ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Thị Thu Hà
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG GIÁ ĐẤT Ở TẠI HUYỆN THANH OAI,
TP HÀ NỘI TRƯỚC VÀ SAU KHI THAY ĐỔI
ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
Hà Nội – 2015
Công trình được hoàn thành tại
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Đình Bồng
Phản biện 1: PGS.TS Trần Văn Tuấn
Phản biện 2: TS. Thái Thị Quỳnh Như
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp
tại: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN
Vào hồi 14 giờ 00 ngày 15 tháng 12 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin Thư viện ĐHQG
LỜI MỞ ĐẦU
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia. Khi xã hội ngày
càng phát triển kinh tế ngày càng tăng, nhu cầu sinh sống của con người ngày
càng lớn, thì giá trị mà đất đai mang lại ngày càng cao và đất đai ngày càng trở
nên có giá trị.
Giá đất ở là thước đo kinh tế của đất, phản ánh đúng giá đất ở sẽ thúc
đẩy việc sử dụng đất ngày càng có lợi, giúp các bên tham gia thị trường bất
động sản ra quyết định nhanh chóng, thúc đẩy sự phát triển thị trường bất động
sản điều tiết quan hệ cung – cầu. Mặt khác, giúp nhà nước đưa ra các quyết
định quan trọng trong việc quản lý đất đai và thị trường bất động sản.
Luật Đất đai 2003 đã xác định đất có giá và giá đất ở Nhà nước là căn cứ
để tính thuế, thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất, giao đất có thu
tiền sử dụng đất, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Luật Đất đai 2013 tiếp
tục kế thừa và phát triển các quy định về giá đất ở của Luật Đất đai 2003.
Từ ngày 01/8/2008 theo Nghị quyết của Quốc Hội, toàn bộ tỉnh Hà Tây
(trong đó có huyện Thanh Oai) đã được sát nhập về thủ đô Hà Nội. Việc mở
rộng ranh giới thủ đô Hà Nội sẽ tạo không gian phía Tây Nam Thủ đô có điều
kiện địa hình, địa chất phù hợp, môi trường cảnh quan đẹp, đáp ứng nhu cầu
đất đai để phát triển một số khu chức năng quan trọng của thủ đô, các công
trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, các dự án mang tầm quốc gia, quốc tế.
Việc nắm bắt được giá đất ở và biến động giá đất ở ở tại địa bàn huyện
là rất cần thiết, phục vụ cho việc quản lý và sử dụng đất đai một cách hợp lý
và có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển Thị trường bất động sản của địa
phương.
Trong bối cảnh đó, học viên đã thực hiện đề tài “ Nghiên cứu biến động
giá đất ở tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội trước và sau khi thay đổi
địa giới hành chính” để tìm hiểu về giá đất ở và các yếu tố ảnh hưởng đến
giá đất ở của địa bàn nghiên cứu.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ GIÁ ĐẤT VÀ ĐỊNH GIÁ ĐẤT
1.1 Cơ sở lý luận về giá đất ở và định giá đất
1.1.1 Đất đai, sở hữu đất đai, địa tô và giá đất
1.1.1.1 Đất đai và bất động sản
a. Đất đai
“Đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, gồm tất cả các cấu
thành của môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt đó: bao gồm khí hậu
bề mặt, thổ nhưỡng, dạng địa hình, nước mặt (hồ, sông, nước ngầm, tập đoàn
thực vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả do hoạt
động của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước
hay hệ thống tiêu thoát nước, đường xá, nhà cửa...)” (West Publisihing, 1991).
b. Bất động sản
Tài sản: Tài sản bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ giá trị được xác định
bằng tiền và các quyền tài sản. Trong lĩnh vực kinh tế tài sản được chia thành 2
loại: bất động sản (BĐS) và động sản (ĐS).
1
Bất động sản: Bất động sản là các tài sản không di dời được. Tuy tiêu chí
phân loại BĐS của các nước có khác nhau, nhưng đều thống nhất BĐS bao gồm
đất đai và những tài sản gắn liền với đất đai.
1.1.1.2. Sở hữu đất đai
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử d ụng và quyền định
đoạt. Trong đó quyền chiếm hữu là quyền được nắm giữ vật sở hữu trong tay,
quyền sử dụng là quyền được khai thác các đặc tính hữu ích của đất đai và sử
dụng nó, quyền định đoạt là quyền quyết định số phận pháp lý của thửa đất.
1.1.1.3. Địa tô và giá đất
a) Địa tô
Địa tô là phần giá trị thặng dư ngoài lợi nhuận bình quân của tư bản kinh
doanh nông nghiệp mà nhà đầu tư trả cho giai cấp địa chủ về quyền sở hữu đất
đai để được quyền sử dụng đất trong thời gian nhất định. Ðịa tô gắn liền với
sự ra đời và tồn tại của chế độ tư hữu về ruộng đất.
b. Giá đất
Giá đất ở được hình thành trong các trường hợp sau đây:
1. Do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định giá
theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 56 của Luật này;
2. Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất;
3. Do người sử dụng đất thoả thuận về giá đất ở với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. (Quốc hội nước CHXHCN Việt
Nam, 2003, Luật Đất đai Điều 55 )
1.1.2. Giá đất ở và định giá đất
1.1.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất
a. Yếu tố tự nhiên
Yếu tố vị trí.
Yếu tố kích thước, hình thể.
b. Yếu tố kinh tế
Các yếu tố về cơ sở hạ tầng kĩ thuật (giao thông, hệ thống điện nước,...)
và cơ sở hạ tầng xã hội (khu công nghiệp, trường học, công viên, nhà văn
hoá...) cũng ảnh hưởng lớn đến giá đất.
c. Yếu tố tâm lý, xã hội
Tình hình ổn định chính trị, trị an xã hội của khu vực và các vùng lân
cận, đầu cơ vào nhà đất và mức độ đô thị hoá.
Các yếu tố về dân cư như số dân, nghề nghiệp, trình độ. Ví dụ ở những
nơi tập trung dân cư đông đúc thì đẩy giá đất ở cao hơn.
Các yếu tố về tâm lý như phong thuỷ, phong tục tập quán của mỗi nơi,...
cũng ảnh hưởng đến giá đất.
d. Yếu tố pháp lý
Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị. Quy hoạch cũng là một trong
những công cụ để nhà nước quản lý đất đai.
Nguồn gốc của thửa đất: được nhà nước giao, cho thuê, công nhận
quyền sử dụng đất hay đất lấn chiếm,... Nguồn gốc đất đai mà minh bạch rõ
ràng thì giá đất ở cũng sẽ cao hơn.
2
Tình trạng pháp lý của thửa đất: thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hay chưa; có giấy phép xây dựng, các chứng thư pháp lý
khác hay không.
Hệ thống chính sách pháp luật đất đai ở thời điểm xác định giá đất.
1.1.2.2 Các nguyên tắc định giá đất
Nguyên tắc sử dụng cao nhất và tốt nhất
Nguyên tắc thay thế
Nguyên tắc biến động
1.1.2.3 Các phương pháp định giá đất
Phương pháp so sánh thị trường.
Phương pháp thu lợi hoàn vốn.
Phương pháp thặng dư.
Phương pháp tiếp cận giá thành.
