ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN CÔNG OÁNH
NHÂN HỌC KITÔ GIÁO VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ
TRONG ĐỜI SỐNG ĐẠO
CỦA NGƯỜI CÔNG GIÁO VIỆT NAM
Chuyên ngành: CNDVBC & CNDVLS
Mã số: 62.22.80.05
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Nguyễn Hồng Dương
2. PGS. TS. Nguyễn Quang Hưng
1
Hà Nội 2015
2
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Hồng Dương
2. PGS.TS. Nguyễn Quang Hưng
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án tiến sĩ câp c
́ ơ sở
Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn vào hồi: ....... giờ ....
ngày ..... tháng ...... năm 2015.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia Việt Nam
Trung tâm Thông tin – Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
3
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kitô giáo là một tôn giáo lớn, có ảnh hưởng sâu rộng đến tín đồ
của mình trên khắp thế giới. Cộng đồng tín đồ Công giáo Việt Nam
sống và làm việc nhờ tuân thủ nghiêm ngặt các nền tảng nhân sinh
quan Kitô giáo. Kitô giáo chủ yếu luận bàn về những vấn đề nhân
sinh quan của cộng đồng người. Đây là khác biệt mang tính nguyên
tắc của Kitô giáo và quy định bản chất, nội dung và giá trị của triết
học Kitô giáo. Song, nó cũng đòi hỏi phải nghiên cứu nhân học xã hội
(cộng đồng) của Kitô giáo và rút ra những bài học hữu ích cho sinh
hoạt xã hội của tín đồ Công giáo ở nước ta hiện nay.
Nhân học xã hội Kitô giáo đề cập tới những giá trị nằm trong
miền sâu nhất, có liên quan tới xã hội tính của bản thể người. Do vậy,
nhiều luận điểm (giá trị) của nhân học xã hội Kitô giáo giữ nguyên
tính cấp thiết và giá trị của mình. Kinh thánh trở thành cuốn sách “vĩnh
hằng” chủ yếu nhờ nội dung nhân học xã hội sâu sắc của nó. Kinh
thánh luôn “mặc khải” những điều quan trọng cho sinh hoạt cộng
đồng “tốt lành”. Nói cách khác, nhân học xã hội Kitô giáo bao hàm các
giá trị tinh thần phổ biến của tồn tại ng ười cộng đồng và qua đó có
thể là hành trang cho con người bước vào cuộc sống cộng đồng.
Sự tồn tại lâu dài và sự ảnh hưởng sâu rộng nhất của Kinh
thánh đến các thế hệ người khẳng định những giá trị cần thiết để
hoàn thiện đạo đức, lối sống của con người trong cộng đồng. Xét về
mặt nhân học xã hội, học thuyết Kitô hàm chứa những “chân lý” nhân
văn cho phép con người trụ vững trước những thăng trầm của lịch sử.
Nói cách khác, tư tưởng nhân học xã hội của Kitô giáo bao chứa những
1
nguyên lý của tồn tại người trong cộng đồng, những cơ sở bản thể
cho con người cộng đồng (xã hội).
Việc tìm hiểu nội dung nhân học xã hội của học thuyết Kitô
không chỉ có giá trị khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn. Mỗi thời đại
đều có một cái nhìn riêng của mình về nhân học xã hội Kitô giáo do
điều kiện sinh tồn của con người ở thời đại tương ứng quy định.
Bước vào thiên niên kỷ mới, cùng với những vấn đề mới của cộng
đồng người và về cộng đồng người, tiếp thu những thành tựu mới của
các bộ môn khoa học xã hội và nhân văn đề cập tới con người, không
thể không tìm hiểu những tư tưởng nhân học xã hội Kitô giáo.
Kitô giáo đã xuất hiện ở nước ta từ lâu và đã được nghiên cứu
từ các góc độ khác nhau, song tư tưởng nhân học xã hội của nó chưa
được phân tích sâu rộng, mặc dù nó có ý nghĩa cấp thiết cho mục tiêu
xây dựng xã hội nhân văn hiện nay. Nhiều vấn đề của công cuộc xây
dựng xã hội mới ở nước ta hiện nay rất đòi hỏi phải nghiên cứu, kế
thừa, phát huy những giá trị nhân học xã hội của Kitô giáo, góp phần
vào việc hoàn thiện con người mới, xã hội mới. Đây là vấn đề đặc
biệt cấp bách, vì các thành tố văn hóa của nhân cách người ngày càng
đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của loài người nói chung,
của mỗi xã hội nói riêng. Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo, tuy được
du nhập vào nước ta chưa lâu, nhưng Kitô giáo có số lượng tín đồ
đáng kể. Niềm tin tôn giáo, tính tổ chức, kỷ luật chặt chẽ, văn hóa
Kitô giáo có ảnh hưởng đáng kể đến đời sống tôn giáo nước ta. Trong
xu hướng hội nhập hiện nay, việc tiếp thu những giá trị văn hóa chung
của nhân loại đòi hỏi phải tính đến những nét văn hóa riêng của các
tôn giáo, trong đó có văn hóa Kitô giáo.
