Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

(TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ) NÔNG NGHIỆP TỈNH CÀ MAU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.78 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN MINH LUÂN

n«ng nghiÖp tØnh cµ mau
ph¸t triÓn theo h­íng bÒn v÷ng

Chuyên ngành

: Kinh tế chính trị

Mã số

: 62 31 01 02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Quốc Trung

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:


Luận án được bảo vệ trước hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi……giờ……ngày……tháng……năm 2016

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Là một quốc gia nông nghiệp, sau 30 năm đổi mới và phát triển,
nông nghiệp Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị thế của mình
không chỉ đáp ứng yêu cầu trong nước mà còn đóng góp quan trọng đối
với xuất khẩu. Tuy nhiên, trước bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước và hội nhập sâu rộng, nền kinh tế nói chung, nông
nghiệp nói riêng đang đứng trước không ít khó khăn, thách thức.
Là tỉnh thuộc trục tam giác kinh tế trọng điểm của Khu vực Đồng
bằng sông Cửu Long, Cà Mau có điều kiện tự nhiên, xã hội thuận lợi và
có tiềm năng để phát triển kinh tế toàn diện, đặc biệt là kinh tế nông
nghiệp. Cà Mau được xem là một trong những địa phương có tiềm năng
phát triển lâm nghiệp, thủy sản lớn so với những tỉnh khác của cả
nước...Song cũng chính những thuận lợi này lại đang đặt nông nghiệp
Cà Mau trước những thách thức không nhỏ đó là tình trạng phát triển
nóng ở một số mô hình nông, lâm, thủy sản nên gây ra nhiều hệ lụy như:
bất ổn trong thực hiện quy hoạch phát triển và đầu tư, dẫn đến nông
nghiệp Cà Mau phải đối diện với tình trạng phát triển trong điều kiện
quy hoạch thiếu đồng bộ, kết cấu hạ tầng yếu (đặc biệt là điện, mạng

lưới kênh dẫn và thoát nước) và các điều kiện về vốn, con giống, thức
ăn… chưa được đảm bảo.
Từ những thực tế trên cho thấy, việc nghiên cứu sinh chọn đề tài:
“Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững” làm luận
án tiến sĩ kinh tế là có ý nghĩa lý luận, thực tiễn sâu sắc và phù hợp với
chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa và cụ thể hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nông nghiệp
phát triển theo hướng bền vững nói chung và ở tỉnh Cà Mau nói riêng. Từ
đó, cho thấy vai trò hết sức to lớn và quan trọng của nông nghiệp trong
việc góp phần phát triển kinh tế, ổn định xã hội, đảm bảo môi trường.
Phân tích quá trình nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở
tỉnh Cà Mau từ năm 1997 đến năm 2015 để thấy rõ thực trạng, những
thành tựu, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân; từ đó, đề xuất quan điểm,
định hướng và những giải pháp nhằm đưa nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát
triển theo hướng bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tổng thể nền nông nghiệp của
tỉnh Cà Mau trên phương diện phát triển bền vững. Đó là quá trình vận


2

động, phát triển nội tại của nền nông nghiệp hướng đến ba mục tiêu cơ
bản: bền vững kinh tế, bền vững xã hội, và bền vững môi trường. Luận án
không nghiên cứu nền nông nghiệp với các ngành đơn lẻ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng
bền vững được nghiên cứu trong phạm vi luận án là nông nghiệp trên địa

bàn tỉnh, trong đó trọng tâm là ba lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp.
Phạm vi không gian: không gian nông nghiệp tỉnh Cà Mau, bao gồm:
các huyện, thành phố và cả vùng biển khu vực Cà Mau.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu của luận án được giới hạn trong phạm
vi thời gian từ năm 1997 đến 2015. Phạm vi thời gian này cho phép luận án
đánh giá thực trạng nông nghiệp Cà Mau từ khi tái lập tỉnh 1997 đến 2015;
xác định mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nông nghiệp phát triển theo hướng
bền vững trong mối quan hệ kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản và chính sách,
pháp luật của Nhà nước Việt Nam về phát triển kinh tế, phát triển bền vững
nói chung, nông nghiệp phát triển bền vững nói riêng; chủ trương phát triển
kinh tế, xã hội, phát triển nông nghiệp của tỉnh Cà Mau; tiếp thu có chọn lọc
các kết quả nghiên cứu đã công bố về phát triển nông nghiệp, nông nghiệp
phát triển bền vững của các nhà khoa học trong và ngoài nước.
4.5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử Mác-Lênin để nghiên cứu, rút ra các kết luận. Ngoài ra còn
sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể, như: nghiên cứu thực tế, phân
tích tổng hợp, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn…nhằm rút ra những vấn
đề mang tính tổng kết, khái quát một giai đoạn phát triển nông nghiệp cả
trên phương diện lý luận lẫn thực tiễn, để vận dụng đánh giá tổng thể thực
trạng phát triển nông nghiệp của tỉnh Cà Mau kể từ khi tái lập tỉnh đến
2015. Trên cơ sở đó định hướng xây dựng nông nghiệp tỉnh Cà Màu phát
triển bền vững trong thời gian tới.
5. Đóng góp của luận án
- Luận án góp phần làm rõ thêm khung lý thuyết về phát triển bền vững,

nông nghiệp phát triển bền vững.
- Tìm hiểu kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới và một số địa
phương trong nước về nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững để rút ra
bài học kinh nghiệm cho tỉnh Cà Mau.


3

- Phân tích, đánh giá đúng thực trạng phát triển nông nghiệp ở tỉnh
Cà Mau, giai đoạn 1997 - 2015.
- Đề xuất có căn cứ khoa học các quan điểm và giải pháp chủ yếu
nhằm thúc đẩy nông nghiệp ở tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững
trong những năm tới.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, hình
vẽ, bảng biểu minh họa và phụ lục, luận án được kết cấu thành 4
chương.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Mục tiêu của chương 1, nghiên cứu các công trình liên quan đến đề
tài luận án nhằm xác định những vấn đề lý luận, thực tiễn về phát triển bền
vững, nông nghiệp phát triển bền vững từ đó chỉ ra những vấn đề cần tiếp
tục nghiên cứu đối với nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh
Cà Mau.
Để đảm bảo tính kế thừa và khẳng định những đóng góp của luận án,
luận án chia các công trình nghiên cứu thành hai nhóm: 1) Những công
trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài luận án; 2) Những công
trình nghiên cứu ngoài nước liên quan đến đề tài luận án. Những công
trình khoa học trong nước và ngoài nước đã đề cập đến một số khía cạnh

của vấn đề phát triển bền vững, nông nghiệp phát triển theo hướng bền
vững. Tuy nhiên, chưa có một công trình nghiên cứu nào đề cập đến nông
nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau. Vì vậy, luận án một
mặt kế thừa, tiếp thu kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước;
đồng thời bổ sung những khoảng trống các vấn đề nghiên cứu cần làm rõ
hơn, đó là:
- Chỉ rõ những công trình khoa học chủ yếu nghiên cứu nông nghiệp ở
tầm lý luận chung, những vấn đề mang tính nguyên lý ở cấp độ quốc gia,
châu lục. Một số công trình khác thì chỉ tập trung nghiên cứu một hoặc
một số vấn đề cụ thể của nông nghiệp trong nước. Ngay cả ba luận án
tham khảo cũng chỉ đi sâu nghiên cứu mô hình sản xuất ở vùng ngọt hóa,
vấn đề nâng cao hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất, thị trường quyền sử
dụng đất nông nghiệp.


