Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Triết học: Nhân học Kitô giáo và vai trò của nó trong đời sống đạo của người Công giáo Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.71 KB, 34 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XàHỘI VÀ NHÂN VĂN
­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­

NGUYỄN CÔNG OÁNH

NHÂN HỌC KITÔ GIÁO VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ 
TRONG ĐỜI SỐNG ĐẠO 
CỦA NGƯỜI CÔNG GIÁO VIỆT NAM 
Chuyên ngành: CNDVBC & CNDVLS
Mã số: 62.22.80.05

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Nguyễn Hồng Dương
2. PGS. TS. Nguyễn Quang Hưng 

1


Hà Nội ­ 2015

2


Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học:  1. PGS.TS. Nguyễn Hồng Dương


                                               2. PGS.TS. Nguyễn Quang Hưng         
  

Phản biện 1: 
Phản biện 2: 
Phản biện 3: 

Luận án được bảo vệ  tại Hội đồng chấm luận án tiến sĩ câp c
́ ơ  sở 
Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn vào hồi: ....... giờ  .... 
ngày ..... tháng ...... năm 2015.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
­ Thư viện Quốc gia Việt Nam
­ Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
3


4


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kitô giáo là một tôn giáo lớn, có ảnh hưởng sâu rộng đến tín đồ 
của mình trên khắp thế  giới. Cộng đồng tín đồ  Công giáo Việt Nam  
sống và làm việc nhờ  tuân thủ  nghiêm ngặt các nền tảng nhân sinh  
quan Kitô giáo. Kitô giáo chủ  yếu luận bàn về  những vấn đề  nhân  
sinh quan của cộng đồng người. Đây là khác biệt mang tính nguyên 
tắc của Kitô giáo và quy định bản chất, nội dung và giá trị  của triết  
học Kitô giáo. Song, nó cũng đòi hỏi phải nghiên cứu nhân học xã hội  

(cộng đồng) của Kitô giáo và rút ra những bài học hữu ích cho sinh  
hoạt xã hội của tín đồ Công giáo ở nước ta hiện nay.
Nhân học xã hội Kitô giáo đề  cập tới những giá trị  nằm trong  
miền sâu nhất, có liên quan tới xã hội tính của bản thể người. Do vậy, 
nhiều luận điểm (giá trị) của nhân học xã hội Kitô giáo giữ  nguyên 
tính cấp thiết và giá trị của mình. Kinh thánh trở thành cuốn sách “vĩnh 
hằng” chủ  yếu nhờ  nội dung nhân học xã hội sâu sắc của nó. Kinh  
thánh  luôn  “mặc   khải”  những  điều  quan  trọng  cho  sinh  hoạt   cộng  
đồng “tốt lành”. Nói cách khác, nhân học xã hội Kitô giáo bao hàm các  
giá trị  tinh thần phổ  biến của tồn tại ng ười cộng đồng và qua đó có 
thể là hành trang cho con người bước vào cuộc sống cộng đồng.
Sự  tồn tại lâu dài và sự   ảnh hưởng sâu rộng nhất của Kinh  
thánh đến các thế  hệ  người khẳng định những giá trị  cần thiết để 
hoàn thiện đạo đức, lối sống của con người trong cộng đồng. Xét về 
mặt nhân học xã hội, học thuyết Kitô hàm chứa những “chân lý” nhân 
văn cho phép con người trụ vững trước những thăng trầm của lịch sử.  
Nói cách khác, tư tưởng nhân học xã hội của Kitô giáo bao chứa những  
1


nguyên lý của tồn tại người trong cộng đồng, những cơ  sở  bản thể 
cho con người cộng đồng (xã hội). 
Việc tìm hiểu nội dung nhân học xã hội của học thuyết Kitô 
không chỉ có giá trị khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn. Mỗi thời đại 
đều có một cái nhìn riêng của mình về  nhân học xã hội Kitô giáo do 
điều kiện sinh tồn của con người   ở  thời  đại tương  ứng quy  định. 
Bước vào thiên niên kỷ  mới, cùng với những vấn đề  mới của cộng 
đồng người và về cộng đồng người, tiếp thu những thành tựu mới của  
các bộ môn khoa học xã hội và nhân văn đề cập tới con người, không 
thể không tìm hiểu những tư tưởng nhân học xã hội Kitô giáo. 

Kitô giáo đã xuất hiện  ở  nước ta từ lâu và đã được nghiên cứu 
từ các góc độ  khác nhau, song tư tưởng nhân học xã hội của nó chưa 
được phân tích sâu rộng, mặc dù nó có  ý nghĩa cấp thiết cho mục tiêu 
xây dựng xã hội nhân văn hiện nay. Nhiều vấn đề của công cuộc xây  
dựng xã hội mới  ở  nước ta hiện nay rất đòi hỏi phải nghiên cứu, kế 
thừa, phát huy những giá trị  nhân học xã hội của Kitô giáo, góp phần 
vào việc hoàn thiện con người mới, xã hội mới. Đây là vấn đề  đặc 
biệt cấp bách, vì các thành tố văn hóa của nhân cách người ngày càng  
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của loài người nói chung, 
của mỗi xã hội nói riêng. Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo, tuy được 
du nhập vào nước ta chưa lâu, nhưng Kitô giáo có số  lượng tín đồ 
đáng kể. Niềm tin tôn giáo, tính tổ  chức, kỷ  luật chặt chẽ, văn hóa 
Kitô giáo có ảnh hưởng đáng kể đến đời sống tôn giáo nước ta. Trong  
xu hướng hội nhập hiện nay, việc tiếp thu những giá trị văn hóa chung  
của nhân loại đòi hỏi phải tính đến những nét văn hóa riêng của các 
tôn giáo, trong đó có văn hóa Kitô giáo. 

