Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Sinh kế và thu nhập của hộ nông dân huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 90 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

ĐINH PHÚC HẠNH

SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––

ĐINH PHÚC HẠNH

SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA HỘ NÔNG DÂN
HUYỆN VĂN BÀN, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã ngành: 8 62 01 18

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


Người hướng dẫn: PGS.TS. Dương Văn Sơn

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn
là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước Hội đồng chấm luận văn, trước Nhà
trường và phòng Đào tạo về các thông tin, số liệu trong đề tài luận văn này.
Tác giả luận văn

Đinh Phúc Hạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii

LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai,
tôi đã hoàn thành xong đề tài luận văn cao học của mình. Để có được kết quả

này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận
tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, gia đình và bạn bè. Tôi xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Phòng Đào tạo
cùng toàn thể các Thầy, Cô đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập
cũng như thời gian hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn PGS.TS Dương Văn Sơn đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của UBND huyện Văn Bàn; Phòng
Nông nghiệp và PTNT huyện Văn Bàn;Chi cục Thống kê huyện Văn Bàn; các
hộ gia đình trên địa bàn,… đã tạo mọi điều kiện thuận lợi có thể để tôi hoàn
thành đề tài luận văn này.
Với trình độ và thời gian có hạn, do đó bản luận văn của tôi không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô để bản đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2019
Học viên

Đinh Phúc Hạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CÁM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 10
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 10
2. Mục tiêu đề tài ................................................................................................. 11
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 12
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................ 13
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI.............................................. 14
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................ 14
1.1.1. Hộ nông dân .............................................................................................. 14
1.1.2. Sinh kế và hoạt động sinh kế..................................................................... 16
1.1.3. Thu nhập của hộ gia đình .......................................................................... 18
1.1.4. Dân tộc thiểu số ......................................................................................... 24
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................. 25
1.2.1. Tổng quan một số nghiên cứu ngoài nước ................................................ 25
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước..................................... 28
1.2.3. Tổng quan một số nghiên cứu có liên quan .............................................. 33
1.2.4. Bài học kinh nghiệm đối với đồng bào dân tộc thiểu số miền núi
huyện Văn Bàn .................................................................................................... 41
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 43
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Văn Bàn ............................................. 43
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iv

2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................ 46
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 48
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 49
2.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp ............................................................................ 49
2.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp .............................................................................. 49
2.3.3. Phương pháp xử lý, phân tích thông tin số liệu ........................................ 51
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 52
2.4.1. Các chỉ tiêu về phát triển kinh tế xã hội của huyện Văn Bàn ................... 52
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về thông tin chung của nông hộ ........................................ 52
2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về về một số nguồn lực của hộ gia đình ............................ 52
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sinh kế của nông hộ ..................................... 52
2.4.5. Nhóm chỉ tiêu về thu nhập của hộ gia đình............................................... 52
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 54
3.1. Nguồn lực sinh kế và hoạt động sinh kế chủ yếu của nông hộ huyện
Văn Bàn .............................................................................................................. 54
3.1.1. Một số nguồn lực sinh kế chủ yếu của nông hộ huyện Văn Bàn .............. 54
3.1.2. Một số hoạt động sinh kế chủ yếu của nông hộ huyện Văn Bàn .............. 60
3.2. Thu nhập của hộ nông dân huyện Văn Bàn ................................................. 63
3.3. Mục tiêu và giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế và nâng cao thu
nhập nông hộ huyện Văn Bàn ............................................................................. 71
3.3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triẻn ................................................................. 71
3.3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập
nông hộ dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn............................................................ 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 87
PHỤ LỤC ........................................................... Error! Bookmark not defined.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNH-HĐH
CSXH
HĐND
HTX
IMF
KCN
KT-XH
MTTQ
NĐ-CP
NQ-CP
NTM
Nxb
OCOP
PTNT
QĐ-TTg
THCS
TT-NNPTNT
UBND
WB
XĐGN

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Chính sách xã hội
Hội đồng nhân dân
Hợp tác xã
Quỹ tiền tệ Thế giới
Khu công nghiệp
Kinh tế-xã hội
Mặt trận Tổ quốc
Nghị định của Chính phủ
Nghị quyết của Chính phủ
Nông thôn mới
Nhà xuất bản
Chương trình mỗi xã một sản phẩm
Phát triển nông thôn
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Trung học cơ sở
Thông tư Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ủy ban nhân dân
Ngân hàng Thế giới
Xóa đói giảm nghèo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

Bảng 2.1. Mẫu điều tra nhóm hộ khác nhau tại 3 xã........................................... 50