2
Với lý do đó, chúng tôi chọn đề tài “ Nhân học Kitô giáo và vai
trò của nó trong đời sống đạo của người Công giáo Việt Nam ” cho
Luận án Tiến sĩ triết học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
Mục đích của luận án là phân tích làm rõ quan điểm nhân học xã
hội Kitô giáo, từ đó làm sáng tỏ vai trò của nó trong đời sống của
người Công giáo Việt Nam nhằm phát huy những giá trị đạo đức tốt
đẹp của Kitô giáo vào việc thực hiện đường hướng hành đạo gắn bó
với dân tộc và sống “tốt đời đẹp đạo” của tín đồ Công giáo ở Việt
Nam hiện nay.
Từ mục đích trên, luận án xác định những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, tổng quan những tài liệu nghiên cứu có liên quan đến
nội dung nhân học xã hội Kitô giáo, vai trò của nó đối với đời sống
đạo của người Công giáo Việt Nam để nêu ra các vấn đề sẽ được
giải quyết trong luận án;
Thứ hai, làm rõ những điều kiện kinh tế xã hội, chính trị văn
hóa và những tiền đề tư tưởng cho sự hình thành nhân học xã hội Kitô
giáo;
Thứ ba, phân tích các phương diện nội dung cơ bản của nhân
học xã hội Kitô giáo.
Thứ tư, làm rõ vai trò của nhân học xã hội Kitô giáo đối với
cuộc sống của tín đồ Công giáo Việt Nam.
3. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận án dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các quan điểm mác xít về tôn giáo, tư
tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà
nước ta.
3
Ngoài phương pháp luận nghiên cứu lịch sử tư tưởng Mácxít,
luận án còn sử dụng phương pháp khảo cứu, phân tích, tổng hợp, khái
quát, so sánh, văn bản học, v.v.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tư tưởng nhân học xã hội
Kitô giáo được trình bày trong Phúc âm.
Vì vấn đề của luận án rất phong phú và phức tạp, nên luận án
chỉ tập trung đề cập đến hai nội dung cơ bản là t ư tưởng nhân học xã
hội về địa vị của con người trong xã hội và quan hệ giữa con người
với nhau. Tư tưởng nhân học xã hội của Kitô giáo sẽ được làm sáng tỏ
qua các tài liệu cơ bản là Kinh thánh Cựu ước và Tân ước Lời Chúa
cho mọi người của Hội đồng Giám mục Việt Nam (Nxb. Tôn giáo,
2011), có tham khảo các bản dịch Kinh thánh khác và Học thuyết Xã
hội của Giáo hội Công giáo như luận giải chính thống của Tòa thánh
Vatican đối với nhân học xã hội Kitô giáo trong thế giới hiện đại.
5. Đóng góp của luận án
Luận án phân tích và trình bày cách có hệ thống tư tưởng nhân
học xã hội Kitô giáo, qua đó góp phần nêu bật giá trị của tư tưởng ấy
đối với Kitô hữu nước ta hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực hành của luận án
Ý nghĩa lý luận: Luận án có thể được sử dụng để bổ sung nội
dung của tôn giáo học, nhân học xã hội, triết học tôn giáo.
Ý nghĩa thực tiễn: luận án có thể được sử dụng làm tài liệu
giảng dạy và nghiên cứu nội dung triết học xã hội Kitô giáo, làm cơ sở
lý luận để hoạch định chính sách nhằm phát huy những giá trị nhân
học xã hội Kitô giáo trong việc tổ chức và định hướng giá trị cho đời
sống đạo của Kitô hữu ở nước ta hiện nay.
4
7. Bố cục của luận án
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án
được kết cấu thành 4 chương và 10 tiết.
5
Chương 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Để đạt tới mục đích của luận án, NCS sẽ giới thiệu những kết
quả cơ bản đã đạt được của các các tác giả đi trước trong việc nghiên
cứu đề tài “nhân học xã hội Kitô giáo” và ý nghĩa của nó để qua đó nêu
bật các thành tựu sẽ được tiếp thu trong luận án và chỉ ra những vấn
đề liên quan đến đề tài còn bỏ ngỏ và NCS sẽ giải quyết trong luận án
này.
Cụ thể, chương tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài luận
án sẽ bao gồm những nội dung cụ thể sau đây.
1.1. Tài liệu về các điều kiện kinh tế xã hội, chính trị, văn
hóa và tiền đề tư tưởng cho sự ra đời nhân học xã hội Kitô giáo
1.1.1. Tài liệu về các điều kiện kinh tế xã hội, chính trị, văn
hóa cho sự ra đời nhân học xã hội Kitô giáo
Có thể khẳng định, các điều kiện kinh tế xã hội, chính trị và
văn hóa cho sự ra đời của Kitô giáo chưa được quan tâm thỏa đáng.
