồn: Sở Công Thương Thái Nguyên 2017)
Số lượng các cơ sở công nghiệp đang hoạt động tại Thái Nguyên
phân theo ngành kinh tế đạt cao nhất so với các tỉnh vùng TDMNPB và cao
hơn mức trung bình cả nước.
c. Lực lượng lao động công nghiệp
Lực lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp – xây dựng có xu
hướng gia tăng. Năm 2005, toàn tỉnh có 72.776 người hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp, năm 2010 tăng lên 105.660 người, năm 2015 là 20.254
người, năm 2017 là 209.187 người, tăng gấp gần hơn 3 lần trong vòng 12
năm (2005 - 2017).
3.2.2.2. Tiêu chí đánh giá sự thay đổi về chất lượng
a. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp so với tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh
Tăng trƣởng GRDP:
Trong thời gian từ năm 2000 đến năm 2017, Thái Nguyên đã đạt
những thành tựu đáng khích lệ về quy mô, tốc độ tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế. Tổng sản phẩm trên địa bàn của Thái Nguyên nhìn
chung đạt mức gia tăng liên tục: từ 11,88% (năm 2000) lên 10,42% (năm
2010) và 24,15% (năm 2017).
Bảng 3.7. Tốc độ tăng trƣởng GRDP tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2
2017 (Theo giá so sánh năm 2 1 ). Đơn vị tính: %

Chỉ
tiêu
GRDP
CN

2000
11,88
10,93

2005
9,42
16,84

Năm
2010
10,42
12,87

2015
26,45
51,22

2017
14,36
24,15

20012005
9,68
10,14


20062010
10,99
15,20

20112015
13,72
22,18

(Nguồn: Sở Công Thương Thái Nguyên năm 2017)
Tăng trƣởng công nghiệp:
Trong giai đoạn 2000 - 2017, tổng sản phẩm công nghiệp của tỉnh có
sự gia tăng tương đối cao, đặc biệt là từ năm 2014 trở lại đây. Từ năm 2000

20152017
18,53
31,91


12
đến năm 2017, tổng sản phẩm công nghiệp trên địa bàn tăng tới 13,6 lần (từ
2.168,1 tỷ đồng năm 2000 lên 29.462,15 tỷ đồng năm 2017).
b. Tỷ trọng VA/GO
Tỷ lệ VA/GO (tỷ lệ giá trị gia tăng và giá trị sản xuất công nghiệp)
của tỉnh thấp và có xu hướng thay đổi theo chiều hướng giảm dần trong giai
đoạn 2000 -2017. Giai đoạn 2006 - 2010 giảm không nhiều: chỉ khoảng
2,6%; Từ năm 2014, tỷ lệ này giảm sâu do dự án Samsung đi vào sản xuất
tuy có giá trị sản xuất công nghiệp rất lớn nhưng tỷ lệ giá trị gia tăng lại
thấp (chủ yếu là tiền nhân công và thuế thu nhập cá nhân), nên đã kéo tỷ lệ
VA/GO của ngành từ bình quân 27% xuống 4,7% (năm 2015).
Trong các ngành công nghiệp, công nghiệp khai thác có tỷ lệ VA/GO

cao nhất, chiếm khoảng 63,7%. Đây là ngành có đóng góp lớn về tăng giá
trị gia tăng công nghiệp khi 2016 dự án Núi Pháo đi vào sản xuất ổn định và
có những đóng góp rất lớn về mặt giá trị vào ngân sách chung của tỉnh.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo là ngành có tỷ lệ VA/GO thấp nhất.
c. Sự phát triển của công nghiệp hỗ trợ tại địa phương
Công nghiệp hỗ trợ tại Thái Nguyên được chú trọng phát triển từ năm
2005 nhằm phát huy lợi thế của một tỉnh công nghiệp. Năm 2017, toàn tỉnh có
209 doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ. trong đó, số doanh nghiệp FDI sản xuất
linh kiện điện tử chiếm nhiều nhất với khoảng 50 doanh nghiệp.
Hiện nay, đa số các doanh nghiệp phụ trợ tại Thái Nguyên mới chỉ
tham gia phụ trợ vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn như Samsung - Hàn
Quốc, Toshiba, …chứ chưa thể hội nhập sâu vào chuỗi cung ứng các sản
phẩm hỗ trợ cho các đối tác là những nhà đầu tư FDI lớn để tạo thành mạng
lưới trong chuỗi giá trị toàn cầu được.
3.2.2.3. Tiêu chí đánh giá sự thay đổi về cơ cấu
a. Đóng góp của công nghiệp vào sự chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm
trong tỉnh GRDP và thu ngân sách địa phương
Cơ cấu kinh tế Thái Nguyên có sự chuyển dịch tích cực, theo hướng tăng
tỉ trọng của ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ và giảm dần tỉ trọng của
ngành nông nghiệp.


