Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt luận án tiến sĩ triết học giáo dục đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.35 KB, 27 trang )

H
C VIN CHNH TR
- HNH CHNH QU
C GIA H CH MINH
LNG CễNG L
í
giáo dục - đào tạo với việc
phát triển nguồn nhân lực chất lợng cao
ở việt nam hiện nay
Chuyờn ngnh : CNDVBC & CNDVLS
Mó s

: 62 22 80 05
tóm tắt Luận án tiến sĩ triết học
Hà Nội - 2014
Công trình đợc hoàn thành
tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
Ngời hớng dẫn khoa học: PGS.TS vũ hồng sơn
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ đợc bảo vệ trớc Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện họp tại Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
Vào hồi giờ ngày tháng năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại: Th viện Quốc gia
và Th viện Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
1
M
Ở ĐẦU
1. Tính c
ấp thiết của đề tài


T
ừ xưa đến nay, ở Việt Nam và trên thế giới, sự thành công hay thất
b
ại của công việc hoặc sự tồn vong, suy thịnh của quốc gia, đều phụ thuộc
r
ất lớn vào nguồn nhân lực của quốc gia.
Trong b
ối cảnh phát triển mạnh
m
ẽ của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, kinh tế trí thức và toàn
c
ầu hoá, các nước ngày càng chú ý nhiều hơn đến phát triển nguồn nhân
l
ực chất lượng cao. Nguồn nhân lực đã trở thành lợi thế cạnh tranh của
nhi
ều quốc gia dân tộc trên thế giới. Phát h
uy vai trò giáo d
ục
- đào t
ạo để
phát tri
ển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được các nước
chú tr
ọng nhằm phát huy nội lực đất nước trước sự cạnh tranh quyết liệt và
gay gắt giữa các quốc gia dân tộc trên thế giới trong không gian toàn cầu
hóa hiện nay.
Hơn hai mươi lăm năm th
ực hiện công cuộc
đổi mới đất nước theo
đ

ịnh h
ướng xã hội chủ nghĩa do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, cách
m
ạng Việt Nam
đã thu được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử.
Đ
ất n
ước đã thoát ra khỏi khủng hoảng kinh
t
ế
- xã h
ội, chuyển sang thời
k
ỳ phát triển mới:
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vững

ớc
đi lên trên con đường xã hội chủ nghĩa. Những thành tựu đó tạo điều
ki
ện c
ăn bản và đòi hỏi phải phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
l
ực c
h
ất l
ượng cao để đất nước bước vào thời kỳ phát triển mới.
Trong s
ự nghiệp
đổi mới đất nước, nguồn nhân lực chất lượng cao


ớc ta có sự phát triển nhanh,
đóng góp quan trọng vào những thành tựu
to l
ớn có ý nghĩa lịch sử của
đất nước trên tất cả các lĩnh
v
ực của
đời sống
xã h
ội. Giáo dục
- đào t
ạo đã góp phần đặc biệt quan trọng quyết định trực
ti
ếp đến sự phát triển nguồn nhân lực ấy của đất nước. Nghị quyết Trung
ương 2 khoá VIII c
ủa Đảng đã đề ra quan điểm lớn: “Phát triển giáo dục
và đào t
ạo là quốc sá
ch hàng đ
ầu”, nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng
v
ới yêu cầu mới. Đại hội XI của Đảng đã xác định đột phá chiến lược:
“Phát tri
ển nhanh nguồn nhân lực, nhất là ngồn nhân lực chất lượng cao,
2
t
ập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc
dân;
g
ắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa

học, công nghệ” [49, 106].
Trong nh
ững n
ăm qua, nền giáo dục
- đào t
ạo Việt Nam nói chung,
các trư
ờng
đại học ở nước ta nói riêng đã đào tạo ra được một đội ngũ kỹ
sư, c
ử nhân
khoa h
ọc giỏi, những thạc sĩ, tiến sĩ trên các lĩnh vực kinh tế,
chính tr
ị, giáo dục và
đào tạo, văn hóa, xã hội… đáp ứng nhu cầu về nguồn
nhân l
ực
ch
ất l
ượng cao cho sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đ
ại hoá
đất nước. Tuy nhiên, giáo dục
- đào t
ạo ở Việt Nam hiện nay còn
nhi
ều hạn chế. Nội dung, ch
ương trình, phương pháp giảng dạy, lực


ợng quản lý, giảng dạy, c
ơ chế, chính sách, cũng như môi trường, điều
ki
ện, trang thiết bị phục vụ giáo dục
- đào t
ạo phát triển nguồn nhân lực
ch
ất l
ượng cao còn
nhi
ều hạn chế, ch
ưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
Ch
ất l
ượng giáo dục
- đào t
ạo, nhất là ở bậc
đại học
- tr
ực tiếp
đào tạo
ngu
ồn nhân lực chất l
ượng cao nhìn chung còn thấp. Trình độ, năng lực
chuyên môn c
ủa sinh viên sau khi ra trường còn nhiều hạn chế,
kh
ả năng
thích nghi v
ới thực tế chưa cao; nguồn nhân lực chất lượng cao nước ta

còn thi
ếu về số lượng, hạn chế về chất lượng, bất cập về cơ cấu. Điều đó
ph
ản ánh những hạn chế, bất cập của nền giáo dục
- đào t
ạo nước ta,
chưa th
ể hiện tốt vai trò của mình
trong phát tri
ển nguồn nhân lực chất

ợng cao.
Phát tri
ển nguồn nhân lực chất lượng cao tùy thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó vai tr
ò của giáo dục
- đào t
ạo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Vấn
đ
ề đã cấp bách đặt ra đối với giáo dục
- đào
ở nước ta nói ch
ung, đ
ối với
các trư
ờng đại học nói riêng là làm thế nào để có được nguồn nhân lực
ch
ất lượng cao đủ sức đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đ
ại hóa đất nước và hội nhập quốc tế trong thời kỳ mới, góp phần thực

hiện mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản là một nước công nghiệp theo

ớng hiện đại, xây dựng thành công xã hội dân giàu, nước mạnh, dân
ch
ủ, công bằng, văn minh như Đảng ta xác định.
3
Nh
ững vấn đề đó đã đặt ra một cách rất cấp bách đối với nước ta hiện
nay c
ả về lý luận và thực tiễn, đò
i h
ỏi phải được nghiên cứu thấu đáo. Với
ý nghĩa đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Giáo dục - đào tạo với việc phát triển
ngu
ồn nhân lực chất l
ượng cao ở Việt Nam hiện nay
” làm đ
ề tài nghiên
c
ứu luận án tiến sĩ.
2. M
ục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Lu
ận án làm rõ những vấn
đề lý luận cơ bản và thực trạng vai trò của
giáo d
ục
- đào t
ạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất l

ượng cao; đề
xu
ất một số ph
ương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của
giáo d
ục
- đào t
ạo v
ới việc phát triển nguồn nhân lực chất l
ư
ợng cao ở Việt
Nam hi
ện nay.
2.2. Nhi
ệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ c
ơ s
ở lý luận về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và
vai trò c
ủa giáo dục
- đào t
ạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất

ợng cao ở Việt N
am hi
ện nay.
- Làm rõ th
ực trạng vai trò của giáo dục
- đào t
ạo

đối với việc phát
tri
ển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
- Đ
ề xuất một số phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai
trò c
ủa giáo dục
- đào t
ạo với việc phát triển n
gu
ồn nhân lực chất l
ượng
cao
ở Việt Nam hiện nay.
3. Đ
ối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đ
ối tượng nghiên cứu
Lu
ận án tập trung nghiên cứu làm rõ vai trò của giáo dục
- đào t
ạo với
vi
ệc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận án không nghiên cứu toàn bộ vấn đề phát triển nguồn nhân lực
ch
ất l
ượng cao và toàn bộ vấn đề giáo dục
- đào t