2


Với lý do đó, chúng tôi chọn đề  tài “ Nhân học Kitô giáo và vai  
trò của nó trong đời sống đạo của người Công giáo Việt Nam ” cho 
Luận án Tiến sĩ triết học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
Mục đích của luận án là phân tích làm rõ quan điểm nhân học xã 
hội Kitô giáo, từ  đó làm sáng tỏ  vai trò của nó trong đời sống của  
người Công giáo Việt Nam nhằm phát huy những giá trị  đạo đức tốt  
đẹp của Kitô giáo vào việc thực hiện đường hướng hành đạo gắn bó  
với dân tộc và sống “tốt đời đẹp đạo” của tín đồ  Công giáo  ở  Việt  
Nam hiện nay.

Từ mục đích trên, luận án xác định  những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tổng quan những tài liệu nghiên cứu có liên quan đến  
nội dung nhân học xã hội Kitô giáo, vai trò của nó đối với đời sống  
đạo của người Công giáo Việt Nam để  nêu ra các vấn đề  sẽ  được 
giải quyết trong luận án; 
Thứ  hai, làm rõ những điều kiện kinh tế  ­ xã hội, chính trị  văn  
hóa và những tiền đề tư tưởng cho sự hình thành nhân học xã hội Kitô  
giáo; 
Thứ  ba, phân tích các phương diện nội dung cơ  bản của nhân 
học xã hội Kitô giáo.
Thứ  tư, làm rõ vai trò của nhân học xã hội Kitô giáo đối với  
cuộc sống của tín đồ Công giáo Việt Nam.
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng  
và chủ  nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm mác xít về  tôn giáo, tư 
tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà  
nước ta. 
3


Ngoài phương pháp luận nghiên cứu lịch sử  tư  tưởng   Mácxít, 
luận án còn sử dụng phương pháp khảo cứu, phân tích, tổng hợp, khái  
quát, so sánh, văn bản học, v.v.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tư tưởng nhân học xã hội 
Kitô giáo được trình bày trong Phúc âm. 
Vì vấn đề  của luận án rất phong phú và phức tạp, nên luận án  
chỉ tập trung đề cập đến hai nội dung cơ bản là t ư tưởng nhân học xã 
hội về  địa vị  của con người trong xã hội và quan hệ  giữa con người 
với nhau. Tư tưởng nhân học xã hội của Kitô giáo sẽ được làm sáng tỏ 

qua các tài liệu cơ bản là Kinh thánh Cựu ước và Tân ước ­ Lời Chúa 
cho mọi người của Hội đồng Giám mục Việt Nam (Nxb. Tôn giáo, 
2011), có tham khảo các bản dịch Kinh  thánh khác và Học thuyết Xã 
hội của Giáo hội Công giáo như  luận giải chính thống của Tòa thánh 
Vatican đối với nhân học xã hội Kitô giáo trong thế giới hiện đại.
5. Đóng góp của luận án 
Luận án phân tích và trình bày cách có hệ  thống tư  tưởng nhân 
học xã hội Kitô giáo, qua đó góp phần nêu bật giá trị của tư tưởng ấy 
đối với Kitô hữu nước ta hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực hành của luận án
Ý nghĩa lý luận: Luận án có thể  được sử  dụng để  bổ  sung nội  
dung của tôn giáo học, nhân học xã hội, triết học tôn giáo.
Ý nghĩa thực tiễn: luận án có thể  được sử  dụng   làm tài liệu 
giảng dạy và nghiên cứu nội dung triết học xã hội Kitô giáo, làm cơ sở 
lý luận để  hoạch định chính sách nhằm phát huy những giá trị  nhân 
học xã hội Kitô giáo trong việc tổ chức và định hướng giá trị cho đời 
sống đạo của Kitô hữu ở nước ta hiện nay.
4


7. Bố cục của luận án
Ngoài mở  đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án 
được kết cấu thành 4 chương và 10 tiết.