4

- Trên cơ sở việc hệ thống hóa lý thuyết nông nghiệp phát triển bền
vững đến cụ thể hóa lý thuyết này vào điều kiện cụ thể của tỉnh Cà Mau,
luận án sẽ tập trung làm rõ những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của
tỉnh, nhất là đánh giá, làm rõ mức độ tác động đến nông nghiệp phát triển
theo hướng bền vững của tỉnh trong thời gian qua, cả ưu điểm và hạn chế,
yếu kém trên ba phương diện: thực trạng của nền nông nghiệp phát triển
theo hướng bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Luận án đưa ra những dự báo mới đến nông nghiệp phát triển theo
hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau đến năm 2025 trên cơ sở những quan
điểm, phương hướng, mục tiêu và một số giải pháp cụ thể nhằm hướng đến
một nền nông nghiệp phát triển bền vững ở một tỉnh có lợi thế và tiềm
năng dồi dào cả ngư, nông, lâm nghiệp; có cả hệ sinh thái mặn và ngọt; có
cả rừng và biển; có cả nuôi trồng, đánh bắt và chế biến… xác định rõ các

nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiện trạng nền nông nghiệp của tỉnh phát
triển theo hướng bền vững.
- Góp phần định hướng, đề xuất những giải pháp để phát triển ngành
nông nghiệp của tỉnh đến năm 2025.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ NÔNG
NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG

2.1.1. Khái quát chung về phát triển bền vững
Xuất hiện từ những năm cuối của thế kỷ 20, thuật ngữ “phát triển bền
vững” là một khái niệm dần được hình thành từ thực tiễn đời sống xã hội
và mang tính tất yếu. Tư duy về phát triển bền vững manh nha trong cả
quá trình sản xuất xã hội và bắt đầu từ việc nhìn nhận tầm quan trọng của
bảo vệ môi trường và tiếp đó là nhận ra sự cần thiết phải giải quyết những
bất ổn trong xã hội. Chính vì thế, năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh về Môi
trường và Phát triển của Liên hợp quốc được tổ chức ở Ri-ô đơ Gia-nê-rô
đề ra Chương trình nghị sự toàn cầu cho thế kỷ XXI, theo đó, phát triển
bền vững được xác định là: “Một sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu
của thế hệ hiện tại mà không làm hại đến khả năng đáp ứng những nhu
cầu của thế hệ tương lai”. Theo đó, ba trụ cột phát triển bền vững được
xác định là: Thứ nhất, bền vững về mặt kinh tế, hay phát triển kinh tế bền
vững là phát triển nhanh và an toàn, chất lượng; Thứ hai, bền vững về mặt


5

xã hội là công bằng xã hội và phát triển con người, chỉ số phát triển con
người (HDI) là tiêu chí cao nhất về phát triển xã hội, bao gồm: thu nhập

bình quân đầu người; trình độ dân trí, giáo dục, sức khỏe, tuổi thọ, mức
hưởng thụ về văn hóa, văn minh; Thứ ba, bền vững về sinh thái môi
trường là khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi
trường và cải thiện chất lượng môi trường sống.
Ở Việt Nam, quan niệm về phát triển bền vững thường được tiếp cận
theo hai khía cạnh: Một là, phát triển bền vững là phát triển trong mối quan
hệ duy trì những giá trị môi trường sống, coi giá trị môi trường sinh thái là
một trong những yếu tố cấu thành những giá trị cao nhất cần đạt tới của sự
phát triển. Hai là, phát triển bền vững là sự phát triển dài hạn, cho hôm nay
và cho mai sau; phát triển hôm nay không làm ảnh hưởng tới mai sau.
Trong mục 4, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường, phát triển bền vững
được định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu
của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng
trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường”. Đây là định
nghĩa có tính tổng quát, nêu bật những yêu cầu và mục tiêu trọng yếu nhất
của phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện và tình hình ở Việt Nam.
Từ nội hàm khái niệm phát triển bền vững, rõ ràng là, để đạt được
mục tiêu phát triển bền vững cần giải quyết hàng loạt các vấn đề thuộc ba
lĩnh vực là kinh tế, xã hội và môi trường.
Thứ nhất, bền vững kinh tế. Mỗi nền kinh tế được coi là bền vững
cần đạt được những yêu cầu sau: Có tăng trưởng GDP và GDP/người đạt
mức cao. Trường hợp có tăng trưởng GDP cao nhưng mức GDP/ người
thấp thì vẫn coi là chưa đạt yêu cầu phát triển bền vững. Cơ cấu GDP cũng
là vấn đề cần xem xét. Chỉ khi tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP
cao hơn nông nghiệp thì tăng trưởng mới có thể đạt được bền vững. Tăng
trưởng kinh tế phải là tăng trưởng có hiệu quả cao, không chấp nhận tăng
trưởng bằng mọi giá.
Thứ hai, bền vững về xã hội. Tính bền vững về phát triển xã hội ở
mỗi quốc gia được đánh giá bằng các tiêu chí như HDI, hệ số bình đẳng

thu nhập, các chỉ tiêu về giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, hưởng thụ văn hóa.
Thứ ba, bền vững về môi trường. Quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phát triển nông nghiệp, du lịch; quá trình đô thị hóa, xây dựng
nông thôn mới,... đều tác động đến môi trường và gây ảnh hưởng tiêu cực
đến môi trường, điều kiện tự nhiên. Bền vững về môi trường là khi sử
dụng các yếu tố tự nhiên đó, chất lượng môi trường sống của con người
phải được bảo đảm.


6

2.1.2. Khái quát chung về nông nghiệp phát triển theo hướng
bền vững
Nông nghiệp xuất hiện từ rất sớm trong đời sống xã hội loài người.
Trong suốt một thời gian dài lịch sử nhân loại, ở phương Đông cũng như
phương Tây, nông nghiệp là một ngành cực kỳ quan trọng, không một
ngành nào có thể sánh được. Ngày nay, nông nghiệp không còn có được vị
trí như trước nữa và cũng là ngành có trình độ phát triển thấp kém hơn so
với một số ngành khác trong nền kinh tế, song với mọi quốc gia ở mọi
trình độ phát triển, nông nghiệp và các sản phẩm của nó luôn đóng một vai
trò quan trọng - là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại, phát
triển của con người và phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia.
Do tầm quan trọng của nông nghiệp trong phát triển của mỗi quốc
gia, nên phát triển nông nghiệp nói chung, nông nghiệp phát triển theo
hướng bền vững nói riêng luôn nhận được sự quan tâm sâu rộng của cộng
đồng xã hội. Mặc dù vậy, song do phương diện tiếp cận khác nhau, điều
kiện thực tiễn khác nhau mà hiện vẫn chưa có sự đồng thuận cao về khái
niệm nông nghiệp phát triển bền vững.
Chẳng hạn, TAC/CGIARC (Ban cố vấn kỹ thuật thuộc nhóm chuyên
gia quốc tế về nghiên cứu nông nghiệp của Liên hiệp quốc) đã định nghĩa

nông nghiệp phát triển bền vững như sau: “Nông nghiệp phát triển bền
vững phải bao hàm sự quản lý thành công tài nguyên thiên nhiên nhằm
thỏa mãn nhu cầu của con người đồng thời cải tiến chất lượng môi trường
và gìn giữ được tài nguyên thiên nhiên”. Hay theo quan niệm của FAO
(1992): “ Nông nghiệp phát triển bền vững là quá trình quản lý và duy trì
sự thay đổi về tổ chức, kỹ thuật và thể chế cho nông nghiệp phát triển
nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người về nông
phẩm và dịch vụ vừa đáp ứng nhu cầu của mai sau”.
Theo tổ chức về môi trường sinh thái thế giới (WOED) cũng đã định
nghĩa nông nghiệp phát triển bền vững, như sau: “ Nông nghiệp phát triển
bền vững là nền nông nghiệp thỏa mãn được các nhu cầu của thế hệ hiện
nay mà không làm giảm khả năng ấy đối với các thế hệ mai sau”.
Trong mười năm trở lại đây, Việt Nam cũng đã có nhiều tác giả có
công trình nghiên cứu về nông nghiệp phát triển bền vững.Trong số các
công trình đã được công bố có thể kể đến nghiên cứu của tác giả Đỗ Kim
Chung và cộng sự (2009). Theo nhóm tác giả này: “Nông nghiệp phát
triển bền vững là quá trình đảm bảo hài hòa ba nhóm mục tiêu kinh tế, xã
hội và môi trường, thỏa mãn nhu cầu về nông nghiệp hiện tại mà không
tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của tương lai”. Hoặc nghiên cứu
của tác giả Phạm Doãn (2005), tác giả này cho rằng nông nghiệp phát triển


7

bền vững là quá trình đa chiều, bao gồm: (i) tính bền vững của chuỗi lương
thực (từ người sản xuất đến tiêu thụ, liên quan trực tiếp đến cung cấp đầu
vào, chế biến và thị trường); (ii) tính bền vững trong sử dụng tài nguyên
đất và nước về không gian và thời gian; (iii) khả năng tương tác thương
mại trong tiến trình phát triển nông nghiệp và nông thôn để đảm bảo cuộc
sống đủ, an ninh lương thực trong vùng và giữa các vùng.