ạo, mà n
ghiên c
ứu vai trò
c
ủa giáo dục
- đào t
ạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở

ớc ta; tập trung
nghiên c
ứu vấn đề này ở các trường đại học của Việt
Nam hi
ện nay.
4
- Kh
ảo sát thực tiễn vai trò của giáo dục
- đào t
ạo với việc phát triển
ngu
ồn nhân lực chất lượng cao ở một số trường đại học ở Việt Nam hiện nay.
- V
ề thời gian, nghiên cứu vai trò của giá
o d
ục
- đào t
ạo với việc phát
tri
ển nguồn nhân lực chất l
ượng cao ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay.
4. Phương pháp nghiên c

ứu
Lu
ận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác
- Lênin, tư tư
ởng
H
ồ Chí Minh, quan
điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà n
ư
ớc
v
ề chiến lược phát triển giáo dục
- đào t
ạo, phát triển nguồn nhân lực,
ngu
ồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam. Sử dụng phương pháp luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; kết hợp chặt chẽ lý
lu
ận và thực tiễn, sử dụng
đúng đắn, phù hợp
các phương pháp phân tích
và t
ổng hợp, lôgích và lịch sử, điều tra xã hội học, tổng kết thực tiễn là
nh
ững phương pháp chủ đạo được áp dụng trong nghiên cứu đề tài luận án.
5. Nh
ững
đóng góp mới của luận án
- Lu
ận án lý giải rõ hơn vai trò của giáo dục

- đào t
ạo với việc phát
tri
ển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
- Từ những thành tựu, hạn chế và một số vấn đề đặt ra trong thực
tr
ạng,
đề xuất một số phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm
phát huy vai trò c
ủa giáo dục
- đào t
ạo với
vi
ệc phát triển nguồn nhân lực
ch
ất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý ngh
ĩa lý luận của luận án
Lý giải rõ hơn lý luận về nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao
và vai trò c
ủa giáo dục
- đào t
ạo với vi
ệc phát triển nguồn nhân lực chất

ợng cao ở Việt Nam hiện nay. Góp phần cung cấp c
ơ sở khoa học cho việc
th
ực hiện phương hướng và giải pháp phát huy vai trò của giáo dục

- đào t
ạo
v
ới việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
- K
ết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tư liệu tham khảo
trong việc hoạch định, thực thi chính sách phát triển vai trò của giáo dục -
đào t
ạo ở các trường đại học, cao đẳng ở Việt Nam hiện nay.
5
- Lu
ận án có thể
làm tài li
ệu tham khảo cho các giảng viên, nhà quản
lý giáo d
ục và học sinh, sinh viên trong các trường đại học, cao đẳng ở
Việt Nam hiện nay.
7. K
ết cấu của luận án
Lu
ận án
được kết cấu gồm: phần mở đầu, 4 chương, 9 tiết, kết luận,
danh m
ục tài liệu tham
kh
ảo và phụ lục.
Chương 1
T
ỔNG QUAN TÌNH HÌNH

NGHIÊN C
ỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Các công trình nghiên c
ứu liên quan
đến nguồn nhân lực và
vai trò c
ủa
giáo d
ục
- đào t
ạo nguồn nhân lực
V
ấn
đề nguồn nhân lực chất lượng cao và giáo dục
- đào t
ạo nguồn
nhân l
ực hiện nay thu hút nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu của
các

ớc
trên nhi
ều lĩnh vực khoa học quan tâm nghiên cứu. Một số công
trình nghiên c
ứu tiêu biểu ở
Trung Qu
ốc
có liên quan: Lương D
ụ Giai
(2006), Sách Qu

ản lý nhân tài,
Nhà xu
ất bản Đại học T
rung Sơn, Qu
ảng
Đông, Trung Qu
ốc;
Thẩm Vĩnh Hoa và Ngô Quốc Diệu (2008), Sách Tôn
trọng trí thức, tôn trọng nhân tài, kế lớn trăm năm chấn hưng đất nước,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Vương Huy Di
ệu (2010), Sách
Chi
ến lược
qu
ốc gia nhân tài biến đổi thế giới
, Nhà xu
ất bản Nhân dân;
Lưu Ti
ểu Bình (2011), Sách
Lý lu
ận và phương pháp đánh giá nguồn nhân
l
ực,
Nhà xu
ất bản Đại học Vũ Hán; Vương Xung (2012), Sách
Ch
ất lượng
tăng trư
ởng kinh tế khu vực phía Tây Trung Quốc với việc
khai thác ngu

ồn
nhân l
ực nông thôn
, Nhà xu
ất bản Nhân dân, Trung Quốc. Ở các nước
khác tiêu bi
ểu có Ôkuhura Yasuhiro (1994), Sách
Chính trị và kinh tế Nhật
Bản, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Jang Ho Kim (2005), Sách
Khung mẫu mới về phát triển nguồn nhân lực: các sáng kiến của chính
ph
ủ để phát triển kinh tế để hội nhập xã hội tại Hàn Quốc,
Nhà xu
ất bản
KRIVET Seoul, 135949, Hàn Qu
ốc; cuốn
Tuyển 40 năm chính luận của Lý
6
Quang Diệu (1994), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Lu
ận án
Ti
ến sĩ
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý kinh tế của
Đảng và Nhà nước Lào hiện nay, Học viện Chính trị quốc gia, Hà Nội
(2003), c
ủa Xinh Kh
ăm
-Phôm Ma Xay Nh
ững khái niệm,
đặc điểm, vai

trò ngu
ồn nhân lực chất l
ượng cao, nhân tài, tài năng, trí thức, tầm quan
tr
ọng của giáo dục
- đào t
ạo, cũng nh
ư các vấn đề về sử dụng, trọng dụng
nhân tài, phát tri
ển nguồn nhân lực chất l
ượng cao, được các công trình
trên đ
ề cập khá toàn diện.
Đây là cơ sở c
ho phép tác gi
ả có thể tiếp thu, kế
th
ừa và tiếp tục nghiên cứu làm rõ trong luận án của mình.
Ở Vi
ệt Nam
, có khá nhi
ều công trình liên quan
đến nguồn nhân lực
ch
ất l
ượng cao và vai trò của giáo dục
- đào t
ạo nguồn nhân lực, tiêu biểu
như: Ph
ạm Minh Hạc,

(Ch
ủ nhiệm
- 1996), Đ
ề tài
V
ấn
đề con người trong
s
ự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước
; Ph
ạm Tất Dong
(2005), Sách Trí th
ức Việt Nam thực tiễn và triển vọng
, ch
ủ biên, Nhà xuất
b
ản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Nguyễn
Đắc Hưng (2007), Sách
Phát tri
ển
nhân tài ch
ấn hưng đất nước,
Nhà xu
ất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội;
Nguy
ễn An Ninh (2009), Sách
Phát huy ti
ềm năng trí thức khoa học xã
h