13
Năm 2017, thu ngân sách của Thái Nguyên đạt 12.498 tỷ đồng, tăng
3.488 tỷ đồng so với dự toán (tương đương 38%), tăng gấp 16 lần so với
năm đầu tái lập tỉnh 1997.
b. Đóng góp của ngành công nghiệp trong việc làm thay đổi cơ cấu
sản phẩm công nghiệp và cơ cấu hàng xuất khẩu
Nhìn chung, các sản phẩm công nghiệp chính của Thái Nguyên
tương đối đa dạng, được hình thành chủ yếu từ nguồn nguyên liệu sẵn có.

Đây là các sản phẩm đặc trưng của tỉnh, có lợi thế so sánh tương đối lớn,
góp phần đưa ngành công nghiệp Thái Nguyên phát triển và dần khẳng định
được vị thế của mình trên thị trường.
Năm 2017, giá trị xuất khẩu của Thái Nguyên đạt 23 tỷ USD, tăng
20,2% so với năm 2016, đứng thứ 4 và chiếm khoảng 11,3% giá trị xuất
khẩu của cả nước.
c. Đóng góp của ngành công nghiệp trong việc làm thay đổi không
gian lãnh thổ, hình thành cụm liên kết ngành Samsung Thái Nguyên (Cluster
Samsung)
Đây là mô hình đầu tiên tại Thái Nguyên nhưng với sức phát triển
như hiện nay sẽ tạo động lực lan tỏa và góp phần tăng cường tính kinh tế địa
phương cũng như tốc độ đô thị hóa, tạo điều kiện cho tái cơ cấu công
nghiệp cũng như khuyến khích liên kết giữa các doanh nghiệp, cho phép các
nguồn lực công đầu tư tập trung hơn. Điều đó sẽ góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh công nghiệp và tăng cường tham gia vào mạng lưới sản xuất
khu vực cũng như chuỗi giá trị toàn cầu.
3.2.3. Đánh giá sự phát triển công nghiệp Thái Nguyên giai đoạn 2000 - 2017
3.2.3.1. Thành tựu đạt được
Ngành công nghiệp Thái Nguyên trong giai đoạn 2000 - 2017 đã có
sự chuyển biến tích cực cả về cơ cấu ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế.
Các ngành mang lại lợi thế cạnh tranh cao cho địa phương có sự phát
triển vượt bậc và có đóng góp lớn cho ngân sách địa phương như công
nghiệp chế biến chè, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến khoáng sản,
công nghiệp công nghệ cao (Samsung).
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ngành công
nghiệp có sự đóng góp tương đối khá vào tổng thu ngân sách. Điều đó sẽ tạo