Chỉ một vài tác phẩm đề cập đến vấn đề này là: “Các phạm trù văn
hoá trung cổ” (NXB Văn hóa thông tin, Hà Nội, 1987) của
A.Ja.Gurevich đề cập tới điều kiện văn hóa cho sự ra đời của văn hóa
trung cổ nói chung và chủ yếu là văn hóa Kitô giáo nói riêng nh ư hạt
nhân của nó. Công trình này có ý nghĩa quan trọng về mặt ph ương
pháp luận vì nó cung cấp cách tiếp cận thỏa đáng và thích hợp với văn
hóa Kitô giáo mà, cốt lõi, hạt nhân tư tưởng là tư tưởng nhân học xã
hội của nó; “Tôn giáo học nhập môn” (NXB Tôn giáo, Hà Nội, 2006)
do Đỗ Minh Hợp (chủ biên) coi nhân học xã hội Kitô giáo là quan
điểm về các phẩm chất của con người thể hiện trên các mặt sinh hoạt
6
chính trị xã hội, kinh tế và đạo đức được luận chứng về mặt triết
học và thần học nhờ viện dẫn vào Kinh thánh. Nhân học này biểu
hiện khủng hoảng giá trị của văn hóa nhân sinh Hy La cổ đại: thói ích
kỷ, thái độ thờ ơ đối với đau khổ của tha nhân, và cho rằng các giá trị
tinh thần của Kitô giáo với cốt lõi là “tình yêu tha nhân” chính là lối
thoát khỏi ra khỏi cuộc khủng hoảng ấy.
1.1.2. Tài liệu về các tiền đề tư tưởng cho sự ra đời nhân
học xã hội Kitô giáo
Ở đây cần kể tới “Công giáo và Đức Kitô: Kinh Thánh qua cái
nhìn từ Đông phương” (NXB Tôn giáo, Hà Nội, 2003) và “Đức Giêsu
cái nhìn từ Cựu ước” (NXB Tôn giáo, Hà Nội, 2013) của Lý Minh
Tuấn nghiên cứu rất sâu sắc về tư tưởng nhân học Kitô giáo. Tác giả
phân tích quá trình ra đời, hình thành và phát triển của tư tưởng nhân
học xã hội Kitô giáo như sự phản ánh quá trình hình thành những giá
trị tinh thần đạo đức chung của nhân loại diễn ra ở tất cả các nền
văn hoá phương Đông và phương Tây.
1.2. Tài liệu nghiên cứu về các nội dung c ơ bản của nhân
học xã hội Kitô giáo
1.2.1. Tài liệu thần học Kitô giáo
Tư tưởng nhân học xã hội Kitô giáo chủ yếu được trình bày
trong Kinh thánh như tài liệu gốc cho mọi suy lý tiếp theo, do vậy các
nhà thần học Kitô giáo tập trung chính vào nó để chú giải tư tưởng
nhân học xã hội Kitô giáo. “Sách Giáo lý của Hội thánh Công giáo” do
Tòa thánh Vatican soạn thảo và Giáo hoàng Gioan Phaolô II công bố
năm 1992 trình bày tư tưởng nhân học xã hội Kitô giáo qua quan niệm
về những vấn đề của con người và xã hội.
Nguồn tài liệu thần học quan tr ọng khác là Thông điệp của
các Giáo hoàng: Rerum novarum (Thông điệp Tân sự, 15.5. 1891)
7
của Giáo hoàng Lêô XIII thể hiện rõ nhân học xã hội Kitô giáo qua
“lựa chọn ưu tiên về phía người nghèo”; Populorum Progressio
(Thông điệp Phát triển các dân tộc) của Giáo hoàng Phaolô VI
(26.3.1967) nh ấn m ạnh t ư t ưởng nhân học x ã hội Kitô giáo thể
hiện ở việc mở rộng quy ền bình đẳng của mỗi cá nhân trướ c Thiên
Chúa ra lĩnh vực quan hệ gi ữa các dân tộc nhằm tạo dựng m ột th ế
gian bình đẳng, an bình và hạnh phúc; Humanae Vitae (Thông điệp
Sự sống Con người) c ủa Giáo hoàng Phaolô VI (1969).
Nguồn tài liệu Thần học Công giáo xoay quanh quan hệ Thiên
Chúa và con người. Với nhân học xã hội Kitô giáo, nó nói về con
người trong lịch sử cứu độ (nhân học thần học) và đào sâu những yêu
sách của phẩm giá con người khi sống trong xã hội, và phát triển thành
học thuyết xã hội.
