Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp hóa lý kết hợp sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 34 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

­­­­­­­­­­­­­­­­

NGUYỄN QUANG NAM

NGHIÊN CỨU NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ
NƯỚC THẢI CHĂN NUÔI LỢN BẰNG PHƯƠNG PHÁP 
HÓA LÝ KẾT HỢP SINH HỌC

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60440301 

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

Cán bộ hướng dẫn:  PGS.TS. Trần Văn Quy
                                 TS. Trần Hùng Thuận


Hà Nội – 2015


Công trình được hoàn thành tại Trường đại học Khoa học Tự  nhiên, Đại học  
Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Văn Quy
TS. Trần Hùng Thuận


Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Thị Hà
Phản biện 2: PGS.TS. Đỗ Khắc Uẩn

Luận văn được bảo vệ  trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Khoa 
Môi trường, Trường đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học quốc gia Hà Nội
Vào hồi  17 giờ 00  ngày 22  tháng 12  năm 2015

Có thể tìm hiểu luận văn tại: 
     ­ Thư viện Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN 


     ­ Trung tâm thông tin – Thư viện, ĐHQGHN


MỞ ĐẦU
Nước thải chăn nuôi lợn chứa hàm lượng COD, tổng nitơ, tổng phốtpho,... 
cao hơn rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép. Các mô hình xử  lý nước thải 
chăn nuôi hiện nay tại nước ta mới đạt ở  mức làm giảm tải trọng ô nhiễm chứ 
chưa đạt được các tiêu chuẩn thải theo quy định của tiêu chuẩn ngành chăn nuôi.
Chính vì vậy, việc chọn và thực hiện đề  tài: “Nghiên cứu nâng cao hiệu  
quả  xử  lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp hóa lý kết hợp sinh  
học” sẽ  góp phần phát triển  hướng  ứng dụng công nghệ  xử  lý nước thải tiên 
tiến trong lĩnh vực bảo vệ môi trường tại Việt Nam.
Mục tiêu của đê tài:
Mục tiêu của đề  tài là phân tích, đánh giá các đặc tính ô nhiễm của nước  
thải chăn nuôi lợn lấy tại địa chỉ  xóm Múi – Xã Bích Hòa – huyện Thanh Oai –  
thành phố  Hà Nội. Trên cơ  sở  đó, khảo sát một số  các yếu tố   ảnh hưởng đến 
hiệu quả  xử  lý chất ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi lợn bằng các phương 
pháp hóa lý, sinh học và đề  xuất sơ  đồ  dây chuyền công nghệ   đảm bảo  chất 
lượng  nước   sau xử  lý   đạt  Quy chuẩn  kỹ  thuật  quốc  gia  về   nước  thải  công 

nghiệp (QCVN 40:2013/BTNMT, cột B).
Nội dung nghiên cứu bao gồm: 
­ Khảo sát một số  yếu tố   ảnh hưởng đến hiệu quả  tiền xử  lý nước thải  
chăn nuôi lợn bằng phương pháp hóa lý;
­ Khảo sát một số  yếu tố   ảnh hưởng đến hiệu quả  xử  lý nước thải chăn 
nuôi   lợn   sau   tiền   xử   lý   bằng  phương   pháp  hợp  sinh   học  kết   hợp   lọc   màng 
polyme;
­ Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý tăng cường nước 
thải sau xử lý sinh học kết hợp lọc màng polyme bằng phương pháp keo tụ.

1


Chương 1 ­ TỔNG QUAN
1.1. Nước thải chăn nuôi và ảnh hưởng đến môi trường
1.1.1. Đặc tính nước thải chăn nuôi
Nước thải chăn nuôi bao gồm nước tiểu, nước rửa chuồng, nước tắm vật  
nuôi với khối lượng nước thải rất lớn.  Nước thải chăn nuôi là một loại nước 
thải rất đặc trưng và có khả  năng gây ô nhiễm môi trường cao do có chứa hàm  
lượng cao các chất hữu cơ, cặn lơ lửng, nitơ, ph ốtpho và vi sinh vật gây bệnh. 
Cụ thể:
­ Chất hữu cơ:
Trong thành phần chất rắn của nước thải thì thành phần hữu cơ chiếm 70 ­ 
80% gồm các hợp chất hydrocacbon, proxit, axit amin, chất béo và các dẫn xuất 
của chúng có trong phân và thức ăn thừa. Chất vô cơ  chiếm 20 ­ 30% gồm cát, 
đất, muối clorua, SO42­…
­ Nitơ và phốtpho:
Hàm lượng nitơ, phốtpho trong nước thải tương đối cao do khả  năng hấp 
thụ kém của vật nuôi. Khi ăn thức ăn có chứa N và P thì chúng sẽ bài tiết ra ngoài 
theo phân và nước tiểu. Theo thời gian và sự có mặt của oxy mà lượng nitơ trong  

nước tồn tại ở các dạng khác nhau NH4+, NO2­, NO3­.
­ Vi sinh vật:
Vi khuẩn điển hình như: E.coli, Streptococcus sp, Salmonella sp, Shigenla 
sp, Proteus, Clostridium sp…đây là các vi khuẩn gây bệnh tả, lỵ, thương hàn, kiết 
lỵ. Các loại virus có thể  tìm thấy trong nước thải như:  corona virus, poio virus,  
aphtovirus…và ký sinh trùng trong nước gồm các loại trứng và ấu trùng, ký sinh 
trùng đều được thải qua phân, nước tiểu và dễ dàng hòa nhập vào nguồn nước.
1.1.2. Ảnh hưởng của nước thải chăn nuôi đến môi trường
Nước thải chăn nuôi có khả  năng gây ô nhiễm môi trường cao do có chứa  
hàm lượng cao các chất hữu cơ, cặn lơ  lửng, N, P và VSV gây bệnh  [3]. Nitơ, 
phốtpho trong nước thải chăn nuôi cao chưa qua xử lý chảy vào sông, hồ  sẽ  làm 
tăng hàm lượng chất dinh dưỡng, gây phú dưỡng nguồn nước.