14
tiền đề vững chắc để Thái Nguyên trở thành tỉnh thứ 18 trong cả nước tự

cân đối thu chi từ năm 2018, phấn đấu đến năm 2020 sẽ tự đảm bảo được cơ
cấu thu - chi và có một phần kết dư chuyển về ngân sách Trung ương.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng cao, đạt 12,6% so với năm 2016,
vượt 0,6% so với kế hoạch; GRDP bình quân đạt 65 triệu đồng/người. Đóng
góp của công nghiệp vào ngân sách ngày càng tăng. Đây chính là động lực
cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quyết định sự thành công
trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế của tỉnh.
Một số dự án trọng điểm trong phát triển công nghiệp đã đi vào hoạt
động có hiệu quả như: dây chuyền lò quay của công ty xi măng La Hiên,
công ty nhiệt điện Cao Ngạn, nhà máy Kẽm điện phân của công ty Kim loại
mầu Thái Nguyên, Samsung Thái Nguyên.
Phát triển công nghiệp bước đầu đã có những thay đổi về chất, theo
hướng tăng dần hàm lượng công nghệ, chất xám,...
Bên cạnh đó, tỉnh đã hình thành và phát triển được một số ngành và
lĩnh vực sản xuất công nghiệp mới với quy mô tương đối lớn và trình độ
cao, tiếp cận được công nghệ tiên tiến của thế giới như ngành sản xuất phụ
tùng ô tô, xe máy, thiết bị điện tử và một số sản phẩm cơ khí chính xác.
Trên địa bàn tỉnh đã hình thành thêm một số khu, cụm công nghiệp
mới, tạo tiền đề để phân bố lại lực lượng sản xuất công nghiệp theo vùng
lãnh thổ, góp phần tích cực vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông thôn.
3.2.3.2. Hạn chế
Nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư phát triển công nghiệp cũng
như đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng và phát triển đồng bộ các
lĩnh vực, các khu công nghiệp có nhiều hạn chế, phụ thuộc chủ yếu vào sự
hỗ trợ của ngân sách trung ương. Ngoài ra, phần lớn nguồn vốn đầu tư tập
trung nhiều vào các dự án có quy mô nhỏ, chưa tập trung vào các ngành
công nghiệp cơ bản, dẫn đến phụ thuộc vào các doanh nghiệp FDI.
Nhiều doanh nghiệp có trình độ công nghệ thấp nên chưa đáp ứng
được các chuẩn về công nghệ, nhất là trong điều kiện hội nhập hiện nay, các

doanh nghiệp FDI đầu tư vào Thái Nguyên ngày càng nhiều, mở ra nhiều cơ


15
hội cho các doanh nghiệp thuần Việt nhưng họ chưa đủ điều kiện về công
nghệ để sản xuất ra các sản phẩm đáp ứng các tiêu chí về chất lượng để
cung ứng cho các doanh nghiệp lớn nên khả năng hội nhập sâu hơn vào
chuỗi cung ứng của các doanh nghiệp địa phương là rất khóa khăn.
Mặt khác, một số doanh nghiệp có quy mô lớn như Samsung để hoạt
động được họ cần đến rất nhiều lao động. Tuy nhiên, nguồn lao động tại địa
phương chưa đủ để cung ứng cho sự phát triển của các doanh nghiệp hoạt
động với quy mô lớn.
Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu để chia sẻ và thực hiện
kết nối giữa doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp địa phương trong thu
hút đầu tư.
Cơ cấu công nghiệp chưa thực sự hợp lý.
Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo ngành còn chưa thực sự gắn
kết với chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu vùng và cơ cấu các thành phần
kinh tế, chưa tạo được mối liên hệ chặt chẽ giữa chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, dịch vụ.
Nhiều ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh như khai thác khoáng
sản, luyện kim, sản xuất vật liệu xây dựng, nhiệt điện… phần lớn là những
ngành thâm dụng tài nguyên, sử dụng nhiều năng lượng và có tác động rất
lớn đến môi trường, đe doạ đến sự phát triển bền vững của địa phương cũng
như các khu vực lân cận. Nhiều doanh nghiệp như khai thác khoáng sản sử
dụng công nghệ lạc hậu, gây thất thoát tài nguyên và ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
Cơ sở vật chất, kỹ thuật còn thiếu đồng bộ, chỉ có một số được trang
bị hiện đại để sản xuất hàng xuất khẩu. Còn lại, các doanh nghiệp địa
phương thiếu sự chủ động và năng động, chưa phát huy được tiềm năng của

địa phương mình, dẫn đến năng suất lao động chưa cao.
Mức độ phát triển công nghiệp hỗ trợ còn yếu, chưa hình thành được
các chuỗi liên kết để tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu. Các cơ sở sản
xuất CNHT đa phần có quy mô nhỏ. Tỷ lệ nội địa hóa chưa đạt nhiều hiệu
quả do sức cạnh tranh của sản phẩm và doanh nghiệp công nghiệp chưa cao.