Tài liệu đặc biệt quan trọng để làm sáng tỏ nội dung của nhân
học xã hội Kitô giáo là Tóm lược học thuyết xã hội của Giáo hội Công
giáo (NXB Tôn giáo, Hà Nội, 2009). Nó làm rõ những vấn đề nhân học
xã hội Kitô giáo qua các nội dung về phẩm giá của con người, bổn
phận cá nhân trên hàng loạt phương diện hoạt động xã hội và tương
tác với môi trường xã hội như phương tiện bảo vệ và nâng cao phẩm
giá con người.
1.2.2. Tài liệu của các tác giả bên ngoài Giáo hội
“Đạo Công giáo Thiên niên kỷ thứ 3” (NXB Tôn giáo, Hà Nội,
2010) của tác giả Thomas P.Rausch viết về cách tiếp cận Kinh Thánh
như phê phán lịch sử, phê phán thể loại, phê phán bản văn, phê phán
nguồn văn và phê phán biên soạn [tr.30]; “ Đức Giêsu trong các Tin
Mừng – Kitô học Kinh Thánh” (NXB Tôn giáo, Hà Nội, 2009) của
Rudlf Schnackenburg bàn về tư tưởng nhân học xã hội Kitô giáo thông
8
qua việc đánh giá về vai trò của Chúa Giêsu Kitô là giải thoát nhân
loại nhờ hành động để thay đổi bộ mặt trái đất [tr.8].
1.3. Tài liệu nghiên cứu về vai trò của nhân học xã hội Kitô
giáo đến đời sống đạo của người Công giáo Việt Nam
1.3.1. Những nghiên cứu của các học giả d ưới nhãn quan
Kitô giáo
“Dẫn vào thần học” (do S.J.Thomasp Rausch chủ biên, Nxb. Tôn
giáo, HN, 2008) khái quát nhân học thần học Kitô giáo qua các vấn đề
về con người và vũ trụ, về sự hình thành con người, về các động lực
của con người, về bổn phận của con người, về Thiên Chúa trong quan
hệ với con người, v.v. [tr. 201].
Những tài liệu liên quan đến ảnh hưởng của nhân học xã hội Kitô
giáo đến đời sống đạo của người Công giáo Việt Nam.
1.3.2. Những nghiên cứu dưới nhãn quan của khoa học nhân
văn
Có một số tác phẩm quan tr ọng nói về nội dung nhân học của
Kinh Thánh (“Kinh nghi ệm xây dựng từ điển tên riêng trong Kinh
Thánh” gồm 5 tập (Sant Peterburg, 1879 1887), “ Bách khoa thư
phổ thông về Kinh Thánh” (Contral, 1989), “Từ điển chú giải Kinh
Thánh” gồm 3 tập (Stockhom 1987), “ Từ điển Thần học Kinh
thánh” (Brusel, 1990), v.v.) c ố tái hiện nội dung nhân học x ã hội
của Kinh thánh thông qua vi ệc làm rõ những khái niệm, thuật ngữ
mang tính chất nền tảng của nó.
1.4. Những vấn đề luận án kế thừa và những vấn đề nghiên
cứu đặt ra
1.4.1. Những vấn đề luận án kế thừa
1.4.1.1. Đối với việc nghiên cứu tư tưởng nhân học xã hội Kitô
giáo
9
Nội dung cơ bản của nhân học Kitô giáo xoay quanh vấn đề:
Con người là gì? Các công trình nghiên cứu đi trước đã làm rõ các nội
dung cơ bản sau: nguồn gốc và cấu tạo của con người, mối quan hệ
giữa các yếu tố của con người; thân phận của con người (các phẩm
cách thiêng liêng cao quý, những yếu đuối bất toàn của con người);
con người trong tương quan với cái siêu việt (Chúa – đối thần), với tha
nhân và với chính mình (đối nhân); mục đích tối hậu của con người;
con đường để con người đạt tới mục đích tối hậu.
1.4.1.2. Đối với việc nghiên cứu ảnh hưởng của nhân học Kitô
giáo đến đời sống đạo của người Công giáo Việt Nam
Đó là các nghiên cứu, đánh giá không chỉ của Giáo hội Công giáo
Việt Nam mà còn của các nhà nghiên cứu quan tâm tìm hiểu đời sống
đạo của người Công giáo Việt Nam. Những nghiên cứu này đã chỉ ra
cơ sở tư tưởng (nhân học Kitô giáo), không gian văn hóa, bối cảnh lịch
sử, tâm lý, v.v. ảnh hưởng trên đời sống đạo của người Công giáo
Việt Nam.
1.4.2. Những vấn đề nghiên cứu đặt ra
1.4.2.1. Đối với việc nghiên cứu tư tưởng nhân học xã hội Kitô
giáo
Luận án sẽ khắc phục nhãn quan mang nặng tính “qui Kitô”,
tính phê phán, chưa đánh giá đúng mức “hạt nhân hợp lý”, những giá trị
có tính phổ quát trong việc luận giải những giá trị khách quan của
nhân học xã hội Kitô giáo theo con đường làm rõ các vấn đề con người
là gì, phải trở nên như thế nào và bằng cách nào.