Trên bình diện vĩ mô, Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 17-8-2014
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền
vững ở Việt Nam - Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam. Trong 8 nội
dung của chương trình này, có nội dung thứ 4 đề cập đến vấn đề nông
nghiệp phát triển bền vững ở Việt Nam.
Từ những quan niệm phù hợp với thực tiễn Việt Nam, có thể hiểu:
Nông nghiệp phát triển bền vững là quá trình sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên, phải bảo đảm được mục đích là kiến tạo một hệ thống
bền vững về kinh tế, xã hội, môi trường, nhằm thỏa mãn nhu cầu về phát
triển nông nghiệp hiện tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu của phát triển trong tương lai và được xã hội chấp nhận. Quá trình đó,
phải đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu của con người ở thời điểm hiện tại và
tương lai và được xã hội chấp nhận. Bền vững về kinh tế, là sản xuất nông
nghiệp hướng đến chuỗi giá trị, hiệu quả đạt cao, làm ra nhiều sản phẩm có
chất lượng, không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, dự
trữ lương thực mà còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Bền vững về xã hội,
là một nền nông nghiệp phát triển bền vững phải đảm bảo cho người nông
dân có đầy đủ công ăn việc làm, có thu nhập ổn định, đời sống vật chất và
tinh thần ngày càng được nâng lên. Bền vững về môi trường, là mọi hoạt
động sản xuất nông nghiệp không hủy hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên
và không gây ô nhiễm môi trường.
Đối với từng địa phương, tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội và đặc thù của lĩnh vực nông nghiệp để hướng đến nền nông nghiệp
phát triển bền vững trên cơ sở phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của
địa phương, vừa tuân thủ các yêu cầu ở từng mức độ khác nhau của nền
nông nghiệp xanh, nông nghiệp sạch, thân thiện với môi trường sinh thái.
2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

2.2.1. Nội dung nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững

- Trên phương diện kinh tế, nông nghiệp phát triển bền vững là nền
nông nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao, ổn định với cơ cấu cây trồng, vật
nuôi theo hướng hợp lý, hiện đại trên cơ sở phát huy lợi thế về những điều
kiện tự nhiên (chất đất, khí hậu…), tập quán, kinh nghiệm sản xuất, thị


8

trường của nông nghiệp Việt Nam phù hợp với xu hướng nông nghiệp và
thị trường thế giới).
- Trên phương diện xã hội là quá trình phát triển vừa đảm bảo được
mục tiêu kinh tế vừa đảm bảo được mục tiêu thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội, đảm bảo cho mọi người đều có cơ hội học hành và có việc
làm, giảm tình trạng đói nghèo, nâng cao trình độ dân trí, tạo sự đồng
thuận và an sinh xã hội. nông nghiệp phát triển bền vững hướng đến một
xã hội trong đó phát triển kinh tế phải đi đôi với công bằng xã hội, giáo
dục, đào tạo, y tế; phúc lợi xã hội phải được chăm lo, các giá trị về văn
hóa, đạo đức của dân tộc và cộng đồng phải được bảo vệ và phát huy.
- Trên phương diện môi trường là quá trình phát triển đạt được tăng
trưởng kinh tế cao, ổn định, gắn với khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, có
hiệu quả tài nguyên thiên nhiên không làm suy thoái, hủy hoại môi trường
mà còn nuôi dưỡng, cải thiện chất lượng môi trường.
2.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nông nghiệp phát triển bền vững
- Những nhân tố về điều kiện tự nhiên như điều kiện đất đai, thời tiết,
khí hậu, nguồn nước, rừng, khoáng sản, và các yếu tố sinh học khác… là
những nhân tố thuộc điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển
nông nghiệp bền vững, nhất là đối với các nước trình độ công nghiệp hóa
còn thấp, còn lệ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên.
- Nhóm nhân tố kinh tế, xã hội ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững gồm có: Thị trường, hệ thống chính sách vĩ mô của

Nhà nước, hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn, mức độ phát triển các khu
công nghiệp, đô thị, dân số, lao động bao gồm cả số lượng và chất lượng.
- Các nhân tố tổ chức - kỹ thuật gồm các hình thức tổ chức sản xuất trong
nông nghiệp, sự phát triển khoa học và công nghệ và việc áp dụng khoa học
kỹ thuật vào sản xuất.
2.2.3. Tiêu chí đánh giá tính bền vững của nông nghiệp
Các tiêu chí định tính để mô tả tính chất và phân tích các đặc điểm,
đặc trưng cơ bản của sản phẩm nông nghiệp, như: mức độ sạch của sản
phẩm, trình độ chuyên môn hóa, trình độ công nghệ... tiêu chí định tính có
ưu thế là phản ảnh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định
trên thực tế. Do đó, nó thường làm cơ sở để tham khảo, kiểm chứng mà ít
được sử dụng.
Các tiêu chí định lượng để thu thập dữ liệu bằng số trong nội bộ
ngành nông nghiệp, như: số lao động nông nghiệp, tài sản, vốn, doanh thu,
lợi nhuận...tiêu chí định lượng có thể chứng minh được trong thực tế và
mang tính khách quan.
Với mỗi địa phương, tùy điều kiện phát triển cụ thể và mục tiêu
hướng đến của nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững mà xác định
các tiêu chí đánh giá, nhưng cần chú ý trên 2 phương diện sau:


9

Thứ nhất, các tiêu chí trên được đánh giá ở mức độ cao về số tuyệt
đối nếu so với nông nghiệp bền vững nói chung ở cùng thời điểm.
Thứ hai, coi trọng hơn về các tiêu chí phản ánh mức độ tăng trưởng,
tác động của biến đổi khí hậu, chi phí trung gian cao (do chi phí vận
chuyển, điều kiện địa lý, thời tiết, thổ nhưỡng, nhân công…)
2.3. KINH NGHIỆM VỀ NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ
BÀI HỌC ĐỐI VỚI CÀ MAU VỀ NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO

HƯỚNG BỀN VỮNG

2.3.1.Kinh nghiệm về nông nghiệp phát triển bền vững của một số
quốc gia trên thế giới
2.3.1.1. Nông nghiệp phát triển bền vững theo cách làm của Hàn Quốc
Kinh nghiệm về phát triển nông nghiệp một cách bền vững của Hàn
Quốc là một trong những kinh nghiệm đáng để nhiều quốc gia khác tham
khảo. Có thể khái lược cách làm của Hàn Quốc để có nền nông nghiệp
phát triển bền vững trên những phương diện sau:
Một là, thiết lập hệ thống quản lý nông nghiệp bền vững: Mục đích là
theo đuổi một nền nông nghiệp bền vững thân thiện với môi trường bằng
cách đề cao chức năng bảo vệ môi trường của nông nghiệp, giảm ô nhiễm
môi trường do sản xuất nông nghiệp gây ra, và khuyến khích các chủ trang
trại hướng tới nông nghiệp bền vững.
Hai là, giảm thiểu ô nhiễm môi trường: Để giảm ô nhiễm môi trường
gây ra bởi các hóa chất nông nghiệp, số lượng các hóa chất sử dụng phải
được cắt bớt bằng cách sử dụng có hiệu quả và thận trọng. Các phương
pháp làm tăng độ màu mỡ đang được khuyến khích áp dụng dựa trên cơ sở
các kết quả khảo sát đất đai để giảm việc sử dụng các loại phân hóa học
nhằm bảo vệ đất.
Ba là, duy trì và cải thiện các nguồn lực: Đất trồng trọt được cải tạo
nâng cao độ màu mỡ; tăng cường quản lý được chất lượng nước nông
nghiệp, xây dựng các nhóm đặc nhiệm về ô nhiễm để thu thập các trường
hợp bị gây hại do ô nhiễm nước và cung cấp các công nghệ để phục hồi
nước ô nhiễm.
Bốn là, thúc đẩy sự tiến bộ của các dự án khuyến khích nông nghiệp
bền vững
2.3.1.2. Nông nghiệp phát triển bền vững ở Ixrael
Nói đến Israel là người nghe thường nghĩ ngay đó là một quốc gia có
nền nông nghiệp phát triển ở trình độ cao. Những kinh nghiệm đó có thể

kể đến bao gồm:
Thứ nhất, Áp dụng công nghệ cao trong sử dụng nước tưới nông
nghiệp Ixrael một đất nước không có tài nguyên nước nhưng lại có công