1.2 Giá đất ởvà định giá đất ở Việt Nam
1.2.1 Quá trình hình thành chính sách pháp luật đất đai liên quan đến định giá
đất
1.2.1.1 Giai đoạn từ khi có luật đất đai 1987
Luật đất đai 1987
(Quốc hội thông qua ngày 29/12/1987) Luật mới chỉ tập trung vào điều chỉnh
mối quan hệ về đất đai giữa Nhà nước giao đất với tư cách là chủ thể của quyền
sử dụng đất. Còn việc giao dịch dưới dạng quyền sử dụng đất theo Luật này rất
hạn chế, chỉ giới hạn trong hai quyền: Chuyển đổi và thừa kế (có điều kiện). Luât
này không thừa nhận đất có giá, nên không có những giao dịch thông qua giá trị
quyền sử dụng đất. (Quốc Hội nước CHXHCNVN 1987, Luật Đất đai )
1.2.1.2 Giai đoạn sau khi có luật đất đai 1993 đến 2013
Luật đất đai 1993
Luật đất đai năm 1993 chưa quy định cụ thể về các nguyên tắc và tiêu chí
xác định giá đất ở mà giao cho Chính phủ xác định khung giá đất ở và Luật cũng
chưa quy định cụ thể đối tượng phải nộp thuế sử dụng đất, nhưng bước đầu
Nhà nước đã thể chế hóa các quy định về quản lý đất đai như đối tượng sở hữu
đất đai, các quyền và nghĩa vụ người sử dụng đất…(Quốc Hội nước
CHXHCNVN 1993, Luật Đất đai )
Năm 1998, Quốc hội đã thông qua Luật bổ sung, sửa đổi một số điều của Luật
đất đai năm 1993. Điểm mới trong chính sách liên quan đến giá đất ở là “Nhà n ước
giao đất cho các tổ chức, kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan Nhà nước, tổ
chức chính trị, xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định
lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử
dụng đất” và quy định cụ thể đối tượng được sử dụng đất không thu tiền sử dụng
đất hoặc có thu tiền sử dụng đất và các đối tượng được thuê đất.
Tiếp theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật đất đai năm 1998, Quốc
hội lại tiếp tục ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật đất đai năm
2001, trong đó có một số điều liên quan đến giá đất.
Luật đất đai năm 2003
Luật đất đai năm 2003 quy định khá chặt chẽ về công tác định giá đất ở
3
của nước ta. Định giá đất ở là cụ thể hóa quyền định đoạt đối với đất đai của
Nhà nước theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 5 Luật đất đai năm 2003.
1.2.1.3 Giai đoạn từ khi có Luật Đất đai 2013 đến nay
Luật đất đai năm 2013 có những thay đổi về nguyên tắc và phương pháp
định giá đất. Cụ thể tại Điều 112, Luật đất đai năm 2013 quy định “Việc định
giá đất ở phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Theo mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá;
b) Theo thời hạn sử dụng đất;
c) Phù hợp với giá đất ở phổ biến trên thị trường của loại đất có cùng
mục đích sử dụng đã chuyển nhượng, giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất đối
với những nơi có đấu giá quyền sử dụng đất hoặc thu nhập từ việc sử dụng
đất;
d) Cùng một thời điểm, các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử
dụng, khả năng sinh lợi, thu nhập từ việc sử dụng đất tương tự như nhau thì có
mức giá như nhau.
1.2.2 Cơ sở pháp lý về giá đất ở và định giá đất ở
1.2.2.1. Các văn bản quy phạm pháp luật về giá đất ở và định giá đất ởtheo quy
định của Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013
1.2.2.2. Phương pháp xác định giá đất ở
a, Cơ sở pháp lý
Nghị định 72/2001/NĐCP ngày 05/10/2001 của Chính phủ về việc phân
loại đô thị và cấp quản lý đô thị.
Nghị định số 188/2004/NĐCP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định
giá đất và khung giá các loại đất.
Nghị định số 123/2007/NĐCP quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 188/2004/NĐCP.
Thông tư 145/2007TTBTC ngày 06/12/2007 của Bộ Tài chính về h ướng
dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐCP.
Căn cứ dữ liệu điều tra hiện trạng về đất đô thị (giá thị trường) tại địa
phương được hình thành qua chuyển nhượng QSD đất.
b, Trình tự và phương pháp
Hình 1.1: Trình tự và phương pháp xác định giá đất ở
4
1.2.3 Tình hình thi hành pháp luật đất đai về giá đất
1.2.3.1 Tình hình thi hành pháp luật đất đai về giá đất ở cả nước
Công tác quản lý tài chính về đất đai được triển khai thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật. Việc thực hiện các khoản thu chi liên quan đến
đất đai đã được căn cứ theo các văn bản của Nhà nước để tổ chức thực hiện
như: Khung giá đất ởtrên địa bàn thành phố Hà Nội hàng năm ban hành, tổ chức
đấu giá QSDĐ.
1.2.3.2 Tình hình thi hành pháp luật đất đai về giá đất ở trên địa bàn TP Hà Nội
Hiện nay “Trung tâm phát triển quỹ đất” của thành phố và các tổ chức tư
vấn về giá đất, về bất động sản trên địa bàn thành phố đã được thành lập, thị
trường bất động sản nói chung và thị trường chuyên quy
̉
ền sử dụng đất nói
riêng còn mang tính tự phát.
1.3 Định giá đất ở một số nước trên thế giới
1.3.1 Định giá đất ở Thụy Điển
1.3.2 Định giá đất ở Liên Bang Úc
1.3.3 Định giá đất ở Malaysia
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁ ĐẤT Ở VÀ BIẾN ĐỘNG GIÁ ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRƯỚC
VÀ SAU KHI THAY ĐỔI ĐỊA GIỚI HÀNH CHÍNH
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thanh Oai
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1 Vị trí địa lý
Thanh Oai là một huyện đồng bằng nằm ở phía Tây Nam của thành phố
Hà Nội, có vị trí địa lý liền kề với quận Hà Đông, với trung tâm kinh tế chính
trị là thị trấn Kim Bài cách quận Hà Đông khoảng 14 km, cách trung tâm thành
phố Hà Nội 20 km về phía Bắc.
Huyện có địa giới hành chính tiếp giáp như sau:
+ Phía Đông giáp huyện Thường Tín, huyện Thanh Trì;
+ Phía Tây giáp huyện Chương Mỹ;
+ Phía Nam giáp huyện Ứng Hoà và huyện Phú Xuyên;
+
Phía Bắc giáp quận Hà Đông.
2.1.1.2 Địa hình, địa mạo
Thanh Oai có địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng với hai vùng rõ rệt
là vùng đồng bằng sông Nhuệ và vùng bãi sông Đáy, có độ dốc từ Tây sang Đông
và từ Bắc xuống Nam. Điểm cao nhất là xã Thanh Mai với độ cao 7,50 m so với
mực nước biển và điểm thấp nhất là xã Liên Châu có độ cao 1,50 m so với mực
nước biển.
2.1.1.3 Khí hậu, thời tiết
Thanh Oai nằm trong huyện đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng của
lưu khí quyển cơ bản nhiệt đới gió mùa của miền Bắc với 2 mùa rõ rệt, đó là
mùa mưa nắng nóng, mưa nhiều, mùa khô lạnh rét mưa ít với số giờ nắng trong
năm từ 1.600 1.700 giờ.