1.4.2.2. Đối với việc nghiên cứu ảnh hưởng của nhân học Kitô
giáo đến đời sống đạo của người Công giáo Việt Nam
Ở Việt Nam chưa có công trình nghiên cứu nào tập trung vào
việc tìm hiểu vai trò của nhân học Kitô giáo đến đời sống đạo của
người Công giáo Việt Nam, do vậy luận án sẽ làm rõ vai trò đó, đánh
10
giá mức độ ảnh hưởng, nguyên nhân tác động của nhân học Kitô giáo
đến đời sống của người Công giáo Việt Nam.
11
Chương 2:
SỰ RA ĐỜI CỦA NHÂN HỌC XÃ HỘI KITÔ GIÁO
2.1. Những điều kiện kinh tế xã hội, chính trị, văn hóa và
các tiền đề tư tưởng cho sự ra đời của nhân học xã hội Kitô giáo
2.1.1. Những điều kiện kinh tế xã hội, chính trị và văn hóa
Những điều kiện kinh tế xã hội: Kitô giáo xuất hiện ở
Palestina vào đầu thế kỷ I SCN. Palestina là một miền đất nhỏ hẹp
nằm bên cạnh các nước láng giềng rộng lớn là Syria ở phía bắc,
Caldea, Assyria và Ba Tư ở phía đông, Ai Cập ở phía nam.
2.1.2. Các tiền đề tư tưởng
Nhân học xã hội Kitô giáo là sự tiếp nối, cách tân và phát triển
tư tưởng nhân học xã hội của Cựu ước được thể hiện rõ nhất trong 10
điều răn của Chúa như cơ sở để điều tiết quan hệ liên cá nhân trong
cộng đồng theo hệ chuẩn “đối thần – đối nhân”.
Ngoài Mười điều răn, nhân học xã hội Kitô giáo có thể còn chịu
ảnh hưởng của triết học Hy La cổ đại.
2.2. Khái quát nội dung triết học của Kinh thánh như cơ sở
lý luận của nhân học xã hội Kitô giáo
2.2.1. Tư tưởng “đối nhân và đối thần” – xuất phát điểm để
xây dựng nhân học xã hội Kitô giáo
Toàn bộ tư tưởng nhân học xã hội của Kitô giáo được triển khai
qua “hệ chuẩn đối thần – đối nhân”. Tư tưởng trung tâm của nó được
triển khai qua khái niệm “di huấn”, tức là “lời giao ước” của Thiên
Chúa đã ký kết với loài người. Kitô giáo đặc biệt đề cao nhân đức đối
thần theo ba chiều cạnh là đức tin, đức cậy và đức mến.
2.2.2. Nội dung cơ bản của tư tưởng nhân học triết học
trong Kinh thánh
12
Kitô giáo là tôn giáo có nội dung đạo đức học yêu thương tha
nhân rất đậm nét. Tình yêu Kitô giáo là ân sủng, được phổ biến không
những cho những người yêu thương Chúa mà còn cho cả kẻ thù. Chính
tình yêu Kitô giáo làm cho con người trở nên hoàn hảo. Kitô giáo đã
tiếp thu, chỉnh lý 10 điều răn của Moise trên một tinh thần mới.
2.2.3. Các phương diện nội dung triết học cụ thể của Kinh
thánh
Kitô giáo đánh dấu một bước ngoặt trong tư duy triết học nhờ
dựa trên những nội dung triết học cơ bản của Kinh Thánh. Đó là, (1)
quan niệm về Chúa như một nhân cách; (2) quan niệm về sáng thế từ
hư không; (3) chủ nghĩa con người là trung tâm; (4) các giá trị niềm tin,
tình yêu và hy vọng như mở đầu cho một chiều kích mới trong thước
đo giá trị nhân văn, trong định hướng giá trị cho con hệ “đối thần – đối
nhân”.
Tiểu kết chương 2:
Kinh Thánh bao gồm Cựu ước và Tân ước là một trong những
tác phẩm lớn với 73 quyển sách lớn nhỏ, có lịch sử h ình thành lâu dài
(1000 năm), do nhiều người (hàng trăm tác giả) thuộc nhiều thời đại
tham gia. Đó là một tác phẩm nói về khoảng thời gian từ thuở hồng
hoang cho tới ngày tận thế xuyên qua lịch sử của dân tộc Do Thái, trải
rộng trong không gian, có liên hệ với khu vực địa lý bao trùm vùng
Lưỡng Hà, Ai Cập, Địa Trung Hải, Tiểu Á và Italia. Quá trình san
dịch, tuyển chọn cũng diễn ra hàng trăm năm và vô cùng phức tạp.