10

nghệ tiết kiệm nước, xử lý nước rất tốt để phục vụ cho phát triển nông
nghiệp xanh. Đó là cách người Do Thái làm giàu từ bàn tay trắng hay nói
nôm na là “tay không bắt tiền”.
Thứ hai, Phát triển nông nghiệp công nghệ cao là ưu tiên hàng đầu:
Những thực tế của Ixrael đã đem lại một bài học khác về sự phối hợp: nhà
khoa học, nhà doanh nghiệp có sự tách biệt khó phân định với nhà nông.
Một trong những lợi thế của sự phối hợp giữa khoa học và nhà nông tại
Israel là tính cộng đồng rất cao. Nhà khoa học rất gần gũi với đồng ruộng
và nhiều trong số họ cũng chính là nông dân hoặc giữ vai trò tư vấn trực
tiếp cho nông dân.
2.3.1.3. Nông nghiệp phát triển bền vững ở Thái Lan
Thái Lan là quốc gia có thế mạnh về nông nghiệp mang lại hiệu quả
trên nhiều mặt, có thể kể đến như sau:
Thứ nhất, Về chính sách trợ giá nông sản: Thái Lan đang thực hiện
trợ giá cho nông dân trên các lĩnh vực nông sản chủ yếu như sau: gạo, cao
su, trái cây, .v..v… Việc trợ giá nông sản không chỉ thực hiện ở việc mua
giá ưu đãi của nông dân mà nông dân trồng lúa còn được hưởng những ưu
đãi khác như mua phân bón với giá thấp, miễn cước vận chuyển phân bón,
được cung cấp giống mới có năng suất cao, được vay vốn lãi s uất thấp từ
ngân hàng nông nghiệp.
Thứ hai, chính sách công nghiệp nông thôn. Chính phủ Thái Lan đã
tập trung vào các công việc sau: cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển
công nghiệp nông thôn, xem xét đầy đủ các nguồn tài nguyên, xem xét

những kỹ năng truyền thống, nội lực tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và
tiếp thị.
Thứ ba, mở cửa thị trường thích hợp để thu hút đầu tư mạnh mẽ của
nước ngoài cho nông nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến thực phẩm.
2.3.2. Kinh nghiệm về nông nghiệp phát triển theo hướng bền
vững khu vực ĐBSCL
2.3.2.1. Mô hình tôm - lúa vùng ĐBSCL hướng đi mới ứng phó
với biến đổi khí hậu.
Tại vùng ĐBSCL, hình thức nuôi tôm sú kết hợp với trồng lúa thời
gian qua phát triển tương đối ổn định, thể hiện tính bền vững, hiệu quả,
tăng trưởng nhanh về diện tích, năng suất và sản lượng. Việc đầu tư nuôi
tôm - lúa thấp, ít rủi ro và giá thành sản xuất thấp hơn so với nuôi tôm
thâm canh, bán thâm canh, tạo lợi thế tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường, chế biến xuất khẩu. Sản phẩm của hình thức canh tác này là sản
phẩm sạch đang được ưu chuộng trên thị trường.
2.3.2.2. Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Trà Vinh


11

Hướng đến nền nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững, Trà
Vinh đã triển khai thực hiện 5 chính sách ưu đãi trong nông nghiệp bao
gồm: chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã; hỗ trợ đầu tư
cho các hoạt động khuyến nông; hỗ trợ đóng mới, cải hoán tàu cá khai thác
hải sản xa bờ; hỗ trợ và quản lý đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng
nông thôn và hỗ trợ, khuyến khích phát triển sản xuất lúa giống và lúa
hàng hóa chất lượng cao.
2.3.2.3. Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Bạc Liêu
Tỉnh Bạc Liêu xác định mục tiêu quan trọng hàng đầu là duy trì tăng
trưởng, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng

suất, chất lượng và giá trị gia tăng; chuyển dịch cơ cấu tổng sản phẩm nội
ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản theo hướng duy trì mức tăng trưởng ổn
định và phát triển.
2.3.2.4. Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Kiên
Giang
Kinh nghiệm quý trong xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo
hướng bền vững của địa phương này như sau:
Một là, khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế so sánh, đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, từng
bước thực hiện tăng trưởng xanh, hướng đến một nền nông nghiệp phát
triển bền vững.
Hai là, phát triển đa dạng các ngành thương mại, dịch vụ phục vụ
khai thác tiềm năng, thế mạnh trong nông nghiệp của tỉnh.
Ba là, Phát triển và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng hợp lý, an
toàn, hiệu quả.
2.3.3. Bài học đối với Cà Mau về nông nghiệp phát triển theo
hướng bền vững
Thứ nhất: phải coi nông nghiệp phát triển bền vững là yêu cầu, điều
kiện bắt buộc, đáp ứng những đòi hỏi khách quan, có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với địa phương, nên cần nâng cao nhận thức, trách nhiệm, nghĩa
vụ, quyền lợi của mỗi người dân.
Thứ hai: hỗ trợ tích cực cho nông dân chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp và chuyển đổi hình thức sản xuất ở nông thôn.
Thứ ba: phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn
mới.
Thứ tư: cần có biện pháp hỗ trợ có hiệu quả cho nông dân trong sản
xuất, sự rủi ro vì biến động giá cả và thời tiết, việc đầu tư cho nông nghiệp
mang lại lợi nhuận thấp ít hấp dẫn các nhà đầu tư là những rào cản lớn đối



12

với ngành nông nghiệp, trong khi sản phẩm do người nông dân làm ra luôn
đóng vai trò thiết yếu của đời sống xã hội.
Thứ năm: Để nông nghiệp phát triển bền vững không chỉ chọn hình
thức tổ chức sản xuất phù hợp mà còn phải chủ động nguồn lực để đáp ứng
những hình thức tổ chức sản xuất khác nhau.
Thứ sáu: phát triển nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, sinh thái.
Chương 3
THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Cà Mau là một trong 13 tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long, qua
nhiều lần chia tách, sáp nhập, tỉnh Cà Mau được tái lập vào ngày
01/01/1997. Tỉnh nằm ở cực Nam của Tổ quốc, có diện tích tự nhiên 5.195
km2, chiếm 1,58% diện tích cả nước và chiếm 13,6% diện tích của Đồng
bằng sông Cửu Long; đơn vị hành chính của tỉnh có 8 huyện và 01 thành
phố, gồm: Thới Bình, U Minh, Trần Văn Thời, Cái Nước, Phú Tân, Đầm
Dơi, Năm Căn, Ngọc Hiển và Thành phố Cà Mau.
Tỉnh Cà Mau có 519.501 ha diện tích đất tự nhiên. Trong đó chủ yếu
là đất nông nghiệp, kế đó là đất rừng, nhưng thế mạnh vẫn là khai thác,
đánh bắt trên biển. Cà Mau đã có tập đoàn giống cây trồng, vật nuôi khá
phong phú, rừng ngập mặn Cà Mau có thảm thực vật gồm 66 loài, động vật
có 56 loài, có 175 loài cá thuộc 116 giống, 77 họ. Tài nguyên du lịch của tỉnh
thuộc loại tiềm năng, đang trong quá trình đầu tư, khai thác.
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế, xã hội
Đất nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Cà Mau được phân theo: đất sử

dụng vào nông nghiệp, và đất nuôi trồng thủy hải sản.
Cà Mau có cơ cấu dân số đa dân tộc. Tỉnh hiện có 20 dân tộc khác
nhau cùng sinh sống, trong đó người Kinh chiếm chủ yếu, Chất lượng đào
tạo nghề và cơ cấu nghề đào tạo còn hạn chế nên chưa đáp ứng yêu cầu
tuyển dụng lao động. Lao động của tỉnh chủ yếu làm nông nghiệp, quen
tác phong làm việc tự do, ý thức chấp hành kỷ luật lao động còn thấp, rất
hạn chế về ngoại ngữ nên gặp nhiều khó khăn về khả năng cạnh tranh
trong thị trường lao động xã hội và phân công lao động xã hội. Đây là cản
trở lớn trong tiến trình thực hiện công nghiệp hóa và hội nhập quốc tế về