Bảng 3.1. Tuổi, học vấn, nhân khẩu và lao động của nông hộ ........................... 55
Bảng 3.2. Lao động nông nghiệp, phi nông nghiệp và đào tạo nghề .................. 56
Bảng 3.3. Đất đai và đất chuyển đổi mục đích sử dụng...................................... 57
Bảng 3.4. Vốn sản xuất và vay vốn..................................................................... 58
Bảng 3.5. Một số máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp ................... 59
Bảng 3.6. Một số cây trồng chủ yếu của nông hộ huyện Văn Bàn ..................... 60
Bảng 3.7. Một số vật nuôi chủ yếu của nông hộ huyện Văn Bàn ....................... 62
Bảng 3.8. Ngành nghề phi nông nghiệp của nông hộ ......................................... 63
Bảng 3.9. Nguồn thu nhập tỉnh Lào Cai, nông thôn cả nước và vùng ................ 65
Bảng 3.10. Thu nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp phân theo dân tộc ......... 66
Bảng 3.11. Tổng thu nhập phân theo nhân khẩu và lao động ............................. 67
Bảng 3.12. Thu nhập nông nghiệp và phi nông nghiệp phân theo kinh tế hộ .... 68
Bảng 3.13. Tổng thu nhập phân theo kinh tế hộ ................................................. 69
Hình 3.1. Thu nhập (ngàn đồng/người/tháng) nông thôn cả nước và Trung du
miền núi phía Bắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

65




vii

TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên đề tài: “Sinh kế và thu nhập của hộ nông dân huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai”.
Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là: Thông qua việc cập nhật và hệ
thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và cơ sở thực tiễn liên quan đến hoạt động
sinh kế và thu nhập của hộ gia đình nông thôn, nhất là nông hộ dân tộc thiểu số
miền núi vùng cao; Đánh giá thực trạng các hoạt động sinh kế và thu nhập của
hộ gia đình nông thôn dân tộc thiểu số miền núi vùng cao để từ đó đề xuất giải
pháp cải thiện hoạt động sinh kế bền vững, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ
gia đình nông thôn dân tộc thiểu số miền núi vùng cao huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Đề tài tập trung nghiên cứu 2 nội dung chủ yếu sau đây: (1) Thực trạng
các hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình nông thôn dân tộc thiểu số
miền núi vùng cao huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, và (2) Định hướng và giải
pháp cải thiện hoạt động sinh kế bền vững, góp phần nâng cao thu nhập cho hộ
gia đình nông thôn dân tộc thiểu số miền núi vùng cao huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
Để thực hiện 2 nội dung trên đây, đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra
phỏng vấn bằng phiếu điều tra đã chuẩn bị trước để thu thập thông tin từ 90
nông hộ thuộc các nhóm khác nhau về kinh tế (giàu, khá, trung bình, cận nghèo
và nghèo) ở 3 xã Làng Giàng, Nậm Xé và Tân Thượng, đại diện cộng đồng các
dân tộc huyện Văn Bàn. Ngoài ra đề tài còn tiến hành quan sát trực tiếp và thảo
luận nhóm với lãnh đạo phòng Nông nghiệp và PTNT huyện, cán bộ nông
nghiệp xã và đại diện già làng trưởng thôn.
Số liệu điều tra được tổng hợp, phân tích theo các phương pháp phân tích
Excel PivotTable, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh,…
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Sinh kế trong trồng trọt của nông hộ
dân tộc miền núi huyện Văn Bàn bao gồm sản xuất các cây trồng chính xếp theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii


thứ tự quan trọng là: Lúa, ngô, sắn, rau xanh, cây ăn quả, lạc, thảo quả, quế, đậu
tương, nghệ và cây lâm nghiệp. Hoạt động sinh kế trong chăn nuôi của nông hộ
ở địa phương được xếp theo thứ tự quan trọng là: Chăn nuôi gia cầm, lợn, cá,
bò, dê và trâu. Chăn nuôi là nguồn thu nhập chủ yếu của nông hộ. Hoạt động
sinh kế phi nông nghiệp khá đa dạng, là nguồn thu nhập rất quan trọng đối với
bà con nông dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu thu nhập. Hoạt
động sinh kế phi nông nghiệp tập trung chủ yếu là làm công nhân lao động trong
các nhà máy, khai thác mỏ và khu công nghiệp trên địa bàn và ngoài địa bàn; Làm
nghề kinh doanh buôn bán, làm thuê, xây dựng (thợ xây và phụ xây), nấu rượu, chế
biến nông sản, chế biến ván bóc xuất khẩu, dịch vụ xay sát nghiền nông sản,…
Thu nhập nông nghiệp của nông hộ huyện Văn Bàn bình quân đạt 117,5
triệu đồng/hộ/năm. Trong đó, thu nhập nông nghiệp cao nhất là nhóm dân tộc
Dao (132,8 triệu đồng/hộ/năm), tiếp đến là dân tộc Mông (128,6 triệu
đồng/hộ/năm); Nhóm dân tộc Tày có thu nhập nông nghiệp chỉ đạt 79,2 triệu
đồng/hộ/năm, thấp hơn 36,5 triệu đồng so với dân tộc Kinh. Thu nhập phi nông
nghiệp bình quân đạt 133,6 triệu đồng/hộ/năm và thu nhập phi nông nghiệp của
tất cả các nhóm dân tộc thiểu số đều thấp hơn so với dân tộc Kinh. Đặc biệt,
nhóm hộ cận nghèo và nghèo không có nguồn thu nhập về phi nông nghiệp. Thu
nhập phi nông nghiệp thấp nhất là dân tộc Dao (chỉ đạt 68,3 triệu đồng/hộ/năm),
thấp hơn 123,6 triệu đồng so với dân tộc Kinh; Tiếp đến là nhóm dân tộc Mông
(70 triệu đồng/hộ/năm, thấp hơn 121,9 triệu đồng/hộ/năm so với dân tộc Kinh).
Nhóm dân tộc Tày có thu nhập phi nông nghiệp đạt 124,4 triệu đồng/hộ/năm,
thấp hơn 67,4 triệu đồng so với dân tộc Kinh. Do đó, tổng thu nhập (hay còn gọi
thu nhập hỗn hợp) của nông hộ đạt bình quân 146 triệu đồng/hộ/năm, thấp hơn
31,4 triệu đồng so với dân tộc Kinh. Nhìn chung, tổng thu nhập bình quân của
các nhóm dân tộc thiểu số biến động từ 133,6 đến 139,8 triệu đồng/hộ/năm, và
đều thấp hơn so với dân tộc Kinh từ 37,6 đến 43,8 triệu đồng/hộ/năm. Mặt khác,
thu nhập phi nông nghiệp và tổng thu nhập của tất cả các nhóm dân tộc thiểu số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ix