ội Việt Nam
, Nhà xu
ất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội; Vũ Văn Phúc,
Nguy
ễn Duy Hùng (Đồng chủ biên
- 2012), Phát tri
ển nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế,
Nhà xu
ất
b
ản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
1.2. Các công trình nghiên c
ứu liên quan đến thực trạng nguồn
nhân l
ực chất lượng cao
Ph
ạm Tất Dong, (Chủ nhiệm
- 2005), Đ
ề t
ài Lu
ận cứ khoa học cho các
chính sách nh
ằm phát huy năng lực lao động sáng tạo của giới trí thức và
sinh viên, Đ
ề tài khoa học cấp Bộ; Lê Du Phong, (Chủ biên
- 2006), Sách
Ngu
ồn lực và động lực phát triển trong nền kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nhà xuất bản Lý luận chính trị; Ngô Huy
Ti
ếp, (Chủ biên
- 2009), Sách Đ
ổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
đ
ối với trí thức nước ta hiện nay
, Nhà xu
ất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội;
7
Nguy
ễn Văn Khánh, (Chủ biên
- 2012), Sách Ngu
ồn lực t
rí tu
ệ Việt Nam,
l
ịch sử, hiện trạng và triển vọng,
Nhà xu
ất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội;
Đường Vĩnh Sường (2012), Bài Giáo dục, đào tạo với phát triển nguồn
nhân l
ực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa,
T
ạp chí Cộng
s
ản, số (833).
1.3. Các công trình nghiên c
ứu liên quan đến phương hướng và

giải pháp phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao
Có khá nhi
ều công trình khoa học, với cách tiếp cận và phạm vi khác
nhau nghiên c
ứu
phương hư
ớng và gi
ải pháp phát triển nguồn nhân lực
ch
ất lượng cao và vai trò của giáo dục
- đào t
ạo nguồn nhân lực ở nước ta.
Tiêu bi
ểu là:
Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Nghị quyết Hội nghị lần
th
ứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X
“V
ề xây dựng đội ngũ trí thức
trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”;
Nguy
ễn
M
ạnh H
ưởng, (Chủ nhiệm
- 2012), Đ
ề tài
Xây d

ựng
đội ngũ trí thức quân
đ
ội trong thời kỳ mới,
Đ
ề tài khoa học cấp Bộ Quốc phòng; Nguyễn Duy
B
ắc, (Chủ nhiệm
- 2013), Đ
ề tài khoa học cấp Bộ
Đ
ặc đi
ểm của con ng
ười
Vi
ệt Nam với việc
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta hiện
nay, H
ọc viện Chính trị
- Hành chính qu
ốc gia; Tạ Ngọc Tấn (Chỉ đạo biên
so
ạn
- 2012), Phát tri
ển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực, nhân tài,
M
ột số kinh nghiệm của t
h
ế giới
, Nhà xu

ất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội;
Bùi M
ạnh Nhị (2012),
Đ
ổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
Vi
ệt Nam,
T
ạp chí Thông tin Lý luận Chính trị, Bản tin của Hội đồng Lý
lu
ận Trung
ương, số (49) (122).
Các công trình nghiên c
ứu cho thấy
b
ức tranh khá đầy đủ và toàn diện
c
ả lý luận và thực tiễn về
ngu
ồn nhân lực chất lượng cao
, phát tri
ển
ngu
ồn
nhân l
ực chất lượng cao, đặc biệt về giáo dục
- đào t
ạo với việc phát triển
ngu
ồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta qua các thời kỳ, nhất là thời k


đ
ổi mới.
Nh
ững kết quả trên sẽ được tác giả kế thừa, vận dụng và phát
tri
ển trong công trình của mình. Nó giúp tác giả có thêm cơ sở khoa học để
làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên, do cách tiếp
8
c
ận và phạm vi nghiên cứu của từng c
ông trình, mà ch
ưa có công trình nào
trình bày m
ột cách có hệ thống, toàn diện và cụ thể vấn đề g
iáo d
ục
- đào
tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện
nay. Kho
ảng trống về mặt lý luận,
đặc biệt là về mặt thực tiễn này, cũng
như t
ầm quan trọng của vấn
đề nghiên cứu trong bối cảnh mới đã đặt ra
m
ột cách cấp thiết và thôi thúc tác giả lựa chọn vấn
đề:
“Giáo d
ục

- đào
tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện
nay” làm đ
ề tài nghiên cứu của luận án.
Chương 2
NGU
ỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO VÀ VAI TRÒ CỦA
GIÁO D
ỤC
- ĐÀO T
ẠO VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Ngu
ồn nhân lực chất l
ượng cao và tầm quan trọng của việc
phát tri
ển nguồn nhân lực chất l
ượng cao ở Việt Nam hi
ện nay
2.1.1. Khái ni
ệm nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất l
ượng cao
và phát tri
ển nguồn nhân lực chất l
ượng cao
* Khái ni
ệm nguồn nhân lực
Lu
ận án xuất phát từ phương pháp xem xét, tiếp cận tổng hợp, toàn
di

ện về con người và nhân tố con người và trên c
ơ s
ở một số quan niệm đã
có, đưa ra khái ni
ệm:
Ngu
ồn nhân lực là dạng
đặc biệt của nguồn lực nói
chung, là ngu
ồn lao động, gồm tổng thể các yếu tố tạo nên sức mạnh của
con người và cộng đồng xã hội; là tổng thể số lượng, chất lượng con
ngư
ời và cơ cấu với
các tiêu chí v
ề thể lực, trí lực và tâm lực tạo nên năng
l
ực có thể huy
động vào phát triển kinh tế
- xã h
ội.
Ngu
ồn nhân lực bao gồm những người đang lao động, trong độ tuổi
lao đ
ộng; trong độ tuổi lao động sức khỏe bình thường, chưa có việc làm;
nh
ững ng
ư
ời chuẩn bị
đ
ến tuổi lao động, ở dạng dự trữ, với các tiêu chí cụ

th
ể về thể lực, trí lực, tâm lực có khả năng huy động vào quá trình kinh tế
-
xã hội. Người không có khả năng lao động không nằm trong nội hàm khái
ni
ệm này.
9
Ngu
ồn nhân lực có vai trò to lớn
v
ừa là động lực vừa là mục tiêu của
s
ự phát triển kinh tế
- xã h
ội của quốc gia.
* Khái ni
ệm và tiêu chí nguồn nhân lực chất lượng cao
- Khái ni
ệm:
D
ựa trên khái niệm nguồn nhân lực và thực tiễn, luận án
đưa ra khái
ni
ệm:
Ngu
ồn nhân lực chất l
ượng cao l
à b
ộ phận chất l
ượng cao của

ngu
ồn nhân lực,
th
ể hiện
s
ức mạnh và vai trò "
đầu tàu", nòng cốt trong
m
ọi hoạt
động kinh tế
- xã h
ội của
đất nước, vùng, địa phương và lĩnh vực
trong t
ừng giai
đoạn lịch sử cụ thể
.
- Tiêu chí đánh giá (đ
ịnh tính,
định lượng) n
gu
ồn nhân lực chất l
ượng
cao
ở n
ước ta hiện nay.
Căn c
ứ vào quan
điểm của Đảng và tình hình nguồn nhân lực hiện
nay, có th

ể xem xét nguồn nhân lực chất l
ượng cao nước ta gồm: Những
cán b
ộ lãnh
đạo, quản lý giỏi; đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh nghiệp
giỏi; những lao
đ
ộng lành nghề; các cán bộ khoa học, công nghệ.
S
ố l
ượng
là “c
ốt vật chất”, nói lên quy mô của nguồn nhân lực.
Ch
ất lượng
là m
ột
y
ếu tố có nội dung rộng lớn, nói lên trình độ toàn diện, được thể hiện
thông qua nh
ững chỉ tiêu chủ yếu về chất l
ư
ợng con người, phẩm chất,
năng l
ực của nhân lực.
Cơ c
ấu
là ch
ỉ số quan trọng tạo nên chất lượng, sức
m