13

lao động.
3.1.3. Đánh giá về sự tác động của các điều kiện tự nhiên, kinh tế,
xã hội đến nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững trên địa bàn
tỉnh Cà Mau
3.1.3.1. Những tác động tích cực
Thứ nhất, Cà Mau có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển giao thông
đa dạng.
Thứ hai, nông nghiệp của tỉnh phát triển trong điều kiện thời tiết thuận
lợi về chế độ nhiệt, chỉ có hai mùa mưa nắng, nhờ có hệ thống sông nối
liền ra biển nên Cà Mau không bị lũ lụt như một số tỉnh vùng Đồng bằng
sông Cửu Long, cũng rất ít hứng chịu những cơn bão dữ.
Thứ ba, Cà Mau có hệ thống hạ tầng nông thôn phát triển khá đồng
đều với tốc độ nhanh chóng trong vài năm gần đây.
Thứ năm, Cà Mau có hệ thống dịch vụ nông nghiệp khá phát triển.
Thứ sáu, cũng như ngành nông nghiệp, nhiều ngành kinh tế của tỉnh
đang phát triển với tốc độ khá đã có tác động tích cực đến nông nghiệp
phát triển theo hướng bền vững của tỉnh.

3.1.3.2. Những tác động tiêu cực
Thứ nhất, mặc dù quỹ đất nông nghiệp của Cà Mau vừa đa dạng, vừa
dồi dào đã tạo điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp phát triển theo hướng
bền vững, nhưng hiện nay quỹ đất này đã được giao cho tổ chức, cá nhân
quản lý, sản xuất, kinh doanh nên việc điều chỉnh quy mô hình thành
“Cánh đồng mẫu lớn”, các nông trại, trang trại, doanh trại…để phát triển
theo hướng ổn định, bền vững là vấn đề không hề dễ.
Thứ hai, điều kiện tự nhiên tuy có thuận lợi cho nông nghiệp phát
triển theo hướng bền vững nhưng diễn biến thời tiết những năm gần đây
phức tạp và chứa đựng nhiều yếu tố bất ổn, đặc biệt là đối với vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, trong đó có Cà Mau chịu nhiều thiệt hại nhất.
Thứ ba, kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện,
nước phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt gặp rất nhiều khó khăn và tốn kém.
Thứ tư, nguồn nhân lực của tỉnh khá dồi dào về số lượng, nhưng phần
lớn trong số đó có trình độ học vấn thấp, chủ yếu là lao động chân tay, thủ
công chứ chưa được đào tạo.
Thứ năm, hệ thống các doanh nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản trên
địa bàn tỉnh khá phát triển, nhưng do phương hướng kinh doanh của các
doanh nghiệp chưa năng động, thiếu đa dạng, sự liên kết “bốn nhà” còn
lỏng lẻo nên hiệu quả mang lại thấp, chưa tương xứng với tiền năng, thế
mạnh của tỉnh.


14
3.2. THỰC TRẠNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN
VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN 1997-2015

Nông nghiệp Cà Mau là khu vực kinh tế trọng yếu của tỉnh, kể từ khi
chia tách tỉnh (01/01/1997) đến nay, nền nông nghiệp của tỉnh có bước
phát triển theo hướng hàng hóa gắn với thị trường. Nét đặc trưng của sản

xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản của Cà Mau từ khi chia tách
tỉnh đến nay là phát triển toàn diện, trong đó trọng tâm là nuôi trồng thủy
sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và tăng trưởng theo hướng gắn
với xuất khẩu. Một chặng đường khá dài phấn đấu liên tục, vượt qua nhiều
khó khăn, thách thức, nhất là sự tàn phá nặng nề của cơn bão số 5 (năm
1997) và sự biến động thất thường của thị trường thế giới, nhất là thị
trường xuất khẩu thủy sản do tác động của khủng hoảng kinh tế các nước
châu Á (2007-2009) tình hình nông, lâm nghiệp và thủy sản tỉnh Cà Mau
vẫn có nhiều chuyển biến tích cực, tuy khó khăn, yếu kém còn nhiều.
3.2.1. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở
tỉnh Cà Mau xét trên phương diện kinh tế
Chủ trương chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông - ngư - lâm nghiệp sang
ngư - nông - lâm nghiệp là đúng đắn, kịp thời, phù hợp với điều kiện thực
tế của tỉnh và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân được đại bộ phận
nhân dân đồng tình; đáp ứng được đòi hỏi bức xúc của nhân dân muốn
chuyển đổi nuôi tôm mang lại hiệu quả cao hơn trồng lúa.
3.2.2. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở
tỉnh Cà Mau xét trên phương diện xã hội
Lao động Cà Mau chủ yếu làm nông nghiệp, quen tác phong làm việc
tự do, chưa có tác phong sản xuất công nghiệp, ý thức chấp hành kỷ luật
lao động thấp, hạn chế về ngoại ngữ nên gặp khó khăn về cạnh tranh trong
thị trường lao động xã hội và phân công lao động xã hội. Cơ cấu lao động
ngành ngư - nông - nghiệp đang có xu hướng giảm tuy nhiên tốc độ giảm
bình quân hàng năm thấp hơn. Xu hướng này phản ánh sự dịch chuyển
theo xu hướng phi nông nghiệp hóa của Cà Mau trong giai đoạn này. Nhờ
những thành quả của phát triển kinh tế xã hội, số hộ nghèo liên tục giảm
mạnh. Chính sách an sinh xã hội, đầu tư phát triển, hỗ trợ người nghèo, gia
đình chính sách, gia đình khó khăn được thực hiện đồng bộ, quyết liệt nên
đời sống nhân dân được cải thiện đáng kể.
3.2.3. Thực trạng nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở

tỉnh Cà Mau xét trên phương diện môi trường
Việc dùng vật tư nông nghiệp nuôi thủy sản trong những năm gần
đây đã có bước cải thiện đáng kể, nhất là khâu xử lý nước, lọc nước, xử lý
phơi đầm tôm, độ pH trong ao tôm công nghiệp, xử lý trong lai tạo bảo


15

quản con giống và chất lượng giống cây trồng vật nuôi…thì yếu tố môi
trường sinh thái luôn được người sản xuất đặt thành tiêu chí hàng đầu.
Ngành chăn nuôi của tỉnh chậm phát triển do điều kiện tự nhiên không
thuận lợi, chỉ có ngành trồng trọt chủ yếu là trồng lúa, hoa màu, trồng cây
ăn trái diện tích không đáng kể. Trong trồng lúa và hoa màu lượng phân
bón, thuốc trừ sâu, hóa chất được sử dụng với liều lượng không lớn, nên
nhìn chung về chất lượng nông sản và mức độ ô nhiễm môi trường cũng
không quá lo ngại.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU, GIAI ĐOẠN 1997-2015