16
Bên cạnh những tác động tích cực tới vấn đề việc làm mà lĩnh vực
công nghiệp có vốn FDI mang lại cho tỉnh Thái Nguyên thì việc thu hút với
một lượng vốn quá lớn trong thời gian ngắn đã tạo nên những ảnh hưởng
tiêu cực khó có thể kiểm soát được.
Nguyên nhân:
Do thiếu vốn, trang bị kĩ thuật và trình độ công nghệ vẫn còn lạc hậu,
chưa tập hợp và thu hút được nguồn lao động dự trữ, chưa có sự kết nối với
các địa phương trong tìm kiếm và chia sẻ lao động nên chưa đủ lao động
đáp ứng cho nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ quản trị
doanh nghiệp còn yếu kém.
Hoạt động xúc tiến đầu tư chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức
nên việc thành lập các kho dữ liệu về thông tin dự án thu hút đầu tư chưa
được đề cao.
Sự phân tán trong khâu quản lý công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên cũng hạn chế sự phát triển của ngành công nghiệp.
Nhiều cơ sở sản xuất phân bố chưa hợp lý, gây khó khăn cho sản
xuất công nghiệp cũng như đi lại của nhân dân và ảnh hưởng tới môi trường
sống xung quanh.
Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn một số yếu kém, việc đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp còn chậm, chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ, chưa thống
nhất giữa tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã.

Tiểu kết chƣơng 3
Trong chương 3, tác giả đã phân tích và làm rõ các điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên, chỉ ra được các nhân tố có ảnh
hưởng quan trọng đến phát triển công nghiệp của tỉnh và đánh giá được mức
độ tác động của các nhân tố đến sự phát triển ngành công nghiệp. Dựa trên
các nhân tố nền tảng, ngành công nghiệp của tỉnh có sự phát triển mạnh mẽ,
đặc biệt là sự gia tăng giá trị sản xuất công nghiệp và có đóng góp tương đối
lớn vào cơ cấu GRDP, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, thay
đổi cơ cấu sản phẩm công nghiệp và cơ cấu hàng xuất khẩu. Luận án đã tiến
hành đánh giá sự phát triển công nghiệp Thái Nguyên trên cả ba khía cạnh:


17
quy mô, chất lượng và cơ cấu. Mặt khác, luận án cũng đã thiết kế được một
mô hình về cụm ngành công nghiệp Samsung, tạo động lực lan tỏa và phát
triển lãnh thổ công nghiệp Thái Nguyên, tăng cường tính găn kết doanh
nghiệp và phát triển liên kết vùng.
CHƢƠNG 4
PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH
THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2 3
4.1. Đánh giá bối cảnh phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong
giai đoạn hiện nay
4.1.1. Bối cảnh chung
Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng
sâu rộng, tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến tất cả các ngành, các lĩnh vực
kinh tế. Việt Nam nói chung, Thái Nguyên nói riêng đã tham gia vào nhiều
hiệp định thương mại, tạo cơ hội cho hoạt động xuất nhập khẩu các hàng
hóa nói chung, các mặt hàng công nghiệp nói riêng.
4.1.2. Đánh giá bối cảnh phát triển ngành công nghiệp của tỉnh
- Thuận lợi:

Có thể nói, lợi thế đầu tiên tạo ra cơ hội để phát triển ngành công nghiệp
của Thái Nguyên là môi trường đầu tư và kinh nghiệm kinh doanh của các doanh
nghiệp lớn trên thế giới tại thị trường Việt Nam và Thái Nguyên.
Thái nguyên nằm ở vị trí chiến lược, có rất nhiều lợi thế trong việc
liên kết, trao đổi về kinh tế với các địa phương.
Tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh rất phong phú về
chủng loại, nhiều loại có trữ lượng lớn. Điều đó đã tạo ra lợi thế so sánh lớn
trong việc phát triển một nền công nghiệp đa lĩnh vực với các ngành có ưu
thế vượt trội như công nghiệp luyện kim, khai khoáng. Đây cũng là cơ hội
để tỉnh thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Mặt khác, Thái Nguyên là tỉnh đông dân, có nguồn nhân lực lớn và
giá nhân công rẻ nhất so với các nước trong khu vực và các tỉnh vùng thủ
đô. Đối với Thái Nguyên, nhờ có lợi thế này mà đã góp phần tạo nên thành