Điều đó phần nào nói lên giá trị to lớn của tác phẩm này trên nhiều
phương diện, trong đó tư tưởng nhân học x ã hội được thể hiện khá rõ
nét.
13
Nội dung xuyên suốt của Kinh thánh là câu chuyện về lịch sử
cứu độ với tư tưởng trung tâm là “di huấn” (giao ước) của Chúa với
loài người và việc thực hiện di huấn đó.
14
Chương 3:
NỘI DUNG CỦA NHÂN HỌC XÃ HỘI KITÔ GIÁO
3.1. Khái quát về nhân học xã hội và nhân học xã hội Kitô
giáo
3.1.1. Nhân học xã hội: sự hình thành và nội dung đối tượng
3.1.1.1. Sự hình thành nhân học xã hội
Bước ngoạt triệt để quay lại với hệ vấn đề nhân học trong triết
học ở thời cận hiện đại gắn liền với tên tuổi Kant (17241804). Chính
ông đã đưa con người vào triết học với tính cách chủ thể nhận thức
trung tâm, qua đó tạo dựng nền tảng của nhân học triết học hiện đại.
Triết học Mác có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển tiếp theo
của nhân học xã hội vì nó đề cập tới “bản chất tộc loại” của con
người.
Một giai đoạn mới của nhân học xã hội hình thành ở cuối thế
kỷ XIX – đầu thế kỷ XX (I.Sechenov, I.Pavlov, S.Freud, A.Adler,
W.Bechterev), nó tìm kiếm các con đường và các hình thức hình thành
loài Homo Sapiens về mặt nhân chủng học và dân tộc học.
3.1.1.2. Nội dung đối tượng của nhân học xã hội
Khái niệm “nhân học xã hội” chỉ có nội dung độc lập và độc đáo
khi đi từ con người, tính chủ quan của con người đến các hình thức xã
hội khách quan của tồn tại ng ười. Nhân học xã hội là tự nhận thức
của con người, không tách rời sự tự đánh giá của họ, không cho phép
loại bỏ tính chủ quan của bản thân cách tiếp cận mang tính phản tư.
Nhân học xã hội không chia cắt bản chất của con ng ười và xã
hội, tất nhiên cũng không phủ định bản chất xã hội của con người,
tính được quy định của nó bởi các quan hệ xã hội. Đồng thời nó cũng
15
không biến con người thành một sự cô đặc giản đơn của các quan hệ
xã hội, thành “nguyên tử vô nhân cách và vô cá tính của các quan hệ xã
hội. Sự đặc thù của nhân học xã hội là nó xem xét con ng ười trong tính
tự trị tương đối của con người. Tự do ý chí của con người, trách
nhiệm và năng lực của con người tác động đến diễn biến của các sự
kiện trong tự nhiên và xã hội chính là cái biểu thị sự tự trị của con
người. Sự tự trị này đặc trưng cho sự hiện diện trong bản tính người
một sự “siêu việt hóa” đặc biệt của con người đối với thế giới tự
nhiên (các dục vọng) và thế giới văn hóa xã hội, sự tách rời, sự không
phụ thuộc vào chúng trong những trường hợp cụ thể.
3.1.2. Nhân học xã hội Kitô giáo
3.1.2.1. Nhân học tôn giáo
Nhân học tôn giáo là các quan niệm về con ng ười trong quan hệ
của nó với các thần, với Chúa, với cái thần thánh (đối thần) trong các
tôn giáo dân tộc và các tôn giáo thế giới; chúng cũng thường thể hiện
là một bộ phận hay một bộ môn của thần học và của triết học tôn
giáo, là học thuyết về bản chất, nguồn gốc và sứ mệnh của con người
dựa trên các sách thánh và truyền thống lý luận tôn giáo.
3.1.2.2. Nhân học Kitô giáo
Nhân học Kitô giáo là học thuyết về con ng ười. Nó thể hiện
dưới hình thức thần học và hình thức chủ nghĩa khắc kỷ. Thần học
hóa giải các phương diện bản thể luận của nhân học, ghi nhận mối
liên hệ giữa nhân học với bản thể luận, làm sáng tỏ thực chất của tồn
tại người và bối cảnh người. Nhân học khắc kỷ thể hiện trên phương
diện thực tiễn, nhưng trực tiếp kế tục nhân học Kitô luận, làm sáng tỏ
cách thức con người hiện thực hóa mối liên hệ nêu trên.
3.1.2.3. Nhân học xã hội Kitô giáo
16
Nhân học xã hội Kitô giáo là tổng thể các quan niệm và học
thuyết về con người công đồng xuất hiện trong khuôn khổ thần học
và triết học Kitô giáo. Theo Augustino, con người thể hiện là một thực
thể có được mục đích tồn tại của mình nhờ trực giác Chúa cùng với
các phương diện Thống nhất, Hạnh phúc, Chân lý và Đẹp, có can hệ
với tính vĩnh hằng và đồng thời cũng được triển khai trong không
thời gian, mang trong mình thời hiện tại đang biến mất, gắn liền với
quá khứ và tương lai.