- Phân tích kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngư – nông –
lâm nghiệp Cà Mau có thể kết luận, hình thức tổ chức sản xuất thời gian
qua đã hướng đến bền vững về kinh tế. Giá trị sản xuất ngư – nông – lâm
nghiệp có xu hướng tăng, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản. Nông nghiệp
phát triern theo hướng bền vững có thể thấy rõ qua các mô hình cánh đồng
mẫu lớn, nuôi tôm theo hình thức kinh tế nông trại, mô hình tôm – lúa kết
hợp và các hình thức tổ chức sản xuất ở các lâm phần tôm – rừng kết hợp ở
các huyện U Minh, Cái Nước, Đầm Dơi, Năm Căn, Ngọc Hiển.
- Kinh tế nông nghiệp phát triển thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát
triển, giá trị sản xuất tăng, xuất khẩu tăng, nhờ vậy thu nhập bình quân đầu
người không ngừng được cải thiện. Nông nghiệp của tỉnh chuyển dịch cơ

cấu có hiệu quả, không chỉ góp phần phát triển ngành công nghiệp, dịch
vụ, mà còn tạo thêm công ăn việc làm cho lao động nông nghiệp.
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông - ngư - lâm nghiệp sang ngư
- nông - lâm nghiệp đã tạo lập mối quan hệ sinh thái giữa nuôi trồng và
khai thác có mối quan hệ ràng buộc vừa là điều kiện vừa là kết quả của quá
trình sản xuất và khai thác. Yếu tố bền vững đầu vào sản xuất sẽ đảm bảo
cho kết quả theo mong đợi và ngược lại nếu xem nhẹ quá trình đầu vào sẽ
có tác động ngoài mong muốn trong quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, phần lớn các hình thức sản xuất ngư - nông - lâm nghiệp
còn gặp khó khăn do chưa có quy hoạch đất sản xuất, vốn đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng ít, quy mô kinh doanh nhỏ hẹp, khoa học và công nghệ
chưa được áp dụng rộng rãi, chưa đảm bảo quy trình canh tác. Cà Mau vẫn
còn nhiều thách thức liên quan đến giáo dục, khoa học - xã hội, nghèo đói,
chăm sóc sức khỏe và văn hóa. Mặc dù tỉnh đã có nhiều nỗ lực trong việc
cụ thể hóa chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường, song trên thực tế,
việc mở rộng các hình thức sản xuất ngư - nông - lâm nghiệp môi trường
tự nhiên đang bị xâm hại khá nghiêm trọng.


16

Chương 4
QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
XÂY DỰNG NỀN NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU, GIAI ĐOẠN 2016 - 2025
4.1. DỰ BÁO NHỮNG YẾU TỐ CÓ KHẢ NĂNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN
NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ
MAU, GIAI ĐOẠN 2016 - 2025

4.1.1. Dự báo những yếu tố quốc tế có khả năng ảnh hưởng đến Cà

Mau và nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau
Những yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng đến kinh tế, xã hội và nông
nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau: (i) tình hình phát
triển kinh tế của các nước đối tác chính cho các mặt hàng xuất khẩu chính
của Cà Mau và nhà đầu tư tiềm năng vào Cà Mau; (ii) xu hướng chuyển
dịch dòng vốn FDI; (iii) những hiệp định về kinh tế, thương mại và đầu tư
của Việt Nam với các đối tác nước ngoài; (iv) các cú sốc bên ngoài.
Trên cơ sở nghiên cứu của một số nhà khoa học, nhà quản lý, những
năm tới, bối cảnh quốc tế và khu vực có những biến đổi theo xu hướng sau:
- Tăng trưởng kinh tế thế giới trong thời gian tới dự báo thuận lợi là
chính, nhưng cũng tồn tại nhiều yếu tố bất ổn, khó lường, ảnh hưởng trực
tiếp đến kinh tế nước ta.
- Dịch chuyển FDI có sự trồi sụt, trong khu vực hiện nay đã nổi lên
nhiều đối thủ cạnh tranh nguồn vốn FDI với Việt Nam như Indonesia,
Myanmar, Malaysia, Philippines…
- Hiệp định kinh tế thương mại mà Việt Nam đã ký kết như AFTA,
WTO…thị trường đã có nhiều thay đổi mạnh mẽ và có tác động trực tiếp
đến phát triển kinh tế đất nước.
- Hợp tác với Trung Quốc ngày càng sâu rộng hơn. Với sự cam kết
của Chính phủ hai nước về hợp tác kinh tế sẽ có sự tác động tích cực đến
phát triển kinh tế, xã hội của nước ta trong đó có Cà Mau. Đối với thị
trường hàng nông sản của Việt Nam và thủy sản của Cà Mau có nhiều
triển vọng và khả quan với điều kiện đó là sản phẩm sạch bởi nhu cầu ngày
càng tăng trên thị trường thế giới.
4.1.2. Dự báo những yếu tố trong nước có khả năng ảnh hưởng đến
Cà Mau và nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau
Nền kinh tế nước ta bước đầu đã thoát ra thời kỳ khó khăn của giảm
phát, tái cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu ngành nông nghiệp đạt được
những kết quả nhất định bước đầu. Cà Mau có mối liên hệ chặt chẽ với
vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long. Để trở thành một



17

điểm đến tốt cho đầu tư trong và ngoài nước, Cà Mau cần phải cạnh tranh
với các tỉnh, thành trong khu vực về môi trường kinh doanh, khả năng tiếp
cận nguồn lực sản xuất chất lượng cao với giá thành hợp lý. Tự do hóa
thương mại, tài chính và các thị trường khác gia tăng, thì việc các nước sử
dụng ngày càng nhiều các chính sách bảo hộ và các rào cản kỹ thuật tinh vi
càng trở nên phổ biến. Hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Cà Mau chưa có
được quy mô tương xứng với tiềm năng, chưa tận dụng được các cơ hội và
phát huy lợi thế của mình. Nền kinh tế của tỉnh mà ở đây trực tiếp là các
sản phẩm hàng hóa nông nghiệp, một vài năm tới vẫn phải dựa vào điều
kiện sẵn có chủ yếu dựa trên chi phí đầu vào và không tiếp cận được trực
tiếp người tiêu dùng cuối cùng. Do đó, cũng như cả nước nền kinh tế
thường rất nhạy cảm với chu kỳ kinh tế toàn cầu và khu vực, phụ thuộc giá
cả hàng hóa và biến động tỷ giá.
Ngoài ra, biến đổi khí hậu sẽ làm cho nước biển dâng và thay đổi điều
kiện tự nhiên của Cà Mau. Quá trình phát triển của tỉnh phải đảm bảo thích
nghi với những tai biến của thời tiết được dự báo với nhiều kịch bản khác
nhau có thể xảy ra với những thiệt hại to lớn và khó lường.
4.1.3. Đánh giá những tác động trong và ngoài nước ảnh hưởng
đến phát triển kinh tế, xã hội và nông nghiệp phát triển theo hướng
bền vững ở tỉnh Cà Mau
Thứ nhất, điều kiện tự nhiên của tỉnh là một lợi thế quan trọng cho
phát triển kinh tế, xã hội của địa phương nói riêng, nông nghiệp phát triển
bền vững nói chung. Tỉnh nằm trên bán đảo Cà Mau, miền đất cuối của
vùng Đồng bằng sông Cửu Long và đất nước, cách không xa các nước khu
vực Đông Nam Á (Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Singapo) nên là đầu
mối của hai hành lang phát triển kinh tế quan trọng của Đồng bằng sông

Cửu Long và Tiểu vùng Mekong mở rộng (GMS), cũng là đầu mối quan
trọng của nhiều tuyến đường bộ, đường thủy và hàng không trong khu vực.
Thứ hai, Trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế, xã hội nông nghiệp
phát triển theo hướng bền vững ở Cà Mau đến năm 2025 với 3 giai đoạn
phát triển: (i) thực hiện tái cấu trúc nền nông nghiệp của địa phương; (ii)
áp dụng chính sách tăng trưởng nhanh trên cơ sở năng suất lao động và đổi
mới công nghệ; (iii) nền nông nghiệp từng bước được hiện đại hóa, công
nghệ tiên tiến được áp dụng rộng rãi, năng suất lao động tăng, sản phẩm
hàng hóa, nhất là các mặt hàng xuất khẩu có sự cải thiện đáng kể về
thương hiệu sản phẩm, các dịch vụ cung ứng phát triển mạnh mẽ, lợi thế
vốn, công nghệ hơn hẳn lợi thế về lao động.
Bên cạnh những thuận lợi, những tiềm năng, lợi thế, nông nghiệp phát
triển theo hướng bền vững ở Cà Mau có thể gặp những khó khăn, thách