18
công trong việc thu hút vốn đầu tư từ tập đoàn Samsung để thúc đẩy sản
xuất công nghiệp.
Bên cạnh đó, xu thế khu vực hóa và quốc tế hóa nền kinh tế, cộng với
việc tham gia một loạt Hiệp định thương mại tự do (FTA - Free Trade
Agreement) mới cho phép đẩy nhanh các hoạt động xuất, nhập khẩu của các
doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam và Thái Nguyên. Việc lựa chọn các đối
tác FTA của Việt Nam đều hướng tới lợi ích mở rộng thị trường xuất khẩu
cho hàng hóa Việt Nam.
Thái Nguyên được đánh giá là địa phương có hạ tầng giao thông
thuận lợi.
Bên cạnh đó, ngành công nghiệp có cơ hội tham gia vào sân chơi
hội nhập để giao lưu, trao đổi sản phẩm, chuyển giao công nghệ.
Ngoài ra, Thái Nguyên đã tiềm ẩn xuất hiện cụm liên kết ngành: cụm
công nghiệp cơ khí, cụm công nghiệp Sông Công, công nghiệp làm phụ trợ

cho sản xuất ô tô, xe máy,… Và gần đây nhất là sự xuất hiện của khu công
nghiệp Samsung.
- Khó khăn:
Vấn đề về sản phẩm kém chất lượng, giá thành cao sẽ trở thành một
bài toán khó đối với các doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập. Mặt khác,
thực tế cho thấy, mặc dù được hưởng lợi rất lớn từ sân chơi toàn cầu để phát
triển ngành công nghiệp nhưng các doanh nghiệp trong nước rất khó có thể
cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài do họ có tiềm lực tài chính
mạnh, kinh nghiệm, trình độ quản lý cao.
Thái Nguyên vẫn chưa đào tạo được một đội ngũ cán bộ khoa học có
đủ sức nghiên cứu, sáng tạo ra các sản phẩm có tính năng và hàm lượng
chất xám cao, cũng như sự sáng tạo công nghệ, sáng chế thiết bị mới trong
các lĩnh vực này.
Mặt khác, nguồn lao động chất lượng cao, công nhân kỹ thuật lành
nghề và am hiểu về các kiến thức thực tiễn, vận hành được các trang thiết bị
trong môi trường làm việc hiện đại còn thiếu và yếu.
Bên cạnh đó, kết cấu hạ tầng là điều kiện cần để đảm bảo cho sự phát
triển ngành công nghiệp nhưng hiện nay tỉnh mới chỉ tập trung xây dựng ở
một số thành phố, thị trấn lớn.


19
Tăng trưởng công nghiệp phụ thuộc nhiều vào vốn, tài nguyên, lao
động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào khoa học; một số ngành công
nghiệp chủ đạo chưa được tổ chức theo mô hình chuỗi giá trị, đặc biệt là các
ngành định hướng xuất khẩu, tiêu biểu là dệt may, điện tử… mới dừng ở
bước gia công, lắp ráp.
- Cơ hội:
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nước ta, Thái Nguyên
được Chính phủ quan tâm phát triển để trở thành tỉnh thuộc vùng kinh tế

trọng điểm Bắc thủ đô Hà Nội trong tứ giác tăng trưởng kinh tế ở phía Bắc.
Điều đó sẽ tạo cơ hội cho Thái Nguyên đạt được bước đột phá trong phát
triển kinh tế, đặc biệt là công nghiệp để xứng đáng với vai trò và vị trí đã
được chọn lựa.
- Thách thức:
Sức ép của cơ chế thị trường, nhiều sản phẩm thiếu sức cạnh tranh,
cùng với sự tác động của việc khan hiếm tài nguyên, dẫn đến sự tăng giá vật
tư, tăng chi phí sản xuất. Phần lớn, các doanh nghiệp có quy mô sản xuất
nhỏ, công nghệ lạc hậu, điểm xuất phát thấp, sức cạnh tranh yếu, trình độ
khoa học - công nghệ chỉ ở mức trung bình nên năng suất thấp, gây thất
thoát và lãng phí tài nguyên, phá vỡ cảnh quan môi trường sinh thái.
4.2. Quan điểm phát triển ngành công nghiệp đến năm 2 3
Phát triển công nghiệp cần phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, chiến lược phát triển bền vững
Việt Nam, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung du
miền núi phía Bắc; đồng thời thống nhất với quy hoạch các ngành, lĩnh vực
của cả nước.
4.3. Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển ngành công nghiệp
4.3.1. Mục tiêu
Trong thời gian đến năm 2030, tỉnh cần tiếp tục phát triển đa dạng
các ngành công nghiệp, nhưng ưu tiên tăng trưởng theo chiều sâu.