đều thấp hơn so với dân tộc Kinh. Thu nhập phi nông nghiệp của nông hộ miền
núi huyện Văn Bàn có vẻ cao hơn thu nhập nông nghiệp và đang có sự chuyển
dịch ngành nghề từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
Rõ ràng là hiện nay đang có sự chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm hộ
khác nhau, thể hiện sự bất bình đẳng về kinh tế, sẽ dẫn đến những hệ lụy rất
đáng được quan tâm, đánh giá đúng mức để có giải pháp khắc phục kịp thời để
góp phần cải thiện sinh kế, nâng cao thu nhập cho nhóm dân tộc thiểu số Mông,
Dao và nhóm hộ nghèo này đang ngày càng bị bị tụt hậu, bị bỏ rơi lại phía sau.
Mặt khác thu nhập của nhóm dân tộc thiểu số và hộ nghèo này còn rất xa so với
bộ tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới của Chính phủ.
Để tăng thu nhập cho hộ gia đình nông thôn vùng dân tộc thiểu số huyện
Văn Bàn cần thực hiện đồng bộ một số nhóm giải pháp chủ yếu như: Nhóm giải
pháp về phát triển công nghiệp chế biến, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề để
tăng thu nhập về phi nông lâm nghiệp thủy sản; Nhóm giải pháp tăng cường tiếp
cận vay vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ nghèo, góp phần
giảm nghèo và phát triển kinh tế hộ nghèo; Nhóm giải pháp về đẩy mạnh phát
triển kinh tế trang trại; Nhóm giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu thúc
đẩy sản xuất và phát triển nông thôn; Giải pháp về đào tạo nghề và đào tạo nhân
lực, lao động, việc làm cho lao động nông thôn, dân tộc thiểu số; Nhóm giải
pháp về Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm”, nâng cao thu nhập cho người dân
nông thôn; Nhóm giải pháp bảo tồn các giá trị văn hóa bản địa, cải thiện sinh kế,
nâng cao đời sống vật chất cho cộng đồng dân tộc thiểu số, và giải pháp về
nguồn lực tự nhiên, rừng và đất rừng…
Tác giả


Đinh Phúc Hạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta là một nước nông nghiệp, sản xuất lương thực là chủ yếu và dựa
vào các nguồn lực sẵn có như lao động, đất đai, rừng,… để người dân sinh
sống. Ở khu vực miền núi khi chưa có yếu tố khoa học kỹ thuật thì những hộ có
nhiều nguồn lực hơn thì cuộc sống sẽ được đảm bảo hơn. Tuy nhiên dân số ngày
càng tăng, các nguồn lực sẵn có như đất đai ngày càng bị thu hẹp. Đặc biệt là ở
vùng miền núi người dân sẽ có nhiều khó khăn hơn trong việc sản xuất và họ
tiếp thu khoa học kỹ thuật chậm hơn và việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản
xuất cũng khó hơn do điều kiện của địa hình. Hơn nữa, nông nghiệp là một trong
những ngành đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế đất nước. Từ muôn
đời xưa ông cha ta đã coi trọng việc phát triển ngành nông nghiệp như là mục tiêu
sống còn của dân tộc. Qua quá trình đổi mới, phát triển của từng thời kỳ,… Nông
nghiệp nước nhà đã trải qua bao nhiêu biến cố thăng trầm, của lịch sử dân tộc, có
không ít những khó khăn trở ngại. Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cộng
đồng dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Cộng đồng này tham gia vào các hoạt
động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất
định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác. Thu nhập của các hộ dân sống ở
các vùng nông thôn hiện nay, chủ yếu vẫn là từ ngành nông nghiệp. Tuy nhiên,
thu nhập của hộ gia đình nông thôn cũng đang có chuyển biến tích cực theo
hướng đang đa dạng hóa các nguồn thu nhập từ phi nông nghiệp như: Dịch vụ,

xây dựng, làm thuê, làm công nhân,...
Sinh kế là những hoạt động để nuôi sống bản thân và gia đình của người
dân. Hiện nay, sinh kế là mối quan tâm của rất nhiều nhà chính sách bởi nó là
điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời sống con người. Trên
thực tế các hoạt động sinh kế của người dân chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều yếu
tố như: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, con người,…. Do vậy, để sinh kế ổn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