ạnh nguồn nhân lực này.
V
ề định lượng:
G
ồm những người có mặt bằng học vấn, trí tuệ, khả
năng lao đ
ộng cao hơn nguồn nhân lực đất nước nói chung; định l
ư
ợng
ngu
ồn nhân lực chất lượng cao phải phù hợp với quy mô của nguồn nhân
l
ực đất nước.
V
ề định tính:
Ngu
ồn nhân lực chất lượng cao hiện nay là những người
có trình
độ học vấn từ đại học, hoặc lao động lành nghề từ trung học nghề
tr
ở lên; có trình độ nghi
ệp vụ, chuyên môn kỹ thuật giỏi, cao h
ơn mức
trung bình của nguồn nhân lực đất nước; có phẩm chất, năng lực thực tế
t
ốt, sáng tạo, linh hoạt, có khả năng làm nòng cốt, lôi kéo và dẫn dắt tập
th
ể, cộng đồng trong các hoạt động lao động sản xuất, khoa học và
chính
10

tr
ị, xã hội; có sức khỏe tốt đáp ứng yêu cầu hoạt động trong các lĩnh vực
c
ủa xã hội; có cơ cấu hợp lý theo yêu cầu phát triển kinh tế
- xã h
ội.
Các vấn đề định lượng và định tính nêu trên quan hệ chặt chẽ với
nhau, nói lên ch
ất l
ượng toàn diện và
cao hơn c
ủa nguồn nhân lực này so
v
ới số còn lại của nguồn nhân lực
đất nước. Tuy nhiên trong thực tiễn, các
d
ấu hiệu tiêu chí trên cần phải
được xem xét linh hoạt, cụ thể đối với từng
lo
ại nguồn nhân lực trong từng lĩnh vực cụ thể,
để xác định ai là người
n
ằm
trong n
ội
hàm ngu
ồn nhân lực chất l
ượng cao; tránh phiến diện, máy móc.
* Phát tri
ển nguồn nhân lực chất l

ượng cao
Lu
ận án quan niệm:
Phát tri
ển
ngu
ồn nhân lực chất l
ượng cao
là t
ổng
th
ể hoạt
động của Đảng, Nhà nước, toàn xã hội và người lao động,
v
ới
nh
ững nội dung, hình thức, biện pháp, c
ơ chế, chính sách thích ứng, đặc biệt
là giáo d
ục
- đào t
ạo, nhằm tạo nên n
gu
ồn nhân lực chất l
ượng cao
v
ới số

ợng
đáp ứng yêu cầu, chất lượng ngày càng cao và cơ cấu phù hợp, đồng

th
ời kh
ơi dậy và phát huy vai
trò c
ủa nguồn nhân lực
ch
ất l
ượng
cao trong
s
ự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
th
ời kỳ mới.
Đây là m
ột
quá trình bi
ện chứng: thứ nhất, là quá trình giáo dục
- đào
t
ạo và bồi dưỡng để phát triển từng người và cả
ngu
ồn nhân lực chất lượng
cao; thứ hai, là quá trình sử dụng, quản lý và bổ sung những nội dung mới
trong ngu
ồn nhân lực chất l
ượng cao
theo yêu c
ầu nhiệm vụ; thứ ba, là quá
trình kh
ơi dậy, huy động, phát huy vai trò

ngu
ồn nhân lực này
trong th
ực
ti
ễn.
M
ục đích
n
ội dung
phát tri
ển
nh
ằm tạo
nên ngu
ồn nhân lực chất

ợng cao
đáp
ứng yêu cầu
; đ
ồng thời, kh
ơi dậy và phát huy vai trò của
ngu
ồn nhân lực này.
N
ội dung
phát tri
ển toàn diện về số lượng, chất lượng
và cơ cấu. Hình thức, biện pháp gồm các hoạt động quy hoạch, tạo nguồn,

giáo d
ục, đào
t
ạo, quản lý, sử dụng; khen thưởng, kỷ luật; tạo môi trường;
th
ực hiện c
ơ chế, chính sách và chế độ đãi ngộ
; phát huy vai trò, trách
nhi
ệm của các chủ thể và của nhân lực chất lượng cao;
t
ập trung chủ yếu
vào giáo d
ục
- đào t
ạo
, đó là khâu quy
ết định.
Ch

th

phát tri
ển nguồn
nhân l
ực chất l
ượng cao trong thời kỳ mới
là Đ
ảng, Nhà n
ước, toàn xã hội

và b
ản thân người lao động
.
11
2.1.2. T
ầm quan trọng của phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao
ở Việt Nam hiện nay
Một là, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao là nhân tố quyết định
tăng trư
ởng kinh tế; thực hiện xóa
đói giảm nghèo; thúc đẩy tiến bộ, công
b
ằng xã hội.
Hai là, phát tri
ển nguồn nhân lực chất l
ượng cao là yêu cầu cấp bách
c
ủa thời
đại, của nền kinh tế tri thức, của công cuộc đổi mới chấn hưng đấ
t

ớc hiện nay.
2.2. Quan ni
ệm, vai trò, những nhân tố tác
động và yêu cầu giáo
d
ục
- đào t
ạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất l

ượng cao ở Việt
Nam hi
ện nay
2.2.1. Quan ni
ệm về giáo dục
- đào t
ạo
đối với việc phát triển nguồn
nhân l
ực chất l
ượng c
ao
ở Việt Nam hiện nay
* Khái ni
ệm giáo dục
- đào t
ạo
Giáo d
ục
- đào t
ạo là hoạt
động tự giác có mục đích của các chủ thể
nh
ằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất,
hình thành và b
ồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực, ch
uyên môn
ngh
ề nghiệp của đối tượng, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.
Ch

ủ thể
tr
ực
ti
ếp của giáo dục
- đào t
ạo là hệ thống giáo dục quốc dân và đội ngũ nhà
giáo. H
ệ thống giáo dục quốc dân
g
ồm giáo dục chính quy và giáo dục
thư
ờng xuyên; các cấp giáo dục:
giáo d
ục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo d
ục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học.
M
ục tiêu
giáo d
ục
là phát tri
ển tinh thần, thể chất, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
ch
ất và năng lực, chuyên môn nghề nghiệp. Đối với Việt Nam là đào tạo
con ngư
ời Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí tuệ, sức khỏe,
th
ẩm mỹ và nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
N

ội dung,
chương tr
ình, phương pháp
giáo d
ục là những vấn đề cơ bản,
phản ánh những tri thức, kỹ năng, những năng lực, phẩm chất cần đạt
đư
ợc, cũng như cách dạy và học theo từng cấp và loại hình giáo dục
- đào
t
ạo.
Nh
ững ưu điểm và nhược điểm của g
iáo d
ục
- đào t
ạo hàn lâm và
12
giáo d
ục
- đào t
ạo theo kỹ thuật, công nghệ
c
ần nhìn nhận thấu đáo và xử
lý đúng trong xác đ
ịn
h n
ội dung, chương trình, đổi mới phương pháp ở các
trường đại học hiện nay.
* Khái ni

ệm giáo dục
- đào t
ạo nguồn nhân lực chất lượng cao
Lu
ận án xác
định:
Giáo d
ục
- đào t
ạo nguồn nhân lực chất l
ượng cao
là ho
ạt
động tự giác có mục đích của các chủ thể n
h
ằm tác
động một cách
có h
ệ thống
đến sự phát triển tinh thần, thể chất, nhân cách, phẩm chất và
năng l
ực, trình
độ chuyên môn nghề nghiệp, phương pháp, tác phong nguồn
nhân l
ực chất l
ượng cao,đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã h
ội.
Giáo d
ục