20
- Mục tiêu về GRDP và giá trị sản xuất công nghiệp:
- Mục tiêu về tỷ lệ VA/GO: phấn đấu đến năm 2020 đạt 4,8%, năm 2025
đạt 5,7% và năm 2030 đạt 6,5%.
- Mục tiêu về phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên đến năm 2030

theo thứ
4.3.2. Phương hướng
- Thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp có kỹ năng, kỷ luật
và năng lực sáng tạo.
4.4. Giải pháp
Các nhóm giải pháp cần được áp dụng để phát huy hơn nữa vai trò và
thúc đẩy ngành công nghiệp của tỉnh phát triển là:
4.4.1. Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý, cải cách thủ tục hành chính
- Cần có sự phối hợp đồng bộ, kịp thời giữa các cơ quan quản lý nhà
nước với các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Đẩy mạnh việc duy trì có hiệu quả cơ chế một cửa, tăng cường phân
cấp cho ngành, địa phương, đề cao trách nhiệm cá nhân.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính
đối với doanh nghiệp và thu hút đầu tư của tỉnh trong phát triển công nghiệp
cũng như đổi mới cơ chế, chính sách để khuyến khích và thu hút đầu tư.
4.4.2. Thu hút nhà đầu tư và huy động vốn vào phát triển sản xuất
- Cần có cơ chế chính sách thu hút các nhà đầu tư hướng đến đối tượng
tư nhân trong nước và các nhà đầu tư nước ngoài.
- Cần đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để dịch vụ
tư vấn đầu tư chất lượng cao phát triển.
- Cần tăng cường hơn các hoạt động hỗ trợ tư vấn đầu tư.
4.4.3. Giải pháp về tăng cường năng lực khoa học, công nghệ
Cần nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học vào
sản xuất. Đẩy mạnh việc áp dụng các mô hình có ứng dụng công nghệ vào sản
xuất công nghiệp như Hợp phần Sản xuất sạch hơn để bảo vệ môi trường.


21
Tăng cường liên kết giữa các trường đại học, viện nghiên cứu, trung

tâm, các tổ chức nghiên cứu với doanh nghiệp để tranh thủ nguồn tài trợ từ
các doanh nghiệp, triển khai nghiên cứu và sử dụng các kết quả này ứng
dụng vào thực tiễn sản xuất.
4.4.4. Thu hút và sử dụng lao động, đào tạo nguồn nhân lực cho phát
triển công nghiệp
Về thu hút và sử dụng lao động
Cần kết nối với các địa phương để tạo ra các kênh liên kết, sẵn sàng
cung ứng lao động cho doanh nghiệp khi có nhu cầu.
Cần đưa ra chính sách về nhà ở và đáp ứng các điều kiện sinh hoạt
khác cho công nhân.
Về đào tạo nguồn nhân lực
Cần đào tạo nguồn nhân lực phù hợp với định hướng phát triển công
nghiệp chung của tỉnh và cả nước, với điều chỉnh cơ cấu lao động theo hướng
chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành, đảm bảo đủ về số lượng, đáp ứng về chất
lượng nguồn nhân lực và có kế hoạch sử dụng hợp lý nguồn lao động.
4.4.5. Giải pháp phát triển thị trường và xúc tiến thương mại
Cần tăng cường hợp tác về kinh tế, hình thành các cụm liên kết vùng
nhằm phát huy lợi thế riêng của từng địa phương, đồng thời tạo sức mạnh
liên kết chung thúc đẩy phát triển các sản phẩm chủ lực của vùng. Xây dựng
chính sách mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, kích cầu, sản
xuất hàng xuất khẩu...
4.4.6. Giải pháp phát triển vùng nguyên liệu và chuyển dịch cơ cấu nội bộ
ngành công nghiệp
Ngành công nghiệp cần đảm bảo sự kết nối với các trung tâm nghiên
cứu, các ngành, cấp trên địa bàn nhằm xây dựng, hình thành mối liên kết
giữa cơ sở công nghiệp - nông nghiệp - nhà khoa học để nghiên cứu, triển
khai, đầu tư khoa học công nghệ, xây dựng vùng nguyên liệu tập trung,
chuyên canh phục vụ công nghiệp chế biến, tạo đầu ra cho nông sản hàng
hóa. Khuyến khích quá trình khai thác, chế biến khoáng sản nâng cao hệ số