định và bền vững thì ngoài nỗ lực, cố gắng của người dân thì các chính sách hỗ
trợ, giải pháp phát triển từ nhà nước rất quan trọng.
Trong những năm gần đây các hoạt động sinh kế và thu nhập của người
nông dân huyện Văn Bàn đã có những thay đổi lớn nhằm đáp ứng nhu cầu của
hộ gia đình. Cộng đồng địa phương chủ yếu là dân tộc Tày, Dao, Mông,... nên
cuộc sống còn nhiều khó khăn phụ thuộc vào nguồn tài nguyên thiên nhiên là rất
lớn khiến việc quản lý và bảo vệ gặp không ít khó khăn. Bên cạnh đó trên địa
bàn huyện có rất nhiều các hoạt động hỗ trợ sinh kế và đang triển khai thực hiện
tại đây và hiệu quả ra sao, cuộc sống của người dân thay đổi như thế nào, người
dân được hưởng lợi những gì khi tham gia vào công tác bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, tác động của giải pháp sinh kế ra sao,..? Nguồn lực chủ yếu của các cộng
đồng địa phương hiện nay là gì? Có những đặc trưng gì đáng lưu ý trong hoạt
động sinh kế và thu nhập giữa các nhóm cộng đồng khác nhau về dân tộc thiểu
số so với dân tộc Kinh? Cũng như sự khác biệt gì về thu nhập của các nhóm hộ
khác nhau về kinh tế?,… Đó là những vấn đề mà chúng ta cần nghiên cứu để có
những giải pháp mang tính bền vững cho người dân nơi đây giúp cho việc quản
lý sử dụng tài nguyên một cách hợp lý và thông minh, giúp cho người dân có

những định hướng đúng đắn trong sản xuất. Cần lưu ý rằng, đề tài giới hạn trong
phạm vi nghiên cứu về các hoạt động sinh kế, còn nội dung các nguồn vốn sinh
kế của hộ gia đình sẽ được thực hiện trong các nghiên cứu khác, không thuộc
phạm vi nghiên cứu của đề tài này.
Xuất phát từ thực tế đó tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Sinh kế và thu
nhập của hộ nông dân huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và cơ sở thực tiễn liên quan đến
hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình nông thôn, đồng bào dân tộc ở
huyện miền núi vùng cao;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12

- Đánh giá thực trạng các hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình
nông thôn dân tộc huyện miền núi vùng cao Văn Bàn;
- Đề xuất giải pháp cải thiện hoạt động sinh kế bền vững, góp phần nâng
cao thu nhập cho hộ gia đình nông thôn dân tộc miền núi vùng cao huyện Văn
Bàn, tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những liên quan đến hoạt động sinh kế và thu
nhập của nông hộ dân tộc, bao gồm thu nhập về nông lâm thủy sản (gọi tắt là thu
nhập nông nghiệp), thu nhập về phi nông nghiệp và tổng thu nhập (còn gọi là
thu nhập hỗn hợp) của hộ dân tộc thiểu số miền núi vùng cao huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai.

Đối tượng điều tra khảo sát là hộ dân tộc trên địa bàn huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai, bao gồm các nhóm hộ khác nhau về dân tộc (Tày, Mông, Dao,
Kinh,…) và về kinh tế hộ (Giàu, khá, trung bình, cận nghèo, nghèo), vì sinh kế
và thu nhập của hộ thường có sự sai khác nhau theo các đặc điểm về điều kiện
kinh tế, về thu nhập và một số đặc điểm có tính xã hội khác. Ngoài ra, đề tài còn
thảo luận nhóm với những người có liên quan, gồm cán bộ nông nghiệp huyện,
cán bộ xã và đại diện già làng, trưởng bản trên địa bàn các xã nghiên cứu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn được nghiên cứu tại dân tộc huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai. Số liệu thứ cấp được thu thập trên toàn bộ huyện Văn Bàn. Số liệu
sơ cấp được thu thập ở cấp hộ gia đình tại 3 xã đại diện cho các nhóm dân tộc là
Làng Giàng, Nâm Xé và Tân Thượng.
- Về thời gian: Luận văn tập trung thu thập số liệu từ các năm 2015-2018.
- Giới hạn phạm vi về nội dung nghiên cứu: Sinh kế trong đề tài được giới
hạn ở hoạt động sinh kế của hộ gia đình các cộng đồng (hay còn gọi là nhóm)
dân tộc (Mông, Dao, Tày, Kinh,…), gồm hoạt động sinh kế về nông nghiệp (gọi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13