2


­  Khi xử  lý nitơ  trong nước thải không tốt, để  hợp chất nitơ  đi vào trong  
chuỗi thức ăn hay trong nước cấp có thể gây nên một số bệnh nguy hiểm.
­ Kháng sinh, hoóc môn tăng trọng mặc dù được trộn vào thức ăn gia súc ở 
liều lượng thấp nhưng có thể gây ô nhiễm.
­ Kim loại nặng như đồng, kẽm, coban, sắt, mangan có trong thức ăn gia súc. 
Các động vật chỉ hấp thụ chúng rất ít, từ 5  ­ 15%, còn lại thải ra ngoài. Các kim loại 
ấy đều có hại cho sức khỏe con người khi uống phải nước ô nhiễm hay ăn thịt  
động vật.
1.2. Hiện trạng xử lý nước thải chăn nuôi
Ở  nước ta việc xử  lý chất thải chăn nuôi còn nhỏ  lẻ  theo phương pháp 
truyền thống đơn giản như: phân được  ủ  hoặc dùng tươi làm thức ăn nuôi cá 
hoặc làm phân bón cho cây trồng, chất thải lỏng được xử  lý qua biogas và chảy 
thẳng ra ngoài môi trường hoặc dùng để tưới cây. 
Theo kết quả điều tra đánh giá hiện trạng môi trường của Viện chăn nuôi  

tại các cơ  sở  chăn nuôi lợn có quy mô tập trung thuộc Hà Nội, Hà Tây, Ninh 
Bình, Nam Định, Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai cho thấy: nước thải của  
các cơ sở chăn nuôi lợn bao gồm nước tiểu, rửa chuồng, máng ăn, máng uống và 
nước tắm rửa cho lợn. Tất cả các cơ  sở  chăn nuôi lợn được điều tra đều chỉ  có  
hệ  thống xử  lý chất thải lỏng bằng công nghệ  biogas và theo quy trình: Nước  
thải  Bể Biogas  Hồ sinh học  thải ra môi trường (Hình 1.1) . Hầu hết các 
trang trại chăn nuôi lợn khác trên toàn quốc hiện nay cũng có sơ  đồ  xử  lý chất  
thải như trên. 

3


(A) quy mô nhỏ, (B) quy mô vừa và lớn
Hình 1.1. Quy trình xử lý nước thải chăn nuôi phổ biến ở Việt Nam hiện nay  
đối với cơ sở chăn nuôi
1.3. Các phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi
­ Nghiên cứu xử lý nitơ trong nước thải chăn nuôi: 
Một vài quá trình xử lý loại bỏ nitơ trong cùng một bể bùn được phát triển  
bởi Ludzack – Ettinger (MLE) (1962) và Bardenpho (1975) (Hình 1.2 và 1.3). Các 
quá trình làm việc tách biệt sục khí và không sục khí. Trong MLE, nước thải tuần  
hoàn từ  bể hiếu khí quay trở  lại bể thiếu khí. Trong Bardenpho có thêm 2 bể  (1  
bể thiếu khí và 1 bể hiếu khí) lắp sau bể thiếu khí và hiếu khí đầu tiên, do đó ở 
bể thiếu khí thứ 2 xảy ra quá trình khử nitrat nhiều hơn bởi phân hủy nội sinh và 
cơ chất chậm, đóng vai trò như một nguồn cacbon cho quá trình khử nitrat. 

Hình 1.2. Mô hình Ludzack – Ettinger loại bỏ nitơ sinh học

4



Hình 1.3. Mô hình Bardenpho loại bỏ nitơ sinh học
­ Nghiên cứu xử lý phốtpho:
Xử  lý hóa lý làm giảm hầu hết T­P bởi làm giảm số lượng các hạt rắn lơ 
lửng trong nước thải và làm kết tủa T­P bằng các hợp chất của sắt, nhôm và 
canxi.
Nghiên cứu của D. M. Weaver & G. S. P. Ritchie v ề  lo ại b ỏ ph ốtpho từ 
nước thải chuồng lợn cho thấy , hiệu quả loại bỏ T­P  bằng vôi tôi và hóa lý đạt  
95% và không ảnh hưởng bởi chất lượng nước thải. 
­ Nghiên cứu về keo tụ:
Các  nghiên cứu  về  keo tụ  cũng đã được  ứng dụng  trong xử  lý nước thải 
chăn nuôi lợn. Việc loại bỏ phốtpho được thực hiện bằng phương pháp kết tủa 
bởi những hóa chất phổ biến như phèn nhôm, vôi tôi, phèn sắt và các chất trợ keo  
tụ. Kết tủa  struvite  MgNH4PO4.6H2O đã được  cải tiến và  có thể  loại bỏ  cả 
phốtpho và nitơ. Các yếu tố ảnh hưởng như pH và liều lượng hóa chất đã được  
nhóm tác giả  P.H. Liao, Y. Gao và K.V. Lo nghiên cứu. Kết quả cho thấy, hiệu  
quả loại bỏ phốtpho cao nhất ở pH= 9, trong khi đó hiệu quả loại bỏ amoni cao  
nhất ở pH= 11. Polyme PERCOL 728 đã được sử dụng làm chất trợ keo tụ.
Nghiên cứu tiền xử  lý hóa lý bằng keo tụ  kết hợp với MBR để  nâng cao  
hiệu quả xử lý và giảm hiện tượng tắc màng trong xử lý nước thải chăn nuôi lợn  
đã được H.Kim và các cộng sự  (2005) thực hiện trong 5 tháng. Hiệu suất trung 
bình loại bỏ BOD, COD, NH3­N trong quá trình keo tụ tương ứng là 64,3; 77,3 và 
40,4%, trong đó hiệu suất loại bỏ  nitơ  thấp hơn các thông số  khác. Hiệu suất  
loại bỏ độ đục bởi hóa chất keo tụ đạt 96,4% chủ yếu là do trung hòa điện tích. 
Nước thải sau quá trình xử  lý keo tụ  được thu gom lại và là đầu vào của MBR 
với tải lượng COD trung bình là 0,57 kg COD/m3  ngày. Độ  đục đầu vào biến 
động từ  1,7 – 56,0 NTU không làm  ảnh hưởng đến đầu ra độ  đục, vẫn duy trì 