5


Chương 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Để đạt tới mục đích của luận án, NCS sẽ  giới thiệu những kết 
quả cơ bản đã đạt được của các các tác giả đi trước trong việc nghiên  
cứu đề tài “nhân học xã hội Kitô giáo” và ý nghĩa của nó để qua đó nêu 
bật các thành tựu sẽ được tiếp thu trong luận án và chỉ  ra những vấn  
đề liên quan đến đề tài còn bỏ ngỏ và NCS sẽ giải quyết trong luận án 
này. 
Cụ thể, chương tổng quan tình hình nghiên cứu của đề  tài luận 
án sẽ bao gồm những nội dung cụ thể sau đây.
1.1. Tài liệu về các điều kiện kinh tế ­ xã hội, chính trị, văn  
hóa và tiền đề tư tưởng cho sự ra đời nhân học xã hội Kitô giáo
1.1.1. Tài liệu về các điều kiện kinh tế ­ xã hội, chính trị, văn  
hóa cho sự ra đời nhân học xã hội Kitô giáo 
Có thể  khẳng định, các điều kiện kinh tế  ­ xã hội, chính trị  và 
văn hóa cho sự  ra đời của Kitô giáo chưa được quan tâm thỏa đáng. 
Chỉ  một vài tác phẩm đề  cập đến vấn đề  này là: “Các phạm trù văn  
hoá   trung   cổ”   (NXB   Văn   hóa   thông   tin,   Hà   Nội,   1987)   của  
A.Ja.Gurevich đề cập tới điều kiện văn hóa cho sự ra đời của văn hóa  
trung cổ nói chung và chủ  yếu là văn hóa Kitô giáo nói riêng nh ư  hạt 
nhân của nó. Công trình này có ý nghĩa quan trọng về  mặt ph ương 
pháp luận vì nó cung cấp cách tiếp cận thỏa đáng và thích hợp với văn 
hóa Kitô giáo mà, cốt lõi, hạt nhân tư  tưởng là tư  tưởng nhân học xã 
hội của nó; “Tôn giáo học nhập môn” (NXB Tôn giáo, Hà Nội, 2006) 
do Đỗ  Minh Hợp (chủ  biên) coi nhân học xã hội Kitô giáo là quan 
điểm về các phẩm chất của con người thể hiện trên các mặt sinh hoạt 
6


chính trị  ­ xã hội, kinh tế  và đạo đức được luận chứng về  mặt triết 
học và thần học nhờ  viện dẫn vào Kinh thánh. Nhân học này biểu 
hiện khủng hoảng giá trị của văn hóa nhân sinh Hy La cổ đại: thói ích  

kỷ, thái độ thờ ơ đối với đau khổ của tha nhân, và cho rằng các giá trị 
tinh thần của Kitô giáo với cốt lõi là “tình yêu tha nhân” chính là lối  
thoát khỏi ra khỏi cuộc khủng hoảng ấy. 
1.1.2. Tài liệu về  các tiền đề  tư  tưởng   cho sự  ra đời nhân  
học xã hội Kitô giáo
Ở  đây cần kể tới “Công giáo và Đức Kitô: Kinh Thánh qua cái  
nhìn từ Đông phương” (NXB Tôn giáo, Hà Nội, 2003) và “Đức Giêsu  
cái nhìn từ  Cựu  ước”  (NXB  Tôn giáo, Hà  Nội, 2013) của Lý Minh 
Tuấn nghiên cứu rất sâu sắc về tư tưởng nhân học Kitô giáo. Tác giả 
phân tích quá trình ra đời, hình thành và phát triển của tư  tưởng nhân 
học xã hội Kitô giáo như  sự phản ánh quá trình hình thành những giá 
trị  tinh thần ­ đạo đức chung của nhân loại diễn ra  ở  tất cả  các nền  
văn hoá phương Đông và phương Tây. 
1.2. Tài liệu nghiên cứu về  các nội dung c ơ  bản của nhân 
học xã hội Kitô giáo
1.2.1. Tài liệu thần học Kitô giáo
Tư  tưởng nhân học xã hội Kitô giáo chủ  yếu được trình bày 
trong Kinh thánh như tài liệu gốc cho mọi suy lý tiếp theo, do vậy các 
nhà thần học Kitô giáo tập trung chính vào nó để  chú giải tư  tưởng 
nhân học xã hội Kitô giáo. “Sách Giáo lý của Hội thánh Công giáo” do 
Tòa thánh Vatican soạn thảo và Giáo hoàng Gioan Phaolô II công bố 
năm 1992 trình bày tư tưởng nhân học xã hội Kitô giáo qua quan niệm 
về những vấn đề của con người và xã hội. 
Nguồn tài liệu thần học quan tr ọng khác là Thông điệp của  
các Giáo hoàng:  Rerum novarum  (Thông điệp Tân sự, 15.5.  1891) 
7


của Giáo hoàng Lêô XIII thể  hiện rõ nhân học xã hội Kitô giáo qua  
“lựa   chọn  ưu   tiên   về   phía   người   nghèo”;   Populorum   Progressio 