tắt là sinh kế nông nghiệp như: Trồng trọt, chăn nuôi,… và hoạt động sinh kế
phi nông nghiệp. Theo đó, những hoạt động sinh kế nào càng được nhiều hộ gia
đình lựa chọn phát triển thì hoạt động sinh kế càng quan trọng đối với cộng đồng
địa phương. Ngoài ra, quy mô sản xuất như diện tích cây trồng bình quân hộ, số
đầu gia súc bình quân hộ,… cũng phản ánh hoạt động sinh kế. Thu nhập của hộ
gia đình bao gồm thu nhập từ nông lâm thủy sản (gọi tắt là thu nhập nông
nghiệp) và thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp như: tiền công, tiền

lương, ngành nghề, thương mại dịch vụ,… (gọi tắt là thu nhập phi nông nghiệp).
Thu thập thông tin sơ cấp bằng phiếu điều tra khảo sát hộ gia đình trên địa bàn 3 xã
Làng Giàng, Nâm Xé và Tân Thượng đại diện cho cộng đồng các dân tộc ở huyện
Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Phân tích hoạt động sinh kế và thu nhập dựa trên các nhóm
nông hộ khác nhau chủ yếu về dân tộc (Mông, Dao, Tày, Kinh,…) và so sánh giữa
các nhóm dân tộc thiểu số (Tày, Dao, Mông) với nhóm dân tộc Kinh. Ngoài ra, thu
nhập của nông hộ còn phân tích theo thu nhập của hộ (gọi là phân loại kinh tế hộ),
bao gồm các nhóm hộ giàu, khá, trung bình, cận nghèo và nghèo.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, lý thuyết và cơ sở thực tiễn những liên quan
đến hoạt động sinh kế và thu nhập của hộ gia đình nông thôn dân tộc ở huyện
miền núi Văn Bàn, tỉnh Lào Cai.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất giải pháp cải thiện hoạt động sinh kế bền vững, góp phần nâng
cao thu nhập cho hộ gia đình nông thôn dân tộc miền núi huyện Văn Bàn, tỉnh
Lào Cai. Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài luận văn đề xuất sẽ
được chính quyền địa phương và nhân dân huyện Văn Bàn có thể tham khảo, áp
dụng và vận dụng vào phát triển kinh tế, góp phần nâng cao thu nhập và đời
sống vật chất cho các gia đình nông thôn trên địa bàn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm hộ nông dân
Cho đến nay có nhiều cách hiểu khác nhau về hộ nông dân. Nói đến sự
tồn tại của hộ nông dân (còn được gọi tắt là nông hộ) trong nền kinh tế trước hết
cần thấy rằng: Hộ nông dân không chỉ có ở nước ta mà còn có ở tất các các nước
có nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới. Hộ nông dân đã tồn tại qua nhiều
phương thức và vẫn đang tiếp tục phát triển.
Như vậy, hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản
xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề
nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia các hoạt động
phi nông nghiệp như (tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ,...) ở các mức
độ khác nhau. Hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở,vừa là một đơn vị sản
xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ nông dân không thể là một đơn vị
kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phải phụ thuộc vào các hệ thống
kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân. Theo tác giả Lê Anh Vũ và Nguyễn
Đức Đồng (2017): Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, thị trường, xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân
càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong
phạm vi một vùng, một lãnh thổ, một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các
hộ nông dân nước ta hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15

Cùng với khái niệm hộ nông dân, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm hộ gia
đình. Hộ gia đình hay còn gọi đơn giản là hộ, là một đơn vị xã hội, một tế bào xã

hội, bao gồm một hay một nhóm người ở chung và ăn chung (nhân khẩu). Đối
với những hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không
có quỹ thu chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình không đồng nhất với
khái niệm gia đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc không có quan
hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai.
Cần chú ý rằng trong hộ gia đình có chủ hộ, là người có vai trò điều
hành, quản lý gia đình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ.
Đề tài này thu thập thông tin hộ gia đình thông qua chủ hộ.
1.1.1.2. Phân loại hộ nông dân
Hộ nông dân hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế hàng hoá phụ thuộc
rất nhiều vào trình độ sản xuất kinh doanh, khả năng kỹ thuật,quyền làm chủ
những tư liệu sản xuất và mức độ vốn đầu tư của mỗi hộ gia đình. Việc phân
loại hộ nông dân có căn cứ khoa học sẽ tạo điều kiện để xây dựng chính sách
tín dụng phù hợp nhằm đầu tư đem lại hiệu quả.
Hộ nông dân có thể chia thành: (1) Hộ thuần nông: Là những hộ gia đình
mà việc làm của mọi thành viên trong hộ thuộc khu vực nông nghiệp; (2) Hộ sản
xuất kinh doanh: Là những hộ gia đình mà việc làm của mọi thành viên trong hộ
thuộc khu vực công nghiệp và khu vực dịch vụ; (3) Hộ nông nghiệp – làm công:
là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực
nông nghiệp vừa là làm công ăn lương; (4) Hộ nông nghiệp – sản xuất kinh
doanh: Là những hộ gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc
khu vực nông nghiệp vừa thuộc khu vực công nghiệp hoặc khu vực dịch vụ,
hoặc thuộc cả ba khu vực; (5) Hộ sản xuất kinh doanh - làm công: Là những hộ
gia đình mà việc làm của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực công
nghiệp, dịch vụ vừa là làm công ăn lương; (6) Hộ nông nghiệp - sản xuất kinh
doanh - làm công, gọi chung là hộ hỗn hợp: Là những hộ gia đình mà việc làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