5



dưới 2,0 NTU. Chất hữu cơ và nitơ được loại bỏ đáng kể trong MBR. Hiệu suất 
loại bỏ BOD, COD, độ đục và NH3­N trong quá trình MBR đạt tương  ứng 99,5; 
99,4; 99,8 và 98,2%.
Do sự xuất hiện của vi tảo và các sinh vật lơ lửng gây cản trở quá trình xử 
lý COD và nitơ, phốtpho nên nhóm tác giả  Ignacio de Godos, Hector O. Guzman,  
Roberto Soto (2010) đã tiến hành đánh giá khả  năng loại bỏ  sinh khối tảo và vi  
khuẩn từ  nước thải lợn bằng các hóa chất keo tụ  phổ  biến là sắt chorua và sắt  
sunfat và  các  polyme như:  Drewfloc 447;  Flocudex CS/5000;  Glocusol CM/78; 
Chmifloc CV/300 và Chitosan. Các thí nghiệm được thực hiện trong các cốc 100  
ml, trong đó có 40 ml vi khuẩn tảo và khuấy ở 300 vòng/phút trong 1 phút và để 
lắng   trong   10   phút.   Hiệu   quả   loại   bỏ   sinh   khối   S.obliquus,   Chlorella,   C.  
sorokiniana, Chlorococcum sp cao nhất của muối sắt (FeCl 3  và Fe2(SO4)3) đạt 
được là 66 – 98% khi  ở  nồng độ  150 – 250 mg/L. Với nồng độ  muối sắt thấp  
hơn 50 mg/L hiệu quả  loại bỏ  tảo thấp. Khi thêm các chất keo tụ  thường làm  
giảm pH từ  10 – 10,5 xuống 3 – 3,7  ở  nồng độ  muối sắt 250 mg/L. Bên cạnh 
đấy, hiệu quả  keo tụ giảm khi sử dụng nồng độ  polyme keo tụ  quá liều. Trong  
thí nghiệm với Chitosan, mặc dù Chitosan có hiệu quả keo tụ tốt nhất trong việc  
loại bỏ các vi tảo thường được ghi nhận ở mức nồng độ  25 mg/L, tuy nhiên kết 
quả  đạt được trong các thí nghiệm này thấp hơn so với các lần trước, cụ  thể 
hiệu  quả   loại  bỏ  dưới  40%   đối  với C.  sorokiniana,  Chlorococcum sp.  và  S. 
obliquus, và chỉ đạt 58 ± 8% đối với  Chlorella Consortium. Kết quả thấp này có  
thể  do các hạt keo hữu cơ tương tác với Chitosan. Thí nghiệm với Chitosan với  
nồng độ từ 50 – 250 mg/L không thấy làm tăng khả năng loại bỏ sinh khối vi tảo.  
pH giảm xuống 3,7 khi tăng liều lượng Chitosan do xuất hiện axit acetic.

6


Chương 2 ­ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đôi t

́ ượng nghiên cưu
́
Nước thải chăn nuôi lợn;

­

­ Hệ  xử  lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp sinh học kết hợp  
với màng lọc vi lọc polyme;
Hóa chất keo tụ: phèn sắt Fe2(SO4)3, phèn nhôm Al2(SO4)3.18 H2O.

­

2.2. Phương phap nghiên c
́
ưu
́
2.2.1. Phương phap thu th
́
ập xử lý sô liêu
́ ̣
Đã thu thập, kế thừa các tài liệu, số liệu, nguồn thông tin liên quan từ nhiều 
nguồn khác nhau: sách; các bài báo khoa học trong các tạp chí; luận văn… từ thư 
viện và các nguồn tài liệu từ internet.
2.2.2. Phương phap phân tich đanh gia
́
́
́
́
Để khảo sát các yếu tố liên quan đến nội dung nghiên cứu , đã tiến hành các 
nhóm phân tích đánh giá như sau:

Bang 2.1. Ph
̉
ương pháp phân tích đánh giá
STT

Chỉ tiêu

Thiết bị phân tích

Tiêu chuẩn

1
2
3
4
5

pH
NH4+ (N)
NO3­ (N)
NO2­ (N)
PO43­ (P)

Điện cực đo pH
Điện cực đo NH3­N

TCVN 6492:2011
TCVN 6620 – 2000

Máy đo quang UV THERMO 

ELECTRON COVPORATION

TCVN 6620 – 2000

6

N­tổng

7

COD

8
9

Độ màu
Độ đục

10

TSS

11
12

T­P
Coliform

Thiết bị cất nitơ VELD – 
Scientifica (UDK142)

Máy phá mẫu COD (DRB200); 
Thiết bị chuẩn độ
Máy đo màu (HI 96727)
Máy đo độ đục HANNA HI93703
Giấy cân, bộ lọc, cân phân tích, tủ 
sấy
Bếp phá mẫu; Máy UV­VIS
Bộ kit làm vi sinh

2.3. Phương phap th
́ ực nghiêm
̣

7

TCVN 6835 – 2011
TCVN 6491:1999
TCVN 6185:2008
TCVN 6184:1996
TCVN 6625:2000
TCVN 6202:2008
TCVN 6187­1:2009


2.3.1. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ ở giai đoạn tiền  
xử lý nước thải chăn nuôi 
 Thí nhiệm 1: Ảnh hưởng của pH đối với chất keo tụ là phèn sắt

Thí nghiệm được tiến hành với 1 lít nước thải lấy từ  trang trại chăn nuôi 
lợn, loc s

̣ ơ  bô, loai bo nh
̣
̣
̉ ưng căn l
̃
̣ ơń  bằng rây kích thước lỗ  0,5 × 0,5 mm, bổ 
sung chất keo tụ  là  phèn  sắt  Fe2(SO4)3, nồng độ  200 mg/L. Điều chỉnh pH của 
hỗn hợp nước thải trong khoảng 5 ­ 9, k huấy nhanh 300 vòng/phút trong 1 phút, 
khuấy chậm 30 vòng/phút trong 10 phút  bằng thiết bị  jar test,  để  lắng 60 phút. 
Lấy phần nước trong phân tích các chỉ  tiêu pH, TSS, COD, độ  đục, độ  màu,  
NH4+­N để đánh giá hiệu quả xử lý, từ đó tìm ra khoảng pH tối ưu [10,20].
 Thí nhiệm 2: Ảnh hưởng của nồng độ phèn sắt