22
thu hồi tài nguyên, sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên khoáng sản. Cần áp
dụng các biện pháp nhằm quy hoạch lại các vùng chè như xác định diện tích
thích hợp, tối ưu cho từng xã, huyện và hướng dẫn các địa phương này quy
hoạch các vùng chè tập trung gắn với các cơ sở công nghiệp chế biến.
4.4.7. Giải pháp bảo vệ môi trường
Thực hiện gắn quy hoạch phát triển công nghiệp, kinh tế - xã hội của
tỉnh với phát triển bền vững môi trường; kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư đổi mới
thiết bị, công nghệ với hệ thống xử lý chất thải, các giải pháp hữu ích về bảo
vệ môi trường. Cần nhân rộng mô hình áp dụng hợp phần sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp. Tăng cường giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức về
bảo vệ môi trường cho người lao động, cán bộ quản lý doanh nghiệp…
4.4.8. Giải pháp phát triển các khu, cụm công nghiệp, cụm tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề
Cần có biện pháp xây dựng kế hoạch và bố trí ngân sách đủ để thực
hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư và thực hiện thẩm tra, cấp ưu đãi
đầu tư cho các dự án. Bên cạnh đó, cần tạo môi trường thuận lợi cho các dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng, các chủ đầu tư khu, cụm công nghiệp, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa được vay vốn ưu đãi từ ngân hàng theo tiến độ của dự án.
Ban hành chính sách về giá thuê đất đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp.
Thực hiện cơ chế “một cửa” và “một cửa tại chỗ” trong giải quyết thủ tục
hành chính liên quan đến đăng ký, chứng nhận đầu tư, giao đất, cho thuê
đất, xây dựng và quản lý môi trường…
Tiểu kết chƣơng 4
Dựa trên sự phân tích các tồn tại, hạn chế trong phát triển ngành công
nghiệp, bối cảnh phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn
hiện nay, trong chương 4, tác giả đã phân tích và làm rõ các quan điểm phát
triển ngành công nghiệp đến năm 2030. Đồng thời, luận án đã chỉ rõ
phương hướng phát triển ngành công nghiệp của tỉnh và đề xuất các giải

pháp nhằm khắc phục những hạn chế, yếu kém trong phát triển công nghiệp
của tỉnh, góp phần đưa ngành công nghiệp phát triển tương xứng với tiềm
năng và cơ hội của tỉnh trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế như hiện nay.


23
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, ngành công nghiệp
của tỉnh đứng trước những vận hội và thách thức mới. Sau một quá trình
nghiên cứu, luận án đã đạt được những kết quả sau:
Thứ nhất, Luận án đã phân tích, làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực
tiễn liên quan đến phát triển công nghiệp trong bối cảnh hội nhập, đồng thời phân
tích có chọn lọc các lý thuyết liên quan đến phát triển công nghiệp.
Thứ hai, Tác giả đã hệ thống hóa một cách cơ bản các nội dung liên
quan đến phát triển công nghiệp trên các khía cạnh: Khái niệm; vai trò; đặc
điểm; các nhân tố ảnh hưởng; các tiêu chí đánh giá phát triển công nghiệp;
kinh nghiệm về phát triển công nghiệp và bài học cho Thái Nguyên về lựa
chọn các ngành ưu tiên và phát triển công nghiệp hỗ trợ để nâng cao tỷ lệ
nội địa hóa.
Thứ ba, Trên cơ sở khái quát các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, đặc biệt là các điều kiện ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển công
nghiệp, tác giả đã đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến ngành
công nghiệp. Đặc biệt, tác giả sử dụng phần mềm SPSS để đo lường mức độ
các nhân tố tác động đến phát triển công nghiệp.
Thứ tư, Trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và
thách thức của các nhân tố đến ngành công nghiệp, luận án đã tiến hành
đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp trên cả ba khía cạnh: quy mô,
chất lượng và cơ cấu.
Thứ năm, Từ những hạn chế và nguyên nhân đã phân tích, tác giả nêu