16

của các thành viên trong hộ vừa thuộc khu vực nông nghiệp vừa thuộc khu vực
công nghiệp, dịch vụ, vừa có làm công ăn lương.
Trên thực tế hiện nay, dưới sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và hội nhập,
nghề nghiệp của hộ gia đình nông thôn đang có sự biến đổi nhanh chóng. Rất
khó có hộ thuần nông nghiệp với 100% thành viên gia đình đều làm nghề nông,
thuộc khu vực nông nghiệp, bởi sẽ có một bộ phận thanh niên, thậm chí trung
niên trong số các nhóm hộ này đã rời khỏi khu vực nông nghiệp để làm việc bán
thời gian, hoặc toàn bộ thời gian cho khu vực phi nông nghiệp như làm công
nhân ở các khu công nghiệp, làm thuê ở các khu đô thị,… Trong phạm vi đề tài
này, tác giả tập trung phân tích đánh giá hoạt động sinh kế và thu nhập của các
nhóm hộ khác nhau về nghề nghiệp là: Thuần nông nghiệp, hộ hỗn hợp kiêm cả
nông nghiệp và phi nông nghiệp và hộ hoàn toàn phi nông nghiệp.
- Căn cứ vào mức thu nhập của nông hộ người ta có thể chia thành các
nhóm hộ khác nhau về kinh tế như: Hộ giàu; Hộ khá; Hộ trung bình; Hộ cận
nghèo và hộ nghèo.
Trong phạm vi đề tài này, tác giả sử dụng cách phân loại hộ theo kinh tế,
tức là thu nhập trên đây để so sánh, đánh giá các hoạt động sinh kế cũng như thu
nhập của hộ gia đình nông thôn sinh sống trên dân tộc thiểu số huyện Văn Bàn,
tỉnh Lào Cai.
1.1.2. Sinh kế và hoạt động sinh kế
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo một số tác giả,
sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (gồm các nguồn lực vật chất và xã hội
như: Cửa hàng, nguồn tài nguyên, đất đai, mặt nước, đường xá, máy móc thiết bị
phục vụ cho đời sống của người dân,…) cùng các hoạt động cần thiết làm phương
tiện để kiếm sống của con người (trích theo Phạm Đăng Định, 2015).
Sinh kế được hiểu đơn giản là phương tiện đảm bảo đời sống của con
người. Sinh kế có thể được xem xét ở các mức độ khác nhau, trong đó phổ biến

nhất là sinh kế quy mô hộ gia đình. Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




17

nguồn lực, yêu cầu, tiếp cận) và các hoạt động cần có để bảo đảm phương tiện
sinh sống.
Hoạt động sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người,
được thể hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Hoạt động sinh kế nông nghiệp bao gồm: Trồng trọt (Lúa, ngô, khoai, sắn,
lạc, cây ăn quả, rau màu,…); Chăn nuôi (Lợn, gà, trâu, bò, cá,…) và lâm nghiệp
(Trồng cây keo, bạch đàn, mỡ, rừng,…).
Hoạt động sinh kế phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồm các dịch
vụ, buôn bán và các ngành nghề khác.
Như vậy, trong phạm vi đề tài này, hoạt động sinh kế của người dân nông
thôn được hiểu là các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp để nuôi
sống cho chính gia đình họ. Vì vậy, cải thiện sinh kế bền vững chính là việc cải
thiện, cải tiến các hoạt động sinh kế về trồng trọt, chăn nuôi và các hoạt động phi
nông nghiệp, nâng cao thu nhập, góp phần phát triển kinh tế và xóa đói giảm
nghèo. Triết lý đối với hoạt động sinh kế là: Những hoạt động sinh kế nào càng
được nhiều hộ gia đình lựa chọn và phát triển thì những hoạt động sinh kế đó
càng quan trọng đối với cộng đồng địa phương. Về quy mô, hoạt động sinh kế
thường được đánh giá thông qua chỉ tiêu số hộ hoặc tỷ lệ hộ có hoạt động sinh
kế, diện tích cây trồng bình quân hộ, số đầu gia súc bình quân hộ, diện tích ao cá
bình quân hộ,…
Sinh kế bền vững không được khai thác hoặc gây bất lợi cho môi trường
hoặc cho các sinh kế khác ở hiện tại và tương lai. Trên thực tế thì nó nên thúc

đẩy sự hòa hợp giữa chúng và mang lại những điều tố đẹp cho tương lai.
Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này, phải hội đủ những nguyên tắc sau:
Lấy con người làm trung tâm, dễ tiếp cận, có sự tham gia của người dân, xây dựng
dựa trên sức mạnh con người và đối phó với các khả năng dễ bị tổn thương, tổng
thể, thực hiện ở nhiều cấp, trong mối quan hệ với đối tác, bền vững và năng động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