Thí nghiệm được tiến hành với 1 lít nước thải lấy từ  trang trại chăn nuôi 
lợn, loc s
̣ ơ  bô, loai bo nh
̣
̣
̉ ưng căn l
̃
̣ ơń  bằng rây kích thước lỗ  0,5 × 0,5 mm, bổ 
sung chất keo tụ là phèn sắt Fe2(SO4)3, nồng độ  thay đổi từ 400 đến 1200 mg/L. 
Điều chỉnh pH tối ưu thu được từ thí nghiệm 1, khuấy nhanh 300 vòng/phút trong 
1 phút, khuấy chậm 30 vòng/phút trong 10 phút bằng thiết bị jar test, để lắng 60 
phút. Lấy phần nước trong phân tích các chỉ tiêu pH, TSS, COD, độ đục, độ màu,  
PO43­­P để đánh giá hiệu quả xử lý [10,20].
2.3.2. Nghiên cứu khảo sát một số  yếu tố   ảnh hưởng đến hiệu quả  xử  lý  
COD và nitơ trong giai đoạn xử lý sinh học kết hợp mang vi loc polyme
̀
̣

2.3.2.1. Hệ thống xử lý sinh học kết hợp màng vi lọc polyme
Hệ xử lý nước thải chăn nuôi lợn bằng phương pháp sinh học kết hợp với  
màng vi lọc polyme được bố trí như trên Hình 2.1:

8


Hinh 2.1.  Mô hình b
̀
ố trí các thiết bị trong hệ thống xử lý
1­Bể đầu vào (10L); 2­Cột yếm khí (8,5L); 3­Cột thiếu khí (8,5L); 4­Bể hiếu khí  
kết hợp lọc màng (13L); 5­Bể đầu ra (10L)
 Bê yêm khi
̉ ́
́
­  Bê yêm khi đ
̉ ́
́ ược thiêt kê nh
́ ́ ư  trên Hinh 
̀ 2.2a băng vât liêu PVC hinh tru
̀
̣
̣
̀
̣ 
vơi thê tich la 
́ ̉ ́
̀8,5 lit. 
́


a) Bể yếm khí

b) Bể thiếu khí

Hinh 2.2. C
̀
ấu tạo bể yếm khí, thiếu khí
­ Bê yêm khi  đ
̉ ́
́ ược thiết kê cho dong n
́
̀ ươc thai đi vao t
́
̉
̀ ừ đay côt va đi ra phia
́ ̣ ̀
́ 
trên cua côt. T
̉
̣ ại đây nước thải sẽ  được phân phối đều trên diện tích bể. Nhờ 
hỗn hợp bùn yếm khí trong bể mà các chất hữu cơ hoà tan trong nước được hấp  
thụ, phân huỷ và chuyển hoá thành khí (khoảng 70­ 80 % là CH 4, 20­30% là CO2). 
Bọt khí sinh ra bám vào hạt bùn cặn nổi lên trên làm xáo trộn gây ra dòng tuần 
hoàn cục bộ trong lớp cặn lơ lửng.
 Bê thiêu khi
̉
́
́
­  Bê thi
̉ ếu khi đ

́ ược thiêt kê nh
́ ́ ư  trên Hinh 2.2b băng vât liêu PVC hinh tru
̀
̀
̣
̣
̀
̣ 
vơi thê tich la 8,5 lit. 
́ ̉ ́
̀
́ Bê ̉ thiêu khi sô 3 đ
́
́ ́ ược thiêt kê cho n
́ ́
ước thai đi t
̉
ừ đay côt
́ ̣ 
lên, bên trong chưa gia thê vi sinh. Gia thê vi sinh co tac dung tăng diên tich tiêp
́
́ ̉
́ ̉
́ ́ ̣
̣ ́
́ 
xuc gi
́ ưa n
̃ ươc thai va vi sinh, phân phôi đêu dong n
́

̉ ̀
́ ̀ ̀ ước thai trong côt.
̉
̣

9


b) Bể thiếu khí

a) Giá thể vi sinh

Hình 2.3. Giá thể vi sinh trong bể thiếu khí
 Bê hiêu khi
̉
́
́
­ Bê hiêu khi 
̉ ́
́tổng thể tích nước hữu dụng 13L, lam băng nh
̀
̀
ựa PVC, thiêt kê
́ ́ 
như trên Hinh 
̀ 2.4.

Hinh 2.4.  S
̀
ơ đô bê hiêu khi

̀ ̉
́
́
­ Mang loc vi l
̀
̣
ọc vật liệu sử dung trong bê hiêu khi co diên tich b
̣
̉ ́
́ ̣ ́ ề mặt 1 m 2 
loai s
̣ ợi rỗng, vât liêu Polyvinylidene fluoride. Mang đ
̣
̣
̀ ược cô đinh trong hôp bao
́ ̣
̣
̉  
vê  hinh hôp va đinh vi cô đinh trên gia đ
̣ ̀
̣
̀ ̣
̣ ́ ̣
́ ỡ. Mang s
̀ ử dung loai b
̣
̣ ơm hut co thê điêu
́ ́ ̉ ̉  
chinh l
̉

ưu lượng. 
2.3.2.2. Tiến hành thí nghiệm

10


 Thí nghiệm 3: Khảo sát hiệu quả  xử  lý COD và nitơ  trong nước thải  

chăn nuôi bằng hệ sinh học kết hợp mang vi loc polyme
̀
̣
­ Nước thải đưa vào hệ lấy từ trang trại chăn nuôi lợn, được l oc s
̣ ơ bô, loai
̣
̣ 
bo nh
̉ ưng căn l
̃
̣ ớn bằng rây lọc kích thước lỗ 0,5 × 0,5 mm.
­ Các thông số  vân hanh
̣
̀ : Nồng độ bùn hoạt tính hiếu khí 9000 mg/L; Thời 
gian lưu thủy lực 4 ngày; Thời gian lưu bùn 30 – 60 ngày; Dòng tuần hoàn so với  
dòng ra là 3:1; Năng suất lọc của màng: 12 L/m2.h. Hệ chạy liên tục [9].
­ Sau thời gian hệ  hoạt động  ổn định (30 ngày) bắt đầu lây mâu 
́
̃ ở  các bể 
(đâu vao, sau bê yêm khi, sau bê thiêu khi, sau
̀ ̀
̉ ́