- đào tạo có vị trí
đ
ặc biệt quan trọng, không thể thay thế.
Hi
ện nay, giáo dục
- đào t
ạo
được nhiều quốc gia xác định là quốc sách
hàng đ
ầu.
2.2.2. Vai trò c
ủa giáo dục
- đào t
ạo với việc phát triển nguồn nhân
l
ực chất l
ượng cao ở Việt Nam hiện nay
Th
ứ nhất,
giáo d
ục
- đào t
ạo giúp cho ng
ười học có tri thức, trình độ
chuyên môn, trình
độ tư duy đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
- xã h
ội.
Th
ứ hai,

giáo d
ục
- đào t
ạo giúp cho người học phát triển và hoàn
thi
ện nhân cách, đạo đức nghề nghiệp, nâng cao thể chất đáp
ứng yêu cầu
phát tri
ển đất nước.
Th
ứ ba,
giáo d
ục
- đào t
ạo giúp cho người học có được phương pháp
làm vi
ệc khoa học và khả năng thích ứng nhanh với biến đổi của môi
trư
ờng làm việc trong nước và quốc tế.
2.2.3. Nh
ững nhân tố tác động đến giáo dục
- đào t

o ngu
ồn nhân
l
ực chất lượng cao
Lu
ận án phân tích những nhân tố chính:
M

ột là,
tác đ
ộng của cơ chế,
chính sách c
ủa Đảng
, Nhà nư
ớc;
hai là, tác đ
ộng của điều kiện kinh tế, xã
h
ội;
ba là, tác đ
ộng của điều kiện văn hóa, tâm lý, phong tục, tập quán;
bốn là, tác động của hội nhập quốc tế; năm là, tác động của giáo dục - đào
t
ạo, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ;
sáu là, tác đ
ộng của yếu
t
ố sinh học.
13
2.2.4. Yêu c
ầu giáo dục
- đào t
ạo trong việc phát triển nguồn nhân
l
ực chất lượng cao ở Việt Nam hiện na
y
Thứ nhất, phải hướng vào phục vụ trực tiếp cho nhu cầu phát triển
kinh t

ế
- xã h
ội
đất nước.
Th
ứ hai,
b
ảo
đảm thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, học với hành
.
Th
ứ ba,
b
ảo
đảm thống nhất giữa tính truyền thống và hiện đại.
Kết luận chương 2
Ngu
ồn nhân
l
ực chất l
ượng cao gồm những người có trình độ học vấn
t

đại học, lao động lành nghề trung học trở lên; có trình độ nghiệp vụ,
chuyên môn k
ỹ thuật giỏi, cao h
ơn mức trung bình; có sức khỏe tốt đáp
ứng yêu cầu; có phẩm chất, n
ăng l
ực tốt, có khả năng lôi

kéo và d
ẫn dắt
t
ập thể, cộng
đồng trong hoạt động sản xuất, khoa học và chính trị, xã hội.
Phát tri
ển nguồn nhân lực chất l
ượng cao là vấn đề cấp bách; là nhân tố
quy
ết
định tăng trưởng kinh tế, thực hiện xóa đói giảm nghèo; thúc đẩy
ti
ến bộ, công bằng xã
h
ội.
Đó là t
ổng thể hoạt
động của Đảng, Nhà nước,
h
ệ thống chính trị, toàn xã hội và bản thân nguồn nhân lực, với những nội
dung, hình th
ức, biện pháp thích ứng, đặc biệt là giáo dục
- đào t
ạo nhằm
t
ạo nên n
gu
ồn nhân lực chất lượng cao;
đ
ồng thời khơi dậy và phát huy vai

trò ngu
ồn nhân lực này trong
s
ự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ đất

ớc
th
ời kỳ mới.
Giáo d
ục
- đào t
ạo có vai trò quan trọng đặc biệt trong phát triển
ngu
ồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam. Giáo dục
- đào t
ạo
phát tri
ển
ngu
ồn nhân lực chất lượng cao nước ta hiện nay chịu sự tác động của
nhi
ều nhân tố, cả khách quan và chủ quan, cả xã hội và sinh học, cần phải
n
ắm vững và tính toán chu đáo trong quá trình thực thi giải pháp phát triển
giáo d
ục
- đào t
ạo nguồn nhân
l
ực chất lượng cao. Phục vụ nhu cầu kinh tế

- xã h
ội; thống nhất lý luận và thực tiễn, học với hành; thống nhất giữa tính
truyền thống và tính hiện đại là những yêu cầu cơ bản đối với giáo dục -
đào t
ạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong thời k
ỳ mới, cần
ph
ải quán triệt và thực hiện tốt trong thực tiễn.
14
Chương 3
GIÁO D
ỤC
- ĐÀO T
ẠO VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN L
ỰC CHẤT LƯỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
- TH
ỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ ĐẶT RA
3.1. Th
ực trạng
th
ực hiện vai trò của
giáo d
ục
- đào t
ạo với
vi
ệc
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay

3.1.1. Thành tựu và nguyên nhân thực hiện vai trò của giáo dục -
đào t
ạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất l
ượng cao
* Thành t
ựu:
Th
ứ nhất,
giáo d
ục
- đào t
ạo
đã tạo ra nguồn nhân lực
ch
ất l
ượng cao
có tri th
ức, trình
độ chuyên môn, trình độ tư duy khoa học bước đầu đáp
ứng
đư
ợc yêu cầu phát triển đất nước.
Thành t
ựu này thể hiện cụ thể là:
N
ội dung, ch
ương trình, phương pháp giáo dục
- đào t
ạo nguồn nhân
l

ực chất l
ượng cao bước đầu đá
p
ứng
được yêu cầu về trang bị tri thức,
trình
độ chuyên môn, trình độ tư duy khoa học cho người học. Việc trang
b
ị tri thức, bồi dưỡng trình độ chuyên môn, trình độ tư duy khoa học cho
ngư
ời học được Đảng, Nhà nước và các trường đại học đặc biệt quan tâm.
Đ
ội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục nhìn chung đáp ứng yêu cầu
trang b
ị tri thức, trình độ chuyên môn, trình độ tư duy khoa học cho người
h
ọc; c
ơ s
ở vật chất
ngày càng đư
ợc cải thiện.
Th
ứ hai,
giáo d
ục
- đào t
ạo bước đầu phát huy được vai trò tro
ng phát
tri
ển, hoàn thiện nhân cách, đạo đức nghề nghiệp, thể chất của nguồn nhân

l
ực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
Thành t
ựu này thể
hi
ện:
N
ội dung, chương trình, phương pháp giáo dục
- đào t
ạo đã bám sát
m
ục tiêu chung về phát triển
, hoàn thi
ện nhân cách, đạo đức nghề nghiệp,
th
ể chất và cụ thể hóa với từng đối tượng và từng loại trường.
Đ
ảng, Nhà
nước đã thường xuyên quan tâm phát triển giáo dục - đào tạo nguồn nhân
l
ực chất lượng cao về nhân cách, đạo đức nghề nghiệp, thể chất.
Đ
ội
ng
ũ
gi
ảng viên, cán bộ quản lý giáo dục nhìn chung đáp ứng được yêu cầu về
15
phát tri
ển, hoàn thiện nhân cách, đạo đức nghề nghiệp, thể chất cho người

h
ọc; c
ơ s
ở vật chất

ớc đầu đáp ứng được yêu cầu. Việc tự rèn luyện thể
chất, thể lực được đa số sinh viê n chú trọng và rèn luyện tương đối thường
xuyên, khá n
ề nếp.
Th
ứ ba,
giáo d
ục
- đào t
ạo
đã giúp cho người học bước đầu có được
phương pháp làm vi
ệc khoa học và tính thích ứng với môi trường làm việc
trong nư
ớc và quốc tế.
Thành t
ựu này thể hiện:
Chương trình, n
ội dung và
phương pháp đ
ã thực hiện tương đối hợp lý, chú ý đến việc bồi dưỡng, rèn
luy
ện cho ng
ười học phương pháp làm việc khoa học và tính thích ứng với
môi trư