3.2. Các phương diện nội dung cơ bản của nhân học Kitô
giáo
Mỗi con người đều tồn tại trên ba chiều cạnh cơ bản là gia
đình, tự thân và xã hội, nói cách khác, con người ra đời và hình thành
trong hệ thống quan hệ dòng họ, con người tự ý thức, tự nhận thức
mình để dần dần có được cá tính và nhân cách riêng, độc đáo của mình
(trở thành một nhân vị, một nhân cách, một cá nhân) và, cuối cùng, con
người tham gia vào hệ thống quan hệ với những cá nhân khác. Đức
Kitô chủ yếu quan tâm tới con người – công đồng với “T ình yêu tha
nhân” là gốc. Chính điều này cho thấy định hướng nhân học xã hội
chiếm ưu thế của nhân học Kitô giáo.
3.2.1. Địa vị của con người trong xã hội
Theo Kitô giáo, cội nguồn và mục đích hàng đầu của đời sống
xã hội là bảo vệ, phát triển và hoàn thiện nhân cách con ng ười, là giúp
đỡ cá nhân thực hiện chính xác những yêu cầu, giá trị của đạo đức và
văn hóa đã được Chúa xác lập cho mỗi người và cho toàn thể loài
người. “Cá nhân đứng trên xã hội” – luận điểm cấu thành nội dung
của chủ nghĩa nhân văn Kitô giáo. Kitô giáo không phủ nhận vai trò
17
của xã hội tác động tới lương tâm, song không phải xã hội tạo nên
lương tâm, do vậy những yêu cầu cơ bản phải gắn với những giá trị
tôn giáo và văn hóa. Đây cách tiếp cận nhân học văn hóa, v ì nó coi con
người trước hết và trên hết là một thực thể văn hóa, c òn tôn giáo cấu
thành hạt nhân của văn hóa, tức cấu thành những giá trị nhân văn cơ
bản của nếp sống con người. Như vậy, việc bắt xã hội phục tùng lợi
ích của cá nhân thể hiện là việc khẳng định vai trò hàng đầu của tôn
giáo trong đời sống xã hội của con ng ười. Do vậy hệ giá trị đạo đức
Kitô giáo (10 điều răn) chủ yếu có liên quan đến những giá trị nhân
văn mà người Kitô hữu đều phải tuân thủ. Vấn đề quan hệ giữa cá
nhân và xã hội chủ yếu được Kinh thánh bàn đến sự công bằng, vừa
theo nghĩa phán xét, vừa theo nghĩa đức độ thanh liêm của con người
theo mẫu mực là Thiên Chúa
3.2.2. Quan hệ giữa người với người về tài sản
Lao động là điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ sinh hoạt
của loài người. Lao động, tự nó không phải là hoạt động đạo đức,
nhưng thái độ đối với lao động và sản phẩm lao động làm ra, xử sự
mối quan hệ với người khác trong lao động là đối tượng của đạo đức
nhân học. Mặt khác, chính thông qua lao động, con người hình thành và
phát triển các mối quan hệ xã hội. Theo Kinh thánh, lao động nằm
trong trật tự sáng tạo của Thiên Chúa, con ng ười phải có bổn phận
bắt chước Đấng tạo hóa bằng cách dành sáu ngày trong tuần để lao
động. Cựu ước không coi lao động là điều hèn kém, làm hạ phẩm giá
con người.
Tân ước quan niệm lao động cách cởi mở hơn về mặt x ã hội.
Chúa Giêsu coi lao động là một hoạt động tất yếu và là bổn phận
18
chung giữ vị trí quan trọng trong đời sống con người. Mục tiêu của lao
động là tạo ra của cải (vật chất và tinh thần) để phục vụ cho cuộc
sống con người. Khi nói đến của cải là nói đến quyền sở hữu tài sản,
cái gì đó không có chủ sở hữu thì cũng không được gọi là của cải. Sở
hữu của cải vật chất không phải là giá trị tự thân, mà chúng dùng để
phục vụ cho các nhu cầu của con người. Giáo hội Công giáo dựa vào
Kinh Thánh để xây dựng học thuyết xã hội nhằm bảo vệ chế độ tư
hữu xem đó như một quyền bất khả xâm phạm Chúa ban tặng cho con
người. Song, tư hữu không phải là quyền tuyệt đối và vô hạn mà bị
chi phối bởi nhu cầu của cá nhân và cộng đồng. Của cải tạo hóa ban
cho con người là để phục vụ cho mọi người chứ không chỉ riêng cho
một thiểu số lựa chọn.