́
̉
́
́
 bê hiêu khi
̉ ́
́) tương ưng v
́ ơi cac vi tri
́ ́ ̣ ́ 
lây mâu 
́
̃ M1; M2; M3; M4 vơi mât đô 1 lân/ngay.
́ ̣
̣
̀
̀
­ Mẫu được phân tich 
́ các chi tiêu
̉
: pH, COD, độ  màu, SS, NH4+, NO3­, NO2­, 
PO43­ để đánh giá hiệu quả xử lý.
 Thí nghiệm 4: khảo sát hiệu quả  xử  lý COD và nitơ  trong nước thải  

chăn nuôi bằng phương pháp hóa lý kết hợp hệ sinh học
­ Nước thải đưa vào hệ lấy từ trang trại chăn nuôi lợn, được l oc s
̣ ơ bô, loai
̣
̣ 
bo nh
̉ ưng căn l

̃
̣ ớn bằng rây lọc kích thước lỗ 0,5 × 0,5 mm, bổ sung chất keo tụ là 
phèn sắt Fe2(SO4)3, nồng độ 600 mg/L, điều chỉnh pH khoảng 8, khuấy nhanh 300 
vòng/phút trong 1 phút, khuấy chậm 30 vòng/phút trong 10 phút và để lắng trong 
khoảng 60 phút. Lấy phần nước trong dẫn vào hệ sinh học kết hợp màng vi lọc  
polyme.
­ Các thông số  vân hanh
̣
̀ : Nồng độ bùn hoạt tính hiếu khí 9000 mg/L; Thời 
gian lưu thủy lực 4 ngày; Thời gian lưu bùn 30 – 60 ngày; Dòng tuần hoàn so với  
dòng ra là 3:1; Năng suất lọc của màng: 12 L/m2.h. Hệ chạy liên tục [9].
­ Sau thời gian hệ  hoạt động  ổn định (30 ngày) bắt đầu lây mâu 
́
̃ ở  các bể 
(đâu vao, sau bê yêm khi, sau bê thiêu khi, sau
̀ ̀
̉ ́
́
̉
́
́
 bê hiêu khi
̉ ́
́) tương ưng v
́ ơi cac vi tri
́ ́ ̣ ́ 
lây mâu 
́
̃ M1; M2; M3; M4 vơi mât đô 1 lân/ngay.
́ ̣

̣
̀
̀
­ Mẫu được phân tich 
́ các chi tiêu
̉
: pH, COD, độ  màu, SS, NH4+, NO3­, NO2­, 
PO43­ để đánh giá hiệu quả xử lý.
 Thí nghiệm 5: khảo sát hiệu quả  xử  lý COD và nitơ  trong nước thải  

chăn nuôi bằng phương pháp hóa lý kết hợp hệ sinh học

11


­ Nước thải đưa vào hệ lấy từ trang trại chăn nuôi lợn, được l oc s
̣ ơ bô, loai
̣
̣ 
bo nh
̉ ưng căn l
̃
̣ ớn bằng rây lọc kích thước lỗ 0,5 × 0,5 mm, bổ sung chất keo tụ là 
phèn sắt  Fe2(SO4)3, nồng độ  1000 mg/L, điều chỉnh pH  khoảng 8, khuấy nhanh 
300 vòng/phút trong 1 phút, khuấy chậm 30 vòng/phút trong 10 phút và để  lắng 
trong khoảng 60 phút. Lấy phần nước trong dẫn vào hệ sinh học kết hợp màng vi 
lọc polyme.
­ Các thông số  vân hanh
̣
̀ : Nồng độ bùn hoạt tính hiếu khí 9000 mg/L; Thời 

gian lưu thủy lực 4 ngày; Thời gian lưu bùn 30 – 60 ngày; Dòng tuần hoàn so với  
dòng ra là 3:1; Năng suất lọc của màng: 12 L/m2.h. Hệ chạy liên tục [9].
­ Sau thời gian hệ  hoạt động  ổn định (30 ngày) bắt đầu lây mâu 
́
̃ ở  các bể 
(đâu vao, sau bê yêm khi, sau bê thiêu khi, sau
̀ ̀
̉ ́
́
̉
́
́
 bê hiêu khi
̉ ́
́) tương ưng v
́ ơi cac vi tri
́ ́ ̣ ́ 
lây mâu 
́
̃ M1; M2; M3; M4 vơi mât đô 1 lân/ngay.
́ ̣
̣
̀
̀
­ Mẫu được phân tich 
́ các chi tiêu
̉
: pH, COD, độ  màu, SS, NH4+, NO3­, NO2­, 
PO43­ để đánh giá hiệu quả xử lý.
2.3.3. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý tăng cường nước  

thải sau xử lý sinh học kết hợp màng vi lọc polyme bằng phương pháp keo tụ
 Thí nhiệm 6: Ảnh hưởng của pH đối với chất keo tụ là phèn nhôm
Thí nghiệm được tiến hành  với 500 ml nước thải sau xử  lý sinh học kết 
hợp màng vi lọc polyme, bổ  sung chất keo tụ  là  phèn  nhôm  Al2(SO4)3.18 H2O, 
nồng độ  500 mg/L. Hỗn hợp nước thải được điều chỉnh pH trong khoảng 3 ­ 9, 
khuấy nhanh 300 vòng/phút trong 1 phút, khuấy chậm 30 vòng/phút trong 10 phút 
bằng thiết bị jar test và để lắng trong khoảng 60 phút. Lấy phần nước trong phân 
tích các chỉ  tiêu pH, COD, độ  màu để  đánh giá hiệu quả  xử  lý, từ  đó tìm ra  
khoảng pH tối ưu.
 Thí nhiệm 7: Ảnh hưởng của nồng độ đối với chất keo tụ là phèn nhôm

Thí nghiệm được tiến hành  với 500 ml nước thải sau xử  lý sinh học kết 
hợp màng vi lọc polyme, bổ sung chất keo là phèn nhôm Al2(SO4)3.18 H2O, nồng 
độ  thay đổi từ 500 đến 2000 mg/L, điều chỉnh pH tối  ưu có được từ  thí nghiệm  
6,  khuấy nhanh 300 vòng/phút trong 1 phút,  khuấy chậm 30 vòng/phút trong 10 
phút bằng thiết bị  jar test,  để  lắng khoảng 60 phút. Lấy phần nước trong phân 
tích các chỉ tiêu pH, COD, độ màu để đánh giá hiệu quả xử lý.