18

thức sau: Cao trình thấp, địa chất yếu, sông, kênh rạch chằn chịt là những
điều khó khăn, tốn kém cho đầu tư phát triển nông nghiệp; địa bàn rộng,
bờ biển dài, ba mặt tiếp giáp biển, là một trong những tỉnh ở Việt Nam
phải gánh chịu tác động lớn nhất của biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
Điều kiện thổ nhưỡng của Cà Mau không thuận lợi cho nông nghiệp năng
suất cao. Có thể thấy, Cà Mau rất khó cải thiện nhanh được chất lượng
nguồn nhân lực qua đào tạo. Nguồn nhân lực về khoa học và công nghệ và
quản lý của Cà Mau còn rất hạn chế; cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính
đầu tư vào lĩnh vực này cũng rất hạn hẹp.
4.2. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG NỀN NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU

Thứ nhất: Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững là cần phải

phát huy tối đa nội lực, tập trung khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh,
tăng cường liên kết phát triển, nhất là liên kết vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, đặt nhiệm vụ phát triển nông
nghiệp của tỉnh trong chiến lược phát triển nông nghiệp của cả nước và
vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Thứ hai: Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững là quá trình bảo
đảm gắn kết chặt chẽ với thực hiện chiến lược phát triển kinh tế, xã hội,
hài hòa và đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội, quy hoạch
phát triển kinh tế vùng, nâng cao vị thế cạnh tranh của tỉnh.
Thứ ba: Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững trên cơ sở khai
thác hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, thực hiện tiết kiệm, chống lãng
phí, làm tổn hại trong sử dụng các nguồn lực tự nhiên có sẵn để phát triển các
ngành tỉnh có lợi thế.
Thứ tư: Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững cần có chính
sách hỗ trợ của trung ương và địa phương đồng bộ, phù hợp với điều kiện
và yêu cầu phát triển của tỉnh.
Thứ năm: Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững trên cơ sở huy
động tối đa các nguồn lực xã hội, các thành phần kinh tế, sự trợ giúp của các
tổ chức trong và ngoài nước và của các ngành các cấp từ tỉnh đến cơ sở.
Thứ sáu: Nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững phải gắn chặt
với xây dựng nông thôn mới, cải thiện cuộc sống của người dân.
4.3. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU XÂY DỰNG NỀN NÔNG NGHIỆP
PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN,
2016 - 2025

4.3.1. Phương hướng xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo
hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau
4.3.1.1. Những căn cứ xây dựng phương hướng
Để đảm bảo tính khả thi, phương hướng xây dựng nền nông nghiệp



19

phát triển theo hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau dựa trên những căn cứ sau:
- Kết luận số 29-KL/TW ngày 14/8/2012 của Bộ Chính trị về phương
hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế, xã hội và đảm bảo an ninh
quốc phòng vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020;
- Quyết định số 245/QĐ-TTg, ngày 12/02/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội vùng Kinh tế trọng
điểm Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020, định hướng đến năm
2030;
- Quyết định số 163/2008/QĐ-TTg, ngày 11/12/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Cà Mau
đến năm 2020;
- Quyết định số 339/QĐ-TTg, ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi
mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng
lực cạnh tranh giai đoạn 2013 – 2020;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Cà Mau lần thứ XV, nhiệm kỳ
2015-2020.
- Các Nghị quyết, Chương trình hành động, Kế hoạch của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau thực hiện các Chiến lược, Quyết
định, kết luận nêu trên.
4.3.1.2. Phương hướng xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo
hướng bền vững ở tỉnh Cà Mau.
- Tập trung khai thác và tận dụng lợi thế vùng; xây dựng và phát triển
các vùng chuyên canh quy mô lớn theo hình thức tập trung, trang trại, gia
trại, đạt các tiêu chuẩn phổ biến về an toàn vệ sinh thực phẩm; gắn với
công nghiệp chế biến, bảo quản để tạo các sản phẩm chất lượng cao cho
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là những ngành hàng có sức cạnh

tranh cao hoặc có tiềm năng trong tương lai.
Cà Mau cần phải phát triển mô hình kinh tế thu hút được lao động dư
thừa trong khu vực nông nghiệp, cải thiện môi trường kinh doanh nội tỉnh
để thúc đẩy sự phát triển các nông trại, doanh trại, liên kết, hợp tác và các
doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa.
Tối ưu hóa lợi thế tự nhiên của Cà Mau; xây dựng nền nông nghiệp phát
triển hài hòa cả bề rộng và chiều sâu, nhất là lĩnh vực tỉnh có lợi thế lớn
như khai thác biển, nuôi trồng và chế biến thủy sản.
- Tăng thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp trên cơ sở tạo điều
kiện cho tất cả các thành phần kinh tế, nhất là nhóm: người nghèo và cận
nghèo ở nông thôn, người dân vùng sâu, vùng xa không thuận tiện với điều
kiện đất đai, sinh thái, nhóm đồng bào dân tộc và phụ nữ tham gia vào quá


20

trình tăng trưởng nông nghiệp thông qua hỗ trợ giảm nghèo, hỗ trợ duy trì
sản xuất và thu nhập, tăng khả năng tiếp cận thị trường lao động phi nông
nghiệp, đa dạng hóa sinh kế cho cư dân nông thôn, giải quyết tốt vấn đề an
ninh lương thực. Phát triển hướng tới thực hiện các mục tiêu ưu tiên về
phúc lợi cho nông dân và người tiêu dùng.
- Giảm thiểu các hoạt động bất lợi đến môi trường trong khai thác các
nguồn lực cho sản xuất ngư, nông, lâm sản; tăng hiệu quả quản lý và sử
dụng các nguồn tài nguyên; tăng cường các biện pháp giảm phát thải; quản
lý và sử dụng hiệu quả an toàn các loại hóa chất, thuốc trừ sâu, chất thải từ
chăn nuôi, trồng trọt, công nghiệp chế biến và làng nghề; bảo tồn đa dạng
sinh học. Khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn môi trường kèm cơ chế
giám sát chặt chẽ để thúc đẩy phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp.
4.3.2. Mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng
bền vững ở tỉnh Cà Mau

Thông qua việc phát triển các lĩnh vực kinh tế thủy sản có trọng tâm,
hợp lý, theo hướng bền vững, hiệu quả, cùng với đó cần đa dạng sản phẩm,
ưu tiên xây dựng tỉnh Cà Mau thành tỉnh phát triển toàn diện, đồng bộ các
lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội theo hướng phát huy những tiềm năng, lợi
thế của mình, đồng thời quán triệt đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của một
tỉnh thành viên vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng sông Cửu Long đối với
cả nước, đó là trung tâm lớn về nuôi trồng, khai thác và chế biến thủy sản;
trung tâm năng lượng và cung cấp khí đốt từ các mỏ khí Tây Nam, điện
gió Khai Long; trung tâm dịch vụ du lịch; làm cầu nối trong hội nhập kinh
tế quốc tế, giữ vị trí quan trọng về quốc phòng và an ninh của cả nước.
Phát triển hài hòa giữa thành thị và nông thôn, huy động tối đa các
nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân
dân; bảo vệ môi trường sinh thái, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, chủ động
phòng tránh và ứng phó biến đổi khí hậu; kết hợp phát triển kinh tế với
giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội; đảm bảo quốc phòng, an ninh,
giáo dục đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, giải quyết việc
làm, giảm nghèo bền vững, từng bước nâng cao đời sống nhân dân.
4.4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM XÂY DỰNG NỀN NÔNG
NGHIỆP PHÁT TRIỂN THEO HƯỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH CÀ MAU

4.4.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ tích cực
cho nông nghiệp phát triển theo hướng bền vững
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng
tạo điều kiện để nông nghiệp phát triển bền vững.
- Hoàn thiện cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp hướng tới
phát triển bền vững; tỉnh cần có chính sách ưu đãi mặt bằng đầu tư, tạo