3.2.3. Quan hệ giữa người với người về chính trị
Kinh thánh không phủ nhận sự phân cấp xã hội mà nó chỉ kêu
gọi mỗi người hãy an bài với thân phận của mình do Chúa đã sắp đặt.
Đồng thời kêu gọi giai cấp hãy đối xử tử tế với nhau vì tất cả đều là
con Thiên Chúa ở trên trời. Theo Kinh thánh, sự giàu có không chỉ bó
hẹp trong phạm vi vật chất mà còn cả ngôn ngữ và tri thức nữa. Cao
hơn nữa, sự giàu có mang tính chất tôn giáo. Để giàu có, con người
phải có nhân đức siêng năng. Kinh thánh đặc biệt chú ý đến người
nghèo khổ, vì đó là những người bị đè nén, mồ côi, quả phụ. Giáo hội
Công giáo không phủ nhận sự hiện diện của các giai cấp trong xã hội,
thừa nhận cái hố không vượt qua được giữa các giai cấp trong xã hội
hiện đại, không thể xóa bỏ được nó. Để đạt tới sự hài hòa xã hội, học
thuyết xã hội Công giáo đưa ra hàng loạt biện pháp đạo đức và kinh tế
xã hội.
19
3.2.4. Quan hệ giữa người với người về đạo đức
Quan hệ giữa người với người về mặt đạo đức thể hiện cách
toàn diện và sâu sắc nhất trong “Bài giảng trên núi” như văn bản thể
hiện rõ nhất sự “cách tân” của Đức Kitô trong vấn đề nhân học xã hội
so với Cựu ước, nó quy định toàn bộ nội dung nhân học x ã hội Kitô
giáo. Việc làm sáng tỏ nội dung của bài giảng này còn góp phần làm rõ
những mặt mạnh và những hạn chế của nhân học xã hội Kitô giáo,
cũng như ý nghĩa, vị trí của Kinh thánh trong bối cảnh xã hội hiện đại
ở nước ta.
Mối phúc thứ nhất “tâm hồn nghèo khó” không phải là yêu cầu
sống bần cùng mà chống lại cuộc sống xa hoa phù phiếm, chạy theo
những ham muốn dục vọng tầm th ường làm suy đồi đạo đức con
người, yêu cầu tinh thần cần kiệm, không tham của tha nhân, tập
trung toàn bộ nỗ lực vào việc hoàn thiện tinh thần.
Mối phúc thứ hai “hiền lành” khẳng định con người cần phải
loại bỏ “ác tâm”, âm mưu hại người và chiếm đoạt của người, không
có thói quen quy trách nhiệm cho người khác, phải khiêm nhường, có
ngôn ngữ thật thà, ôn hòa, tạo dựng được tình yêu thương đoàn kết,
không làm việc ác, không kiêu ngạo, sống tế nhị, dễ tha thứ, giúp đỡ
người khác
Mối phúc thứ ba “sầu khổ” là năng lực trải nghiệm trở ngại,
đau đớn của tâm hồn để nhẫn nại phấn đấu vượt lên trên chúng đến
với chân tâm, đồng cảm với đau khổ của tha nhân, phát huy tinh thần
nhân ái.
Mối phúc thứ tư “khát khao công chính” là phải sống nhờ định
hướng tư tưởng, ngôn ngữ, hành vi của mình vào hệ giá trị thiện lành
20
như một cứu cách, thể hiện qua ngôn ngữ hòa khí, yêu thương, tương
thân tương ái.
Mối phúc thứ năm “xót thương người” là cần thiết để thể hiện
“yêu thương tha nhân”, qua đó có lòng nhân từ, công bằng, độ lượng,
quảng đại, hy sinh.
Mối phúc thứ sáu “tâm hồn trong sạch” nhấn mạnh sự thanh
tẩy tâm hồn khỏi những dục vọng.
Mối phúc thứ bảy “hiếu hòa” là “hòa” với bản thân, tha nhân,
thiên nhiên và Thiên Chúa.
Mối phúc thứ tám “bị bách hại vì sống công chính” nói lên tinh
thần kiên cường bất khuất trong cuộc chiến chống lại cái ác, bảo vệ
cái thiện. Như vậy, quan trọng nhất trong quan điểm nhân học x ã hội
Kitô giáo là định hướng lối sống của cá nhân vào tha nhân nh ư giá trị
tối cao.
Tiểu kết chương 3:
Tư tưởng nhân học xã hội được Kinh thánh đề cập tới rất nhiều
khía cạnh khác nhau, như vấn đề vị trí con người trong xã hội, về mối
con người giữa con người trong xã hội. Những nội dung tư tưởng ấy
bên cạnh những mặt tích cực cần được nghiên cứu kế thừa phát huy
để xây dựng xã hội mới, con người hiện nay ở nước ta, song do khác
nhau về thế giới quan, nhân sinh quan, nó cũng bộc lộ những mặt hạn
chế cần được khắc phục.
21