12


 Thí nhiệm 8: Ảnh hưởng của pH đối với chất keo tụ là phèn sắt

Thí nghiệm được tiến hành  với 500 ml nước thải sau xử  lý sinh học kết 
hợp màng vi lọc polyme, bổ sung chất keo tụ là phèn sắt Fe2(SO4)3, nồng độ  500 
mg/L. Hỗn hợp nước thải được điều chỉnh pH trong khoảng 3 ­ 9, khuấy nhanh 
300 vòng/phút trong 1 phút, khuấy chậm 30 vòng/phút trong 10 phút bằng thiết bị 
jar test và để  lắng trong khoảng 60 phút. Lấy phần nước trong phân tích các chỉ 
tiêu pH, COD, độ màu để đánh giá hiệu quả xử lý, từ đó tìm ra được khoảng pH 
tối ưu.

 Thí nhiệm 9: Ảnh hưởng của nồng độ đối với chất keo tụ là phèn sắt

Thí nghiệm được tiến hành  với 500 ml nước thải sau xử  lý sinh học kết 
hợp màng vi lọc polyme, bổ sung chất keo tụ là phèn sắt Fe2(SO4)3, nồng độ thay 
đổi từ 500 đến 2000 mg/L, điều chỉnh pH tối ưu có được từ  thí nghiệm 8, khuấy 
nhanh 300 vòng/phút trong 1 phút, khuấy chậm 30 vòng/phút trong 10 phút bằng 
thiết bị jar test, để  lắng khoảng 60 phút. Lấy phần nước trong phân tích các chỉ 
tiêu pH, COD, độ màu để đánh giá hiệu quả xử lý.

13


Chương 3 ­ KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1.  Đăc tinh cua n
̣ ́
̉ ươc thai 
́
̉ chăn nuôi lợn
Kêt qua phân tich cac chi tiêu hoa ly va chi tiêu sinh hoc cua n
́
̉
́
́
̉
́ ́ ̀ ̉
̣
̉ ươc thai chăn
́
̉
 

nuôi lợn được nghiên cưu thê hiên trong Bang 
́
̉ ̣
̉ 3.1.
Bang 3.1. Đăc tinh cua n
̉
̣ ́
̉ ươc thai l
́
̉ ợn lây tai đia chi xom Mui – xa Bich Hoa
́ ̣ ̣
̉ ́
́
̃ ́
̀
huyên Thanh Oai – Ha Nôi
̣
̀ ̣
Các chỉ 
tiêu

TT

Đơn vị

Giá trị

QCVN 40:2011/
BTNMT (cột B)


QCVN 01­79:2011/
BNNPTNT (cột B)

1

pH

­

7,3 ­ 8,5

5,5­9

5,5­9

3

TSS

mg/L

800 ­ 3000

100

100

4

COD


mg O2/L

2100 ­ 7000

150

100

5

BOD5

mg O2/L

1000 ­ 3500

50

50

6

N­NH4

+

mg/L

140 ­ 538


10

10

7

N­NO2­

mg/L

0,1 ­ 0,3

­

­

8

N­NO3­

mg/L

0,2 ­ 0,6

­

­

9


P­tổng

6

Coliforms

20 ­ 75
0,95×106 ­
1,25×106

6

10

mg/L
MPN/
100 mL

5.000

5.000

Theo kêt qua phân tich 
́
̉
́ trong Bang 
̉ 3.1 cho thây 
́ tất cả cac thông sô đăc tr
́

́ ̣ ưng 
cho sự  ô nhiêm đêu cao h
̃
̀
ơn nhiêu lân
̀ ̀   so với Quy chuẩn kỹ  thuật quốc gia về 
nước thải công nghiệp (QCVN 40:2011/BTNMT), cột B.
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất tiền xử lý nước thải chăn nuôi bằng 
phèn sắt
3.2.1. Ảnh hưởng của pH
Nước thải chăn nuôi lợn chứa hàm lượng lớn các hạt rắn và hầu hết chúng là  
những hạt keo bền vững. Keo tụ hóa học là một phương pháp có khả  năng xử  lý 
hiệu quả  nước thải chuồng lợn do nó có khả  năng tách rắn  ­  lỏng. Tuy nhiên, 
phương pháp keo tụ  không thể  xử lý triệt để  ô nhiễm trong nước thải chăn nuôi  
mà chỉ  có thể  làm giảm một phần các thông số  như  COD, SS, độ  đục, độ  mầu, 
nitơ và phốtpho.

14


Tiến hành thí nghiệm như  đã mô tả  tai mục 2.3.1, chương 2, kết quả  thu  
được thể hiện trên Hình 3.1:

90
80
70

COD

60


SS

50

Độ đục

40

Độ màu

30

Amoni



)ệ
 stxlý(%
iu
H

20
10
0
pH5

pH6

pH7


pH8

pH9

Hình 3.1. Ảnh hưởng của pH đến hiệu suất xử lý bằng phèn sắt
Từ  Bảng 3.2 và Hình 3.1 cho thấy, tại pH khoảng 8, hiệu suất xử lý COD 
và SS cao nhất lần lượt là 57,0% và 68,9%. Tại các giá trị pH khác, hiệu suất loại  
bỏ  độ  đục và độ  màu đều trên 66% do các chất rắn lơ  lửng có trong nước thải 
chăn nuôi lợn lắng xuống cùng các hạt keo. Nước thải chăn nuôi được nghiên  
cứu có đặc tính độ kiềm cao nên pH tối ưu cho phản  ứng keo tụ bằng phèn sắt 
sẽ tốn ít chi phi hóa chất và thời gian cho giai đoạn hóa lý.
3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ chất keo tụ
Sau khi đã lựa chọn được pH tối  ưu của phèn sắt đối với nước thải chăn 
nuôi lợn, tiếp tục khảo sát  ảnh hưởng của nồng độ  chất keo tụ. Tiến hành với 
nồng độ phèn sắt tăng dần từ  400 – 1200 mg/L  ở pH ~ 8. Kết quả thu được thể 
hiện trên Hình 3.2.