2.1.1.4 Thủy văn
5
Hệ thống thuỷ văn của huyện bao gồm hai con sông lớn đó là sông Nhuệ
và sông Đáy với các hệ thống hồ, đầm lớn tập trung ở các xã Thanh Cao, Cao
Viên, Cao Dương ...
2.1.1.5 Các nguồn tài nguyên
a) Tài nguyên đất
Đất đai trên địa bàn huyện Thanh Oai được hình thành chủ yếu do quá
trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, thông qua sông Đáy.
b) Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Chủ yếu là sông Hồng và sông Nhuệ qua hệ thống
thủy nông La Khê và sông Đáy.
Nguồn nước ngầm: Tầng chứa nước nằm ở độ sâu 3060 m, bao gồm 2
lớp cát và sỏi cuộn.
c) Tài nguyên du lịch
Thanh Oai là huyện có nhiều di tích lịch sử văn hoá, trong đó có 88 di tích
đã được xếp hạng, du lịch văn hoá làng nghề truyền thống, du lịch sinh thái…
Hơn thế nữa, Thanh Oai còn nằm chủ yếu trên tuyến du lịch Chùa Hương nên
rất thuận lợi cho việc quảng bá, phát huy tiềm năng du lịch của huyện.
(Nguồn : Báo cáo thuyết minh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Thanh
Oai)
2.1.1.6 Thực trạng môi trường
Ô nhiễm không khí do giao thông ngày càng tăng. Hiện tại ô nhiễm về bụi
ngày càng lớn do tốc độ phát triển các công trình xây dựng trên địa bàn huyện và
vùng giáp ranh, nồng độ bụi đều lớn hơn chỉ số tiêu chuẩn cho phép.
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội.
2.1.2.1. Phát triển kinh tế
Trong giai đoạn 2010 2014 huyện Thanh Oai có tốc độ phát triển kinh tế
nhanh và bền vững. Năm 2014, tổng giá trị sản xuất (theo giá so sánh 2010) đạt
10.722 tỷ đồng, đạt 105,6% so với kế hoạch, bằng 111,2% so với cùng kỳ năm
2013, trong đó: Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 1.823 tỷ đồng, đạt 95% so với
kế hoạch, bằng 103,2% so với cùng kỳ năm 2013; Giá trị sản xuất công nghiệp
xây dựng đạt 5.811 tỷ đồng, đat 105,3% so v
̣
ới kế hoạch, bằng 112,8% so v ới
cùng kỳ năm 2013; Giá trị sản xuất dịch vụ đạt 3.088 tỷ đồng, đạt 113,7% so
với kế hoạch, bằng 113,5% so với cùng kỳ năm 2013.
2.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Tính đến ngày 31/12/2013 dân số toàn huyện là 185.355 người, với 52.781
hộ, mật độ dân số 1.496 người/km2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,4%, tổng số lao
động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân là 106.526 người, trong đó
lao động tham gia trong ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản là 29.512 người
(Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Thanh Oai).
2.1.2.3 Cơ sở hạ tầng
Giao thông của huyện bao gồm các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ,
đường liên xã và đường dân sinh.
2.1.2.3. Phát triển văn hóa xã hội
a) Văn hóa thông tin:
6
b) Giáo dục và đào tạo:
c) Y tế:
2.2. Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của huyện Thanh
Oai, thành phố Hà Nội
2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất của huyện Thanh Oai năm 2014
Năm 2014, tổng diện tích đất tự nhiên theo địa giới hành chính của toàn
huyện Thanh Oai là 12.314,78 ha. (Hình 2.3, Bảng 2,2)
Cơ cấu sử dụng đất
1,1 %
0%
Đất nông nghiệp
31,3 %
Đất phi nông nghiệp
67,6%
Đất chưa sử d ụng
Hình 2.3 Biểu đồ cơ cấu diện tích các loại đất huyện Thanh Oai
TP Hà Nội năm 2014
2.2.2 Tình hình quản lý đất đai
Thực hiện Nghị định 64/2003/NĐCP ngày 27/9/2003 của Chính phủ về
giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn thị xã cơ bản đã hoàn thành.
2.3. Thực trạng giá đất ở tại huyện Thanh Oai theo khung giá do UBND TP
Hà Nội ban hành
2.3.1 Các văn bản pháp quy áp dụng ở địa bàn trong giai đoạn nghiên cứu
2.3.2 Khung giá đất ở của Chính phủ
Để thi hành Luật đất đai năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định
188/2004/NĐCP ngày 16/11/2004 về phương pháp xác định giá đất ởvà khung giá
các loại đất áp dụng trong cả nước. Ngày 27 tháng 7 năm 2007 Chính phủ đã ban
hành Nghị định 123/2007/NĐCP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
188/2004/NĐCP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về phương pháp xác định giá đất ởvà
khung giá các loại đất. Giá đất ởở được thể hiện tại bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3. Khung giá đất ởở tại nông thôn
Đơn vị tính: nghìn đồng/m2
Loại xã
Mức giá
Xã đồng bằng
Giá tối
Giá tối
thiểu
đa
10,00
1.875,00
Xã trung du
Giá tối Giá tối đa
thiểu
4,50
1.275,00
Xã miền núi
Giá tối
Giá tối đa
thiểu
2,50
900,00
Bảng 2.4. Khung giá đất ởở tại đô thị
Đơn vị tính: nghìn đồng/m2
Loại đô thị
Đặc biệt
I
7
II
Mức giá
Loại đô thị
Mức giá
Giá tối
thiểu
1.500,0
Giá tối đa
67.500,0
III
Giá tối Giá tối đa
thiểu
120,0
19.500,0
Giá tối
thiểu
400,0
Giá tối đa
42.500,0
IV
Giá tối Giá tối đa
thiểu
50,0
13.350,0
Giá tối
thiểu
150,0
Giá tối đa
30.000,0
V
Giá tối
thiểu
30,0
Giá tối đa
6.700,0
2.3.3 Thực trạng giá đất ở tại huyện Thanh Oai theo khung giá do UBND TP
Hà Nội ban hành
2.3.3.1 Nhóm I: Khu vực trung tâm huyện (thị trấn Kim Bài)
Bảng 2.5: Khung giá đất ở tại khu vực trung tâm huyện Thanh Oai
Đơn vị tính: nghìn đồng/m2
STT
Giá đất ở
VT1
VT2
Tên đường phố
VT3
VT4
1 Đường quốc lộ 21B qua địa phận thị trấn
6.600
4.818
3.630
3.234
2 Đường vào bệnh viện huyện Thanh Oai:
Đoạn từ giáp Quốc lộ 21B đến Bênh viện
huyện Thanh Oai
3.800
2.888
2.394
2.090
4.200
3.171
2.520
2.100
3.400
3.800
2.601
2.888
2.210
2.394
2.040
2.090
5 Đường vào xóm lẻ Kim Lâm: Đoạn từ giáp
Quốc lộ 21B đến xóm lẻ Kim Lâm
3.400
2.601
2.210
2.040
6 Đường vào thôn Kim Lâm: Từ giáp
Quốc lộ 21B đoạn từ Tượng đài Liệt sỹ của
huyện đến thôn Kim Lâm
3.800
2.888
2.394
2.090
3.400
2.601
2.210
2.040
3 Đường vào thôn Cát Động:
3.1 Đoạn từ giáp Quốc lộ 21B đến đường vào
thôn Cát Động
3.2 Đoạn từ giáp Quốc lộ 21B đến đê sông Đáy
4 Đường vào thôn Kim Bài: Đoạn từ giáp
Quốc lộ 21B đến đê sông Đáy
Đường vào thôn Kim Lâm: Từ giáp
7 Quốc lộ 21B đoạn qua nhà Văn hóa thôn
Kim Lâm đến hết thôn Kim Lâm
(UBND Thành phố Hà Nội, Quyết định số 63/2013/QĐ UBND ngày
25/12/2013),
2.3.3.1 Nhóm II: Khu vực giáp ranh thành phố Hà Nội ( xã Cự Khê)
Tập trung nghiên cứu trên 2 tuyến đường thuộc xã Cự Khê: Đường từ
giáp Mậu Lương chạy dọc theo đê sông Nhuệ đến hết xã Cự Khê và Đường
Bích Hòa – Cự Khê (từ quốc lộ 21B đến đê sông Nhuệ).