(Thông   điệp Phát   triển   các   dân   tộc)   của   Giáo   hoàng   Phaolô   VI  
(26.3.1967)   nh ấn   m ạnh   t ư   t ưởng   nhân   học   x ã   hội   Kitô   giáo   thể 
hiện ở việc mở rộng quy ền bình đẳng của mỗi cá nhân trướ c Thiên  
Chúa ra lĩnh vực quan hệ  gi ữa các dân tộc nhằm tạo dựng m ột th ế 
gian bình đẳng, an bình và hạnh phúc; Humanae Vitae (Thông điệp 
Sự sống Con người) c ủa Giáo hoàng Phaolô VI (1969). 
Nguồn tài liệu Thần học Công giáo xoay quanh quan hệ  Thiên 
Chúa và con người. Với nhân học xã hội Kitô giáo, nó nói về  con 
người trong lịch sử cứu độ (nhân học thần học) và đào sâu những yêu  
sách của phẩm giá con người khi sống trong xã hội, và phát triển thành 
học thuyết xã hội. 
Tài liệu đặc biệt quan trọng để  làm sáng tỏ  nội dung của nhân 
học xã hội Kitô giáo là Tóm lược học thuyết xã hội của Giáo hội Công  
giáo (NXB Tôn giáo, Hà Nội, 2009). Nó làm rõ những vấn đề nhân học  
xã hội Kitô giáo qua các nội dung về  phẩm giá của con người, bổn 
phận cá nhân trên hàng loạt phương diện hoạt động xã hội và tương 
tác với môi trường xã hội như phương tiện bảo vệ và nâng cao phẩm  
giá con người.
1.2.2. Tài liệu của các tác giả bên ngoài Giáo hội
“Đạo Công giáo Thiên niên kỷ  thứ  3”  (NXB Tôn giáo, Hà Nội, 
2010) của tác giả  Thomas P.Rausch viết về cách tiếp cận Kinh Thánh  
như  phê phán lịch sử, phê phán thể  loại, phê phán bản văn, phê phán 
nguồn văn và phê phán biên soạn [tr.30]; “ Đức Giêsu trong các Tin  
Mừng – Kitô học Kinh Thánh” (NXB  Tôn giáo, Hà  Nội, 2009) của 
Rudlf  Schnackenburg bàn về tư tưởng nhân học xã hội Kitô giáo thông 

8


qua việc đánh giá về  vai trò của Chúa Giêsu Kitô là giải thoát nhân 

loại nhờ hành động để thay đổi bộ mặt trái đất [tr.8]. 
1.3. Tài liệu nghiên cứu về vai trò của nhân học xã hội Kitô 
giáo đến đời sống đạo của người Công giáo Việt Nam
1.3.1. Những nghiên cứu của các học giả  d ưới nhãn quan  
Kitô giáo
“Dẫn vào thần học” (do S.J.Thomasp Rausch chủ biên, Nxb. Tôn 
giáo, HN, 2008) khái quát nhân học thần học Kitô giáo qua các vấn đề 
về con người và vũ trụ, về sự hình thành con người, về các động lực 
của con người, về bổn phận của con người, về Thiên Chúa trong quan 
hệ với con người, v.v. [tr. 201].
Những tài liệu liên quan đến ảnh hưởng của nhân học xã hội Kitô 
giáo đến đời sống đạo của người Công giáo Việt Nam. 
1.3.2. Những nghiên cứu dưới nhãn quan của khoa học nhân  
văn
Có một số tác phẩm quan tr ọng nói về nội dung nhân học của  
Kinh Thánh (“Kinh nghi ệm xây dựng từ  điển tên riêng trong Kinh  
Thánh” gồm 5 tập (Sant Peterburg, 1879 ­ 1887), “ Bách khoa thư  
phổ  thông về  Kinh Thánh” (Contral, 1989), “Từ  điển chú giải Kinh  
Thánh”   gồm   3   tập   (Stockhom   1987),   “ Từ   điển   Thần   học   Kinh  
thánh” (Brusel, 1990), v.v.) c ố  tái hiện nội dung nhân học x ã hội 
của Kinh thánh thông qua vi ệc làm rõ những khái niệm, thuật ngữ 
mang tính chất nền tảng của nó.  
1.4. Những vấn đề luận án kế thừa và những vấn đề nghiên  
cứu đặt ra
1.4.1. Những vấn đề luận án kế thừa
1.4.1.1. Đối với việc nghiên cứu tư  tưởng nhân học xã hội Kitô  
giáo
9



Nội dung cơ  bản của nhân học Kitô giáo xoay quanh vấn đề: 
Con người là gì? Các công trình nghiên cứu đi trước đã làm rõ các nội  
dung cơ  bản sau: nguồn gốc và cấu tạo của con người, mối quan hệ 
giữa các yếu tố  của con người; thân phận của con người (các phẩm  
cách thiêng liêng cao quý, những yếu đuối bất toàn của con người); 
con người trong tương quan với cái siêu việt (Chúa – đối thần), với tha 
nhân và với chính mình (đối nhân); mục đích tối hậu của con người;  
con đường để con người đạt tới mục đích tối hậu.
1.4.1.2. Đối với việc nghiên cứu  ảnh hưởng của nhân học Kitô  
giáo đến đời sống đạo của người Công giáo Việt Nam
Đó là các nghiên cứu, đánh giá không chỉ của Giáo hội Công giáo  
Việt Nam mà còn của các nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu đời sống 
đạo của người Công giáo Việt Nam. Những nghiên cứu này đã chỉ  ra 
cơ sở tư tưởng (nhân học Kitô giáo), không gian văn hóa, bối cảnh lịch  
sử, tâm lý, v.v.  ảnh hưởng trên đời sống đạo của người Công giáo 
Việt Nam.
1.4.2. Những vấn đề nghiên cứu đặt ra
1.4.2.1. Đối với việc nghiên cứu tư  tưởng nhân học xã hội Kitô  
giáo
Luận án sẽ  khắc phục nhãn quan mang nặng tính “qui Kitô”, 
tính phê phán, chưa đánh giá đúng mức “hạt nhân hợp lý”, những giá trị 
có tính phổ  quát trong việc luận giải những giá trị  khách quan của 
nhân học xã hội Kitô giáo theo con đường làm rõ các vấn đề con người  
là gì, phải trở nên như thế nào và bằng cách nào.
 1.4.2.2. Đối với việc nghiên cứu ảnh hưởng của nhân học Kitô  
giáo đến đời sống đạo của người Công giáo Việt Nam
Ở  Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào tập trung vào 
việc tìm hiểu vai trò của nhân học Kitô giáo đến đời sống đạo của  
người Công giáo Việt Nam, do vậy luận án sẽ  làm rõ vai trò đó, đánh 
10