ờng làm việc trong nước và quốc tế.
Đ
ảng và Nhà nước, cũng như
B
ộ Giáo dục và đào tạo l
uôn quan tâm và đ
ặc biệt coi trọng bồi dưỡng
ngư
ời học
phương pháp làm vi
ệc khoa học và tính thích ứng với môi
trư
ờng làm việc trong nước và quốc tế
. Đ
ội ngũ ngũ giảng viên, cán bộ
qu
ản lý; cơ sở vật chất về thực hành, thực tập, nghiên cứu, ứng dụng, nâng
cao hương pháp làm vi
ệc khoa học và tính thích ứng với môi trường làm
vi
ệc trong n
ước và quốc tế bước đầu đáp ứng được yêu cầu. Bản thân sinh
viên có nhi
ều cố gắng trong rèn luyện phương pháp làm việc khoa học và
tính thích
ứng với môi trường làm việc tron
g nư
ớc và quốc tế.
* Nguyên nhân c
ủa thành tựu:

Lu
ận án tập trung phân tích những nguyên nhân chính sau:
Đ
ảng, Nhà n
ước và xã hội quan tâm đến giáo dục
- đào t
ạo, phát triển
ngu
ồn nhân lực nói chung, nguồn nhân lực chất l
ượng cao nói riêng.
Nhân dân ta có truy
ền thống hiếu học, có tố chất và phẩm chất tốt
đẹp.
Đi
ều kiện kinh tế
- xã h
ội
đòi hỏi và tạo điều kiện thuận lợi cho phát
tri
ển giáo dục
- đào t
ạo
để phát triển nguồn nhân lực.
S
ự nỗ lực các tr
ường, đội ngũ giảng viên và quản lý
giáo d
ục
- đào t
ạo

.
3.1.2. H
ạn chế và nguyên nhân
th
ực hiện vai trò của
giáo d
ục
- đào
t
ạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất l
ượng cao
* H
ạn chế:
Th
ứ nhất,
vi
ệc trang bị và bồi d
ưỡng tri thức, trình độ chuyên môn,
trình
đ
ộ tự duy, phương pháp làm việc để phát triển ng
u
ồn nhân lực chất
16

ợng cao còn có những hạn chế, bất cập.
N
ội dung, chương trình và
phương pháp giáo d
ục còn có khoảng cách đối với thế giới, chưa đáp ứng

tốt yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Quan tâm trang bị và
b
ồi d
ưỡng tri thức, trình
đ
ộ chuyên môn, trình
độ tư duy, phương pháp làm
vi
ệc của nguồn nhân lực chất l
ượng cao còn bất cập và hạn chế. Việc trang
b
ị và bồi d
ưỡng tri thức, trình độ chuyên môn, trình độ tư duy, phương
pháp làm vi
ệc cho ng
ười học của đội ngũ giảng viên, quản lý gi
áo d
ục còn
h
ạn chế. C
ơ s
ở vật chất
ph
ục vụ giáo dục
- đào t
ạo
để trang bị và bồi

ỡng tri thức, trình
độ chuyên môn, trình độ tư duy, phương pháp làm

vi
ệc của nguồn nhân lực chất l
ượng cao ở nhiều trường còn thiếu và lạc
h
ậu.
Năng l
ực chuyên môn, hoạt
độn
g th
ực tiễn của nguồn nhân lực chất

ợng cao, kể cả số có học vị, học hàm khoa học cao còn nhiều hạn chế.
Th
ứ hai,
vi
ệc giáo dục nhân cách,
đạo đức nghề nghiệp, giáo dục rèn
luy
ện thể chất còn nhiều bất cập, hạn chế.
Giáo d
ục nhân cách,
đạo đức
ngh
ề nghi
ệp, giáo dục rèn luyện thể chất ch
ưa đư
ợc chú trọng đúng mức.
S
ự quan tâm của Đảng, Nhà nước
giáo d

ục nhân cách, đạo đức nghề
nghi
ệp, giáo dục rèn luyện thể chất chưa thực sự tương xứng. Tình trạng
thi
ếu ý chí quyết tâm vươn lên, ngại khó, ngại khổ, thiếu
quy
ết tâm cống
hi
ến của sinh viên và nhân lực chất lượng cao còn diễn ra phức tạp.
Còn
thi
ếu những điều kiện và chưa quan tâm tốt giáo dục thể lực, nâng cao thể
ch
ất cho người học.
Th
ứ ba,
vi
ệc trang bị cho người học phương pháp làm việc khoa học
và thích
ứng được với môi trường làm việc trong nước và quốc tế còn
chưa cao. Chưa chú tr
ọng đúng mức đến trang bị cho người học phương
pháp làm vi
ệc khoa học và khả năng thích ứng với môi trường trong nước
và qu
ốc tế. Việc thực hiện chủ trương, chính sách của Đả
ng, Nhà nư
ớc tạo
cho ngư
ời học có phương pháp làm việc khoa học chưa hiệu quả.

Đ
ội ngũ
giảng viên, quản lý giáo dục; cơ sở vật chất cho bồi dưỡng, rèn luyện
phương pháp làm vi
ệc khoa học và khả năng thích ứng với môi trường làm
vi
ệc trong nước và quốc tế c
òn h
ạn chế, chưa đáp ứng tốt yêu cầu.
17
* Nguyên nhân c
ủa hạn chế:

đây, cần chú ý các nguyên nhân chính sau:
Nhận thức về vai trò nguồn nhân lực chất lượng cao và giáo dục - đào
t
ạo
đối với phát triển nguồn nhân lực này của Đảng, Nhà nước và xã hội
còn h
ạn
ch
ế, bất cập.
Cơ ch
ế, chính sách và ph
ương thức quản lý còn nhiều bất cập, hạn
ch
ế, chậm
được khắc phục.
Cơ s
ở vật chất,

điều kiện học tập, thực tập, thực hành cho người học
còn h
ạn chế, thiếu thốn; ý thức tự học, tự nghiên cứu của sinh viên ch
ưa
chưa t

t.
3.2. M
ột số mâu thuẫn cần giải quyết trong
phát huy vai trò c
ủa
giáo d
ục
- đào t
ạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất l
ượng cao ở
Vi
ệt Nam hiện nay
3.2.1. Mâu thu
ẫn giữa yêu cầu phải có
đội ngũ làm công tác giáo
d
ục
- đào t
ạo
để phát triển nguồn
nhân l
ực chất l
ượng cao với những
h

ạn chế của
đội ngũ
này trong các trư
ờng
đại học ở Việt Nam hiện nay
Không th
ể có sự phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tốt, nếu
không có đư
ợc
đ
ội ngũ làm giáo dục
- đào t
ạo đáp ứng yêu cầu. Đội ngũ
giáo d
ục
- đào tạo hiện tại tuy có nhiều
ưu điểm, nhưng còn nhiều hạn chế,
thi
ếu về số lượng, bất hợp lý về cơ cấu, yếu kém về chất lượng.
Gi
ải quyết
mâu thu
ẫn này là yêu cầu đặc biệt quan trọng, đòi hỏi phải xây dựng được
đ
ội ngũ làm công tác giáo dục
- đào t
ạo nguồn nhâ
n l
ực chất lượng cao đáp
ứng yêu cầu.