Giá đất ở khu vực giáp danh thuộc huyện Thanh Oai (Bảng 2.6)
8
Bảng 2.6: Khung giá đất ở tại khu vực giáp ranh thuộc huyện Thanh Oai
Đơn vị tính: nghìn đồng /m2
STT
Tên đường phố
Giá đất ởở
Áp dụng trong phạm vi chỉ giới hè
đường đến 200m
VT1
a
Đường Quốc lộ
1
Đường 21B (đoạn giáp Hà Đông
qua xã Bích Hòa)
b
Đường địa phương
VT2
VT3
VT4
Ngoài
phạm vi
200m
8.400
6.300
5.712
4.956
2.699
1
Đường từ giáp Mậu Lương
chạy dọc theo đê sông Nhuệ đến
hết xã Cự Khê
6 480
3 888
3 240
2 592
2 268
2
Đường Bích Hòa – Cự Khê (từ
quốc lộ 21B đến đê sông Nhuệ)
5 880 3 528
2 940
2 352
2 117
3
Đường Bích Hòa – Cao Viên (từ
quốc lộ 21B đến hết xã Cao
Viên)
5 460
3 276
2 730
2 295
2 075
4
Đường Cao Viên đi Thanh Cao:
từ chợ Bộ đến hết xã Cao Viên
4 200
2 940
2 520
2 100
2 035
(UBND Thành phố Hà Nội, quyết định số 63/2013/QĐ UBND ngày
25/12/2013)
2.3.3.2 Nhóm III: Khu vực xa trung tâm huyện (xã Xuân Dương)
– Giá đất ở tại nông thôn của huyện Thanh Oai năm 2014 (Bảng 2.7)
Bảng 2.7. Giá đất ở tại nông thôn của huyện Thanh Oai năm 2014
Đơn vị tính: đồng /m2
Stt
Tên địa phương
Gía đất ở
1
Xã Bình Minh
850.000
2
Xã Dân Hòa
770.000
3
Xã Thanh Mai
610.000
4
Xã Kim Thư
610.000
5
Xã Phương Trung
610.000
9
6
Xã Hồng Dương
610.000
7
Xã Tam Hưng
610.000
8
Xã Thanh Thùy
610.000
9
10
Xã Cao Dương
Xã Thanh Cao
610.000
610.000
11
Xã Thanh Văn
550.000
12
Xã Đỗ Động
550.000
13
Xã Mỹ Hưng
610.000
14
Xã Kim An
550.000
15
Xã Xuân Dương
550.000
16
Xã Liên Châu
550.000
17
Xã Tân ước
550.000
(UBND Thành phố Hà Nội, quyết định số 63/2013/QĐ UBND ngày
25/12/2013)
2.4 Biến động giá đất ở tại huyện Thanh Oai trước và sau khi sát nhập
vào thành phố Hà Nội
2.4.1 Giá đất ở theo khung giá đất ởvà giá thị trường của khu trung tâm
huyện
2.4.1.1 Biến động giá đất ở khu trung tâm huyện (thị trấn Kim Bài) theo giá đất
ở công bố của UBND TP Hà Nội
Bảng 2.8 : Khung giá đất ở tại thị trấn Kim Bài năm 20072008
Đơn vị : đồng/ m2
Vị trí
GIÁ ĐẤT KHU VỰC
TRUNG TÂM
CÓ MẶT TIẾP GIÁP ĐƯỜNG
Thị trấn
Quốc lộ
Kim Bài
3 752 000
Tỉnh lộ
2 626 000
Đường
GT khác
1 876 000
GIÁ ĐẤT KHU VỰC XA
TRUNG TÂM
CÓ MẶT TIẾP GIÁP ĐƯỜNG
Quốc lộ
Tỉnh lộ
Đường GT
khác
1 500 800 1 050 600
750 0
b) Sau khi sát nhập: Với đột biến mở rộng hành chính thì thị trấn Kim Bài
đã trở thành một phần của thành phố Hà Nội nên giá đất ở cũng có nhiều biến
động, thay đổi với xu hướng tăng lên. Qua thu thập số liệu về khung giá đất
ởdo UBND thành phố Hà Nội ban hành cho khu vực thị trấn Kim Bài từ năm
2009 – 2014: (Bảng 2.9)
Bảng 2.9 : Khung giá đất ở tại thị trấn Kim Bài năm 2009 2014
Đơn vị : nghìn đồng/ m2
10
Đường Phố
Đường Quốc lộ 21B qua
địa phận thị trấn
Vị
trí
Giá NN quy định qua các năm
(1000 đ/m2)
1
2
Năm
2009
5.500
3.850
Năm
2010
5.500
3.850
Năm
2011
6.600
4.620
Năm
2012
6.600
4.818
Năm
2013
6.600
4.818
Năm
2014
6.600
4.818
3
2.530
2.530
3.036
3.630
3.630
3.630
11
Đường vào bện viện
huyện Thanh Oai: Đoạn
từ giáp Quốc lộ 21B
đến bệnh viện huyện
Thanh Oai
Đường vào thôn Cát
Động: Đoạn từ Quốc lộ
21B đến đường vào thôn
Cát Động
Đường vào thôn Cát
Động: Đoạn từ Quốc lộ
21B đến đê sông Đáy
Đường vào thôn Kim
Bài: Đoạn từ Quốc lộ
21B đến đê sông Đáy
Đường vào xóm lẻ Kim
Lâm: Đoạn từ giáp
Quốc lộ 21B đến xóm
lẻ Kim Lâm
Đường vào thôn Kim
Lâm: Từ giáp
Quốc lộ 21B đoạn từ
Tượng đài Liệt sỹ của
huyện đến thôn
Kim Lâm
Đường vào thôn Kim
Lâm: Từ giáp
Quốc lộ 21B đoạn từ
nhà Văn hóa thôn Kim
Lâm đến thôn Kim Lâm
4
1
2
3
2.200
3.000
2.300
1.600
2.200
3.000
2.300
1.600
2.640
3.600
2.760
1.920
3.234
3.800
2.888
2.394
3.234
3.800
2.888
2.394
3.234
3.800
2.888
2.394
4
1.550
1.550
1.860
2.090
2.090
2.090
1
2
3
4
1
2
3.300
2.530
1.760
1.705
2.500
1.950
3.300
2.530
1.760
1.705
2.500
1.950
3.960
3.036
2.112
2.046
3.000
2.340
4.200
3.171
2.520
2.100
3.400
2.601
4.200
3.171
2.520
2.100
3.400
2.601
4.200
3.171
2.520
2.100
3.400
2.601
3
1.400
1.400
1.680
2.210
2.210
2.210
4
1.350
1.350
1.620
2.040
2.040
2.040
1
2
3
4
1
2
3
3.000
2.300
1.600
1.550
2.500
1.950
1.400
3.000
2.300
1.600
1.550
2.500
1.950
1.400
3.600
2.760
1.920
1.860
3.000
2.340
1.680
3.800
2.888
2.394
2.090
3.400
2.601
2.210
3.800
2.888
2.394
2.090
3.400
2.601
2.210
3.800
2.888
2.394
2.090
3.400
2.601
2.210
4
1.350
1.350
1.620
2.040
2.040
2.040
1
2
3
2.500
2.145
1.540
2.750
2.145
1.540
3.300
2.574
1.848
3.800
2.888
2.394
3.800
2.888
2.394
3.800
2.888
2.394
4
1.485
1.485
1.782
2.090
2.090
2.090
1
2.500
2.500
3.000
3.400
3.400
3.400
2
1.950
1.950
2.340
2.601
2.601
2.601
3
1.400
1.400
1.680
2.210
2.210
2.210
4
1.350
1.350
1.620
2.040
2.040
2.040
Giai đoạn từ 2009– 2010: giá đất ở hầu như ổn định giữ nguyên do mới
sát nhập nên đang trông thời gian sửa đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến
giá đất ở về mặt pháp luật.