18

Tiếp cận sinh kế thì cần tập trung trước hết và đầu tiên với con người. Nó
cố gắng đạt được sự hiểu biết chính xác và thực tế về sức mạnh của con người
(tài sản hoặc tài sản vốn) và cách họ cố gắng biến đổi chúng thành kết quả sinh
kế hữu ích (trích theo Phạm Đăng Định, 2015).
Cần chú ý rằng, khái niệm hoạt động sinh kế trong đề tài này hoàn toàn
khác với nguồn vốn sinh kế của hộ gia đình và cộng đồng, một khái niệm có
phạm vi rộng hơn, sẽ được đề cập trong những nghiên cứu khác.
1.1.3. Thu nhập của hộ gia đình
1.1.3.1. Vai trò của thu nhập trong hộ gia đình
Chúng ta đều biết: Mức sống dân cư cao hay thấp, sự phân hóa giàu
nghèo, chênh lệch giữa hộ giàu và hộ nghèo,... phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong
đó quan trọng nhất là mức thu nhập của từng hộ gia đình. Vì vậy, thu nhập của
gia đình sẽ quyết định quy mô và cơ cấu tiêu dùng của hộ gia đình.
Nhiều nhà nghiên cứu kinh tế ở Việt Nam đã sử dụng chỉ tiêu thu nhập
hỗn hợp để đánh giá thu nhập của hộ gia đình. Theo đó, thu nhập hỗn hợp của
nông hộ là phần thu được sau khi lấy tổng thu trừ đi chi phí vật chất, trừ đi tiền
công thuê ngoài và trừ chi phí khác (bao gồm thuế, khấu hao tài sản cố định,...).
Vận dụng các quan điểm này, thu nhập của nông hộ ở địa bàn nghiên cứu được

xác định là phần thu còn lại của tổng thu sau khi trừ đi chi phí vật chất và dịch
vụ, khấu hao và thuế để có được khoản thu đó. Nguồn thu của hộ gia đình bao
gồm các khoản thu từ (1) Tiền lương, tiền công; (2) Hoạt động sản xuất nông
nghiệp (trồng trọt và chăn nuôi); (3) Các hoạt động thủy sản (đánh bắt và nuôi
trồng); (4) Các hoạt động lâm nghiệp; (5) Hoạt động thương mại, công nghiệp
và dịch vụ ở nông thôn (viết tắt là ngành nghề) và (6) Các khoản thu khác (trợ
cấp, cho, biếu, tặng,...).
1.1.3.2. Cơ cấu thu nhập của hộ gia đình
Thu nhập của hộ gia đình là toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và
các thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định (thường là một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




19

năm), bao gồm: (1) Thu từ tiền công, tiền lương; (2) Thu từ sản xuất nông, lâm
nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất); (3) Thu từ sản xuất
ngành nghề phi nông, lâm nghiệp, thuỷ sản (đã trừ chi phí sản xuất và thuế sản
xuất); (4) Thu khác được tính vào thu nhập (không tính tiền rút tiết kiệm, bán tài
sản, vay thuần tuý, thu nợ và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được).
Thu nhập của hộ = Tổng thu của hộ - Tổng chi phí vật chất và dịch vụ sử
dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ.
Thu nhập bình quân một nhân khẩu được tính bằng cách chia tổng thu
nhập trong năm của hộ gia đình cho số nhân khẩu của hộ.
Thu nhập là giá trị thu được (quy ra thóc hoặc tiền) sau khi đã trừ đi chi
phí trung gian, tức là chi phí vật chất và khấu hao tài sản cố định.
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất
bao gồm cả công lao động và lợi nhuận thu được do người sản xuất trong một

chu kỳ sản xuất trên quy mô diện tích. Thu nhập hỗn hợp gồm cả thu nhập về
nông nghiệp, thu nhập về phi nông nghiệp và các khoản thu khác của hộ gia
đình. Trong đề tài này, thu nhập hỗn hợp được hiểu là tổng thu nhập, bao gồm
cả thu nhập về nông lâm nghiệp thủy sản (gọi tắt là thu nhập nông nghiệp), các
khoản thu từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp và
các khoản thu khác.
MI = GO – IC – TSX – C1
MI: Thu nhập hỗn hợp
GO: Giá trị sản xuất (của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong 1 thời
kỳ nhất định của hộ, thường là 1 năm).
IC: Chi phí trung gian
TSX: Thuế sản xuất
C1: Khấu hao tài sản cố định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




20

- Thu nhập ổn định: Là khả năng tạo thu nhập một cách ổn định, lâu dài
qua các năm, đảm bảo ổn định cuộc sống lâu dài thông qua các hoạt động sản
xuất, kinh doanh của hộ.
- Phân loại thu nhập: Theo mức độ, thì thu nhập bao gồm: Thu nhập
thường xuyên và thu nhập không thường xuyên.
+ Thu nhập thường xuyên: Là các khoản thu nhập có tính chất lặp đi lặp
lại và ổn định như: Tiền lương, tiền trợ cấp, các khoản thu nhập do các tổ chức
cá nhân chi trả,…
+ Thu nhập không thường xuyên: Là các khoản thu nhập không ổn định,