15



)ệ
(%

 stx
iu
H



100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0

COD
SS
Độ đục
Độ màu
PO4
200

400

600

800

1000

1200

Nồng độ phèn sắt (mg/l)


Hình 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ phèn sắt đến hiệu suất xử lý
Kết quả trên đồ thị hình 3.2  nhận thấy, ở pH 8 phèn sắt đạt hiệu quả xử lý 
cao nhất khi nồng độ  1000 ­ 1200 mg/L. Tại khoảng nồng độ này, hiệu suất xử 
lý COD, SS, độ  đục, độ  màu tương  ứng là 6 4,5; 87,5; 80,6 và 87,2%. Ngoài ra, 
quá trình keo tụ bằng phèn sắt còn xử lý được một phần phốtpho trong nước thải 
chăn nuôi. Hiệu suất xử lý phốtpho đạt lớn nhất 40,1% tại nồng độ  chất keo tụ 
là 1000 mg/L.
3.3. Khả năng xử lý trong các giai đoạn sinh học của hệ sinh học
3.3.1. Khảo sát hiệu quả xử lý COD  trong giai đoạn xử lý sinh học 

Hình 3.3. Sự biến thiên COD và hiệu suất xử lý của giai đoạn sinh học

16


Kết quả cho thấy COD đầu vào dao động trong khoảng lớn, từ 2140 ­ 6880  
mg/L. Nước thải đầu vào có khoảng dao động lớn như vậy bởi vì nước thải chăn 
nuôi không đồng nhất giữa các thời gian xả thải và các ngày. Nước thải bao gồm  
phân và nước tiểu của lợn có giá trị  COD cao hơn nước thải phần lớn là nước 
rửa chuồng, nước tắm cho lợn. Mặt khác, giá trị  COD không chỉ  xác định qua 
nước thải ra hàng ngày của lợn mà bao gồm cả  lượng cơ chất sinh ra trong quá  
trình phân hủy xác các VSV chết lắng đọng trong nước thải.
Nhìn chung, các thông số đầu vào biến thiên nhưng hiệu suất xử lý của hệ 
tương đối ổn dịnh và không dao động quá lớn. Hiệu suất xử lý COD đạt mức từ 
85 – 92,8 %. Như  vậy mặc dù đặc tính nước thải đầu vào  ảnh hưởng đến quá 

trình xử lý sinh học nhưng nếu lựa chọn các thông số vận hành hệ xử lý phù hợp 
thì hiệu quả xử lý trong quá trình xử lý sinh học sẽ không bị ảnh hưởng nhiều. 


3.3.2. Hiệu suất xử lý Amoni

Hinh 3.4. Sự biến thiên NH4+ ­N và hiệu suất xử lý của giai đoạn sinh học
Từ kết quả thể hiện trên đồ thị Hình 3.4 nhận thấy, sau khi qua bể yếm khí, 
nồng độ amoni có xu hướng tăng lên do trong bể yếm khí, các vi khuẩn sẽ phân 
giải các chất hữu cơ và sinh ra NH 3­N, và với pH trong bể khoảng 7,9 ­ 8,5 nên  
sẽ  chuyển thành dạng NH4+­N. Tại bể  yếm khí hiệu suất xử  lý NH4+  đạt tỷ  lệ 

17


thấp khoảng 20% chủ  yếu là do vi sinh sinh trưởng xây dựng tế  bào, đồng thời 
cũng xảy ra hiện tự phân hủy tế bào chết.
Hiệu suất xử lý amoni của hệ sinh học nghiên cứu là tương đối cao 93,0% 
đến 96,5%. Amoni được xử  lý chủ  yếu  ở  bể  hiếu khí. Nguyên nhân là do trong 
bể  hiếu khí có hàm lượng bùn hoạt tính rất lớn (9000 mg/L) nên làm tăng số 
lượng   vi   khuẩn  Nitrosomonas  và  Nitrobacter,   làm   tăng   khả   năng   chuyển   hóa 
amoni. Ngoài ra, amoni còn có thể bị loại bỏ nhờ khả năng lọc rất tốt của màng  
lọc. Mặc dù hiệu suất chuyển hóa amoni cao nhưng nồng độ  NH 4+­ N  ở  đầu ra 
còn cao (7,16 – 22,11 mg/L), điều này là do thời gian lưu chưa đủ  dài để  hệ  vi  
sinh có thể chuyển hóa hoàn toàn lượng amoni.
3.3.3. Hiệu suất xử lý nitrat
Hàm lượng nitrat và nitrit trong nước thải đầu vào rất nhỏ, chỉ khoảng < 0,6  
mg/L. Nitrat, nitrit là sản phẩm trong quá trình chuyển hóa amoni. Kết quả  phân 
tích chuyển hóa amoni thành nitrat trong bể hiếu khí được thể hiện trên Hình 3.5.

Hình 3.5. Diễn biến NO3­­N theo thời gian
  Nhận thấy nitrat  sau bể  hiếu khí  khá cao, dao động từ  70 – 150 mg/L. 
Nguyên nhân là do quá trình nitrat hóa xảy ra gần như  hoàn toàn nên hầu hết  
amoni được chuyển hóa thành nitrat. Lượng NH4+­N đầu vào dao động 139,9 – 

538,2 mg/L nên lượng NO3­­N được hình thành cũng tương đương. Để  xử  lý 
nitrat cần môi trường thiếu khí. Do đó, nitrat đầu ra bể hiếu khí được tuần hoàn  
lại bể thiếu khí để thực hiện quá trình khử nitrat. Hiệu suất khử nitrat phụ thuộc  

18


vào tỷ lệ dòng tuần hoàn. Với tỷ lệ dòng tuẩn hoàn 300%, hiệu suất xử lý nitrat  
của hệ đạt được 40 – 72,5%. 
3.3.4. Hiệu suất xử lý PO43­­P
Khả năng xử lý PO43­­P được biểu diễn trên Hình 3.6. 