ra những định hướng và giải pháp phát triển công nghiệp của tỉnh giai đoạn
đến năm 2030. Trong đó, luận án nhấn mạnh đến 8 nhóm giải pháp: Về thu
hút nhà đầu tư và huy động vốn vào phát triển sản xuất, tăng cường năng
lực khoa học, công nghệ, thu hút và sử dụng lao động, đào tạo nguồn nhân
lực cho phát triển công nghiệp, phát triển thị trường, vùng nguyên liệu,
chuyển dịch cơ cấu nội ngành và xúc tiến thương mại, bảo vệ môi trường,
phát triển các khu, cụm công nghiệp, cụm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề
và đổi mới cơ chế quản lý.
Các nội dung mà luận án đưa ra không chỉ có ý nghĩa đối với Thái
Nguyên mà còn có thể được nghiên cứu áp dụng với các địa phương khác
trong quá trình đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp phát triển công
nghiệp trong thời đại hội nhập toàn cầu như hiện nay.


24
Từ thực tiễn phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên, tôi xin có một
số đề xuất, kiến nghị sau:
Công nghiệp thực sự là ngành đóng vai trò chủ đạo trong phát triển
kinh tế và ổn định đời sống xã hội tỉnh Thái Nguyên. Vì vậy, tỉnh cần có
chính sách phát triển phù hợp, tăng cường đầu tư về vốn, khoa học và công
nghệ hơn nữa để hiện đại hóa ngành công nghiệp. Có chính sách để quy
hoạch và phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, tạo ra hướng phát triển
mở cho công nghiệp Thái Nguyên.
Mặt khác, cần có các biện pháp để kích cầu công nghiệp, như hỗ trợ
các doanh nghiệp sản xuất về vốn, hỗ trợ lãi suất ngân hàng để các doanh
nghiệp mở rộng sản xuất, cải tiến thiết bị; tăng cường hợp tác để các doanh
nghiệp có cơ hội chuyển giao công nghệ, thu hút đầu tư.
Các doanh nghiệp công nghiệp cần chủ động trong việc thu hút đầu
tư, tiếp thu công nghệ mới, đầu tư theo chiều sâu để nâng cao chất lượng
sản phẩm.

Bên cạnh đó, cần tạo thương hiệu cho một số sản phẩm công nghiệp
để có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường và tăng cường công tác
quảng bá, giới thiệu sản phẩm, tham gia vào các hội chợ triển lãm trong nước
và quốc tế, đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, chào hàng để sản phẩm đến tay người
tiêu dùng và được sử dụng rộng rãi.
Cần phổ biến rộng rãi chương trình sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
để các doanh nghiệp được tiếp cận và hình thành thói quen trong sản xuất, tạo ra
sự phát triển bền vững trong công nghiệp.
Thông qua việc nghiên cứu luận án tiến sĩ với tên đề tài: “Phát triển
công nghiệp tỉnh Thái Nguyên giai đoạn đến năm 2030”, tác giả đề xuất
hướng nghiên cứu tiếp theo trong việc phát triển công nghiệp Thái Nguyên
như sau:
Nghiên cứu, đánh giá chất lượng tăng trưởng ngành công nghiệp
Thái Nguyên theo các nhóm tiêu chí cụ thể.
Nghiên cứu, đánh giá tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến sự
phát triển công nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
Thiết kế và tổ chức không gian lãnh thổ công nghiệp tỉnh Thái
Nguyên trong thời kỳ hội nhập.



×