21


nguồn nguyên liệu tại chỗ, tạo mặt bằng thông thoáng cho doanh nghiệp
đầu tư, chính sách ưu đãi về vốn, về thuế, về máy móc thiết bị đầu tư cho
sản xuất, kinh doanh trên lĩnh vực nông nghiệp nông thôn; chính sách đầu
tư tàu thuyền đánh bắt xa bờ; đầu tư các trung tâm nghiên cứu, dự báo, các
trung tâm giống, cây trồng, vật nuôi….
- Hỗ trợ các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp, củng cố và phát
triển kinh tế tập thể, với nòng cốt là hợp tác xã, nhất là ở vùng nuôi trồng,
đánh bắt thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi chuyên môn hóa lớn, phát triển các
làng nghề thủ công.
- Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiêu thụ hàng
hóa nông sản, chống buôn lậu, gian lận thương mại kết hợp với các biện
pháp giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh
tranh trên thị trường.
- Huy động các nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nâng
cao tỷ trọng nguồn vốn từ ngân sách để đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội, phát triển nguồn nhân lực, chăm sóc sức khỏe nhân
dân, đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường.
4.4.2. Nhóm các giải pháp xây dựng nền nông nghiệp phát triển
theo hướng bền vững trên phương diện kinh tế
- Xây dựng các ngành kinh tế nông nghiệp đáp ứng yêu nông nghiệp
phát triển theo hướng bền vững, cần chú trọng phát triển ngành trồng trọt,
hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, đầu tư thâm canh, tăng vụ,
giống cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao.
- Phát triển nhanh ngành chăn nuôi theo phương thức công nghiệp,
bán công nghiệp, an toàn dịch bệnh, phát huy lợi thế của từng địa phương
trong tỉnh.
- Tập trung phát triển lâm nghiệp toàn diện, bảo vệ rừng hiện có, nhất
là rừng tràm ở Vườn quốc gia U Minh hạ, rừng đước ở Vườn quốc gia Mũi
Cà Mau, ứng dụng công nghệ nuôi cấy mô, hom và những phương pháp
nhân giống tiên tiến khác để rừng Cà Mau ngày càng phát triển đa dạng,

đem lại lợi ích kinh tế cao.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình nuôi trồng, khai thác
đánh bắt, chế biến, xuất khẩu các mặt hàng thủy hải sản, nhất là nuôi thủy
sản mặt nước sông, ao, đầm, ven biển; phát triển nuôi trồng thủy sản vùng
ngọt hóa trong các ao, đầm, ruộng, sông, kênh mương; vùng nuôi trồng
thủy hải sản nước mặn, xác định nhóm đối tượng thủy sản nuôi chủ lực
phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương và nhu cầu của thị trường.
- Phát triển công nghiệp nông thôn cần đầu tư theo hướng: phát triển
hạ tầng điện, cơ khí, hóa chất, chế biến nông, lâm, thủy sản, phát triển


22

ngành nghề thủ công gắn với phát triển nông nghiệp, công nghiệp và thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
- Mở rộng hợp tác liên kết với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và
hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia vào thị trường cả vùng, cả nước, khu
vực và thế giới là một tất yếu khách quan.
4.4.3. Nhóm các giải pháp xây dựng nền nông nghiệp phát triển
theo hướng bền vững trên phương diện xã hội
- Phát triển nguồn nhân lực là giải pháp có tính quyết định trong phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh trong giai đoạn phát triển tới theo hướng cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hội nhập kinh tế quốc tế. Vì thế việc
xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp để đào tạo nguồn nhân lực có tay
nghề đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh xem là vấn đề cấp
bách hiện nay. Cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực vừa phải mở
rộng quy mô, đa dạng hóa loại hình và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực, vừa phải tạo điều kiện và môi trường làm việc tốt sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo, đảm bảo những người đã được
đào tạo phát huy tối đa năng lực của mình, đồng thời, có cơ hội thường

xuyên học hỏi, nâng cao năng lực làm việc của mình. Mở ra cơ chế thu hút
nhân tài, áp dụng hình thức khuyến khích bổ nhiệm và cấp đất, cấp nhà ở
cho các đối tượng có bằng Thạc sĩ, Tiến sĩ từ nơi khác đến phục vụ.
- Tăng cường đào tạo nghề, ưu tiên lao động bị mất đất sản xuất do
Nhà nước thu hồi, chuyển đổi mục đích sử dụng đất; lao động thuộc diện
chính sách, dân tộc thiểu số, lao động nữ và lao động chưa có việc làm.
Rà soát, đánh giá lại thực trạng về số lượng, chất lượng lao động trong
khu vực nông thôn để làm cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo nhằm đáp
ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp và chuyển dịch lao động sang khu vực
phi nông nghiệp.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ nhằm thúc đẩy nông
nghiệp phát triển theo hướng bền vững. Quan tâm đúng mức đối với ứng
dụng khoa học và công nghệ vào nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy sản,
lâm sản xuất khẩu; lai tạo giống nuôi, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật cho nông dân.
- Tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển trực tiếp từ ngân
sách cho các vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn. Đối với những vùng
kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn, 13 xã thuộc chương trình 135 và 7
xã bãi ngang cần tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng như đường
giao thông, trường học, trạm y tế, nhà bưu điện văn hóa xã, chợ, nước sạch
sinh hoạt.


23

4.4.4. Nhóm các giải pháp xây dựng nền nông nghiệp phát triển
theo hướng bền vững xét trên phương diện môi trường
Triển khai nhiệm vụ bảo vệ môi trường và để duy trì chất lượng cuộc
sống của người dân, giám sát việc thực thi các quy định pháp luật về môi
trường, về quy hoạch phát triển bền vững nông nghiệp của tỉnh. Ủy ban

nhân dân tỉnh đã xây dựng kế hoạch chỉ đạo các ngành liên quan phối
hợp kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất của các đơn vị, cá nhân trong
việc quản lý môi trường, về sử dụng nguồn tài nguyên nước ngầm, quản
lý việc xử lý chất thải, thực hiện bảo vệ đa dạng sinh học và phát triển
cây xanh.
4.4.5. Nhóm các giải pháp khác đảm bảo cho nông nghiệp ở Cà
Mau phát triển theo hướng bền vững
- Đổi mới giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo yêu cầu chuẩn hóa phục vụ đắc
lực cho phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; đẩy mạnh xã hội học tập,
nhanh chóng chấn chỉnh một số vấn đề tồn tại trong giáo dục hiện nay.
- Quan tâm đầu tư cải tiến công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp.
Xây dựng hệ thống đổi mới công nghệ của tỉnh với hệ thống trường đại
học, các phòng thí nghiệm đổi mới và cải tiến công nghệ trước hết phục vụ
ngành ưu tiên phát triển đã được chọn, thế mạnh của tỉnh, như (lai tạo
giống thủy sản, lai tạo tập đoàn cây giống sinh thái mặn, lợ, ngọt; giống
gia súc, gia cầm…) có điều kiện thuận lợi triển khai và áp dụng các kết
quả nghiên cứu, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp.
Thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp bằng những cơ chế minh bạch, thông thoáng và những ưu đãi tạo
được động lực cho họ.
- Tăng cường xúc tiến thương mại, khuyến khích xuất khẩu nhằm kích
thích phát triển nông nghiệp, nghiên cứu tìm thị trường nhằm tranh thủ
tiềm lực vốn, công nghệ, kỹ thuật hiện đại để nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế, hướng đến chuỗi giá trị liên hoàn dọc theo bờ biển và kinh tế
biển với một cơ cấu kinh tế từng bước hiện đại, nhất là hiện đại về kết cấu
hạ tầng, sản xuất sản phẩm nông nghiệp đa dạng phục vụ cho tiêu dùng và
xuất khẩu.
- Liên kết ngành cần được coi là khâu đột phá trong phát triển nông

nghiệp theo hướng bền vững. Xây dựng các cụm liên kết ngành với các
ngành có lợi thế ngay tại Cà Mau và kết nối các ngành khác của Cà Mau
với những cụm ngành vùng Đồng bằng sông Cửu Long hoặc Đông Nam
Bộ. Cần quy hoạch lại ngành nuôi trồng và chế biến thủy sản theo mô hình


×