3.2.2. Mâu thu
ẫn giữa yêu cầu phải có môi trường giáo dục
- đào
t
ạo nguồn nhân lực chất lượng cao với sự lạc hậu của chính môi trường
giáo d
ục
- đào t
ạo trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay
M
ột môi trường dân
ch
ủ,
lành m
ạnh,
bình
đẳng, nghiêm túc là rất cần
thiết cho giáo dục - đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các
trư
ờng đại học. Môi trường đó hiện nay ở nước ta còn khép kín, thiếu dân
ch
ủ, nhiều tiêu cực, thiếu
bình
đẳng,
mang n
ặng dấu ấn bao cấp, k
hông t
ạo
18
đi

ều kiện tốt phát huy năng lực của người dạy và tích tự giác của người
h
ọc. Giải quyết mâu thuẫn trên thực chất là tạo môi trường, đòi hỏi sự nỗ
lực rất cao của toàn xã hội, cả hệ thống giáo dục - đào tạo, trực tiếp là của
các trư
ờng
đại học trên
n
ền tảng t
ư duy mới về giáo dục
- đào t
ạo.
3.2.3. Mâu thu
ẫn giữa yêu cầu cao của công tác giáo dục
- đào t
ạo
trong n
ền kinh tế thị trường với tính ổn định của công tác giáo dục
- đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học ở Việt Nam
hiện nay
Đ
ặc tính n
ăng động của kinh tế thị trường tạo điều kiện và thúc đẩy
giáo d
ục
- đào t
ạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học
c
ũng phải năng động theo. Nhưng công tác giáo dục

- đào t
ạo trong các
trư
ờng
đại học mang tính ổn định khá
lâu dài, s
ức ỳ khá lớn. Mâu thuẫn
này đ
òi h
ỏi phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
- đào t
ạo trong các
trư
ờng đại học.
3.2.4. Mâu thu
ẫn giữa yêu
c
ầu
ph
ải có nguồn nhân lực chất lượng
cao v
ới sự hạn chế của cơ chế, chính sách cho giáo dục
- đào t
ạo n
gu
ồn
nhân l
ực chất lượng cao trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay
Ở n
ước ta hiện nay, cơ chế, chính sách giáo dục

- đào t
ạo nguồn nhân
l
ực chất l
ượng cao trong các trường đại học chưa được xây dựng đồng bộ,
phù h
ợp, hiệu quả. Chưa chế định thật rõ
vai trò, trách nhi
ệm, nghĩa vụ,
quy
ền lợi của các chủ thể giáo dục
- đào t
ạo, làm hạn chế các động lực, các
ngu
ồn lực phát triển chất l
ượng giáo dục
- đào t
ạo ở các tr
ường đại học. Giải
quy
ết mâu thuẫn này phải đổi mới căn bản, toàn diện cơ chế, chính sách
giáo
dục - đào tạo theo hướng đồng bộ, phù hợp, hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu.
3.2.5. Mâu thu
ẫn giữa yêu cầu cao về nguồn nhân lực chất lượng
cao c
ủa các doanh nghiệp với chất lượng chưa cao của sinh viên tốt
nghi
ệp đại học ở Việt Nam hiện nay
Mâu thu

ẫn n
ày bi
ểu hiện ở chỗ: các tr
ường đại học chưa cho “ra lò”
đư
ợc những sản phẩm
đáp ứng và thích ứng nhanh chóng với yêu cầu ngày
càng cao, kh
ắt khe của người sử dụng lao động; số sinh viên ra trường
chưa đáp
ứng tốt yêu cầu sản xuất, kinh doanh.
Gi
ải quyết mâ
u thu
ẫn này
19
cần quán triệt sâu sắc quan điểm phát triển giáo dục - đào phát triển nguồn
nhân l
ực chất l
ượng cao là một “đột phá chiến lược”, thực hiện tốt định

ớng: chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế.
Kết luận chương 3
Hệ thống giáo dục - đào t
ạo trong các trường đại học ở Việt Nam hiện
nay có nhi
ều
ưu điểm, song cũng còn khá nhiều hạn chế, yếu kém, cần
ph
ải nhận thức đúng trong phát triển giáo dục

- đào t
ạo nguồn nhân lực
ch
ất l
ượng cao. Những thành tựu của giáo dục
- đào t
ạo với phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao thể hiện sâu sắc sự quan tâm, nỗ lực của
Đ
ảng, Nhà n
ước, của các cấp, các ngành, của cả hệ thống chính trị và toàn
xã h
ội trong sự nghiệp “trồng người” suốt mấy chục năm qua, đặc biệt
trong nh
ững n
ăm gần đ
ây.
Tuy nhiên, giáo d
ục
- đào t
ạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao

ớc ta hiện nay còn nhiều hạn chế và bất cập.
Nh
ững
h
ạn chế
cho th
ấy
n

ền giáo dục
- đào t
ạo Việt Nam
còn có kho
ảng cách đối với thế giới, khu
v
ực, chưa đáp ứng tốt yêu cầu phát tr
i
ển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Có nhi
ều nguyên nhân hạn chế cả khách quan và chủ quan, cần chú ý đến
các nguyên nhân v
ề chủ quan, đặc biệt là nguyên nhân nhận thức và tư duy
v
ề giáo dục
- đào t
ạo nguồn nhân lực chất l
ượng cao. Các mâu thuẫn trong
giáo d
ục
- đào t
ạo nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
đư
ợc nảy sinh từ thực trạng và
đòi hỏi từ yêu cầu mới, chúng quan hệ với
nhau, cần phải nhận thức thấu đáo và giải quyết tốt trong thực tiễn.
Chương 4
PHƯƠNG HƯ
ỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾ
U NH

ẰM
PHÁT HUY VAI TRÒ C
ỦA GIÁO DỤC
- ĐÀO T
ẠO VỚI VIỆC
PHÁT TRI
ỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
4.1. Phương hướng phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
M
ột là,
quán tri
ệt trên thực tế quan điểm giáo dục
- đào t
ạo là “quốc
sách hàng đ
ầu”.
C
ần thực hiện tốt một số phương hướng cụ thể: Chuyển
20
mạnh từ giáo dục chủ yếu truyền thụ kiến thức sang giáo dục hình thành
nhân cách và phát tri
ển n
ăng lực người học; xây dựng nền
giáo d
ục mở,
h
ọc tập suốt đời, gắn với xây dựng xã hội học tập, thực hiện hiện đại hóa,
chu

ẩn hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chủ động vận
d
ụng c
ơ chế thị trường đi đôi với phát triển dịch vụ công, giữ vững định

ớng xã hội chủ nghĩa.
Hai là, gắn phát triển giáo dục - đào tạo với chiến lược phát triển kinh
t
ế
- xã h
ội; với chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao giai
đo
ạn 2011
- 2020.
4.2. M
ột số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giáo dục
- đào
tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
4.2.1. Đ
ẩy mạnh đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp,
hình th
ức giáo dục
- đào t
ạo
đ

phát tri
ển nguồn nhân lực chất l
ượng
cao

ở các trường đại học hiện nay
Th
ực hiện giải pháp này, cần làm tốt
n
ội dung, biện pháp chính:
M
ột là,
đ
ổi mới nội dung, ch
ương trình đào tạo theo hướng thiết thực,
hi
ện đại, hội nhập quốc tế.
Hai là, th
ực hiện chương trình đào tạo đa dạng, thống nhất, đảm bảo
tính liên thông gi
ữa các trình
độ đào tạo.
Ba là, ti
ếp tục đổi
m
ới phương pháp giảng dạy theo hướng hiện đại,
tích c
ực hóa người học.
B
ốn là,
đa d
ạng hóa hình thức đào tạo, đẩy mạnh khuyến học.
4.2.2. Phát tri
ển số l
ượng, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công

tác giáo d
ục
- đào t
ạo nhằm phát huy vai trò của giáo dục
- đào t
ạo
v
ới
vi
ệc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở các trường đại học
hi
ện nay
Th
ực hiện giải pháp này, cần làm tốt một số nội dung chính sau:
M
ột là,
rà soát đ
ội ngũ làm công tác đào tạo, quản lý.
Hai là, th
ực hiện tốt chương trình, kế hoạch đào
t
ạo, bồi dưỡng đội
ng
ũ giảng viên chuyên môn và thực hành nghề.
Ba là, m
ở rộng số lượng, nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ.
21
4.2.3. Nâng cao tích c
ực tự giác tự học, tự nghiên cứu của giảng
viên và sinh viên; đ