Giai đoạn 2010 – 2011: là giai đoạn biến động lớn trên toàn bộ thị trấn.
Giai đoạn 2011 – 2012: là giai đoạn tăng trung bình không có nhiều đột
biến, nhưng tại mọi khu vực của từng đoạn đường giá đất ở đều tăng lên theo
quy định của khung giá đất ở do UBND thành phố Hà Nội ban hành cho khu vực
thị trấn Kim Bài. Mức tăng trung bình là từ 200.000 – 500.000 đồng / m2.
12
Giai đoạn 2012– 2014: là giai đoạn hoàn toàn không có biến động gì, giá
đất ở của UBND TP vẫn giữ nguyên.
Bảng 2.10: Giá đất ở theo quy định các khu vực điển hình tại thị trấn Kim
Bài
Đơn vị : nghìn đồng/ m2
Năm
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Cao nhất 3.752 5.000
Trung
bình
Thấp
nhất
5.000
6.600 6.600 6.600 6.600 6.600
1.500
3.000
3.000
3.300 3.800 3.800 3.800 3.800
750
2.500
2.500
3.000 3.000 3.400 3.400 3.400
Đơn vị :
Triệu đồng/ m2
25
20
15
10
5
0
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Hình 2.4: Biểu đồ biểu diễn giá đất ở các khu vực điển hình
2.4.1.2. Biến động giá đất ở trên thị trường khu vực trung tâm huyện (thị trấn Kim
Bài)
Qua kết quả điều tra và xử lý ta thu được số liệu về giá đất ở của các
thửa đất đã chuyển nhượng trên thị trường, giá đất ởdo quá trình đấu giá và các
thông tin về giá đất ở từ năm 2007 2014. Dựa trên 7 tuyến đường chính theo
quy định của nhà nước khi đưa ra giá đất ở theo các tuyến đường, đoạn đường
tiến hành phân tích , tổng hợp đưa ra bảng giá đất ở thị trường thị trấn Kim Bài
(Bảng 2.11) như sau :
Bảng 2.11 : Giá đất ở thị trường tại thị trấn Kim Bài năm 2007 2014
Đơn vị : nghìn đồng/ m2
Tên đoạn đường
Năm
2007
Đường quốc lộ 10
21B qua địa phận
200
thị trấn.
Đường vào bệnh 6 600
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
12 000
14 700
16 000
19 800
21 500
21 500
21 700
8 900
10 200
11 500
17 400
17 500
17 500
13
viện huyện Thanh
Oai : Đoạn từ giáp
Quốc lộ 21B đến
bệnh viện huyện
Thanh Oai.
Đường vào thôn
Cát Động:
Đoạn từ giáp Quốc
lộ 21B đến đường
vào thôn Cát Động.
Đoạn từ giáp Quốc
lộ 21B đến đê sông
Đáy.
Đường vào T.Kim
Bài:
Đoạn từ giáp Quốc
lộ 21B đến đê sông
Đáy.
Đường vào xóm lẻ
Kim Lâm :
Đoạn từ giáp Quốc
lộ 21B đến xóm lẻ
Kim Lâm.
Đường vào T.Kim
Lâm
Đoạn từ Tượng
đài Liệt sỹ của
huyện Thanh Oai
đến T. Kim Lâm.
Đoạn vào Đỗ
Động
Từ giáp Quốc lộ
21B qua nhà Văn
hóa đến thộn Kim
Lâm .
15 200
7 100
8 300
10 00
12 300
15 000
18 000
18 400
18 700
4 300
5 100
6 200
7 500
10 200
13 100
13 300
13 500
6 300
7 400
8 700
9 200
11 700
15 500
15 800
16 000
4 150
5 500
6 400
7 500
10 300
13 600
13 600
13 800
6 450
7 000
7 800
8 400
10 600
14 300
14 000
14 500
4 200
7 200
8 500
9 300
12 100
15 200
15 300
15 500
Số liệu tại bảng 2.11 cho thấy:
Xét theo một cách khái quát nhất thì giá đất ở tại thị trấn Kim Bài biến
động theo yếu tố vị trí nhất là vấn đề mặt tiền và giá đất ở thay đổi theo từng
năm. Trong 8 năm từ 2007 – 2014 hầu hết tất cả các vị trí, từng đoạn đường giá
đất ở đều tăng theo từng mức độ khác nhau.
Bảng 2.12 : Giá đất ở thị trường trở các khu vực điển hình tại TT Kim Bài
14
Đơn vị: nghìn đồng/ m2
Năm
2007
2008
2009
Cao
nhất
T.Bình
10.20 12.00
0
0
6.300 7.200
14.70
0
8.500
Thấp
nhất
4.150 5.100
6.200
2010
2011
2012
16.000 19.800 21.50
0
9.200 13.100 16.07
5
7.500 10.200 13.10
0
2013
2014
21.8
22.100
00
16.200 16.750
13.400 13.700
Đ
ơ
n
25
20
15
10
5
0
v
ị
:
Cao nh ất
Trung bình
Thấp nhất
T
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
r
i
ệ
Hình 2.5 : Biểu đồ biểu diễn giá đất ởthị trườung các khu vực điển hình
Mức giá đất ở thị trấn Kim Bài tăng cao và nhanh trong những năm gần
đ
đây là do:
ồ
Trước khi sát nhập vào thành phố Hà Nội t
n ừ T8/2008 nên trong giai
đoạn 20072008 giá đất ở có nhiều biến động tăng lên đáng k
ể. Là thị trấn, là
g
/
trung tâm của huyện nên việc đô thị hóa và phát triển thị trấn cần nhiều quỹ
đất, việc đền bù, giải tỏa và thành lập khu tái định c
ư góp phần phát triển thị
m
2
trường bất động sản ở thị trấn.