giá mức độ ảnh hưởng, nguyên nhân tác động của nhân học Kitô giáo  
đến đời sống của người Công giáo Việt Nam. 

11


Chương 2:
SỰ RA ĐỜI CỦA NHÂN HỌC XàHỘI KITÔ GIÁO
2.1. Những điều kiện kinh tế  ­ xã hội, chính trị, văn hóa và  
các tiền đề tư tưởng cho sự ra đời của nhân học xã hội Kitô giáo
2.1.1. Những điều kiện kinh tế ­ xã hội, chính trị và văn hóa
Những   điều   kiện   kinh   tế   ­   xã   hội:   Kitô   giáo   xuất   hiện   ở 
Palestina vào đầu thế  kỷ  I SCN. Palestina là một miền đất nhỏ  hẹp 
nằm   bên   cạnh   các  nước   láng  giềng  rộng  lớn  là   Syria   ở   phía   bắc, 
Caldea, Assyria và Ba Tư ở phía đông, Ai Cập ở phía nam. 
2.1.2. Các tiền đề tư tưởng 
Nhân học xã hội Kitô giáo là sự  tiếp nối, cách tân và phát triển 
tư tưởng nhân học xã hội của Cựu ước được thể hiện rõ nhất trong 10 
điều răn của Chúa như  cơ  sở  để  điều tiết quan hệ  liên cá nhân trong 
cộng đồng theo hệ chuẩn “đối thần – đối nhân”. 
Ngoài Mười điều răn, nhân học xã hội Kitô giáo có thể còn chịu 
ảnh hưởng của triết học Hy La cổ đại. 
2.2. Khái quát nội dung triết học của Kinh thánh như cơ sở 
lý luận của nhân học xã hội Kitô giáo
2.2.1. Tư tưởng “đối nhân và đối thần” – xuất phát điểm để  
xây dựng nhân học xã hội Kitô giáo 
Toàn bộ tư tưởng nhân học xã hội của Kitô giáo được triển khai 
qua “hệ chuẩn đối thần – đối nhân”. Tư tưởng trung tâm của nó được  

triển khai qua khái niệm “di huấn”, tức là “lời giao   ước” của Thiên 
Chúa đã ký kết với loài người. Kitô giáo đặc biệt đề cao nhân đức đối 
thần theo ba chiều cạnh là đức tin, đức cậy và đức mến. 
2.2.2.   Nội   dung  cơ   bản  của tư   tưởng  nhân  học  triết   học  
trong Kinh thánh
12


Kitô giáo là tôn giáo có nội dung đạo đức học yêu thương tha 
nhân rất đậm nét. Tình yêu Kitô giáo là ân sủng, được phổ biến không 
những cho những người yêu thương Chúa mà còn cho cả kẻ thù. Chính 
tình yêu Kitô giáo làm cho con người trở  nên hoàn hảo. Kitô giáo đã 
tiếp thu, chỉnh lý 10 điều răn của Moise trên một tinh thần mới. 
2.2.3. Các phương diện nội dung triết học cụ thể  của Kinh  
thánh 
Kitô giáo đánh dấu một bước ngoặt trong tư duy triết học nhờ 
dựa trên những nội dung triết học cơ  bản của Kinh Thánh. Đó là, (1) 
quan niệm về Chúa như một nhân cách; (2) quan niệm về sáng thế từ 
hư không; (3) chủ nghĩa con người là trung tâm; (4) các giá trị niềm tin, 
tình yêu và hy vọng như mở đầu cho một chiều kích mới trong thước  
đo giá trị nhân văn, trong định hướng giá trị cho con hệ “đối thần – đối  
nhân”. 
Tiểu kết chương 2:
 Kinh Thánh bao gồm Cựu ước và Tân ước là một trong những 
tác phẩm lớn với 73 quyển sách lớn nhỏ, có lịch sử h ình thành lâu dài 
(1000 năm), do nhiều người (hàng trăm tác giả) thuộc nhiều thời đại 
tham gia.  Đó là một tác phẩm nói về  khoảng thời gian từ  thuở  hồng  
hoang cho tới ngày tận thế xuyên qua lịch sử của dân tộc Do Thái, trải  
rộng trong không gian, có liên hệ  với khu vực địa lý bao trùm vùng 
Lưỡng Hà, Ai  Cập, Địa Trung Hải, Tiểu Á và Italia. Quá trình san 

dịch, tuyển chọn cũng diễn ra hàng trăm năm và vô cùng phức tạp.  
Điều đó phần nào nói lên giá trị  to lớn của tác phẩm này trên nhiều 
phương diện, trong đó tư tưởng nhân học x ã hội được thể hiện khá rõ 
nét.

