Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Bài thảo luận số 04 môn luật HS phần các tội phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.92 KB, 6 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ

MÔN HÌNH SỰ (PHẦN CÁC TỘI PHẠM)
BÀI TẬP THẢO LUẬN SỐ 4

Bài tập 22:
Câu A: Nếu hành vi của A đứng trên bờ cho tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi thì A
phạm tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng tại
Điều 132 BLHS 2015 vì hành vi của A đã cấu thành tội phạm này:
Mặt khách quan:
Hành vi khách quan của A thấy B đang bị chết đuối nhưng không thò gậy xuống cứu
sống B. Hậu quả là B chết do bị ngạt nước.
Mặt chủ quan: Đây là lỗi cố ý trực tiếp.
Chủ thể: A có đủ điều kiện về mặt chủ thể chịu TNHS.
Khách thể: Xâm phạm quyền được bảo vệ tính mạng của B.
Đối tượng tác động là B.
Câu B: Không phạm tội vì tội phạm tại Điều 132 BLHS đòi hỏi phải có dấu hiệu bắt
buộc là phải xảy ra hậu quả chết người, như vậy trong trường hợp này B được C cứu


sống nên không cấu thành tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm
đến tính mạng tại Điều 132 BLHS.
Bài tập 25:
Trả lời: T đã phạm phải Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi quy định tại Điều153
BLHS. T thỏa mãn các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của Tội chiếm đoạt người dưới 16
tuổi:
Chủ thể: T (đáp ứng điều kiện về độ tuổi và năng lực chịu trách nhiệm hình sự).
Khách thể: Xâm phạm quyền được chăm sóc, nuôi và sống chung với cha mẹ, quyền
được bảo vệ của trẻ em.


Đối tượng tác động: Cháu bé 3 tuổi.
Mặt khách quan:
Hành vi: T đã cho cháu bé một cái kẹo để rủ cháu đi theo và đưa cháu vào TP.HCM
nhằm chiếm đoạt cháu, buộc cháu phải đi ăn xin.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp. T nhận thức hành vi của mình là xâm phạm đến
quyền lợi chính đáng và gây nguy hiểm cho cháu bé. T thấy rõ được hậu quả xảy ra
nhưng vẫn mong muốn thực hiện.
Ngoài ra, T đã có những hành vi như dùng tay để đánh vào đầu cháu bé cho đến khi
chảy máu, bẻ gãy tay, chân trái của cháu, rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên của cháu, và
đánh đập cháu dã man trên đường phố. Chính những hành vi đó của T đã xâm phạm
đến quyền được bảo vệ sức khoẻ của cháu bé, khiến cháu phải chịu tổn thương cơ thể
là 55% nên T sẽ bị áp dụng thêm tình tiết tăng nặng quy định tại điểm e khoản 2 Điều
153 (nằm trong khoảng từ 31% đến 61%).

Bài tập 30:
A. B 12 tuổi
Tội danh đối với hành vi của A là Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi được quy định ở
Điều 142 BLHS.
Khách thể: Xâm phạm quyền được bảo vệ thân thể, nhân phẩm, danh dự của B.
Mặt khách quan:
+ Hành vi: A có quan hệ tình dục với B và làm B có thai.
Chủ thể: A (chủ thể thường) có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi theo quy
định của pháp luật.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
A làm B có thai là tình tiết định khung tăng nặng theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 142 BLHS.


Như vậy, tội danh đối với hành vi của A là Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi và có tình
tiết định khung tăng nặng làm nạn nhân có thai theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều

142 BLHS.
B. B 15 tuổi
Vì chủ thể của Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ
đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là người từ đủ 18 tuổi trở lên. Tuy nhiên A chỉ mới 17 tuổi.
Do đó, A không đáp ứng đủ điều kiện cấu thành tội phạm theo Điều 145 BLHS nên A
không phạm tội.
C. B 17 tuổi
A không phạm tội do quy định của pháp luật về các tội liên quan đến giao cấu thuận
tình đều có đối tượng của tội phạm là người dưới 16 tuổi, mà ở đây B đã 17 tuổi nên
hành vi của A không cấu thành tội phạm.
Bài tập 35:
1. X bị tổn thương với tỉ lệ tổn thương cơ thể là 15% thì A và B phạm Tội bắt,
giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS).
2. X bị tổn thương với tỉ lệ tổn thương cơ thể là 35% thì A và B phạm Tội bắt,
giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS) và Tội gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác khi thi hành công vụ
(Điều 137).

* Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật (Điều 157 BLHS)
- Khách thể: Tội bắt giữ hoặc giam người trái pháp luật xâm phạm vào quyền bất khả
xâm phạm về thân thể của công dân.

- Khách quan: đều luật quy định ba tội với ba hành vi sau đây:

+ Hành vi bắt người trái pháp luật.

+ Hành vi giữ người trái pháp luật.

+ Hành vi giam người trái pháp luật.


Các hành vi đều là các hành vi xâm phạm quyền tự do thân thể của người khác nhưng
khác nhau ở hình thức thể hiện. Tính trái pháp luật nói trong điều luật này là không


đúng về thẩm quyền, không có căn cứ, không theo trình tự thủ tục mà pháp luật quy
định trong việc bắt, giữ hoặc giam người.
A và B trong trường hợp này đã có hành vi giữ người trái pháp luật ( Thay vì xử lý vụ
việc đúng quyền hạn, thì A và B đưa X về văn phòng khu phố K mà không thông báo
cho cơ quan có thẩm quyền biết).
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
Chủ thể: A và B .
* Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác khi thi hành
công vụ (Điều 137).
Khách thể:
+Xâm phạm đến quyền được tôn trọng và bảo vệ sức khỏe của con người.
+Đối tượng tác động: X.

Mặt khách quan: A và B đã dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép
trong khi thi hành công vụ gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của người khác
mà tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên.

Hành vi phạm tội nói trên là nguyên nhân gây ra hậu quả thương tích hoặc tổn hại cho
sức khỏe của người khác. Hậu quả là X bị bất tỉnh và có tỉ lệ tổn thương cơ thể là 35%.

Chủ thể: Là người đang thi hành công vụ. A và B là tổ viên bảo vệ dân phố được cử
đến để giải quyết trật tự.
Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp.
Bài tập 36:
Trả lời: Trong trường hợp này hành vi của A, B, C đã cấu thành Tội xâm phạm chỗ ở
của người khác được quy định tại Điều 158 BLHS, dấu hiệu định tội được thể hiện

qua:
Khách thể:
+ Xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân.
+ Đối tượng tác động: chỗ ở của chị Y.


Mặt khách quan:
+ Hành vi thuộc dạng hành động phạm tội: Sau khi chồng là X mất, A cùng hai
con đến nhà nơi X và Y sinh sống để bắt Y phải giao nhà, trong thời gian chờ
tòa xét xử thì A và hai con là B và C huy động hàng chục người kéo tới và đuổi
Y ra khỏi đường. Do đó hành vi của A là đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi
chỗ ở của họ.
+ Hậu quả: Y bị đuổi ra khỏi nhà, phải rời nơi ở một cách miễn cưỡng, trái ý
muốn.
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả là đơn trực tiếp.
Chủ thể: A là người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình
sự.
Mặt chủ quan của tội phạm:
+ Lỗi: A. B, C cố ý huy động hàng chục người kéo tới để đe dọa Y và đuổi Y ra
đường.
=> Qua đó có thể kết luận rằng hành vi của A đã đủ yếu tố cấu thành Tội xâm phạm
chỗ ở của người khác. Được quy định tại Điều 158 BLHS.
Câu 38:
Trả lời:
Hành vi của A là phạm tội.
Trong trường hợp này, A phạm Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục
khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi thuộc điểm c, khoản 2 Điều 145 BLHS,
căn cứ vào các dấu hiệu định tội sau:
Khách thể:
+Xâm phạm đến quyền phát triển lành mạnh về thể chất và tinh thần

của trẻ em.
+ Đối tượng tác động: cô B.
Mặt khách quan:
+ Hành vi khách quan thuộc dạng hành động phạm tội: A giao cấu đồng thuận với
B mới đủ 15 tuổi (đủ 13 tuổi và nhỏ hơn 16 tuổi).
Mặt chủ quan:


+ Lỗi cố ý. A ý thức được mình có hành vi giao cấu với người dưới 16 tuổi và vẫn
thực hiện. Đồng thời A biết mình và B là anh em cùng cha khác mẹ nhưng vẫn
giao cấu tức thuộc tình tiết tăng nặng quy định tại điểm c khoản 2 Điều 145
BLHS.
Chủ thể: A 21 tuổi là người có năng lực TNHS đủ tuổi chịu TNHS.
A phạm Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 145 BLHS.



×