đột xuất như: Quà biếu tặng, thu nhập từ các hoạt động khoa học,…
Cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện chức năng của
chỉnh thể. Như vậy có thể hiểu cơ cấu thu nhập trên bình diện theo các loại tổ
chức thành phần. Tuy nhiên ở đây xét chủ thể của thu nhập là các hộ gia đình,
các nhóm xã hội tạo nên thu nhập. Vậy cơ cấu của nhóm xã hội đó là các yếu tố
xã hội như nghề nghiệp, giới tính, tuổi tác, học vấn.
Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng được tính bằng cách chia tổng thu
nhập trong năm của hộ dân cư cho số nhân khẩu của hộ và chia cho 12 tháng.
Thu nhập bình quân đầu người/năm là tổng các nguồn thu nhập của
hộ/năm chia đều cho số thành viên trong gia đình. Thu nhập của hộ nông dân
bao gồm toàn bộ số tiền và giá trị hiện vật mà hộ và các thành viên của hộ nhận
được trong thời gian một năm, bao gồm các khoản thu sau đây:
- Thu từ tiền công, tiền lương, tiền phụ cấp, tiền làm thuê,…
- Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí sản
xuất vật chất và thuế sản xuất);
- Thu từ sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
(không tính tiền rút tiết kiệm, vay thuần túy, thu nợ và các khoản chuyển
nhượng vốn nhận được).
1.1.3.3. Tiêu chí thu nhập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




21

Văn bản quản lý Nhà nước có liên quan đến thu nhập của người dân đang
được áp dụng hiện nay được thể hiện quan hai Chương trình Mục tiêu quốc gia
là Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững và Chương trình mục
tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới. Sau đây, chúng ta lần lượt đi tìm hiểu

những nội dung liên quan đến thu nhập được thể hiện ở cả hai Chương trình
Mục tiêu quốc gia này:
a) Đối với Chương trình Mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
Theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chuẩn nghèo theo tiếp cận đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020, thì các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều
gồm các tiêu chí về thu nhập và tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội
cơ bản, cụ thể như sau:
Các tiêu chí về thu nhập gồm:
- Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản gồm:
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): Y tế; Giáo dục; Nhà ở; Nước
sạch và vệ sinh; Thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10
chỉ số): Tiếp cận các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người
lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân
đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ
viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020 ở nước ta như sau:
* Đối với hộ nghèo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




22


- Khu vực nông thôn: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến
1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;
+ Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến
1.300.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các
dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
* Đối với hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ
thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
* Đối với hộ có mức sống trung bình
- Khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng.
- Khu vực thành thị: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên
1.300.000 đồng đến 1.950.000 đồng.
Cần lưu ý rằng: Rất có thể không có xã, xóm vùng ngoại thị của huyện
Văn Bàn thuộc diện điều chỉnh của Chương trình Mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững, nhưng các tiêu chí và chuẩn nghèo trên đây cần được sử dụng như
một thước đo để đối chiếu so sánh khi khảo sát thu nhập của hộ gia đình trong
nghiên cứu này.
b) Đối với Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





23

Ngày 17/10/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
1980/QĐ-TTg quy định Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn
2016-2020. Trong đó, tiêu chí về thu nhập bình quân đầu người khu vực nông
thôn đến năm 2020, chỉ tiêu chung là từ 45 triệu đồng/người trở lên; còn đối với
vùng Trung du miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung bộ là từ 36 triệu đồng/người
trở lên; vùng Đồng bằng sông Hồng là từ 50 triệu đồng/người trở lên; vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên là từ 41 triệu đồng/người trở lên; vùng
Đông Nam Bộ là từ 59 triệu đồng/người trở lên; Đồng bằng sông Cửu Long là từ
50 triệu đồng/người trở lên. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2016-2020, chỉ
tiêu chung là từ 6% trở xuống. Chỉ tiêu theo vùng đối với vùng Trung du miền
núi phía Bắc là từ 12% trở xuống; vùng Đồng bằng sông Hồng từ 2% trở xuống;
vùng Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ từ 5% trở xuống; Tây Nguyên từ
7% trở xuống; vùng Đông Nam Bộ từ 1% trở xuống và Đồng bằng sông Cửu
Long từ 4% trở xuống.
Cũng nằm trong Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn
mới, tại Quyết định số 691/QĐ-TTg ngày 5/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ
việc ban hành tiêu chí xã nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018-2020 có quy
định rõ Tiêu chí Sản xuất - Thu nhập - Hộ nghèo như sau:
- Tổ chức sản xuất: Có vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với các sản
phẩm chủ lực của xã, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, kinh doanh hiệu
quả, thích ứng với biến đổi khí hậu; có ít nhất 02 hợp tác xã kiểu mới liên kết
làm ăn có hiệu quả;
- Thu nhập bình quân đầu người của xã tại thời điểm xét, công nhận xã
nông thôn mới kiểu mẫu phải cao hơn từ 1,5 lần trở lên so với thu nhập bình

quân đầu người tại thời điểm được công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới;
- Không có hộ nghèo (trừ các trường hợp thuộc diện bảo trợ xã hội theo
quy định, hoặc do tai nạn rủi ro bất khả kháng, hoặc do bệnh hiểm nghèo).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×