13


Nội dung xuyên suốt của Kinh thánh là câu chuyện về  lịch sử 
cứu độ  với tư tưởng trung tâm là “di huấn” (giao ước) của Chúa với 
loài người và việc thực hiện di huấn đó. 

14


Chương 3:
NỘI DUNG CỦA NHÂN HỌC XàHỘI KITÔ GIÁO
3.1. Khái quát về  nhân học xã hội và nhân học xã hội Kitô  
giáo
3.1.1. Nhân học xã hội: sự hình thành và nội dung đối tượng
3.1.1.1. Sự hình thành nhân học xã hội 
Bước ngoạt triệt để quay lại với hệ vấn đề nhân học trong triết  
học ở thời cận hiện đại gắn liền với tên tuổi Kant (1724­1804). Chính 
ông đã đưa con người vào triết học với tính cách chủ  thể  nhận thức  
trung tâm, qua đó tạo dựng nền tảng của nhân học triết học hiện đại. 
Triết học Mác có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển tiếp theo  
của nhân học xã hội vì nó đề  cập tới “bản chất tộc loại” của con  
người. 
Một giai đoạn mới của nhân học xã hội hình thành  ở  cuối thế 
kỷ   XIX   –   đầu   thế   kỷ   XX   (I.Sechenov,   I.Pavlov,   S.Freud,   A.Adler,  

W.Bechterev), nó tìm kiếm các con đường và các hình thức hình thành 
loài Homo Sapiens về mặt nhân chủng học và dân tộc học. 
3.1.1.2. Nội dung đối tượng của nhân học xã hội
Khái niệm “nhân học xã hội” chỉ có nội dung độc lập và độc đáo 
khi đi từ con người, tính chủ quan của con người đến các hình thức xã 
hội khách quan của tồn tại ng ười. Nhân học xã hội là tự  nhận thức  
của con người, không tách rời sự tự đánh giá của họ, không cho phép  
loại bỏ tính chủ quan của bản thân cách tiếp cận mang tính phản tư. 
Nhân học xã hội không chia cắt bản chất của con ng ười và xã 
hội, tất nhiên cũng không phủ  định bản chất xã hội của con người, 
tính được quy định của nó bởi các quan hệ xã hội. Đồng thời nó cũng 
15


không biến con người thành một sự cô đặc giản đơn của các quan hệ 
xã hội, thành “nguyên tử vô nhân cách và vô cá tính của các quan hệ xã  
hội. Sự đặc thù của nhân học xã hội là nó xem xét con ng ười trong tính 
tự  trị  tương  đối  của con người.  Tự  do   ý chí  của  con người,  trách 
nhiệm và năng lực của con người tác động đến diễn biến của các sự 
kiện trong tự  nhiên và xã hội chính là cái biểu thị  sự  tự  trị  của con 
người. Sự tự trị này đặc trưng cho sự hiện diện trong bản tính người  
một sự  “siêu việt hóa” đặc biệt của con người đối với thế  giới tự 
nhiên (các dục vọng) và thế giới văn hóa xã hội, sự tách rời, sự không 
phụ thuộc vào chúng trong những trường hợp cụ thể. 
3.1.2. Nhân học xã hội Kitô giáo
3.1.2.1. Nhân học tôn giáo
Nhân học tôn giáo là các quan niệm về con ng ười trong quan hệ 
của nó với các thần, với Chúa, với cái thần thánh (đối thần) trong các  
tôn giáo dân tộc và các tôn giáo thế giới; chúng cũng thường thể hiện  
là một bộ  phận hay một bộ  môn của thần học và của triết học tôn  

giáo, là học thuyết về bản chất, nguồn gốc và sứ mệnh của con người 
dựa trên các sách thánh và truyền thống lý luận tôn giáo. 
3.1.2.2. Nhân học Kitô giáo 
Nhân học Kitô giáo là học thuyết về  con ng ười. Nó thể  hiện 
dưới hình thức thần học và hình thức chủ  nghĩa khắc kỷ. Thần học  
hóa giải các phương diện bản thể  luận của nhân học, ghi nhận mối  
liên hệ giữa nhân học với bản thể luận, làm sáng tỏ thực chất của tồn  
tại người và bối cảnh người. Nhân học khắc kỷ thể hiện trên phương  
diện thực tiễn, nhưng trực tiếp kế tục nhân học Kitô luận, làm sáng tỏ 
cách thức con người hiện thực hóa mối liên hệ nêu trên. 
3.1.2.3. Nhân học xã hội Kitô giáo
16