Bảng 2.13: Giá đất ở khu vực điển hình tại thị trấn Kim Bài
Đơn vị: nghìn đồng/m2
15
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Đoạn cây xăng đến 11.500
nhà máy bia Kim
Bài
13.200
15.400
16.300
20.100
21.700
21.90
0
22.100
Đoan nhà máy bia 11.600
Kim Bài đến công
an huyện Thanh
Oai
13.500
15.700
16.600
21.100
21.500
22.00
0
22.400
Đoan công an 10.800
huyện Thanh Oai
đến nhà văn hóa
thông tin
12.100
15.200
16.300
18.000
20.500
20.80
0
21.500
Đoan nhà văn hóa 10.000
thông tin đến
UBND huyện
Thanh Oai
11.700
14.600
16.100
18.400
20.800
20.80
0
21.000
Đoạn UBND 10.200
Thanh Oai đến ngã
ba đi xã Đỗ Động
11.800
14.400
15.900
18.200
20.300
20.20
0
20.500
Đoạn ngã ba đi xã 9.600
Đỗ Động đến hết
tổ 3 phố Kim Bài
10.700
13.800
15.100
17.500
19.500
19.50
0
19.700
Tên đường, phố
Năm
2013
Năm
2014
2.4.1.3 Nhận xét chung về thực trạng biến động giá đất ởtại thị trấn Kim Bài
giai đoạn 2007 2014
Để nhận thấy rõ sự biến động về giá đất ở tại thị trấn Kim Bài giai đoạn
2007 – 2014, ta có biểu đồ chung thể hiện sự biến động của giá Nhà nước và
giá thị trường ( lấy theo giá trung bình ) của khu vực điển hình như sau :
Đơn vị :
Triệu đồng/
m2
25
20
15
10
5
0
2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
Hình 2.6: Biểu đồ biến động giá đất ởgiai đoạn 2007 – 2014
Tuyến phố đi qua thị trấn Kim Bài là tuyến phố trung tâm của huyện, trên
tuyến đường huyết mạch 21B đi chùa Hương. Nên có điều kiện cơ sở hạ tầng
tốt, hiện đại, nơi tập trung nhiều trụ sở cơ quan, công ty, nhà hàng, cửa hàng
16
kinh doanh,... Chính vì vậy mật độ cũng như mức sống của người dân tại khu
vực này khá cao. Giá đất ở khu vực này là sự kết hợp mục đích sử dụng giữa
đất ở và đất sản xuất kinh doanh, tăng khả năng sinh lời của thửa đất nên giá
đất ởthường rất cao..
Nhìn vào hình 2.6 ta có thể đưa ra nhận xét về giá Nhà nước quy định qua
các năm như sau: Giá đất ở theo khung giá nhà nước tăng đều lên đến năm 2010
thì ổn định sau khi sát nhập giữ nguyên mức giá trong vòng 4 năm liền.
Hình 2.6 còn cho ta thấy giá thị trường trung bình của đường phố qua các
năm có sự biến đổi không theo quy luật tăng dần hay giảm dần mà tăng giảm
theo các năm. Giá đất ở của các tuyến phố nhóm trung tâm qua các năm ta có
thể thấy cao nhất là đường Quốc lộ 21B đi qua địa phận thị trấn, thấp nhất là
đường vào xóm lẻ Kim Lâm và đường tư giáp Quốc lộ 21B đến đê sông Đáy do
đi sâu vào trong làng. Tuyến đường Quốc lộ mặc dù giá nhà nước áp dụng cho
khu vực này cao nhất trong địa bàn thị trấn nhưng vẫn chênh lệch từ 3 – 4 lần
so với giá thị trường. … Như vậy giá đất ở của nhóm trung tâm ngoài yếu tố vị
trí, điều kiện giao thông, cơ sở hạ tầng còn chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố
thay đổi địa giới hành chính, quy hoạch đô thị, đô thị hóa.
Nhìn vào hình 2.4 cũng cho thấy sự chênh lệch giữa giá thị tr ưởng trung
bình và giá đất ở do nhà nước quy định là rất cao. Hệ số chênh lệch cao nhất
trong vòng 5 năm là 4 lần (VT1 đường 21B).
Năm 2007 – 2009 mức chênh lệch giữa giá thị trường với giá nhà nước
quy định dao động từ 2,5 3 lần
Năm 2010 2011, giá thị trường tăng vọt xong giá do UBND thành phố
ban hành vẫn giữ nguyên. Mức chênh lệch lên gần 4,0 lần.
Năm 2011 2012 sự chênh lệch có phần giảm hơn do giá thị trường có
phần ổn định mặc dù giá nhà nước không đổi, mức chệnh lệch vẫn dao động ở
mức 3,5 4,0 lần.
Từ năm 2013 đến năm 2014 giá thị trường biến động liên tục trong khi giá
Nhà nước quy định hầu như không có sự biến đổi vẫn giữ nguyên giá năm
2012.
Giá thị trường và giá nhà nước quy định luôn có sự chênh lệch dù cho giá
nhà nước quy định có chiều hướng tăng dần chính vì vậy Nhà nước cần có các
giải pháp để áp mức giá quy định sát với giá thị trường hơn nữa, phản ánh đúng
thực tế của thị trường.
2.4.2 Giá đất ở theo khung giá đất ở và giá thị trường của khu giáp ranh thành
phố
2.4.2.1 Biến động giá đất ở theo khung giá đất ởvà giá thị trường của khu giáp
ranh thành phố
Trước khi thay đổi địa giới hành chính, theo quy định của tỉnh Hà Tây cũ giá
nhà nước quy định cho toàn bộ khu vực xã Cự Khê là đồng nhất một giá cho tất cả
các tuyến đường phố. Đến năm 2010 nhà nước vẫn ban hành chung theo khung giá
nhà nước của xã như vậy. Mức giao động của giá nhà nước hầu như vẫn ổn định,
không có thay đổi gì với mức 700.000 đồng/m2. Năm 2010 tăng nhẹ lên 35.000
đồng/m2 .
17
Giá thị trường cũng ổn định trên địa bàn toàn xã, tăng nhẹ với mức trung
bình. Nhưng mức chênh lệch giữa giá nhà nước với giá thị trường thì khá lớn,
có thể nói là cao hơn hẳn khu vực trung tâm huyện, dao động từ 6 9 lần. Do
nằm gần khu vực thành phố, giao thông thuận tiện nên mức giá đất ởthị trường
tăng.
Bảng 2.14 Giá đất ở xã Cự Khê giai đoạn 2007 2009
Đơn vị: nghìn đồng/m2
Gía NN quy định
qua các năm
Gía TT trung bình
qua các năm
Mức chệnh lệc
Gía TTTB/Gía NNQĐ
Tên
xã
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Cự
Khê
4.500
5.200
6.100
6.800
700
700
700
735
6,4
7,4
8,7
9,2
Sau khi sát nhập đến năm 2011 gía đất ở xã Cự khê đã đươc chia ra làm 2
tuyến đường theo giá của khu vực giáp ranh thành phố Hà Nội. Giá nhà nước quy
định tăng vọt lên chia theo từng vị trí . Tại vị trí 1 tăng mạnh lên 89 lần 9 (đoạn từ
Mậu Lương chạy dọc theo đê sông Nhuệ), các vị trí 2,3,4 cũng tăng cao dao động từ
4,0 – 5,0 lần.