ổi mới công tác quản l
ý, đánh giá kết quả học tập,
th
ực hành của quản lý và giảng viên
M
ột là,
nâng cao tích c
ực tự giác tự học, tự nghiên cứu của giảng viên
và sinh viên các trư
ờng
đại học.
Hai là, đ
ổi mới công tác quản lý,
đánh giá kết quả học tập, thực hành
trong giáo d
ục
- đào t
ạo nguồ
n nhân l
ực chất lượng cao tại trường và các
doanh nghiệp thực tập ở Việt Nam hiện nay.
4.2.4. Nâng cao nh
ận thức của toàn xã hội; đổi mới chính sách
tr
ọng dụng nhân tài;
đầu tư có trọng điểm cơ sở giáo dục
- đào t
ạo tiên
ti
ến; tăng cường hợp tác quốc tế nh

ằm phát huy vai trò của giáo dục -
đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam
hi
ện nay
M
ột là,
nâng cao nh
ận thức của toàn xã hội về vai trò của giáo dục
-
đào tạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
Hai là, đ
ổi m
ới chính sách trọng dụng, bồi d
ưỡng, sử dụng nhân tài.
Ba là, xây d
ựng c
ơ sở giáo dục tiên tiến, tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp
gi
ữa nền giáo dục
- đào t
ạo của Việt Nam với nền giáo dục
- đào t
ạo các

ớc trong khu vực và thế giới.
B
ốn là
, phát tri
ển cả hệ th
ống giáo dục - đào t

ạo chất l
ượng cao đáp
ứng trực tiếp cho việc cung ứng nguồn nhân lực chất l
ượng cao.
Năm là, tăng cư
ờng hợp tác quốc tế về giáo dục
- đào t
ạo nguồn nhân
l
ực chất lượng cao.
4.2.5. Đ
ẩy mạnh và nâng cao chất l
ượng giáo dục chính trị, tư

ởng, đạo đức, lối sống và giáo dục thể chất cho sinh viên các trường
đ
ại học ở Việt Nam hiện nay
Thực hiện giải pháp này, c
ần
làm tốt m
ột số biện pháp sau:
M
ột là,
đ
ẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục các môn học Lý
lu
ận chính trị, tư tưởng H
ồ Chí Minh,
đạo đức nghề nghiệp cho sinh viên.
Hai là, k

ế thừa có chọn lọc tinh hoa văn hóa dân tộc và nhân loại để
giáo d
ục các giá trị văn hóa, đạo đức cho sinh viên.
22
Ba là, đ
ẩy mạnh các hoạt động phong trào; giao lưu sinh viên giữa các
trư
ờng trong nướ
c v
ới quốc tế để nâng cao chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối
sống cho sinh viên Việt Nam.
B
ốn là,
xây d
ựng c
ơ sở hạ tầng, bảo đảm cho nâng cao chất lượng giáo
d
ục thể chất cho sinh viên trong các tr
ường đại học ở Việt Nam hiện nay.
K
ết luận chương 4
Trong th
ời kỳ mới, phát huy vai trò của giáo dục
- đào t
ạo với việc
phát tri
ển nguồn nhân lực chất l
ượng cao ở Việt Nam cần quán triệt và
th
ực hiện tốt các ph

ương hướng: giáo dục
- đào t
ạo là “quốc sách hàng
đ
ầu”; phát triển giáo dục
- đào t
ạo gắn với chiến l
ược
phát tri
ển kinh tế, xã
h
ội
đất nước; với chiến lược phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao giai
đo
ạn 2011
- 2020. Đó là phương hư
ớng, quan
điểm chỉ đạo cơ bản, cần
nh
ận thức
đúng và quán triệt sâu sắc trong thực hiện các giải pháp phát
huy vai trò c
ủa gi
áo d
ục
- đào t
ạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất

ợng cao ở Việt Nam hiện nay.
Các gi

ải pháp phát huy vai trò của giáo dục
- đào t
ạo với việc phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay là các giải pháp
cơ bản từ nhận thức đến cơ chế, chính sách; từ những vấn đề chung đến
nh
ững vấn đề cụ thể liên quan trực tiếp đến mọi chủ thể và đối tượng giáo
d
ục
- đào t
ạo phát triển nguồn nhân lực chất l
ượng cao của nước ta. Các
giải pháp cần được vận dụng linh hoạt cụ thể và phù hợp trong thực tiễn,
đ
ặc biệt trong các trường đại học nhằm phát huy cao nhất vai trò của giáo
d
ục
- đào t
ạo
để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Việt Nam
trong th
ời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
K
ẾT LUẬN
1. Ngu
ồn nhân lực có
vai trò to l
ớn vừa là mục tiêu vừa là động lực
c
ủa sự phát triển kinh tế

- xã h
ội. Nguồn nhân lực chất lượng cao là lực

ợng “tinh tú”, mũi nhọn” của nguồn nhân lực, gồm những người có trình
23
đ
ộ học vấn từ đại học, lao động lành nghề trung học trở lên; có
trình
độ
nghi
ệp vụ, chuyên môn kỹ thuật giỏi, cao hơn mức trung bình; có sức khỏe
tốt đáp ứng yêu cầu; có phẩm chất, năng lực thực tế tốt, có khả năng làm
nòng c
ốt, lôi kéo và dẫn dắt tập thể, cộng
đồng trong các hoạt động lao
đ
ộng sản xuất, khoa học và ch
ính tr
ị, xã hội. Phát triển nguồn nhân lực
ch
ất l
ượng cao là tổng thể hoạt động của các chủ thể nhằm tạo nên n
gu
ồn
nhân l
ực chất l
ượng cao
v
ới số l
ượng đáp ứng yêu cầu, chất lượng ngày

càng cao và cơ c
ấu phù hợp,
đồng thời khơi dậy và phát huy vai trò của
ngu
ồn nhân lực trong
s
ự nghiệp
đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đ
ại hóa, hội nhập quốc tế
.
2. Giáo d
ục
- đào t
ạo có vai trò quan trọng
đặc biệt, quyết định trong
vi
ệc phát triển nguồn nhân lực chất l
ượng cao ở Việt Nam hiện nay. Yêu
c
ầu của giáo dụ
c - đào t
ạo
đối với việc phát triển nguồn nhân lực chất

ợng cao hiện nay là phải bảo
đảm thống nhất giữa lý luận và thực tiễn,
h
ọc với hành; phát triển, hoàn thiện nhân cách,
đạo đức nghề nghiệp của

con ngư
ời
- nhân l
ực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phá
t tri
ển đất nước,
có kh
ả năng thích ứng với môi trường trong nước và quốc tế.
3. Nh
ững thành tựu đạt được
trong th
ực hiện vai trò
c
ủa giáo dục
- đào
t
ạo với việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao thể hiện sâu sắc sự
quan tâm n
ỗ lực của Đảng, Nhà nướ
c, c
ủa các cấp, các ngành, của hệ
th
ống chính trị và toàn xã hội trong sự nghiệp “trồng người”. Điều đó đã
góp ph
ần quan trọng có tính quyết định đến những thành tựu của sự nghiệp
đ
ổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo. Tuy nhiên, n
ền giáo
d
ục

- đào t
ạo Việt Nam
còn có kho
ảng cách đối với thế giới, khu vực, chưa
đáp
ứng tốt yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Có rất nhiều
nguyên nhân h
ạn chế, song cần chú ý các nguyên nhân về chủ quan, đặc
bi
ệt là nguyên nhân nhận thức, tư duy về g
iáo d
ục
- đào t
ạo đối với phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Các mâu thuẫn cần được nhận thức
th
ấu đáo và giải quyết tốt trong quá trình phát triển giáo dục
- đào t
ạo
ngu
ồn nhân lực chất lượng cao.

×