Nhân học xã hội Kitô giáo là tổng thể  các quan niệm và học  
thuyết về  con người công đồng xuất hiện trong khuôn khổ  thần học 
và triết học Kitô giáo. Theo Augustino, con người thể hiện là một thực 
thể  có được mục đích tồn tại của mình nhờ  trực giác Chúa cùng với 
các phương diện Thống nhất, Hạnh phúc, Chân lý và Đẹp, có can hệ 
với tính vĩnh hằng và đồng thời cũng được triển khai trong không ­  
thời gian, mang trong mình thời hiện tại đang biến mất, gắn liền với  
quá khứ và tương lai.  
3.2. Các phương diện nội dung cơ  bản của nhân học Kitô  
giáo
Mỗi con người đều tồn tại trên ba chiều cạnh cơ  bản là gia 
đình, tự thân và xã hội, nói cách khác, con người ra đời và hình thành 
trong hệ  thống quan hệ  dòng họ, con người tự  ý thức, tự  nhận thức 
mình để dần dần có được cá tính và nhân cách riêng, độc đáo của mình  
(trở thành một nhân vị, một nhân cách, một cá nhân) và, cuối cùng, con 
người tham gia vào hệ  thống quan hệ  với những cá nhân khác. Đức  

Kitô chủ  yếu quan tâm tới con người – công đồng với “T ình yêu tha 
nhân” là gốc. Chính điều này cho thấy định hướng nhân học xã hội  
chiếm ưu thế của nhân học Kitô giáo. 
3.2.1. Địa vị của con người trong xã hội
Theo Kitô giáo, cội nguồn và mục đích hàng đầu của đời sống  
xã hội là bảo vệ, phát triển và hoàn thiện nhân cách con ng ười, là giúp 
đỡ cá nhân thực hiện chính xác những yêu cầu, giá trị của đạo đức và  
văn hóa đã được Chúa xác lập cho mỗi người và cho toàn thể  loài  
người. “Cá nhân đứng trên xã hội” – luận điểm  cấu thành nội dung 
của chủ  nghĩa nhân văn Kitô giáo. Kitô giáo không phủ  nhận vai trò  
17


của xã hội tác động tới lương tâm, song không phải xã hội tạo nên 
lương tâm, do vậy những yêu cầu cơ  bản phải gắn với những giá trị 
tôn giáo và văn hóa. Đây cách tiếp cận nhân học văn hóa, v ì nó coi con 
người trước hết và trên hết là một thực thể văn hóa, c òn tôn giáo cấu 
thành hạt nhân của văn hóa, tức cấu thành những giá trị  nhân văn cơ 
bản của nếp sống con người. Như vậy, việc bắt xã hội phục tùng lợi  
ích của cá nhân thể  hiện là việc khẳng định vai trò hàng đầu của tôn  
giáo trong đời sống xã hội của con ng ười. Do vậy hệ giá trị  đạo đức  
Kitô giáo (10 điều răn) chủ  yếu có liên quan đến những giá trị  nhân 
văn mà người Kitô hữu đều phải tuân thủ. Vấn đề  quan hệ  giữa cá  
nhân và xã hội chủ  yếu được Kinh thánh bàn đến sự  công bằng, vừa 
theo nghĩa phán xét, vừa theo nghĩa đức độ  thanh liêm của con người 
theo mẫu mực là Thiên Chúa
3.2.2. Quan hệ giữa người với người về tài sản
Lao động là điều kiện cơ  bản đầu tiên của toàn bộ  sinh hoạt  
của loài người. Lao động, tự  nó không phải là hoạt động đạo đức, 
nhưng thái độ  đối với lao động và sản phẩm lao động làm ra, xử  sự 

mối quan hệ với người khác trong lao động là đối tượng của đạo đức  
nhân học. Mặt khác, chính thông qua lao động, con người hình thành và 
phát triển các mối quan hệ  xã hội. Theo Kinh thánh, lao động nằm 
trong trật tự  sáng tạo của Thiên Chúa, con ng ười phải có bổn phận 
bắt chước Đấng tạo hóa bằng cách dành sáu ngày trong tuần để  lao 
động. Cựu ước không coi lao động là điều hèn kém, làm hạ phẩm giá 
con người. 
Tân ước quan niệm lao động cách cởi mở  hơn về  mặt x ã hội. 
Chúa Giêsu coi lao động là một hoạt động tất yếu và là bổn phận 
18


chung giữ vị trí quan trọng trong đời sống con người. Mục tiêu của lao 
động là tạo ra của cải (vật chất và tinh thần) để  phục vụ  cho cuộc 
sống con người. Khi nói đến của cải là nói đến quyền sở hữu tài sản, 
cái gì đó không có chủ sở hữu thì cũng không được gọi là của cải. Sở 
hữu của cải vật chất không phải là giá trị  tự thân, mà chúng dùng để 
phục vụ cho các nhu cầu của con người. Giáo hội Công giáo dựa vào 
Kinh Thánh để  xây dựng học thuyết xã hội nhằm bảo vệ  chế  độ  tư 
hữu xem đó như một quyền bất khả xâm phạm Chúa ban tặng cho con  
người. Song, tư  hữu không phải là quyền tuyệt đối và vô hạn mà bị 
chi phối bởi nhu cầu của cá nhân và cộng đồng. Của cải tạo hóa ban  
cho con người là để  phục vụ  cho mọi người chứ không chỉ  riêng cho  
một thiểu số lựa chọn. 
3.2.3. Quan hệ giữa người với người về chính trị 
Kinh thánh không phủ  nhận sự  phân cấp xã hội mà nó chỉ  kêu  
gọi mỗi người hãy an bài với thân phận của mình do Chúa đã sắp đặt. 
Đồng thời kêu gọi giai cấp hãy đối xử tử tế với nhau vì tất cả  đều là 
con Thiên Chúa  ở  trên trời. Theo Kinh thánh, sự  giàu có không chỉ bó  
hẹp trong phạm vi vật chất mà còn cả  ngôn ngữ  và tri thức nữa. Cao 