Bảng 2.15 Giá đất ở của đường phố nhóm giáp ranh thành phố Hà Nội
(xã Cự Khê)
Đường
Phố
giáp Mậu
Lương
chạy dọc
theo đê
sông Nhuệ
Giá NN quy định qua các
năm
năm
(1000 đ/m2)
(1000 đ/m2)
Vị
trí
Đường từ
Giá TT trung bình qua các
1
2
3
Năm
Năm
Năm
2011
2012
2013
23.50
23.80
0
0
15.00
15.50
0
0
14.70
14.70
0
0
9.500
9.700
20.10
20.30
0
0
14.30
14.50
0
0
11.20
11.50
0
0
8.600
8.800
24.200
15.800
15.000
đến hết
xã
4
9.800
Cự Khê
Đường
Bích Hòa –
Cự Khê
(Từ Quốc
lộ 21B
đến đê
sông
1
2
3
4
20.500
14.800
11.600
8.800
Năm
201
4
25.0
00
16.4
00
15.2
00
10.2
00
20.8
00
15.3
00
12.4
00
9.20
Mức chênh lệch
[Giá TTTB/Giá NNQĐ] (lần)
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2011
2012
2013
2014
2011
2012
2013
2014
6.480
6.480
6.480
3,60
3,67
3,73
3,85
3.880
3.880
3.880
3,86
4,0
4,07
4,22
3.240
3.240
3.240
4,55
4,55
4,63
4,70
2.592
2.592
2.592
3,67
3,74
3,78
4,0
5.880
5.880
5.880
3,42
3,45
3,49
3,54
3.528
3.528
3.528
4,1
4,1
4,2
4,3
2.940
2.940
2.940
3,8
3,9
3,94
4,22
2.352
2.352
2.352
3,66
3,74
3,74
3,91
18
6.48
0
3.88
0
3.24
0
2.59
2
5.88
0
3.52
8
2.94
0
2.35
Nhuệ)
0
2
Các tuyến đường từ Mậu Lương chạy dọc theo đê sông Nhuệ và đường
Bích Hòa – Cự Khê là những con đường có từ xưa; riêng đường Sinco 5 mới
chạy qua địa bàn xã. Tuyến đường được đầu tư với số vốn lớn, hạ tầng hiện
đại, hai làn đường rộng, thuận tiện cho việc giao thông vào các khu vực trung
tâm của thành phố. Nhiều dự án lớn được đầu tư dọc hai bên tuyến đường
như khu đô thị Thanh Hà A, Thanh Hà B… Chính vì vậy tuyến đường này có
một sức hút khá lớn các nhà đầu tư. Dọc đường Lê Sinco 5 phần chính là khu
đô thị đang xây dựng, chưa có các hộ gia đình đến ở nên việc điều tra giá gặp
nhiều khó khăn. Giá đất ởở chủ yếu là giá các căn hộ chung cư, một phần nhỏ
là đất của các hộ gia đình thuộc phường Kiến Hưng của quận Hà Đông. Năm
2014 ở VT1 có giá là 25 triệu đồng/m2, VT2 có giá là 16,4 triệu đồng/m2, ở
VT3 có giá là 15,2 triệu đồng/m2. Mức chênh lệch giữa giá thị trường và giá
nhà nước cũng ở mức cao nhất tại vị trí 2,3 lên tới gần 5 lần.
Do vậy giá đất ở khu vực này có giá cao nhất trong nhóm khu vực giáp ranh
Vị trí 1 giá chuyển nhượng dao dộng từ 20.000 triệu đồng/m2 đến 25.000 triệu
đồng/m2. Như vậy giá đất ở khu vực này tăng đều do yếu tố của thị trường,
đến năm 2014 giá đất ở gần như đã về giá trị thực.
2.4.2.2. Nhận xét chung về biến động giá đất ở tại xã Cự Khê giai đoạn 2007 –
2014
Từ khi sát nhập vào thành phố Hà Nội, các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Thanh Oai được Nhà nước đầu tư về cơ sở hạ tầng, nhiều dự án lớn nhỏ được
phê duyệt vì thế thu hút được nhiều nhà đầu tư, kinh tế phát triển nhanh do đó
việc chuyển nhượng mua bán bất động sản diễn ra ngày càng sôi động
Giá Nhà nước quy định tại nhóm khu vực giáp ranh bắt đầu từ năm 2010 đã
có sự thay đổi mạnh. Trước khi sát nhập vào thành phố Hà Nội, tỉnh Hà Tây cũ
chỉ quy định một giá theo khung nhà nước cho toàn xã. Từ năm 2010 giá quy
định được phân chia rõ ràng theo từng vị trí và từng tuyến đường. nhìn vào bảng
giá ta thấy giá đất ởở 2 năm 2008, 2009 ổn định với mức thấp. Sau sát nhập giá
đất ở tăng vọt ở tất cả các vị trí ở trên các tuyến đường nghiên cứu. Đến năm
2014 giá Nhà nước ban hành bình ổn không có sự thay đổi so với năm 2013.
Nhìn vào bảng 2.15 ta thấy sự chênh lệch giá thị trường và giá quy định của
nhóm II. Cụ thể như sau:
Năm 2011 mức độ chênh lệch giữa giá thị trường và giá nhà nước quy định
từ 3 4 lần ở vị trí 1 của ca hai tuyến đường.
Năm 2012, 2013 giá nhà nước không có sự thay đổi so với năm 2011, mức
chênh lệch dao động năm 2012 từ 2,5 lần đến 4,2 lần so với giá thị trường.
Mặc dù giá do Nhà nước quy định đối với tất cả các đường phố nhóm II
đều có xu hướng tăng lên theo từng năm tuy nhiên giá đất ở thị trường qua các
năm lại tăng không đồng đều ở các vị trí, đường phố. Qua đó cho thấy, giá đất
ởquy định của Nhà nước tuy đã có nhiều thay đổi nhưng vẫn chưa phù hợp với
diễn biến thị trường nhà đất, mức chênh lệch vẫn còn khá cao.
19
2.4.3 Giá đất ở theo khung giá đất ở và giá thị trường của khu xa trung tâm
Các đường thuộc nhóm xã trung tâm là xã Xuân Dương nằm cuối huyện
Thanh Oai được điều tra đều là những tuyến đường cũ từ lâu. Mặc dù được
xếp vào đường, phố nhóm xa trung tâm có mức giá Nhà n ước quy định năm
2014 là 600.000 đồng/m2 nhưng riêng đoạn đường từ dốc Mọc đến xã thôn
Xuyên Dương lại có giá thực tế chuyển nhượng cao hơn so với toàn xã Tuyến
mặt đường chính của xã là đường đê sông Đáy. Mặt đường chủ yếu dùng để
dân cư sinh sống.
Bảng 2.16: Giá đất ở tại khu vực xa trung tâm huyện Thanh Oai
(xã Xuân Dương)
Đơn vị: Đồng/m2
Xã
Năm
Xuân
Dươn
g
Giá NN quy định qua các năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
400.000 400.000 400.000 400.000 450.000 450.000 550.000 600.000
Bảng 2.17: Giá đất ở thị trường tại khu vực xa trung tâm huyện Thanh Oai
(xã Xuân Dương)
Đơn vị: Nghìn đồng/m2
Xã
Năm
Xuân
Dương
Giá TT trung bình qua các năm
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
1.500
1.800
2.300
2.900
4.000
4.200
4.400
4.500
Xã Xuân Dương có trục đường xa trung tâm của huyện. Gần khu vực phố
Vác tuy hoạt động kinh doanh cũng sôi động nhưng cơ sở hạ tầng, đường giao
thông lại không được tốt, đường nhỏ nên hoạt động đi lại khó khăn. Xã chưa
được đầu tư nhiều về cơ sở hạ tầng nên cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Trên
tuyến đường này lại là nơi giao thông của nhiều xe trọng tải lớn dẫn đến
đường giao thông hay bị hỏng, chắp vá, không khí ô nhiễm do khói bụi, xa trung
tâm thành phố, dân trí còn thấp phần chính là làm nông nghiệp. Mặt đường chủ
yếu là những hộ gia đình kinh doanh nhỏ lẻ nên giá đất ởkhông cao… Mức
chênh lệch giữa giá thị trường và giá Nhà nước quy định dao động từ 36 lần là
cao so với xã nhưng với toàn huyện là tương đối thấp.