Hình 3.6. Diễn biến PO43­­P qua các bể theo thời gian
Quan sát trên đồ thị Hình 3.6 nhận thấy, nồng độ PO43­­P đầu vào của nước 
thải chăn nuôi lợn dao động trong khoảng từ  24,7 – 47,7 mg/L. Hiệu suất xử lý  
PO43­­P của hệ trong nghiên cứu đạt 79 – 91%, tương ứng đầu ra 3,1 – 7,6 mg/L. 
Nhận xét:
­ Đặc tính nước thải đầu vào  ảnh hưởng tới quá trình xử  lý  các chất ô 
nhiễm trong hệ xử lý như nồng độ chất chất ô nhiễm  đầu vào, giá trị pH … 
­ Trong quá trình vận hành hệ xử lý nước thải đầu vào cần đưa vào bể yếm 
khí có tác dụng giảm thiểu sự dao động các thông số ô nhiễm đầu vào cho hệ xử 
lý. Với việc bố trí hệ xử lý nhiều giai đoạn: yếm khi, thiếu khí, hiếu khí kết hợp 
màng lọc để  xử  lý nước thải chăn nuôi lợn giàu chất dinh dưỡng cho hiệu quả 
rất khả quan. Với thời gian lưu 4 ngày, hiệu quả xử lý COD, NH 4+­N, NO3­­N và 
PO43­­P lần lượt là 85 – 92,8 %, 93,0% ­ 96,5%, 40 – 72,5%, và 79 – 91%.
­ Do đặc tính nước thải chăn nuôi chứa hàm lượng cặn lơ lửng cao, toàn bộ 
lượng cặn này sẽ đi vào bể yếm khí nếu không có giai đoạn tiền xử lý trước sinh  
học dễ xảy ra hiện tượng tắc nghẽn bể yếm khí. Vì vậy, chế  độ  vận hành yêu 
cầu khắt khe hơn, thời gian xả bùn bể  yếm khí ngăn hơn (trung bình từ  10 đến 


19


15 ngày) sẽ làm xáo trộn hệ VSV yếm khí, ảnh hưởng tới hiệu quả xử lý. Do đó, 
loại bỏ một phần SS, COD ở giai đoạn tiền xử lý là cần thiết.
3.3.5. Khả năng loại bỏ vi khuẩn sau màng vi lọc polyme
Để  đánh giá khả  năng lọc vi sinh của màng lọc vi lọc, tiến hành lấy mẫu  
phân tích khảo sát nồng độ  Coliforms với tần suất  2 ngày/lần. Hiệu suất xử  lý 
coliform sau màng vi lọc polyme đạt được rất cao từ  99,97 ­ 99,98% tương  ứng 
đầu ra là 200 ­ 400 MPN/100 ml. Điều này được giải thích là do kích thước hạt 
bùn lớn hơn kích thước lỗ  màng, toàn bộ  bùn bị  giữ  lại trong bể  hiếu khí. Chỉ 
tiêu vi sinh đạt tiêu chuẩn xả thải loại A QCVN 40:2011/BTNMT. 
3.4. Khảo sát hiệu quả  xử  lý COD trong giai đoạn tiền xử  lý keo tụ  bằng 
phèn sắt kết hợp sinh học
Do đặc điểm nước thải chăn nuôi lợn nhiều cặn lơ lửng và thành COD cao  
nên rất cần thiết phải có giai đoạn tiền xử  lý mục đích để  giảm tải lượng đầu  
vào hệ sinh học và tăng thời gian lưu của bùn yếm khí.
 Giai đoạn tiền xử lý bằng phương pháp hóa lý
­ Nước thải đầu vào sinh học: loc s
̣ ơ bô, loai bo nh
̣
̣
̉ ưng loai căn l
̃
̣ ̣ ơn b
́ ằng rây 
lọc kích thước lỗ 0,5 × 0,5 mm.
­ Xử lý keo tụ nước thải chăn nuôi đầu vào giảm 50% COD: nồng độ phèn 
sắt 600 mg/L, pH ~ 8;
­ Xử lý keo tụ  nước thải chăn nuôi đầu vào tại điều kiện tối  ưu: nồng độ 

phèn sắt 1000 mg/L, pH ~ 8.
 Giai đoạn xử lý sinh học: nước thải chăn nuôi được mô ta ̉ ở muc 2.3.2. 
̣
Hiệu suất xử lý COD của các thi nghiệm thể hiện trên Hình 3.7 như sau:

20


Hình 3.7. Hiệu suất xử lý COD giai đoạn hóa lý kết hợp sinh học
Từ  kết các kết quả  Thí nghiệm 3, 4 và 5 có thể thấy rằng hiệu suất xử lý 
COD khi kết hợp thêm giai đoạn hóa lý cho hiệu suất cao hơn, ổn định hơn, COD 
đầu ra thấp hơn. Cụ thể, hiệu suất xử lý COD trong điều kiện keo tụ bằng phèn  
sắt 1000 mg/L là lớn nhất, đạt 96,9 – 98,25%. Khi tiền xử lý với nồng độ  phèn  
sắt 600 mg/L, hiệu suất xử lý COD của hệ đạt 92,47 – 97,9%.
3.5. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ ở giai đoạn xử 
lý tăng cường nước thải chăn nuôi lợn sau khi qua hệ  thống sinh học kết  
hợp với lọc màng
3.5.1. Đặc tính nước thải sau hệ thống sinh học kết hợp lọc màng MBR
Nước thải chăn nuôi lợn sau khi được xử lý qua hệ   sinh học kết hợp màng 
lọc MBR có đặc điểm như trong Bảng 3.6.
Bảng 3.6. Đặc điểm nước thải chăn nuôi lợn sau khi xử lý qua hệ sinh học  
kết hợp lọc màng MBR
STT

Chỉ tiêu

QCVN 40:2011/

Đơn vị


Giá trị

­

7,8 – 8,5

5,5 ­ 9

mg O2/L

220 ­ 368

150

BTNMT (loại B)

1

pH

2

COD

3

NH4+­N

mg/L


3,5 – 9

10

4

Màu

Pt­Co

310 ­ 550

150

3.5.2. Ảnh hưởng của pH
Tiến hành thí nghiệm như  đã mô tả  tai mục 2.3.3, chương 2, kết quả  thu 
được thể hiện trên Hình 3.9:

21


×