hơn nữa, sự  giàu có mang tính chất tôn giáo. Để  giàu có, con người 
phải có nhân đức siêng năng. Kinh  thánh đặc biệt chú  ý đến người 
nghèo khổ, vì đó là những người bị đè nén, mồ côi, quả phụ. Giáo hội 
Công giáo không phủ nhận sự hiện diện của các giai cấp trong xã hội, 
thừa nhận cái hố không vượt qua được giữa các giai cấp trong xã hội 
hiện đại, không thể xóa bỏ được nó. Để đạt tới sự hài hòa xã hội, học 
thuyết xã hội Công giáo đưa ra hàng loạt biện pháp đạo đức và kinh tế 
xã hội. 
19


3.2.4. Quan hệ giữa người với người về đạo đức
Quan hệ  giữa người với người về  mặt đạo đức thể  hiện cách  
toàn diện và sâu sắc nhất trong “Bài giảng trên núi” như  văn bản thể 
hiện rõ nhất sự “cách tân” của Đức Kitô trong vấn đề nhân học xã hội 
so với Cựu  ước, nó quy định toàn bộ  nội dung nhân học x ã hội Kitô 
giáo. Việc làm sáng tỏ nội dung của bài giảng này còn góp phần làm rõ 
những mặt mạnh và những hạn chế  của nhân học xã hội Kitô giáo,  
cũng như  ý nghĩa, vị trí của Kinh thánh trong bối cảnh xã hội hiện đại 
ở nước ta.
Mối phúc thứ nhất “tâm hồn nghèo khó” không phải là yêu cầu 
sống bần cùng mà chống lại cuộc sống xa hoa phù phiếm, chạy theo  
những ham muốn dục vọng tầm th ường làm  suy đồi đạo đức  con  
người,  yêu cầu tinh  thần  cần  kiệm,  không tham  của   tha  nhân,  tập 
trung toàn bộ nỗ lực vào việc hoàn thiện tinh thần.
 Mối phúc thứ  hai “hiền lành” khẳng định con người cần phải  
loại bỏ “ác tâm”, âm mưu hại người và chiếm đoạt của người, không 
có thói quen quy trách nhiệm cho người khác, phải khiêm nhường, có 
ngôn ngữ  thật thà, ôn hòa, tạo dựng được tình yêu thương đoàn kết, 
không làm việc ác, không kiêu ngạo, sống tế  nhị, dễ tha thứ, giúp đỡ 

người khác
  Mối phúc thứ  ba “sầu khổ” là năng lực trải nghiệm trở  ngại,  
đau đớn của tâm hồn để  nhẫn nại phấn đấu vượt lên trên chúng đến 
với chân tâm, đồng cảm với đau khổ  của tha nhân, phát huy tinh thần  
nhân ái.
 Mối phúc thứ tư “khát khao công chính” là phải sống nhờ định 
hướng tư tưởng, ngôn ngữ, hành vi của mình vào hệ giá trị thiện lành 

20


như một cứu cách, thể hiện qua ngôn ngữ  hòa khí, yêu thương, tương 
thân tương ái.
 Mối phúc thứ năm “xót thương người” là cần thiết để thể hiện 
“yêu thương tha nhân”, qua đó có lòng nhân từ, công bằng, độ  lượng, 
quảng đại, hy sinh.
  Mối phúc thứ  sáu “tâm hồn trong sạch” nhấn mạnh sự  thanh 
tẩy tâm hồn khỏi những dục vọng.
 Mối phúc thứ  bảy “hiếu hòa” là “hòa” với bản thân, tha nhân, 
thiên nhiên và Thiên Chúa.
 Mối phúc thứ tám “bị bách hại vì sống công chính” nói lên tinh 
thần kiên cường bất khuất trong cuộc chiến chống lại cái ác, bảo vệ 
cái thiện. Như vậy, quan trọng nhất trong quan điểm nhân học x ã hội 
Kitô giáo là định hướng lối sống của cá nhân vào tha nhân nh ư  giá trị 
tối cao. 
Tiểu kết chương 3:
Tư tưởng nhân học xã hội được Kinh thánh đề cập tới rất nhiều 
khía cạnh khác nhau, như vấn đề vị trí con người trong xã hội, về mối 
con người giữa con người trong xã hội. Những nội dung tư  tưởng  ấy 
bên cạnh những mặt tích cực cần được nghiên cứu kế  thừa phát huy 

để  xây dựng xã hội mới, con người hiện nay  ở nước ta, song do khác 
nhau về thế giới quan, nhân sinh quan, nó cũng bộc lộ những mặt hạn 
chế cần được khắc phục. 

21


×