Giá nhà nước quy định của trục đường này hầu như không có sự thay đổi.
Giá chuyển nhượng không cao so với toàn huyện nhưng trên địa bàn xã vẫn giao
động ở mức chênh lệc 45 lần.
2.4.4. Nhận xét chung biến động giá đất ở trên địa bàn huyện Thanh Oai
Kết quả nghiên cứu đã xác nhận: trên địa bàn huyện Thanh Oai
20
Giá thị trường của các thửa đất biến động và thay đổi nhanh hơn so với
khung giá đất ở của nhà nước dẫn đến sự chênh lệch về giá thị trường so với
giá trong khung giá do UBND thành phố ban hành.
Sự chênh lệch giá nhà nước và giá thị trường tại huyện Thanh Oai là khá
lớn do nguyên nhân:
a) Về mặt pháp lý
Pháp luật đất đai hiện hành đã bổ sung các quy định cụ thể về quản lý
tài chính đất đai và giá đất, tuy nhiên các văn bản hướng dẫn thi hành còn thiếu
quy định cụ thể về trình tự, thủ tục xác định theo giá thị trường.
b) Về quản lý nhà nước về đất đai
Việc chênh lệch giá giữa giá đất ở do nhà nước ban hành và giá đất ởthị
trường là hệ quả của việc quản lý nhà nước về đất đai và nhà ở còn nhiều mặt
hạn chê, nhất là trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất , quản lý xây
dựng, đầu tư hát triển thể hiện cụ thể trên các mặt.
Giá đền bù giải phóng mặt bằng thấp hơn nhiều so với giá thị trường là
nguyên nhân dẫn đến tình trạng khiếu nại phức tạp.
Giá đất ở nhà nước quy định thấp hơn nhiều so với giá thị trường gây
nên sự thất thu cho ngân sách nhà nước về tiền sử dụng đất.
c) Về mặt tổ chức và cán bộ
Giá đất ở và quản lý Nhà nước về giá đất ở là một trong những nội dung
quan trọng trong công tác quản lý đất đai, tuy nhiên đây là vấn đề mới còn thiếu
nhiều kinh nghiệm cả về lý luận thực tiễn, tổ chức định giá còn do nhiều ngành
đảm nhiệm, đội ngũ cán bộ chuyên môn chưa được đào tạo chính quy, chuyên
nghiệp.
d) Cơ sở vật chất kỹ thuật
Do thiếu tổ chức chuyên trách lại phân công chồng chéo nên công tác
quản lý nhà nước về giá đất ởnói chung, định giá đất ở nói riêng của địa
phương không được đầu tư đầy đủ về cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ vẫn
ở tình trạng bán thủ công là chủ yếu, khả năng xây dựng và quản lý cơ sở dữ
liệu về giá đất ởhạn chế , không cập nhật được giá đất ở thị trường.
e) Thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính trong lĩnh vực này còn nhiều yếu kém chưa đáp ứng
yêu cầu giao dịch trên thị trường bất động sản đang ngày càng phát triển của
địa phương.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN H. THANH OAI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1 Đánh giá công tác quản lý đất đai và định giá đất ởtrên địa bàn huyện
Thanh Oai, thành phố Hà Nội
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Oai đã
dần dần đi vào nề nếp, tiềm năng đất đai đã được khai thác theo hướng phát
21
triển đô thị góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Một số thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai đã được cải cách. .
Công tác định giá đất ở trên địa bàn huyện Thanh Oai đã bám sát các Nghị
định của Chính Phủ, các thông tư hướng dẫn của bộ ngành có liên quan để kịp
thời trình UBND thành phố Hà Nội ra các quyết định ban hành giá đất ở hàng
năm trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên UBND huyện Thanh Oai chưa có đội ngũ
cán bộ xây dựng giá đất ở đủ chuyên môn, nghiệp vụ để đáp ứng tốt công việc
nên chậm thay đổi, điều chỉnh khi trên thị trường có biến động lớn về giá cả
dẫn đến tình trạng giá quy định của Nhà nước trong nhiều năm không theo kịp
giá thị trường, sự chênh lệch còn lớn. Sự chênh lệch lớn này gây khó khăn trong
công tác quản lý đất đai nhất là việc áp giá khi bồi thường để giải phóng mặt
bằng thực hiện các dự án phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3.2 Định hướng quản lý đất và thị trường bất động sản huyện Thanh
Oai, thành phố Hà Nội giai đoạn 20162020
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Thanh Oai được phê duyệt đã
góp phần phân bổ hợp lý quỹ đất cho các ngành, lĩnh vực thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh; khắc
phục các mâu thuẫn, chồng chéo trong sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;
định hướng cho các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước đầu tư có hiệu quả
vào đất đai; là căn cứ để thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, thực hiện công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử
dụng đất.
Kế hoạch cũng xác định rõ các giải pháp và phân công trách nhiệm cụ thể
cho các xã, thị trấn liên quan trong việc theo dõi, đôn đốc, giám sát thực hiện
việc đầu tư phát triển quỹ đất trên địa bàn huyện giai đoạn 20162020 nhằm
phát huy giá trị kinh tế và khai thác hợp lý nguồn tài nguyên đất, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo hướng tiết kiệm, hiệu quả và bền
vững.
Bên cạnh đó, sẽ tái cơ cấu hàng hoá bất động sản theo hướng phát triển
đa dạng các loại hàng hoá bất động sản, nhất là bất động sản nhà ở cho phù
hợp với nhu cầu của thị trường. Quy định về cơ cấu các loại nhà ở, đa dạng
hoá sản phẩm ngay từ khâu quy hoạch, phê duyệt dự án, bảo đảm thị trường
bất động sản phát triển cân đối cung cầu và có khả năng thanh toán. Đẩy
mạnh phát triển nhà xã hội và nhà thương mại diện tích nhỏ, giá bán thấp, điều
chỉnh hợp lý nguồn cung nhà ở thương mại cao cấp; đẩy mạnh phát triển nhà ở
cho thuê.
3.3 Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về giá đất ởtrên địa bàn
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
3.3.1 Nhóm giải pháp chính sách pháp luật
3.3.1.1 Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về giá đất ở
Pháp luật đất đai hiện hành đã bổ sung các quy định cụ thể về quản lý tài
chính đất đai và giá đất, tuy nhiên các văn bản hướng dẫn thi hành còn thiếu
quy định cụ thể về trình tự, thủ tục xác định theo giá thị trường. Để giải quyết
vấn đề này các cơ quan quản lý nhà nước liên quan trong lĩnh vực này ở Trung
22